Clannad VN:SEEN1505

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN1505.TXT

#character '*B'
#character 'Sanae'
// '早苗'
#character 'Fuuko'
// '風子'
#character 'Lữ khách'
// '旅人'

<0000> Thứ Hai, 5 tháng 5
// May 5 (Monday)
// 5月5日(月)

<0001> Sanae-san đang trông tiệm khi tôi bước vào.
// Sanae-san is tending the store alone when I come in.
// 店に入ると、早苗さんがひとりで店番をしていた。

<0002> \{\m{B}} 『Chào Sanae-san.』
// \{\m{B}} "Yo, Sanae-san."
// \{\m{B}}「ちっす、早苗さん」

<0003> \{Sanae} 『Chào cháu,\ \
<0004> -san.』
// \{Sanae} "Good afternoon, \m{A}-san."
// \{早苗}「こんにちは、\m{A}さん」

<0005> \{Sanae} 『Cháu xem cái này này!』
// \{Sanae} "Please, have a look at this!"
// \{早苗}「見てください、これっ」

<0006> Sanae-san đang cầm một con sao biển gỗ.
// Sanae-san is holding a wooden starfish.
// 早苗さんが手に持っているのは木製ヒトデだった。

<0007> Các tay của nó dài và gầy, cứ như thật vậy.
// But its arms are long and narrow, almost like the real thing.
// でも、手が細長く、本物に近かった。

<0008> Nó được làm rất tinh xảo nhưng... giống thật quá nên trông khá tởm.
// It's done so well... it looks so real, it's freaky.
// うまくはなっていたが…その分リアルで不気味だった。

<0009> \{\m{B}} 『Fuuko cho cô cái này à...?』
// \{\m{B}} "Fuuko gave you this...?"
// \{\m{B}}「それ、風子にもらったんすか…?」

<0010> \{Sanae} 『Không. Cô tự làm đó.』
// \{Sanae} "Nope. I made this myself."
// \{早苗}「違います。早苗が作りました」

<0011> \{\m{B}} 『Ớ? Không thể nào...』
// \{\m{B}} "Eh? It can't be..."
// \{\m{B}}「え?  まさか…」

<0012> Tôi có dự cảm xấu về chuyện này...
// I have a bad feeling about this...
// 嫌な予感…。

<0013> \{Sanae} 『Đây là bánh mì đó.』
// \{Sanae} "Here, it's bread."
// \{早苗}「はい、パンなんですよ、これ」

<0014> \{\m{B}} 『Guaa...』
// \{\m{B}} "Guahh..."
// \{\m{B}}「ぐあ…」

<0015> \{Sanae} 『「Guaa」 là gì vậy?』
// \{Sanae} "What's 'guahh'?"
// \{早苗}「ぐあってなんですか?」

<0016> \{\m{B}} 『Có nghĩa là 「khá ngon」, \g{tiếng Maasai}={Tiếng Maasai là một thổ ngữ của tộc người Maasai ở Kenya và Tanzania.}
<0017> \ đó cô.』
// \{\m{B}} "It's really done well, so it means."
// \{\m{B}}「マサイ語で、なかなか、って意味っす」

<0018> \{Sanae} 『Mới 「khá」 thôi ư? Xem ra cô còn phải tập làm nhiều hơn nữa rồi.』
// \{Sanae} "Really done, huh? I'm still not done, though."
// \{早苗}「なかなかですか。まだまだですね」

<0019> \{\m{B}} 『Ấy, thế là đủ quá rồi...』
// \{\m{B}} "Well, like this it'll..."
// \{\m{B}}「いや、それ以上は…」

<0020> Bối rối trước ánh nhìn của Sanae-san, tôi vội lảng mặt đi.
// I hesitate, seeing that glance from Sanae-san.
// 俺は早苗さんから視線を外して、口ごもる。

<0021> Và thứ đập vào mắt tôi...
// And beyond that glance...
// その視線の先…

<0022> \{\m{B}} 『Oái...』
// \{\m{B}} "Egh..."
// \{\m{B}}「いっ…」

<0023> Một đàn sao biển.
// A large amount of starfish.
// 大量のヒトデ。

<0024> Nhìn quanh tiệm, các kệ bánh mì thường đã bị thay thế bằng bánh mì sao biển.
// Looking around, the bakery shelves has been replaced with starfish.
// 見回すと、店中のパンがヒトデ型になっていた。

<0025> \{\m{B}} 『Guaaaaaa...』
// \{\m{B}} "Guaaahhhhh..."
// \{\m{B}}「ぐあぁぁぁ…」

<0026> \{Sanae} 『「Guaaaaaa?」 là gì vậy? Lẽ nào là 「Quá tuyệt, ngon nhất trần đời!」 chăng?』
// \{Sanae} "What's 'Guaaahhhhh'? Perhaps, 'It's so great, it's the best!' kind of meaning?"
// \{早苗}「ぐあぁぁぁってなんですか。もしかして、なかなかの最上級で、素晴らしい!という意味ですかっ」

<0027> \{\m{B}} 『Không, ý cháu là nó 「kháááááá」 ngon thôi...』
// \{\m{B}} "Well, it's reallllllyyyyy... that sort of meaning."
// \{\m{B}}「いや、なかなかぁぁぁ…という意味っす」

<0028> \{Sanae} 『Vậy là cô phải cố thêm nữa rồi.』
// \{Sanae} "Just a little more!"
// \{早苗}「もう少しですねっ」

<0029> \{\m{B}} 『Uầy, cháu chỉ kéo dài từ đó ra thôi mà...』
// \{\m{B}} "Uh, the end of that sentence is a bit stretched though..."*
// \{\m{B}}「いや、語尾が伸びてるだけなんすけど…」

<0030> \{Sanae} 『Nhìn đây này.』
// \{Sanae} "Please look."
// \{早苗}「見てください」

<0031> \{Sanae} 『Ở đây còn có anpan, bánh mì mứt, bánh mì kem, và tất cả đều làm thành hình sao biển.』
// \{Sanae} "We also have anpan, jam bread, cream bread, all made so they look like starfish."
// \{早苗}「あんパンも、ジャムパンも、クリームパンも、できる限りヒトデにしてみたんですよ」

<0032> \{\m{B}} 『Thật hả trời...』
// \{\m{B}} "Serious..."
// \{\m{B}}「マジっすか…」

<0033> \{Sanae} 『Đúng đó!』
// \{Sanae} "Yes!"
// \{早苗}「はいっ」

<0034> \{\m{B}} (Kinh quá... Mấy con sao biển của Fuuko có thể liên tưởng ra ngôi sao... còn đống này y như thật...)
// \{\m{B}} (This is bad... this doesn't look one bit like Fuuko's starfish... they look too real...)
// \{\m{B}}(まずいだろ…風子の作る星に見えるヒトデならともかく…これはリアルすぎ…)

<0035> \{\m{B}} 『Vậy... bố già đâu rồi ạ?』
// \{\m{B}} "So, where's Pops?"
// \{\m{B}}「で…オッサンは?」

<0036> Tôi chần chừ hỏi.
// I timidly ask her.
// 恐る恐る訊いてみる。

<0037> \{Sanae} 『Ngay khi bánh vừa ra lò, Akio-san đã chạy ra khỏi cửa hàng.』
// \{Sanae} "At the same time the bread was baked, Akio-san left the shop."
// \{早苗}「秋生さんは焼き上がると同時に、店を出ていきました」

<0038> \{Sanae} 『Lời cuối cùng của chú ấy là...』
// \{Sanae} "His last words were..."
// \{早苗}「最後の言葉は…」

<0039> \{Sanae} 『Sanae, em là người đáng yêu nhất thế gian...』
// \{Sanae} "Sanae, you're the cutest person ever..."
// \{早苗}「早苗、おまえは最高に可愛い奴だ…」

<0040> \{Sanae} 『Nhưng...
<0041> \ bánh của em là thứ dở nhấtttttttttt—————————!』
// \{Sanae} "But... \wait{1000} your baked bread is the woooorrrrrssstttt------!"
// \{早苗}「しかし…\p焼くパンは最悪だああぁぁぁーーーーーーーっ!」

<0042> \{Sanae} 『... Như vậy đó.』
// \{Sanae} "... like that."
// \{早苗}「…でした」

<0043> \{\m{B}} 『Hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "I see."
// \{\m{B}}「そうっすか」

<0044> Những lúc thế này tôi lại thấy cảm thông với bố già.
// I sympathize with Pops, for the time being.
// 今だけは、オッサンに同情。

<0045> \{Sanae} 『Nãy giờ cô cứ khóc suốt, nhưng nghĩ đến việc cần phải làm hết sức bằng thực lực của chính mình, cô đã vùng dậy.』
// \{Sanae} "I was crying up until now, but when I thought that I had to work hard all by myself, I got up."
// \{早苗}「さっきまで泣いてましたけど、これからはわたしひとりでも頑張らないとって思って、立ち上がりました」

<0046> \{Sanae} 『Nhân tiện, cháu có muốn thử một cái không,\ \
<0047> -san?』
// \{Sanae} "Having said that, would you also like to try one, \m{A}-san?"
// \{早苗}「というわけで、\m{A}さんも、おひとつどうですか?」

<0048> \{\m{B}} 『Dạ thôi ạ.』
// \{\m{B}} "It's fine."
// \{\m{B}}「いらないっす」

<0049> \{Sanae} 『Akio-san, em thật sự không thể nào làm nó một mình ư...』
// \{Sanae} "Akio-san, I guess I can't really do this myself..."
// \{早苗}「秋生さん、やっぱり、早苗ひとりでは無理でした…」

<0050> Cô ấy quỵ dần xuống sàn, nấc lên.
// Wavering down slowly, she crumbles to the floor.
// よよよ、と崩れ落ちる。

<0051> \{\m{B}} 『Tâm trạng cô thay đổi nhanh thật đấy.』
// \{\m{B}} "You're quick to notice that!"
// \{\m{B}}「悟るの早いっすねッ」

<0052> \{Sanae} 『Chuyện trò xong rồi, giờ cô phải ra ngoài tìm Akio-san đây.』
// \{Sanae} "Having said that, I'll go out to find Akio-san."
// \{早苗}「というわけで、わたしは秋生さんを探しに出かけますね」

<0053> \{\m{B}} 『Ha.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はぁ」

<0054> \{Sanae} 『Cứ tự nhiên nhé,\ \
<0055> -san.』
// \{Sanae} "Enjoy yourself, \m{A}-san."
// \{早苗}「\m{A}さんは、ごゆっくりどうぞ」

<0056> Sanae-san rời khỏi tiệm bánh.
// Sanae-san leaves the shop.
// 早苗さんが店から出ていく。

<0057> \{\m{B}} (Vậy, người bán hàng là...)
// \{\m{B}} (So that means, the salesperson is...)
// \{\m{B}}(つーか、店番は…)

<0058> Tôi liếc nhìn hàng dãy bánh mì.
// I take a quick look at the lineup.
// 俺は並ぶパンを見渡す。

<0059> \{\m{B}} (Khoan, với thứ này thì chả cần...)
// \{\m{B}} (Hey, like this, there's no need...)
// \{\m{B}}(って、これじゃ、必要ないか…)

<0060> \{Fuuko} 『A...\ \
<0061> -san.』
// \{Fuuko} "Ah... \m{A}-san."
// \{風子}「あ…\m{A}さん」

<0062> Cửa phòng khách mở, Fuuko ló mặt ra.
// Opening the living room door, Fuuko's face peeps in.
// 居間の戸の間から、風子が顔を覗かせていた。

<0063> \{\m{B}} 『Yo.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「よぅ」

<0064> \{Fuuko} 『Sanae-san đâu?』
// \{Fuuko} "Where's Sanae-san?"
// \{風子}「早苗さんは?」

<0065> \{\m{B}} 『Đi tìm bố già rồi.』
// \{\m{B}} "She went out to find Pops."
// \{\m{B}}「今、オッサンを探して出ていった」

<0066> \{Fuuko} 『Vậy à?』
// \{Fuuko} "Is that so?"
// \{風子}「そうですか…」

<0067> \{\m{B}} 『Có chuyện gì sao?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「どうした?」

<0068> \{Fuuko} 『Hồi nãy có điện thoại.』
// \{Fuuko} "There was a phone call just now."
// \{風子}「今、電話ありました」

<0069> \{\m{B}} 『Nhóc nghe máy à?』
// \{\m{B}} "You picked it up?"
// \{\m{B}}「おまえ、取ったのか?」

<0070> \{Fuuko} 『Vâng.』
// \{Fuuko} "Yes."
// \{風子}「はい」

<0071> \{\m{B}} 『Thế họ nói gì?』
// \{\m{B}} "What'd they say?"
// \{\m{B}}「なんて、言ってきた」

<0072> \{Fuuko} 『Có tiếng thở gấp kiểu 「Hộc, hộc...」』
// \{Fuuko} "There was some wild breathing, like 'Pant, pant...'"
// \{風子}「はぁ、はぁ…って荒い息が聞こえてきました」

<0073> \{\m{B}} 『Và sau đó?』
// \{\m{B}} "And then?"
// \{\m{B}}「それで?」

<0074> \{Fuuko} 『Ông ta cứ lặp đi lặp lại 「Anh yêu em, anh yêu em...」』
// \{Fuuko} "He kept on repeating, 'I love you, I love you...'"
// \{風子}「好きだ、好きだ…って繰り返してました」

<0075> \{\m{B}} 『Này, đó là cuộc gọi quấy rối. Chắc là tên biến thái nào đó.』
// \{\m{B}} "Hey, that's a prank call. Must be some pervert, yeah."
// \{\m{B}}「おまえ、そりゃ悪戯電話だ。変態だぞ」

<0076> \{Fuuko} 『Rồi ông ta nói 「Nhưng xin em hãy ngừng làm bánh mì hình sao biển!」』
// \{Fuuko} "Then he said, 'But please just stop with making the starfish bread!'"
// \{風子}「でもヒトデパンだけはマジやめてくれ、って」

<0077> Là bố già!
// It was Pops!
// オッサンだった!

<0078> \{Fuuko} 『Và khi Fuuko nói 「Fuuko đây」, ông ta gào lên thất thanh và cúp máy.』
// \{Fuuko} "And then, when Fuuko said, 'It's just Fuuko,' he screamed and hung up."
// \{風子}「それで、風子ですけど、って言ったら、叫び声あげながら切られました」

<0079> Vì ông ta đang tỏ bày yêu đương nhăng nhít với bạn của con gái...
// Because he was advocating love to his daughter's friend...
// そりゃ娘の友達に愛を説いてたんだからな…。

<0080> \{Fuuko} 『Nên... Fuuko muốn hỏi 「Bánh mì hình sao biển」 là cái gì vậy?』
// \{Fuuko} "So... Fuuko would like to ask exactly what this starfish bread is."
// \{風子}「で…ヒトデパンって何かなと思いまして訊きにきたんです」

<0081> \{\m{B}} 『Là cái này.』
// \{\m{B}} "This."
// \{\m{B}}「これだよ」

<0082> \{Fuuko} 『A, tiệm mình có cái này à?!』
// \{Fuuko} "Ah, we have this?!"
// \{風子}「あ、あるんですかっ」

<0083> Cô nhóc bước ra sàn đất.
// She comes down to the dirt floor.
// 土間まで降りてくる。

<0084> Và sau đó...
// And then...
// そして…

<0085> \{Fuuko} 『.........』
// \{Fuuko} "........."
// \{風子}「………」

<0086> Lại đi vào cõi 『Aaa...』 rồi.
// She goes, "Ahh..."
// ああ…いってしまった。

<0087> \{\m{B}} 『Fuuko~ Trái Đất gọi Fuuko~』
// \{\m{B}} "Fuuko~ Earth to Fuuko~"
// \{\m{B}}「風子~、帰ってこい~」
// astronaut joke

<0088> \{Fuuko} 『Ha.』
// \{Fuuko} "Ha!"
// \{風子}「はっ」

<0089> Cô nhóc hoàn hồn.
// She comes to her senses.
// 我に返る。

<0090> \{Fuuko} 『.........』
// \{Fuuko} "........."
// \{風子}「………」

<0091> Khỉ thật, lại bị nữa.
// Gah, she's into it again.
// が、またいってしまう。

<0092> Bốn phía tràn ngập sao biển.
// Starfish in all directions.
// 四方八方にヒトデ。

<0093> \{\m{B}} (Đ-đây là...)
// \{\m{B}} (T-this is...)
// \{\m{B}}(こ、これは…)

<0094>... Kết giới phong ấn Fuuko!
// ... a barrier to imprison Fuuko!
// …風子を閉じこめるための、結界!

<0095> Chỉ cần vừa phục hồi, tất cả sao biển chung quanh sẽ rơi vào tầm nhìn của cô nhóc và tống con bé trở lại thế giới mộng mơ.
// When she comes to her senses again, starfish all around fall into her field of vision, causing her to fly back to that dreamy world.
// 我に返るたび、視界に飛び込んでくるヒトデによってまた、夢想の世界へと飛ばされてしまう。

<0096> Fuuko sẽ bị kẹt ở đó luôn và không bao giờ bước ra khỏi kết giới được nữa.
// Fuuko is sealed here, never to come out of this barrier, ever again.
// そんな二度と抜け出すことのできない結界に、風子は封印されてしまっていた。

<0097> Những người rời khỏi căn nhà này, bố già và Sanae-san...
// The ones who left the house, Pops and Sanae-san...
// 家を出ていった、オッサンと、早苗さん…。

<0098> Nếu họ vĩnh viễn không quay lại... phong ấn của Fuuko sẽ không bao giờ được giải trừ.
// If they never come back... Fuuko's seal will never break.
// もしふたりがこのまま帰ってこなかったら…風子の封印は半永久的に解けない。

<0099> Và sau đó, hàng trăm năm trôi qua...
// And then, hundreds of years will pass...
// そして何百年の時が過ぎて…

<0100> Thời đại Trái Đất bị người ngoài hành tinh thống trị...
// The period in which demihumans dominate...
// 亜人が人を征する時代…

<0101> Một vị lữ khách nhắm thẳng hướng Tiệm bánh mì Furukawa, nay chỉ còn là tàn tích.
// And a single traveler aims towards the Furukawa Bakery, which have become ruins.
// ひとりの旅人が、廃墟と化した古河パンを目指していた。

<0102> \{Lữ khách} 『Hỡi Chiến binh Sao biển trong truyền thuyết...』
// \{Traveler} "Legendary Starfish User..."
// \{旅人}「伝説のヒトデ使いよ…」
// cần QC lại nghe cho nó chuuni chút. Hoặc ít nhất đỡ thô, kiểu như gun user >> xạ thủ.
// done

<0103> \{Lữ khách} 『Hãy cho chúng con mượn sức mạnh của người...』
// \{Traveler} "Please lend us humans your power..." 
// \{旅人}「俺たち人間に…力を貸してくれ…」

<0104> ... Và rồi khi phong ấn bị phá bỏ, anh ta sẽ thấy gì? Một vị thần? Hay một loài ác ma?
// ... and when the seal finally breaks, the form he sees in front of him would be, God? Or the devil?
// Alt - ... When the seal breaks, what would he see before him? A god? Or a demon? - Kinny Riddle
// …封印が解かれる時、彼らの前に姿を現すのは、神か、それとも悪魔か。
//It seems a sentence is missing after 0098. 『ファイナルヒトデ使い・風子』 …COMING SOON!!! /『Final Starfish User・Fuuko』 …COMING SOON!!! -Klash

<0105> \{\m{B}} 『Thứ này không xuất bản được!』
// \{\m{B}} "This won't go well!"
// Alt - "This definitely won't sell!" - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「売れなさそーっ!」

<0106> Tôi cạn ý tưởng.
// I exhaust my imagination. // lit. planning ability
// 自分の企画力に脱力する。

<0107> Vốn dĩ cô nhóc chỉ biết tấn công người khác bằng cách đập sao biển vào đầu đối phương.
// To begin with, the only way she'd attack is by hitting her opponent on the head with starfish.
// そもそも、こいつの攻撃方法は、ヒトデで相手の頭を殴るだけだった。

<0108> \{\m{B}} (Thường dân còn mạnh hơn...)
// \{\m{B}} (A normal human would be a lot stronger...)
// \{\m{B}}(普通の人間のほうが強いな…)

<0109> Dẹp mớ ảo tưởng ngu ngốc đó sang bên, tôi quyết định phá phong ấn, giải cứu Fuuko.
// Getting rid of that stupid delusion, I decide to break Fuuko's seal.
// 馬鹿な妄想をうち消して、俺は風子の封印を解きにかかった。

<0110> \{\m{B}} 『Yo.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「よぅ」

<0111> \{Fuuko} 『Sao Fuuko có cảm giác như mình vừa trải qua một giấc mơ rất dài...』
// \{Fuuko} "Somehow, Fuuko feels like she's been watching a long dream..."
// \{風子}「なんだか、長い夢を見ていた気がします…」

<0112> \{\m{B}} 『Thành thật mà nói thì nhóc nên biết ơn Đấng Cứu thế\ \
<0113> \ anh đây đó.』
// \{\m{B}} "To be honest, you should be grateful to me."
// \{\m{B}}「良心的な俺に感謝しろよ」
// Bản HD:<0112> \{\m{B}}Be grateful to Sir 
// Bản HD:<0113> \ the Good.

<0114> \{Fuuko} 『Hả?』
// \{Fuuko} "What?"
// \{風子}「はい?」

<0115> \{\m{B}} 『Nhờ anh mà em không bay đến tương lai đó.』
// \{\m{B}} "Thanks to me, you ended up not flying to the future, see."
// \{\m{B}}「俺のおかげで、未来に飛ばされなくて済んだんだからな」

<0116> \{Fuuko} 『Fuuko chẳng hiểu anh đang nói cái gì nữa.』
// \{Fuuko} "Fuuko doesn't know what you're talking about."
// \{風子}「なに言ってるか、わけわからないです」

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074