Clannad VN:SEEN2511

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN2511.TXT

#character '*B'
#character 'Sunohara'
// '春原'
#character 'Nữ sinh A'
// '女生徒A'
#character 'Nữ sinh B'
// '女生徒B'
#character 'Gấu'
// 'クマ'
#character 'Ryou'
// '椋'
#character 'Kyou'
// '杏'
#character 'Fuuko'
// '風子'
#character 'Misae'
// '美佐枝'
#character 'Miyazawa'
// '宮沢'
#character 'Gã trai'
// '男'
#character 'Koumura'
// '幸村'
#character 'Khách'
// '客'
#character 'Giọng nói'
// '声'
#character 'Đứa trẻ'
// '子供'
#character 'Người mẹ'
// '母親'
#character '%A'
#character 'Gã trai A'
// '男A'
#character 'Gã trai B'
// '男B'
#character 'Tomoyo'
// '智代'
#character '*B & Misae'
// '*B・美佐枝'
#character 'Người bán hàng'
// '店員'

<0000> Chủ Nhật, 11 tháng 5
// May 11 (Sunday)
// 5月11日(日)

<0001> Buổi sáng Ngày Vinh danh Người sáng lập.
// The morning of Founder's Festival.
// 創立者祭の朝。

<0002> Tôi tự mình thức dậy, thu xếp đồ đạc, rồi rời nhà.
// I wake up alone, gather my things, and leave the house.
// 俺はひとりで起きて、支度をして、家を出た。

<0003> \{\m{B}} 『Sunohara, dậy mau!』
// \{\m{B}} "Wake up, Sunohara!"
// \{\m{B}}「春原、起きろー」

<0004> \{Sunohara} 『.........』
// \{Sunohara} "........."
// \{春原}「………」

<0005> \{Sunohara} 『Tao buồn ngủ quá...』
// \{Sunohara} "I'm sleepy..."
// \{春原}「ねみぃ…」

<0006> \{\m{B}} 『Đi điểm danh buổi sáng thôi rồi về.』
// \{\m{B}} "Just be in for the morning and then leave."
// \{\m{B}}「朝の出欠だけでも、出るんだろ」

<0007> \{\m{B}} 『Về nhà rồi thì muốn ngủ bao nhiêu cũng được. Chỗ này ngay sát trường mà.』
// \{\m{B}} "After that, when you can come home, you can sleep as much as you want. It's not too far away."
// \{\m{B}}「その後、帰ってきてから、寝ればいいじゃん。こんな近いんだしさ」

<0008> \{Sunohara} 『Ờ...』
// \{Sunohara} "Yeah..."
// \{春原}「ああ…」

<0009> Cuối cùng nó cũng chịu bò ra khỏi futon.
// He finally gets out of the futon.
// ようやく布団から抜け出した。

<0010> \{Sunohara} 『Úi chà, mọi người trông vui chưa kìa.』
// \{Sunohara} "Uwaah, looks like everyone's having fun."
// \{春原}「うっわー、なんか、みんな楽しそうだねぇ」

<0011> \{\m{B}} 『Thì bởi đây là ngày cuối cùng học sinh năm ba có thể tiệc tùng thả ga mà.』
// \{\m{B}} "Well that's probably because this is the last day the third year students really party."
// \{\m{B}}「そりゃあ、三年にしてみりゃ気の抜ける最後の一日だからな」

<0012> \{Sunohara} 『Chúng nó có phải con nít tiểu học đâu chứ. Chểnh mảng học hành vì một sự kiện của trường, đúng là nực cười.』
// \{Sunohara} "It's like each of these school events is meant to let the grade school students relax or something, no?"
// \{春原}「小学生じゃあるまいし、いちいち学校行事なんかで気緩めてんじゃないっつーの」

<0013> \{\m{B}} 『Đầu óc mày lại chẳng chểnh mảng suốt cả năm đấy thôi.』
// \{\m{B}} "Your mind has been relaxed the entire year."
// \{\m{B}}「おまえの頭は一年中、緩みっぱなしだけどな」

<0014> \{Sunohara} 『Ồ, có cả quầy ăn cơ à?』
// \{Sunohara} "Oh, the snack bar's also out?"
// \{春原}「お、模擬店も出るのか」

<0015> \{\m{B}} 『Dù gì cũng phải có lớp phục vụ ẩm thực chứ.』
// \{\m{B}} "There are classes that do that sort of program."
// \{\m{B}}「そういう出し物をするクラスもあるんだろ」

<0016> \{Sunohara} 『Hử... đó là học sinh trường khác mà nhỉ?』
// \{Sunohara} "Hmm... is that a student from another school?"
// \{春原}「ん…あれって、他校の生徒じゃない?」

<0017> \{\m{B}} 『Thì khách thập phương cũng được tự do tham dự mà.』
// \{\m{B}} "Because there are a lot of guests after all."
// \{\m{B}}「一般客も来場可だからな」

<0018> \{Sunohara} 『Hê...』
// \{Sunohara} "Ohh..."
// \{春原}「へぇ…」

<0019> \{\m{B}} 『Mày chưa từng tham gia lễ hội kiểu này lần nào sao?』
// \{\m{B}} "You're not gonna be checking it out?"
// \{\m{B}}「おまえ、出たことないのか」

<0020> \{Sunohara} 『Chắc tại tao thường cúp tiết nên đâu có biết.』
// \{Sunohara} "I'll probably just skip as always."
// \{春原}「いつもサボッてるからねぇ」

<0021> Đúng lúc ấy, chuông reo.
// At that moment, the bell rings.
// その時、チャイムが鳴る。

<0022> \{\m{B}} 『Nhanh lên, vào tiết sinh hoạt rồi đấy.』
// \{\m{B}} "Come on, homeroom's started."
// \{\m{B}}「ほら、HR始まるぞ」

<0023> Sau khi báo danh xong, chúng tôi được chơi bời thỏa thích.
// We get to kill time after we have our attendance taken and homeroom ends.
// 出席を取るだけのHRが終わり、自由時間となる。

<0024> \{Sunohara} 『Rồi, xong nghĩa vụ!』
// \{Sunohara} "Alright, done!"
// \{春原}「よっし、解散だっ」

<0025> \{\m{B}} 『Ờ, ổn thỏa rồi. Về ngủ tiếp đi.』
// \{\m{B}} "Yeah, it's fine. Go home and sleep."
// \{\m{B}}「ああ、もういいぞ。帰って寝ろ」

<0026> \{Sunohara} 『Xời, đằng nào cũng đến tận đây rồi, tao sẽ ở lại một lát.』
// \{Sunohara} "Well, I'm all the way out here already, so I guess I'll stick around for a bit."
// \{春原}「ま、わざわざ出てきたんだから、もう少しぐらい居てやるかな」

<0027> \{Sunohara} 『Muốn ăn gì không?』
// \{Sunohara} "I feel a bit hungry."
// \{春原}「なんか、食うかっ」

<0028> \{Sunohara} 『Hay có lẽ tao nên tán tỉnh mấy bé trường khác nhỉ!』
// \{Sunohara} "Or maybe I should flirt with the girls from the other schools!"
// \{春原}「それとも、他校の女の子でも、引っかけるかっ」

<0029> Sunohara phởn phơ ra mặt.
// Sunohara's in high spirits.
// 春原はノリノリだった。

<0030> \{\m{B}} (Thằng này đầu óc đơn giản quá...)
// \{\m{B}} (Such an easy to understand guy...)
// \{\m{B}}(わかりやすい奴…)

<0031> \{Sunohara} 『Ô! Bé kia dễ thương ghê! Huýt!』
// \{Sunohara} "Ohh! That girl's cute! Whew!"
// \{春原}「お、あの子、可愛いっ、ヒュゥーッ!」

<0032> \{Sunohara} 『Đi thôi,\ \
<0033> !』
// \{Sunohara} "Let's go, \m{A}!"
// \{春原}「いこうぜ、\m{A}」

<0034> \{\m{B}} 『Đi đâu?』
// \{\m{B}} "To what?"
// \{\m{B}}「なにしに」

<0035> \{Sunohara} 『Đương nhiên là đến giao lưu với con bé rồi!』
// \{Sunohara} "Of course, to check her out!"
// \{春原}「むろん、女の子と仲良くなりに」

<0036> \{\m{B}} 『Mày biết đấy... tao có Tomoyo rồi.』
// \{\m{B}} "You know... I already have Tomoyo."
// \{\m{B}}「おまえな…俺には智代がいるっての」

<0037> \{Sunohara} 『Đừng cứng nhắc thế chứ. Tomoyo-chan đang bận, không để ý mày đâu mà lo.』
// \{Sunohara} "Don't say something so harsh. Tomoyo-chan's busy somehow, so you won't be cheating on her."
// \{春原}「んな堅いこと言うなよ。智代ちゃん、どうせ忙しいし、ばれないって」

<0038> \{\m{B}} 『Vấn đề không nằm ở chỗ em ấy để ý hay không.』
// \{\m{B}} "It's nothing to do with cheating or anything."
// \{\m{B}}「ばれるばれないの問題じゃねぇの」

<0039> \{Sunohara} 『Này nhé... nếu chỉ có mình tao đường đột lại bắt chuyện thì chẳng phải đáng nghi lắm sao?』
// \{Sunohara} "Well, barring that... wouldn't I be thought of as a strange guy if I talked alone?"
// \{春原}「まぁ、そう言わずにさ…ひとりで話しかけるとさ、不気味な奴だと思われるじゃん?」

<0040> \{Sunohara} 『Mày không cần hé môi nói nửa lời đâu, chỉ cần đứng cạnh tao thôi. Thế được chứ?』
// \{Sunohara} "You don't have to say anything, just be beside me. That's fine, right?"
// \{春原}「話に加わらなくてもいいからさ、横に立っていてくれよ。それならいいだろ?」

<0041> \{\m{B}} 『Tao làm mặt quỷ được không?』
// \{\m{B}} "Can I put on a demon's face?"
// \{\m{B}}「鬼のような顔してていいか」

<0042> \{Sunohara} 『Đi cùng tao mà mày làm bộ mặt đó là có ý gì?!』
// \{Sunohara} "Why are you angry being beside me?!"
// \{春原}「なんで、横で怒ってるんだよっ」

<0043> \{Sunohara} 『Ít ra thì cũng cười lên chứ.』
// \{Sunohara} "At least smile!"
// \{春原}「せめて笑ってろよ」

<0044> \{\m{B}} 『Rồi, vậy tao sẽ ngửa mặt lên trời, và cười 「Uhyahyahyahya!」 liên hồi nhé.』
// \{\m{B}} "Alright, I'll look into the empty sky, and continue laughing like 'Uhyahyahyahya!' like that."
// \{\m{B}}「よし、虚空を見据えて、ウヒャヒャヒャーッ!って笑い続けてやろう」

<0045> \{Sunohara} 『Làm ơn đừng.』
// \{Sunohara} "Please stop it."
// \{春原}「やめてください」

<0046> \{\m{B}} 『Vậy tao làm bộ mặt kinh hãi thì thế nào...?』
// \{\m{B}} "Then, I'll put on a really surprised face..."
// \{\m{B}}「じゃ、ずっと驚いた顔を…」

<0047> \{Sunohara} 『Cứ làm mặt bình thường thôi!』
// \{Sunohara} "Just be normal!"
// \{春原}「普通でいいんだよっ」

<0048> \{\m{B}} 『Nếu làm mặt bình thường, cô ta nhiều khả năng sẽ bắt chuyện với tao.』
// \{\m{B}} "If I do that, then I'll have to say something."
// \{\m{B}}「普通にしてたら、俺、話しかけられるじゃん」

<0049> \{Sunohara} 『Vậy thì mày đừng nói mấy câu nghiêm túc quá, cứ đáp qua loa cho có thôi.』
// \{Sunohara} "You don't have to say anything that's uncool, okay?"
// \{春原}「ウケない程度に答えていれば、いいだろ?」

<0050> \{\m{B}} 『Thế thì tao cứ đáp 「Bớt giỡn!」 với mỗi câu cô ta hỏi nhé?』
// \{\m{B}} "Then, I'll just say 'You serious?!' when you ask me anything, alright?"
// \{\m{B}}「じゃあ、何を訊かれても、マジかよっ!?って言うことにするな」

<0051> \{Sunohara} 『Cũng được. Nhanh nào, người ta sắp đi mất rồi!』
// \{Sunohara} "Yeah that's fine. Come, let's go!"
// \{春原}「ああ、それでいいからっ、ほら、いっちまうじゃん」

<0052> Sunohara phi ra phía sau cô gái mặc đồng phục trường khác.
// Sunohara rushes up behind the girl who's dressed in another school's uniform.
// 春原が他校の制服を着た女子の背後まで駆け寄っていった。

<0053> Tôi cũng chẳng có việc gì để làm, cứ hùa theo lại tốt hơn là thui thủi một mình.
// There's nothing else to really do, and it'd probably better to be alone.
// 他にやることもなかったし、ひとりになるよりはマシだろう。

<0054> Nghĩ vậy, tôi theo sau nó.
// Thinking that, I continue after him.
// そう考えて、俺もその後に続いた。

<0055> \{Sunohara} 『Này, các em gái, các em học trường nào thế?』
// \{Sunohara} "Hey, girls, what school you all from?"
// \{春原}「ねぇ、君たち、どこの学校?」

<0056> \{Nữ sinh A} 『Hả?』
// \{Nữ sinh A} "Huh?"
// \{女生徒A}「はい?」

<0057> \{Nữ sinh B} 『Anh biết tận dụng cơ hội quá nhỉ...?』
// \{Nữ sinh B} "Straight to flirting, huh..."
// \{女生徒B}「ストレートなナンパね…」

<0058> \{Sunohara} 『Muốn anh dẫn đường cho không?』
// \{Sunohara} "Want me to show you around?"
// \{春原}「案内してやろうか?」

<0059> \{\m{B}} 『Bớt giỡn!』
// \{\m{B}} "You serious?!"
// \{\m{B}}「マジかよっ!?」

<0060> \{Sunohara} 『Có phải nói mày đâu!』
// \{Sunohara} "Not \byou\u, damn it!"
// \{春原}「おまえじゃねぇよっ!」

<0061> \{Nữ sinh A} 『Hihi...』
// \{Female Student A} "Cười khúc khích..."
// \{Nữ sinh A} "Giggle, giggle..."
// \{女生徒A}「クスクス…」

<0062> Chết thật, có vẻ thuận lợi quá...
// Looks like she got it...
// ウケてしまった…。

<0063> \{Nữ sinh A} 『Hai anh vui tính ghê. Biết đâu, đấy lại là ý hay?』
// \{Female Student A} "You guys seem interesting. Maybe that's a good idea?"
// \{女生徒A}「おもしろい人たち。別にいいんじゃない?」

<0064> \{Nữ sinh B} 『Nếu cậu nói thế thì, cũng được đấy...』
// \{Female Student B} "If you say so, then I guess so..."
// \{女生徒B}「あんたがそう言うならいいけど…」

<0065> \{\m{B}} 『Bớt giỡn!』
// \{\m{B}} "You serious?!"
// \{\m{B}}「マジかよっ!?」

<0066> \{Sunohara} 『Mày định từ chối đấy phỏng?!』
// \{Sunohara} "You're really annoying, aren't you?!"*
// \{春原}「おまえは、嫌なのかっ!」

<0067> \{Nữ sinh A} 『Hihi...』
// \{Female Student A} "Giggle, giggle..."
// \{女生徒A}「クスクス…」

<0068> \{Nữ sinh B} 『Vậy, nhờ anh nhé.』
// \{Female Student B} "Then, if you will."
// \{女生徒B}「じゃ、お願いするわ」

<0069> \{Sunohara} 『Nhân tiện, mấy em biết không, đây là ngôi trường có thành tích đứng đầu thị trấn này đó.』
// \{Sunohara} "By the way, did you know this is the number one school for graduating to university?"
// \{春原}「ちなみにこの学校さ、町一番の進学校なんだよ。知ってた?」

<0070> \{\m{B}} 『Bớt giỡn!』
// \{\m{B}} "You serious?!"
// \{\m{B}}「マジかよっ!?」

<0071> \{Sunohara} 『Mắc chứng gì mày lại không tin?!』
// \{Sunohara} "Stop being so surprised!"
// \{春原}「おまえが驚くなっ!」

<0072> \{Nữ sinh B} 『Ừm, em biết trường này tốt lắm... hai anh chắc là học rất giỏi nhỉ?』
// \{Female Student B} "Yeah, so it seems you know... then, guess you guys must be smart."
// \{女生徒B}「うん、進学校ってのは知ってるけど…じゃ、ふたりとも頭、いいんだ」

<0073> \{Sunohara} 『Chứ sao.』
// \{Sunohara} "Somewhat."
// \{春原}「まぁね」

<0074> \{Nữ sinh A} 『Hai anh học năm mấy?』
// \{Female Student A} "What year are you guys?"
// \{女生徒A}「おふたり、何年生?」

<0075> \{Sunohara} 『Năm ba.』
// \{Sunohara} "Third year."
// \{春原}「僕たち三年」

<0076> \{Nữ sinh B} 『Vậy là hai anh đang chuẩn bị thi cử nhỉ. Anh dự định thi vào trường nào?』
// \{Female Student B} "Then, you're preparing for exams. What university do you plan on going to?"
// \{女生徒B}「だったら、受験生だ。大学、どこ狙ってるの?」

<0077> \{Sunohara} 『Hừm, có lẽ là trường quốc lập.』
// \{Sunohara} "Hmm, I guess the national one for now."
// \{春原}「うーん、とりあえず国立かな」

<0078> \{Nữ sinh B} 『Ồ? Vậy là Đại học X à?』
// \{Female Student B} "Oh? Then, *** university, then?" 
// yes, the circles are censored letters
// \{女生徒B}「へぇ、じゃ、○○大とか?」

<0079> \{Sunohara} 『Ừa, đó là nguyện vọng một của anh.』
// \{Sunohara} "Yeah, that was my first choice."
// \{春原}「うん、志望校のひとつではあるね」

<0080> \{Nữ sinh B} 『Bọn em cũng định thi vào đó đấy. Biết đâu chúng ta sẽ gặp lại nhau trong trường.』
// \{Female Student B} "We're also planning on going there. We might meet each other at the campus."
// \{女生徒B}「私たちも、そこ目指してるの。キャンパスで会えるかもね」

<0081> \{Sunohara} 『Ừa, ừa, có thể lắm.』
// \{Sunohara} "Yup, yup, we might meet."
// \{春原}「うんうん、会えるかもねぇ」

<0082> \{\m{B}} (Nằm mơ đi mày...)
// \{\m{B}} (We definitely \bwon't\u...)
// \{\m{B}}(ぜってぇ無理だよ…)

<0083> \{Nữ sinh A} 『Bọn em đang học năm hai, nên rất muốn tham vấn phương pháp học của anh.』
// \{Nữ sinh A} "We're second year students so, we'd like to hear your strategies on studying."
// \{女生徒A}「私たち、二年生だから、試験の対策とか聞けたりして」

<0084> \{Sunohara} 『Được thôi, anh sẽ truyền thụ cho các em.』
// \{Sunohara} "Sure, I'll tell you."
// \{春原}「いいよ。教えてやるよ」

<0085> \{Sunohara} 『Đổi lại, có thể giúp bọn anh một chuyện không?』
// \{Sunohara} "In return, mind doing us a favor?"
// \{春原}「その代わり、ちょっとばかし高くつくぜ?」

<0086> \{Nữ sinh A} 『Ế? Chuyện gì?』
// \{Female Student A} "Eh? What kind?"
// \{女生徒A}「え? なぁに?」

<0087> \{Sunohara} 『Như là đi hẹn hò một ngày chẳng hạn?』
// \{Sunohara} "Maybe go on a date for a day?"
// \{春原}「一日デート権とか」

<0088> \{Nữ sinh A} 『Hừm... vụ đổi chác này có vẻ hời quá nhỉ?』
// \{Female Student A} "Hmm... if we did that, it might seem cheap."
// \{女生徒A}「うーん…それで受かるんなら、安いものだけどね」

<0089> \{Sunohara} 『Ừa, trông vậy thôi, chứ anh giảng bài dễ vô lắm nhé.』
// \{Sunohara} "Hmm, well, even though I look like this, I can teach you well."
// \{春原}「うん、僕、こう見えて教えるのうまいからさ」

<0090> \{Sunohara} 『Nhỉ,\ \
<0091> ?』
// \{Sunohara} "Right, \m{A}?"
// \{春原}「なっ、\m{A}っ」

<0092> \{\m{B}} 『Bớt giỡn!』
// \{\m{B}} "You serious?!"
// \{\m{B}}「マジかよっ!?」

<0093> \{Sunohara} 『Tao rõ ngu mới đi hỏi mày...』
// \{Sunohara} "I was an idiot for asking you..."
// \{春原}「おまえに訊いた僕がアホでした…」

<0094> \{Nữ sinh B} 『Nghe bạn anh nói vậy... làm em thấy nghi ngờ năng lực của anh quá.』
// \{Female Student B} "You seem a bit suspicious... that's what your friend seems to say, no?"
// \{女生徒B}「ちょっと怪しくなったわねぇ…友達がそう言うんじゃあねぇ」

<0095> \{Sunohara} 『Haha... thằng ấy đùa thôi.』
// \{Sunohara} "Haha... he's just joking."
// \{春原}「ははっ…こいつ、冗談で言ってんだよ」

<0096> \{\m{B}} 『Tao nghiêm túc mà!』
// \{\m{B}} "I'm serious!"
// \{\m{B}}「マジだよっ!」

<0097> \{Sunohara} 『Sao tự dưng mày đổi thoại rồi?!』
// \{Sunohara} "You just changed your words, didn't you?!"
// \{春原}「おまえ、セリフ変わってんじゃんかよっ!」

<0098> \{Nữ sinh B} 『Hình như anh ta đang củng cố điều đó...』
// \{Female Student B} "He seems to emphasize it well..."
// \{女生徒B}「力説されたわねぇ…」

<0099> \{Sunohara} 『
<0100> , ra đây với tao!』
// \{Sunohara} "\m{A}, come with me!"
// \{春原}「\m{A}、こっちこいっ!」

<0101> Sunohara kéo áo tôi lôi đi.
// Sunohara pulls me in by my chest.
// 春原に腕を掴まれ、引きずられていく。

<0102> \{Sunohara} 『Đừng nói 「Bớt giỡn!」 nữa! Mày phá nát bét văn của tao rồi!』
// \{Sunohara} "Stop saying 'You serious?!', will you?! You're screwing up the way I'm talking!"
// \{春原}「マジかよ!?ってのはやめにしてくれっ! 僕の巧みな話術が乱されるっ」

<0103> \{\m{B}} 『Rồi, rồi, hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "Yeah, yeah, fine."
// \{\m{B}}「はいはい、わかったよ」

<0104> \{Sunohara} 『Dùng lời thoại nào đó ăn nhập với câu chuyện hơn đi.』
// \{Sunohara} "Rather, try to be more intricate with your words!"
// \{春原}「もっと、話が広がるセリフにしてくれっ」

<0105> \{\m{B}} 『Vậy, 「Đó là mơ ước của nó!」 thì sao, ổn chứ?』
// \{\m{B}} "Then, how about 'That's this guy's dream, see!', does that sound good?"
// \{\m{B}}「じゃあ、『それがコイツの夢さっ』にするな」

<0106> \{Sunohara} 『Ồ, nghe phong độ phết!』
// \{Sunohara} "Oh, that sounds cool!"
// \{春原}「おっ、カッコイイじゃん」

<0107> \{Sunohara} 『Trông cậy ở mày đó.』
// \{Sunohara} "This time, be good, will you?"
// \{春原}「今度はうまく頼むぜ?」

<0108> \{\m{B}} 『Ờ, cứ để đó cho tao.』
// \{\m{B}} "Yeah, leave it to me."
// \{\m{B}}「ああ、任せろ」

<0109> Chúng tôi quay lại chỗ hai cô gái.
// We come back to the girls.
// 女の子たちの元へ舞い戻る。

<0110> \{Sunohara} 『Xin lỗi đã để hai em phải đợi.』
// \{Sunohara} "Sorry for keeping you two."
// \{春原}「悪いね、待たせちゃって」

<0111> \{Nữ sinh B} 『Hai người này khả nghi quá...』
// \{Female Student B} "You guys are suspicious..."
// \{女生徒B}「怪しいふたりね…」

<0112> \{Nữ sinh B} 『Tớ đồ rằng họ đang bàn tính kế dẫn dụ chúng ta về phòng riêng đấy.』
// \{Female Student B} "Seems that you want to invite us into your room to teach us, don't you?"
// \{女生徒B}「どうやったら私たちを部屋に連れ込めるか、相談してたりして」

<0113> \{\m{B}} 『Đó là mơ ước của nó!』
// \{\m{B}} "That's this guy's dream, see!" 
// LMAO
// \{\m{B}}「それがコイツの夢さっ」

<0114> \{Sunohara} 『Mày biết lựa thời điểm quá nhỉ———?!?!』
// \{Sunohara} "That's the worst possible time to say that---!!"
// \{春原}「最悪のタイミングで言うなぁーーーっっ!」

<0115> \{Nữ sinh B} 『Ghê thật! Bọn này đoán trúng rồi à?』
// \{Female Student B} "Shocking! We were right on?"
// \{女生徒B}「あっきれた! 図星なのっ?」

<0116> \{Sunohara} 『Không, trông thế này thôi, chứ anh thương hoa tiếc ngọc lắm đấy!』
// \{Sunohara} "No, despite the way I look, I'm a feminist, see!"
// \{春原}「違う。僕はこう見えてもフェミニストなんだっ」

<0117> \{Sunohara} 『Anh luôn khao khát trở thành một người đàn ông lịch thiệp và đáng tin cậy trong mắt phái nữ.』
// \{Sunohara} "I'm eventually kind to girls, wanting to be a man for them."*
// Eventually sounds awkward here. "always" maybe?
// \{春原}「いつかは女の子に優しくて、頼られる男になりたいなぁ」

<0118> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0119> \{Sunohara} 『Nói gì đi chứ! Đáng lẽ mày phải nói gì lúc này chứ!』
// \{Sunohara} "Say something! You're supposed to say something now!" // LMAO again, Tomoya sure knows when and when not to talk.
// \{春原}「言えよっ! 今、言うところだったろっ!」

<0120> \{Nữ sinh B} 『Cứ như đang xem tấu hài vậy.』
// \{Female Student B} "Seems you're just a comedian."
// \{女生徒B}「なぁんか漫才見てるみたい」

<0121> \{Nữ sinh B} 『Thay vì trở nên đáng tin cậy trong mắt phái nữ, anh đang cố gắng làm diễn viên hài sao?』
// \{Female Student B} "So to be a man for them, you're aiming to become a comedian?"
// \{女生徒B}「頼られる男よりも、お笑い芸人でも目指したら?」

<0122> \{\m{B}} 『Đó là mơ ước của nó!』
// \{\m{B}} "That's this guy's dream, see!"
// \{\m{B}}「それがコイツの夢さっ」

<0123> \{Sunohara} 『Không phải thế!』
// \{Sunohara} "No, it isn't!"
// \{春原}「違うよっ!」

<0124> \{Nữ sinh B} 『Nhưng hai anh diễn cũng đạt lắm. Chắc sớm muộn cũng nổi danh như \g{Lytton}={Lytton là một bộ đôi diễn viên hài xuất thân từ công ty giải trí Yoshimoto Kogyo, gồm Fujiwara Mitsuhiro và Mizuno Toru.} thôi.』
// \{Female Student B} "But you seem to be doing well. You look like Lytton."
// \{女生徒B}「でも売れなさそう。リットンみたいになりそう」

<0125> \{\m{B}} 『Đó là mơ ước của nó!』
// \{\m{B}} "That's this guy's dream, see!" 
// Tomoya, you're the best. And you thought he was at his funniest with the "You serious!?" gags, then he tops it up with this one. Easily the funniest "Screwing up of Sunohara Moment". - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「それがコイツの夢さっ」

<0126> \{Sunohara} 『Tao không muốn mơ lãng xẹt như thế——!!』
// \{Sunohara} "I don't want such a dream--!!"
// \{春原}「んな夢、嫌だぁーっっ!」

<0127> \{Sunohara} 『Khốn thật... xôi hỏng bỏng không cả...』
//  \{Sunohara} "Khốn thật... tao mệt quá, chẳng nên cơm cháo gì cả..."
// \{Sunohara} "Damn it... I'm tired, just having no results..."
// \{春原}「くそぅ…疲れただけで、成果ナシかよ…」

<0128> Chúng tôi ngồi bệt xuống hành lang, nhìn chân người đi qua đi lại.
 We sit down in the hallway, watching the people going back and forth.
// 俺たちは、廊下に座りこんで、行き交う人の足を眺めていた。

<0129> \{Sunohara} 『Tao không có duyên với đàn bà con gái rồi...』
// \{Sunohara} "It feels like I'm not really a popular guy after all, am I...?"
// \{春原}「これじゃまるで僕がもてない奴みたいじゃないか…」

<0130> \{\m{B}} 『Giờ mày mới nhận ra sao?』
// \{\m{B}} "That's you, see!"
// \{\m{B}}「それがおまえさっ」

<0131> \{Sunohara} 『Tại mày chứ ai!!』
// \{Sunohara} "That's your fault!!"
// \{春原}「あんたのせいでしょっっ!」

<0132> \{\m{B}} 『Đừng đổ vạ cho người khác. Ngay từ đầu, văn vở của mày vốn đã lỗi mốt rồi.』
// \{\m{B}} "Don't blame other people. To begin with, the way you talk is completely out of place."
// \{\m{B}}「人のせいにするなよ。そもそも、おまえの話術とやらは、時代錯誤的にダサイぞ」

<0133> \{Sunohara} 『Sức mấy! Với tài ăn nói mẫn tiệp, tao quay người ta như quay dế từ hồi cấp hai cơ!』
// \{Sunohara} "Of course it isn't! Everyone talks so gallantly like this during this time in school!"
// \{春原}「んなことあるかよっ。これで中学ん時から、ぶいぶい言わせてたんだからなっ」

<0134> \{\m{B}} 『Vừa rồi có thấy mày 「quay」 được ai đâu.』
// \{\m{B}} "No one talks so \bgallantly\u like that."
// \{\m{B}}「ぶいぶい言ってなかったじゃん」

<0135> \{Sunohara} 『Bởi thế mới nói, lỗi là do mày tất!』
// \{Sunohara} "That's why it's your fault I didn't talk so \bgallantly\u like that!"
// \{春原}「だから、ぶいぶい言わせられなかったのは、おまえのせいだってば」

<0136> \{\m{B}} 『Ý mày là vừa rồi, tao hại mày phải than 「\g{Maicchingu!}={『Maicchingu.』 là câu cửa miệng của cô giáo Machiko trong loạt manga 『Maicching Machiko-sensei』 của Ebihara Takeshi. Cô giáo Machiko kêu lên như thế mỗi khi bị nam sinh trong lớp trêu ghẹo.}」 à, Youhei?』
// \{\m{B}} "It's like, 'Youhei, MY CHING', or something like that."
// \{\m{B}}「陽平、マイっちんぐ、て感じだな」

<0137> \{Sunohara} 『Đúng là thế đấy, thật bó tay.』
// \{Sunohara} "You're definitely right. I give up."
// \{春原}「まさにその通りだ。参ったね」

<0138> \{\m{B}} 『Ý mày là vừa rồi, mày bị dồn vào đường cùng à, Youhei?』
// \{\m{B}} "It's like, 'Youhei, gotta do it', or something like that."
// \{\m{B}}「陽平、やるっきゃないっ、て感じだな」

<0139> \{Sunohara} 『Chuẩn không cần chỉnh. Tao bị đẩy vào đường cùng.』
// \{Sunohara} "Damn straight. Gotta do it."
// \{春原}「そうとも。やるっきゃないね」

<0140> \{\m{B}} 『Ý mày là vừa rồi, mọi người nên rủ lòng thương mà bố thí cho mày à, Youhei?』 
//  \{\m{B}} "Kiểu kiểu như, 'Nếu thương hại tôi, hãy cho tôi ít tiền'."
// \{\m{B}} "It's like, 'If you pity me, give me money', or something like that."
// \{\m{B}}「陽平、同情するなら金をくれ、って感じだな」

<0141> \{Sunohara} 『Ờ, không sai vào đâu được. Cho tao ít xu lẻ với.』
// \{Sunohara} "Yeah without a doubt. Give me money."
// \{春原}「ああ、まさしくな。金をくれ」

<0142> \{Sunohara} 『Khoan, mày đang mang tao ra làm trò đấy à?!』
// \{Sunohara} "Hey, are you making a fool out of me?!"
// \{春原}「って、おまえ、馬鹿にしてる!?」

<0143> \{\m{B}} 『Mày chậm hiểu quá đấy...』
// \{\m{B}} "Damn, you're slow..."
// \{\m{B}}「おまえ、気づくの遅すぎ…」

<0144> Tôi dừng lời khi thấy một cặp chân hình thù kỳ lạ dừng trước mặt mình.
// My words stop as I see a strange figure walk in front of me.
// 目の前に異様な足が立ち止まっていた。俺は言葉を止めてしまう。

<0145> ...Ống quần phồng phềnh, màu nâu nhạt. Đôi giày tròn trịa giống bàn chân một con thú nhồi bông, và cũng tiệp màu quần.
// ... soft, light brown pants. The shoes it's wearing are the same color, being round and like a stuffed doll.
// …茶色でふにゃふにゃなズボン。その下には同じ色をしたぬいぐるみのような丸い靴。

<0146> \{\m{B}} 『...Hử?』
// \{\m{B}} "... huh?"
// \{\m{B}}「…あん?」

<0147> Khi tôi nhìn lên, thì thấy...
// When I look up, what's there is...
// 顔を上げる。そこに立っていたのは…

<0148> Một con gấu.
// A bear.
// クマだった。

<0149> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0150> \{Sunohara} 『Bộ đồ thú này là sao?』
// \{Sunohara} "What's with this suit?"
// \{春原}「なに、この着ぐるみ」

<0151> \{\m{B}} 『Một người chào hàng chăng?』
// \{\m{B}} "A salesperson?"
// \{\m{B}}「売り子か?」

<0152> \{Sunohara} 『Xin lỗi, nhưng bọn này chẳng có cắc bạc nào đâu.』
// \{Sunohara} "Sorry, but we ain't got any money."
// \{春原}「悪いけど、僕たち、金ねぇから」

<0153> \{Sunohara} 『Nếu rủ lòng thường thì cho xin vài xu lẻ nào.』
// \{Sunohara} "If you pity me, give me money."
// \{春原}「同情するなら金をくれ」

<0154> Con gấu lắc cái đầu to tổ chảng của mình.
// Wiggle, wiggle, it shakes its large head.
// ぷるぷると大きな頭を振った。

<0155> \{\m{B}} 『Có vẻ như nó chẳng rủ lòng thương mày chút nào.』
// \{\m{B}} "Seems you don't pity him at all."
// \{\m{B}}「そもそも、おまえなんかに同情しないってよ」

<0156> \{Sunohara} 『Vậy à, chán chết...』
// \{Sunohara} "Really, how boring..."
// \{春原}「マジかよ、つれねぇなぁ…」

<0157> \{Sunohara} 『Vậy, có gì ăn thì cho giảm giá ưu đãi đi. Bọn này đang đói.』
// \{Sunohara} "Then, give us a special discount. I'm kinda hungry."
// \{春原}「じゃあさ、特別に割引してくれよ。腹減ったしな」

<0158> Lắc, lắc.
// Wiggle, wiggle.
// ぷるぷる。

<0159> \{Sunohara} 『Đúng là một con gấu ki bo.』
// \{Sunohara} "What a cheap bear."
// \{春原}「ケチなクマだなぁ」

<0160> \{Sunohara} 『Vậy, giới thiệu cho thằng này vài em xinh tươi đi.』
// \{Sunohara} "Then, introduce me to some girls."
// \{春原}「じゃあ、女の子紹介して」

<0161> Lắc, lắc.
// Wiggle, wiggle.
// ぷるぷる。

<0162> \{Sunohara} 『Thế thì mi chẳng có việc gì ở đây hết. Đi ra đằng kia đi.』
// \{Sunohara} "Then, you have no business here. Go that way."
// \{春原}「じゃあ、用ナシだ。あっち行ってよ」

<0163> Lắc, lắc.
// Wiggle, wiggle.
// ぷるぷる。

<0164> \{Sunohara} 『Ớ? Cần bọn này giúp gì sao?』
// \{Sunohara} "Eh? You have business here?"
// \{春原}「え? 用があるって?」

<0165> Gật, gật.
// Nod, nod.
// こくこく。

<0166> \{Sunohara} 『Là gì thế?』
// \{Sunohara} "What, exactly."
// \{春原}「なんだよ」

<0167> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0168> \{Sunohara} 『Đừng có vòng vo nữa. Bỏ cái đầu thú ấy ra đi.』
// \{Sunohara} "What an indirect guy. Then you should take off your mask."
// \{春原}「回りくどいな。それ取ったらいいだろ」

<0169> Lắc, lắc.
// Wiggle, wiggle.
// ぷるぷる。

<0170> \{Sunohara} 『Gì chứ, bỏ ra không được à?』
// \{Sunohara} "What, you can't?"
// \{春原}「なんだ、取れないのか?」

<0171> \{Sunohara} 『Làm gì có chuyện đó.』
// \{Sunohara} "No way you can't."
// \{春原}「取れないわけないだろう」

<0172> \{Sunohara} 『Vậy, để tôi tháo giùm cho.』
// \{Sunohara} "Then, I'll take it off."
// \{春原}「じゃあ、僕が取ってやるよっ」

<0173> Sunohara đặt tay lên cái đầu bự chảng của con gấu. 
// kick
// Sunohara puts his hands on the bear's big head. // kick
// 春原がクマの大きな頭に手をかける。

<0174> Và thân xác nó lộn nhào trên không.
// And his body flies into the air.
// 春原の体が宙を舞っていた。

<0175> ...Là Tomoyo.
// ... it's Tomoyo.
// …智代だった。

<0176> \{\m{B}} 『Em làm gì trong bộ đồ đó vậy?』
// \{\m{B}} "What are you doing in that suit?"
// \{\m{B}}「おまえ、そんな格好して何やってんの」

<0177> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0178> \{Gấu} 『...Dễ thương mà, đúng không?』
// \{Gấu} "... it's cute, isn't it?"
// \{クマ}「…可愛いだろう」

<0179> Tôi nghe thấy một giọng nói như bị nghẹt mũi.
// I can hear a muffled voice.
// くぐもった声が聞こえた。

<0180> \{\m{B}} 『Ờ, dễ thương.』
// \{\m{B}} "Yeah, it's cute."
// \{\m{B}}「ああ、可愛いな」

<0181> \{\m{B}} 『Thế nên, em có thể bỏ nó ra rồi đấy, vì bọn anh biết là em dễ thương rồi.』
// \{\m{B}} "So, you can take it off now, since we know who you are right?"
// \{\m{B}}「うん、よくわかったから、もういいだろ?」

<0182> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0183> \{\m{B}} 『...Không thể à?』
// \{\m{B}} "... you can't?"
// \{\m{B}}「…取らないのか?」

<0184> \{\m{B}} 『Đùa thế là đủ rồi đấy.』
// \{\m{B}} "I've already had enough of the prank."
// \{\m{B}}「十分、おまえのお茶目さを俺は満喫したぞ」

<0185> \{Gấu} 『...Em muốn mặc nó.』
// \{Gấu} "... I want to keep it on."
// \{クマ}「…付けていたい」

<0186> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして」

<0187> \{Gấu} 『...Em thích nó.』
// \{Gấu} "... I like it."
// \{クマ}「…気に入ったんだ」

<0188> \{\m{B}} 『Thật à?』
// \{\m{B}} "Serious?"
// \{\m{B}}「マジ?」

<0189> \{Gấu} 『Nó dễ thương quá mà...』
// \{Gấu} "It's cute, so it's fine, right...?"
// \{クマ}「いいだろ、可愛いんだから…」

<0190> \{\m{B}} 『Nhưng em không thấy nóng sao?』
// \{\m{B}} "But isn't that hot?"
// \{\m{B}}「でも、それ暑いんじゃねぇ?」

<0191> \{Gấu} 『Không... em thấy bình thường.』
// \{Gấu} "No... it's fine."
// \{クマ}「いや…大丈夫だ」

<0192> \{Sunohara} 『Này... chẳng phải có hơi kỳ quặc khi cô em không dám cho bạn trai mình xem mặt sao?』
// \{Sunohara} "You know... isn't it strange being frank with your boyfriend while not seeing his face?"
// \{春原}「あのさ…彼氏に素顔も見せないなんて、ヘンじゃない?」

<0193> \{Sunohara} 『Hay em mắc cỡ vì vừa mọc vài cái mụn?』
// \{Sunohara} "Maybe you're embarrassed since you have some pimples growing?"
// \{春原}「でっかい吹き出物でもできて、恥ずかしいとか?」

<0194> \{Gấu} 『...Không phải vậy.』
// \{Gấu} "... it's nothing like that."
// \{クマ}「…そんなことはない」

<0195> \{Sunohara} 『Vậy thì cho bọn anh thấy mặt đi.』
// \{Sunohara} "Then, show me."
// \{春原}「じゃ、見せろよ」

<0196> \{Gấu} 『...Không.』
// \{Gấu} "... no."
// \{クマ}「…嫌だ」

<0197> \{Sunohara} 『Có sơ hở!』 
// kick
//  \{Sunohara} "Sơ hở!"
// \{Sunohara} "Chance!" // kick
// \{春原}「隙アリッ!」

<0198> Sunohara bổ nhào tới, cố túm lấy đầu con gấu.
// Sunohara flies off, pulled away from her head.
// その頭を奪取しようと飛びかかる春原。

<0199> \{Sunohara} 『...Em đúng là một con gấu dã man vô nhân đạo!』
// \{Sunohara} "... thật là một con gấu quái đản và tàn bạo!"
// \{春原}「…むちゃくちゃ凶暴なクマさんっスね!」

<0200> \{Gấu} 『Thay vào đó, sao anh không khen tôi dễ thương đi.』
// \{Gấu} "Say I'm cute, say it."
// \{クマ}「可愛いと言え、可愛いと」

<0201> \{\m{B}} 『Thế, em định đi vòng quanh trường trong bộ đồ đó sao?』
// \{\m{B}} "So, you're walking around in that suit?"
// \{\m{B}}「で、その格好で歩いて回るのか?」

<0202> \{Gấu} 『...Ờ.』
// \{Gấu} "... yeah."
// \{クマ}「…ああ」

<0203> \{\m{B}} 『Không đùa chứ...?』
// \{\m{B}} "Serious...?"
// \{\m{B}}「マジかよ…」

<0204> \{Gấu} 『Em đã nói là em thích nó mà.』
// \{Gấu} "I told you I liked it."
// \{クマ}「気に入ってると言っているだろう」

<0205> \{Gấu} 『Cho em ích kỷ chút đi.』
// \{Gấu} "So I'll deal with being like this."
// \{クマ}「これぐらいのわがままは許せ」

<0206> \{\m{B}} 『Anh thấy có hơi quái gở khi đi chơi hội cùng một con gấu đấy...』
// \{\m{B}} "Somehow the girls walking will feel a bit uneasy with that..."
// \{\m{B}}「女の子と歩いている気がするかどうか、不安だけどな…」

<0207> \{Gấu} 『Nhưng bên trong vẫn là một cô gái mà?』
// \{Gấu} "But a girl's in this, right?"
// \{クマ}「中身はちゃんと女の子だぞ?」

<0208> \{\m{B}} 『Ờ... đúng là thế, nhưng...』
// \{\m{B}} "Yeah... that's true but..."
// \{\m{B}}「ああ…そりゃそうだろうけど…」

<0209> \{Gấu} 『Em không có nhiều thời gian đâu. Khẩn trương đi nào.』
// \{Gấu} "I don't really have much time. Hurry and move around."
// \{クマ}「あまり時間もないんだ。早く回ろう」

<0210> \{Sunohara} 『Hẹn gặp lại!』
// \{Sunohara} "See you later!"
// \{春原}「いってらっしゃい」

<0211> Sunohara vẫy tay.
// Sunohara waves his hand.
// 春原が手を振る。

<0212> \{Gấu} 『Ừm, xin lỗi đã bỏ anh lại một mình, nhưng chơi vui nhé.』
// \{Gấu} "Yeah, sorry for leaving you alone, but have fun."
// \{クマ}「うん、ひとりにして悪いが、おまえも楽しめ」

<0213> \{Sunohara} 『Có lẽ anh sẽ về nhà.』
// \{Sunohara} "I might go home now."
// \{春原}「もう帰るけどね」

<0214> \{Gấu} 『Thật sao? Đúng là một kẻ cô độc...』
// \{Gấu} "Really? What a lonely guy..."
// \{クマ}「そうなのか? 寂しい奴だな…」

<0215> \{Sunohara} 『Ừa, bái bai!』
 \{Sunohara} "Yeah, bye bye!"
// \{春原}「うん、ばいばい」

<0216> \{Gấu} 『Ờ... gặp lại sau nhé.』
 \{Gấu} "Yeah... later then."
// \{クマ}「ああ…ではまたな」

<0217> \{Gấu} 『Đi nào,\ \
<0218> .』
// \{Gấu} "Let's go, \m{B}."
// \{クマ}「行こう、\m{B}」

<0219> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0220> Tomoyo và tôi bước đi cạnh nhau.
// Tomoyo and I walk, lining up.
// 俺と智代は並んで歩き出す。

<0221> \{Sunohara} 『Có sơ hở!』
// \{Sunohara} "Chance!"
// \{春原}「隙アリ!」

<0222> \{Gấu} 『Hừm...!』 
// +8 hits
// \{Gấu} "Hmph...!" // +8 hits
// \{クマ}「ふんっ…」

<0223> Đòn liên hoàn cước sút bay Sunohara về phía tôi.
// Kicking with all her might, she sends Sunohara's body flying towards me.
// 渾身の蹴りにより、春原の体がこっちに向かって飛んできた。

<0224> Sút nó trở lại
// Option 1 - to 0222
// Kick him back // Option 1 - to 0222
// 蹴り返す

<0225> Né 
// Option 2 - to 0264
// Dodge // Option 2 - to 0264
// よける

<0226> \{\m{B}} 『Hừm!』 
// Option 1 - from 0220
// \{\m{B}} "Hmph!" // Option 1 - from 0220
// \{\m{B}}「ふんっ」

<0227> Tôi sút nó trở lại Tomoyo.
// I kick him back towards Tomoyo.
// 智代に向けて蹴り返す。

<0228> Chát!
// Thwack!
// どぐしっ!

<0229> \{Gấu} 『Hử?!』 
// +8 hits
// \{Gấu} "?!?!" // +8 hits
// \{クマ}「ん!?」
// if you supported Tomoyo on May 6 against Kyou, go to line 0226; else, go right before line 0232

<0230> Cô ấy lại tung cước, sút Sunohara bắn ra xa.
// Kicking with all her might, she blows Sunohara away.
// Alt: Kicking with all her might, she sends Sunohara into the air.
// "吹き飛ぶ" does mean "blow (off/away)", but those words are more closely associated with "ignoring", "destroying"
// or "impressing" when done by a person. At the same time, the alt sounds bland. There are 7 of these lines in
// SEEN2511, 0 elsewhere. --Polarem
// 渾身の蹴りにより、春原の体が吹き飛ぶ。

<0231> \{Ryou} 『Á!』
// \{Ryou} "Kyaah!"
// \{椋}「きゃあっ」

<0232> \{Kyou} 『Để đó cho chị!』
// \{Kyou} "Leave it to me!"
// \{杏}「任してっ」

<0233> Kyou tình cờ đi ngang qua, liền phang thẳng một quyển từ điển vào mặt Sunohara.
// Kyou, happening to pass by, slams a dictionary into Sunohara's face.
// 通りかかった杏がその春原の顔面に辞書をぶつけた。

<0234> Thụp!
// Thud!
// ずべんっ!

<0235> \{Gấu} 『Lại bay tới nữa hả?!』 
// +8 hits
// \{Gấu} "You're coming again?!" // +8 hits
// \{クマ}「まだ来るかっ!」
// if you either beat After Story True End or got Fuko's skill, Starfish Rised*, go to line 0232, else go right before line 0239

<0236> Cô ấy lại tung cước, sút Sunohara bắn ra xa.
// Kicking with all her might, she blows Sunohara away.
// 渾身の蹴りにより、春原の体が吹き飛ぶ。
// if you beat both After Story True End *AND* got her skill, go to line 0233, else go to line 0234

<0237> \{Fuuko} 『Starfishilized!
<0238> \ Nghĩa vô thông tận!』 
// to 0235
// lol, cái trên mình bịa giống chưởng tàu quá - zhai
// \{Fuko} "Starfish Rised! Meaning unknown!" // to 0235
// \{風子}「ヒトデライズド!意味なし」

<0239> \{Fuuko} 『Oái, có vật thể lạ đang bay về phía này!』 
// to 0235
// \{Fuko} "Waah, something strange's flying this way!" // to 0235
// \{風子}「わっ、ヘンなの飛んできましたっ」

<0240> Ở đằng đó là Fuuko, lấy tấm khắc gỗ của mình ra và đập một phát trời giáng vào mặt Sunohara.
// Over that way is Fuko, who took her wooden carving and hit his face with it.
// そこへ通りがかった風子が木製の彫刻で春原の頭をぶっ叩く。

<0241> Đốp!
//  Dong!
// ぱこーーんっ!

<0242> \{Gấu} 『Biết thân biết phận đi!』 
// +8 hits
// \{Gấu} "Get a hold of yourself!" // +8 hits
// \{クマ}「いい加減にしろっ!」
// if you saw Misae's drop kick on April 17, go to line 0238; else go before line 0244

<0243> Cô ấy lại tung cước, sút Sunohara bắn ra xa.
// Kicking with all her might, she blows Sunohara away.
// 渾身の蹴りにより、春原の体が吹き飛ぶ。

<0244> \{Misae} 『Úi, cái quái gì thế này?!』
// \{Misae} "Uwaah, what the hell?!"
// \{美佐枝}「うわっ、何よっ!?」

<0245> Misae-san đang đi ngang qua, theo phản xạ vội giậm chân lấy đà.
// Over that way is Misae-san, who kicked the ground by reflex.
// そこへ通りがかった美佐枝さんが、反射的に地を蹴る。

<0246> \{Misae} 『Drop ki———ck!』
// \{Misae} "Drop ki----ck!"
// \{美佐枝}「ドロップキーーーーーック!」

<0247> Thụp!
// Thud!
// どすぅっ!

<0248> \{Gấu} 『Anh muốn ăn đá đến thế cơ à?!』 
// +8 hits
// \{Gấu} "Do you want to be kicked that badly?!" // +8 hits
// \{クマ}「そんなに蹴られたいのかっ」
// if you met Yukine on April 18, go to line 0244, else go to before line 0251

<0249> Cô ấy lại tung cước, sút Sunohara bắn ra xa.
// Kicking with all her might, she blows Sunohara away
// 渾身の蹴りにより、春原の体が吹き飛ぶ。

<0250> \{Miyazawa} 『Có thứ gì đó đang bay về phía này.』
// \{Miyazawa} "Something's flying our way."
// \{宮沢}「なんか飛んできますね」

<0251> Ngay phía trước là Miyazawa, đang được một băng đảng vây quanh.
// Over that way is Miyazawa, who is surrounded by a group.
// そこへ通りがかった宮沢と、それを取り囲む一団。

<0252> \{Gã trai} 『Đại tỷ, đã có bọn em bảo vệ chị rồi!』
// \{Man} "Miss, leave this to us!"
// \{男}「姉さん、ここは俺に任せといてくだせぇっ」

<0253> Một người trong nhóm thôi cho nó một cú.
// One person from within gives him a body blow.
// その中のひとりが春原にボディブロー。

<0254> Cốp! Bốp!
// Kapow!
// ばきぃっ!

<0255> \{Gấu} 『Phiền toái quá!』 
// +8 hits
// \{Gấu} "This is annoying!" // +8 hits
// \{クマ}「鬱陶しいっ!」
// if you introduced yourself to Nagisa on April 15, go to line 0251; else go to before line 0256

<0256> Cô ấy lại tung cước, sút Sunohara bắn ra xa.
// Kicking with all her might, she blows Sunohara away.
// 渾身の蹴りにより、春原の体が吹き飛ぶ。

<0257> Nó đụng phải vai một người đàn ông lạ mặt.
// Over that way, he hits a strange man's shoulder.
// そこへ通りがかった謎の男の肩にぶつかる。

<0258> \{Người đàn ông} 『Ồ, xin lỗi nhé.』
// \{Người đàn ông} "Oh, excuse me."
// \{男}「おっと、失礼」

<0259> Thụp!
// Thud!
// どすんっ!

<0260> \{Gấu} 『Muốn chết hả?!』 
// +8 hits
// \{Gấu} "Do you want to die?!" // +8 hits
// \{クマ}「死にたいのかっ」
// if you decided to eat in the cafeteria with Tomoyo on April 26 and cleared Koumura's scenario, go to line 0256, else go to line 0263

<0261> Cô ấy lại tung cước, sút Sunohara bắn ra xa.
// Kicking with all her might, she blows Sunohara away.
// 渾身の蹴りにより、春原の体が吹き飛ぶ。

<0262> Thôi rồi, Koumura đứng ở chỗ nó đang bay tới.
// Bỏ mịe, Koumura đang ở hướng đó.
// What the, Koumura's where he's headed.
// そこへ通りがかったのは、なんと幸村。

<0263> \{Koumura} 『Howa-chaa!!』
// \{Koumura} "Howa-chaa!!" 
// someone want to use a Hokuto no Ken reference here? ;)
// \{幸村}「ほわちゃ!」

<0264> \{\m{B}} 『Lạy hồn?!』
// \{\m{B}} "Are you kidding me?!"
// \{\m{B}}「嘘だろッ!?」

<0265> \{Gấu} 『Đòn kết liễu!』 
// +8 hits
//  \{Gấu} "Kết thúc rồi!"
// \{Gấu} "It's over!" // +8 hits
// \{クマ}「終わりだっ」

<0266> Cô ấy lại tung cước, sút Sunohara bắn ra xa.
// Kicking with all her might, she blows Sunohara away.
// 渾身の蹴りにより、春原の体が吹き飛ぶ。

<0267> Vùuuuuu... \pRẦM!\shake{2}
// Whooooooshhhhhh... \pslam!\shake{2}
// ずざーーーーーーーーーーーーっ…\pごんっ!\shake{2}

<0268> Nó trượt dài trên sàn hành lang, rồi đập đầu vào tường. 
// to 0267
// Sliding down the hallway, his head thrusts into a wall. // to 0267
// 廊下を滑っていって、突き当たりの壁で頭を打っていた。

<0269> Tôi né sang bên.
// Option 2 - from 0221
// Slide, I dodge. // Option 2 - from 0221
// ひょい、とよけた。

<0270> Vùuuuuuuu... \pRẦM!\shake{2}
// Whooooooshhhhhh... \pslam!\shake{2}
// ずざーーーーーーーーーーーーっ…\pごんっ!\shake{2}

<0271> Nó trượt dài trên sàn hành lang, rồi đập đầu vào tường.
// 廊下を滑っていって、突き当たりの壁で頭を打っていた。

<0272> \{Khách} 『Một màn xiếc đường phố sao?』 
// All 64-hit combo variations lead to here
// \{Guest} "A street performance?" // All 64-hit combo variations lead to here
// \{客}「大道芸か?」

<0273> \{Khách} 『Oaaa, chú gấu đó tuyệt quá! Nữa đi, nữa đi!』
// \{Guest} "Woah, that bear's amazing! Encore, encore!"
// \{客}「おーっ、あのクマ、すげぇなっ、もう一回見せてくれっ」

<0274> Mọi người bắt đầu tụ tập lại và hò reo cổ vũ.
// The people start gathering at the cheering.
// 歓声があがり、人が集まり始める。

<0275> \{Gấu} 『Chết rồi... em lỡ thu hút quá nhiều sự chú ý!』
// \{Gấu} "Oh crap... seems we attracted too much attention!"
// \{クマ}「まずい…注目の的じゃないか」

<0276> \{Gấu} 『Đi nào!』
// \{Gấu} "Let's go!"
// \{クマ}「いくぞっ」

<0277> Tomoyo kéo tay tôi.
// Tomoyo pulls my hand.
// 智代が俺の手を引く。

<0278> Chúng tôi chạy khỏi đó, chen lấn trong đám đông.
// We run away from there, pushing through the crowd.
// 人混みを掻き分け、俺たちはその場から逃げ出した。

<0279> Cảm giác được Tomoyo kéo tay chạy đi thật hoài niệm, khiến hạnh phúc trào dâng trong lòng tôi.
// I missed being pulled by Tomoyo's hand, running, so I was happy.
// 智代に手を引っ張られて走ることがなんだか懐かしくて、嬉しかった。

<0280> \{Giọng nói} 『A, là một bác gấu!』
// \{Voice} "Ah, it's a bear-san!"
// \{声}「あー、クマさんだぁ!」

<0281> Một đứa bé chỉ vào Tomoyo, reo lên.
// A child points at Tomoyo with a loud voice.
// 子供が智代を指さして、大きな声をあげていた。

<0282> \{Đứa trẻ} 『Con muốn chơi cùng bác gấu!』
// \{Child} "I wanna play with the bear-san!"
// \{子供}「クマさんとあそびたーい!」

<0283> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0284> Không thể tảng lờ giọng nói ấy, Tomoyo dừng bước.
// Tomoyo stops at the voice.
// 智代がその声を振りきれずに立ち止まっていた。

<0285> \{\m{B}} 『Này...』
// \{\m{B}} "Just wondering..."
// \{\m{B}}「おまえさ…」

<0286> \{\m{B}} 『Em đã từng nghĩ qua, sẽ có bao nhiêu đứa trẻ gọi em lại vì bộ trang phục này chưa?』
 \{\m{B}} "Have you taken off your mask so as to stop the kids any number of times?"
// \{\m{B}}「それ取らないと、何度もガキに呼び止められてしまうんじゃないのか?」

<0287> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0288> \{\m{B}} 『Hay là em định lờ bọn nó đi?』
// \{\m{B}} "Or, do you ignore them?"
// \{\m{B}}「それか、無視していくか?」

<0289> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0290> Gương mặt con gấu nhìn về phía tôi.
// The bear's face looks my way.
// クマの顔が俺のほうを向く。

<0291> \{Gấu} 『...Sao em có thể làm thế chứ.』
// \{Gấu} "... there's no way I could."
// \{クマ}「…いけるわけないだろう」

<0292> Dứt lời, cô ấy tiến về phía đứa bé đang nắm tay mẹ.
// Saying that, she goes to the child whose hand is being held by its mother.
// そう言うと、母親に手を繋がれた子供の元へと寄っていく。

<0293> \{Người mẹ} 『Nhìn kìa, bác gấu đang tới đó.』
// \{Mother} "Oh look, the bear-san is coming."
// \{母親}「ほら、クマさん、来てくれたわよ」

<0294> \{Đứa trẻ} 『Bác gấu, bắt tay nhé!』
// \{Child} "Bear-san, hand!"
// \{子供}「クマさん、手!」

<0295> Con gấu ngồi xuống và bắt tay đứa bé.
// She squats down and shakes hands with the child.
// しゃがみ込んで、握手した。

<0296> Một đứa bé khác nhảy lên người con gấu từ phía sau.
// Another child jumps her from behind.
// 別の子供が背後から飛びつく。

<0297> Rồi thì một đám con nít chạy tới và bám ghì lấy cô ấy.
// And then a bunch of kids come and cling onto her.
// さらにわらわらと子供たちが寄ってきて、クマの体にしがみついた。

<0298> Cả khi cô ấy đứng dậy rồi mà chúng vẫn cứ lắc lư trên thân, nhất quyết không buông.
// Standing up, they still dangle on, not falling off.
// 立ち上がるも、ぶら下がったままで、子供たちは離れない。

<0299> Thế này thì, cô ấy sẽ không đi tiếp được mất.
// Like this, she won't be able to walk.
// これじゃ、歩くこともできない。

<0300> Không thể kéo chúng ra, giờ tôi chỉ có thể chờ đến khi lũ trẻ thỏa mãn và tự buông tay thôi.
// Not tearing them off myself, I can only just wait until the kids are satisfied and separated themselves.
// 俺が引き剥がすわけにもいかず、子供たちが満足して離れるまで待つしかなかった。

<0301> Trong lúc đó, tôi bình thản nhìn dọc hành lang.
// During that time, I casually look down the hallway.
// その間、何気なく廊下を見渡す。

<0302> Từng nhóm học sinh và khách vãng lai hòa vào nhau thành một đám đông xô bồ.
// The groups of students and guests are all mixed together.
// 一般客と生徒が入り交じって、混雑していた。

<0303> Trong số đó, tôi nhác thấy gương mặt người quen.
// In that, I see a familiar face.
// その中、知った顔を見つける。
// If you introduced yourself to Nagisa on April 15, go to line 0299, else go to line 0301

<0304> Furukawa đang nói chuyện với hai gã thanh niên.
// Furukawa is talking to two other guys.
// 古河が、二人の男と立ち話をしていた。

<0305> Đó là học sinh trường khác, và xét theo nụ cười đầy ái ngại của Furukawa thì, bọn này chắc chắn đang giở trò trêu ghẹo cô ấy. 
// to 0303
// They are students from another school, and judging from Furukawa's worried smile, they are certainly trying to flirt with her. // to 0303
// 男たちは他校の生徒で、古河の困ったような愛想笑いからして、一方的に言い寄られているに違いなかった。

<0306> Một nữ sinh đang nói chuyện với hai gã thanh niên.
// A single female student is talking to two other guys.
// ひとりの女生徒が、二人の男と立ち話をしていた。

<0307> Đó là học sinh trường khác, và xét theo nụ cười đầy ái ngại của cô ấy thì, bọn này chắc chắn đang giở trò trêu ghẹo.
// They are students from another school, and judging from her worried smile, they are certainly trying to flirt with her.
// 男たちは他校の生徒で、女生徒の困ったような愛想笑いからして、一方的に言い寄られているに違いなかった。

<0308> \{\m{B}} 『Tomoyo.』
// \{\m{B}} "Tomoyo."
// \{\m{B}}「智代」

<0309> Tôi hất hàm về phía đó.
// I point my chin in that direction.
// 俺は顎でその方向を指した。

<0310> \{\m{B}} 『Giúp cô ấy nhé. Đó là người đã giải nguy cho chúng ta sau hôm tẩn nhau với đám lưu manh trong sân trường đấy.』
// \{\m{B}} "I'm gonna go help her. You have to help people in the school when they're in a fight, right?"
// \{\m{B}}「助けてやろう。校内で喧嘩をやらかした時に、助けてもらっただろ?」

<0311> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0312> Chắc chắn cô ấy lẩm bẩm cái gì đó đại loại như, 『Bó tay với anh rồi.』
// I'm sure she murmured something like, "What a helpless guy."
// おそらく、仕方のない奴だな、と呟いているのだろう。

<0313> Cô ấy đành phải xua những đứa trẻ ra khỏi mình, và bắt đầu sải bước tiến lại gần chúng như muốn nói, 『Chẳng còn cách nào khác.』
// Tearing the children from her by force, she walks there as if to show disappointment.
// 子供たちを強引に剥ぎ取ると、やれやれといった足取りで近づいていく。

<0314> \{\m{B}} 『Này, chờ đã, anh không nhờ em, để anh đi cho!』
// \{\m{B}} "Hey, wait, I didn't ask you, I'll go instead!"
// \{\m{B}}「って、待て。おまえに頼んでないっ、俺がいくから」

<0315> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0316> Trước khi tôi kịp di chuyển, cô ấy dùng tay ngăn lại.
// Before I move, she points her hand towards me to stop.
// 前に出ようとする俺を手で押しとどめる。

<0317> Có vẻ như cô muốn nói, 『Cứ để đó em lo.』
// Seems she wants to say that she'll handle it.
// 任せておけ、と言いたいのだろう。

<0318> Đúng thật, cô ấy phù hợp xử lý vụ này hơn tôi.
// Certainly, she already knows me to be reliable.
// 確かに、俺よりも適任に思える。

<0319> Quả là một cô bạn gái đáng tin cậy.
// She is certainly trustworthy.
// 頼もしい彼女だった。
// met on April 15, go to line 0315, else go to line 0316

<0320> Tomoyo vỗ nhẹ lên vai Furukawa. 
// to 0317
// Tomoyo taps Furukawa's shoulder. // to 0317
// 智代は古河の肩をぽんぽんと叩いた。

<0321> Tomoyo vỗ nhẹ lên vai cô gái.
// Tomoyo taps her shoulder.
// 智代は女生徒の肩をぽんぽんと叩いた。

<0322> \{\l{A}} 『Vâng?』
// \{\l{A}} "Yes?"
// \{\l{A}}「はい?」

<0323> \{\l{A}} 『A, là một chú gấu. Tớ giúp gì được cho cậu?』 
// april 15 = 0319, else 0320
// \{\l{A}} "Ah, a bear-san. How may I help you?"
// \{\l{A}}「あ、クマさんです。なんのご用でしょう」
// april 15 = 0319, else 0320

<0324> Tomoyo nắm tay Furukawa và dắt cô ấy đi. 
// to 0321
// Tomoyo takes Furukawa's hand and leads her away. // to 0321
// 智代は古河の手を引いて、その場から連れ出そうとする。

<0325> Tomoyo nắm tay và dắt cô gái đi.
// Tomoyo takes her hand and leads her away.
// 智代は女生徒の手を引いて、その場から連れ出そうとする。

<0326> \{\l{A}} 『Ơ, chúng ta đang đi đâu vậy?!』
// \{\l{A}} "Eh, where are we going?!"
// \{\l{A}}「えっ、どこかにいくんですかっ」

<0327> Hai gã thanh niên tất nhiên không chỉ đứng nhìn.
// Doing that, the guys become quiet.
// そうなれば、男たちが黙ってはいない。

<0328> \{Gã trai A} 『Này, bọn tôi đang nói chuyện với cô ấy, đừng có cản trở.』
// \{Gã thanh niên A} "Hey, we're still talking with her, mind leaving us alone?"
// \{男A}「あの、俺たちが話してたんだけど、邪魔しないでくれる?」

<0329> Tomoyo lắc đầu.
// Tomoyo shakes her head.
// 智代は首を横に振った。

<0330> \{Gã trai A} 『Ế? Vậy là mày muốn quấy rầy bọn tao hả?』
// \{Gã thanh niên A} "Eh? So you're bothering us then?"
// \{男A}「え? 邪魔するの」

<0331> Gật.
// Nod.
// こくん。

<0332> \{Gã trai A} 『Đã thế thì, này!』
// \{Man A} "Then, can't be helped. Hey!"
// \{男A}「じゃ、仕方ないね。おいっ」

<0333> Hắn hất hàm ra hiệu cho gã còn lại.
// He points his chin to order another guy.
// もうひとりの男に顎で命令する。

<0334> \{Gã trai B} 『Ờ, cứ giao việc xử đẹp con gấu cho tao!』
// \{Man B} "Heh, leave the bear extermination to me!"
// \{男B}「ああ、クマ退治なら任せてくれよっ」

<0335> Một gã đô con tiến lại sau lưng con gấu, với ý định dạy cho cô ấy một bài học.
// A muscular man appears, getting ready to really discipline her.
// いかにも鍛えていそうな、筋肉質な男が、後ろから現れる。

<0336> Bàn tay hộ pháp của hắn nắm lấy vai Tomoyo.
// His big arm grabs ahold of her shoulder.
// その太い腕が智代の肩をつかんだ。

<0337> Tomoyo chắc hẳn cho phép hắn làm vậy để có cớ tự vệ chính đáng. Cô ấy lao người đến ngang ngực hắn.
// Tomoyo probably did that so she could use legitimate self-defense. She jumps into the lower part of his body.
// それで智代は正当防衛が成立すると判断したのだろう、その男の懐に飛び込んでいた。

<0338> Đầu gối thụp xuống, hắn gục ra sàn.
// Thud, she breaks his knee, causing him to fall.
// がくん、と男の膝が折れて、床に崩れ落ちた。

<0339> \{Gã trai A} 『Ế...?』
// \{Man A} "Eh...?"
// \{男A}「え…?」

<0340> Cứ như tôi đang chiêm ngưỡng một màn đấu võ đài ngoạn mục.
// A breathtaking art, if you will.
// 気功術でも見ているかのようだった。

<0341> \{Gã trai A} 『C-cái quái... gì thế...?!』
// \{Man A} "W-what, man...?!"
// \{男A}「なっ、なんだよっ…!」

<0342> \{Gã trai A} 『Ăn mặc ngớ ngẩn để rồi tấn công bất ngờ...』
// \{Man A} "Wearing something like that to take him by surprise..."
// \{男A}「そんなもの被って、油断させやがってっ…」

<0343> \{Gã trai A} 『Hóa ra mày là thằng bảo vệ chết dẫm à?!』
// \{Man A} "You a damn bodyguard?!"
// \{男A}「てめぇ、ガードマンか何かかよっ!」

<0344> Nói rồi, tên này tung một cú đá vào mặt Tomoyo.
// Saying that, the remaining guy kicks in the direction of Tomoyo's face.
// 言いながら、残る男が智代の顔面に向けて蹴りを放つ。

<0345> Cô ấy cúi người xuống để né, song chân hắn vẫn chạm trúng tai của bộ đồ gấu to kềnh, khiến cái đầu rơi ra.
// Though dodging the attack from above, it hits the ear of the bear suit and causes it to fall.
// 上体を下げて避けるも、大きな耳に引っかかって、クマの頭だけが飛ばされる。

<0346> \{Tomoyo} 『Thôi chết...』
// \{Tomoyo} "Chết rồi..."*
// \{Tomoyo} "Nope..."*
// Sounds more like she'd say "Oh no..."
// \{智代}「いや…」

<0347> Mái tóc dài của cô ấy rủ xuống.
// Her long hair flutters down.
// 長い髪がばさり、と落ちた。

<0348> \{Tomoyo} 『...Tôi chỉ là Hội trưởng Hội học sinh thôi.』
// \{Tomoyo} "... I'm just the student council president."
// \{智代}「…単なる生徒会長だが」

<0349> \{Gã trai A} 『C-con gái?!』
// \{Man A} "A-a girl?!"
// \{男A}「お、女!?」

<0350> Nhưng hai tên vô lại không có thời gian để sửng sốt.
// The surprised man accidentally leaves an opening.
// 男に驚いている暇なんてなかった。

<0351> Tomoyo phi thân.
// Tomoyo sends him flying up.
// 宙に智代が舞っていた。

<0352> Người cô vẽ nên một vòng giữa không trung.
// His body rolls, turning.
// その体がくるっ、と翻る。

<0353> Trong chớp mắt,
// At the same time,
// 同時、

<0354> \ rắc! \shake{4}Âm thanh gãy gọn vang lên, gã thanh niên bị đá thẳng vào hàm.
// Crack! \shake{4}That sound echoes, as the man slams into the other muscular one, rolling him over.
// バキィッ!\shake{4}と音がして、鋭い回し蹴りが男の顎を打ち抜いていた。

<0355> Hắn gục người xuống, giống như gã còn lại.
// Like the other man, his knee is broken.
// 先の男と同じように膝から崩れ落ちる。

<0356> \{Tomoyo} 『Phù...』
// \{Tomoyo} "Whew..."
// \{智代}「ふぅ…」

<0357> Tomoyo nhặt cái đầu con gấu lên, và đội nó vào một lần nữa.
// Tomoyo picks up her bear head, and puts it on once again.
// 智代はクマの頭を拾い上げ、再びかぶる。
// same requirements for Fuko scene here, else go to before line 0357

<0358> \{Fuuko} 『Fuuko... \p
// \{Fuko} "Fuko... \p
// \{風子}「風子…\p

<0359> không giá đáo kịp rồi.』
// doesn't have any time to appear."
// 参上する暇なかったです」

<0360> \{Fuuko} 『Nói thế nghe cứ như thể một trò đùa vậy!』
// \{Fuko} "Saying that seems to be a lot like a joke!"
// \{風子}「ていうか、あんなのとやってたらシャレになってなかったです!」

<0361> \{Fuuko} 『Tạm biệt!』
// \{Fuko} "See you!"
// \{風子}「それでは」
// if none of the Fuko requirements met, go to line 0357, else go to line 0359

<0362> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0363> ...Trong vài giây ngắn ngủi, người cô ấy như tỏa ra hào quang.
// ... she looked pretty cool at that moment.
// …格好いいのは一瞬だけだった。

<0364> \{\l{A}} 『À, ừm...』
// \{\l{A}} "Ah, umm..."
// \{\l{A}}「あ、ええと…」
// April 15, go to 0360, else 0361

<0365> Chỉ có Furukawa là ngơ ngác.
// Alone, Furukawa is bewildered.
// 古河がひとり、困惑していた。

<0366> Chỉ có cô nữ sinh kia là ngơ ngác.
// Alone, the female student is bewildered.
// ひとり、困惑している。

<0367> Hẳn cô ấy đang nghĩ, lớn chuyện thế này cũng là lỗi tại mình.
// She's probably thinking that it's her fault something big like this happened.
// 自分のせいで、大事(おおごと)になってしまったと思っているのだろう。

<0368> \{\m{B}} 『Đừng lo. Gấu là động vật dữ dằn như thế đó.』
// \{\m{B}} "Don't worry about it. Bears are ferocious like this."
// \{\m{B}}「気にするな。血の気の多いクマに襲われただけだ」

<0369> Tomoyo nhìn tôi với ý muốn hỏi, 『Anh nói thế tức là sao?』
// Tomoyo looks at me, wondering what I meant by that.
// どういう意味だそれは、という視線が感じられた。

<0370> \{\l{A}} 『Vậy ư...』
// \{\l{A}} "Is that so..."
// \{\l{A}}「そうですか…」

<0371> \{\l{A}} 『Họ quả thật khiến tớ rất khó xử... cảm ơn cậu đã giải nguy.』
// \{\l{A}} "Though it's a bit troubling... you saved me."
// \{\l{A}}「ちょっと困ってましたから…助かりました」

<0372> \{\l{A}} 『Thật lòng cảm ơn cậu.』
// \{\l{A}} "Thank you very much."
// \{\l{A}}「ありがとうございました」

<0373> Cô ấy cúi đầu về phía con gấu.
// She bows in the bear's direction.
// クマに向けて、頭を下げる。

<0374> Tomoyo nhẹ nhàng xoa đầu cô, tỏ ý 『Chị đừng bận tâm.』
// Tomoyo brushes her head, as if to say not to worry.
// brushes Nagisa's head, not her own, might need reword?
// 智代も、気にするな、というようにその頭を撫でた。

<0375> \{\l{A}} 『Hihi.』
// \{\l{A}} "Ehehe."
// \{\l{A}}「えへへ」

<0376> Tôi không muốn câu nệ tiểu tiết, nhưng Tomoyo mới là người nhỏ tuổi hơn mà?
// It seems she doesn't mind that Tomoyo was her junior.
// どうでもいいが、智代のほうが後輩だ。
// April 15, 0372, else 0373

<0377> \{\m{B}} 『Cậu đi một mình à, Furukawa?』
// \{\m{B}} "Are you alone, Furukawa?"
// \{\m{B}}「古河、おまえ、ひとりなのか?」

<0378> \{\m{B}} 『Cậu đi một mình à?』
// \{\m{B}} "Are you alone?"
// \{\m{B}}「おまえ、ひとりなのか?」

<0379> \{\l{A}} 『Ưmm... lạ lắm sao?』
// \{\l{A}} "Umm... is it strange?"
// \{\l{A}}「えっと…ヘンでしょうか」

<0380> \{\m{B}} 『Không, cũng không hẳn...』
// \{\m{B}} "No, not really..."
// \{\m{B}}「いや、ヘンじゃないけどさ…」

<0381> Xét theo tính cách của cô ấy, tự mình tham dự một sự kiện tấp nập người qua kẻ lại như này thì quả là can đảm.
// Considering her personality, she seems quite brave to be out here in this sort of event.
// こいつの性格を考えれば、こんな行事に出てくることだって、勇気がいったはずだ。

<0382> Có lẽ đây là một phần trong những nỗ lực hết mình của cô.
// I guess this is one way of her trying to do her best.
// だから、こいつなりに頑張っているのだろう。

<0383> \{\m{B}} 『Cậu vẫn đến trường đều đặn đấy chứ?』
// \{\m{B}} "You've been coming to school everyday, haven't you?"
// \{\m{B}}「学校、ちゃんと毎日来てんだな」

<0384> \{\l{A}} 『Vâng, tớ vẫn đang cố gắng.』
// \{\l{A}} "Yes, I've been hanging in there."
// \{\l{A}}「はい、がんばってます」

<0385> \{\m{B}} 『Quan trọng là không được bỏ cuộc.』
// \{\m{B}} "It's important not to give up at all."
// \{\m{B}}「そこで挫折しないことが大切だな」

<0386> \{\m{B}} 『Nếu cứ giữ vững tinh thần đó, tớ tin chắc cậu sẽ làm quen được nhiều bạn đấy.』
// \{\m{B}} "If you keep up that sort of attitude, I'm sure you'll make a lot of friends."
// \{\m{B}}「その調子で頑張ってれば、きっと友達もたくさんできるよ」

<0387> \{\l{A}} 『Vâng, tớ sẽ cố hết sức!』
// \{\l{A}} "Okay, I'll do my best!"
// \{\l{A}}「はい、がんばりますっ」

<0388> Tomoyo kéo vạt áo tôi.
// Tomoyo tugs on the edge of my clothing.
// 智代が俺の服の裾を引っ張っていた。

<0389> Vụ lộn xộn cô ấy vừa gây ra lại khiến mọi người đổ xô về đây.
// The disturbance she caused just now made people gather yet again.
// さっきの騒ぎで、また人が集まりだしていたのだ。

<0390> \{Giọng nói} 『Nhìn kìa, con gấu lại vừa thi triển sơn đông mãi võ đấy!』
// \{Voice} "Hey, that bear just took these guys on just now!"
// \{声}「おい、今度はあのクマ、こっちで格闘だってよっ!」

<0391> Nghe như cô ấy vừa phô diễn vô cùng đặc sắc.
// It seems to have become a pretty good show.
// いい見せ物になってしまっていた。

<0392> \{\m{B}} 『Thôi, bọn tớ phải đi đây. Cậu cứ thăm thú tiếp đi.』
// \{\m{B}} "Then, we'll get going. You should run, too."
// \{\m{B}}「じゃあ、俺たち行くから、おまえも逃げろ」

<0393> \{\l{A}} 『Vâng, tớ rất biết ơn các cậu.』
// \{\l{A}} "Yes, I'm grateful to you."
// \{\l{A}}「はい、お世話になりました」

<0394> \{\m{B}} 『Còn nữa, đừng có thả hồn trên mây ở chỗ đông người như thế.』
// \{\m{B}} "And, don't stare at me too much."
// \{\m{B}}「それと、あんまりぼーっとしてるんじゃないぞ」

<0395> \{\m{B}} 『Cậu phải hiểu là nhan sắc của cậu không tệ chút nào đâu.』
// \{\m{B}} "I guess you really are cute in the end!"
// \{\m{B}}「おまえ、結構、可愛いんだからなっ」

<0396> \{\l{A}} 『Ơ?』
// \{\l{A}} "Eh?!"
// \{\l{A}}「えっ?」
// if you talked with Misae about her cat, go to line 0392, otherwise go to line 0545

<0397> Tomoyo và tôi bắt đầu chạy.
// Tomoyo and I begin running.
// 俺と智代は走り出す。

<0398> Chợt, có ai đó kéo tay tôi.
// Gah, something else seems to be pulling on my arm.
// が、腕をぐい、と何者かに掴まれた。

<0399> \{\m{B}} 『Bọn này ngoan cố quá!』
// \{\m{B}} "Annoying!"
// \{\m{B}}「しつこいなっ」

<0400> Nghĩ rằng đó là đồng bọn của mấy gã nằm đo đất khi nãy, tôi cố hất ra.
// Thinking it's another one of the guy's friends, I try to shake him off.
// 熨(の)された男の仲間だと思って、その腕を振り払う。

<0401> \{Giọng nói} 『Là tôi, là tôi đây!』
// \{Voice} "It's me, it's me!"
// \{声}「あたしよ、あたし」

<0402> Tức thì, người đó kêu lên thật to để giọng không bị át đi trong đám đông.
// And then, says something in a loud voice that isn't drowned out by the crowd.
// すると、喧噪に負けない大声でそう言ってきた。

<0403> Quay lại nhìn, tôi thấy Misae-san.
// Turning around, Misae-san is the one who's standing there.
// 振り返ると、そこに立っていたのは、美佐枝さんだった。

<0404> \{\m{B}} 『Gì chứ, là Misae-san à... Chị cần em giúp gì sao?』
// \{\m{B}} "What, it's you Misae-san... what do you need?"
// \{\m{B}}「なんだ、美佐枝さんか…。何か用?」

<0405> \{Misae} 『Thì... nó lại biến mất rồi. Cậu không phiền giúp chị tìm nó chứ?』
// \{Misae} "Umm... well, he's disappeared again. You mind helping me find him?"
// \{美佐枝}「あのさ…また、いなくなったのよ。探すの手伝ってくれない?」

<0406> \{\m{B}} 『Con mèo của chị ấy à?』
// \{\m{B}} "Your cat?"
// \{\m{B}}「猫?」

<0407> \{Misae} 『Phải.』
// \{Misae} "Yeah."
// \{美佐枝}「そ」

<0408> \{Misae} 『Sunohara đang nằm chết dí trong ký túc xá rồi, nên chỉ có một mình cậu ở đây thôi, phải không?』
// \{Misae} "I saw Sunohara collapse over there, you're on your own now, right?"
// \{美佐枝}「春原は向こうで倒れてたしさ、見たところ、ひとりみたいじゃない?」

<0409> Con gấu khoanh tay đứng kế bên rõ ràng không có vẻ gì là đang đi cùng tôi.
// It looks like she doesn't seem to care about the bear that's standing beside me.
// 隣に立って腕組みしているクマは、俺と無関係に見えるらしい。

<0410> \{Misae} 『Làm ơn nhé?』
// \{Misae} "Come on, please?"
// \{美佐枝}「ね、お願い」

<0411> Dù chị có năn nỉ đi nữa...
// Even if you say so...
// そう言われてもな…。

<0412> Giúp chị ấy 
// Option 1 - to 0409
// Help her // Option 1 - to 0409
// 手伝う

<0413> Từ chối 
// Option 2 - to 0539
// Refuse // Option 2 - to 0539
// 断る

<0414> \{\m{B}} 『Chúng ta giúp chị ấy tìm con mèo nhé?』 
// Option 1 - from 0407
// \{\m{B}} "I'm gonna look for her cat, would you mind helping?" // Option 1 - from 0407
// \{\m{B}}「この人の猫探すの、手伝ってやってもいいか?」

<0415> Tôi thì thầm với con gấu.
// I whisper to the bear..
// 俺はクマに耳打ちする。

<0416> Soạt, cô ấy gật đầu cái rụp.
// Ruffle, she nods.
// Nodding to "would you mind?" question? ~unreg
// こくん、と頷いた。

<0417> Vốn tưởng cô ấy sẽ chần chừ, nhưng thật bất ngờ khi cô tán thành không chút ngại ngần.
// Surely she felt reluctant about this, but it's unexpected to see her respond without any hesitation at all.
// てっきり、渋るかと思っていただけに、そのためらいのない返答は意外だった。

<0418> \{Misae} 『Ái chà, chú gấu này đi cùng em à?』
// \{Misae} "Oh my, is that bear-san with you?"
// \{美佐枝}「ありゃ、そのクマさん、お連れさんだったの?」

<0419> \{\m{B}} 『Đại loại thế.』
// \{\m{B}} "Something like that."
// \{\m{B}}「まぁね」

<0420> \{Misae} 『Đây không phải là... Sunohara, đấy chứ?』
// \{Misae} "It's not... Sunohara, is it?"
// \{美佐枝}「春原…じゃないわよね」

<0421> \{\m{B}} 『Chuyện đó thì có gì quan trọng đâu ạ.』
// \{\m{B}} "Well, why wouldn't it be?"
// \{\m{B}}「まぁ、いいじゃん」

<0422> Chị ấy chắc sẽ cười trêu tôi nếu biết tôi đi cùng con gái, nên tôi tìm cách bỏ lửng.
// Instead of revealing that she's a girl, I think it's more amusing to play around with her like this.
// 女連れがばれると、冷やかされそうだったので、適当にごまかしておく。

<0423> \{\m{B}} 『Thế, sao chúng ta lại tìm nó trong trường?』
// \{\m{B}} "So, why are we looking in the school?"
// \{\m{B}}「で、なんで校舎を探してんのさ」

<0424> \{Misae} 『Vì chị chạy đuổi theo nó đến đây mà.』
// \{Misae} "I came chasing after him into here."
// \{美佐枝}「校門までは追っかけてきたんだもん」

<0425> \{\m{B}} 『Vậy là nó lại tìm cách trốn khỏi chị nữa rồi.』
// \{\m{B}} "So he ran away again after you did something flashy?"
// \{\m{B}}「そりゃまた、派手に逃げられたもんだな」

<0426> \{\m{B}} 『Chị có từng nghĩ qua là nó không ưa mình không?』
// \{\m{B}} "We don't really have to care, do we?"
// \{\m{B}}「嫌われてんじゃない?」

<0427> \{Misae} 『Hầy... chắc thế...』
// \{Misae} "Sigh... I guess so..."
// \{美佐枝}「はぁ…そうなんかねぇ…」

<0428> \{Misae} 『Cho dù nó đột nhiên đi mất thì chị cũng không lấy làm lạ đâu...』
// \{Misae} "If he didn't disappear at this time, I wouldn't have mind at all..."
// \{美佐枝}「別にこのままいなくなってもらっても、あたしは構わないんだけどさ…」

<0429> \{Misae} 『Có điều, nó đã quấn quýt bên chị suốt, lúc nào cũng ở trong phòng chị...』
// \{Misae} "But, I've been spending a lot of time with him in the room just now..."
// \{美佐枝}「でも、長い付き合いだし、ずっと部屋の中にいたからねぇ…」

<0430> \{Misae} 『Tưởng tượng cảnh nó đánh nhau với một con mèo hoang khác rồi chết luôn là chị thấy nẫu hết cả ruột.』
// \{Misae} "I wouldn't like it if he got into a fight with another stray cat and died like that."
// \{美佐枝}「他のノラと喧嘩になったら勝ち目ないし、それで死んじゃったりしたら、嫌じゃない?」

<0431> \{Misae} 『Dù gì cũng đến tận đây rồi... chị cũng nên tích cực tìm kiếm nó chứ.』
// \{Misae} "I thought that if he came here... I wouldn't have any trouble finding him."
// \{美佐枝}「ここまできたら、面倒見てあげないとって…そう思うのよ」

<0432> \{\m{B}} 『Em nghĩ nó không chết được đâu...』
// \{\m{B}} "I don't think he'd actually die..."
// \{\m{B}}「死んだりはしないと思うけどさ…」

<0433> \{\m{B}} 『Nhưng thôi, sao cũng được. Đi tìm con mèo nào.』
// \{\m{B}} "But, whatever. Let's go find him."
// \{\m{B}}「まぁ、いいよ。探そう」

<0434> Đúng lúc tôi định hỏi nên bắt đầu tìm từ đâu thì một con mèo bị túm cổ lù lù hiện ra.
// For now, just as I'm about to ask where, a cat appears, being pulled by its neck.
// とりあえずどこを、と訊こうとした時、ぬっと脇から首を掴まれた猫が現れる。

<0435> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0436> Là Tomoyo.
// It's Tomoyo.
// 智代だった。

<0437> \{\m{B}} 『Nhanh dữ thần!』
// \{\m{B}} "You're fast!"
// \{\m{B}}「早いな、おまえっ」

<0438> \{\m{B}} 『Nhưng không phải con này.』
// \{\m{B}} "But, that one's different."
// \{\m{B}}「でも、それ違うぞ」

<0439> Tomoyo mang về một con mèo hoang lạ hoắc.
// The cat Tomoyo picked up was probably a stray cat from out of nowhere.
// 智代の掴んでいる猫は、どこにでもいる普通の野良猫だった。

<0440> \{Misae} 『Con chị đang tìm là mèo mướp vàng cơ.』
// \{Misae} "It's an orange striped cat, that's the one we're looking for."
// \{美佐枝}「虎猫なのよ。探してる猫」

<0441> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0442> Cô ấy thả con mèo xuống, rồi xoay người chạy vụt đi.
// Letting it sit on the ground, it runs off, and she immediately chases after it.
// しゃがんで、逃がしてやると、すぐさま立ち上がり、駆けていく。

<0443> Con gấu nhanh nhẹn gớm.
// This bear's pretty fast.
// ものすごく俊敏なクマだった。

<0444> \{Misae} 『Không biết đó là ai, nhưng có vẻ hữu dụng quá...』
// \{Misae} "I dunno who it is, but that person seems pretty helpful..."
// \{美佐枝}「誰か知らないけど、強力な助っ人ね…」

<0445> Xem ra chúng tôi chẳng cần làm gì cả thì cũng tìm được nó thôi.
// It seems we don't have to do anything.
// 俺たちは何もしなくてよさそうだった。

<0446> Con gấu chạy đến trước một phòng học, và gọi bọn tôi tới đó.
// The bear runs up in front of a classroom, and calls us over.
// クマがひとつの教室の前に立って、俺たちのことを手招きしていた。

<0447> Chắc là con mèo đã vào trong.
// Looks like it might be inside here.
// その教室の中にいるらしい。

<0448> Đôi vai con gấu nhấp nhô liên hồi, dù cái đầu vẫn điềm nhiên như không.
// The bear's shoulders violently move up and down, even though her head seems silent.
// クマの顔は穏やかなままだったが、肩が上下に激しく動いている。

<0449> \{\m{B}} 『Em có vẻ nghiêm túc với việc tìm con mèo quá nhỉ?』
// \{\m{B}} "You're pretty serious about finding your cat."
// \{\m{B}}「おまえ、すげぇ真剣に探してくれたのな」

<0450> \{Misae} 『Chị thật sự biết ơn vì em đã giúp một người dưng như chị.』
// \{Misae} "You know, I'm grateful you're doing this for a strange person like me."
// \{美佐枝}「本当にねぇ、あたしみたいな見ず知らずの人間のために、ありがたいことだわ」

<0451> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0452> \{Misae} 『A, có khi nào... chị biết em không?』
// \{Misae} "Ah, could you be... someone I know?"
// \{美佐枝}「あ、もしかして…知ってる人?」

<0453> Con gấu quay mặt về phía cửa sổ.
// The bear faces the window.
// クマの体が窓のほうを向く。

<0454> Rồi, dùng ngón cái trỏ vào lớp học như muốn nói, 『Chị tìm trong đó đi.』
// Then, she points her thumb towards the classroom, as if to tell me to say something quickly.
// そして、早くいってやれ、というように、肩越しに親指で教室を指さした。

<0455> \{Misae} 『Đúng là một chú gấu kiệm lời...』
// \{Misae} "What a quiet bear..."
// \{美佐枝}「しっぶいクマねぇ…」

<0456> \{Misae} 『Chị thực sự cho là đã gặp em ở đâu rồi ấy.』
// \{Misae} "I guess I really have met you somewhere before or something."
// \{美佐枝}「やっぱ、どっかで会った気がするんだけどさ」

<0457> \{Misae} 『Em là con gái à?』
// \{Misae} "You a girl?"
// \{美佐枝}「女の子よねぇ?」

<0458> \{\m{B}} 『Thôi nào, Misae-san, nếu không bắt lại nhanh là nó sẽ chạy mất đấy.』
// \{\m{B}} "Come on, Misae-san, if we don't find him, he'll run away."
// \{\m{B}}「ほら、美佐枝さん、早く捕まえないと、逃げちまうぜ?」

<0459> Không hiểu trực giác của chị ấy lợi hại cỡ nào mà đoán ra đó là con gái, nhưng tôi giục chị để Tomoyo không bị lộ thân phận.
// I don't know how she came up with the idea of her being a girl, but I hurry her so she wouldn't reveal herself.
// 何を根拠に女だと思ったのかは知らないが、ばれないうちにそう急かした。

<0460> \{Misae} 『À, phải ha.』
// \{Misae} "Ah, I guess so."
// \{美佐枝}「ああ、そうね」

<0461> Misae-san bước vào lớp học, và tôi bám theo ngay sau.
// Misae-san enters the classroom, and I do the same after.
// 美佐枝さんが教室の中に入る。俺もその後に続いた。

<0462> Trong lớp chẳng có ai.
// The room is empty.
// そこは空き教室だった。

<0463> Từ xa vọng lại những âm thanh náo nhiệt. Duy có nơi đây là yên tĩnh, tựa hồ bị bỏ hoang.
// I can hear noise from afar. Seems this place is the only one where it's quiet.
// 外の喧噪が遠くに聞こえる。この場所だけ、取り残されたように静まりかえっていた。

<0464> \{Misae} 『...Nó ở đây à?』
// \{Misae} "... is it here?"
// \{美佐枝}「…いる?」

<0465> \{\m{B}} 『Chưa biết nữa...』
// \{\m{B}} "Who knows..."
// \{\m{B}}「さぁ…」

<0466> Chúng tôi cúi xuống, và nhìn khắp sàn nhà.
// We squat down, looking around the floor.
// しゃがんで、床を見回す。

<0467> \{\m{B} & Misae} 『A, kia rồi!』
// \{\m{B} & Misae} "Ah, there it is!"
// \{\m{B}・美佐枝}「あ、いた」

<0468> Chúng tôi đồng thanh kêu lên.
// We both say that at the same time.
// ふたり同時に声をあげる。

<0469> Con mèo kia rồi, nó đang cuộn tròn nằm ngủ ở góc cuối lớp.
// There it is, sleeping at the end of the back of the room.
// 一番奥の突き当たりで、丸まって寝ていた。

<0470> Chen người qua dãy bàn, chúng tôi tiếp cận nó.
// It seems to have nestled itself on a desk.
// 机の合間を縫って、近づいていく。

<0471> \{Misae} 『Hàa... cu cậu chạy vào tận đây để làm gì vậy chứ?』
// \{Misae} "Sigh... what's this cat doing around here at this time?"
// \{美佐枝}「はぁ…この子はこんなところに何しにきたんだかねぇ」

<0472> Con mèo nhận ra Misae-san, và ngẩng đầu lên.
// The cat notices Misae-san, and lifts his head.
// 猫が、美佐枝さんに気づいて、顔を上げた。
// If you completed Misae's scenario, go to line 0478, else go to line 0468

<0473> \{Misae} 『Nào nào, lại đây nào nhóc.』
// \{Misae} "Come on, come here."
// \{美佐枝}「ほーれ、ほれ」

<0474> Misae-san ra hiệu với nó.
// She calls him with her hand.
// 美佐枝さんは、手招きをした。

<0475> Con mèo đôi lần đặt chân nó lên tay chị ấy.
// Seeing that, the cat scratches its own hand a number of times.
// 猫はその手を、自分の手で何度も掻いてみせていた。

<0476> \{Misae} 『Thôi nào, đừng chơi đùa nữa, lại đây với chị.』
// \{Misae} "Come on, don't play, and come over here."
// \{美佐枝}「遊んでないで、ほら、来なさいよ」

<0477> Misae-san dang hai tay, nhưng con mèo không nhảy vào lòng chị ấy.
// Misae-san reaches out her arms, and the cat jumps into her chest.
// 美佐枝さんは、両腕を開くが、その胸には飛び込んでこない。

<0478> Nó mải mê vờn theo ngón tay Misae-san suốt một lúc.
// He chases after Misae-san's finger for quite a while.
// ずっと、美佐枝さんの指の先だけを追い回していた。

<0479> \{Misae} 『Hầy, nhóc bất mãn cái gì vậy chứ...』
// \{Misae} "Sigh, what went wrong, geez..."
// \{美佐枝}「はぁ、何が不満なのよ、もう…」

<0480> \{Misae} 『Hay là nhóc ghét chị rồi?』
// \{Misae} "You don't hate me, do you?"
// \{美佐枝}「あたしといるのがイヤになったか?」

<0481> \{\m{B}} (Xem ra tôi hết việc ở đây rồi...)
// \{\m{B}} (Well, we're done here...)
// \{\m{B}}(もう用は済んだな…)

<0482> Tôi rời lớp, để Misae-san nói chuyện với con mèo của chị ấy. 
// to 0532
// We leave the classroom, leaving Misae-san to talk with her cat. // to 0532
// 猫に話しかける美佐枝さんを残して、教室を後にする。

<0483> \{Misae} 『Nào nào, lại đây nào nhóc.』
// \{Misae} "Come on, come here."
// \{美佐枝}「ほーれ、ほれ」

<0484> Misae-san ra hiệu với nó.
// She calls him with her hand.
// 美佐枝さんは、手招きをした。

<0485> Con mèo đôi lần đặt chân nó lên tay chị ấy.
// Seeing that, the cat scratches its own hand a number of times.
// 猫はその手を、自分の手で何度も掻いてみせていた。

<0486> \{Misae} 『Thôi nào, đừng chơi đùa nữa, lại đây với chị.』
// \{Misae} "Come on, don't play, and come over here."
// \{美佐枝}「遊んでないで、ほら、来なさいよ」

<0487> Misae-san dang hai tay, nhưng con mèo không nhảy vào lòng chị ấy.
// Misae-san reaches out her arms, and the cat jumps into her chest.
// 美佐枝さんは、両腕を開くが、その胸には飛び込んでこない。

<0488> Nó mải mê vờn theo ngón tay Misae-san suốt một lúc.
// He chases after Misae-san's finger for quite a while.
// ずっと、美佐枝さんの指の先だけを追い回していた。

<0489> \{Misae} 『Hầy, nhóc bất mãn cái gì vậy chứ...』
// \{Misae} "Sigh, what went wrong, geez..."
// \{美佐枝}「はぁ、何が不満なのよ、もう…」

<0490> \{Misae} 『Hay là nhóc ghét chị rồi?』
// \{Misae} "You don't hate me, do you?"
// \{美佐枝}「あたしといるのがイヤになったか?」

<0491> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0492> Đúng lúc đó, tôi tưởng như mình nghe thấy giọng con mèo.
// At that moment, I feel like I hear the cat's voice.
// その時俺は、猫の声を聞いた気がした。

<0493> Không phải tiếng kêu của nó, mà đúng hơn là 『ý nghĩ』.
// It's not the cat's cry, but rather its "feelings".
// それは鳴き声なんかではなく、『思い』だった。

<0494> Quả tình rất lạ kỳ.
// It feels really strange.
// 不思議な気分だった。

<0495> \{Misae} 『Thôi mà, được rồi mà, chúng ta về thôi.』
// \{Misae} "Oh man, come on, we're going home."
// \{美佐枝}「ああもぅ、ほら、帰るわよ」

<0496> Misae-san dùng tay kia túm gáy con mèo.
// The cat resists as she grabs ahold of him.
// 美佐枝さんが反対の手で、猫の背中を掴みにかかった。

<0497> \{\m{B}} 『Ưmm, Misae-san?』
// \{\m{B}} "Umm, Misae-san?"
// \{\m{B}}「あのさ、美佐枝さん」

<0498> \{\m{B}} 『Hay là chị chơi với nó thêm chút nữa đi?』
// \{\m{B}} "Maybe you should let it play here for a while."
// \{\m{B}}「しばらく、そのまま遊んでやってよ」

<0499> \{Misae} 『Ế? Tại sao vậy?』
// \{Misae} "Eh? Why?"
// \{美佐枝}「え? どうして?」

<0500> \{\m{B}} 『Ờ thì, nói chung là, em cũng không rõ, nhưng...』
// \{\m{B}} "Well, somehow, I don't know but..."
// \{\m{B}}「いや、なんか、わかんないけどさ…」

<0501> \{\m{B}} 『Em nghe được là nó đang thấy vui lắm.』
// \{\m{B}} "It feels like I heard it's having fun."
// \{\m{B}}「楽しいって聞こえた気がするんだ」

<0502> \{Misae} 『Ế? Ai nói thế?』
// \{Misae} "Ehh? Who said that?"
// \{美佐枝}「えぇ? 誰が言ったの?」

<0503> \{\m{B}} 『Con mèo.』
// \{\m{B}} "The cat."
// \{\m{B}}「そいつ」

<0504> \{Misae} 『Sao thế được? Nó là mèo mà.』
// \{Misae} "No way, he's a cat."
// \{美佐枝}「やぁね、猫よ、この子」

<0505> \{\m{B}} 『Em biết chứ.』
// \{\m{B}} "Yeah, I know."
// \{\m{B}}「わかってるよ、そんなこと」

<0506> \{\m{B}} 『Nhưng, em nghe thấy nó nói vậy.』
// \{\m{B}} "But, I heard it."
// \{\m{B}}「でも、聞こえたんだ」

<0507> \{\m{B}} 『Ưmm... Misae-san?』
// \{\m{B}} "Umm... Misae-san?"
// \{\m{B}}「あのさ…美佐枝さん」

<0508> \{Misae} 『Gì thế?』
// \{Misae} "What is it?"
// \{美佐枝}「なによ」

<0509> \{\m{B}} 『Có phải chị đã hứa không?』
// \{\m{B}} "Did you make a promise?"
// \{\m{B}}「約束をしてなかった?」

<0510> \{Misae} 『Hứa điều gì, và với ai chứ?』
// \{Misae} "With whom?"
// \{美佐枝}「誰と、なんのよ」

<0511> \{\m{B}} 『Thì là...』
// \{\m{B}} "Well..."
// \{\m{B}}「そうだな…」

<0512> Tôi ngẫm nghĩ, cố gắng nắm bắt những nỗi niềm vừa thấu cảm được.
// I think for a bit, trying to frantically understand the feelings I picked up just now.
// 俺は考える。さっきの思いに込められた感情を、必死にくみ取ろうとしていた。

<0513> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0514> Trong lúc tôi im lặng, âm thanh ngoài kia ngày một trở nên huyên náo.
// Remaining silent, I can hear a loud noise from outside.
// 黙ると、外の喧噪がさらに大きく聞こえてきた。

<0515> Phải rồi... đúng là thế. Hôm nay là...
// Yeah... that's right. Today's...
// ああ…そうか。今日は…

<0516> \{\m{B}} 『Ngày Vinh danh Người sáng lập.』
// \{\m{B}} "Founder's Festival."
// \{\m{B}}「創立者祭だ」

<0517> Câu trả lời hiện lên trong tâm trí tôi.
// And then I remember.
// それに思い当たる。

<0518> \{\m{B}} 『Chị đã hứa sẽ đi chơi với nó vào Ngày Vinh danh Người sáng lập.』
// \{\m{B}} "You made a promise to go out with someone on Founder's Day."
// \{\m{B}}「創立者祭に、誰かと出るって約束」

<0519> \{Misae} 『Ế...?』
// \{Misae} "Eh...?"
// \{美佐枝}「え…?」

<0520> \{\m{B}} 『Cứ như nó đang rất vui vì ước nguyện đã được thành toàn...』
// \{\m{B}} "It's as if it was glad you granted its wish..."
// \{\m{B}}「それがまるで叶って、喜んでるような…」

<0521> \{\m{B}} 『Giọng nói ấy chan chứa hạnh phúc như vậy đó.』
// \{\m{B}} "That's how happy the voice was."
// \{\m{B}}「そんな、楽しいって声だった」

<0522> \{\m{B}} 『Vì tuy đã qua rất lâu rồi, nhưng cuối cùng chị cũng thực hiện được lời hứa...』
// \{\m{B}} "It got to spend a lot of time here, after finally arriving..."
// \{\m{B}}「長い時間をかけて、ようやく辿り着いたような…」

<0523> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{美佐枝}「………」

<0524> \{Misae} 『Nó...』
// \{Misae} "Was there..."
// \{美佐枝}「他には…」

<0525> \{Misae} 『Còn nói thêm gì không...?』
// \{Misae} "Was there, anything else that was said...?"
// \{美佐枝}「他には、なんにも言ってなかった…?」

<0526> \{\m{B}} 『Không...』
// \{\m{B}} "No..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<0527> \{\m{B}} 『Chỉ có thế thôi.』
// \{\m{B}} "That was all."
// \{\m{B}}「一瞬だった」

<0528> Con mèo tiếp tục vờn tay Misae-san, trong khi chị ấy lặng người đi.
// The cat continues to scratch Misae's hand, as she is dumbfounded.
// 猫は、呆然とする美佐枝さんの手を掻き続けた。

<0529> Có vẻ như nó chỉ một lòng muốn chơi đùa cùng chị ấy.
// I can see she's in a daze now, not thinking of anything else.
// もう、遊ぶことに夢中で、他のことは何も考えてないように見えた。

<0530> Như thể lời hứa ấy là tất cả đối với nó.
// Nothing else, other than that promise.
// そんな約束も何もかもなかったように。

<0531> \{Misae} 『Hầy... chị không nhớ là đã từng hứa như thế với một con mèo...』
// \{Misae} "Sigh... I don't recall making a promise with this cat..."
// \{美佐枝}「はぁ…猫とそんな約束なんてした覚えないけどねぇ…」

<0532> \{Misae} 『Nhưng mà...』
// \{Misae} "But, well..."
// \{美佐枝}「でも、まぁ…」

<0533> \{Misae} 『Có lẽ chị sẽ dành cả ngày hôm nay để chơi cùng nhóc rồi.』
// \{Misae} "Guess I'll have some fun today."
// \{美佐枝}「今日は遊んでやるか」

<0534> \{Misae} 『Nhóc đúng là...
<0535> \ một cậu bé tinh quái đấy nhỉ?』
// \{Misae} "You really... \wait{300}are a grateful guy, aren't you?"
// \{美佐枝}「本当…\p世話のかかる奴だわ」

<0536> Để lại Misae-san đang đùa nghịch với con mèo trong lớp học không người...
// With only Misae-san and the playful cat in the empty room...
// 誰もいない教室。猫とじゃれ合う美佐枝さんを残して…

<0537> Tôi rời khỏi đó.
// I leave that place.
// 俺はその場を後にした。
// Gain Misae's light, continue on with Tomoyo's route

<0538> \{\m{B}} 『Cảm ơn vì đã giúp anh nhé.』
// \{\m{B}} "Thanks a lot for helping out."
// \{\m{B}}「手伝ってくれて、サンキュ」

<0539> Tôi cảm ơn Tomoyo, vẫn đang đứng ngoài hành lang.
// I thank Tomoyo, who's standing outside in the hallway.
// 廊下に立ったままでいた智代に礼を言った。

<0540> \{\m{B}} 『Em còn thời gian không?』
// \{\m{B}} "You still have time?"
// \{\m{B}}「おまえ、時間、まだ大丈夫なのか?」

<0541> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0542> Một cái gật nhẹ không mấy quả quyết.
// An uneasy nod.
// 不安げに小さく頷いた。

<0543> \{\m{B}} 『Nhanh lên thôi.』
// \{\m{B}} "Let's hurry."
// \{\m{B}}「急ぐか」

<0544> Cô ấy gật mạnh. 
// to 0545
// She nods heavily. // to 0545
// 大きく頷いた。

<0545> \{\m{B}} 『Chị cứ để mặc nó thì rồi nó cũng tự biết đường về thôi mà?』 
// Option 2 - from 0408
// \{\m{B}} "If you let it go free, it'll probably come back, right?" // Option 2 - from 0408
// \{\m{B}}「放っておいても、そのうち帰ってくるだろ?」

<0546> \{Misae} 『Chắc là vậy, nhưng...』
// \{Misae} "Well, I guess that's true..."
// \{美佐枝}「まぁ、そうかもしれないけどさ…」

<0547> \{\m{B}} 『Nếu nó không quay về hôm nay, mai em sẽ đi tìm.』
// \{\m{B}} "If he doesn't come back today, I'll find him tomorrow."
// \{\m{B}}「今日のうちに戻ってこなかったら、明日探すよ」

<0548> \{Misae} 『Cậu hứa nhé?』
// \{Misae} "You sure?"
// \{美佐枝}「絶対よ?」

<0549> \{\m{B}} 『Ờ, em hứa đấy.』
// \{\m{B}} "Yeah, I promise."
// \{\m{B}}「ああ、約束するって」

<0550> Thoát khỏi tình huống đó, Tomoyo và tôi chạy dọc hành lang. 
// to 0546
// And then cutting through that place, Tomoyo and I run down the hallway. // to 0546
// そうしてその場を切り抜け、智代と廊下を駆けた。

<0551> Tomoyo và tôi bắt đầu chạy.
// Tomoyo and I begin running.
// 俺と智代は走り出していた。

<0552> Cuối cùng chúng tôi cũng thoát ra khỏi đám đông hỗn loạn trong trường.
// We finally make it out of all the confusion in the school.
// ようやく混雑する校舎を抜け出た。

<0553> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0554> Tomoyo giật mạnh mép áo tôi.
// Tomoyo tugs down on my clothing.
// くいくいと智代が俺の服の裾を引っ張っていた。

<0555> \{\m{B}} 『Gì thế?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「どうした」

<0556> Cô ấy chỉ về phía một quầy đồ ăn.
// She points off at a snack bar.
// ぴっ、と真横の模擬店を指さした。

<0557> Họ bán kem.
// They are selling ice cream.
// アイスを売っていた。

<0558> \{\m{B}} 『Em muốn ăn kem à?』
// \{\m{B}} "You want to eat ice cream?"
// \{\m{B}}「アイス、食べるのか?」

<0559> Cô ấy gật mạnh.
// Ruffle, she nods.
// こくん、と頷いた。

<0560> \{\m{B}} 『Hai chúng ta cùng ăn hả?』
 \{\m{B}} "Both of us eating?"
// \{\m{B}}「ふたりで食べるか?」

<0561> Gật.
// Nods.
// こくん。

<0562> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0563> \{\m{B}} 『Anh mua à?』
// \{\m{B}} "I'm buying?"
// \{\m{B}}「俺が買うの?」

<0564> Gật.
// Nods.
// こくん。

<0565> \{\m{B}} 『Em này... anh thực sự không thích phải đi mua kem cho một con gấu đâu...』
// \{\m{B}} "You know... I really don't like being in a position where I have to buy ice cream for a bear..."
// \{\m{B}}「おまえな…俺がクマと自分のためにアイスを買うなんて、かなり嫌な状況だぞ…」

<0566> \{Gấu} 『.........』
 \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0567> \{\m{B}} 『Thôi, thôi, được rồi. Đừng nhìn anh với đôi mắt tròn xoe ấy nữa.』
// tớ nghĩ đây là đôi mắt con gấu, nên mới dịch là tức cười - zhai
//  \{\m{B}} "Thôi, thôi, được rồi. Đừng nhìn anh bằng ánh mắt long lanh ấy."
// \{\m{B}} "Yeah, alright. Don't look at me with those amusing eyes."
// \{\m{B}}「ああ、わかったよ。そんな楽しそうな目で見つめるな」

<0568> \{\m{B}} 『Chào, cho hai cây kem.』
// \{\m{B}} "Hey, two ice creams, please."
// \{\m{B}}「おい、アイスふたつくれ」

<0569> Tôi nói với học sinh đứng quầy.
 I say that, facing the clerk.
// 店番に向かって言う。

<0570> \{Người bán hàng} 『Cậu muốn ăn gì nào? Vani, sô-cô-la, dâu, hay dưa hấu?』
// \{Clerk} "Which would you like? Vanilla, chocolate, strawberry, or melon?"
// \{店員}「バニラ、チョコ、ストロベリー、メロンとあるけど、どれにします?」

<0571> \{\m{B}} 『Xem nào.』
// \{\m{B}} "Well then."
// \{\m{B}}「だとよ」

<0572> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0573> \{\m{B}} 『Vani nhé?』
// \{\m{B}} "Vanilla?"
// \{\m{B}}「バニラか」

<0574> Soạt, soạt, cô ấy lắc đầu.
// Ruffle, ruffle, she shakes her head.
// ふるふると首を振った。

<0575> \{\m{B}} 『Sô-cô-la?』
// \{\m{B}} "Chocolate?"
// \{\m{B}}「チョコか」

<0576> Lắc, lắc.
// Shake, shake.
// ふるふる。

<0577> \{\m{B}} 『Thôi nào, nói gì đi chứ.』
// \{\m{B}} "Come on, say something, man!"
// \{\m{B}}「おまえな、ちゃんと言えっ」

<0578> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0579> Con gấu lại gần và ôm chầm lấy tôi.
// The bear hugs me to get close.
// クマが俺を抱き寄せた。

<0580> \{Gấu} 『...Đương nhiên là dâu rồi!』
// \{Gấu} "... of course, strawberry!"
// \{クマ}「…もちろんストロベリーだっ」

<0581> \{\m{B}} 『「Đương nhiên」 là thế nào? Đây là lần đầu anh biết em thích thứ đó đấy!』
// \{\m{B}} "What do you mean, 'Of course'? That's the first time I've heard it!"
// \{\m{B}}「もちろんってなんだよっ、初耳だよっ」

<0582> Con gấu dời ra xa, và tôi lại đối mặt với người bán một lần nữa.
// The bear gets away, and I face the clerk yet again.
// クマから離れて、もう一度店番と向かい合う。

<0583> \{\m{B}} 『Một vani và một dâu.』
// \{\m{B}} "One vanilla and one strawberry."
// \{\m{B}}「バニラとストロベリー」

<0584> \{Người bán hàng} 『Hết 200 yên ạ.』
// \{Clerk} "That will be 200 yen."
// \{店員}「ふたつで200円です」

<0585> \{\m{B}} 『Đắt thế...』
// \{\m{B}} "Expensive..."
// \{\m{B}}「高いな…」

<0586> Tôi trả tiền và nhận lấy hai cây kem.
// I pay and receive the two ice creams.
// 代金とアイスふたつを交換する。

<0587> \{\m{B}} 『Của em nè.』
// \{\m{B}} "Here."
// \{\m{B}}「ほらよ」

<0588> Tôi đưa một cây cho Tomoyo.
// I hand one over to Tomoyo.
// その片方を智代に渡した。

<0589> \{\m{B}} 『Thế...』
// \{\m{B}} "So..."
// \{\m{B}}「で…」

<0590> \{\m{B}} 『Em định ăn kiểu gì đây?』
// \{\m{B}} "How exactly are you gonna eat this?"
// \{\m{B}}「どうやって、食べるんだ?」

<0591> \{Gấu} 『.........』
// \{Gấu} "........."
// \{クマ}「………」

<0592> \{\m{B}} 『Em không thể mở miệng nó ra được sao?』
// \{\m{B}} "You can't open its mouth?"
// \{\m{B}}「その口、開いてないよな?」

<0593> Với dáng vẻ lo lắng, cô ấy nhìn quanh.
// With a worried figure, she looks around.
// 困った様子で辺りを見回した。

<0594> Và rồi, cô nắm lấy tay tôi, kéo tôi đi.
// And then, holding onto my arm, we walk off.
// そして、俺の腕を掴むと、歩き出した。

<0595> Chúng tôi tới đứng dưới tán cây, và cuối cùng cô ấy cũng cởi bộ đồ thú ra.
// Heading under the tree shades, she finally takes off that costume of hers.
// 木の陰に入ると、そこでようやく智代は着ぐるみを脱いだ。

<0596> Mồ hôi từ trán cô tuôn ra như thác.
// She's sweating a waterfall.
// 滝のように額から汗を流していた。

<0597> \{Tomoyo} 『...Hộc... hộc...』
// \{Tomoyo} "... pant... pant..."
// \{智代}「…はぁ…はぁ…」

<0598> Cô thở dốc.
// She's breathing hard.
// 肩で息をしている。

<0599> \{\m{B}} 『Em máu lửa quá nhỉ?』
// \{\m{B}} "You're really having fun, aren't you?"
// \{\m{B}}「すんげぇ、楽しそうな、おまえ」

<0600> \{Tomoyo} 『Đương nhiên rồi...』
// \{Tomoyo} "Of course..."
// \{智代}「当然だっ…」

<0601> \{Tomoyo} 『Nói gì thì nói, đây là một lễ hội mà...』
// \{Tomoyo} "No matter what's said, it's a festival after all..."
// \{智代}「なんと言っても、お祭りだからなっ…」

<0602> \{\m{B}} 『Trông như em đang ép mình tận hưởng nó thì có...』
// \{\m{B}} "Seems you're forcing yourself to enjoy it though..."
// \{\m{B}}「無理して楽しんでるようにも見えるがな…」

<0603> \{Tomoyo} 『Có gì mà phải ép chứ...?』
// \{Tomoyo} "What's there to force about...?"
// \{智代}「無理なんてしているものかっ…」

<0604> \{\m{B}} 『Anh thấy em có vẻ bồn chồn lắm...』
// \{\m{B}} "You were kinda treading lightly there..."
// \{\m{B}}「浮き足だってるつうかさ…」

<0605> \{Tomoyo} 『Ừm... chắc thế thật...』
// \{Tomoyo} "Hmm... I guess that might be true..."
// \{智代}「うん…それはあるかもしれない…」

<0606> \{Tomoyo} 『Thì cũng tại... em chưa từng tham dự những sự kiện thế này một cách bình thường...』
// \{Tomoyo} "Well it's because... normally, I've never been around in a place like this before..."
// \{智代}「だって…こんな場所に自分が普通に居ることなんてなかったからな…」

<0607> Anh thấy bộ dạng em đầy bất thường thì có...
// Well I'm sure this isn't normal at all...
// 十分、今も普通じゃないと思うが…。

<0608> \{Tomoyo} 『Hơn nữa... em không chỉ có một mình...』
// \{Tomoyo} "Even more... I'm not alone..."
// \{智代}「しかも…ひとりじゃなくて、だ…」

<0609> Tomoyo quay sang tôi với đôi gò má ửng hồng.
// Tomoyo faces me with her blushing face.
// 智代の火照った顔がこっちを向いた。

<0610> Tôi luôn cảm thấy hạnh phúc trước những lời thổ lộ chân tình của Tomoyo.
// I'm happy that Tomoyo gave me such a direct confession.
// 智代の素直な告白はいつだって、嬉しかった。

<0611> Người thường sẽ rất xấu hổ và ngần ngại khi phải nói ra.
// It'd be embarrassing if it were some other guy, normally.
// 普通の奴なら、恥ずかしくてためらうようなことも言ってくれる。

<0612> Để mặc cây kem đang tan chảy, hai chúng tôi hôn nhau dưới bóng cây.
// Letting the ice cream melt, the two of us kiss under the tree shade.
// 俺たちは、溶けるアイスも気にせず、木陰でキスをした。

<0613> \{Tomoyo} 『Nóng thật đấy...』
// \{Tomoyo} "It's really hot..."
// \{智代}「余計に暑くなったな…」

<0614> \{\m{B}} 『Chỉ có mình em là thấy nóng thôi. Anh vẫn mát như thường.』
// \{\m{B}} "You're the only one who's feeling hot right now. I'm quite cool here."
// \{\m{B}}「暑いのはおまえだけだ。俺は涼しいぞ」

<0615> \{Tomoyo} 『Anh có vẻ điềm nhiên nhỉ,\ \
<0616> .』
// \{Tomoyo} "You seem pretty calm, \m{B}."
// \{智代}「冷静なんだな、\m{B}は」

<0617> \{\m{B}} 『Cũng không hẳn...』
// \{\m{B}} "Not really..."
// \{\m{B}}「そうでもないけどな…」

<0618> Tôi liếc về phía đám đông nhộn nhịp.
// I glance over at the busy crowd.
// 俺は視線を賑わう人混みに移した。

<0619> Đứng giữa là một đứa trẻ đi một mình.
// Over there is a small kid who is alone.
// その先に、小さな子供がひとりでいた。

<0620> Va phải chân những học sinh khác, nó cứ ngã dúi suốt.
// Running into other students, he keeps falling down.
// 行き過ぎる生徒の足にぶつかり、何度も転けそうになっていた。

<0621> \{\m{B}} 『Nhìn kìa.』
// \{\m{B}} "Hey, look."
// \{\m{B}}「おい」

<0622> \{Tomoyo} 『A.』
// \{Tomoyo} "Yeah."
// \{智代}「ああ」

<0623> Tomoyo cũng nhìn về phía đó.
// Tomoyo looks in the same direction.
// 智代も同じ場所を見ていた。

<0624> \{Tomoyo} 『Em sẽ ra giúp cậu bé.』
// \{Tomoyo} "I'll go help him."
// \{智代}「行ってくる」

<0625> \{\m{B}} 『Quả xứng danh Hội trưởng Hội học sinh.』
// \{\m{B}} "As expected of the council president."
// \{\m{B}}「さすが、生徒会長だな」

<0626> \{Tomoyo} 『Ừm... thật là một đứa trẻ tội nghiệp.』
// \{Tomoyo} "Yeah... geez, what a helpless child!"
// \{智代}「うん…まったく仕方がない子供だなっ」

<0627> Có lẽ cô ấy cũng thích trẻ con.
// Guess she likes kids too.
// こいつは、子供が好きなんだろう。

<0628> Tận dụng cơ hội để ghi điểm, tôi ưỡn ngực.
// My chest also tightens as well, as if to give me a reason to help him out.
// まるで俺がつけ足した口実に救われたとばかりに胸を張ってみせていた。

<0629> \{\m{B}} 『Anh cũng đi nữa.』
// \{\m{B}} "I'll come too."
// \{\m{B}}「俺も行くよ」

<0630> \{Tomoyo} 『Không, cây kem sẽ tan mất. Anh cứ chờ ở đây đi.』
// \{Tomoyo} "No, the ice cream will melt. You wait here instead."
// \{智代}「いや、アイスが溶ける。ここで待っていてくれ」

<0631> \{\m{B}} 『Em chắc chứ?』
// \{\m{B}} "Sure?"
// \{\m{B}}「そうか?」

<0632> \{Tomoyo} 『Ừm. Em sẽ quay lại ngay.』
// \{Tomoyo} "Yeah. I'll be back soon."
// \{智代}「うん。すぐ戻ってくる」

<0633> Tôi tin cô ấy và ngồi lại.
// Believing those words, I remain behind.
// 俺はその言葉を信じて、待つことにする。

<0634> Cô lao nhanh về phía đứa bé, mái tóc dài tung bay.
// She gallantly rushes towards the kid, her long hair fluttering.
// 智代が長い髪を翻して、颯爽と駆けていった。

<0635> Rồi cô ngồi xuống và nói chuyện với đứa bé.
// Sitting down, she talks to the child.
// しゃがみ込んで、子供と話をしていた。

<0636> Cô dùng cả hai tay bảo vệ đứa bé, để những học sinh khác không va phải.
// She takes the child with her arms so that the students wouldn't run into them.
// 通り過ぎる生徒に足蹴にされないよう、両腕で庇いながら。

<0637> Đứa bé cười đáp lại cô.
// The kid's smile returns.
// 子供に笑顔が戻った。

<0638> Ngay cả một đứa trẻ cũng an lòng biết bao khi có Tomoyo bên cạnh.
// I can tell that Tomoyo feels relieved, being by a child, who is so young.
// あんな年端もいかぬ子供にも、智代がそばに居てくれる心強さはわかるようだった。

<0639> Ít nhất, tôi có thể đảm bảo rằng miễn là có cô ấy án ngữ, ngôi trường này sẽ an toàn hơn bất kỳ nơi nào khác ngoài kia.
// At least his safety is guaranteed within the school premises.
// 少なくとも、校内のどんな場所よりも、安全な場所だと保証できる。

<0640> Tomoyo ôm lấy đứa bé, rồi bế nó lên.
// The kid hugs Tomoyo, who then holds from the bottom as she stands up.*
// what's happening?
// 子供が智代に抱きついた。智代はそのまま子供の尻を抱いて、持ち上げた。

<0641> Cô ấy vừa đi, vừa chen giữa đám đông.
// She walks, pushing through the crowd.
// 人波を掻き分けて、歩きだした。

<0642> Chắc là cô ấy đang tìm cha mẹ đứa bé.
// I'm sure she's looking for the child's parents.
// きっと親を探すのだろう。

<0643> Nhưng, sau vài bước, cô ấy sững lại.
// But, after a few steps, she stops quickly.
// けど、その歩みは数歩で終わることになる。

<0644> Tomoyo đứng lặng người đi.
// Tomoyo's standing still.
// 智代が立ち尽くす。

<0645> Nhìn về phía trước... có một số nam sinh đang chen qua, đến gần cô ấy.
// Looking ahead... there are a number of male students pushing through, coming close to her.
// 視線の先…数人の男子生徒が同じように人混みを掻き分け、智代に近づいてくる。

<0646> Tôi có thể lơ mơ đoán được chuyện gì sắp xảy ra.
// I can pretty much guess what's going to happen.
// それで、俺はなんとなく想像がついた。

<0647> Dưới chân tôi, đầu của bộ đồ gấu lăn qua.
// At my feet is the bear suit's head, rolled over.
// 足元に転がるクマの着ぐるみ。

<0648> Thì ra đó là lý do cô ấy mặc nó.
// So that's what she wore this for.
// それをここまで着てきたわけ。

<0649> Đáng lẽ cô ấy nên mặc thứ này khi đến giúp đứa bé.
// She should have worn this when she went to help the kid.
// 智代は、子供の元へ駆けつけるときも、これを着ていくべきだったのだ。

<0650> Làm vậy thì cô sẽ không bị tóm.
// If she did that, she wouldn't have been caught.
// だったら、捕まらなかったかもしれない。

<0651> ...Bị những cán sự của Hội học sinh bắt lại.
// ... by the student council looking for her.
// …智代を探す生徒会の連中に。

<0652> Qua cử chỉ của họ, tôi có thể mơ hồ đoán ra họ đang nói gì dù tai không nghe thấy lời trao đổi.
// I can't hear the words that are exchanged, but I can imagine them.
// それからのやり取りは、声は聞こえなかったけど、想像がついた。

<0653> Cô ấy hẳn đang nói rằng, 『Tôi đang giúp cậu bé này tìm lại cha mẹ.』
// She's probably saying that she's been taking this kid to try and find the parents.
// この子供だけは、自分の力で親元まで連れていくと、智代は言い放ったのだろう。

<0654> Và đáp lại, Hội học sinh có lẽ đang nói rằng, 『Vậy để bọn tôi giám sát xem có phải cậu chỉ làm mỗi việc này không.』
// That's probably what the student council want to make sure of.
// なら、それだけは、と生徒会の連中も見届けることにする。

<0655> Cuối cùng, Tomoyo ngoái nhìn về phía tôi.
// At the end, she looks my way.
// 最後に智代はこっちを振り返った。

<0656> Cô ấy nở nụ cười với tôi, mặc cho mồ hôi đang làm bết tóc trước trán.
// Sweating with her long hair, her face smiles.
// 汗で髪が額に張りついたままの顔で、笑ってみせた。

<0657> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0658> Cớ làm sao cô vẫn cười được trong tình huống này...?
// Why can she smile off something like this...?
// どうしてあんなふうに笑えるのだろうか…。

<0659> Tôi không thực sự hiểu thấu.
// I don't really know all too well.
// 俺にはよくわからなかった。

<0660> Bởi cô đã làm phật lòng những cộng sự của mình.
// It is a problem for me to be near her after all.
// あんなにも、自分の近くにいる人間に迷惑をかけて。

<0661> Phản bội tất cả kỳ vọng của họ, chỉ vì tôi.
// It's like she betrayed her friends for my sake.
// 俺なんかのために、他人の期待を裏切って。

<0662> Và trong tay tôi... \p
// And in my hand is... \p
// 手の中では…\p

<0663> que kem tiếp tục tan chảy.
// the ice cream that continues to melt.
// アイスが溶け続けていた。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074