Clannad VN:SEEN4511

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN4511.TXT

#character '*B'
#character 'Furukawa'
// '古河'
#character 'Ryou'
// '椋'
#character 'Kyou'
// '杏'
#character 'Người bán hàng'
// '店主'

<0000> Kotomi
// Kotomi
// ことみ

<0001> Tôi đứng trước cổng nhà Kotomi, hai tay bê đầy nhóc đồ nghề.
// I was holding some luggage with both my hands as I arrived at Kotomi's house.
// ことみの家に着いた時、両手に荷物を提げていた。

<0002> Sơn trắng, dung môi pha loãng, keo chống gỉ.
// White paint, thinner, varnish.
// Damn terminology XD -DGreater1
// 白ペンキ、薄め液、錆止め剤。

<0003> Chổi quét sơn, bàn chải cọ, giấy nhám.
// Paint brush, wire brush, paper rasp.
// 刷毛、ワイヤーブラシ、紙ヤスリ。

<0004> Từ 8 giờ sáng tôi đã mò đến cửa hàng sơn để mua những thứ này.
// I woke up at eight in the morning and went to the paint shop to buy these.
// 朝八時にペンキ屋をたたき起こして、買ってきたものだ。

<0005> Tôi bảo với ông chủ, 『Cháu muốn sơn một cái ghế kê sân vườn,』 thế là ông ta hướng dẫn tôi cách tiến hành cũng như các vật dụng thiết yếu.
// I told the shop owner, "I want to paint a chair in the garden," and then he thoroughly taught me how to do it and arranged the necessary things.
// 「庭に置く椅子を塗りたいんですが」と言うと、必要な物を揃えてくれた上、手順を丁寧に教えてくれた。

<0006> Đương nhiên, tôi đã chuẩn bị quần áo để thay và găng tay bảo hộ làm từ sợi bông.
// Of course, I've prepared myself a change of clothes and army cotton gloves.
// もちろん、着替えや軍手もちゃんと用意してある。

<0007> Tối qua về nhà, tôi liền vạch ra một kế hoạch rõ nét hơn.
// I thought about this and that when I came home last night.
// 昨夜家に帰ってから、あれこれ考えた。

<0008> Và tôi cũng đã hạ quyết tâm.
// And then, I decided.
// そして決めた。

<0009> Không lưỡng lự nữa, cứ cố gắng làm hết những gì trong khả năng của mình.
// I won't hesitate anymore. I'll do everything I can.
// もう迷わない。やれることは全部やる。

<0010> Những việc tôi đang làm ít nhiều cũng mang lại ý nghĩa.
// From now on, that's what I'm going to think; that alone has merit.
// これから俺がすることには、それだけの価値がある。

<0011> Tôi tin như thế.
// That's what I believed.
// そう信じこむことにした。

<0012> Diện mạo khu vườn vẫn giống hệt những gì để lại hôm qua.
// The garden from yesterday.
// 昨日のままの庭。

<0013> Cũng phải thôi, cỏ đâu thể mọc um tùm trở lại chỉ sau một đêm.
// As expected, it's not possible for grass to grow thickly overnight.
// さすがに、一夜にして草が生い茂る、なんてことはなかった。

<0014> Nhưng quan sát mọi thứ sau khi đầu óc đã thông suốt, tôi mới thấm thía công trình mình đang thi công gian nan đến mức độ nào.
// But, when I look at it with a steady eyes, I can see that it was quite rough work.
// でも、落ちついた目で見ると、かなり雑な作業だったとわかる。

<0015> Tôi phải sắp xếp công việc cho hợp lý, nếu muốn hoàn thành nó đúng hạn vào ngày sinh nhật của Kotomi.
// I have to think about how to do it properly if I want to make it in time for Kotomi's birthday.
// ことみの誕生日に間に合わせたかったら、きちんと手順を考えないといけない。

<0016> Tôi di dời bộ bàn ghế ra một góc vườn.
// I move the chair and the table to the corner of the garden.
// 椅子とテーブルを庭の隅に移動した。

<0017> Rồi bắt tay vào đánh giá hiện trạng chiếc bàn.
// I look at the condition of the table.
// テーブルの具合を調べてみる。

<0018> Trong ký ức của tôi, chiếc bàn từng được bao phủ trong một lớp sơn trắng tinh.
// In my memory, it was painted with a dazzling pure white.
// 俺の記憶では、眩しいような純白に塗られていた。

<0019> Giờ lớp sơn đó đã bong ra gần hết, vết gỉ đỏ loang lỗ khắp bề mặt, đôi chỗ chỉ còn trơ trọi lõi kim loại.
// The coating right now is loose, and the surface is showing off some red and light brown rust here and there.
// 今は塗装が浮き、赤茶色の錆だらけで、ところどころ地肌が出てしまっている。

<0020> Tôi dùng bàn chải cọ cạo ra một miếng gỉ lớn.
// I use the wire brush and scrape off a lump of big rust.
// ワイヤーブラシを使って、大きな錆のかたまりを掻き落とす。

<0021> Chẳng mấy chốc, tấm giấy nhám đã dính đầy muội sắt.
// The paper rasp becomes covered with fine rust.
// 細かい錆が浮いたところには、紙ヤスリをかけた。

<0022> Khi bề mặt kim loại đã phơi dần ra, tôi bôi lên nó một lớp keo chống gỉ.
// I smear some rust-proofing on the unprotected metal.
// Prev. TL: Its true color emerges as I smear its rust-proofing.
// Kinda off from the literal translation, but that's the closes I could get -DG1
// 地金がのぞいたところに、錆止めを塗りつける。

<0023> Cứ thế, tôi say sưa lặp đi lặp lại các công đoạn.
// I was immersing myself into working.
// 俺は作業に没頭していった。

<0024> Mất khoảng một giờ để bôi xong keo chống gỉ cho chiếc bàn.
// It took me around an hour to finish giving the table some rust-proofing.
// テーブルの錆止め処理が終わるまでに、ちょうど1時間かかった。

<0025> Trong lúc đợi keo khô, tôi quay sang cái ghế gần đó.
// While letting it dry, I began working on the chair.
// 乾かす間に椅子に取りかかる。

<0026> Mới đầu tôi tưởng việc phục chế bộ ghế nhỏ gọn này sẽ đơn giản thôi, nhưng kết cấu phức tạp lại khiến chúng khó đối phó hơn hẳn chiếc bàn.
// I thought I was happy it was small, but its shape was so complex that it took some time.*
// The first part of the sentence (When I though I was happy) doesn't really make sense when combined with the rest, so please look this over.
// How about this one? -DG1
// 小さい分楽かと思っていたら、形が複雑でかえって手間だった。

<0027> Cái ghế thứ hai cũng được tôi chà bóng bằng giấy nhám, trước khi hoàn thiện bằng keo chống gỉ.
// I did the same thing to the next chair, scraping it with a paper rasp and painting it with rust-proofing.
// 二つ目の椅子も同じようにして、紙ヤスリをかけ、錆止めを塗った。

<0028> Trong khi đợi ghế khô, tôi quyết định tỉa lại hàng rào và cây vườn. 
// I decided to trim the garden tree and the hedge before letting the chairs dry.
// This time, I'll call it hedge, I have a preference of calling a fence without shrubs a "fence" but hedge if the fence has shrubs... or should I just say, "garden tree and the shrubs at the fence"? :3 -DG1
// 乾くまでは、庭木や生け垣を切っておくことにした。

<0029> Tôi dồn lực lia chiếc kéo trên thành hàng rào cây.
// I position the shears around some branches and apply some force into it.
// 鋏を枝に当て、力をこめる。

<0030> Nối tiếp âm thanh sắc gọn, những nhành lá tươi tốt rơi loạt soạt xuống đất.
// With a fine snapping sound, thick, lush, green leaves fell on the ground.
// Reverse the phrase order if you want, but those commas should be there.
// ぱちんと小気味のいい音がして、青々と茂った葉ごと地面に落ちた。

<0031> Trong lúc loay hoay bên rìa khu vườn, tình cờ tôi phát hiện ra một thứ.
// I was working my way near the edge of the garden.
// 庭の端に近いところで作業していた時だった。

<0032> \{\m{B}} 『Ối...』
// \{\m{B}} "Whoops..."
// \{\m{B}}「おっと」

<0033> Bị một vật lạ châm vào đầu ngón tay trong lúc đang nhổ cỏ, tôi giật mình nhảy lùi ra sau.
// Something hit my tiptoe, and that immediately made me adjust my stance.
// 爪先が何かにあたり、あわてて体勢を整えた。

<0034> Thoạt tiên tôi ngỡ mình vừa chạm phải hòn đá, nhưng hóa ra đó là một viên gạch đen thui, bẩn thỉu.
// I thought that was a stone, but it was just a dirty black brick.
// 石かと思ったそれは、汚れて黒くなった煉瓦だった。

<0035> Viên gạch được chôn trong đất, tạo thành một bệ rào hình vòng cung, chặn đường tiến của cỏ dại.
// It was buried in the ground together with weeds in a circular pattern. 
// ところどころ土に埋もれながら、雑草の一群を円形にくぎっている。

<0036> \{\m{B}} 『Phải rồi...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そうか…」

<0037> Cơ hồ đám vảy vẫn luôn chắn trước tâm trí vừa bong bớt, một phần ký ức của tôi đã quay trở lại.
// As if thin skin falling out, I started to remember again.*
// Is "As if thin skin falling out" an expression I don't know the meaning of?
// Kinda hard to explain... anyway, the idea is kind of similar to "like a curtain that's rising up and slowly showing what's behind it.", perhaps, the skin is used as an object that hides the memories. -DG1
// 薄皮が剥がれ落ちるように、また記憶が蘇った。

<0038> Chính là bồn hoa ngày ấy.
// This was the flower bed.
// ここがあの花壇だったのだ。

<0039> Những giống hoa đầy màu sắc xưa kia tràn ngập khoảnh sân này...
// It was blooming with multicolored flowers as if it was scattered around...
// 色とりどりの花々が、こぼれ落ちるように咲き乱れていた…

<0040> Tôi thấy như mình vừa khai quật nên những tàn tích cổ xưa của một thời quá vãng.
// I look at it as if looking at a city that was destroyed long ago.
// ずっと昔に滅びた都市を見つけたような思いだった。

<0041> Tôi bèn nhẹ nhàng gạt đám cỏ dại đi.
// I gently separate the overgrown weeds with both my hands.
// 生い茂った雑草を、両手でそっと分ける。

<0042> Một con trùn quế tí hon hoảng sợ bò xa khỏi luồng nắng sáng đột ngột rọi xuống.
// A small earthworm suddenly ran away from the sudden light.
// 小さな地虫が、突然の光にあわてて逃げていった。

<0043> Lớp keo chống gỉ đã khô, đến lúc bắt tay vào trang trí.
// The rust-proofing has dried up, and it was finally time to paint.
// 錆止めが乾いたら、いよいよペンキだった。

<0044> Tôi mở nắp hộp sơn ra và nhúng chổi quét vào.
// I removed the lid of the paint can and drip the paint brush on it.
// ペンキ缶の蓋を開けて、刷毛をどっぷりと浸した。

<0045> Tôi cố gắng phết sao cho sơn lan đều nhất có thể.
// I painted it repeatedly to make sure as much as possible that it's not inconsistent.
// できるだけむらにならないように、丁寧に塗り重ねていく。

<0046> Bầu trời quang đãng, quả là một ngày thích hợp cho việc sơn tước.
// The sky is clear; it's a good day for painting.
// 空はよく晴れていて、ペンキ日和だ。

<0047> Đến tôi cũng không cầm lòng được, chỉ muốn vừa làm vừa huýt sáo.
// It makes me want to whistle.
// 口笛のひとつも吹きたくなってくる。

<0048> Khó thể tin nổi là tôi lại dành ra nguyên ngày Chủ Nhật để ngồi sơn sửa một khu vườn.
// I didn't imagine myself painting at a garden on a Sunday.
// Alt - I would never have imagined myself doing painting in a garden on a Sunday before. - Kinny Riddle
// 日曜日に庭でペンキ塗りしてる自分なんて、想像したこともなかった。

<0049> Cặp chân ghế lốm đốm vết keo chống gỉ đã khô. Đã đến lúc trả lại màu trắng sáng vốn có của nó bằng một lớp sơn mới coóng.
// The leg's rust-proofing hasn't dried up yet, but it felt quite good to have its pure white color returned with new paint.
// 錆止めでまだらになった脚が、新しいペンキで真っ白に戻ってくのは、気持ちよかった。

<0050> Giá mà Kotomi cũng ở đây, chắc sẽ vui lắm.
// If Kotomi comes too, it would surely be fun.
// ことみも来れば、きっと面白いだろうに。

<0051> \{\m{B}} 『Chậc... mà có khi cậu ấy chỉ làm rối tung mọi thứ lên thôi.』
// \{\m{B}} "Heh... but she might be only nothing but a burden."
// Lit "Well, she might only turn into a burden, probably." but it doesn't seem to be going to make any sense. -DGreater1
// Alt - "Heh...but she'd probably just get in the way though." - It's explained in 0052, Tomoya probably thinking Kotomi wouldn't help much in his Gardening 101. (Seriously, look at the lines above and below before you write your doubts, the answers are often just right there under your nose.) - Kinny Riddle
// Nope, it's making sense to me, but I'm doubting if "my" English would make sense, but usually, what I always mean is, if it sounds too unnatural. -DG1
// \{\m{B}}「って、邪魔にしかならないだろうな、たぶん」

<0052> Tôi dễ dàng mường tượng ra cảnh Kotomi vấp phải đống đồ nghề rồi tự làm đổ sơn lên người.
// The only thing I see is Kotomi tripping over the tools, drenching her clothes with paint.
// 道具をいじり倒した挙げ句、服をペンキだらけにすることみが、見えるようだった。

<0053> Không việc gì phải khẩn trương.
// There's no need to be impatient, so I think.
// Lit: '"There's no need to be impatient." that's what I think.' -DGreater1
// 焦ることはない、と思う。

<0054> Rồi cũng sẽ đến lúc Kotomi trải nghiệm việc làm vườn.
// Because a chance to garden with Kotomi will someday come.
// ことみと庭仕事をする機会は、いつかきっと来るはずだから。

<0055> Đã 3 giờ chiều.
// It's three o'clock in the afternoon.
// 午後3時。

<0056> Tôi hoàn tất công việc sơn bàn ghế.
// I've finished painting up the chair and table.
// 椅子とテーブルを塗り終わった。

<0057> Đã dồn bao tâm huyết mới ra được thành phẩm đẹp thế này, tôi thấy tự hào về bản thân ghê gớm.
// I worked it out carefully, so I'm quite impressed with the result.*
// tense problem- but not the usual kind. Are these actions both supposed to be happening at the same time? Usually you plan something first, then are impressed with the results later.
// The idea is, he was impressed after looking at his work, don't know if my correction is correct though XD -DG1
// 丁寧に作業したから、自分でもほれぼれするような出来映えだった。

<0058> \{\m{B}} 『Mình cũng khéo tay đấy chứ.』
// \{\m{B}} "I'm quite good at this too, huh."
// \{\m{B}}「けっこうやるな、俺も」

<0059> Tôi rất muốn nhanh chóng trả lại cho khu vườn ánh hào quang vốn có khi xưa.
// I want to quickly return this garden to how it used to be.
// 元通りになった庭に、早く戻してやりたい。

<0060> Nhưng để làm được điều đó, tôi cần phải học hỏi thêm nhiều kỹ năng làm vườn.
// And for that reason, I learned some gardening tips.
// そのためには、ちゃんとした庭仕事の知識が必要だった。

<0061> Đang toe toét cười hãnh diện trước cái ghế trắng tinh như mới, thì bỗng dạ dày tôi biểu tình.
// I was happily gazing at the pure white chair when my stomach grumbled.
// 真っ白な椅子をにやつきながら眺めていると、腹がぐうと鳴った。

<0062> Tôi quyết định vòng ra ga tìm thứ gì lót dạ.
// I decided to go in front of the station to have a meal.
// 駅前まで食事に出ることにした。

<0063> \{\m{B}} 『... Kotomi——, cậu có ăn uống đúng giờ không đấy?』
// \{\m{B}} "... Kotomi--- are you eating properly?"
// I'm wondering if he's shouting here? From 0063 to 0068 -DGreater1
// I've just heard her Drama CD, Tomoya isn't shouting, more like talking to himself. -DGreater1
// \{\m{B}}「…ことみー、ちゃんと食べてるかあ?」

<0064> Tôi gọi với lên cửa sổ tầng hai.
// I try to call her on her second floor window.
// 二階の窓に呼びかけてみる。

<0065> Tất nhiên, không có lời đáp lại.
// Of course, there's no response.
// もちろん、反応はない。

<0066> Tôi thấy thích cái ý nghĩ, biết đâu cô ấy đang nấp và lén dõi nhìn mình.
// It would be good if she's hiding somewhere, looking at me.
// どこかに隠れて、俺のことを見ていてくれればいい。

<0067> \{\m{B}} 『Mình ra ngoài một lúc, nhưng sẽ trở lại nhanh thôi.』
// \{\m{B}} "I'll be going out for a while, but I'll be back again, all right?"
// \{\m{B}}「俺ちょっと出かけてくるけど、また帰ってくるからな」

<0068> \{\m{B}} 『Cậu cũng nên ăn chút gì đi———』
// \{\m{B}} "You should eat too----"
// \{\m{B}}「おまえも食べとけよー」

<0069> Tôi thay bộ quần áo dính đầy sơn ra và lên đường.
// I changed out of my paint-stained clothing.
// 俺はペンキで汚れた服を着替え、身支度をした。

<0070> Thị trấn không có gì đổi khác.
// It was the same as always for this city.
// orig TL: The usual town that's here.
// 町は、当たり前にそこにあった。

<0071> Vẫn là những con người tất bật ngược xuôi giữa dòng khí thải ô tô.
// The bustling people and the exhaust fumes of cars.
// 人々のざわめきと車の排気ガス。

<0072> Từ biển quảng cáo viết tay đến những bảng hiệu điện tử chớp tắt, tất cả như đang ra sức lấp đầy nhãn quan của tôi.
// From signs to displays, a dizzying flood of sights.
// 看板にショーウィンドウに、目が回るような物の洪水。

<0073> Tôi cảm tưởng như mình vừa bước ra khỏi một thế giới lạ lùng dậy mùi của đất, của cỏ cây và sơn nước.
// I look like I came from another world, from the smell of the earth, the grass, and the paint.
// 土と草とペンキの匂いから、別世界に来たかのようだった。

<0074> Trước tiên, tôi tạt vào hiệu sách.
// I drop in the bookstore first.
// まず書店に寄った。

<0075> Tôi đọc lướt qua một vài quyển được trưng bày trong gian sách cải tạo vườn tược.
// I stand for a little while in the gardening book corner.
// Is there really an exclusive corner just for gardening? XD -DGreater1
// Alt - I spent some time looking up the books in the "Gardening" section. - You bet there is. Have you not been to one of those large chain bookstores? Or does your country not have those? - Kinny Riddle
// Nope doesn't have one, it must be mixed together with some other section, gardening here is really, really rare. -DG1
// ガーデニングのコーナーで、少し立ち読みしてみた。

<0076> Thậm chí một trang sách thôi cũng đã đầy ắp những thông tin hữu ích.
// Even a single page is filled with useful information.
// どのページも、役に立つ情報でいっぱいだった。

<0077> Tôi vỡ lẽ, cách mình mài chiếc kéo hôm qua là sai hoàn toàn.
// Just as I thought, the way I sharpened the shear yesterday was completely wrong.
// 昨日の鋏の研ぎ方は、やはり全然間違っていた。

<0078> Càng sai hơn khi chiếc kéo đó vốn không dùng cho việc cắt cỏ, mà để xén hàng rào.
// To make it worse, that shear isn't for mowing, it was for maintaining the hedges.
// Do you mean lawning as in mowing? -Amoirsp
// おまけにあの鋏は芝刈り用ではなく、やはり生け垣の手入れ用だった。

<0079> Sách dạy rằng không nên tỉa cỏ một cách vô tội vạ. Tôi nên trồng mới những luống cỏ đã bị thối rễ trước.
// Cutting the lawn at random is no good. Looks like I have to fix the damaged things first. *
// Not sure... does he mean, maintain the other things first before trimming the lawn? -DG1
// Need someone to check this line -DG1
// 芝は闇雲に刈り込んでも駄目で、傷んだものは張り替えなければならないらしい。

<0080> \{\m{B}} 『Mình đúng là ẩu tả quá mà...』
// \{\m{B}} "I'm no good at all..."
// \{\m{B}}「ぜんぜんダメだ、俺…」

<0081> Tôi đứng tần ngần ra đó hồi lâu.
// I stay dumbfounded for a while.
// It could also mean silent, but dumbfounded has a lot more meaning to it. -DGreater1
// しばし呆然とする。

<0082> Rồi bèn mua một quyển sổ tay làm vườn cho người mới bắt đầu, và một quyển cẩm nang chăm sóc hoa.
// I bought a beginner's manual for gardening as well as a guide on how to flower a garden.
// 庭仕事の入門書と、ガーデンフラワーの本を買い込んだ。

<0083> Sau đó, tôi đi đến tiệm thức ăn nhanh mà mình vốn là khách quen.
// And then I went to the usual fast food restaurant.
// その足でいつものファーストフードショップに入る。

<0084> Tôi gọi một suất hamburger kèm cà phê và tìm chỗ ngồi.
// I took a seat and ordered a hamburger coffee set.
// コーヒーとハンバーガーのセットを注文し、適当な席に座った。

<0085> Nghiên cứu sâu hơn nội dung trong sách, từ đó tôi lập một danh mục những thứ cần mua và những việc nên làm.
// From there, I make a list of the necessary things and procedures from the books.
// 俺は本と首っ引きで、これから必要な物と手順をリストアップしていった。

<0086> .........
// .........
// ………。

<0087> ......
// ......
// ……。

<0088> ...
// ...
// …。

<0089> Khi tôi rời khỏi tiệm thức ăn nhanh thì mặt trời đã chếch hẳn về tây.
// I realized that the sun was about to set when I returned to the streets.
// 通りに戻った時は、日暮れが近づいていた。

<0090> Tôi đi vào một buồng ATM và rút toàn bộ số tiền tiết kiệm của mình.
// I head to the bank's cash machine and withdraw all my savings.
// ATM perhaps? -DGreater1
// 銀行のキャッシュコーナーに寄り、貯金を全部下ろした。

<0091> Đây là số vốn mà tôi tích cóp được cho chiến dịch bỏ nhà ra đi dạo nọ.
// I saved this money when I was desperately trying to leave my house a long time ago.
// ずっと前、家を出たくてしようがなかった頃に、必死で貯めたものだ。

<0092> Rốt cuộc, tôi chẳng có dịp xài chúng, lại còn quên bẵng mất.
// But in the end, I didn't get the chance to use it, and had forgotten about it myself.
// 結局使う機会はなくて、貯金があること自体忘れていた。

<0093> Bất giác lại thấy biết ơn cái tham vọng ngông cuồng khi đó quá.
// I felt grateful for being wild back then.
// すさんでいた頃の自分に、感謝したい気持ちだった。
// Câu này xem nghĩa giùm tớ, khó dịch quá @@
// done

<0094> \{\m{B}} 『Giờ lại phải vào khu bách hóa à...』
// \{\m{B}} "Next is the home center, huh..."
// \{\m{B}}「あとはホームセンターだな…」

<0095> Từ đây đến đó cũng không xa lắm, nhưng tôi lại không dư dả thì giờ cho việc cuốc bộ.
// It's a bit of a walking distance, but I don't have much time right now.
// 歩いていける距離だが、今は時間が惜しい。

<0096> Thế là tôi quyết định bắt chuyến xe buýt chạy ngang ga.
// So I decided to ride the bus.
// 駅前からバスに乗ることにした。

<0097> Đang rảo bước trên vỉa hè, chợt tôi bị thu hút bởi một băng ghế nằm quay lưng lại bên kia đường.
// As I hurried to the edge of the street, my eyes turned towards the bench from the other side.
// tense problem- "hurried" vs. "turns"
// turns should also be turn if that tense is correct.
// Past tense.
// 道路の端を早足で進んでいると、向かい側のベンチに目が行った。

<0098> Có ba nữ sinh mặc đồng phục trường tôi đang ngồi trên đó.
// Sitting there were three uniformed girls from my school.
// うちの制服を着た女生徒が三人、腰かけている。

<0099> Vừa tự hỏi, 『Ai lại đi học vào Chủ Nhật thế kia?』, thì tôi sực nhớ ra hôm nay trường tổ chức lễ kỷ niệm Ngày Vinh danh Người sáng lập.
// Thinking, "How could there be school on Sunday?", I realized today is School Foundation Day.
// 日曜なのに学校かよと思ってから、今日は創立者祭だと気づいた。

<0100> Không biết hội Furukawa lúc này đang làm gì nhỉ...?
// I wonder what Furukawa and the gang are doing...
// 古河たちはなにやってるだろうな…

<0101> Bỗng, một người trong nhóm quay đầu lại và trông thấy tôi.
// As I think of that, one of them heads towards me.
// と、ベンチの一人がくるっとこちらを向いた。

<0102> \{Furukawa} 『...\ \
<0103> -san?』
// \{Furukawa} "... \m{A}-san?"
// \{古河}「…\m{A}さん?」

<0104> \{Ryou} 『A...』
// \{Ryou} "Ah..."
// \{椋}「あ…」

<0105> \{Kyou} 『Ủa, ông đang làm gì ở đây thế?』
// \{Kyou} "Hey, what are you doing in this place?"
// \{杏}「あんた、なんでこんなとこうろついてんのよ?」

<0106> \{\m{B}} 『Là mấy người à?!』
// \{\m{B}} "Huh, so it's you guys?!"
// \{\m{B}}「っておまえらかよっ」

<0107> Tôi chạy bổ về phía họ, song cả ba chỉ ngồi yên trên ghế, không xê dịch lấy một li.
// Even though I rushed up to them, the three didn't stir an inch, remaining seated.
// 俺が駆け寄っても、三人は身じろぎもせず、座ったままだった。

<0108> Có gì đó là lạ.
// They look strange somehow.
// Prev. TL: Their appearance is somehow strange.
// I just reworded because it sounded like "their appearance (as in the way they appeared) is somehow strange." -DG1
// どこか様子がおかしい。

<0109> Nằm bên rìa băng ghế là một hộp đàn vĩ cầm trông rất quen.
// There's a familiar violin case placed at the edge of the bench.
// ベンチの端に、見覚えのあるヴァイオリンケースが置かれていた。

<0110> \{\m{B}} 『Đó là cây đàn dạo trước đúng không? Mấy người lại mượn nó à?』
// \{\m{B}} "That's the violin from a while ago, right? Did you borrow it again?"
// \{\m{B}}「それ、この前のヴァイオリンだよな?  また借りたのか?」

<0111> Không ai trả lời.
// No one replied.
// 誰も答えない。

<0112> Tôi nhận thấy vỏ hộp có vẻ kỳ quặc.
// I realized that the case looks strange.
// 俺はケースの異常に気づいた。

<0113> Bản lề nắp đã biến đi đằng nào, còn cái móc khóa thì bị bẻ cong veo.
// The hinge of the lid cover is gone, and the snap fastener is bent too.
// Shrug, red underlines denote that it tends to dislike possessive case use of apostrophe. -Amoirsp
// 蓋の蝶番が取れかかっていて、留め金もねじ曲がっている。

<0114> Tôi nhấc hộp đàn lên và mở nắp ra.
// I lift it up and open its cover.
// 持ち上げて、蓋を開いてみた。

<0115> \{\m{B}} 『Oái...!』
// \{\m{B}} "Woah...!"
// \{\m{B}}「うわ…」

<0116> Tôi hoảng hồn la toáng lên.
// I suddenly gasp.
// Suddenly let a voice out -DGreater1
// 思わず声をあげてしまった。

<0117> Cây đàn vĩ cầm đã bị gãy làm đôi.
// The violin was divided in two.
// ヴァイオリンは、真っ二つになっていた。

<0118> Cần và dây đàn nằm một nơi, thân nằm một nơi.
// The bracket supporting the strings and the gourd-shaped body were torn apart.
// Prev. TL: The strings holding on as well as the gourd-shaped body had been completely broken up.
// What the line meant was the beam... that long wood where you put your finger to press the string was separated from the body. -DG1
// 弦を張ってある腕木と、ひょうたん型の胴体が完全に離れてしまっている。

<0119> Bề mặt gỗ của nó chi chít vết xương, đôi chỗ còn bị lủng.
// It was completely broken, and its plank is filled with scratches.
// 前側の板は擦り傷だらけで、ばっくりと割れてしまっていた。

<0120> \{\m{B}} 『Thế quái nào mà lại ra nông nỗi này?!』
// \{\m{B}} "What the hell happened here?!"
// \{\m{B}}「どうしたんだよ…これ!?」

<0121> Vẫn không một ai đáp lời tôi.
// I didn't receive an answer.
// 答えは返ってこない。

<0122> Tôi toan gặng hỏi thêm lần nữa thì...
// As I was about to ask one more time,
// もう一度訊こうとした時。

<0123> Kyou cất tiếng, đầu vẫn cúi gằm.
// Kyou, who was looking down, answered:
// Tense problem with 121- it's happening at the same time, so it should be the same tense.
// Not sure if this will connect, but anyway, this should be past tense description of the next line.
// うつむいたまま、杏が答えた。

<0124> \{Kyou} 『Bọn tôi vốn định dùng nó làm quà tặng Kotomi...』
// \{Kyou} "We were planning to give it to Kotomi as a present..."
// \{杏}「プレゼントするつもりだったのよ、ことみに…」

<0125> Dựa vào lời giải thích của cô ta, tôi dần dần hiểu ra sự tình.
// I listen to her explanation and try to understand the situation.
// 説明を聞き、事情がわかってきた。

<0126> Hội con gái đã tự thân vận động hòng động viên Kotomi.
// These girls seem to be giving their best too, doing something different from me.
// 俺と別行動をしている間に、杏たち三人も頑張っていたらしい。

<0127> Với sự giúp sức của thành viên câu lạc bộ hợp xướng Nishina, họ đã tìm được người chủ thật sự của cây đàn.
// They must have searched for the real owner of the violin, with some help from Nishina of the Choir Club.
// 合唱部の仁科にも協力してもらって、ヴァイオリンの本来の持ち主を探した。

<0128> \{Kyou} 『Cuối cùng bọn tôi cũng hẹn gặp được chính chủ vào hôm nay.』
// \{Kyou} "And we had finally contacted the real owner, too."
// \{杏}「今日やっと、元の持ち主に連絡がついたのよ」

<0129> Người 『chính chủ』 ấy thân là 『tiền nhân』 của câu lạc bộ âm nhạc, để cây đàn vĩ cầm lại trường rồi bỏ quên nó luôn.
// As expected, the real owner, a former member of the Music Club, left the violin at the school and had forgotten about it.
// What is Music Club OB... -DGreater1
// OB = old boy --> old member --> alumni -DGreater1
// 持ち主はやはり音楽部のOBで、学校にヴァイオリンを置いてきたこと自体、忘れていたという。

<0130> \{Kyou} 『Chị ấy bảo, 「Chị không còn dùng nó nữa, nếu các em thích thì cứ lấy.」 và chính thức tặng nó cho bọn tôi. Câu lạc bộ âm nhạc cũng đồng ý rồi.』
// \{Kyou} "She told us \b'I won't use it anymore so do what you like with it'\u, and formally gave it to us. We also talked about it with the Music Club."
// \{杏}「それで、『もう使わないから好きにしていい』って、正式に譲ってもらえたのよ。音楽部にもきちんと話をつけたし」

<0131> Ba người này mừng rơn, liền vác cây đàn đi đại tu.
// I bet these three were overjoyed that they decided to polish the violin.
// 三人は大喜びして、ヴァイオリンをぴかぴかに磨きあげることにした。

<0132> \{Furukawa} 『Chúng tớ đã hỏi Nishina-san, và bạn ấy góp ý rằng nên nhờ ai đó bảo dưỡng cây vĩ cầm.』
// \{Furukawa} "When we talked with Nishina-san, she had suggested that we tune it properly one more time."
// \{古河}「仁科さんに相談したら、一度きちんと調整してもらった方がいいって教えてくれたんです」

<0133> \{Ryou} 『Thế nên... ba đứa mình đã bàn với nhau và quyết định mang nó đến một hiệu nhạc cụ...』
// \{Ryou} "And then... the three of us brought money to a musical shop..."
// \{椋}「それで…三人でお金を出し合って、楽器屋さんに持っていこうって…」

<0134> Furukawa và Fujibayashi hẳn đã thấy phấn khởi quá chừng.
// Furukawa and Fujibayashi probably were really happy about it.
// 古河も藤林も、本当に嬉しかったんだろう。

<0135> Ba cô nàng cùng nhau băng qua đường một cách vô tư và không chút phòng bị, tay nâng niu người bạn mới là chiếc hộp đàn vĩ cầm.
// Both of them taking along their new friend, the violin case, while nonchalantly crossing the pedestrian lane.
// 二人で仲良くヴァイオリンケースを提げて、横断歩道をのほほんと渡っていた。

<0136> Bất thình lình, một chiếc xe máy vượt đèn đỏ lao vào họ.
// And there, suddenly a motorcycle crosses the red light.
// そこに、信号無視のバイクが突っ込んできた。

<0137> Furukawa và Fujibayashi suýt soát bị tông trúng.
// Furukawa and Fujibayashi managed to avoid it in time.
// Lit. "Furukawa and Fujibayashi avoided it with hair's breath." but it doesn't seem to be going to make any sense. -DGreater1
// 古河と藤林は、間一髪で避けた。

<0138> Nhưng chiếc xe đã quẹt qua hộp đàn, làm bật nắp và hất tung nó lên trời.
// But the violin case sprung up, and by chance, the lid cover opened up.
// I believe this is past tense. -Amoirsp
// だが、ヴァイオリンケースは跳ね飛ばされ、その拍子に蓋が開いてしまった。

<0139> Trong cảnh cuối, cây đàn vĩ cầm lộn nhào xuống mặt đường...
// And then, the violin fell to the road surface...
// Lit. "And then, the violin struck to the road surface..."
// そしてヴァイオリンは、路面に叩きつけられた…

<0140> \{Kyou} 『Nói trước nhé, lỗi trăm phần trăm thuộc về chiếc xe đó. Hội trưởng và Ryou không sai ở đâu hết!』
// \{Kyou} "I'll be saying this, but it was definitely the motorcycle's fault, all right? It's not Miss President or Ryou's fault or anything!"
// \{杏}「言っとくけど、悪いのは100パーセントあのバイクの奴だからね。部長も椋もなーんにも悪くないんだから」

<0141> Nỗ lực bào chữa của Kyou không được hai bị cáo tiếp thu, mà trái lại chỉ khiến họ thêm phần rầu rĩ.
// Even Kyou's follow up was futile, as the two of them feel depressed from their misery.
// 杏のフォローも空しく、二人とも痛々しいほどに落ち込んでいる。

<0142> \{\m{B}} 『Thế còn chiếc xe máy?』
// \{\m{B}} "What about that motorcycle?"
// \{\m{B}}「そのバイクは?」

<0143> \{Kyou} 『Tôi đã đuổi theo hắn ta, nhưng không kịp.』
// \{Kyou} "I chased it, but it got away."
// \{杏}「追いかけたけど、逃げられたわ」

<0144> \{\m{B}} 『Bà chạy bộ đuổi theo á?』
// \{\m{B}} "You ran?"
// \{\m{B}}「走ってか?」

<0145> \{Kyou} 『Chịu thôi chứ biết sao? Vì tôi đâu có xe.』
// \{Kyou} "It couldn't be helped, right? Since I'm not using one."
// I reworded it, I think Kyou is still conscious about saying that she has a bike in public, I bet Furukawa doesn't know it too :3 -DG1
// Anyway, what the line really meant was, it couldn't be help that she "run" after it because she wasn't using a bike. -DG1
// \{杏}「仕方ないでしょ?  こっちはバイクじゃなかったんだから」

<0146> Kyou tặc lười đầy vẻ tiếc nuối.
// She says it with pure regret.
// 心底悔しそうに言う。

<0147> Giả mà có xe trong tay, cô ta sẽ rượt theo kẻ thủ ác xuống tận suối vàng luôn không biết chừng.
// If she was riding a bike too, she'd probably have chased it to the ends of hell.
// I just remembered a CLANNASO scene her, with Kyou sitting in a crossleg pattern on her bike XD -DGreater1
// バイクになんか乗っていようものなら、地獄の果てまで追いかけただろう。

<0148> \{Kyou} 『Phải chi có mang theo ống sắt, tôi sẽ đút nó vào nan hoa bánh cho lật nhào, rồi hóa kiếp tên cầm lái bằng chính chiếc xe của hắn luôn.』
// \{Kyou} "If I had just had an iron pipe in my hand, I could have sent its wheel tumbling and beat that rider to death along with his bike."
// \{杏}「せめて手元に鉄パイプがあったら、ホイールにぐいって挿して転ばしてから、バイクもろともボッコボコに殴ってやったのに」

<0149> \{\m{B}} 『Khoan, khoan, bà mà làm thế khéo lại thành cố sát mất.』
// \{\m{B}} "Wait, wait. It would be murder if you go that far."
// \{\m{B}}「待て待て、そこまでやると殺人だから」

<0150> \{Kyou} 『Hắn cho xe vượt đèn đỏ, không phải cố sát thì là gì? Tôi chỉ thay trời hành đạo thôi!』
// \{Kyou} "He attempted murder by passing the red light, you know? This is just natural!"
// \{杏}「向こうだって信号無視で殺人未遂なのよ?  このぐらい当然よ!」

<0151> \{\m{B}} 『Thêm nữa, tôi không dám hình dung ra cảnh bà vác ống sắt đâu.』
// \{\m{B}} "Moreover, I don't want to imagine a situation where you're holding an iron pipe."
// \{\m{B}}「つーか、手元に鉄パイプがあるって状況が、俺には想像もつかないけどな」

<0152> \{Kyou} 『Đừng có mà nói đểu tôi!』
// \{Kyou} "Leave me alone!"
// \{杏}「ほっときなさいよね」

<0153> \{\m{B}} 『Nói thật chứ lại...』
// \{\m{B}} "But anyway..."
// \{\m{B}}「それにしても…」

<0154> Không nghĩ thêm được lời móc mẽ nào khác, tôi bèn ngước mắt nhìn trời.
// The strange joke didn't continue, and like that, I look up at the sky.
// 気のきいた冗談が続かず、そのまま天を仰ぐ。

<0155> \{\m{B}} 『Trước là xe buýt... giờ lại đến xe máy...』
// \{\m{B}} "Before, a bus... this time, a motorcycle, huh..."
// \{\m{B}}「この前はバスで、今度はバイクかよ…」

<0156> Sao vận rủi cứ liên tiếp ập lên đầu chúng tôi thế này...
// Misfortunes are piling up one after another in such a crucial time...
// 不運は重なるというが、よりにもよってこんな時に…

<0157> \{Furukawa} 『Tớ xin lỗi...』
// \{Furukawa} "I'm sorry..."
// \{古河}「すみません…」

<0158> \{Ryou} 『Nếu bọn mình chịu chú ý nhìn đường... thì đã không nên cớ sự này...』
// \{Ryou} "If we only paid more attention... this thing wouldn't have happened."
// \{椋}「私たちがちゃんとしてれば…こんなことに、ならなかったんです…」

<0159> \{Kyou} 『Hai người sắp thu trọn trách nhiệm của thiên hạ về mình rồi đấy. Dừng cái thái độ bi lụy đó lại ngay!』
// \{Kyou} "You two take too much responsibility on yourselves. Just stop being all depressed now!"
// \{杏}「あんたたちは責任感じすぎよ。いいかげん落ち込むのはおわりっ!」

<0160> \{\m{B}} 『Cũng may là không ai bị thương.』
// \{\m{B}} "Well, I'm glad no one's hurt."
// \{\m{B}}「まあ、怪我がなくてよかったよ」

<0161> \{Kyou} 『Nghiêm túc nhé. Chẳng may có chuyện gì xảy ra thật, thì đấy chẳng còn là quà mừng nữa đâu.』
// \{Kyou} "That's true. If that had happened, it wouldn't be a present at all."
// I didn't notice the message at all, anyway, what she meant by it wouldn't have been a present is, the gift would be them being in a hospital or worst, in a funeral -DG1
// \{杏}「ホントよ。もしものことがあったら、プレゼントどころじゃなかったんだから」

<0162> Được Kyou ra sức động viên, cuối cùng Furukawa và Fujibayashi cũng chịu ngẩng mặt lên.
// Kyou cheers up and both Furukawa and Ryou finally raised their head.
// 杏がそう元気づけて、古河も藤林もやっと顔をあげた。

<0163> \{\m{B}} 『Mấy người đã đưa nó cho hiệu nhạc cụ xem thử chưa?』
// \{\m{B}} "Have you tried letting the music shop look at it?"
// \{\m{B}}「これ、楽器屋に見てもらったか?」

<0164> Tôi hỏi, tay chỉ vào hộp đàn vĩ cầm.
// I point at the violin case as I ask that.
// ヴァイオリンケースを指さし、訊く。

<0165> \{Kyou} 『Thì thế mới nan giải.』
// \{Kyou} "That's why we're in trouble."
// \{杏}「だから困ってるのよ」

<0166> Kyou hậm hực lầm bầm. 
// Disappointed, Kyou murmurs.
// 憮然と呟く杏。

<0167> \{Furukawa} 『Chúng tớ đã mang nó đến hiệu nhạc cụ để hỏi xem có cách gì sửa được không.』
// \{Furukawa} "We went to that music shop earlier and asked if they could fix it."
// \{古河}「さっき、そこの楽器屋さんで、修理できないかどうか訊いてみたんです」

<0168> \{Ryou} 『Nhưng sau đó, ưm... bác chủ quầy và onee-chan lại cãi nhau...』
// \{Ryou} "But then, well... the shop owner and onee-chan ended up quarreling..."
// \{椋}「そしたら、その…楽器屋さんとお姉ちゃんと、喧嘩みたいになっちゃって…」

<0169> \{Kyou} 『Người sai là lão ta chứ. Lợi dụng hoàn cảnh của khách, ép phải mua cây đàn mới.』
// \{Kyou} "He's the one who's at fault. He's trying to take advantage of people who are in trouble, forcing us to buy his new one."
// \{杏}「あっちが悪いのよ。人が困ってるのにつけこんで、新しいのを売りつけようとするから」

<0170> \{\m{B}} 『Ý bà là cây đàn để giá ưu đãi 140.000 yên hả?』
// \{\m{B}} "That Special Bargain 140,000 yen one?"
// Ugh... Special Bargain XD -DGreater1
// Alt - "The Special Discount one selling for 140,000 yen?" - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「あの大特価14万円か?」

<0171> Tôi nhớ đến cây đàn vĩ cầm được trưng bày trong góc cửa sổ.
// I ask that as I remember the violin from the show window.
// ショーウィンドウのヴァイオリンを思い出しながら訊く。

<0172> \{Kyou} 『Lão ta bảo giá sửa còn cao hơn giá bán.』
// \{Kyou} "If he repairs it, it would be more assuring."
// \{杏}「修理するなら、確実にそれ以上かかるって」

<0173> \{\m{B}} 『Chỉ sửa lại thôi mà đã...』
// \{\m{B}} "Just by repairing, huh..."
// \{\m{B}}「って修理だけでかよ…」

<0174> Cả gia tài tiết kiệm vừa rút ra của tôi cũng chẳng thấm vào đâu.
// Even with the savings I withdrew right now, it still wouldn't be enough.
// 今下ろしてきたばかりの貯金でも、とても足りない。

<0175> \{Kyou} 『Lão ấy chỉ đang tung hỏa mù hòng ép khách mua hàng thôi. Trò đó xưa rồi.』
// \{Kyou} "He's saying that because he want to sell his new stuff. That's usual."
// \{杏}「新品買わせたいから適当なこと言ってるのよ。決まってるわ」

<0176> Cô ta cứ mạnh miệng nói thế, chứ đến dân tay mơ như tôi cũng thấu hiểu lý lẽ.
// She's saying it strongly, but an amateur like me understands it too.
// 強気に言うが、素人の俺だってわかる。

<0177> Cây đàn đã vỡ tanh bành thế này, ông chủ hiệu khuyên mua quách cây mới âu cũng hợp tình.
// If it's broken like this, it would be faster to buy a new one; it's natural that he'd advise that.
// ここまで壊れてしまったら新しいのを買う方が早いし、そう勧めるのも当然だ。

<0178> \{Kyou} 『Ông cũng ý thức được mà? Bất kể cây đàn kia đề giá cả trăm triệu yên thì cũng chẳng nghĩa lý gì.』
// \{Kyou} "You understand, right? Even if it's a hundred million yen violin, it would be meaningless."
// \{杏}「わかるでしょ?  一億円のヴァイオリンだって、なんの意味もないのよ」

<0179> \{Kyou} 『Đối với Kotomi, không một cây đàn nào có thể thay thế được vật này.』
// \{Kyou} "Besides this violin, nothing else would do for Kotomi."
// Prev. TL: "It wouldn't be good if this is not the one that we'll give to Kotomi."
// Kinda hard to put in English... anyway, Kyou was insisting that the previous violin should be the present no matter what. -DGreater1
// Alt - "There's just no alternative for this violin for Kotomi." - I decided to just start from scratch. The meaning's still there. Another version would be "Besides this violin, nothing else would do for Kotomi." - Kinny Riddle
// \{杏}「ことみには、これでなきゃダメなんだから」

<0180> Tất cả chúng tôi lặng người đi.
// All of us became silent again.
// All of us became silent again.
// 全員、また黙り込む。

<0181> Bởi ai cũng hiểu những gì Kyou nói không hề sai.
// Because everyone knew that what Kyou was talking about is true.
// 杏の言葉が正しいことを、みんな知っていたからだ。

<0182> Kotomi đã dốc cả lòng mình chăm sóc cây đàn này, cho dù cô chỉ mượn nó trong ít ngày ngắn ngủi.
// Kotomi had really taken care of that worn out musical instrument, even though it was just a few days.
// たった数日でも、ことみがあれほど大切にしていた、古ぼけた楽器。

<0183> Cô ấy sẽ phản ứng như thế nào đây khi hay tin nó đã vỡ nát...?
// If she was told that it was broken, I wonder how she'd feel...
// 壊れてしまったと聞いて、ことみがどんな気持ちになるか…

<0184> Tôi thậm chí không muốn nghĩ về chuyện đó.
// I don't even want to think about that.
// 考えたくもなかった。

<0185> \{Kyou} 『Giờ chúng ta biết phải làm gì đây...?』
// \{Kyou} "What should we really do now..."
// \{杏}「ほんとに、どうすればいいのよ…」

<0186> Kyou dán mắt xuống đất, miệng không ngừng lẩm bẩm.
// Kyou muttered and kept looking at the ground.
// 地面に視線を落としたまま、杏がぼそっと呟いた。

<0187> Nói với họ 『Chỉ còn cách bỏ cuộc thôi.』 // goto 188
// Say "There's no choice but to give up."
// 「あきらめるしかない」と言う

<0188> Nói với họ 『Đừng bỏ cuộc.』 // goto 220
// Say "Don't give up."
// 「あきらめるな」と言う

<0189> \{\m{B}} 『Chỉ còn cách bỏ cuộc thôi.』
// \{\m{B}} "Guess we can't do anything but to give up."
// \{\m{B}}「あきらめるしかないだろ」

<0190> Tôi nói với họ như thế.
// That's what I said.
// 俺はそう言った。

<0191> Kyou, Furukawa và Fujibayashi, ai cũng nhìn tôi.
// Kyou, Furukawa, and Fujibayashi all looked at me.
// 杏も古河も藤林も、俺の顔を見た。

<0192> \{\m{B}} 『Đây đâu phải là món quà duy nhất?』
// \{\m{B}} "This isn't the only way to give her a present, right?"
// Lit. "This isn't really the the only method, right?" but it doesn't seem to be going to make sense again. -DGreater1
// \{\m{B}}「別にこれだけが方法ってわけじゃないだろ?」

<0193> \{\m{B}} 『Huống hồ, chính tay Kotomi đã mang trả cây đàn.』
// \{\m{B}} "And also, Kotomi returned that violin back to its owner herself from the beginning."
// \{\m{B}}「それにな、もともとそのヴァイオリンは、ことみが自分から返したんだしな…」

<0194> \{\m{B}} 『Cho cậu ấy nhìn thấy nó lần nữa, nhỡ đâu lại càng tổn thương hơn...』
// \{\m{B}} "Showing that to her again might be painful to her later on..."
// \{\m{B}}「後から蒸し返すのも、あいつには辛いかもしれないしさ」

<0195> Tôi biết rằng đó chỉ là một lời ngụy biện.
// I thought of an excuse.
// 言い訳じみているなと思った。

<0196> Song tôi cũng hiểu, những người ở đây đang rất cần bám vịn vào một lý do, cốt để phần nào vơi bớt nỗi dằn vặt.
// I know all the members here want to rely on an excuse.
// ここにいる全員が、言い訳にすがりたい気持ちなのもわかっていた。

<0197> Mọi người lặng lẽ hướng mắt nhìn chiếc hộp đàn. 
// In front of the miserable violin case, everyone stayed silent.
// 無惨なヴァイオリンケースを前に、皆、無言だった。

<0198> Kyou lên tiếng trước.
// And then, Kyou opened her mouth.
// そして、杏が口を開いた。

<0199> \{Kyou} 『Ông nói đúng...』
// \{Kyou} "You're right..."
// \{杏}「そうね…」

<0200> \{Kyou} 『Cái gì đã qua thì cho nó qua luôn, nghĩ nhiều cũng không được gì.』
// \{Kyou} "It's no use brooding over the past, huh."
// \{杏}「過ぎたことをクヨクヨしたってしょうがないわ」

<0201> Cô ta đứng dậy và phủi bụi vương trên mép váy.
// She stands up from the bench and dusts off her skirt.
// ベンチから立ち、ぱんぱんとスカートを払う。

<0202> \{Kyou} 『Đến lúc sửa sai rồi. Họp bàn chiến lược mới thôi.』
// \{Kyou} "It's in the repair boundary so we're going to have strategy meeting right now." *
// Prev. TL: "It's settled then, since this is an operation meeting."
// I'm not too sure how the first sentence goes.  -DG1
// \{杏}「しきり直しよ。これから作戦会議するから」

<0203> Nhắn nhủ với Fujibayashi và Furukawa vẫn đang thất thần mấy lời như vậy, rồi cô ta quay sang tôi.
// After saying that to Furukawa and Fujibayashi, who haven't calmed down yet, she turned towards me.*
// This sentence really irks me- something about it looks wrong, but I can't tell what.
// How about this revision? -DG1
// まだ落ち込んでいる藤林と古河に言ってから、俺の方を向いた。

<0204> \{Kyou} 『Ông cũng đi chứ?』
// \{Kyou} "Are you going as well?"
// \{杏}「あんたも来る?」

<0205> \{\m{B}} 『Để tôi nghĩ đã...』
// \{\m{B}} "Let me think..."
// \{\m{B}}「そうだな…」

<0206> Tôi đang do dự thì sực nhớ ra, mình đang trên đường đến khu bách hóa.
// As I said that, I suddenly remembered my plan of going to the home center.
// 言いかけて、ホームセンターに行くつもりだったのを思い出した。

<0207> Giờ cũng muộn rồi, nhưng chắc vẫn kịp...
// It's really late now, but I think I'll still make it in time...
// 遅くなってしまったが、今からでも間に合わないことはない…

<0208> \{\m{B}} 『Thôi, tôi còn vài việc phải làm...』
// \{\m{B}} "Well, I have some things to do..."
// \{\m{B}}「いや、俺は用事があるし」

<0209> \{Kyou} 『Việc phải làm ngay bây giờ sao?』
// \{Kyou} "Things to do right now?"
// \{杏}「これから用事ぃ?」

<0210> \{Furukawa} 『Ưmmm...\ \
<0211> -san, có phải do chúng tớ mà cậu mới...?』
// \{Furukawa} "Ummm... \m{A}-san, could it be, for us...?"
// \{古河}「あの…\m{A}さん、もしかしたら、わたしたちのために…」

<0212> \{\m{B}} 『Không phải thế đâu.』
// \{\m{B}} "It's not really like that though."
// \{\m{B}}「別にそういうわけじゃないって」

<0213> \{\m{B}} 『Lỡ hôm nay tớ làm không kịp thì vẫn còn ngày mai nữa.』
// \{\m{B}} "If I don't make it in time, there's still tomorrow."
// \{\m{B}}「間に合わなかったら、明日でもいいことだしな」

<0214> \{Ryou} 『Nhưng... ưm...』
// \{Ryou} "But... well..."
// \{椋}「えっと…でも…」

<0215> \{Kyou} 『Này, đừng ỉu xìu như thế nữa. Phấn chấn lên nào!』
// \{Kyou} "Hey, stop being depressed already. Be cheerful!"
// \{杏}「ほらっ、もう落ち込むのは終わりっ。シャンとしてシャンとっ!」

<0216> Cuối cùng, Furukawa và Fujibayashi cũng rời chỗ.
// Finally, Furukawa and Fujibayashi stood up from the bench.
// やっとベンチから立ち上がる、古河と藤林。

<0217> Hai người họ dè dặt ôm lấy hộp đàn.
// And both of them held the violin case timidly.
// Not really sure... but the line is implying that both of them hold the violin case. I might be wrong with my interpretation too, though -DGreater1
// 二人の手が、おそるおそるヴァイオリンケースを持ち上げた。

<0218> \{Kyou} 『Chào nhé, hẹn gặp ông sau.』
// \{Kyou} "Well, see you then."
// \{杏}「じゃあ、またね」

<0219> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0220> Ba người quay đi và tiến về phía cửa ga.
// The three of them leave and head toward the front of the station.
// tense problem- "left" vs. "heads"
// heads should be head if it's present tense
// Present tense.
// 駅前の方に歩き去っていく三人。

<0221> Nhìn từ phía sau, trông dáng đi của họ chẳng có tí sức sống nào.
// As expected, they seemed heartbroken as I looked at their backs.*
// goto 305
// tense problem- "seemed" vs. "look"
// その背中は、やはり元気がないように見えた。

<0222> \{\m{B}} 『Đừng bỏ cuộc.』 // Option 2
// \{\m{B}} "Don't give up."
// \{\m{B}}「あきらめるな」

<0223> Tôi nói với họ như thế.
// That's what I said.
// 俺はそう言った。

<0224> Kyou, Furukawa và Fujibayashi, ai cũng nhìn tôi.
// Kyou, Furukawa, and Fujibayashi all looked at me.
// Consistency with Line 190
// 杏も古河も藤林も、俺の顔を見た。

<0225> \{\m{B}} 『Cũng đâu chắc gì đã vô phương cứu chữa?』
// \{\m{B}} "It's not like it can't be fixed anymore, right?"
// \{\m{B}}「まだ直せないって決まったわけじゃないだろ?」

<0226> \{Ryou} 『Nhưng... bác chủ hiệu nhạc cụ bảo là khó lắm...』
// \{Ryou} "But... the shop owner said it would be difficult..."
// \{椋}「でも…楽器屋さんは難しいって言ってました…」

<0227> \{\m{B}} 『Dù gì cũng phải ghé qua đó lần nữa đã.』
// \{\m{B}} "Anyway, let's go there again."
// \{\m{B}}「とにかく、もう一度行こう」

<0228> Tôi cẩn thận nâng chiếc hộp đàn ọp ẹp.
// I carefully lift the case that has a loosened cover.
// Reworded, it sounded like lifting the case "with a" loosened cover XD -DG1
// 蓋の取れかかったケースを、慎重に持ちあげる。

<0229> \{\m{B}} 『Bất kể là sửa được hay không... để mặc nó như vầy thì đáng trách quá, phải không nào?』
// \{\m{B}} "To fix or not to fix... wouldn't it be too cruel just to leave it like that?"
// \{\m{B}}「直るにしろ直らないにしろ、このまま放っておくなんて、ひどすぎるだろ?」

<0230> Những lời đó tôi thốt ra hoàn toàn tự nhiên.
// Such words came out from me naturally.
// 自然にそんな言葉が出ていた。

<0231> Kết quả không phải lúc nào cũng mang tính quyết định.
// The problem isn't the result.
// 結果なんて問題じゃない。

<0232> Nếu bây giờ không cố gắng làm hết những gì có thể, chắc chắn sau này tôi sẽ cảm thấy hối tiếc.
// If we don't do what we can now, we'll surely regret it.
// 今できることをしなければ、きっと後悔する。

<0233> Fujibayashi và Furukawa đặt tay lên nắp hộp tàn tạ.
// I put my hand on the scratched violin case that was in Fujibayashi and Furukawa's hands.
// Yet again... this is implying that Fujibayashi and Furukawa is holding the violin case... I'm just wondering how are they holding it? -DGreater1
// They're sitting on a bench in this scene, so it must be placed on their laps. The narration probably implies Ryou and Nagisa took turns to carry it while walking. - Kinny Riddle
// 傷ついたヴァイオリンケースに、藤林と古河が手を添えてきた。

<0234> \{Furukawa} 『Hãy để chúng tớ cầm với.』
// \{Furukawa} "Please let us carry this."
// \{古河}「わたしたちに持たせてください」

<0235> \{Ryou} 『Bọn mình nhất định sẽ không đánh rơi nó nữa đâu.』
// \{Ryou} "We'll make sure not to drop it again."
// \{椋}「もう絶対に落としませんから」

<0236> Tôi gật đầu và đưa hộp đàn cho hai người họ.
// I nod and let the two of them carry the case.
// 俺は頷いて、ケースを二人に譲り渡した。

<0237> \{Kyou} 『Cũng đành vậy nhỉ...』
// \{Kyou} "I guess it can't be helped, huh..."
// \{杏}「しかたないわね…」

<0238> \{Kyou} 『Được lắm. Tôi cũng sẽ đi và chiến đấu thêm lần nữa.』
// \{Kyou} "All right. I'll go as well and fight one more time."
// \{杏}「わかったわ。あたしももう一度戦う」

<0239> \{\m{B}} 『Không, bà chỉ cần giữ yên lặng và không có đấu đá gì hết. Làm ơn đi.』
// \{\m{B}} "No, you just stay quiet and not fight. Please."
// \{\m{B}}「いや、おまえは戦わずに黙っててくれ。頼むから」

<0240> Không khí pha trò giữa chúng tôi lại như xưa. Nụ cười cũng trở về trên đôi môi họ.
// Our smiles return with the usual conversation.
// いつもの会話のペースに、笑い顔が戻ってくる。

<0241> Tôi vẫn nhớ trọng trách của mình.
// I suddenly remember what I was planning to do.
// Lit. "I remembered my own duty." but it's too literal and it doesn't look right XD -DGreater1
// 自分の役目を、俺は思い出した。

<0242> Phải rồi, nên là như vậy.
// That's right, this should be fine.
// そうだ、これでいい。

<0243> Nếu những cô gái này không cười, Kotomi sẽ chỉ càng buồn thêm thôi.
// If these girls don't smile, that would make Kotomi even more depressed.
// こいつらが笑っていなければ、ことみはもっと悲しむから。

<0244> Ông chủ hiệu đó cũng cứng cựa y như Kyou vậy.
// The shop owner is as stubborn as Kyou.
// 楽器屋の店主は、杏と同じぐらい頑固だった。

<0245> \{Người bán hàng} 『Tôi đã nói với các cô cậu là mua một cái mới sẽ rẻ hơn nhiều, lại còn được giá ưu đãi nữa. Sao mấy đứa cứ phải quan trọng hóa vấn đề lên thế?』
// \{Shopkeeper} "I told you already in a case like this, it'd be a lot cheaper to get a new one. Why do you need to fuss over that?"
// \{店主}「入門用ならもっと安いものもあるし、値引きもすると言ってるんだよ。なぜそれに拘る必要があるのかね?」

<0246> \{Ryou} 『Nhưng... ưmm... nhất định phải là cây vĩ cầm này cơ.』
// \{Ryou} "But... umm... it has to be this violin no matter what."
// \{椋}「でも…あの…このヴァイオリンでないと、ダメなんです」

<0247> \{Furukawa} 『Nó thật sự rất quan trọng với chúng cháu.』
// \{Furukawa} "This is a very important violin."
// \{古河}「とても大事なヴァイオリンなんです」

<0248> Fujibayashi và Furukawa ra sức giải thích cho ông ta hiểu.
// Fujibayashi and Furukawa are desperately trying to explain.
// 必死に説明する、藤林と古河。

<0249> \{Người bán hàng} 『「Rất quan trọng」 mà lại để nó thành ra nông nỗi này à...』
// \{Shopkeeper} "Comparing to how important it is, it's much worse than repairing it..."
// \{店主}「大事にしていたわりには、手入れが悪いようだけどねえ…」

<0250> \{Kyou} 『Đó là chuyện riêng của bọn tôi! Ai khiến ông xía v—... 
// \{Kyou} "We have reasons too! You just don't have any idea... \wait{1500}hey... let go of me! Which side are you on, anyway!?"
// \{杏}「こっちだって事情があるのよっ!  知りもしないくせにっ…\pって、ちょ…放しなさいよ!  あんたどっちの味方なのよっ!!」

<0251> Thả tôi ra! Ông đang đứng về phe nào đấy hả?!』

<0252> \{\m{B}} 『Phe nào cũng mặc, miễn là bà im mồm giùm cho!』
// \{\m{B}} "Whatever, just stay quiet there!"
// \{\m{B}}「いいからおまえはこっちでじっとしてろ!」

<0253> Kyou trông như sắp lao vào xẻo thịt ông ta đến nơi, nên tôi buộc lòng phải đứng ra can gián.
// I desperately try to leash Kyou, who seems like an angry dog that wants to bite someone.
// leash likely could use an alternative wording, but the idea is correct. -Amoirsp
// Actually, I think leash would be perfect because he was talking about dogfight :p -DG1
// "fired up in having a dogfight" is what really needs alternate wording.
// How about eliminating the "dog" part? -DG1
// It's not the dog that bothers me.
// I couldn't think of any other alternative beside that. Anyway, I hope that's correct XD -DG1
// 噛みつく気満々の闘犬のような杏と、必死で鎖を抑える俺。

<0254> \{Ryou} 『A... ưmmm... đây là một món quà... người khác tặng lại cho bọn cháu, và...』
// \{Ryou} "Ah... ummm... we actually got this from a different owner..."
// \{椋}「あ、あの…これはもらいもので、もともとは持ち主が違って…」

<0255> \{Furukawa} 『Chúng cháu định tặng nó cho một người bạn rất thân vào ngày kia. Bạn ấy trân trọng cây đàn vĩ cầm này lắm.』
// \{Furukawa} "It's our present to our precious friend the day after tomorrow. And she'll be really pleased with this violin."
// \{古河}「明後日、大事な友達にプレゼントするんです。このヴァイオリンのことがとても気に入っているんです」

<0256> \{Người bán hàng} 『Ra là chọn quà, thế thì để tôi tư vấn cho cô cậu đây một nhạc cụ trứ danh.』
// \{Shopkeeper} "If it's about a present, then I would advice to go with a highly-branded musical instrument."
// orig TL: "If it's a present, then all the more reason you'd want to ask for a recommendation for a musical instrument."
// \{店主}「プレゼントするならなおのこと、素性のはっきりした楽器をお薦めしたいがねえ」

<0257> Ông ta mở quyển catalog và trỏ vào một cây vĩ cầm dành cho người mới tập.
// He opens a catalogue and points at a violin for beginners. 
// カタログを開き、初心者用ヴァイオリンの項を指さす。

<0258> \{Người bán hàng} 『Thấy không, loại này không những vừa túi tiền mà còn rất vừa tay...』
// \{Shopkeeper} "Look, this one should be cheap but handy..."
// \{店主}「ほら、これなら値段も手頃で…」

<0259> Furukawa cật lực lắc đầu trước lời chào hàng mà cô ấy hẳn đã nghe đi nghe lại cả chục lần rồi.
// Furukawa swings her head plenty of times to his explanation.
// 何度も聞いた説明を、古河が首を振って止める。

<0260> \{Furukawa} 『Sẽ chẳng còn ý nghĩa gì nữa nếu chúng cháu tặng một cây vĩ cầm khác.』
// \{Furukawa} "It'd be meaningless if it's a different violin."
// \{古河}「他のヴァイオリンでは、意味がないんです」

<0261> \{Ryou} 『Bọn cháu... chắc chắn sẽ lo đầy đủ chi phí sửa chữa, vì thế...』
// \{Ryou} "We'll surely do something with the cost of repairs, so..."
// \{椋}「修理代は…きっと、私たちでなんとかしますから…」

<0262> \{Furukawa} 『Xin bác làm ơn... làm ơn hãy giúp đỡ chúng cháu!』
// \{Furukawa} "Please... please!"
// Might sound redundant in English :3 -DGreater1
// Please, I beg of you?  But then that loses the repetition. -Amoirsp
// Who cares if it loses the repetition? While it works in Japanese, it doesn't necessarily work in English. I'd go with Amoirsp's alternate TL. - Kinny Riddle
// \{古河}「お願いします、お願いしますっ」

<0263> Gần một giờ đồng hồ kèo nài đã trôi qua.
// Almost an hour had passed, and we're repeating the same argument over and over.
// 一時間近く、同じやりとりを繰り返した。

<0264> Cuối cùng ông chủ hiệu cũng phải chào thua.
// And then, finally, the shop owner gave in.
// そしてとうとう、店主が折れた。

<0265> \{Người bán hàng} 『Cô cậu đã khăng khăng như vậy thì tôi cũng chiều ý. Để đấy, tôi báo giá lại sau...』
// \{Shopkeeper} "If you're going to say that much, then it's all right to leave it to me, and I'll estimate its repair cost..."
// Lit. is "If you'd say that much then, it's all right to leave it to me and I'll estimate it..."
// \{店主}「そこまで言うなら、預かって見積もりしてもいいがねえ…」

<0266> \{Người bán hàng} 『Giờ bắt đầu sửa thì cũng không cách nào xong kịp ngày kia đâu, vẫn không đổi ý chứ hả?』
// \{Shopkeeper} "Even if I manage to repair it temporarily, I won't be able to make it by the day after tomorrow, is that fine with you?"
// \{店主}「仮に修理するとしても、明後日までにはどうやっても間に合わないよ、それでいいかね?」

<0267> \{Ryou} 『Ưmm... vậy sẽ mất bao lâu ạ?』
// \{Ryou} "Ummm... how much time will it take?"
// \{椋}「あの…ど、どのぐらいかかりますか?」

<0268> \{Người bán hàng} 『Nhanh nhất cũng tầm hai tháng.』
// \{Shopkeeper} "Even if I make haste, it would take two months."
// \{店主}「早くても二ヶ月はかかるだろうねえ」

<0269> \{Kyou} 『Chậm như rùa! Quá lắm là hai ngày thôi!』
// \{Kyou} "That's too slow! Beat it in two days!"
// She probably couldn't resist doing a tsukkomi XD -DGreater1
// \{杏}「遅いっ、二日に負けてっ!」

<0270> \{\m{B}} 『Đó là chuyện bất khả thi! Và bà ngậm miệng lại giùm!』
// \{\m{B}} "That's impossible! And would you keep quiet!?"
// \{\m{B}}「無理っ!  つーかおまえ黙れっ」

<0271> \{Người bán hàng} 『Mà chưa kể, dù có thể sửa lại thì âm thanh cũng không còn được như xưa đâu.』
// \{Shopkeeper} "And also, even if I manage to fix it, it might not have its previous sound."
// \{店主}「それに、修理できたとしても、前の音には戻らないだろうね」

<0272> \{Người bán hàng} 『Đương nhiên tôi sẽ mang nó đi sửa ở một xưởng tốt. Nhưng tình trạng thế kia thì...』
// \{Shopkeeper} "Of course, I'll take it into a good workshop. But if worst comes to worst, then..."
// \{店主}「もちろん引き受ける以上、ちゃんとした工房に依頼はするがね。ここまでひどいとなると、どうにも…」

<0273> Ông ta đưa mắt nhìn cây vĩ cầm vỡ nát như thể đang đứng trước một ca bệnh thập tử nhất sinh.
// He looks at the broken violin with a face that has given up.
// 壊れたヴァイオリンを眺め、お手上げという顔をする。

<0274> Không ai có thể nói được điều gì.
// No one could say anything.
// 誰も、何も言えなかった。

<0275> Khi chúng tôi bước ra ngoài cửa hiệu thì trời đã nhá nhem tối.
// The surroundings were already dark when we came out of the store.
// 店から出ると、辺りはもう暗かった。

<0276> \{Kyou} 『Trời ạ, ông ta làm tôi phát điên~!!』
// \{Kyou} "Ah, geez. He pisses me off!"
// \{杏}「あーもうっ、腹立つ~!!」

<0277> Kyou vẫn chưa hết cau có.
// Kyou was still angry.
// 杏はまだご立腹だった。

<0278> \{Kyou} 『Cái quái gì mà 「âm thanh cũng không còn được như xưa」? Tưởng mình bác cổ thông kim, cái gì cũng biết chắc?』
// \{Kyou} "What the hell's with 'It might not have its previous sound', with a face that looks like it he knows it all?"
// \{杏}「なーにが『前の音には戻らないだろうね』よっ、自分がいちばん詳しいような顔しちゃって」

<0279> \{\m{B}} 『Không nhiều thì cũng vừa đủ. Bà đang miêu tả một chủ hiệu nhạc cụ đấy nhé.』
// \{\m{B}} "Of course he knows it; he runs the music shop, after all."
// \{\m{B}}「そりゃ詳しいだろ、楽器屋なんだから」

<0280> \{Kyou} 『Loại chủ như thế cùng lắm cửa hiệu chỉ xếp hạng ba. Giá mà còn những chỗ khác thì có rước kiệu mời tôi cũng không thèm vào.』
// \{Kyou} "That kind of shop owner is no doubt third rate. I'd definitely go to different shop if there are others."
// \{杏}「店主があんなじゃ、三流に決まってるわ。他にもお店があったら絶対そっちに行ったのに」

<0281> \{\m{B}} 『Đừng có phi lý như thế chứ.』
// \{\m{B}} "Don't be ridiculous."
// \{\m{B}}「無茶言うなって」

<0282> \{Kyou} 『Cái gì mà phi lý? Không có thứ gì trên thế gian này lại không sửa được hết, quan trọng là ông có chăm chỉ hay không thôi!』
// \{Kyou} "What's ridiculous? If you work really hard, there are no things you won't be able to fix!"
// \{杏}「なにが無茶よ。一生懸命頑張ったら、直せないものなんてないわよっ!」

<0283> Nếu mà được như thế thật, hành tinh này sẽ hoàn hảo biết chừng nào.
// If that's really true, I wonder how nice it would be?
// 本当にそうなら、どれだけいいかと思う。

<0284> \{\m{B}} 『... Gì thì gì, giờ cũng chỉ còn nước chờ ông ta báo giá thôi.』
// \{\m{B}} "Anyway... right now, all we can do is wait for his estimate."
// \{\m{B}}「…とにかく今は、見積もりが出るのを待つしかないな」

<0285> \{Ryou} 『... Không biết chi phí sẽ rơi vào tầm bao nhiêu nhỉ...?』
// \{Ryou} "... I wonder how much will his estimate cost...?"
// Prev. TL: "... how long will the cost estimate take...?"
// Need to check the flow from Line 282 up to Line 289 -DG1
// \{椋}「…修理代、どのぐらいかかるでしょう…」

<0286> \{Kyou} 『Em đừng có lo. Nếu cần, đến chừng đó chị sẽ lập chiến dịch gây quỹ ủng hộ.』
// \{Kyou} "You shouldn't worry about that. If it comes to a crucial moment, we could do a fundraising campaign."
// \{杏}「そんなの心配しなくていいわよ。いざとなったらカンパでもなんでも募るから」

<0287> \{\m{B}} 『Giao vào tay bà thì chiến dịch gây quỹ lại chẳng biến thành chiến dịch trấn lột ư?』
// \{\m{B}} "It will mostly turn to an extortion campaign instead of a fundraising campaign if we leave it to you."
// \{\m{B}}「おまえに任せるとカンパじゃなくて恐喝になりそうだけどな」

<0288> \{Kyou} 『Ông đã muốn như vậy thật thì cứ để tôi lột sạch tiền trên người ông cho nhanh nhé?』
// \{Kyou} "If so, you want me to get all the funds from you?"
// \{杏}「なんならあんたに全額カンパしてもらってもいいけどぉ?」

<0289> \{\m{B}} 『... Nếu được thì tôi cũng muốn tự trả lắm chứ.』
// \{\m{B}} "... if I can, then that's what I'll do."
// \{\m{B}}「…できるもんならしてやりたいけどな」

<0290> \{Kyou} 『Tôi cũng thế thôi...』
// \{Kyou} "I feel the same too, you know..."
// \{杏}「あたしだって同じよ…」

<0291> Furukawa lẩm bẩm bằng giọng mũi.
// With that, Furukawa murmured something in a low voice.
// と、古河が小声で呟いた。

<0292> \{Furukawa} 『Sớm nhất cũng phải đến tháng Bảy...』
// \{Furukawa} "Even if he does his fastest it would be in July..."
// Alt. TL: "July is as early as it comes..."
// Not sure what she's trying to imply here... is it how long they'll be able to collect funds or how long before the violin gets repaired? -DGreater1
// I say likely the fundraising, given the potential cost. -Amo
// Alt - "It won't be repaired until July earliest..." - I don't understand how you can not know 7月 (Seventh Month) means July? The owner says it'll take at least two months to repair. It's May now, so do the math. And I think Nagisa's feeling depressed not because of the cost of repairs, but because they won't be able to give the violin to Kotomi on her birthday, look at the explanation in 0293. - Kinny Riddle
// Thing is, I was reading 7 tsuki as 7 months and not 7th month by mistake -DG1
// \{古河}「いちばん早くても、7月…」

<0293> Rồi cô ấy lại chìm vào thinh lặng.
// And then she sinks into silence again.
// そしてまた、黙り込む。

<0294> Sự trầm tư của cô nhanh chóng lan sang chúng tôi.
// We then become affected by this silence.
// 無言はたちまち、全員に伝染する。

<0295> Cây đàn vĩ cầm đã hỏng...
// The broken violin...
// ヴァイオリンは壊れてしまった。

<0296> Sẽ không thể nào sửa kịp vào hôm sinh nhật của cô ấy.
// It couldn't be repaired in time for her birthday.
// 誕生日には間に合わない。

<0297> Liệu nó có phục hồi được như xưa không vẫn còn là một ẩn số...
// It might never be the same either...
// 元通りになるかもわからない…

<0298> Đây là kết quả mà ba cô gái này nhận được sau khi đã cố gắng hết mình vì Kotomi.
// This was the result the three girls got from working hard for Kotomi.
// ことみのためにと三人が頑張った結果が、これだった。

<0299> \{Kyou} 『Hà...』
// \{Kyou} "Sigh..."
// \{杏}「はあっ…」

<0300> Một tiếng thở dài não nuột.
// She sighs deeply.
// 深い深いため息。

<0301> \{Kyou} 『Sao cứ gặp toàn những chuyện không may thế nhỉ?』
// \{Kyou} "I wonder why things don't go our way?"
// \{杏}「なんでこう、うまくいかないのかしらねぇ」

<0302> Thị trấn đầu hôm hãy còn nhộn nhịp.
// The completely dark town was busy.
// orig wording: It has become dark and the town has become busy.
// 夜になったばかりの町は賑やかだった。

<0303> Người người vui cười dạo phố, cơ hồ muốn quên đi cái nắng ngày oi ả.
// Everyone is smiling as we walk around that sultry atmosphere.
// 蒸し暑さの抜けた空気の中を、みんな笑いさざめきながら歩いていく。

<0304> Trên đầu tôi là một bầu trời đêm trong vắt, thăm thẳm cao.
// As I gaze up, the high night sky is there.
// 見上げると、高い夜空があった。

<0305> Giữa muôn trùng mây nhấp nháy một ánh sao bàng bạc.
// Between the clouds is a silver star, shining.
// 雲の合間で、銀色の星がそこかしこで輝いている。

<0306> Thế gian này đông đúc là vậy...
// A countless number of people live in this world.
// 数え切れないぐらいの人が、この世界で生きている。

<0307> Mà sao niềm hạnh phúc đơn sơ của một người lại khó tìm đến thế?
// But even still... why is it this hard to get a single happiness?*
// "a single happiness"?
// just one happiness -DG1
// なのになぜ、たったひとりを幸せにすることが、こんなに難しいんだろう?

<0308> Đã nửa đêm.
// It was midnight.
// 真夜中だった。

<0309> Tối tháng Năm ẩm ướt.
// The sticky darkness of May.
// ねっとりとした五月の闇。

<0310> Giữa bốn bề đồng vọng tiếng côn trùng rả rích.
// The loud noise of the insects.
// Well, not sure what other bugs makes sounds at evening. Crickets might also work. -Amo
// There are cicadas as well, I don't know though if they only appear on daylight :P -DG1
// Alt - The sound of the insects chirping annoyingly. - Kinny Riddle
// うるさいほどの虫の声。

<0311> Nơi mùi sương đêm đọng lại trên từng ngọn cỏ.
// The smell of the evening dew in the grass.
// 夜露をまとった草の匂い。

<0312> Tôi loay hoay xúc đất.
// I was digging into the ground.
// 俺は土を掘っていた。

<0313> Tôi muốn thay đất cho bồn hoa.
// To replace the flower bed there.
// 花壇の土を入れ替えるためだ。

<0314> Không có chút ánh sáng nào. Tôi chỉ dựa vào sự chỉ điểm của những ánh sao đêm.
// There wasn't any light. I'm just relying on the shining star.
// 灯かりはない。頼りは星の光だけだった。

<0315> Tôi cắm xẻng xuống đất và dồn toàn bộ trọng lượng lên nó.
// I thrust the shovel into the ground and put my weight on it.
// I thought he's just digging, you put your weight on it to force the shovel to go deeper, so you can dig deeper. -Amo
// Correct XD -DG1
// スコップを土に刺し、体重を乗せる。

<0316> Xoạch, xoạch, xoạch...
// Dig, dig, dig...
// SFX of digging...
// ざくっ、ざくっ、ざくっ…

<0317> Như thể đang bới tìm một cái xác...
// It felt like I was digging up a corpse.*
// digging a corpse or digging up a corpse?
// 屍体を掘り起こしているようだ、そう思った。

<0318> Những thứ chôn sâu dưới đất này hẳn là ký ức tuổi thơ tôi.
// What's buried underneath surely must be my memories of when I was a child.
// 埋まっているのはきっと、子供の頃の俺自身の記憶だ。

<0319> Tôi quệt mồ hôi lấm tấm trên trán, rồi ngước nhìn ngôi nhà.
// I wipe my sweat and glance upwards.*
// That's what he's doing, right?
// Yup, we can reword it as "Wiping out my sweat, I slowly look up."
// 汗を拭き、視線を傾げる。

<0320> Mái nhà cách mặt đất rất cao, như thể đang lơ lửng.
// The house towered above, as if it were leaning over.
// 覆い被さるように、家の屋根がそびえている。

<0321> Những ô cửa sổ tựa hồ tấm gương phản chiếu lại một màu đen tuyền.
// The window that looks like a mirror reflected a pure black.
// Alt - The mirror-like window reflected the pitch darkness of the outside. - Kinny Riddle
// I think it's more like, the window that looks like a mirror, reflects a pure-black because there isn't any light behind it. -DG1
// 漆黒が映り込んだ、鏡のような窓。

<0322> Tôi tự hỏi, Kotomi đã ngủ chưa?
// I wonder if Kotomi is sleeping?
// ことみは眠っているだろうか?

<0323> Cô ấy vẫn đang say giấc chứ?
// wonder if she could sleep?
// More like, he's asking "I wonder if she can sleep?"... it's like not being able to sleep when something bad happened. The flow doesn't sound right though. Need better wording. -DGreater1
// What are you talking about? It sounds fine to me. Tomoya's just worried if Kotomi could sleep despite her condition. - Kinny Riddle
// 眠れているだろうか?

<0324> Hay cô đang gặp cơn ác mộng nào?
// I wonder if she's not having any bad dreams?
// 悪い夢を、見ていないだろうか?

<0325> Tôi không biết câu trả lời.
// I didn't get an answer.
// 答えは返ってこない。

<0326> Tôi chỉ đứng đó, đau đáu nhìn vào màn đêm u tối, rồi lại tiếp tục việc đào đất.
// I just stare at the darkness and start digging again.
// 闇を睨みつけ、また土を掘る。

<0327> Xoạch, xoạch... xoạch... xoạch...
// Dig, dig... dig... dig...
// SFX of digging...
// ざくっ、ざくっ…ざくっ…ざくっ…

<0328> Những cơn sóng lòng tích tụ lại trong một ngày, giờ bắt đầu vỗ qua đế giày tôi và lan dần lên.
// The uneasiness that was hiding during daytime is creeping at the soles of my shoes.
// 昼間は隠れていた不安が、靴底から這い上がってくる。

<0329> Vào thời điểm tôi thừa nhận những việc mình làm là vô ích...
// The time when I understood that what I'm doing is futile...
// 今やっていることが全て、無駄だとわかった時。

<0330> Vào thời điểm những gì tôi từng kỳ vọng lại hóa thành hư không...
// The time when I believe nothing will happen..
// 信じているようなことは、何ひとつ起こらなかった時…

<0331> Tôi tự hỏi, khi ấy mình sẽ làm gì?
// I wonder what I should do?
// 俺は、どうすればいいのだろう?

<0332> Tôi có còn đứng vững được nữa chăng?
// Can I endure this?
// 耐えられるだろうか?

<0333> Ngay bản thân tôi cũng không rõ.
// I don't know either.
// 俺にはわからない。

<0334> Màn đêm ra sức rỉ vào tai tôi...
// The darkness whispers to me.
// 闇が囁く。

<0335> Không thứ gì có thể quay lại được như xưa.
// You can't go back.
// 戻せはしない。

<0336> Chiếc cốc đã vỡ tan sẽ không bao giờ liền lại.
// You can't return something that has been broken to its original state.
// 壊れてしまったものは、元には戻せない。

<0337> Người đã ra đi không thể nào trở lại thế gian này.
// Someone who has passed away won't come back anymore.
// 死んでしまった人間は、二度と戻ってはこない。

<0338> Nếu muốn bỏ cuộc, thì bây giờ vẫn kịp.
// If you want to stop, now is the right time.
// やめるなら今だぞ。

<0339> Việc này không một ai khác có thể xoay chuyển cả.
// You can't help other people.
// 他人が助けられることじゃない。

<0340> Chỉ có thời gian mới chữa lành được mọi vết thương.
// Only time can solve this.
// きっと時間だけが、解決できる。

<0341> Chỉ có thời gian mà thôi...
// Only time...
// 時間だけが…
// if you gave up on the violin goto 341

<0342> Dừng lại thôi 
// goto 341
// Stop this
// やめる

<0343> Kiên trì đến cùng 
// goto 357
// Persevere
// 続ける

<0344> \{\m{B}} 『... Dừng lại thôi.』
// \{\m{B}} "Let's stop this..."
// \{\m{B}}「…もうやめよう」

<0345> Tôi lẩm bẩm và buông chiếc xẻng ra.
// I let go of the shovel and murmur.
// 俺は呟き、スコップを放り投げた。

<0346> Khi tiếng đào đất đã bặt đi, tai tôi đặc sệt âm vang bi thống của lũ côn trùng.
// As the sound of the soil being dug stops, my ears are filled with the painful sound of the bugs.
// once again, this is usually plural in English. (Unless you only have one ear.)
// 土を掘る音が止まり、虫の声が痛いぐらいに耳を満たす。

<0347> Trong chuỗi hồi ức mờ nhạt của tôi, khu vườn này từng là nơi tuyệt diệu nhất thế gian.
// This garden was the best and enjoyable place inside my faint memory.
// A bit consistent with SEEN4510 Line 106
// 俺の記憶の中では、この庭は世界一楽しい場所だった。

<0348> Tôi chắc rằng, không ai có thể trả lại cho khu vườn vẻ hoàn mỹ vốn có.
// I'm sure no one can bring this garden back to its former state.
// きっと誰にも、元通りにすることはできないだろう。

<0349> Tôi nhún vai, rồi lục đục cất trả những dụng cụ làm vườn.
// I rolled up my jacket's sleeves and started putting away the tools.
// Consistency with SEEN4510 Line 107
// 上着に袖を通し、道具を片付け始める。

<0350> Tôi cảm thấy sợ hãi.
// I'm scared.
// 俺は恐いのだ。

<0351> Không thứ gì ngoài bóng tối đang chờ đợi tôi nơi đích đến của những nỗ lực vô vọng này.
// That which awaits me in my aimless effort is nothing but darkness.
// あてのない努力の先に、ぽっかり待ち受けている闇が。

<0352> Tôi bước ra con đường phía ngoài cổng.
// I went out to the road from the gates.
// Consistency with SEEN4510 Line 109
// 門から道路に出た。

<0353> Một ngọn gió đêm khô mát vuốt qua má tôi.
// The dry evening wind felt good on my cheek.
// 乾いた夜風が、頬に心地よかった。

<0354> Quay đầu nhìn lại một lần nữa, tôi khẽ giọng chỉ để bản thân nghe.
// I look back one more time as I mutter.
// Consistency with SEEN4510 Line 110
// もう一度振り返る代わりに、小声で呟いた。

<0355> \{\m{B}} 『Mình sẽ luôn đợi cậu ở trường, Kotomi ạ.』
// \{\m{B}} "I'll be waiting for you in school, Kotomi."
// Consistency with SEEN4510 Line 111
// \{\m{B}}「学校で待ってるからな、ことみ」

<0356> Và tôi lại bước tiếp.
// And then, I began to walk.
// Consistency with SEEN4510 Line 112
// そうして俺は歩き出した。

<0357> Tôi sải những bước chân thật dài, thật nhanh, cơ hồ trốn chạy.
// I walked at a quick pace as if running away from something.
// Consistency with SEEN4510 Line 113
// 何かから逃げるように、早足になっていた。

<0358> Tôi sẽ không bao giờ quay lại khu vườn của Kotomi nữa.
// I probably wouldn't visit Kotomi's garden anymore.
// Consistency with SEEN4510 Line 114
// ことみの庭を訪ねることは、これでもう二度とないだろう。

<0359> Tôi biết rõ điều đó. // goto SEEN4999
// And I understand that
// Consistency with SEEN4510 Line 115
// そうわかっている俺がいた。

<0360> Xoạch, xoạch, xoạch...
// Dig, dig, dig...
// SFX of digging XD -DGreater1 
// ざくっ、ざくっ、ざくっ… 

<0361> Thay vì đáp lại, tôi chỉ cật lực đào đất.
// I dig the soil, in exchange for the answer.
// 答える代わりに、土を掘る。

<0362> Gã này hết thuốc chữa rồi...
// Such a boring guy...
// He's talking about the voice that's bugging him... I think this one needs a better wording. -DGreater1
// つまらない奴…

<0363> Quẳng lại sau lưng lời ca thán ấy, rồi giọng nói tan biến vào thinh không.
// Saying that over my shoulder, the voice disappeared.
// orig TL: As I said that over my shoulder, the voice disappeared.
// そう言い捨てて、声は消えていった。

<0364> Đất trong bồn hoa đã được xúc hết ra ngoài.
// I finished scraping out the flower bed.
// 花壇の土を掻き出しおわった。

<0365> Tôi buông xẻng ra và nằm dài lên cỏ.
// I let go of the shovel and lie down on the grass.
// スコップを放り投げ、草に寝ころんだ。

<0366> Bóng tối đã ken dày hơn trước.
// It has become darker.
// Lit. "The darkness has become thicker." -DGreater1
// 闇は濃くなっている。

<0367> Tôi không quan tâm bao giờ thì trời sáng.
// I'm not sure when will the morning approach anymore.
// 近づいているはずの朝も、どこなのかわからない。

<0368> Được tắm trong mùi hương của đất, tôi dần dần lấy lại nhịp thở.
// Enveloped by the scent of the soil, I catch my breath.
// 土の匂いが立ち籠める中で、呼吸を整える。

<0369> Dưới bầu trời đêm không một gợn mây, tôi trông thấy những cụm sao tỏa ánh nhỏ li ti như những bó kim.
// The cloudless sky is packed with stars as if it's a group of needles.
// Or is it "Bundle of needle in a needle stack?" -DGreater1
// 雲ひとつない空に、針の先を束ねたような星の群れがあった。

<0370> Nơi đây đếm được nhiều sao hơn hẳn trong thị trấn.
// It's much more numerous than the things you could see in the whole town.
// 町中で見たものより、ずっと数が多い。

<0371> Từng ngôi sao nhấp nháy, tựa như đang tấu lên một khúc nhạc không lời.
// Each one of them is twinkling, as if playing a piece of music without the sound.
// 音のない曲を奏でるみたいに、それぞれ精一杯に瞬いていた。

<0372> Mí mắt đang nặng dần, thế nên tôi khép hờ mắt lại.
// My eyelids become heavy, and so I close my eyes.
// 瞼が重くなり、目を閉じかける。

<0373> Những ngôi sao liền nhòe đi, tựa như đang đến gần tôi hơn.
// The stars blur and it looks like they're coming near me.
// 星は滲み、こちらに近づいてくるように見える。

<0374> Khi tôi mở to mắt ra, những ngôi sao lại bay xa về chốn cũ.
// As I open my eyes again, the stars went back afar.
// もう一度目を開けると、星は遠くに戻る。

<0375> Tôi đùa với chúng như thế một hồi lâu.
// They played around like that for a while.
// しばらくの間、そんな遊びをしていた。

<0376> Một ngôi sao đơn côi vừa sà xuống thảm cỏ.
// A single star descends to the grass.
// 星のひとつが、草むらに舞い降りた。

<0377> \{\m{B}} 『... Gì chứ?』
// \{\m{B}} "... what the?"
// \{\m{B}}「…なんだ?」

<0378> Tôi trở người dậy.
// I get up from the grass.
// 俺は草から身を起こした。

<0379> Đốm sáng tí hon ấy lãng đãng trôi trên thảm cỏ đã được tỉa gọn gàng.
// A speck of light is slowly floating over the trimmed lawn.
// 刈り込んだ芝の上、豆粒ほどの光がゆっくりと浮かんでいる。

<0380> \{\m{B}} 『Đom đóm à?』
// \{\m{B}} "A firefly?"
// \{\m{B}}「蛍?」

<0381> Nó nhấp nháy yếu ớt, như đang muốn ra hiệu.
// It's blinking really weak, as if trying to appeal something.
// 何かを訴えるような、本当に弱々しい明滅。

<0382> Vật ấy hầu như không trọng lượng.
// It's very light.
// 重さもない。

<0383> Tôi không thể nhận xét đốm sáng ấm hay lạnh.
// I can't tell if it's warm or cold.
// 温かいのか、冷たいのかさえ判別できない。

<0384> Tôi chỉ biết nó đang hiện hữu tại nơi đây.
// But there's one thing I could tell.
// ただ、そこに在ることだけがわかる。

<0385> Và tỏa ra một thứ ánh sáng thuần khiết đến vô ngần.
// It's a pure light.
// 純粋な、光そのもの。

<0386> Nếu phải so sánh... \ptôi sẽ ví nó như một mảnh sao trời.
// If I compare it with something... \pit looks like a piece of a star.
// 近いものがあるとすれば…\pやはり、星のかけらだった。

<0387> Đây có phải... là giấc mơ không?
// Is this... some kind of a dream?
// これは…夢なのだろうか?

<0388> Đó là điềm báo? Hay chỉ là dư ảnh?
// A kind of sign? Or an afterimage?
// 予兆なのだろうか?  それとも残像なのだろうか?

<0389> Không lâu sau, ánh sáng ấy nhạt dần.
// Not long after that, the light becomes weaker.
// やがて光は、弱々しくなってきた。

<0390> Tôi đưa tay về phía nó trong vô thức...
// I unconsciously stretch out my hand to it...
// 知らず、俺は手をのばしていた…。

<0391> Mảnh sao đơn côi chạm vào người tôi.
// That single star comes near me.
// 星のひとつが、こちらに近づいてくる。

<0392> Nó mang đến một thức cảm lạ lùng, như thể một điều đã mất đi trong tôi nay vừa quay trở lại.
// In exchange, it gave me a strange sensation as if something I have forgotten is returning to me.
// 忘れていた何かが戻ってくるような、不思議な感触と引き換えに。

<0393> Tôi cảm thấy ý thức của mình đang mờ dần.
// I understood it as my senses slowly went far away.
// 意識がゆっくりと遠のいていくのがわかった。

<0394> Cả thân người như được bao bọc bởi thứ gì thật ấm áp, tôi chìm sâu vào giấc ngủ.
// As if my whole body was being enveloped by something warm, I fell asleep.
// 身体ごと温かいものに包まれるように、俺は眠りに落ちていった。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074