Clannad VN:SEEN7400P6

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon fuuko.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin.

Phân đoạn

Đội ngũ dịch

Người dịch

Bản thảo

//=========================
// SECTION 6
//=========================

<2950> \{\m{B}} (Hừm...)
// \{\m{B}}(うーむ…)

<2951> Tôi đứng lặng trên hành lang ký túc xá.
// I stood in the dormitory hallway.
// 寮の廊下で立ちつくしていた。

<2952> Thú thật là, tôi không thích ở riêng với Sunohara của hiện tại.
// To be honest, I didn't like being with Sunohara right now.
// 正直、今の春原とふたりきりになるのは嫌だった。

<2953> \{\m{B}} (Nhưng... vẫn phải truy cho rõ xem đầu nó đang thực sự nghĩ gì, vì Mei-chan...)
// \{\m{B}} (But... I suspect I feel that way for Mei-chan's sake...)
// \{\m{B}}(しかし…芽衣ちゃんのためにも、胸の内を探らなければな…)

<2954> Xốc lại tinh thần, đoạn tôi mở cửa.
// Readying myself, I open the door.
// 意を決し、ドアを開く。

<2955> \{\m{B}} (Chắc giờ này nó vẫn đang ngáy khò khò...)
// \{\m{B}} (Though he might be just sleeping...)
// \{\m{B}}(どうせ、寝てんだろうけどさ…)

<2956> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<2957> \{\m{B}} 『Ú òa!』
// \{\m{B}} "Woah!"
// \{\m{B}}「うおっ」

<2958> \{\m{B}} 『Mày đang thức hả...』
// \{\m{B}} "Wake up..."
// \{\m{B}}「起きてる…」

<2959> \{Sunohara} 『A...\ \

<2960> .』
// \{春原}「ああ…\m{A}」

<2961> Đôi mắt nó đỏ ngầu, còn hằn rõ vết thâm quầng.
// The bloodshot eyes of a heavy bear.
// 目は血走り、その下には厚いクマ。
// Đôi mắt thâm quầng thiếu ngủ

<2962> Nghĩa là nó không hề chợp mắt ư...?
// Which means, he didn't sleep...?
// つーか、寝ていない…?

<2963> \{Sunohara} 『Mày ơi...』
// \{Sunohara} "You know..."
// \{春原}「あのさ…」

<2964> \{\m{B}} 『Muốn hỏi về Mei-chan hả?』
// \{\m{B}} "About Mei-chan?"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんのことか?」

<2965> \{Sunohara} 『L-làm gì có!』
// \{Sunohara} "N-not at all!"
// \{春原}「ちっ、違わいっ」

<2966> \{Sunohara} 『Mắc mớ gì tao phải lo lắng chuyện của Mei chứ...』
// \{Sunohara} "Why do I have to worry about Mei..."
// \{春原}「なんで、僕が芽衣のこと気にしないといけないのさ…」

<2967> \{\m{B}} (Hai mắt mày tố cáo hết sự thật rồi...)
// \{\m{B}} (Because obviously your eyes have been swimming around...)
// \{\m{B}}(あからさまに、目が泳いでるだろ…)

<2968> \{\m{B}} 『... Mày không thấy lo cho con bé thật sao?』
// \{\m{B}} "... You're not gonna care about her?"
// \{\m{B}}「…おまえ、気にならないのか?」

<2969> \{Sunohara} 『T-tao cứ ngỡ nó vẫn là con nít, dè đâu đã biết đáp lại tiếng gọi của tình yêu rồi. Thế chẳng tuyệt sao?』
// \{Sunohara} "I-I thought she was a kid but she's aware of how beautiful love is. Isn't that great?"
// \{春原}「こ、子供だと思っていたあいつが、恋愛の素晴らしさに目覚めたんだ。いいことじゃないか」

<2970> \{Sunohara} 『Hừm... dù cho nó có qua lại với ai chăng nữa cũng chả liên quan tới tao!』
// \{Sunohara} "Well... no matter who she goes out with, it's none of my concern!"
// \{春原}「まっ…あいつが誰と付き合おうと、関係のないことだけどねっ」

<2971> \{Sunohara} 『Tao mắc bận xây dựng kế hoạch tỏ tình với Sanae-san rồi...』
// \{Sunohara} "I'm busy with my love with Sanae-san..."
// \{春原}「僕は、早苗さんと愛を語らうのに忙しいしさぁ…」

<2972> \{\m{B}} 『Đã thành ra thế này rồi mà mày còn nói kiểu đó sao...?』
// \{\m{B}} "Are you still talking about that...?"
// \{\m{B}}「まだ、そんなこと言ってるのか…」

<2973> \{Sunohara} 『Tao nghiêm túc đấy!』
// \{Sunohara} "I'm serious!"
// \{春原}「僕は本気だよっ」

<2974> \{Sunohara} 『Thứ Năm, ngày 1 tháng 5... chính vào hôm đó Sanae-san sẽ trở thành bạn gái thật của tao!』
// \{Sunohara} "Thursday, May 1... on that day, Sanae-san will really become my girlfriend!"
// \{春原}「5月1日、木曜日…その日、早苗さんは本当に、僕の恋人になるのさっ」

<2975> \{Sunohara} 『Hôm nay tao cũng có hẹn với cô ấy nữa, nên phải chuẩn bị cho kĩ!』
// \{Sunohara} "We're going to be dating from today onward, so I better start preparing!"
// \{春原}「今日もこれからデートだからね、そろそろ支度始めようかなっ」

<2976> \{Sunohara} 『Chí ít tao phải mất cả tiếng đồng hồ mới nghĩ ra được kế sách vẹn toàn.』
// \{Sunohara} "I gotta make it there by one o'clock at least."*
// \{春原}「バッチシ決めるには1時間ぐらいかかるからねぇ」

<2977> \{Sunohara} 『Này, ủa? Mày đi đâu thế,\ \

<2978> ?』
// \{Sunohara} "Hey, huh? Where are you going, \m{A}?"
// \{春原}「って、あれ?  \m{A}、どこいくの?」

<2979> \{\m{B}} 『Im đi.』
// \{\m{B}} "Shut up."
// \{\m{B}}「うるせぇよ」

<2980> Quá chán ngán thói cứng cựa giả tạo của nó, tôi rời khỏi phòng.
// Being so disgusted with him, I left the room.
// 強がりに辟易して、部屋を後にする。

<2981> \{Mei} 『A...』
// \{芽衣}「あ…」

<2982> Mei-chan đứng chờ ngay trước ký túc xá.
// Mei-chan was in front of the dormitory.
// 寮の前、そこに芽衣ちゃんがいた。

<2983> \{Mei} 『Ưm, onii-chan đâu rồi ạ...?』
// \{Mei} "Umm, where's onii-chan...?"
// \{芽衣}「あの、おにいちゃんは…」

<2984> \{\m{B}} 『Nó hẹn hò với Sanae-san nữa rồi.』
// \{\m{B}} "He's dating Sanae-san today as well."
// \{\m{B}}「今日も、早苗さんとデートなんだとさ」

<2985> \{\m{B}} 『Đang sửa soạn chưng diện trong kia.』
// \{\m{B}} "Getting dressed up now and stuff."
// \{\m{B}}「これから身支度だってよ」

<2986> \{Mei} 『... Em hiểu rồi.』
// \{Mei} "... I see."
// \{芽衣}「…そうですか」

<2987> \{Mei} 『Hầy...』
// \{Mei} "Sigh..."
// \{芽衣}「はぁ…」

<2988> \{Mei} 『Lẽ nào onii-chan không còn quan tâm chuyện gì xảy ra với em nữa ư...?』
// \{Mei} "Onii-chan doesn't care what happens to me, does he...?"
// \{芽衣}「おにいちゃん、わたしのことなんて、どうでもいいのかな…」

<2989> \{Mei} 『Anh ấy đã thực sự thay đổi rồi sao...?』
// \{Mei} "He really has changed, hasn't he..."
// \{芽衣}「本当に、変わっちゃったのかなぁ…」

<2990> Cô bé buông thõng đôi vai, không giấu nổi vẻ chua chát.
// With a painful face, she drops her shoulders.
// 肩を落として、そして辛そうな顔。

<2991> Đây rõ ràng là cú đả kích quá lớn nhắm vào lòng ngưỡng mộ mà cô bé luôn dành cho anh trai bấy lâu.
// I wonder if that's how much she loves him?
// それだけ、今までの兄を慕っていたということだろう。

<2992> Có lẽ cô bé đã luôn tin tưởng rằng anh trai lúc nào cũng sẽ ở bên để cho cô nương tựa.
// Perhaps she thought he really was someone to rely on?
// 兄のことを、本当に頼れる存在だと思っていたんだろう。

<2993> Làm cho em gái mình buồn tủi đến nhường này, Sunohara đích thị là một thằng đần.
// For her to be this sad, Sunohara's truly an idiot. // amen --velocity7
// こんな妹を悲しませるなんて、春原は本当に馬鹿だ。

<2994> \{\m{B}} 『Mei-chan.』
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん」

<2995> \{Mei} 『... Dạ?』
// \{Mei} "... Yes?"
// \{芽衣}「…はい」

<2996> \{\m{B}} 『Làm em gái của anh đi.』
// \{\m{B}} "Become my sister."
// \{\m{B}}「俺の妹になってくれ」

<2997> Cô bé vô thức cười khúc khích.
// She spit out hard.
// ぷっ、と吹きだした。

<2998> \{Mei} 『A-anh... tự dưng anh nói cái gì thế?!』
// \{Mei} "W-what are you saying all of a sudden?!"
// \{芽衣}「い、いきなりなにを言い出すんですかっ」

<2999> \{\m{B}} 『Chẳng qua anh nghĩ là Sunohara không hề xứng đáng có được một cô em gái như Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Well, I thought that for a sister like you, Mei-chan, Sunohara doesn't deserve this."
// \{\m{B}}「いや、芽衣ちゃんみたいな妹、春原にはもったいないなと思って」

<3000> \{Mei} 『Ahaha... Mọi người cũng hay bảo em như thế.』
// \{Mei} "Ahaha... you say that well."
// \{芽衣}「あはは…よく言われます」

<3001> \{Mei} 『Nhưng, công nhận là nếu\ \

<3002> -san làm onii-chan của em thì thật tốt biết mấy nhỉ...』
// \{Mei} "But, if you were onii-chan, it might be fine, \m{A}-san..."
// \{芽衣}「でも、\m{A}さんがおにいちゃんっていうのは、いいかも…」

<3003> \{\m{B}} 『Đúng đó, quên thằng anh đốn mạt đó đi!』
// \{\m{B}} "That's right, forget about that foolish brother!"
// \{\m{B}}「そうだっ、あんな非道な兄のことは忘れろっ」

<3004> \{\m{B}} 『Và ngưỡng mộ anh này!』
// \{\m{B}} "And love me instead!"
// \{\m{B}}「そして、俺を慕ってくれっ」

<3005> \{Mei} 『Nếu được, em cũng muốn làm thế...』
// \{Mei} "If I could, I would do that..."
// \{芽衣}「出来たら、そうしたいんですけど…」

<3006> \{Mei} 『Nhưng, cho dù trở thành hạng người gì, anh ấy vẫn là onii-chan của em.』
// \{Mei} "But, even though he's like that, he's still onii-chan."
// \{芽衣}「でも、あんな人でも、わたしのおにいちゃんですから」

<3007> \{Mei} 『Em không thể nào rời bỏ anh ấy được.』
// \{Mei} "I won't desert him even a little." 
// \{芽衣}「ちょっと、見捨てられません」

<3008> \{\m{B}} 『Chậc... đáng ghét thật.』
// \{\m{B}} "Tch... what is it?"
// \{\m{B}}「ちぇ…なんだよ」

<3009> \{Mei} 『N-nhưng mà, em luôn nghĩ về anh giống như onii-chan thật của em vậy,\ \

<3010> -san.』
// \{Mei} "B-but, I do think you seem a lot like a real brother, \m{A}-san."
// \{芽衣}「で、でも、\m{A}さんのことも、本当のおにいちゃんみたいに思ってます」

<3011> \{\m{B}} 『Thật sao?!』
// \{\m{B}} "Really?!"
// \{\m{B}}「本当かぁ?」

<3012> \{Mei} 『Em không nói dối đâu~』
// \{Mei} "I'm not lying~"
// \{芽衣}「嘘なんかじゃないですよぅ」

<3013> \{\m{B}} 『Vậy thì thử xưng hô với anh như anh trai của em xem nào.』
// \{\m{B}} "Then, try talking to me as if I were your brother."
// \{\m{B}}「じゃあ、試しに兄のように接してみてくれよ」

<3014> \{Mei} 『Như anh trai của... em? Thế thì có hơi đường đột quá, nhất thời em không...』
// \{Mei} "As if you were my... brother? When you say that all of a sudden, it troubles me."
// \{芽衣}「兄のように…ですか。いきなり言われても、困ってしまいます」

<3015> \{Mei} 『Hừm, như anh trai của em, như anh trai của em...』
// \{Mei} "Hmm, like my brother, like my brother..."
// \{芽衣}「うーん、兄のように、兄のように…」

<3016> \{Mei} 『... Nè, onii-chan.』
// \{Mei} "... You know, onii-chan,"
// \{芽衣}「…あのね、おにいちゃん」

<3017> \{\m{B}} 『... Hự!』
// \{\m{B}} "... Ugh!"
// \{\m{B}}「…う」

<3018> \{Mei} 『Ể? Sao thế, onii-chan?』
// \{Mei} "Eh? What's wrong, onii-chan?"
// \{芽衣}「あれ?  どうしたの、おにいちゃん」

<3019> \{Mei} 『Mặt anh đỏ hết rồi kìa... Anh bị cảm rồi ư?』
// \{Mei} "Your face is red... did you catch a fever?"
// \{芽衣}「顔が赤いよぅ…熱あるんじゃないの?」

<3020> \{Mei} 『Onii-chan, anh có sao không...?』
// \{Mei} "Onii-chan, are you fine...?"
// \{芽衣}「おにいちゃん、大丈夫…?」

<3021> Gương mặt Mei-chan áp sát vào mặt tôi.
// Mei-chan's face drew near mine.
// 芽衣ちゃんの顔が、眼前に迫ってくる。

<3022> Đôi mắt to tròn long lanh ấy nhìn xoáy vào tôi.
// Those slightly dim yet large eyes looked at me.
// ちょっと潤んだような、大きな瞳が、俺を見つめていた。

<3023> \{\m{B}} (... C-cảm giác này......)
// \{\m{B}} (... T-this feels......)
// \{\m{B}}(…こ、これは……)

<3024> Trống ngực tôi sao cứ đập liên hồi...?!
// What is this throbbing inside my chest...?!
// この胸の高鳴りは、なんだっ…

<3025> Đây là gì, cảm giác này là gì...?
// What could it be, what could it be...
// なんて言うか、なんて言うか…

<3026> \{\m{B}} (......... Than ôi...)
// \{\m{B}} (......... Good...)
// \{\m{B}}(………いい)

<3027> \{\m{B}} 『... Hử?!』
// \{\m{B}} "... Huh?!"
// \{\m{B}}「…はっ」

<3028> Tôi nhận thấy ánh nhìn của một vài học sinh từ trong ký túc xá.
// I felt the gaze of the students in the dormitory.
// 寮生の視線を感じた。

<3029> \{Nam sinh 1} 『Ê, đó chẳng phải là\ \

<3030> \ sao...?』
// \{Male Student 1} "Eh, isn't that \m{A}...?"
// \{男子生徒1}「あれ、\m{A}じゃねぇ…?」

<3031> \{Nam sinh 2} 『Nó bắt học sinh cấp hai gọi mình là 「onii-chan」 kìa...』
// \{Male Student 2} "He's making some junior high student call him 'onii-chan'..."
// \{男子生徒2}「中学生に、おにいちゃんって言わせてるよ…」

<3032> \{Nữ sinh 1} 『Không thể nào, thế mà tớ còn nghĩ là trông hắn cũng khá bảnh trai...』
// \{Female Student 1} "No way, even though he looks a bit cool..."
// \{女生徒1}「ウッソー、ちょっと格好いいと思ってたのにー…」

<3033> \{Nữ sinh 2} 『... Eo ơi biến thái.』
// \{Female Student 2} "... Pervert."
// \{女生徒2}「…変態」

<3034> \{\m{B}} 『Hiểu lầm rồi——!!』
// \{\m{B}} "I'm not--!!"
// \{\m{B}}「違うんだーっ!!」

<3035> \{Mei} 『Oa, gì thế, onii-chan?!』
// \{Mei} "Wah ,what's wrong, onii-chan?!"
// \{芽衣}「わっ、どうしたの、おにいちゃんっ!」

<3036> \{\m{B}} 『A... sướng thế...』
// \{\m{B}} "Ah... oh yeah..."
// \{\m{B}}「あ…いい…」

<3037> \{\m{B}} 『Ê khoan, Mei-chan!』
// \{\m{B}} "Wait, Mei-chan!"
// \{\m{B}}「って、芽衣ちゃんっ」

<3038> \{\m{B}} 『Đ-... đi ra chỗ khác đã!』
// \{\m{B}} "F... for now, let's go!"
// \{\m{B}}「とっ…とりあえず、行くぞっ」

<3039> \{Mei} 『A-anh định dẫn em đi đâu cơ, onii-chan?!』
// \{Mei} "W-where are we going, onii-chan?!"
// \{芽衣}「ど、どこに行くの、おにいちゃんっ!」

<3040> \{\m{B}} 『Dừng vụ 「onii-chan」 lại đi!』
// \{\m{B}} "Stop with 'onii-chan'!"
// \{\m{B}}「おにいちゃんはやめろっ!」

<3041> \{\m{B}} 『Mà không, đừng dừng lại——!』
// \{\m{B}} "No, actually, please don't stop--!" // lol // Tomoya - Certified Sister-con
// \{\m{B}}「いや、やっぱりやめないでくれーっ!」

<3042> \{Mei} 『Onii-chan, Mei biết phải làm gì bây giờ?!』
// \{Mei} "Onii-chan, what should Mei do?!" // let's keep third-person here as it's meant to be stupid :)
// \{芽衣}「おにいちゃん、芽衣、どうすればいいのっ」

<3043> \{\m{B}} 『Guaaaaa!!』
// \{\m{B}}「ぐわーっ!」

<3044> \{\m{B}} 『Hộc, hộc, hộc, hộc...』
// \{\m{B}}「はぁはぁ、ぜぇぜぇ…」

<3045> Nếu đã đi xa thế này rồi, chắc sẽ ổn thôi...
// If we've come this far, it should be fine...
// ここまで来れば、大丈夫だろう…

<3046> \{Mei} 『Mồ... onii-chan, đừng tự dưng chạy nhanh như thế chứ!』
// \{Mei} "Geez... onii-chan, don't run all of a sudden!"
// \{芽衣}「もーっ、おにいちゃん、いきなり走らないでよっ」

<3047> \{\m{B}} 『... Guaaa!』
// \{\m{B}}「…ぐわっ」

<3048> \{\m{B}} 『N-nghe này, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Uh, you know, Mei-chan,"
// \{\m{B}}「あ、あのな、芽衣ちゃん」

<3049> \{Mei} 『Chuyện gì thế, onii-chan?』
// \{Mei} "Wha~t is it, onii-chan?"
// \{芽衣}「なぁに、おにいちゃん」

<3050> \{\m{B}} 『Em có thể nào... ừmm, làm ơn đừng nhìn anh bằng ánh mắt tha thiết đó...』
// \{\m{B}} "Stop it... umm, please believe my eyes, stop it..."
// \{\m{B}}「やめろ…その、俺のことを信じきった目を、やめてくれ…」

<3051> \{\m{B}} 『Anh có cảm giác sắp sa chân vào một thế giới cấm kỵ nếu em cứ làm thế...』
// \{\m{B}} "I feel like I'm going to be thrown into a forbidden world..."
// \{\m{B}}「いけない世界に踏み込んでしまいそうだ…」

<3052> \{Mei} 『... Anh quái thật đấy, onii-chan.』
// \{Mei} "... You're strange, onii-chan."
// \{芽衣}「…ヘンなおにいちゃん」

<3053> \{\m{B}} 『Guaaa!!』
// \{\m{B}}「ぐわぁっ!」

<3054> \{\m{B}} 『Hựựự... Nghiêm túc đấy, dừng lại!』
// \{\m{B}} "Ugghhh... seriously, please stop!"
// \{\m{B}}「ううっ…だから、それをやめてくれっ」

<3055> \{\m{B}} 『Cấm nói 「onii-chan」!』
// \{\m{B}} "'Onii-chan' is forbidden!"
// \{\m{B}}「おにいちゃん禁止だっ」

<3056> \{Mei} 『Em không thể gọi anh là 「onii-chan」 nữa sao...?』
// \{Mei} "You want me to stop saying 'onii-chan'...?"
// \{芽衣}「おにいちゃんって、呼んじゃダメなの…?」

<3057> \{\m{B}} 『Aa... thực sự thì anh không muốn em dừng gọi...』
// \{\m{B}} "Ahh... actually I don't want you to stop..."
// \{\m{B}}「ああ…やっぱりやめたくない…」

<3058> \{Mei} 『Onii-chan... Mei nên làm thế nào đây?』
// \{Mei} "Onii-chan... what should Mei do?"
// \{芽衣}「おにいちゃん…芽衣、どうすればいいの?」

<3059> \{\m{B}} 『Gaaaa! Làm ơn dừng lại đi!』
// \{\m{B}} "Dahhh! Actually, please stop!"
// \{\m{B}}「だーっ!  やっぱりやめてくれっ!」

<3060> \{\m{B}} 『Cấm nói...! Cấm nói 「Onii-chan」!』
// \{\m{B}} "Banned...! 'Onii-chan' is banned!"
// \{\m{B}}「禁止っ…!  おにいちゃん禁止だっ!」

<3061> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<3062> \{Mei} 『... Onii-chan ghét em rồi ư?』
// \{Mei} "... Do you hate Mei, onii-chan?"
// \{芽衣}「…おにいちゃん、芽衣のこと嫌い?」

<3063> \{\m{B}} 『Guaaaaa!!!』
// \{\m{B}}「ぐわーっ!!」

<3064> Tôi ôm đầu quằn quại bên vệ đường.
// I was in agony on the sidewalk.
// 道ばたで、悶え苦しんでいた。

<3065> \{Mei} 『Em đùa đấy.』
// \{Mei} "Well, that was a joke."
// \{芽衣}「って、冗談ですよぅ」

<3066> \{\m{B}} 『Hự...』
// \{\m{B}}「ぐぉぉ…」

<3067> \{Mei} 『Anh không sao chứ,\ \

<3068> -san?』
// \{Mei} "Are you okay, \m{A}-san?"
// \{芽衣}「\m{A}さん、大丈夫ですか?」

<3069> \{\m{B}} 『A-aa...』
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<3070> \{\m{B}} (Không ổn, 『onii-chan』 quá nguy hiểm...)
// \{\m{B}} (No good, "onii-chan" is too dangerous...)
// \{\m{B}}(ダメだ、『おにいちゃん』は危険すぎる…)

<3071> \{\m{B}} 『Như anh bảo... dừng ở đây thôi.』
// \{\m{B}} "Having said that... let's stop this now."
// \{\m{B}}「というわけで…もうやめよう」

<3072> \{Mei} 『Em dừng rồi.』
// \{Mei} "I will."
// \{芽衣}「そうします」

<3073> Tuy có hơi tiếc một chút, song tôi nghĩ cứ thế này là tốt nhất.
// Though I feel it's a bit disappointing, I figure this is for the best.
// ちょっと残念な気もしたが、これでいいと自分を納得させた。

<3074> \{Mei} 『

<3075> -san, anh quái lắm cơ.』
// \{Mei} "\m{A}-san, you really are a strange person."
// \{芽衣}「\m{A}さん、やっぱりヘンな人です」

<3076> \{\m{B}} 『Ờm, ờ...』
// \{\m{B}} "Oh, really..."
// \{\m{B}}「あ、そ…」

<3077> Mei-chan hồn nhiên cười khúc khích.
// The carefree, giggling Mei-chan.
// くすくすと、くったくなく笑う芽衣ちゃん。

<3078> Tôi thích cô bé thế này hơn là nét mặt buồn thiu kia.
// I liked her this way a lot better than when she had a sad face.
// 悲しんでいる顔より、こっちのほうがずっとよかった。

<3079> \{\m{B}} 『Chà, có vẻ như em vui lại rồi.』
// \{\m{B}} "Well, seems you're feeling a little better."
// \{\m{B}}「ま、ちょっと元気になったみたいだな」

<3080> \{Mei} 『Anh nói em mới để ý, đúng là thế thật.』
// \{Mei} "When you say it like that, that's true."
// \{芽衣}「そういわれてみれば、そうです」

<3081> \{Mei} 『... Nhờ onii-chan cả~』
// \{Mei} "... It's all thanks to onii-chan~"
// \{芽衣}「…おにいちゃんの、おかげだよぉ」

<3082> \{\m{B}} 『GUAAA!』 
//Mei > Okazaki -Delwack
// \{\m{B}}「どわーっ!」

<3083> \{Mei} 『Ahaha... anh có sao không,\ \

<3084> -san?』
// \{Mei} "Ahaha... are you okay, \m{A}-san?"
// \{芽衣}「あはは…大丈夫ですか、\m{A}さんっ」

<3085> \{\m{B}} 『S-sao em dám...』
// \{\m{B}} "Y-you know..."
// \{\m{B}}「あ、あのなぁ…」

<3086> \{Mei} 『Vui quá đi~』
// \{Mei} "I'm sowwy~"
// \{芽衣}「ごめんなさぁい」

<3087> Nụ cười thân thương ấy lại quay về trên khuôn mặt cô bé.
// And then, a smile came up from her again.
// そしてまた、にこやかな笑みを浮かべる。

<3088> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<3089> Tôi muốn tiếp tục nhìn thấy cô bé cười như thế này.
// I wanted to see that smile more, I thought.
// そんな笑顔を、もっと見たいと思った。

<3090> Tôi muốn cô được vui.
// I want her to be a lot better.
// もっと、元気になってほしい。

<3091> Nếu có thể, tôi muốn thực hiện ước nguyện của Mei-chan.
// I felt that if I could, I wanted to grant Mei-chan's wish.
// 出来るなら、芽衣ちゃんの願いをかなえてあげたいと思った。

<3092> \{\m{B}} 『Này, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Hey, Mei-chan,"
// \{\m{B}}「あのさ、芽衣ちゃん」

<3093> \{\m{B}} 『Em vẫn muốn Sunohara lo lắng cho mình phải không?』
// \{\m{B}} "You want to be worried about Sunohara after all, don't you?"
// \{\m{B}}「やっぱり、春原に心配してほしいよな?」

<3094> \{Mei} 『A... dạ, đúng ạ.』
// \{Mei} "Ah... yeah, that's right."
// \{芽衣}「あ…はい、そうです」

<3095> \{\m{B}} 『Thật ra thì ban sáng nó có vẻ lo cho em dữ lắm.』
// \{\m{B}} "It seems he's also worried this morning too."
// \{\m{B}}「あいつもさ、今朝、気にしてたみたいだった」

<3096> \{\m{B}} 『Làm ra vẻ bất cần như thế chẳng qua vì nó là một thằng đần mà thôi.』
// \{\m{B}} "He's put in this strange position because he's an idiot."
// \{\m{B}}「馬鹿だから、ヘンな意地はってるんだよ」

<3097> \{\m{B}} 『Nhưng, nếu em cứ tiếp tục lay động từng chút, sớm muộn gì nó cũng sẽ thành thật với cảm xúc của mình.』
// \{\m{B}} "But, if you shake him up a bit, he'll show his true feelings."
// \{\m{B}}「でもさ、ちょっと揺さぶってやれば、すぐに本心を見せるって」

<3098> \{Mei} 『Là thật ạ...?』
// \{Mei} "Is that so...?"
// \{芽衣}「そうでしょうか…」

<3099> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<3100> \{\m{B}} 『Chính vì vậy, em phải diễn cho thật vào, vờ như thể đang lêu lổng đến quên lối về luôn ấy.』
// \{\m{B}} "That's why, we'll have to pretend to fool around more and more."
// \{\m{B}}「だから、もっともっと遊んでいるように装うんだ」

<3101> \{Mei} 『Nhưng phải làm sao mới được?』
// \{Mei} "But, what should we do?"
// \{芽衣}「でも、どうすればいいんでしょう」

<3102> \{Mei} 『Em không rành đường ở thị trấn này lắm...』
// \{Mei} "I know almost nothing about this town..."
// \{芽衣}「わたし、この町のことも、ほとんど知らないですし…」

<3103> \{Mei} 『Em không biết phải giả vờ có bạn trai ra sao nữa...』
// \{Mei} "Even if you mention a fake boyfriend, I wouldn't know what to do..."
// \{芽衣}「彼氏のいる振りっていっても、なにをどうすればいいのか…」

<3104> \{\m{B}} 『Vậy thì tới lúc anh thể hiện rồi.』
// \{\m{B}} "Guess it's my turn with that."
// \{\m{B}}「そこで、俺の出番だ」

<3105> \{Mei} 『Anh sẽ... giả làm bạn trai em à?』
// \{Mei} "You'll... be a fake boyfriend?"
// \{芽衣}「偽の…彼氏になってくれるんですか?」

<3106> \{\m{B}} 『Chính xác.』
// \{\m{B}} "Something like that."
// \{\m{B}}「そういうこと」

<3107> \{\m{B}} 『Em nghĩ sao? Chỉ là nếu như em đồng ý thôi, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "What do you think? Though only if you're fine with it, Mei-chan."
// \{\m{B}}「どうだ?  芽衣ちゃんさえよければだけど」

<3108> \{Mei} 『Dạ, được ạ, em đồng ý!』
// \{Mei} "Yes, please, by all means!"
// \{芽衣}「はいっ、是非、お願いしますっ」

<3109> \{\m{B}} 『Được lắm, bắt đầu tận hưởng thời gian yêu đương của chúng ta nào!』
// \{\m{B}} "All right, then let's hurry and enjoy ourselves as lovers!"
// \{\m{B}}「よし、じゃあ早速、恋人としてエンジョイするかっ」

<3110> \{Mei} 『Dạ, tiến lên nào, onii-chan!』
// \{Mei} "Yeah, let's go, onii-chan!"
// \{芽衣}「うんっ、いこう、おにいちゃんっ!」

<3111> S-sượttt!
// S-slip!
// ずるぅっ!

<3112> \{\m{B}} 『Cấm 「onii-chan」——!』
// \{\m{B}} "'Onii-chan' is banned--!"
// \{\m{B}}「おにいちゃんは禁止だーっ!」

<3113> \{Mei} 『

<3114> -san,\ \

<3115> -san, cái gì kia?』
// \{Mei} "\m{A}-san, \m{A}-san, what's that?"
// \{芽衣}「\m{A}さん、\m{A}さん、あれなんですかっ」

<3116> Đến con phố trước ga, Mei-chan chủ động dắt tay tôi.
// Mei-chan was pointing out to the front of the station.
// 芽衣ちゃんに手を引かれるまま、やってきたのは駅前の通り。

<3117> Cô bé hào hứng chỉ về phía chiếc xe wagon sơn màu phấn đỗ bên vệ đường.
// She brought up an excited voice, pointing out a pastel-colored wagon stopped on the sidewalk.
// 道ばたに止まっている、パステルカラーのワゴン車を指さして、興奮した声を上げていた。

<3118> \{\m{B}} 『Là xe bánh kếp đó. Lâu lâu mới bán thôi.』
// \{\m{B}} "A crêpe shop. They come out once in a while."
// \{\m{B}}「クレープ屋だよ。たまに出てる」

<3119> \{Mei} 『Tuyệt quá... thứ như thế cũng có sao?! Lần đầu tiên em mới thấy!』
// \{Mei} "Amazing... they have things like these?! This is my first time!"
// \{芽衣}「すごい…こんなのあるんですねっ。わたし、初めてですっ」

<3120> \{\m{B}} 『Em phóng đại hơi quá rồi đấy...』
// \{\m{B}} "You're exaggerating this..."
// \{\m{B}}「大袈裟だな…」

<3121> \{Mei} 『T-tại vì, đây thực sự là lần đầu em thấy nó mà!』
// \{Mei} "B-because, this is the first time I've seen one!"
// \{芽衣}「だ、だって、実際に見るのは初めてですっ」

<3122> \{Mei} 『Thành thị là thế này sao? Quá tuyệt luôn...』
// \{Mei} "The city's amazing..."
// \{芽衣}「都会ですね、すごいなぁ…」

<3123> \{Mei} 『Ể, ể?! Menu có bao nhiêu là món này~!』
// \{Mei} "Eh, eh?! They have this menu here~!"
// \{芽衣}「え、えっ、あんなにメニューがあるぅっ」

<3124> Cô bé kéo tay tôi đi vòng quanh chiếc xe ấy, rồi lên cả xe.
// She ruggedly tugs my arm over to the front of the vehicle.
// ぐいぐいと手を引かれて、その車の前までやってくる。

<3125> Một số nữ sinh cấp ba đang trên đường về nhà đứng xếp hàng trước mặt chúng tôi.
// Looks like the crêpe shop was on its way home. There was a line of girls formed up.
// クレープ屋の前では、下校途中らしい、女子高生が列を作っていた。

<3126> \{\m{B}} 『Ừmm, Mei-chan này, em muốn ăn không?』
// \{\m{B}} "Hmm, Mei-chan, you want to eat?"
// \{\m{B}}「えーと、芽衣ちゃん。食べたいんだな?」

<3127> \{Mei} 『Dạ, em muốn.』
// \{Mei} "Yes, I really do."
// \{芽衣}「はいっ、とっても食べたいです」

<3128> \{\m{B}} 『Được rồi, để anh đãi em vậy.』
// \{\m{B}} "All right, then, I'll treat you."
// \{\m{B}}「わかったよ、じゃあおごってやる」

<3129> \{Mei} 『Nhưng... thế có ổn không ạ?』
// \{Mei} "But... is that okay?"
// \{芽衣}「でも…いいんですか?」

<3130> \{\m{B}} 『Tuy chỉ giả vờ nhưng chúng ta đang là đôi tình nhân mà. Trong buổi hẹn hò thì anh làm thế cũng tự nhiên thôi, đúng không nào?』
// \{\m{B}} "Though it's fake, we're lovers. Since we're on a date, that's what I should do, right?"
// \{\m{B}}「偽とは言え、恋人同士だ。デートなんだから、あたりまえだろ?」

<3131> \{Mei} 『Dạ! Vậy, em sẽ không khách sáo nữa!』
// \{Mei} "Yeah! Then, I won't hold back and dive right in!"
// \{芽衣}「はいっ!  じゃあ、遠慮せずにいただいちゃいますっ」

<3132> \{\m{B}} 『Như thế mới đúng chứ.』
// \{\m{B}} "That's the way to do it."
// \{\m{B}}「そうそう、その調子だ」

<3133> \{\m{B}} 『Em muốn ăn cái nào? Thích gì cứ chọn nhé.』
// \{\m{B}} "How many do you want? Pick what you like."
// \{\m{B}}「どれが欲しいんだ?  好きなの選べよ」

<3134> \{Mei} 『Nhiều quá, khó chọn thật...』
// \{Mei} "There's so many, it's hard to pick..."
// \{芽衣}「いっぱいあって、迷っちゃうなぁ…」

<3135> \{Mei} 『Oaa, cái này khủng quá!』
// \{Mei} "Wah, this one is amazing!"
// \{芽衣}「わっ、あれすごいっ!」

<3136> Mei-chan chỉ vào cái tên được viết bằng những con chữ cỡ đại trên một tấm ván gỗ.
// Mei-chan was pointing to huge letters that were written on the cork board right at the top.
// 芽衣ちゃんが指さしたのは、コルクボードの一番上に、でっかく描かれている文字だった。

<3137> \{\m{B}} 『Kếp Công chúa...?』
// \{\m{B}} "Princess Crêpe...?"
// \{\m{B}}「プリンセスクレープ…?」

<3138> \{\m{B}} 『Cái tên kêu thật.』
// \{\m{B}} "A somewhat very exaggerated name."
// \{\m{B}}「なんだか、たいそうな名前だな」

<3139> \{\m{B}} 『Xem nào... 「Phủ kem tươi béo ngậy kèm trái cây đủ loại, mứt và một lát bánh caramel!」』
// \{\m{B}} "Umm... 'Cake with luxuriously made fresh cream, covered with an assortment of fruits and jam, and finally finished off with caramel!'"
// \{\m{B}}「ええと…『贅沢に使った生クリームに、各種フルーツ&ジャムを山盛り、決め手はキャラメルケーキ!』」

<3140> \{Mei} 『Mới nghe đã thấy ngon miệng rồi!』
// \{Mei} "Just hearing it sounds delicious!"
// \{芽衣}「聞くだけで、おいしそうですっ」

<3141> \{\m{B}} 『Tự dưng anh thấy khó tiêu quá...』
// \{\m{B}} "My stomach feels heavy..."
// \{\m{B}}「俺は、胃がもたれそうだが…」

<3142> Không biết giá cả thế nào nhỉ...
// Exactly how much of this can I take?
// いったい、いくらぐらいするものなんだろう。

<3143> Tôi liếc nhìn menu một lần nữa.
// 再び、メニューに視線をやる。

<3144> \{\m{B}} 『... Ge!』
// \{\m{B}}「…げ」

<3145> Một cái giá quả xứng với danh xưng công chúa.
// The price was also very princess-like.
// 値段も、プリンセス級だった。

<3146> \{Mei} 『Kếp Công chúa trông ngon thật đó!』
// \{Mei} "Princess Crêpe looks very delicious!"
// \{芽衣}「おいしそうだなぁ、プリンセスクレープっ」

<3147> \{Mei} 『Cảm ơn anh nhiều,\ \

<3148> -san!』
// \{Mei} "Thank you so much, \m{A}-san!"
// \{芽衣}「\m{A}さん、ありがとうございますっ」

<3149> \{\m{B}} 『Ừm-ờ...』
// \{\m{B}}「い、いや…」

<3150> Nhìn nụ cười trên gương mặt ấy, thật không nỡ khiến cho cô bé thất vọng.
// Seeing that smile on her face, it was difficult to run her down.
// 満面の笑顔を向けられると、断りづらいものがある。

<3151> Chưa kể, giờ mà thoái lui thì mặt mũi tôi biết để vào đâu.
// Besides, saying one thing to tick her off would be disgusting.
// それに、一度言ったことを覆すのも格好悪い。

<3152> Phải tìm ra cách khôn ngoan nào đó để dụ cô bé chọn thứ khác...
// If I don't lead her to something better...
// ここは、うまく他のに誘導しなければ…

<3153> \{\m{B}} 『Nè, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Hey, Mei-chan,"
// \{\m{B}}「なぁ、芽衣ちゃん」

<3154> \{\m{B}} 『Cái công chúa đó ngon thì có ngon nhưng mà trông hơi nhiều calo.』
// \{\m{B}} "The Princess may be fine but, there's probably a lot of calories."
// \{\m{B}}「プリンセスもいいけど、たぶんものすごいカロリーだぞ」

<3155> \{Mei} 『Em đang ở tuổi ăn tuổi lớn mà, có sao đâu.』
// \{Mei} "While I might get a little fat, It'll be fine."
// \{芽衣}「大きくならなくちゃいけないので、ちょうどいいんです」

<3156> \{\m{B}} 『Lớn theo bề ngang cũng được hả?』
// \{\m{B}} "Even if you become fat on the sides?"
// \{\m{B}}「横に大きくなってもか?」

<3157> \{Mei} 『Uu... không sao hết~』
// \{Mei} "Uuu... it'll be fine~"
// \{芽衣}「うっ…大丈夫ですよぉ」

<3158> \{\m{B}} 『Ấy, cứ tích tụ từng chút một ngày này sang tháng nọ, rồi sẽ đến lúc em phải ôm hận cho mà xem!』
// \{\m{B}} "No way, at this time, the way you grow is important!"
// \{\m{B}}「いーや、こういうのは日頃の積み重ねが大切なんだっ」

<3159> \{\m{B}} 『Chính vì thế, anh khuyến em chọn một cái ít calo hơn, như Kếp Maharaja này chẳng hạn.』
// \{\m{B}} "Having said that, I suggest going for something lower, like the Maharaja Crêpe."
// \{\m{B}}「というわけで、俺はその下の、マハラジャクレープを勧めるぞ」

<3160> \{Mei} 『Maharaja là gì ạ?』
// \{Mei} "What's Maharaja?"
// \{芽衣}「マハラジャってなんですか?」

<3161> \{\m{B}} 『Là danh xưng vua của Ấn Độ.』
// \{\m{B}} "Referring to the king of India."
// \{\m{B}}「インドの王様のことだ」

<3162> \{Mei} 『Vị của nó thế nào ạ...?』
// \{Mei} "What kind of flavor would it have...?"
// \{芽衣}「どんな味がするんでしょう…」

<3163> \{\m{B}} 『Nếu có liên quan đến Ấn Độ, chắc sẽ là vị cà ri.』
// \{\m{B}} "If it's India, it's curry."
// \{\m{B}}「インドと言ったら、カレーだろう」

<3164> \{\m{B}} 『Và nhiều khả năng vỏ bánh sẽ được làm từ bánh mì dẹt.』
// \{\m{B}} "Surely, the texture of the crêpe will leave much to be desired!"
// \{\m{B}}「きっと、クレープの生地は、ナンで出来ているんだっ」

<3165> \{Mei} 『Em không thích!』
// \{Mei} "I don't want that!"
// \{芽衣}「そんなのは嫌ですよっ」

<3166> \{Mei} 『Toàn bộ cái bánh sẽ dậy mùi cà ri mất!』
// \{Mei} "Speaking of which, that would just be curry!"
// \{芽衣}「というかそれ、ただのカレーになってますっ」

<3167> \{\m{B}} 『Thế thử cái bánh dưới nữa xem, Kếp Hoàng đế Cuối cùng ấy.』
// \{\m{B}} "Then, there's something lower. Try the Last Emperor Crêpe."
// \{\m{B}}「じゃあ、さらに下にある、ラストエンペラークレープにしよう」

<3168> \{\m{B}} 『Anh cá là nó pha trộn đủ thứ nguyên liệu, rồi đem đông lạnh theo công nghệ Trung Quốc.』
// \{\m{B}} "I'm sure they'll be putting in frozen ingredients like in China."
// \{\m{B}}「きっと、中華の技法を凝らした具が入っているんだ」

<3169> \{\m{B}} 『Và bột bánh có lẽ được làm từ vỏ chả giò.』
// \{\m{B}} "It'll have the texture of spring rolls."
// \{\m{B}}「生地は春巻の皮な」

<3170> \{Mei} 『Như thế sao gọi là bánh kếp được nữa!』
// \{Mei} "I wouldn't want such a crêpe either!"
// \{芽衣}「それも、もうクレープじゃありませんっ」

<3171> \{Mei} 『Em muốn ăn cái gì ngọt ngọt cơ.』
// \{Mei} "I guess I want to eat something sweet."
// \{芽衣}「やっぱり、甘いのが食べたいです」

<3172> \{Mei} 『Chọn Công chúa đi mà anh.』
// \{Mei} "Princess is fine."
// \{芽衣}「プリンセスがいいなぁ」

<3173> \{\m{B}} 『... Sao cứ phải là nó chứ?』
// \{\m{B}} "... No matter what?"
// \{\m{B}}「…どうしてもか?」

<3174> \{Mei} 『Không được sao, onii-chan?』
// \{Mei} "I can't, onii-chan?"
// \{芽衣}「ダメ、おにいちゃん?」

<3175> \{\m{B}} 『Đừng có onii-chan!』
// \{\m{B}} "Don't say onii-chan!"
// \{\m{B}}「おにいちゃんって言うなっ」

<3176> \{Mei} 『Onii-chan... Mei muốn Kếp Công chúa~』
// \{Mei} "Onii-chan... Mei wants to eat the Princess Crêpe~"
// \{芽衣}「おにいちゃん…芽衣、プリンセスクレープが食べたいなぁ」

<3177> \{\m{B}} 『Anh đã bảo là thôi ngay——!』
// \{\m{B}} "I'm telling you, stop--!"
// \{\m{B}}「だから、やめろーっ」

<3178> \{Mei} 『Onii-chan, làm ơn đi mà...』
// \{Mei} "Onii-chan, please..."
// \{芽衣}「おにいちゃん、お願い…」

<3179> \{\m{B}} 『GUAAAAA——!』 
// \{\m{B}}「だーっ!」

<3180> Tôi mua thứ bánh đó mà trong lòng khóc ròng.
// I bought it in tears. // Ok correction, Mei pwns Okazuki now =p - Delwack // Mei knows your weakness now, Tomoya. xD
// 泣く泣く、買ってやることにした。

<3181> \{Mei} 『

<3182> -san! Ngon ghê đi!』
// \{Mei} "\m{A}-san! It's really delicious!"
// \{芽衣}「\m{A}さんっ!  すごくおいしいですっ!」

<3183> \{\m{B}} 『Ồ, thật à... Ngon đến thế sao?』
// \{\m{B}} "Oh, really... isn't that great?"
// \{\m{B}}「あ、そ…よかったな」

<3184> \{Mei} 『Dạ, ngon lắm luôn!』
// \{Mei} "Yes, I'm so glad!"
// \{芽衣}「はいっ、とってもよかったですっ!」

<3185> Khuôn mặt Mei-chan ngập tràn hạnh phúc trong lúc nhâm nhi lớp phủ của chiếc bánh.
// She had a happy face while stuffing herself with as much of the toppings from the crêpe.
// トッピングのはみ出しまくったクレープを頬張りながら、幸せそうな顔。

<3186> Nhìn cô bé như vậy cũng khiến tôi thấy mừng vì quyết định chi tiền cho nó.
// Seeing her like this, I felt glad that I bought this.
// そんな様子を見ていると、買ってやってよかったかなと思う。

<3187> \{\m{B}} (Có điều hại ví quá...)
// \{\m{B}} (My wallet hurts though...)
// \{\m{B}}(懐は痛かったけどな…)

<3188> \{Mei} 『Nhưng sao anh không mua cái nào thế,\ \

<3189> -san?』
// \{Mei} "But why didn't you buy any, \m{A}-san?"
// \{芽衣}「でも、どうして\m{A}さんは、買わなかったんですか?」

<3190> \{\m{B}} 『Đồ ngọt thì có hơi...』
// \{\m{B}} "Sweet stuff's a bit..."
// \{\m{B}}「甘いのは、ちょっとな」

<3191> \{Mei} 『Nhưng nó ngon thế này cơ mà...』
// \{Mei} "Even though it's this delicious..."
// \{芽衣}「こんなにおいしいのに」

<3192> \{Mei} 『Phải rồi, hay anh ăn thử một chút xem?』
// \{Mei} "Oh, how about you try some?"
// \{芽衣}「そうだ、ちょっと食べますっ?」

<3193> \{\m{B}} 『Không sao đâu, Mei-chan cứ ăn hết đi, đừng để ý đến anh.』
// \{\m{B}} "That's fine, you can take it all, Mei-chan."
// \{\m{B}}「いいよ、芽衣ちゃんが全部食べても」

<3194> \{Mei} 『Thế thì em sẽ cảm thấy có lỗi lắm~』
// \{Mei} "But, I feel a little bit bad about it~"
// \{芽衣}「でも、ちょっと悪かったかなーっ思ってきました」

<3195> \{Mei} 『Thôi mà... thử một miếng đi anh!』
// \{Mei} "Even so... just try a bit, please!"
// \{芽衣}「なので…ちょっと、食べてくださいっ」

<3196> \{\m{B}} 『... Vậy thì một chút thôi nhé.』
// \{\m{B}} "... Then, a bit."
// \{\m{B}}「…じゃあ、ちょっとな」

<3197> Tôi chọn đại một mẩu phủ vài thứ trái cây có vẻ không quá ngọt và tọng vào họng.
// I pick one of the fruits that doesn't seem so sweet, and eat that.
// あんまり甘ったるくなさそうな、フルーツの部分を選んで、ぱくりと食べた。

<3198> \{Mei} 『Ể, a...』
// \{Mei} "Eh, ah..."
// \{芽衣}「え、あっ…」

<3199> \{Mei} 『A-aaaaa...!』
// \{芽衣}「あ、あああああっ…!」

<3200> \{\m{B}} 『G-gì thế?』
// \{\m{B}} "W-what?"
// \{\m{B}}「な、なんだよ」

<3201> \{Mei} 『Anh vừa... ăn mất trái dâu rồi sao?!』
// \{Mei} "Could it be... you ate the strawberry?!"
// \{芽衣}「もしかして…イチゴ、食べましたっ?」

<3202> \{\m{B}} 『Em nói anh mới để ý, vị nó hơi chua.』
// \{\m{B}} "Speaking of which, the flavor was sweet and sour."
// \{\m{B}}「そういえば、甘酸っぱい味があるな」

<3203> \{Mei} 『K-không thể nào...』
// \{Mei} "N-no way..."
// \{芽衣}「そ、そんなぁっ…」

<3204> \{Mei} 『Em đã để dành trái dâu đó để ăn sau cùng mà...』
// \{Mei} "I was looking forward to eating the strawberry..."
// \{芽衣}「イチゴ、楽しみに取っておいたのに…」

<3205> \{\m{B}} 『Thì em chẳng nói là anh cứ thử một miếng đi đấy thôi?』
// \{\m{B}} "I told you already it'd be fine if you ate it, didn't I?!"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんが、食べていいっていったんだろっ」

<3206> \{Mei} 『Mồ~, em ghét anh, onii-chan!』
// \{Mei} "Geez, I hate you, onii-chan!"
// \{芽衣}「もう、おにいちゃんなんて嫌いっ」

<3207> \{\m{B}} 『Khônggg——! Làm ơn đừng ghét anh——!』
// \{\m{B}} "Nooo---, please don't hate me---!"
// \{\m{B}}「いやだーっ、嫌いにならないでくれぇーっ!」

<3208> \{\m{B}} 『T-từ từ để anh...』
// \{\m{B}} "Hey, y-you know..."
// \{\m{B}}「って、あ、あのなぁ…」

<3209> \{Mei} 『Ahaha... em đùa thôi.』
// \{Mei} "Ahaha... that was a joke."
// \{芽衣}「あはは…冗談です」

<3210> \{Mei} 『Từ giờ em sẽ hạn chế dùng 「onii-chan」 lại.』
// \{Mei} "Soon I'll be using 'onii-chan' in moderation."
// \{芽衣}「そろそろ、おにいちゃんは程々にしますね」

<3211> \{\m{B}} 『Em vẫn không định bỏ hẳn à...?』
// \{\m{B}} "You don't plan on stopping, do you...?"
// \{\m{B}}「やめるわけじゃないんだな…」

<3212> \{Mei} 『Vì đó là con át chủ bài của em mà.』
// \{Mei} "Because it's my trump card."
// \{芽衣}「切り札ですから」

<3213> Át chủ bài...?
// What trump card...?
// 切り札ってなんだ…

<3214> \{Mei} 『Chà, coi như em để phần anh trái dâu vậy, \m{A}-san.』
// \{Mei} "Well, I'll just let you have that strawberry, \m{A}-san."
// \{芽衣}「まぁ、イチゴは\m{A}さんに、譲ってあげることにします」

<3215> \{Mei} 『Em sẽ ăn cái sô-cô-la chuối này.』
// \{Mei} "I'll make do with the banana chocolate."
// \{芽衣}「わたしは、バナナチョコで我慢しますね」

<3216> \{Mei} 『A, aa! Kem!』
// \{Mei} "Ah, ahhh! The cream!"
// \{芽衣}「あ、ああっ、クリームがっ」

<3217> Khi cô bé vừa đưa miệng lại gần, lớp kem tươi trở nên mất cân bằng và chỉ chực rơi xuống.
// Bringing her mouth close, the cream was dangerously balanced, falling over.
// 口元に近づけようとすると、危ういバランスを保っていた生クリームが、崩れ落ちそうになる。

<3218> \{Mei} 『L-làm sao đây?!』
// \{Mei} "W-what should I do?!"
// \{芽衣}「ど、どうしましょうっ」

<3219> \{\m{B}} 『Mei-chan, để anh!』
// \{\m{B}} "Mei-chan, gimme that!"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん、貸せっ」

<3220> Tôi giật lấy chiếc bánh kếp và kịp thời liếm kem để ngăn nó rơi.
// Taking it, I catch it in time, licking the cream.
// 受け取ると、間一髪のところで、クリームを舐めとった。

<3221> \{Mei} 『A-aa! Anh ăn mất trái mâm xôi rồi sao?!』
// \{Mei} "A-ahh! You didn't eat the raspberry with that, did you?!"
// \{芽衣}「あ、ああっ!  一緒に、ラズベリーも食べませんでしたっ!?」

<3222> \{\m{B}} 『Em nói anh mới để ý, có vị chua và cảm giác sần sật trên đầu lưỡi.』
// \{\m{B}} "Speaking of which, I did get hit with a sweet and sour taste."
// \{\m{B}}「そういえば、甘酸っぱいつぶつぶがある」

<3223> \{Mei} 『Không thể nào... em cũng để dành nó nãy giờ!』
// \{Mei} "No way... I was looking forward to that!"
// \{芽衣}「そんなぁ…それも、楽しみにしてたんですよぉっ!」

<3224> \{\m{B}} 『Trong lúc em cứ than thở thế này thì miếng bánh lại sắp rớt ra nữa kia kìa.』
// \{\m{B}} "Before you say that, it's still crumbling."
// \{\m{B}}「そんなこと言ってる間に、また崩れてきてるぞ」

<3225> \{Mei} 『Oaa! Lần này là quả hạnh sắp rớt!』
// \{Mei} "Wah! This time the almond's in trouble!"
// \{芽衣}「わーっ、今度はアーモンドがピンチですっ!」

<3226> \{Mei} 『Cả mạn việt quất nữa!』
// \{Mei} "Even the cranberry over here!"
// \{芽衣}「こっちからは、クランベリーまでっ」

<3227> \{\m{B}} 『Để đó cho anh!』
// \{\m{B}} "Got it!"
// \{\m{B}}「もらったっ!」

<3228> \{Mei} 『Đừng mà anh———!』
// \{Mei} "Stop it---!"
// \{芽衣}「やめてくださいよぉーっ!」

<3229> \{\m{B}} 『... Sao tự nhiên đầy bụng quá vậy nè.』
// \{\m{B}} "... Somehow, my stomach's become quite full."
// \{\m{B}}「…なんだか、腹いっぱいになっちゃったな」

<3230> \{Mei} 『Tại anh giành ăn hết của em đó!』
// \{Mei} "Because you ate that much!"
// \{芽衣}「あんなに、食べるからですっ」

<3231> \{\m{B}} 『Tại Mei-chan bất cẩn thôi.』
// \{\m{B}} "Because you were careless, Mei-chan."
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんが、ぼやぼやしてるからだ」

<3232> \{\m{B}} 『Với lại anh còn chừa cho em bánh caramel mà nhỉ?』
// \{\m{B}} "Besides, you ate the main caramel cake, didn't you?"
// \{\m{B}}「それに、メインのキャラメルケーキは、食べさせてやっただろ?」

<3233> \{Mei} 『Nếu anh ăn luôn nó thì em sẽ tính sổ với anh đó!』
// \{Mei} "If I ate that, it'd be a disaster!"
// \{芽衣}「あれを食べられてたら、破局ですっ」

<3234> \{\m{B}} 『Thật sao? Sợ thế?』
// \{\m{B}} "Serious. So it's dangerous?"
// \{\m{B}}「マジか。危ないところだったな」

<3235> \{Mei} 『Nhưng mà... chiếc bánh ngon lắm, nên thôi em cho qua.』
// \{Mei} "But, well... it was delicious enough, so I'll live with that."
// \{芽衣}「まぁ、でも…十分おいしかったので、許してあげます」

<3236> \{Mei} 『Hãy mừng là anh có một cô bạn gái biết khoan thứ như em đi.』
// \{Mei} "Be thankful I'm such a tolerant girlfriend."
// \{芽衣}「寛大な彼女に、感謝してくださいね」

<3237> \{\m{B}} 『Rồi, rồi.』
// \{\m{B}} "Yeah, yeah."
// \{\m{B}}「はいはい」

<3238> \{Mei} 『Mồ... a,\ \

<3239> -san, kem còn dính trên mặt anh kìa!』
// \{Mei} "Geez... ah, \m{A}-san, there's still some cream on you!"
// \{芽衣}「もぅ…あ、\m{A}さん、まだクリームついてますよっ」

<3240> \{Mei} 『Đó, trước tóc mái anh ấy.』
// \{Mei} "There, right in front of your hair."
// \{芽衣}「ほら、前髪の先に」

<3241> \{\m{B}} 『Chỗ này à?』
// \{\m{B}} "This area?"
// \{\m{B}}「この辺か?」

<3242> \{Mei} 『A-aa... không được, để em lau cho!』
// \{Mei} "Y-yeah... no good, I'll take it off!"
// \{芽衣}「あ、ああっ…ダメです、わたしが取りますからっ」

<3243> \{Mei} 『Đứng yên nhé?』
// \{Mei} "Stay still, okay?"
// \{芽衣}「じっとしててくださいね」

<3244> Cô bé vừa đi vừa rướn người lên lau mặt cho tôi bằng chiếc khăn tay.
// Walking over, she reaches out her hand and wipes with a handkerchief.
// 歩きながら、手を伸ばして、ハンカチで拭ってくれる。

<3245> Đến chừng để ý, chúng tôi thấy mình đã đứng trước phố mua sắm từ lúc nào.
// Before we knew it, we came near the shopping district.
// いつしか、商店街にさしかかっていた。

<3246> \{Mei} 『Xong, sạch sẽ rồi.』
// \{Mei} "It's all off now."
// \{芽衣}「だいたい、取れたかなぁ」

<3247> \{\m{B}} 『Hèn chi, mặt anh cứ thấy nhơm nhớp...』
// \{\m{B}} "Having said so, my face feels a bit sticky from that..."
// \{\m{B}}「というか、さっきから顔がべたべたするんだが…」

<3248> \{Mei} 『Tại vì anh mải mê ăn nhiều quá đấy!』
// \{Mei} "Because we really stuffed ourselves!"
// \{芽衣}「たくさん頬張るからですっ」

<3249> \{Mei} 『Nếu có nhà vệ sinh ở gần đây thì tốt quá...』
// \{Mei} "It'd be nice if there were a washroom though..."
// \{芽衣}「トイレでもあれば、いいんですけど…」

<3250> \{\m{B}} 『Anh sẽ vào nhà vệ sinh ở trung tâm game. Đợi anh chút nhé.』
// \{\m{B}} "I'll use the one from the arcade. Wait a bit."
// \{\m{B}}「ゲーセンで借りるか。ちょっと待っててくれ」

<3251> \{Mei} 『Dạ~』
// \{芽衣}「はぁい」

<3252> Tôi nhắm hướng trung tâm game từng vào hôm trước, và sải bước.
// Turning my eyes to the arcade I came to before, we headed there.
// 以前も来た、ゲーセンが目にとまったので、そこへ向かった。

<3253> \{\m{B}} 『Ủa, Mei-chan...?』
// \{\m{B}} "Eh, Mei-chan...?"
// \{\m{B}}「あれ、芽衣ちゃん…?」

<3254> Trở lại sau một lúc, tôi không còn thấy cô bé đâu nữa.
// Returning a short time later, I didn't see her.
// しばらくして、戻ってくると、その姿がない。

<3255> Nhìn quanh, tôi thấy cô đang bị một cỗ máy lớn làm cho mê mẩn.
// Looking around, she had gained an interest looking at a large machine.
// あたりを見回してみると、大型の筐体を、興味深げに見入っていた。

<3256> \{\m{B}} 『Em làm gì thế?』
// \{\m{B}} "What are you doing?"
// \{\m{B}}「なにやってるんだ?」

<3257> \{Mei} 『A không có gì. Em chỉ thấy hơi tò mò thôi.』
// \{Mei} "Ah, nothing. It's just a bit strange."
// \{芽衣}「あ、いえっ。つい、珍しくて」

<3258> \{Mei} 『Lần đầu tiên em đứng gần một thứ như thế...』
// \{Mei} "It's just the first time I've seen one up-close..."
// \{芽衣}「直接見たのは、初めてなので…」

<3259> \{\m{B}} 『Lần đầu tiên... em nói cái này sao?』
// \{\m{B}} "First time... you mean this?"
// \{\m{B}}「初めてって…これをか?」

<3260> Đó là buồng chụp ảnh lấy liền dưới hình thức nhãn dán.
// It was a machine that took pictures and immediately printed them out as stickers.
// 撮った写真がすぐシールになって出てくるプリント機だった。

<3261> \{Mei} 『Những đôi yêu nhau chốn thị thành thường chụp hình thế này phải không ạ?』
// \{Mei} "Lovers in the city take pictures with this, don't they?"
// \{芽衣}「都会の恋人は、これで写真を撮るんですよねっ」

<3262> \{Mei} 『Thích quá...』
// \{Mei} "It's so nice..."
// \{芽衣}「いいなぁ…」

<3263> \{\m{B}} 『Nhưng, nó cũng sắp hết thời rồi mà?』
// \{\m{B}} "But, it's really gone into a decline, hasn't it?"
// \{\m{B}}「でも、だいぶ下火なんじゃないか?」

<3264> \{\m{B}} 『Gần đây anh không còn thấy người ta xài thứ này nữa...』
// \{\m{B}} "I haven't seen many people that used this recently..."
// \{\m{B}}「最近は、撮ってる奴も見かけないし…」

<3265> \{Mei} 『Ể? V-vậy sao?』
// \{Mei} "Ehh? I-is that so?"
// \{芽衣}「えーっ、そ、そうなんですか」

<3266> \{Mei} 『Đô thị đúng là đem lại nhiều bất ngờ mà, cứ đổi thay xoành xoạch ấy!』
// \{Mei} "The city sure is amazing, always changing so quickly!"
// \{芽衣}「さすが都会、流れが速いですっ」

<3267> \{\m{B}} 『Hỏi thật nhé... bộ quê em không có trung tâm game sao, Mei-chan?』
// \{\m{B}} "Having said that... there are no arcades where you live, Mei-chan?"
// \{\m{B}}「というか…芽衣ちゃんの地元って、ゲーセンもないのか?」

<3268> \{Mei} 『Ở đó chỉ có một cái siêu thị với máy game nhỏ xíu thôi ạ.』
// \{Mei} "All we have is a supermarket with a small arcade in it."
// \{芽衣}「遠くのスーパーに、ゲームコーナーがあるだけです」

<3269> \{Mei} 『Nhưng nó cũ lắm rồi.』
// \{Mei} "But, it's really old."
// \{芽衣}「でも、すっごい古いんですよ」

<3270> \{Mei} 『Bọn con trai cũng bất mãn lắm.』
// \{Mei} "All the guys don't like it at all."
// \{芽衣}「男の子は、みんな不満ばっかりでした」

<3271> \{\m{B}} 『Đúng là ở quê nhỉ...』
// \{\m{B}} "Since it's the countryside..."
// \{\m{B}}「田舎なんだな…」

<3272> \{Mei} 『Dạ, chỗ đó hẻo lánh mà.』
// \{Mei} "Yes, it's the countryside."
// \{芽衣}「はい、ド田舎です」

<3273> \{Mei} 『Thế nên... được nhìn tận mắt buồng chụp hình như thế này, em thích lắm!』
// \{Mei} "Though... coming by a print machine like this makes me really happy!"
// \{芽衣}「なので…プリント機と巡り会えて、すごく嬉しいですっ」

<3274> \{\m{B}} 『Chà, vậy cứ nhìn ngắm cho thỏa đi.』
// \{\m{B}} "Well, give it a good and hard look."
// \{\m{B}}「まぁ、しっかり眺めてくれ」

<3275> \{Mei} 『Đừng chỉ nhìn thôi chứ. Nè,\ \

<3276> -san...』
// \{Mei} "I don't want to just look, umm, \m{A}-san..."
// \{芽衣}「眺めるだけじゃなくて、その、\m{A}さん…」

<3277> \{\m{B}} 『Không.』
// \{\m{B}}「ダメ」

<3278> \{Mei} 『A, tàn nhẫn quá~』
// \{Mei} "Ah, cruel~"
// \{芽衣}「あっ、ひどぉい」

<3279> \{Mei} 『Tại sao anh lại từ chối trước cả khi em mở lời?』
// \{Mei} "Why'd you refuse before I said anything?!"
// \{芽衣}「なんで、言う前から断るんですかっ」

<3280> \{\m{B}} 『Nghe em nói vậy tức là muốn anh chụp hình cùng chứ gì?』
// \{\m{B}} "However you put it, you wanted to take a picture with me, didn't you?"
// \{\m{B}}「どうせ、一緒に撮ろうって言うんだろ?」

<3281> \{\m{B}} 『Cứ chụp mình em không được sao? Đợi đến khi có bạn trai thật rồi hãy chụp hình đôi.』
// \{\m{B}} "Isn't it better if it's not me? If you get a real boyfriend, go and take one."
// \{\m{B}}「いいじゃないか、俺じゃなくても。本当の彼氏が出来るまで、取っておけよ」

<3282> \{Mei} 『Nhưng bây giờ anh đang là bạn trai của em mà,\ \

<3283> -san.』
// \{Mei} "But you're my boyfriend right now, \m{A}-san."
// \{芽衣}「いまは、\m{A}さんが彼氏です」

<3284> \{Mei} 『Đó là chưa kể, anh phải bù cho em cái bánh kếp hồi nãy nữa chứ.』
// \{Mei} "Besides, you have to apologize for the crêpe."
// \{芽衣}「それに、クレープのお詫びもしてもらわないといけませんし」

<3285> \{\m{B}} 『Em thật là...』
// \{\m{B}} "You know..."
// \{\m{B}}「あのなぁ…」

<3286> \{Mei} 『Đi mà anh? Vào thôi nào!』
// \{Mei} "Isn't that okay? Come on, come in!"
// \{芽衣}「いいじゃないですか、ほら入ってみましょうっ」

<3287> Cô bé nửa năn nỉ nửa thúc ép tôi vào trong đó.
// She half-forces me into there.
// 半ば無理矢理、連れ込まれた。

<3288> \{Mei} 『Hể...』
// \{Mei} "Heh..."
// \{芽衣}「へぇ…」

<3289> \{Mei} 『Vậy ra bên trong là như thế này à?』
// \{Mei} "So the inside's like this?"
// \{芽衣}「中は、こうなってるんですね」

<3290> \{\m{B}} 『Nhỏ hơn anh tưởng...』
// \{\m{B}} "It's surprisingly small..."
// \{\m{B}}「意外と狭いんだな…」

<3291> Nói thật thì đây cũng là lần đầu tiên tôi vào trong này.
// To be honest, this is the first time I've come into a place like this. // :O
// 実際、俺もこんなところに入るのは初めてだった。

<3292> \{\m{B}} (Trong hoàn cảnh này... chẳng may bị đứa nào đó trong lớp bắt gặp thì hết đường biện minh...)
// \{\m{B}} (But, like this... if I get found out by my classmates, I won't be able to excuse myself...)
// \{\m{B}}(しかし、この状況…クラスの連中に見られたら、言い訳できないな…)

<3293> \{Mei} 『Ưmm,\ \

<3294> -san?』
// \{芽衣}「あの、\m{A}さん」

<3295> \{Mei} 『N-nhấn... cái nút này phải không ạ?』
// \{Mei} "I-is it... okay to push this?"
// \{芽衣}「こ、これを…押せばいいんでしょうか?」

<3296> \{\m{B}} 『Ấy, anh cũng có biết gì đâu...』
// \{\m{B}} "Well, I don't even know much about it either..."
// \{\m{B}}「いや、俺も詳しくは知らないけど…」

<3297> \{\m{B}} 『Thử bỏ tiền vô đã, rồi thì... làm thế này?』
// \{\m{B}} "For now just put in money, and then... this?"
// \{\m{B}}「とりあえず金を入れて、あとは…これか?」

<3298> Tôi nhấn bừa vài nút.
// I push the button down twice. // literally not twice, but sound effect implies it
// ぽんぽんと、適当にボタンを押してみる。

<3299> Tách.
// Flash.
// カシャリ。

<3300> \{Mei} 『A!』
// \{芽衣}「あっ」

<3301> Một tia sáng lóe lên.
// A flash surged through.
// フラッシュが炊かれていた。

<3302> \{Mei} 『Nó vừa mới chụp hình à?』
// \{Mei} "It took a picture just now?"
// \{芽衣}「いまので、撮れちゃったんですか?」

<3303> \{\m{B}} 『Có vẻ thế.』
// \{\m{B}} "Seems so."
// \{\m{B}}「だろうな」

<3304> \{Mei} 『Sao chứ, em còn chưa chuẩn bị tư thế mà!』
// \{Mei} "No way, I hadn't even gotten a pose going!"
// \{芽衣}「そんなぁ、ちゃんとポーズ決めたかったのになぁ」

<3305> Chẳng mấy chốc, chúng tôi nghe thấy tiếng máy rò rò, và một lô bốn miếng dán chạy ra.
// Soon, we heard the sound of a wheel, and a batch of four print stickers fell.
// そのうち駆動音がして、四枚綴りのプリントが落ちてくる。

<3306> Mei-chan vội cầm nó lên.
// Mei-chan picked it up at once.
// 早速、芽衣ちゃんが取り出した。

<3307> \{Mei} 『Oaaaa!』
// \{芽衣}「わーっ!」

<3308> \{Mei} 『Không dính em rồi!』
// \{Mei} "My face didn't even come out!"
// \{芽衣}「わたし、頭しか写ってませんっ」

<3309> Mặt tôi chụp rất rõ nét, nhưng chỉ có đỉnh đầu của Mei-chan xuất hiện trong tấm hình.
// My face made it into the picture, but only the top of Mei-chan's head could be seen.
// ばっちり収まった俺の顔と、あと芽衣ちゃんの、頭の先しか写っていなかった。

<3310> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「さっ、行こうか」

<3311> \{Mei} 『Đợi đã!』
// \{Mei} "Wait a second!"
// \{芽衣}「待ってくださいよぉっ!」

<3312> \{\m{B}} 『Sao thế...? Em không thích à?』
// \{\m{B}} "What... you don't like it?"
// \{\m{B}}「なんだよ…不服か?」

<3313> \{Mei} 『Dĩ nhiên là không rồi!』
// \{Mei} "I really don't!"
// \{芽衣}「すんごい不服ですっ」

<3314> \{Mei} 『Có khác gì hình chụp chân dung của\ \

<3315> -san đâu?!』
// \{Mei} "This is pretty much \m{A}-san's self portrait!"
// \{芽衣}「これじゃ、\m{A}さんのセルフポートレイトですっ」

<3316> \{Mei} 『Chúng ta chụp lại đi!』
// \{Mei} "Let's retake it!"
// \{芽衣}「撮り直しましょうっ」

<3317> \{\m{B}} 『Trời ạ...』
// \{\m{B}} "Oh boy..."
// \{\m{B}}「やれやれ…」

<3318> \{\m{B}} 『Mà, có thể là do ống kính đặt sai hướng.』
// \{\m{B}} "Well, the camera position's probably bad."
// \{\m{B}}「ま、カメラ位置が悪かったんだろうな」

<3319> \{\m{B}} 『Chỉnh nó ngay tí... giờ chắc ổn rồi. Được, chụp lại thôi.』
// \{\m{B}} "Adjusting it... this should be fine. Okay, let's take it."
// \{\m{B}}「調整は…これでいいだろ。じゃあ、撮るぞ」

<3320> Tách.
// Flash.
// カシャリ。

<3321> \{Mei} 『Ể-ểể! Mồ!』
// \{Mei} "E-eh, geez!"
// \{芽衣}「え、えっ、もうっ」

<3322> \{Mei} 『Aa... em lại quên tạo dáng rồi!』
// \{Mei} "Ahh... I still forgot my pose!"
// \{芽衣}「ああ…またポーズ取り忘れたぁ」

<3323> Chỉ trong giây lát, hình dán lại chạy ra khỏi máy.
// Before long, the print came out.
// やがて、プリントされて出てくる。

<3324> \{Mei} 『Oaa——!』
// \{芽衣}「わーっ!」

<3325> \{Mei} 『Lần này, chỉ có mình em có trong hình!』
// \{Mei} "This time, only I showed up!"
// \{芽衣}「今度は、わたししか写ってませんっ」

<3326> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「さっ、行こうか」

<3327> \{Mei} 『Làm ơn đừng!』
// \{Mei} "Please don't go!"
// \{芽衣}「行かないでくださいよぉっ!」

<3328> \{Mei} 『

<3329> -san, chỉ chụp được mỗi cằm anh thôi nè!』
// \{Mei} "\m{A}-san, all that came up was your chin, wasn't it?!"
// \{芽衣}「\m{A}さん、あごしか写ってないじゃないですかっ」

<3330> \{\m{B}} 『Cứ coi như đó là anh đi.』
// \{\m{B}} "Think of that as all of me."
// \{\m{B}}「それが、俺の全てだと思ってくれ」

<3331> \{Mei} 『Không được!』
// \{Mei} "I won't!"
// \{芽衣}「思えませんっ!」

<3332> \{\m{B}} 『Chậc... Chưa chịu nữa hả?』
// \{\m{B}} "Geez... still don't like it?"
// \{\m{B}}「ったく…まだ不服か?」

<3333> \{Mei} 『Sao mà chịu được!』
// \{Mei} "Well, now,"
// \{芽衣}「そりゃあ、もう」

<3334> \{\m{B}} 『Làm thế nào đây... Lần này chúng ta thử góc này xem.』
// \{\m{B}} "Can't be helped... this time, we'll try out this angle."
// \{\m{B}}「しょうがないな…じゃあ、今度はこのアングル切り替えというのを試してみよう」

<3335> \{\m{B}} 『Chụp nhé?』
// \{\m{B}} "Here we go."
// \{\m{B}}「いくぞ?」

<3336> Tách.
// Flash.
// カシャリ。

<3337> \{Mei} 『Oaa, lại nữa!』
// \{Mei} "Wah, again!"
// \{芽衣}「わ、またっ」

<3338> \{Mei} 『A, oaa——! Lần này chụp đâu tuốt trên kia luôn!』
// \{Mei} "Hey, wahh---! This time it was right above!"
// \{芽衣}「って、わーっ!  今度は真上から撮っちゃってますっ」

<3339> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「じゃ、行くか」

<3340> \{Mei} 『Nhìn vào chẳng ai hiểu đang chụp gì luôn!』
// \{Mei} "No one will understand this!"
// \{芽衣}「これじゃ、誰だかわかりませんよぉっ!」

<3341> \{\m{B}} 『Em quấy đủ chưa...? Chúng ta chụp ba lần rồi còn gì?』
// \{\m{B}} "This is ridiculous... we've taken it three times now, you know?"
// \{\m{B}}「無茶いうな…もう、三回もやってるんだぞ?」

<3342> \{Mei} 『T-thì đúng là thế, nhưng...』
// \{Mei} "W-well, that's true..."
// \{芽衣}「そ、そうですけど…」

<3343> \{Mei} 『Em muốn chụp một tấm thật hoàn hảo cơ. Chỉ một lần nữa thôi. Làm ơn đi mà?』
// \{Mei} "But, I want to take it perfectly for once. Just once. Please?"
// \{芽衣}「でも、ちゃんと撮りたいですっ。あと一回だけ、お願いしますっ」

<3344> \{\m{B}} 『Nếu em đã năn nỉ thế thì một lần nữa vậy.』
// \{\m{B}} "If you say so, then just once."
// \{\m{B}}「そこまでいうなら、一回だけな」

<3345> \{\m{B}} 『Hay là, lần này thử nhảy lên xem sao.』
// \{\m{B}} "Well, jump this time."
// \{\m{B}}「じゃあ、今度はジャンプだ」

<3346> \{Mei} 『Nhảy ạ...?』
// \{Mei} "Jump... you say?"
// \{芽衣}「ジャンプ…ですかっ」

<3347> \{\m{B}} 『Ờ, như thế thì cả hai chúng ta đều lọt vào khung hình.』
// \{\m{B}} "Yeah, I'll take the frame at that moment."
// \{\m{B}}「ああ、それでフレームに収まってくれ」

<3348> \{\m{B}} 『Làm thôi.』
// \{\m{B}} "Here we go."
// \{\m{B}}「行くぞ?」

<3349> \{Mei} 『T-từ từ đã!』
// \{Mei} "W-wait a second!"
// \{芽衣}「ま、待ってくださいっ」

<3350> \{Mei} 『Hây, hây!』
// \{Mei} "There, there!"
// \{芽衣}「えいっ、えいっ!」

<3351> Cô bé vận hết sức nhảy lên nhảy xuống.
// She jumped up and down with all her might.
// ぴょんぴょんと、懸命に飛び跳ねる。

<3352> Tách.
// Flash.
// カシャリ。

<3353> Ánh sáng lóe lên và máy in hoàn thành nhiệm vụ. 
// The flash opens, and finally the print comes out.
// フラッシュが光を放ち、やがてプリントされて出てきた。

<3354> \{Mei} 『Cuối cùng lại trở thành một tấm ảnh ma!』
// \{Mei} "It ended up becoming a ghost photograph!"
// \{芽衣}「心霊写真になってますっ!」

<3355> \{\m{B}} 『Ù ôi, nguyên con ma sợ chưa kìa.』
// \{\m{B}} "Woah, an amazing ghost."
// \{\m{B}}「うぉっ、すげぇ怨霊だな」

<3356> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「じゃ、行くか」

<3357> \{Mei} 『Nhưng em là người mà!』
// \{Mei} "I'm a human being!"
// \{芽衣}「わたし、人間ですっ!」

<3358> \{\m{B}} 『Thôi đành vậy... Chọn cái khung hình kinh dị này nè.』
// \{\m{B}} "Can't be helped... all right, let's pick this horror frame."
// \{\m{B}}「しょうがないな…じゃあ、このホラーフレームというのを選んでみよう」

<3359> \{\m{B}} 『Rồi, nhảy lại nào!』
// \{\m{B}} "Come on, jump again!"
// \{\m{B}}「ほら、またジャンプだっ」

<3360> \{Mei} 『Hây, Hây!』
// \{Mei} "There, there!"
// \{芽衣}「えいっ、えいっ!」

<3361> Tách.
// Flash.
// カシャリ。

<3362> \{\m{B}} 『Oái! Đáng sợ quá——!』
// \{\m{B}} "Woah! Scary~~!"
// \{\m{B}}「うぉーっ!  超怖ぇぇーっ!」

<3363> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「じゃ、行くか」

<3364> \{Mei} 『Em không chịu!』
// \{Mei} "I don't want this!"
// \{芽衣}「こんなの嫌ですーっ!」

<3365> \{Mei} 『

<3366> -san, nghiêm túc đấy, chụp đàng hoàng đi anh!』
// \{Mei} "\m{A}-san, seriously, take it right!"
// \{芽衣}「\m{A}さん、本当に、ちゃんと撮ってくださいっ!」

<3367> \{\m{B}} 『Rồi, được rồi...』
// \{\m{B}} "All right, all right..."
// \{\m{B}}「わかった、わかったよ…」

<3368> Có vẻ như tôi đùa hơi quá lố mất rồi.
// This is becoming too much of a joke.
// ちょっと悪ふざけが過ぎた。

<3369> \{\m{B}} 『Thế thì, xài cái này đi.』
// \{\m{B}} "Then, use this."
// \{\m{B}}「じゃあ、これを使おう」

<3370> \{Mei} 『Ể, cái này...』
// \{Mei} "Eh, this is..."
// \{芽衣}「え、これって…」

<3371> Tôi kéo lại một cái bệ ở gần đó.
// I was holding a pedestal from nearby.
// 近くから持ってきたのは、台座。

<3372> \{\m{B}} 『Nếu đứng trên đây, em sẽ cao bằng anh thôi mà.』
// \{\m{B}} "If you get on this, you'll have the same height as me, right?"
// \{\m{B}}「これに乗れば、同じぐらいの高さになるだろ?」

<3373> \{Mei} 『Anh đã sớm biết có thứ này sao?』
// \{Mei} "You knew that this was around?"
// \{芽衣}「こんなのあるの、知ってたんですか?」

<3374> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「まぁな」

<3375> \{Mei} 『Anh ác quá...』
// \{Mei} "You're cruel..."
// \{芽衣}「ひどぉい…」

<3376> \{\m{B}} 『Thôi nào, chụp hình nhanh đi.』
// \{\m{B}} "Come on, let's take this quick."
// \{\m{B}}「ほら、さっさと撮るぞ」

<3377> \{Mei} 『Uu...』
// \{芽衣}「ううー…」

<3378> Cô bé đứng lên bệ, làm mặt phụng phịu.
// She gets on top of the stand, quite displeased.
// 不満げにしながらも、台の上にあがる。

<3379> \{\m{B}} 『Bắt đầu thôi~』
// \{\m{B}} "Here we go~"
// \{\m{B}}「いくぞー」

<3380> Tôi nhét đồng xu vào. Máy phát tín hiệu chờ, sau đó tia sáng...
// I put in the coin, followed by the standby signal, and then the flash...
// 硬貨を入れて、スタンバイの合図があって、そしてフラッシュが…

<3381> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<3382> \{Mei} 『... Ây!』
// \{Mei} "... There!"
// \{芽衣}「…えいっ!」

<3383> \{\m{B}} 『Oáii!』
// \{\m{B}}「おわっ!」

<3384> Bất thình lình, cô bé ôm lấy tôi.
// She hugs me all of a sudden.
// 突然、抱きつかれる。

<3385> Tách.
/// Flash.
// カシャリ。

<3386> Đèn chớp lóe lên, tựa như cô bé đã nhắm sẵn khoảnh khắc này từ trước.
// It was as if she was aiming for that moment when the light flashed.
// 狙ったように、その瞬間、白い光が瞬いていた。

<3387> \{Mei} 『Hihihi...』
// \{芽衣}「いっしっしっ…」

<3388> Làm vẻ mặt thích chí, cô bé rời buồng chụp.
// With a pleasant look, she leaves the shop.
// ご機嫌な様子で、店から出ていく。

<3389> Trên tay là một lô bốn tấm hình, đoạn cô chọn ra hai tấm.
// In her hand was the batch of four photo stickers, of which she takes two.
// その手には、四枚綴りのプリントシールのうち、二枚がしっかりと握られている。

<3390> Đương nhiên hai tấm còn lại thì cô đưa cho tôi.
// The other two of course she gives to me.
// もう二枚は、もちろん俺の手にあった。

<3391> Trong hình, Mei-chan bá lấy cổ tôi, cười tinh nghịch.
// On that picture was that of the smiling Mei-chan, her arm wrapped around my neck.
// その中には、首に手を回して、にこやかに微笑む芽衣ちゃんの姿。

<3392> Trong khi mặt tôi thì thoáng ửng đỏ vì bối rối.
// My face was red in confusion from that on the picture.
// 顔を赤くしながら、慌てている俺の表情があった。

<3393> ... Nhìn hình cứ tưởng chúng tôi là đôi tình nhân yêu nhau thắm thiết.
// ... Somehow this looks like we're in love.
// …なんというか、ラブラブな様子だった。

<3394> \{\m{B}} (Ngượng quá...)
// \{\m{B}} (This is a bit embarrassing...)
// \{\m{B}}(こっぱずかしい…)

<3395> \{\m{B}} (Biết làm gì với thứ này đây...?)
// \{\m{B}} (What am I gonna do with this...?)
// \{\m{B}}(どうするよ、これ…)

<3396> \{Mei} 『Nên dán vào đâu đây ta? Em chỉ có hai tấm thôi~』
// \{Mei} "What should I put this on~ though I have to have two~"
// \{芽衣}「なんに貼ろうかなぁ、でも二つしかないからなぁ」

<3397> \{Mei} 『Chắc em sẽ dán một cái ở đâu đó trong thị trấn này, chỗ nào nổi bật ấy!』
// \{Mei} "I guess I'll put it somewhere where it stands out in this city!"
// \{芽衣}「とりあえず一個は、町の目立つところに貼っちゃおうかなっ」

<3398> \{Mei} 『Hay là bảng thông báo trước ga nhỉ?』
// \{Mei} "How about on the station bulletin board?"
// \{芽衣}「駅の掲示板なんかどうでしょう!」

<3399> \{\m{B}} 『Đừng mà——!』
// \{\m{B}} "Please don't--!"
// \{\m{B}}「やめてくれーっ」

<3400> \{Mei} 『Ahaha, em đùa thôi!』
// \{Mei} "Ahaha, that was a joke!"
// \{芽衣}「あはは、冗談ですよぉっ」

<3401> \{Mei} 『Không đời nào em làm thế với những tấm hình dán quý báu này!』
// \{Mei} "There's no way I'd do something like that with photo stickers as important as these!"
// \{芽衣}「大切なプリントシールなのに、そんなことするわけないじゃないですかっ」

<3402> \{Mei} 『Em sẽ dán chúng ở nơi khác!』
// \{Mei} "I'll put them somewhere really different!"
// \{芽衣}「もっと別のところに貼りますっ」

<3403> \{\m{B}} 『Là ở đâu cơ...?』
// \{\m{B}} "Where do you plan on putting them..."
// \{\m{B}}「どこに貼るって言うんだよ…」

<3404> \{Mei} 『Chắc là trên... thẻ học sinh của \m{A}-san chăng?』
// \{Mei} "Like on \m{A}-san's notebook... maybe?"
// \{芽衣}「\m{A}さんの生徒手帳…とか」

<3405> \{\m{B}} 『Làm ơn đừng.』
// \{\m{B}} "No way."
// \{\m{B}}「ダメだ」

<3406> \{Mei} 『Anh keo kiệt quá à.』
// \{Mei} "You're quite stingy, aren't you?"
// \{芽衣}「けっこう、ケチですねっ」

<3407> \{\m{B}} 『Hà tất phải là thẻ học sinh của anh chứ?』
// \{\m{B}} "Actually, why do you want to put it on my notebook?"
// \{\m{B}}「というか、なんで俺の生徒手帳に貼るんだ」

<3408> \{\m{B}} 『Dán lên đồ vật của em thì có lý hơn đó, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Put it on your own, Mei-chan."
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんのは、自分の持ち物に貼れよ」

<3409> \{Mei} 『Ừmm, vậy chắc em sẽ dán một cái lên thẻ học sinh của mình.』
// \{Mei} "Hmm, then I guess one on mine."
// \{芽衣}「うーん、じゃあ一つは、わたしの生徒手帳で」

<3410> \{Mei} 『Cái còn lại... A, đúng rồi!』
// \{Mei} "The other one... ah, that's it!"
// \{芽衣}「もう一つは…あっ、そうだっ」

<3411> \{Mei} 『\m{A}-san, anh có biết mấy quyển sách dán hình không?』
// \{Mei} "\m{A}-san, you know there are photo sticker books, right?"
// \{芽衣}「\m{A}さん、プリントシールを貼る専用のノートがあるの知ってますっ?」

<3412> \{\m{B}} 『... À.』
// \{\m{B}}「…ああ」

<3413> Nghe cô bé hỏi, tôi lờ mờ nhớ lại.
// Though I vaguely remember it from her saying that.
// 言われて、おぼろげに思い出す。

<3414> Một đứa cùng lớp tôi tay lúc nào cũng lăm lăm cuốn sách hình dày cộp, thích gì dán đó.
// Students from long back would carry these heavy books and stick a bunch of them on there.
// 同級生が昔、ベタベタ貼り付けまくった、分厚いノートを持ち歩いていたものだった。

<3415> \{Mei} 『Em đã quyết định sẽ dán nó vào đấy.』
// \{Mei} "That'd be for collecting."
// \{芽衣}「あれに、コレクションすることにします」

<3416> \{Mei} 『Đây sẽ là tấm hình đầu tiên ở trang đầu tiên.』
// \{Mei} "This'll be the first one on the first page."
// \{芽衣}「1ページ目の、一番上です」

<3417> \{\m{B}} 『Rồi, sao cũng được.』
// \{\m{B}} "All right, all right."
// \{\m{B}}「わかった、わかった」

<3418> \{\m{B}} 『Để anh mua tặng em một cuốn luôn, muốn dán gì thì dán.』
// \{\m{B}} "Then, I'll also give you that as a present, so do what you want."
// \{\m{B}}「じゃあ、それもプレゼントしてやるから、好きにしてくれ」

<3419> \{Mei} 『Oaaa, em yêu anh lắm cơ,\ \

<3420> -san!』
// \{Mei} "Waaii, I love you, \m{A}-san!"
// \{芽衣}「わぁいっ、\m{A}さん、大好きですっ」

<3421> \{\m{B}} 『Không có chi.』
// \{\m{B}} "Thank you."
// \{\m{B}}「ありがと」

<3422> \{Mei} 『Nhưng, biết phải mua nó ở đâu đây?』
// \{Mei} "But, hmm, where are we gonna buy it?"
// \{芽衣}「でもあれ、どこに売ってるのかなぁ」

<3423> \{\m{B}} 『Ngày trước họ hay bán chúng trong mấy hiệu văn phòng phẩm, không biết giờ còn không...』
// \{\m{B}} "A while ago there was a stationary shop around but, where has it gone recently...?"
// \{\m{B}}「一昔前なら、文具屋にでも売ってただろうけど、最近はどうだかな…」

<3424> \{Mei} 『Hừm...』
// \{芽衣}「うーん…」

<3425> \{Mei} 『Ah... em biết một nơi có bán này!』
// \{Mei} "Ah... but, I know there's got to be one!"
// \{芽衣}「あっ…でも、絶対にあるところ、わたし知ってますっ」

<3426> \{Mei} 『Mà cũng không hẳn là biết, em chỉ nghe nói thôi!』
// \{Mei} "Well not that I know, but I've heard about it!"
// \{芽衣}「知っているというか、聞いたことがありますっ」

<3427> \{\m{B}} 『Chỗ đó ở đâu thế?』
// \{\m{B}} "Where would that be?"
// \{\m{B}}「どこだよ、それ」

<3428> \{Mei} 『Đó là cửa hàng đồng giá 100 yên!』
// \{Mei} "It's a 100-yen shop!"
// \{芽衣}「それは、100円ショップですっ」

<3429> \{Mei} 『Cửa hàng 100 yên là biểu tượng của các thành phố! Họ bán đủ thứ!』
// \{Mei} "100-yen shops are a symbol of cities! They'll have anything!"
// \{芽衣}「100円ショップは都会の象徴ですっ。なんでもあるんですっ」

<3430> \{\m{B}} 『T-thế à...?』
// \{\m{B}} "I-is that so..." // she's really exaggerating this...
// \{\m{B}}「そ、そうなのか…」

<3431> \{\m{B}} 『Mà, đúng là có một cái như thế ở gần đây thật...』
// \{\m{B}} "Well, the problem is if there's one close by..."
// \{\m{B}}「まぁ、この近くに一件あるけどな…」

<3432> \{Mei} 『Thế thì chúng ta nhanh vào đó thôi!』
// \{Mei} "With that said, let's go!"
// \{芽衣}「というわけで、いきましょうっ」

<3433> \{\m{B}} 『Cũng được thôi, nhưng tại sao em bấu tay anh chắc thế?』
// \{\m{B}} "Well it's fine if we go, but why are you clinging onto my arm?"
// \{\m{B}}「いくのはいいけど、どうして腕を組むんだ」

<3434> \{Mei} 『Vì chúng ta là tình nhân mà!』
// \{Mei} "Because we're lovers!"
// \{芽衣}「だって、恋人同士ですから」

<3435> \{\m{B}} 『Không hề.』
// \{\m{B}} "No way."
// \{\m{B}}「ダメだ」

<3436> \{Mei} 『... Đừng nói thế chứ, onii-chan~』
// \{Mei} "... Don't say such a thing, onii-chan~"
// \{芽衣}「…おにいちゃん、そんなこと言わないでよぅ」

<3437> \{\m{B}} 『Cũng đừng bất chợt biến thành em gái như thế.』
// \{\m{B}} "Becoming my sister all of a sudden is a no-go."
// \{\m{B}}「いきなり、妹になってもダメだ」

<3438> \{Mei} 『A... anh miễn nhiễm rồi sao?』
// \{Mei} "Ah... you're getting used to it, aren't you?"
// \{芽衣}「あっ…慣れてきましたね」

<3439> \{Mei} 『Em mất át chủ bài rồi...』
// \{Mei} "I lost my trump card..."
// \{芽衣}「切り札を失っちゃったなぁ…」

<3440> \{\m{B}} 『Do em lạm dụng nó đó.』
// \{\m{B}} "Because you used it too much."
// \{\m{B}}「何度も使うからだ」

<3441> \{Mei} 『Mà thôi... chúng ta đi nào!』
// \{Mei} "Besides that... let's go!"
// \{芽衣}「それはともかく…いきましょうっ」

<3442> \{\m{B}} 『Được rồi...』
// \{\m{B}} "All right..."
// \{\m{B}}「わかったよ…」

<3443> Mei-chan kéo tay đi trước, tôi nương theo cô bé.
// As Mei-chan pulled on my arm, we walked off.
// 芽衣ちゃんに腕を引かれるようにして、歩き出す。

<3444> \{\m{B}} (Hừm, thôi cũng được...)
// \{\m{B}} (Well, whatever...)
// \{\m{B}}(ま、いいか…)

<3445> Ít nhất thì cô bé đang cảm thấy vui.
// At least she's become happy.
// せっかく、元気になってきたところだ。

<3446> Cứ đi chơi thêm một lúc cũng không sao.
// I think I'll go out with her for a while longer.
// もう少し、付き合ってやろうと思う。

<3447> \{Mei} 『

<3448> -san,\ \

<3449> -san!』
// \{芽衣}「\m{A}さん、\m{A}さんっ」

<3450> \{Mei} 『Bao nhiêu là thứ nè, tuyệt quá!』
// \{Mei} "There's so much here, it's amazing!"
// \{芽衣}「すごいです、こんなにたくさんありますっ」

<3451> \{Mei} 『Tất cả chỉ đồng giá 100 yên!』
// \{Mei} "All of this is 100 yen!"
// \{芽衣}「これ、全部100円ですよぉっ!」

<3452> Mùi sơn tước mới tân trang phảng phất trong căn tiệm.
// A scent was still left around, showing the shop had undergone renovations.
// まだ、新装の匂いを残す、店内。

<3453> Mei-chan tươi tắn dạo vòng quanh, kéo tôi theo cùng.
// Mei-chan ran with a happy face, pulling me along the way.
// 芽衣ちゃんは嬉しそうに、俺を引きずりながら駆けていた。

<3454> \{Mei} 『Hay ghê, họ có bán cả sách bìa mềm và đĩa CD nữa!』
// \{Mei} "This is amazing, they have paperbacks and even CDs!"
// \{芽衣}「すごいですっ、文庫本や、CDまでありますっ」

<3455> \{Mei} 『Ủa, có cả giày nè! Vớ và đồ lót cũng bán luôn!』
// \{Mei} "Eh, these shoes, too! Even socks and underwear are here!"
// \{芽衣}「え、この靴もっ!  靴下や下着まであるっ!」

<3456> \{\m{B}} 『Mei-chan... đừng kéo tay anh đi nhanh như thế chứ.』
// \{\m{B}} "Mei-chan... could you not pull me so much?"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん…そんなに引っ張らないでくれないか」

<3457> \{Mei} 『A-ahaha... em xin lỗi.』
// \{Mei} "A-ahaha... I'm sorry."
// \{芽衣}「あ、あはは…失礼しました」

<3458> \{Mei} 『Tại em thấy phấn khích quá...』
// \{Mei} "I was a little excited..."
// \{芽衣}「ちょっと、興奮してしまいまして…」

<3459> \{\m{B}} 『Bình tĩnh chút đi nào.』
// \{\m{B}} "Calm down just a bit, will you?"
// \{\m{B}}「落ち着いて回ろう。なっ」

<3460> \{Mei} 『Dạ~』
// \{Mei} "Okay~"
// \{芽衣}「はぁい」

<3461> Vẫn để tay trong tay, song lần này chúng tôi xem hàng một cách từ tốn hơn.
// This time she held onto my arm, looking around slowly.
// 腕を組んだまま、今度はゆっくりと見て回る。

<3462> \{\m{B}} 『Nhưng, đúng thật là họ bán đủ mọi thứ trên đời...』
// \{\m{B}} "But, they really do have everything..."
// \{\m{B}}「しかし、本当になんでもあるんだな…」

<3463> Tôi không khỏi thán phục cái cách mà họ tập hợp biết bao nhiêu hàng hóa từ khắp nơi về một mối như thế này. 
// I really admired how much they had gathered here.
// よく、これだけ集めたものだと、感心した。

<3464> \{\m{B}} 『Thật sự đồng giá 100 yên sao?』
// \{\m{B}} "All of this is also 100-yen?"
// \{\m{B}}「これも、全部100円か」

<3465> Cuối cùng, chúng tôi lưu lạc đến gian bán đồ chơi.
// Before long, we came to the toy corner.
// そのうち、おもちゃコーナーにさしかかる。

<3466> Chúng tôi nghịch một chút các loại súng giả và tay gắp đồ.
// We fired the BB gun and played with the reacher.
// 銀玉鉄砲をカチャカチャさせたり、マジックハンドをカチャカチャさせた。

<3467> Nhưng quan trọng hơn là...
// After that, the important thing is...
// あと、めぼしいものは…

<3468> \{\m{B}} 『Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Mei-chan,"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん」

<3469> \{Mei} 『Dạ?』
// \{Mei} "Yes?"
// \{芽衣}「はいっ?」

<3470> \{\m{B}} 『Coi nè!』
// \{\m{B}} "Here you go!"
// \{\m{B}}「ほら、パスっ」

<3471> \{Mei} 『Ể...?』
// \{Mei} "Eh...?"
// \{芽衣}「え…」

<3472> Tôi thảy một con rắn nhựa lên người cô bé.
// I throw her a rubber snake.
// ゴムのヘビを投げつけた。

<3473> \{Mei} 『Kya... kyaaaaaaaaa——!』
// \{芽衣}「きゃ…きゃぁぁぁぁぁぁぁーっ!」

<3474> Cô chạy té khói khỏi cửa hàng.
// She ran off.
// 走って逃げ出していく。

<3475> \{\m{B}} 『Hahaha, biết nó là gì chưa?』
// \{\m{B}} "Hahaha, you realized what it was?"
// \{\m{B}}「はっはっはっ、思い知ったかっ」

<3476> \{Mei} 『Anh tàn nhẫn quá,\ \

<3477> -san!』
// \{Mei} "You're cruel, \m{A}-san!"
// \{芽衣}「ひどいです、\m{A}さんっ」

<3478> \{Mei} 『Xem em trả đũa này. Đây!』
// \{Mei} "I'm going to get you back. There!"
// \{芽衣}「こっちからも、反撃しますからねっ。えいっ」

<3479> \{\m{B}} 『Hahaha, vậy là muốn phát động chiến tranh đồ nhựa hả?!』
// \{\m{B}} "Wahaha, so this is the beginning of the rubber fight!"
// \{\m{B}}「わはは、しょせんゴム製だっ」

<3480> \{Mei} 『Đỡ nè, cú ra đòn chuột nâu!』
// \{Mei} "There, brown rat attack!"
// \{芽衣}「えいっ、ドブネズミ攻撃ですっ」

<3481> \{\m{B}} 『Oái, nhìn cứ tưởng thật——!』
// \{\m{B}} "Woah, that looks real--!"
// \{\m{B}}「うぉっ、それ超リアルーっ!」

<3482> \{Mei} 『Hehehe, anh sợ chưa?』
// \{Mei} "Heh hehe heh, you realized what it was?"
// \{芽衣}「うっしっしっ、思い知りましたかっ」

<3483> \{\m{B}} 『Khỉ thật... được lắm, xem đòn đánh thú bông của anh đây!』
// \{\m{B}} "Damn it... all right, stuffed toy attack!"
// \{\m{B}}「くそっ…じゃあ、ぬいぐるみ攻撃だっ」

<3484> \{Mei} 『Oaa, nghe dễ thương ghê!』
// \{Mei} "Wahh, so cute!"
// \{芽衣}「わーっ、可愛いですっ」

<3485> \{\m{B}} 『Anh đùa thôi, thực ra đây là một con nhện độc!』
// \{\m{B}} "Here, I'll show you a poisonous spider!"
// \{\m{B}}「と、見せかけて毒グモっ!」

<3486> \{Mei} 『Kyaaaa!!』
// \{芽衣}「きゃーっ!!」

<3487> \{Mei} 『M-mồ... đã thế em sẽ đáp lễ anh!』
// \{Mei} "G-geez... then, I'll take some stuffed toy too!"
// \{芽衣}「も、もうっ…じゃあ、こっちもぬいぐるみですっ」

<3488> \{Mei} 『Thằn lằn nè, hết hồn chưa!』
// \{Mei} "Here, I'll show you a lizard!"
// \{芽衣}「と見せかけて、トカゲっ」

<3489> \{\m{B}} 『Haha, anh đi guốc trong bụng em rồi!』
// \{\m{B}} "Haha, I predicted you would!"
// \{\m{B}}「ははっ、そんなものお見通しだっ」

<3490> \{Mei} 『Em đùa thôi, thực ra đây là một con thú bông!』
// \{Mei} "Then I'll show you another stuffed toy!"
// \{芽衣}「と見せかけて、またぬいぐるみっ」

<3491> \{\m{B}} 『Ồ, đẹp đấy chứ!』
// \{\m{B}} "Hmm, it's so pretty!"
// \{\m{B}}「あーん、超プリチーっ!」

<3492> \{\m{B}} 『Khoan, cái quái gì vậy nè?!』
// \{\m{B}} "Hey, what the hell is that?!"
// \{\m{B}}「って、なんだそりゃっ」

<3493> \{Mei} 『Anh đại bại rồi!』
// \{Mei} "You've been defeated!"
// \{芽衣}「まいりましたかっ」

<3494> \{\m{B}} 『Chết tiệt! Vậy hãy đỡ cú ra đòn kép của thú bông và côn trùng đây——!』
// \{\m{B}} "Damn it! In that case, I'll go with a double insect stuffed toy attack--!"
// \{\m{B}}「くそっ、じゃあこっちは、ぬいぐるみと昆虫の、ダブル攻撃だーっ!」

<3495> \{Người bán hàng} 『Xin quý khách đừng đùa với hàng bán nữa——!』
// \{Người bán hàng} "Please don't play with the merchandise--!"
// \{店員}「商品で遊ばないでくださいーっ!」

<3496> Chúng tôi quậy phá như trẻ con mãi cho đến khi bị người bán hàng rầy la.
// We continued playing so much to the point the clerk had to warn us.
// 店員に注意されるまで、子供のようなじゃれあいは続いた。

<3497> \{Mei} 『... Chúng ta bị la mất rồi.』
// \{Mei} "... We got yelled at."
// \{芽衣}「…怒られてしまいました」

<3498> Thế là chúng tôi lặng lẽ đi dạo quanh cửa hàng, miệng cười xòa.
// Giving a bitter smile, this time we walked around the store quietly.
// 苦笑いを浮かべながら、今度はおとなしく店を回る。

<3499> \{\m{B}} 『Lỗi tại họ vì đã xếp mấy thứ khôi hài này vào cùng một chỗ.』
// \{\m{B}} "There are all sorts of strange and amusing things here that you could just grab."
// \{\m{B}}「こんなに、面白おかしいものを、各種取りそろえるからいけないんだ」

<3500> \{Mei} 『Có lẽ đây là ma thuật của cửa hàng đồng giá 100 yên!』
// \{Mei} "That's probably the magic of a 100-yen shop!"
// \{芽衣}「それこそが、100円ショップの魔力ですっ」

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074