Clannad VN:SEEN6506

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN6506.TXT

#character 'Nagisa'
// '渚'
#character '*B'
#character 'Sanae'
// '早苗'
#character 'Akio'
// '秋生'
#character 'Sunohara'
// '春原'
#character 'Koumura'
// '幸村'
#character 'Giọng nói'
// '声'
#character 'Sugisaka'
// '杉坂'
#character 'Nishina'
// '仁科'

// From SEEN6900 Chapter 9

<0000> Thứ Ba, 6 tháng 5
// May 6 (Tuesday)
// 5月6日(火)

<0001> \{Nagisa} 『Chúng con đi học ạ.』
// \{Nagisa} "Well then, we'll be going."
// \{渚}「それでは、いってきます」

<0002> \{\m{B}} 『Chúng cháu đi đây ạ.』
// \{\m{B}} "We're going."
// \{\m{B}}「いってきます」

<0003> \{Sanae} 『Ừ, hãy bảo ban lẫn nhau nhé.』
// \{Sanae} "Yes, be sure to get along fine, okay?"
// \{早苗}「はい、仲良くいってらっしゃい」

<0004> \{Akio} 『Đi đứng cho cẩn thận.』
// \{Akio} "Careful out there."
// \{秋生}「気ぃ付けていけよ」

<0005> Hai người họ tiễn chúng tôi ra khỏi nhà.
// Seeing the two of us off, we left the house.
// ふたりに見送られ、家を出る。

<0006> Như thể trong mắt họ, chúng tôi là một cặp anh trai em gái rời nhà đến trường tiểu học.
// It seems a little more like they saw us off as grade school students with an older brother and younger sister.
// なんだか、小学生の兄妹のような見送られ方だった。

<0007> Ấy khoan, nên nói là em trai và... chị gái mới đúng nhỉ...?
// Well, maybe not as an older brother and younger sister... maybe an older sister and younger brother...?
// いや、兄妹じゃなくて…姉弟なのか…。

<0008> Nghĩ sao cũng thấy, tình huống thật kỳ quặc.
// It didn't really match at all.
// 違和感バリバリだが。

<0009> \{Nagisa} 『A, còn chưa đến một tuần nữa. Chủ Nhật là phải diễn rồi.』
// \{Nagisa} "Ahh, we have less than a week. We have to present next Sunday."
// \{渚}「ああ、もう一週間もないです。次の日曜には、発表会です」

<0010> \{\m{B}} 『Đừng cuống lên thế. Cậu cũng đã viết xong kịch bản rồi mà?』
// \{\m{B}} "Don't be in such a rush. We haven't finished the scenario, have we?"
// \{\m{B}}「あんまり焦るな。台本もできたじゃないか」

<0011> \{Nagisa} 『Vâng. Nhưng tớ sẽ phải học thuộc lòng tất cả lời thoại.』
// \{Nagisa} "Yes, but not remembering the lines correctly is no good."
// \{渚}「はい。でも、ちゃんとセリフを覚えなくてはダメです」

<0012> \{\m{B}} 『Không chỉ có học thuộc lòng thôi đâu.』
// \{\m{B}} "You can't go with just remembering."
// \{\m{B}}「でも、覚えるだけじゃ駄目だぞ」

<0013> \{Nagisa} 『Vâng, tớ biết mà. Tớ còn phải diễn thoại nữa.』
// \{Nagisa} "Yes, I know. That wouldn't be a performance."
// \{渚}「はい、わかってます。演じなくてはなりません」

<0014> \{Nagisa} 『Và để diễn thoại được, tớ cần nhập tâm vào nhân vật.』
// \{Nagisa} "That's only something to support a play."
// \{渚}「演じること、それは、役になりきることです」

<0015> \{Nagisa} 『Tuy là rất khó, nhưng tớ muốn hoàn toàn hóa thân thành nhân vật mình sẽ diễn.』
// \{Nagisa} "I think what's really important is the way the character is portrayed."
// \{渚}「とても大変なことですが、その人物になりきって演じてみたいと思います」

<0016> Nhìn Nagisa mà xem. Tôi từng nghĩ người qua đường còn diễn tốt hơn cô ấy, song giờ đây cô đang sở hữu phong thái của một thành viên câu lạc bộ kịch nghệ thực thụ.
// Look. Nagisa's getting real theatrical, thinking the amateurs she brought along are better than her.
// 見ろ。そこらへんにいる素人を連れてきたほうがマシだと思えたあの渚が、こんなにも演劇部員らしくなっている。

<0017> Tôi có thể ưỡn ngực và tự hào nói rằng, trình độ của cô giờ đã sánh ngang với một tân binh đam mê diễn xuất.
// She's no longer motivated as an amateur. She's proudly speaking as such.
// 今はもう、やる気のある素人並みだ。胸を張ってそう言える。

<0018> Câu lạc bộ kịch nghệ nhóm họp vào giờ nghỉ trưa.
// There was a meeting at the drama clubroom during lunch break.
// 昼休みは、部室で演劇部のミーティング。

<0019> \{\m{B}} 『Vậy... bắt tay vào việc thôi nhỉ?』
// \{\m{B}} "Well... what should we be doing?"
// \{\m{B}}「それで…俺たちは何をすればいい」

<0020> \{\m{B}} 『Phải phân công ra làm, kẻo không chuẩn bị kịp mất.』
// \{\m{B}} "If we don't pick parts soon, we can't prepare."
// \{\m{B}}「そろそろ役割分担してもらわなくちゃ、準備もできないぞ」

<0021> \{Nagisa} 『Vâng, cậu nói phải.』
// \{Nagisa} "Yes, you're right."
// \{渚}「はい、そうですね」

<0022> \{Nagisa} 『Nhưng... chúng ta cần làm những gì?』
// \{Nagisa} "But... after that, what might be needed?"
// \{渚}「でも…後、何が必要なのでしょうか」

<0023> \{\m{B}} 『Cậu thật là...』
// \{\m{B}} "You know..."
// \{\m{B}}「おまえな…」

<0024> \{\m{B}} 『Chẳng phải quá rõ ràng rồi sao? Âm nhạc đâu, hiệu ứng âm thanh đâu, rồi còn ánh sáng nữa?』
// \{\m{B}} "We need music, sound effects, lighting, all kinds of stuff, right?"
// \{\m{B}}「音楽とか、効果音とか、照明とか、たっくさんあるだろう?」

<0025> \{\m{B}} 『Đến tớ còn biết những thứ căn bản đó.』
// \{\m{B}} "I at least know that much."
// \{\m{B}}「それぐらい俺でもわかるぞ」

<0026> \{Nagisa} 『Tớ xin lỗi. Quả thật tớ không hiểu gì về diễn kịch cả...』
// \{Nagisa} "I'm sorry. I really don't know anything..."
// \{渚}「すみません。わたし、本当全然知らなくて…」

<0027> \{Sunohara} 『Âm nhạc hả? Tao không biết đệm dương cầm đâu đấy.』
// \{Sunohara} "Music? I can't really play the piano."
// \{春原}「音楽って?  僕、ピアノなんて弾けないけど」

<0028> \{\m{B}} 『Đâu cần phải đệm đàn trực tiếp.』
// \{\m{B}} "Well, even if you could, it's fine."
// \{\m{B}}「いや、生でなくていいだろ」

<0029> \{Sunohara} 『Hiệu ứng âm thanh à? Tiếng pháo giấy được không?』
// \{Sunohara} "Sound effects? Are firecrackers fine?"
// \{春原}「効果音は?  爆竹とかでいいの?」

<0030> \{\m{B}} 『Chúng ta làm gì có cảnh hành động nào.』
// \{\m{B}} "We don't have such action scenes."
// \{\m{B}}「そんなアクションシーンはないだろ」

<0031> \{Sunohara} 『Còn ánh sáng ư? Tao chỉ cần nhanh tay bật tắt cái công tắc đèn nhà thể dục thôi mà?』
// \{Sunohara} "Lighting? Could I just flick the gymnasium light switches on and off?"
// \{春原}「照明って?  体育館の照明のスイッチをパチパチ切り替えるだけでいいの?」

<0032> \{\m{B}} 『Mày tưởng đang diễn kịch ở trường mẫu giáo chắc?』
// \{\m{B}} "Hey, that's just simple lighting."
// \{\m{B}}「簡単な照明だな、おい」

<0033> \{Sunohara} 『Mày chỉ toàn kêu ca phàn nàn thôi, giỏi thì tự đi mà làm lấy!』
// \{Sunohara} "You know! You only complain the entire time, so come up with something!"
// \{春原}「おまえねっ、さっきから文句ばっかり言いやがって、どうしろって言うんだよ!」

<0034> \{\m{B}} 『Chịu thôi, tao là dân tay mơ mà.』
// \{\m{B}} "Hell if I could, I'm just an amateur."
// \{\m{B}}「知るか、俺だって素人だ」

<0035> \{Sunohara} 『Thì tao cũng thế!』
// \{Sunohara} "So am I!"
// \{春原}「僕だって、素人だっ」

<0036> \{Nagisa} 『Ưm, tớ cũng vậy.』
// \{Nagisa} "Umm, I'm also one."
// \{渚}「あの、わたしも素人です」

<0037> Câu lạc bộ kịch nghệ thế đấy.
// And we're the drama club.
// こんな奴らが演劇部。

<0038> \{Nagisa} 『Chúng ta nên làm sao đây...?』
// \{Nagisa} "What should we do...?"
// \{渚}「どうしましょう…」

<0039> \{\m{B}} 『Chậc... Đi nào.』
// \{\m{B}} "Tch... let's go."
// \{\m{B}}「ちっ…いくぞ」

<0040> \{Nagisa} 『Đi đâu?』
// \{Nagisa} "To where?"
// \{渚}「どこへですか?」

<0041> \{\m{B}} 『Đến phòng giáo vụ. Chính những lúc thế này mới cần có cố vấn.』
// \{\m{B}} "To the staff room. That's what they're for at this time."
// \{\m{B}}「職員室だ。こんな時のための顧問だろ」

<0042> \{Nagisa} 『A, phải rồi!』
// \{Nagisa} "Ah, that's right!"
// \{渚}「あ、そうですっ」

<0043> \{Nagisa} 『Chúng ta vẫn còn Koumura-sensei mà.』
// \{Nagisa} "Koumura-sensei is here."
// \{渚}「幸村先生がいました」

<0044> \{Koumura} 『Ừ thì...』
// \{Koumura} "Hm..."
// \{幸村}「うむ…」

<0045> \{Koumura} 『Đúng là... mấy em cần phải chuẩn bị nhiều thứ đấy.』
// \{Koumura} "I see... lots of things there."
// \{幸村}「そうだの…いろいろといる」

<0046> \{Sunohara} 『Lão già này vẫn rề rề như mọi khi.』
// \{Sunohara} "He's always talking so off-beat as always."
// \{春原}「相変わらず、とろいしゃべり方だな、この人は」

<0047> \{Nagisa} 『Hãy kiên nhẫn lắng nghe thầy ấy nào, Sunohara-san.』
// \{Nagisa} "Let's ask slowly, Sunohara-san."
// \{渚}「ゆっくり聞きましょう、春原さん」

<0048> \{Koumura} 『Có ba thứ quan trọng...』
// \{Koumura} "Three important things..."
// \{幸村}「大切なのはみっつ…」

<0049> \{Koumura} 『Dàn dựng mỹ thuật, âm thanh, và ánh sáng...』
// \{Koumura} "Arts, sounds, and lighting... right?"
// \{幸村}「美術、音響と、照明…だの」

<0050> \{Koumura} 『Dàn dựng mỹ thuật tức là chuẩn bị phục trang và đạo cụ sân khấu.』
// \{Koumura} "For arts, prepare clothing and props."
// \{幸村}「美術は、衣装や、舞台道具を用意する」

<0051> \{Koumura} 『Âm thanh... tức là phát các bản nhạc thu âm sẵn, nhạc nền đã qua chỉnh sửa, cùng hiệu ứng âm thanh.』
// \{Koumura} "For sounds... play a tape in the background that's been edited in advance with sound effects."
// \{幸村}「音響は…あらかじめテープに編集しておいた背景音楽や効果音を流す」

<0052> \{Koumura} 『Ánh sáng... là điều khiển nhiều loại đèn khác nhau để chiếu sáng sân khấu tùy phân cảnh.』
// \{Koumura} "For lighting... if you properly use the number of lights, you can put on a good show."
// \{幸村}「照明は…数種類のライトを使い分け、舞台を効果的に照らし出す」

<0053> \{Koumura} 『Nếu chỉ có ba người các em thôi thì...』
// \{Koumura} "If these are the three things that have to be done..."
// \{幸村}「もし、三人しかいないというのであれば…」

<0054> \{Koumura} 『Hãy tập trung dàn dựng mỹ thuật trước...』
// \{Koumura} "Prepare the arts in advance..."
// \{幸村}「美術は先に用意し…」

<0055> \{Koumura} 『Rồi phân công nhau, một người lo diễn xuất, một người lo âm thanh, một người lo ánh sáng...』
// \{Koumura} "What's left is likely the actors, the sounds, and the lighting..."
// \{幸村}「残りを役者と音響と照明に振り分けるのがよかろう…」

<0056> \{Nagisa} 『Em hiểu rồi ạ. Chúng em sẽ làm như thầy dặn.』
// \{Nagisa} "All right. Well then, I shall do that."
// \{渚}「わかりました。では、そうします」

<0057> \{Nagisa} 『Cảm ơn thầy rất nhiều.』
// \{Nagisa} "Thank you very much."
// \{渚}「ありがとうございました」

<0058> \{Koumura} 『Ừ, ừ...』
// \{Koumura} "Yes, yes..."
// \{幸村}「そうそう…」

<0059> \{Koumura} 『... Tuần này là... lượt của câu lạc bộ kịch nghệ hay câu lạc bộ hợp xướng?』
// \{Koumura} "... This week is which... the drama club or the choir club?"
// \{幸村}「…今週は演劇部、合唱部…どちらの番だったかの」

<0060> \{Nagisa} 『Câu lạc bộ kịch nghệ ạ.』
// \{Nagisa} "This week is the drama club."
// \{渚}「今週は演劇部です」

<0061> \{Nagisa} 『Hôm nay là ngày đầu tiên câu lạc bộ kịch nghệ hoạt động ạ.』
// \{Nagisa} "And the first day of our activities."
// \{渚}「そして今日は演劇部の活動、初日です」

<0062> Cô ấy trả lời trong niềm vui sướng và tự hào.
// She said so happily and proudly.
// 嬉しそうに胸を張って言った。

<0063> \{Koumura} 『Ừ thì... hẹn gặp lại các em sau giờ học nhé.』
// \{Koumura} "Hmm... well then, see you after school."
// \{幸村}「うむ…では、放課後」

<0064> \{Nagisa} 『Vâng, mong thầy chỉ bảo chúng em ạ.』
// \{Nagisa} "Okay, please take care of us."
// \{渚}「はい。よろしくお願いします」

<0065> \{\m{B}} 『Tụi mình phải lo âm thanh và ánh sáng thôi.』
// \{\m{B}} "As expected, music and lighting are needed."
// \{\m{B}}「やっぱり、音響と照明なんだな、必要なのは」

<0066> \{Sunohara} 『Thế ai làm gì?』
// \{Sunohara} "What should we do about both of them?"
// \{春原}「どっちが、どっちをする」

<0067> \{\m{B}} 『Mày có vẻ hợp với vụ đèn đuốc đấy.』
// \{\m{B}} "You seem to fit lighting."
// \{\m{B}}「おまえ、照明っぽいよな」

<0068> \{Sunohara} 『Ý mày là sao?』
// \{Sunohara} "What do you mean by that?!"
// \{春原}「どういう意味だよっ」

<0069> \{\m{B}} 『Tao thấy mày như được sinh ra để làm mấy thao tác lặp đi lặp lại đơn giản như bật tắt đèn.』
// \{\m{B}} "Like this, going on and off. You seem to fit well with doing that sort of motion."
// \{\m{B}}「こう、オンオフ、オンオフを繰り返すだけって単純さが合ってると思って」

<0070> \{Sunohara} 『Thế mày thì không chắc?』
// \{Sunohara} "Then, couldn't you also do that?!"
// \{春原}「じゃ、おまえも照明じゃないかよっ」

<0071> \{\m{B}} 『Tao tinh tế hơn, nên sẽ phụ trách âm thanh.』
// \{\m{B}} "I'm a subtle person, so I'm going towards music."
// \{\m{B}}「俺は繊細だからな。音響向きだ」

<0072> \{\m{B}} 『Thế được chứ, Nagisa?』
// \{\m{B}} "That fine, Nagisa?"
// \{\m{B}}「それでいいよな、渚」

<0073> \{Nagisa} 『Vâng, tớ thấy vậy là ổn rồi. Phiền hai cậu nhé.』
// \{Nagisa} "Yes, it doesn't matter. Please take care of it."
// \{渚}「はい、構いません。それでお願いします」

<0074> Sau giờ học, chúng tôi lại tập trung ở phòng câu lạc bộ.
// We again assembled at the clubroom after school.
// 放課後もまた、部室に集まっていた。

<0075> Cố vấn Koumura cũng có mặt ở đó.
// Koumura also appeared there.
// そこには、顧問である幸村の姿もあった。

<0076> \{Sunohara} 『Không ngờ lại nhiều đến thế...?』
// \{Sunohara} "Is there really such a lot...?"
// \{春原}「こんなに種類、あるのかよ…」

<0077> Trước mặt nó là hàng tá thùng các tông đã mở nắp. Bên trong chứa cơ man nào là thiết bị chiếu sáng.
// In front of us was closed cardboard boxes. Lighting equipment was packed inside.
// 目の前には、蓋を開けたダンボールの数々。中には、照明器具が詰まっていた。

<0078> \{Sunohara} 『Phức tạp hơn hẳn trò bật tắt rồi...』
// \{Sunohara} "This ain't a question of simple on and offs, you know..."
// \{春原}「こりゃオンオフだけの単純な問題じゃないぞ…」

<0079> \{Koumura} 『Còn tùy thuộc vào diễn biến của vở kịch nữa...』
// \{Koumura} "That's how delicate this is..."
// \{幸村}「どれだけ大変かは劇による…」

<0080> \{Koumura} 『Các em định diễn một vở kịch có tiết tấu nhanh à...?』
// \{Koumura} "Do you plan on performing a fast play...?"
// \{幸村}「そんな展開の早い劇をやるつもりかな…」

<0081> \{Nagisa} 『Không ạ, mạch truyện chậm lắm. Một vở kịch rất nhẹ nhàng.』
// \{Nagisa} "No, it's a slow storyline. It should be very easy."
// \{渚}「いえ、ゆっくりと進むお話です。とてもなだらかです」

<0082> \{\m{B}} 『Ờ, chẳng có thăng trầm gì cả. Một chút cao trào cũng không nốt.』
// \{\m{B}} "Yeah, it's not going to be flashy either, nor does it have a climax."
// \{\m{B}}「ああ、なんの起伏もない。クライマックスすらない」

<0083> \{Koumura} 『Ừ thì... vậy sẽ đơn giản thôi.』
// \{Koumura} "Hmm... then, it'll be simple."
// \{幸村}「ふむ…なら、簡単だろうて」

<0084> \{Sunohara} 『Nghe chán thế... Hãy khuấy động sân khấu lên, rồi chiếu đèn màu như trong vũ trường ấy!』
// \{Sunohara} "Somehow feels boring... Let's go with flickering lights, like a disco fever!"
// \{春原}「なんかつまんねぇな…。ピカピカ光らせてさ、ディスコみたくフィーバーしようぜ」

<0085> \{\m{B}} 『Tào lao.』
// \{\m{B}} "You're so out of fashion."
// \{\m{B}}「おまえ、すげぇダサいからな」

<0086> \{\m{B}} 『Còn âm thanh thì thế nào hả, ông già?』
// \{\m{B}} "Hey, Gramps, what should we do about sound?"
// \{\m{B}}「で、音響なんだが、ジィさん。どうすりゃいいんだ」

<0087> \{Koumura} 『Em dùng bàn phím ở kia để tạo hiệu ứng âm thanh.』
// \{Koumura} "There's a keyboard over there for sound effects."
// \{幸村}「効果音は、その鍵盤で鳴らすがよい」

<0088> \{Sunohara} 『Ồ, một cây đàn synthesizer! Có cả thứ này sao?!』
// \{Sunohara} "Oh, a synthesizer! Such a thing is here?!"
// \{春原}「おっ、シンセサイザーじゃんっ。んなのがあんのかよっ」

<0089> Nó lôi cây đàn ra khỏi thùng, cắm điện và bật nó lên.
// Pulling it out of the cardboard box, we connected the power and turned it on.
// それをダンボールの中から引っ張り出してきて、コンセントを繋いで電源を入れてみる。

<0090> \{Sunohara} 『Có nhãn chữ trên mỗi phim này.「Rùng rợn」... gì thế nhỉ?』
// \{Sunohara} "Looks like there's tape on each part of the keyboard. What's this... 'Fear' à?"
// \{春原}「鍵盤ごとにテープが貼ってあるじゃん。『戦慄』…ってなんだ?」

<0091> \{Sunohara} 『Để tao bấm thử.』
// \{Sunohara} "I'll push it."
// \{春原}「押してみよ」

<0092> Sunohara nhấn bừa vào một phím đàn. Hiệu ứng âm thanh lập tức vang lên. 
// Horror sound effect
// Sunohara strikes the keyboard on his own. Doing so, a sound effect played.
// 春原が勝手に鍵盤を叩く。すると、効果音が鳴った。

<0093> \{Sunohara} 『Ù ôi... hết cả hồn... Nghe hay đấy chứ.』
// \{Sunohara} "Woah... freaky... that's a good sound!"
// \{春原}「うお…びっくりした…いい音出すじゃんっ」

<0094> \{Sunohara} 『Hêhê, thú vị rồi đây.』
// \{Sunohara} "Heheh, interesting!"
// \{春原}「へへ、おもしろそっ」

<0095> \{\m{B}} 『Mày phụ trách ánh sáng cơ mà.』
// \{\m{B}} "That's why you're in charge of lighting."
// \{\m{B}}「おまえ、照明だからな」

<0096> \{Sunohara} 『Biết rồi, biết rồi, để tao chơi với thứ này thêm chút nữa!』
// \{Sunohara} "It's fine, it's fine, let me try this a bit!"
// \{春原}「いいじゃん、いいじゃん、ちょっと触らせてよっ」

<0097> \{Sunohara} 『Ê, này,\ \

<0098> !』
// \{Sunohara} "H-hey, \m{A}!"
// \{春原}「お、おい、\m{A}っ」

<0099> \{\m{B}} 『Sao thế?』
// \{\m{B}} "What?"
// \{\m{B}}「なんだよ」

<0100> \{Sunohara} 『Ngay sau lưng mày có một...』
// \{Sunohara} "Someone's standing behind you..."
// \{春原}「おまえの後ろに…」

<0101> \{Sunohara} 『FUJIBAYASHI KYOU!!!!!』\wait{2000} 
// Plays horror sound effect
// \{Sunohara} "IT'S FUJIBAYASHI KYOU--------!!"\wait{2000}
// \{春原}「藤林杏があぁぁぁぁぁーーーーっ!」\wait{2000}

<0102> \{\m{B}} 『Cũng tức là mày sắp bị cho ăn đòn...』
// \{\m{B}} "She's so definitely gonna hit you..."
// \{\m{B}}「絶対殴られるからな…」

<0103> \{Sunohara} 『Tiếp theo là gì đây... xem nào...』
// \{Sunohara} "What else... oh yeah..."
// \{春原}「他には…そうだな」

<0104> \{Sunohara} 『M-Misae-san đang...』
// \{Sunohara} "M-Misae-san is..."
// \{春原}「み、美佐枝さんが…」

<0105> \{Sunohara} 『Thả rông ngực chạy vòng vòng!!!!!』\wait{2000} 
// Plays horror sound effect again
// \{Sunohara} "Walking with her breasts exposed-------?!"\wait{2000}
// \{春原}「おっぱい丸出しで歩いてるうぅぅーーーーーっ!?」\wait{2000}

<0106> \{\m{B}} 『Thế nào chị ấy cũng cho mày lĩnh cước.』
// \{\m{B}} "You're so gonna get kicked for that as well."
// \{\m{B}}「それも絶対蹴られるからな」

<0107> \{Sunohara} 『Giờ thì... à phải rồi...』
// \{Sunohara} "And then... ah, right..."
// \{春原}「後は…そうだなぁ…」

<0108> \{Sunohara} 『Ớ, Nagisa-chan? Gì cơ?』
// \{Sunohara} "Eh, Nagisa-chan? What is it?"
// \{春原}「え?  渚ちゃん、なに?」

<0109> \{Sunohara} 『Ớớớớ?!』
// \{Sunohara} "Ehhh?!"
// \{春原}「えぇっ!?」

<0110> \{Sunohara} 『Cậu thích tớ nhiều hơn\ \

<0111> \ sao?!?!?!』\wait{2000} 
// Horror music again. He's definitely enjoying this.
// \{Sunohara} "She likes me more than \m{A}-----?!"\wait{2000}
// \{春原}「\m{A}より、僕のほうが好きになっちゃったってぇーーっ!?」\wait{2000}

<0112> \{\m{B}} 『Chuyện đó không thể nào...』
// \{\m{B}} "No way that could happen..."
// \{\m{B}}「ありえないからな…」

<0113> \{Sunohara} 『T-tớ hiểu... được rồi...』
// \{Sunohara} "I-I see... okay..."
// \{春原}「そ、そうか…わかったよ…」

<0114> \{Sunohara} 『Để tránh tai mắt của \m{A}, chúng ta buộc phải lẩn trốn...』
// \{Sunohara} "The two of us have been living in secret from \m{A}..."
// \{春原}「\m{A}には内緒で駆け落ちして…ふたりで暮らそう…」

<0115> \{Sunohara} 『Tay trong tay, chúng ta dấn thân vào một khu rừng hắc ám...』\wait{2000} 
// Playing suspensefully scary sound effect
// \{Sunohara} "Holding hands, the two of us continue into the deep forest..."\wait{2000}
// \{春原}「手を取り合って、暗い森の中を進むふたり…」\wait{2000}

<0116> \{Sunohara} 『Hộc... hộc...』
// \{Sunohara} "Huff... puff..."
// \{春原}「はぁ…はぁ…」

<0117> \{Sunohara} 『Có kẻ đang đuổi theo sát nút...』
// \{Sunohara} "Something behind us draws near..."
// \{春原}「背後から、迫り来る何か…」

<0118> \{Sunohara} 『Và khi quay đầu lại, đó chính là...』
// \{Sunohara} "Turning around, over there is..."
// \{春原}「振り返ると、そこには…」

<0119> \{Sunohara} 『Tên\ \

<0120> \ đang nhe nanh múa vuốt!!!!』 
// Plays roaring monster sound effect
// \{Sunohara} "The raging \m{A}----!!"
// \{春原}「怒り狂った\m{A}がああぁぁーーーっ!」

<0121> Bốp!\shake{4}
// Thwack!\shake{4}
// ゲシッ!\shake{4}

<0122> \{\m{B}} 『Đừng có biến tao thành quái thú!』
// \{\m{B}} "So I'm a monster now?!"
// \{\m{B}}「俺は化け物かっ!」

<0123> Tôi nhào tới đá bay nó đi.
// I kick him away.
// 蹴飛ばしておく。

<0124> \{\m{B}} 『Dù sao thì, cậu đâu định dùng những hiệu ứng âm thanh kiểu này cho vở kịch, đúng không...?』
// \{\m{B}} "Actually, you won't be using this kind of sound effect for your play will you...?"
// \{\m{B}}「ていうか、おまえの劇、こんな効果音、使わないだろ…」

<0125> \{Nagisa} 『A, vâng. Tớ chỉ cần nhạc nền là đủ rồi.』
// \{Nagisa} "That's right. Probably music alone will be fine."
// \{渚}「あ、はい。音楽だけでいいかもしれないです」
// Nhờ bạn editor chọn hộ nghĩa của từ "music alone"

<0126> \{\m{B}} 『Vậy bắt tay vào chuẩn bị thôi.』
// \{\m{B}} "Then let's do that."
// \{\m{B}}「じゃ、そうしようぜ」

<0127> \{Sunohara} 『Ớớớớ———!』 
// Plays horror sound effect once more for the lulz
// \{Sunohara} "Ehhhhhh---?!"
// \{春原}「ええぇぇーーーーーーっ!」

<0128> \{\m{B}} 『Ồn quá, thằng quỷ...』
// \{\m{B}} "Oh shut up..."
// \{\m{B}}「うるさいからな…」

<0129> \{Sunohara} 『Guooooo———!』 
// Monster sound effect this time XD
// \{Sunohara} "Woaaaahhhhh---!"
// \{春原}「うおおぉぉぉぉーーーーっ!」

<0130> Bốp!\shake{4}
// Thwack!\shake{4}
// ゲシッ!\shake{4}

<0131> \{\m{B}} 『Nên chọn giai điệu nào đây?』
// \{\m{B}} "What should we do about the melody?"
// \{\m{B}}「で、曲のほうだが、どうすりゃいい」

<0132> \{Koumura} 『Ừ thì...』
// \{Koumura} "Hm..."
// \{幸村}「ふむ…」

<0133> \{Koumura} 『Em có hay nghe nhạc không?』
// \{Koumura} "Have you heard a lot of music?"
// \{幸村}「音楽はたくさん聴くかの」

<0134> \{\m{B}} 『Không, tiếc là tôi chẳng thường nghe nhạc lắm.』
// \{\m{B}} "Well, sorry, but not really."
// \{\m{B}}「いや、悪いが、ほとんど聴かない」

<0135> \{Koumura} 『Ừ thì... nếu vậy...』
// \{Koumura} "Hm... in that case..."
// \{幸村}「ふむ…だとしたら…」

<0136> \{Koumura} 『Có lẽ cách hiệu quả nhất là tìm trong bộ băng thu âm của phòng dạy nhạc xem có giai điệu nào phù hợp với khung cảnh vở kịch không...』
// \{Koumura} "You may search for music that suits your scenes in the teaching materials at the music room..."
// \{幸村}「音楽室にある教材のレコードから、場面に合った音楽を探すのがよかろう…」

<0137> \{Sunohara} 『Đừng bảo là nhạc cổ điển hay mấy bài trong sách giáo khoa đấy nhé?』
// \{Sunohara} "Wouldn't that be classical music or something in a music textbook?"
// \{春原}「それってクラシックや音楽の教科書に載ってる音楽じゃないの?」

<0138> Sunohara chen ngang.
// Sunohara cuts in.
// 春原が口を挟む。

<0139> \{Koumura} 『Ừ thì... ngoài mấy bài đó ra thì không còn gì khác đâu.』
// \{Koumura} "Hmm... there's probably nothing more than that."
// \{幸村}「ふむ…それ以外はなかろうな」

<0140> \{Sunohara} 『Bèo bọt quá. Chúng ta cần thứ giai điệu bắt tai và sôi động vào, như 「Bomb A Head!

<0141> 」 ấy!』
// \{Sunohara} "Oh boring. We need really exciting music, more like Bomb A Head!"
// \{春原}「だっせーの。もっとこう、ボンバヘッ!てな感じの音楽がノリノリでいいのにさ」

<0142> \{\m{B}} 『Cái đó còn bèo hơn.』
// \{\m{B}} "That's out of fashion."
// \{\m{B}}「そのほうが、ダサいからな」

<0143> \{Sunohara} 『Đừng có nhạo báng 「Bomb A Head!

<0144> 」!』
// \{Sunohara} "Don't be making fun of Bomb A Head!"
// \{春原}「おまえ、ボンバヘッ!を馬鹿にすんのかよっ!」

<0145> \{\m{B}} 『Quên nó đi và mang số đèn này đến nhà thể dục giùm.』
// \{\m{B}} "Come on now, take this lighting over to the gymnasium."
// \{\m{B}}「いいから、おまえ、この照明、体育館まで移動させておけよ」

<0146> \{Sunohara} 『Hử? Còn mày làm gì?』
// \{Sunohara} "Hmm? What about you?"
// \{春原}「あん?  おまえは」

<0147> \{\m{B}} 『Nagisa và tao sẽ lên phòng dạy nhạc.』
// \{\m{B}} "Nagisa and I will be going to the music room."
// \{\m{B}}「俺と渚は音楽室へいく」

<0148> \{Nagisa} 『Sunohara-san có thể tự mình xoay xở được chứ?』
// \{Nagisa} "Sunohara-san, will you be fine by yourself?"
// \{渚}「春原さん、ひとりで大丈夫でしょうか」

<0149> \{\m{B}} 『Cậu thấy nó chơi bóng rổ rồi đấy. Bét nhất cũng thuộc dạng vai u thịt bắp, cứ giao mấy việc chân tay cho nó.』
// \{\m{B}} "You saw him during basketball. His body alone is tough. Leave the physical work to him."
// \{\m{B}}「バスケん時に見たろ。あいつ、体だけは丈夫なんだ。力仕事は任せておけ」

<0150> Hai chúng tôi lên lầu, vào phòng dạy nhạc ở cuối hành lang.
// We went up the stairs and entered the music room at the end of the hallway.
// 俺たちは階段を上り、廊下の突き当たりにある音楽室に入る。

<0151> \{\m{B}} 『Thể loại nhạc nào sẽ phù hợp với tâm trạng của vở kịch nhỉ?』
// \{\m{B}} "For starters, what kind of music fits with an image?"
// \{\m{B}}「そもそも、イメージに合う音楽って、どんなのなんだよ」

<0152> \{\m{B}} 『Tớ chẳng biết đâu mà lần nữa.』
// \{\m{B}} "I don't even know that."
// \{\m{B}}「俺にはそれすらわからないぞ」

<0153> \{Nagisa} 『Tớ cũng vậy. Cứ nghe thử xem.』
// \{Nagisa} "I don't know either. Shall we listen?"
// \{渚}「わたしにもわからないです。聴いてみないと」

<0154> \{\m{B}} 『Nghe thử? Ý cậu là nghe hết số băng ghi âm ở đây sao?』
// \{\m{B}} "Do you plan on listening to every recording we find here?"
// \{\m{B}}「聴くって、ここにあるレコード全部聴いて探すのか?」

<0155> Có một căn phòng khác nhỏ hơn ở phía sau lớp nhạc. Bên trong chất hàng đống băng thu âm, chỉ nhìn thôi đã chóng mặt.
// Even more, the music clubroom was a small one, but looking in, there was an overwhelming number of records.
// 音楽室の奥にはさらに小部屋があって、そこを覗くと、気が遠くなるような数のレコード盤を確認することができた。

<0156> \{\m{B}} 『Phải mất bao nhiêu ngày mới xong đây...?』
// \{\m{B}} "How many days is this gonna take...?"
// \{\m{B}}「何日かかるんだよ、一体…」

<0157> \{Giọng nói} 『Chào anh chị.』
// \{Voice} "Good afternoon, you two."
// \{声}「こんにちは、おふたりさん」

<0158> Giọng nói cất lên từ phía cửa.
// We heard a voice coming from the entrance.
// 入り口のほうから声が聞こえてきた。

<0159> Quay đầu nhìn, tôi thấy Nishina và Sugisaka đang đứng đó.
// Turning around, Nishina and Sugisaka stood there.
// 振り返ると、そこに仁科と杉坂が立っていた。

<0160> \{\m{B}} 『Chào.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「よぅ」

<0161> \{Nagisa} 『Chào Nishina-san, Sugisaka-san.』
// \{Nagisa} "Good afternoon Nishina-san, Sugisaka-san."
// \{渚}「こんにちは、仁科さん、杉坂さん」

<0162> \{Sugisaka} 『Bọn em đến đây sau khi nói chuyện với Koumura-sensei.』
// \{Sugisaka} "We were talking with Koumura-sensei just now, and came running here."
// \{杉坂}「今、幸村先生に言われて、駆けつけたんです」

<0163> \{Sugisaka} 『Thầy kể rằng anh chị đang tìm nhạc để dùng trong vở kịch, đúng không ạ?』
// \{Sugisaka} "You're looking for music to use in the play?"
// \{杉坂}「劇に使う曲をお探しとか」

<0164> \{Nagisa} 『Vâng, đúng rồi.』
// \{Nagisa} "Yes, that's right."
// \{渚}「はい。そうなんです」

<0165> \{Nagisa} 『Nhưng... có quá nhiều bản ghi âm, chúng tớ không biết bắt đầu từ đâu.』
// \{Nagisa} "But... there's so many of these records, we don't know where to start."
// \{渚}「けど…レコードが多すぎて、どうしていいかわからないんです」

<0166> \{Sugisaka} 『Vậy hãy để bọn em giúp một tay.』
// \{Sugisaka} "In that case, let us help."
// \{杉坂}「それなら、お手伝いできそうです」

<0167> \{Sugisaka} 『Rie-chan như một quyển bách khoa sống về nhạc cổ điển đấy.』
// \{Sugisaka} "Rie-chan knows almost everything about classical music."
// \{杉坂}「りえちゃん、ほとんどのクラシックは知っていますから」

<0168> \{Sugisaka} 『Phải không, Rie-chan?』
// \{Sugisaka} "Right, Rie-chan?"
// \{杉坂}「ねぇ、りえちゃん」

<0169> \{Nishina} 『Đúng. Anh chị cứ để em giúp.』
// \{Nishina} "Yes. Please leave it to me."
// \{仁科}「はい。任せておいて下さい」

<0170> \{Nishina} 『Chị đang tìm giai điệu như thế nào ạ?』
// \{Nishina} "What kind of melody are you looking for?"
// \{仁科}「どんな曲調のをお探しですか?」

<0171> \{\m{B}} 『Sẽ nhanh hơn nếu cậu cứ kể cho họ nghe về cốt truyện đấy.』
// \{\m{B}} "Shouldn't we give you a summary of the story?"
// \{\m{B}}「おまえ、ストーリーを教えたほうが早いんじゃないのか」

<0172> \{Nagisa} 『Phải nhỉ. Các cậu sẽ nghe tớ trình bày nội dung vở kịch chứ?』
// \{Nagisa} "That's right. I'd like to talk about it. Would you listen?"
// \{渚}「そうですね。お話ししたいです。聞いていただけますか」

<0173> \{Nishina} 『Vâng, đương nhiên rồi ạ.』
// \{Nishina} "Yes, of course."
// \{仁科}「はい、もちろんです」

<0174> \{Nagisa} 『...Và thế là cô gái không còn thấy cô đơn nữa.』
// \{Nagisa} "It's about a girl that's lonely."
// \{渚}「というわけで、女の子は寂しくなくなりました」

<0175> \{Nagisa} 『Chuyện là vậy đấy.』
// \{Nagisa} "That's about it."
// \{渚}「おしまいです」

<0176> \{Nishina} 『.........』
// \{Nishina} "........."
// \{仁科}「………」

<0177> \{Nishina} 『Ưm...』
// \{Nishina} "Umm..."
// \{仁科}「えっと…」

<0178> Nagisa thật sự đã kể xong từ đầu đến cuối.
// Nagisa really did tell her the story.
// 渚は、本当にストーリーを聞かせただけだった。

<0179> \{Nishina} 『Đó... là thế giới như thế nào vậy ạ?』
// \{Nishina} "Well... what kind of world is that?"
// \{仁科}「その…どんな世界なんでしょう、そこは」

<0180> ...Bởi vậy mà Nishina buộc phải hỏi lại, không giấu nổi vẻ bối rối.
// That's why Nishina asked with a troubled face.
// だから、仁科は困った様子でそう訊いた。

<0181> \{Nagisa} 『Thế giới? Ý cậu là có loại cây gì mọc ở đó hay có thể thu hoạch thứ quả nào sao?』
// \{Nagisa} "When you say the world, do you mean like what kind of trees or fruits or something?"
// \{渚}「世界、と言いますと、どんな木が生えて、どんな果物がなる、とかそういうことでしょうか?」

<0182> \{\m{B}} 『Đây nào phải lớp Địa lý. Cậu không thể diễn tả về thứ khác dễ hiểu hơn à?』
// \{\m{B}} "This isn't geography class, you know. Couldn't you express it in a more understandable manner?"
// \{\m{B}}「おまえな、地理の授業じゃねぇんだから、もっとわかりやすく表現する何かがあるだろ?」

<0183> \{Nagisa} 『Thứ khác ư...? Nhưng chỉ có duy nhất cô gái ấy trong thế giới đó mà thôi.』
// \{Nagisa} "Well let's see... only the girl is in this world."
// \{渚}「何かって…その世界には女の子しかいないんです」

<0184> \{\m{B}} 『Không, ý tớ không phải thế. Ví dụ như nơi đó giống với phương Tây hơn hay Nhật Bản hơn ấy?』
// \{\m{B}} "No, that's not what I mean. Like, is this world Western or Japanese?"
// \{\m{B}}「いや、そういう意味じゃなくて、その世界は洋風なのか、和風なのか、とかさ」

<0185> \{\m{B}} 『Căn bản là cảm quan về thế giới đó.』
// \{\m{B}} "The point is its outlook."
// \{\m{B}}「要は世界観だよ」

<0186> \{Nagisa} 『Chỉ có mỗi một nhà chòi thôi, bên ngoài là vùng đất hoang trải dài bất tận khắp bốn phương.』
// \{Nagisa} "She's all alone in this one hut, and nothing ever happens in the world outside."
// \{渚}「小屋がひとつ、ぽつんとあって、外はずっと何もない大地が続いてます」

<0187> \{Nishina} 『Hưm...』
// \{Nishina} "Hmm..."
// \{仁科}「うーん…」

<0188> Nishina trầm tư. Có quá ít chi tiết về thế giới đó, nên cũng khiến cô khó lòng nghĩ ra chủ đề nào phù hợp.
// Nishina thinks. There really isn't a kind of music that describes such a scarce world.
// 仁科は考え込む。あまりに特徴に乏しい世界で、曲のイメージが湧かないのだ。

<0189> \{\m{B}} 『Cái chòi đó như thế nào? Có gì bên trong không?』
// \{\m{B}} "What kind of hut was it? What was inside?"
// \{\m{B}}「小屋はどんなだ。中には何がある」

<0190> \{Nagisa} 『Có một cái bàn.』
// \{Nagisa} "There's a desk."
// \{渚}「小屋の中には、机があります」

<0191> \{\m{B}} 『Không ngạc nhiên mấy. Bàn loại gì?』
// \{\m{B}} "Well, obviously. What kind?"
// \{\m{B}}「そりゃ、あるだろうな。どんなだよ」

<0192> \{Nagisa} 『Bàn bình thường thôi. Dùng nó để thưởng trà chắc sẽ dễ chịu lắm.』
// \{Nagisa} "Just a normal one. You'd drink tea there and cool off."
// \{渚}「普通の机です。そこでお茶を飲むと落ち着きそうです」

<0193> Tất cả mọi người trong phòng, trừ Nagisa, bắt đầu cau mày.
// Everyone else other than Nagisa is frowning.
// その場にいた渚以外全員が、顔をしかめた。

<0194> \{\m{B}} 『Còn gì nữa không?』
// \{\m{B}} "What else?"
// \{\m{B}}「他には」

<0195> \{Nagisa} 『Hết rồi, chẳng còn gì cả.』
// \{Nagisa} "There isn't anything else."
// \{渚}「他には何もないです」

<0196> \{\m{B}} 『Vậy vì cớ gì mà cậu gọi đó là một câu chuyện ảo mộng? Tớ thấy có gì huyền hoặc đâu.』
// \{\m{B}} "Then why did you call it an illusionary tale? It doesn't seem so illusionary, does it?"
// \{\m{B}}「おまえ、それでどうして、その話を幻想物語なんて呼べたんだよ。ぜんぜん幻想的じゃないじゃないか」

<0197> \{Nagisa} 『Nhưng thế giới ấy ảo mộng thật mà...』
// \{Nagisa} "But, it's an illusionary world..."
// \{渚}「でも、幻想的な世界なんです…」

<0198> \{\m{B}} 『Thế nên tớ mới hỏi, ảo mộng chỗ nào?』
// \{\m{B}} "That's why I'm saying, how?"
// \{\m{B}}「だから、どこが」

<0199> \{Nagisa} 『Ở bầu không khí.』
// \{Nagisa} "The atmosphere."
// \{渚}「雰囲気です」

<0200> \{\m{B}} 『Cái đó chẳng nói lên được điều gì cả...』
// \{\m{B}} "That isn't going to get across then..."
// \{\m{B}}「伝わらねぇよ、それじゃ…」

<0201> \{\m{B}} 『Câu chuyện nghe như thể truyện xưa tích cũ dành cho con nít, nên lại càng chẳng buồn chút nào...』
// \{\m{B}} "Even the story doesn't seem geared for kids, and it's definitely not sad at all..."
// \{\m{B}}「ストーリーも、子供向けの童話みたいで、ぜんぜん悲しくないし…」

<0202> \{Nagisa} 『Nó rất buồn mà.』
// \{Nagisa} "It really is sad."
// \{渚}「とっても悲しいんです」

<0203> \{\m{B}} 『Chỗ nào buồn đâu?』
// \{\m{B}} "How?"
// \{\m{B}}「どこが」

<0204> \{Nagisa} 『À thì...』
// \{Nagisa} "Well..."
// \{渚}「それは…」

<0205> \{Nishina} 『Bởi vì đó là câu chuyện về một cô gái duy nhất còn lại trên thế gian.』
// \{Nishina} "Because it's the story of a girl that's all alone in the world."
// \{仁科}「世界にたったひとり残された女の子のお話だから」

<0206> Nishina trả lời câu hỏi của tôi.
// Nishina answered.
// 仁科が答えていた。

<0207> \{Nagisa} 『Vâng, đúng rồi.』
// \{Nagisa} "Yes, that's right."
// \{渚}「はい、そうです」

<0208> \{Nishina} 『Em bắt đầu hiểu được đôi chút rồi.』
// \{Nishina} "I can somewhat understand."
// \{仁科}「なんとなくわかってきました」

<0209> \{Nishina} 『Hãy hình dung về những gì cô gái ấy cảm nhận được.』
// \{Nishina} "It's fine looking back on that girl's feelings."
// \{仁科}「その子の気持ちになってみればいいんです」

<0210> \{Nishina} 『Không chỉ cô đơn ở nhà hay trường học.』
// \{Nishina} "She wouldn't be alone if there's a house and a school."
// \{仁科}「家や学校で、ひとりじゃないんです」

<0211> \{Nishina} 『Mà cô độc giữa lòng thế giới.』
// \{Nishina} "She's all alone in this world."
// \{仁科}「世界でひとりきりなんです」

<0212> \{Nishina} 『Như thế chẳng phải đau buồn đến cùng cực sao?』
// \{Nishina} "That's a really sad thing, isn't it?"
// \{仁科}「それはとても、悲しいことですよね」

<0213> \{Nagisa} 『Vâng, đúng là rất buồn.』
// \{Nagisa} "Yes, it really is."
// \{渚}「はい、とても悲しいことです」

<0214> \{Sugisaka} 『Vậy chọn loại nhạc nào cho phù hợp?』
// \{Sugisaka} "What music will fit?"
// \{杉坂}「どんな曲が合いそう?」

<0215> \{Nishina} 『Âm nhạc cũng nên sầu não theo.』
// \{Nishina} "The music will also have to be very sorrowful."
// \{仁科}「音楽も、もの悲しくあるべきです」

<0216> \{Nishina} 『Chỉ cần một bản nhạc thôi là đủ.』
// \{Nishina} "I think using a single melody should be fine."
// \{仁科}「使う曲は一曲だけでいいと思います」

<0217> \{Nishina} 『Đó sẽ là một khúc dương cầm u buồn.』
// \{Nishina} "It'll be just a really sad piano piece."
// \{仁科}「とても悲しいピアノ曲を一曲だけ」

<0218> \{Nishina} 『Ta dùng nó làm nhạc chủ đề của vở kịch. Chỉ cất lên những lúc quan trọng, còn lại thì hoàn toàn im ắng.』
// \{Nishina} "There's a theme, the climax, and then a long silence."
// \{仁科}「それをテーマとして、要所で流して、後は無音です」

<0219> \{\m{B}} 『Con bé này phù hợp làm chỉ đạo âm thanh hơn tớ nhiều.』
// \{\m{B}} "She's more in charge of music than I am."
// \{\m{B}}「こいつ、俺より音響係然としてるんだけど」

<0220> \{Sugisaka} 『Đó sẽ là bài nhạc nào đây?』
// \{Sugisaka} "What will you do about the music?"
// \{杉坂}「曲はどうするの?」

<0221> \{Nishina} 『Hừm... có lẽ là một nhạc phẩm của \g{Ravel}={Maurice Ravel (1875–1937) là một nhà soạn nhạc lỗi lạc người Pháp, chủ yếu biểu diễn nhạc dương cầm và thính phòng, với tác phẩm nổi tiếng nhất là 「Boléro」.}?』 
// note: Maurice Ravel
// \{Nishina} "Hmm... there might be something inside Ravel's works?"
// \{仁科}「うん…ラヴェルの作品の中から、いかがでしょう」

<0222> Tôi mù tịt về âm nhạc nên chẳng hiểu cô ấy đang nói gì cả.
// I had absolutely no clue.
// さっぱりわからない。

<0223> \{\m{B}} 『Anh tin là bài nào do em chọn cũng ngon lành hết.』
// \{\m{B}} "Well, I'll believe in your tastes."
// \{\m{B}}「まぁ、おまえのセンスを信じるよ」

<0224> \{Nishina} 『Em rõ rồi ạ. Hãy cho em chút thời gian. Em sẽ tìm bài nhạc phù hợp với vở kịch.』
// \{Nishina} "Okay. Please wait a little while. We'll find something that matches."
// \{仁科}「わかりました。それでは少し時間を下さい。合ったものを探してみますので」

<0225> \{\m{B}} 『Nagisa, như vậy được chứ?』
// \{\m{B}} "Nagisa, that fine?"
// \{\m{B}}「渚、それでいいか?」

<0226> \{Nagisa} 『Vâng. Trăm sự nhờ cậu.』
// \{Nagisa} "Sure. Please take care of it."
// \{渚}「はい。よろしくお願いします」

<0227> Cô ấy cúi đầu thật sâu.
// She bows deeply.
// 深々と頭を下げた。

<0228> \{Nagisa} 『Tiếp theo là phần trang phục.』
// \{Nagisa} "Now, clothing will be needed."
// \{渚}「後は、衣装が必要です」

<0229> \{\m{B}} 『Ờ, tớ cũng nghĩ vậy.』
// \{\m{B}} "Yeah, I guess."
// \{\m{B}}「ああ、そうだったな」

<0230> Tôi chưa từng để tâm đến việc đó cho đến khi nói chuyện với Koumura.
// It was also something that we didn't realize when talking to Koumura.
// それも幸村に言われるまで気づかなかったことだった。

<0231> \{\m{B}} 『Tính sao đây?』
// \{\m{B}} "What'll we do?"
// \{\m{B}}「どうするんだ?」

<0232> \{Nagisa} 『Vâng, tớ sẽ tự làm trang phục biểu diễn.』
// \{Nagisa} "Well, I'll be making it myself."
// \{渚}「はい、それは、自分の手で作ります」

<0233> \{\m{B}} 『Cậu làm được thật à?』
// \{\m{B}} "You can do that much?"
// \{\m{B}}「そんなことできるのか?」

<0234> \{Nagisa} 『Chỉ dựa vào những gì tớ đã học ở tiết Gia chánh thôi, nhưng...』
// \{Nagisa} "Though I was taught at home..."
// \{渚}「家庭の授業で教わっただけですけど…」

<0235> \{Nagisa} 『Tớ cảm thấy có thể tự mình làm được...』
// \{Nagisa} "Even so, if I try, I think I can do it..."
// \{渚}「それでもがんばれば、できるんじゃないかと…そう思います」

<0236> \{\m{B}} 『Mặc dù lạc quan thế là tốt...』
// \{\m{B}} "Though being positive about it is good and all..."
// \{\m{B}}「前向きなのはいいけどさ…」

<0237> \{\m{B}} 『Nhưng cậu không nên gắng sức quá.』
// \{\m{B}} "You're really burdening yourself there."
// \{\m{B}}「あんまり自分ひとりで抱え込みすぎるなよ」

<0238> \{\m{B}} 『Nếu làm ở nhà thì để tớ phụ cho, tớ rảnh mà.』
// \{\m{B}} "If it's at home, I've got plenty of time."
// \{\m{B}}「家だったら、俺だって暇なんだしさ」

<0239> \{Nagisa} 『Cảm ơn cậu.』
// \{Nagisa} "Thank you so much."
// \{渚}「ありがとうございます」

<0240> \{Nagisa} 『Nhưng tớ không thể bắt con trai làm việc đó được.』
// \{Nagisa} "But, I couldn't ask a guy for something like this."
// \{渚}「でも、こんなこと男の子に頼めないです」

<0241> \{\m{B}} 『Ờ thì, cũng đúng...』
// \{\m{B}} "Well, that's true..."
// \{\m{B}}「そりゃ、そうだろうけどさ…」

<0242> \{Sanae} 『Hãy để cho mẹ lo!』
// \{Sanae} "Please leave it to me!"
// \{早苗}「任しておいてくださいっ」

<0243> Không chút do dự, Sanae-san đồng ý ngay, đúng như tôi nghĩ.
// Without a doubt, Sanae-san agreed at once as I thought she would.
// 早苗さんなら、間違いなくそう答えてくれると思っていた。

<0244> Tôi đã gợi ý với Nagisa nên hỏi nhờ Sanae-san sau khi về nhà.
// After heading home, I suggested to Nagisa about asking Sanae-san.
// 帰宅後、早苗さんに相談してみることを、俺は渚に薦めてみたのだ。

<0245> \{Nagisa} 『Ơ... Mẹ còn công việc nữa mà.』
// \{Nagisa} "Eh... but mom's busy."
// \{渚}「え…お母さん、忙しいです」

<0246> \{Sanae} 『Con đừng lo. Mẹ sẽ tranh thủ làm những lúc nghỉ tay.』
// \{Sanae} "It's fine. I'll do a bit at a time during my breaks."
// \{早苗}「大丈夫です。仕事の合間を見て、ちょっとずつやりますから」

<0247> \{Nagisa} 『Nhưng bọn con không còn nhiều thời gian nữa.』
// \{Nagisa} "But, you don't have that much time either."
// \{渚}「でも、時間もそんなにないです」

<0248> \{\m{B}} 『Nếu để cậu tự làm thì cũng vậy thôi.』
// \{\m{B}} "The same holds for you, doesn't it?"
// \{\m{B}}「それは、おまえも同じだろ」

<0249> \{\m{B}} 『Ngoài ra, cậu còn phải tập kịch nữa. Nếu dồn thời gian vào chuẩn bị trang phục thì lợi bất cập hại đấy.』
// \{\m{B}} "Besides, you should be practicing the play. If you take time with the clothing, it'll do more harm than good."
// \{\m{B}}「それにおまえは、演劇の練習のほうが大事だ。衣装作りに時間をとられてたら、元も子もないじゃないか」

<0250> \{\m{B}} 『Đúng không nào?』
// \{\m{B}} "Am I right?"
// \{\m{B}}「違うか?」

<0251> \{Sanae} 『Phải đấy, Nagisa.』
// \{Sanae} "That's right, Nagisa."
// \{早苗}「そうですよ、渚」

<0252> \{Sanae} 『Hãy để mẹ giúp con.』
// \{Sanae} "Please let me help out."
// \{早苗}「協力させてください」

<0253> \{Nagisa} 『Vậy thì... con sẽ nghe mẹ vậy.』
// \{Nagisa} "Well then... I shall take up that offer."
// \{渚}「それでは…お言葉に甘えさせていただきます」

<0254> \{Nagisa} 『Mẹ phải vất vả rồi.』
// \{Nagisa} "Please take care of it, mom."
// \{渚}「お母さん、よろしくお願いします」

<0255> Nagisa lại cúi đầu.
// Nagisa bowed again.
// 渚はまた頭を下げた。

<0256> \{Sanae} 『Được!』
// \{Sanae} "Okay!"
// \{早苗}「はいっ」

<0257> Ngày càng nhiều người bắt tay vào việc hơn.
// And like that, many people began working.
// こうして、いろんな人が動き始めた。

<0258> Tất cả đồng lòng biến ước mơ giản dị của Nagisa thành sự thật.
// To grant Nagisa's modest dream.
// ささやかな夢を叶えようと頑張ってきた渚のために。

<0259> \{Akio} 『Ồ, mừng con về nhà. Cục cưng thừa hưởng dòng máu ưu việt của ba. Cả chú mày nữa, kẻ đầu đường xó chợ.』
// \{Akio} "Oh, welcome back. You got the bones of a horse from those great genes of mine, my daughter."
// \{秋生}「おぅ、おかえり。俺様の素晴らしい遺伝子を受け継ぎし娘と、どっかの馬の骨」

<0260> \{Nagisa} 『Con về rồi ạ.』
// \{Nagisa} "I'm back."
// \{渚}「ただいまです」

<0261> \{\m{B}} 『Tôi về rồi...』
// \{\m{B}} "I'm home..."
// \{\m{B}}「ただいま…」

<0262> \{Akio} 『Ba mới mượn được thứ này hay lắm. Đây, nhận lấy.』
// \{Akio} "I'll lend you something real good. Here, take it."
// \{秋生}「いいものを借りてきてやったぞ。ほら、受け取れ」

<0263> Bố già đưa cho chúng tôi một cuốn băng video

<0264> .
// Pops gave me a video tape.
// オッサンが差し出すのは一本のビデオテープだった。

<0265> \{Nagisa} 『Trong này là gì thế hả ba?』
// \{Nagisa} "What might it be?"
// \{渚}「なんでしょうか」

<0266> \{Akio} 『Băng thu lại một vở kịch. Tha hồ cho con tham khảo.』
// \{Akio} "Play recordings. You can look at this."
// \{秋生}「演劇を録ったビデオだ。参考になるだろ」

<0267> \{Nagisa} 『Dạ. Trước giờ con chưa được xem vở kịch nào cả, nó sẽ có ích lắm đây.』
// \{Nagisa} "Okay. I haven't looked at any plays before, so that's of help."
// \{渚}「はい。わたし、演劇見たことないですから、助かります」

<0268> Lời tuyên bố cực sốc đến từ Hội trưởng câu lạc bộ kịch nghệ, part 2.
// The drama club president's bombshell announcement, part 2.
// 演劇部、部長の爆弾発言Part2。

<0269> \{Akio} 『Phải, đúng lúc quá đi chứ.』
// \{Akio} "I see, well, it's pretty good timing ain't it?"
// \{秋生}「そうか、そりゃあ、いいタイミングだったなぁ」

<0270> Có mà muộn mất hai, ba năm ấy.
// I think it's two or three years late.
// 2、3年は遅かったと思う。

<0271> \{Nagisa} 『Cảm ơn ba nhiều. Con sẽ xem nó ngay đây.』
// \{Nagisa} "Thank you so much. I'll take a look at it right away."
// \{渚}「ありがとうございます。早速見ます」

<0272> \{Akio} 『Tốt, tốt.』
// \{Akio} "Yup, yup."
// \{秋生}「よしよし」

<0273> \{Akio} 『Này nhóc con, ta không có gì cho mi đâu. Đừng trưng ra cái bản mặt thèm khát đó.』
// \{Akio} "Hey brat, there's nothing for you. Don't stand there with such a greedy mug on your face."
// \{秋生}「おい、小僧、てめぇには何もない。物欲しそうなツラで立ってんじゃねぇ」

<0274> \{Nagisa} 『Mình cùng xem nhé,\ \

<0275> -kun.』
// \{Nagisa} "Let's watch it together, \m{B}-kun."
// \{渚}「一緒に見ましょう、\m{B}くん」

<0276> \{\m{B}} 『Cậu chắc là không muốn xem một mình chứ?』
// \{\m{B}} "That okay? You could watch it alone."
// \{\m{B}}「いいのか、ひとりで見なくても」

<0277> \{Nagisa} 『Xem cùng nhau sẽ vui hơn mà.』
// \{Nagisa} "I'm sure watching it together would be fun."
// \{渚}「ふたりで見たほうがきっと楽しいです」

<0278> \{Nagisa} 『Ngoài ra, tớ cũng muốn\ \

<0279> -kun nghiên cứu nó nữa. Để từ đó đánh giá diễn xuất của tớ, xem tớ cần cải thiện ở đâu.』
// \{Nagisa} "Besides, you would also want to study it, \m{B}-kun. I'd like for you to point out any issues with my acting."
// \{渚}「それに\m{B}くんにも研究してほしいです。それで、わたしの演技のダメなところ、指摘してほしいです」

<0280> \{Akio} 『Liệu hồn mi, nhớ phải nịnh con bé đó.』
// \{Akio} "Flatter her, you bastard."
// \{秋生}「誉めまくれよ、てめぇ」

<0281> \{\m{B}} 『Cậu ấy nghe được ông nói gì đấy.』
// \{\m{B}} "The person in question hears that."
// \{\m{B}}「聞こえてるぞ、本人に」

<0282> \{Nagisa} 『Phải đó. Tớ không muốn cậu tâng bốc tớ. Hãy nhận xét thật nghiêm khắc vào.』
// \{Nagisa} "That's right! I wouldn't want you to praise me. Please be strict."
// \{渚}「そうですっ、お世辞なんて言ってほしくないです。厳しくお願いします」

<0283> \{\m{B}} 『Chớ lo. Tớ không định tâng bốc hay gì đâu.』
// \{\m{B}} "Don't worry. I'm not going to say anything of the sort."
// \{\m{B}}「大丈夫だ。俺はお世辞なんて言わねぇよ」

<0284> \{Nagisa} 『Đúng rồi.\ \

<0285> -kun luôn đi thẳng vào trọng tâm. Nhờ cậu mà tớ tiếp thu được nhiều thứ.』
// \{Nagisa} "Yes. Be sure to tell me directly, \m{B}-kun. I'll study real hard."
// \{渚}「そうです。\m{B}くん、ハッキリ言ってくれます。すごく勉強になります」

<0286> \{Akio} 『Thằng lỏi, chú mày nghĩ mình là ai mà có quyền lên giọng phê phán người khác hả?!』
// \{Akio} "Bastard, who do you think you are? People hold you highly or something?"
// \{秋生}「てめぇ、何様だよ。人に意見するほど偉ぇのかよ」

<0287> \{Akio} 『Mi chỉ là một thằng nhóc báo cô có của quý chưa phát triển được một nửa mà thôi!』
// \{Akio} "Just a brat, and still not satisfied with how much your d**k's grown."
// \{秋生}「まだ満足にチ○コも生えそろってねぇ、ガキのくせによ」

<0288> Còn của quý của ông ta thì phát triển đến mức nào chứ?
// And how much has his d**k grown?
// この人のチ○コは何本生えてるのだろう。

<0289> \{Nagisa} 『Cùng xem nào,\ \

<0290> -kun.』
// \{Nagisa} "Let's go, \m{B}-kun."
// \{渚}「いきましょう、\m{B}くん」

<0291> \{Akio} 『Ô, học chăm vào nhé.』
// \{Akio} "Yeah, study hard."
// \{秋生}「おう、勉強してきやがれ」

<0292> Chúng tôi xem cuốn băng qua TV của gia đình.
// An image appears on the TV screen.
// ブラウン管に映し出された映像。

<0293> Không còn nghi ngờ gì nữa, đó là một vở kịch đủ sức làm lay động trái tim người xem.
// Without a doubt, it was a play that moved people's hearts.
// それは、まさしく人の心を揺さぶる劇だった。

<0294> Các diễn viên trổ tài đậm tính cường điệu, thậm chí còn hơn cả các bộ phim truyền hình hay điện ảnh. Họ sử dụng toàn bộ cơ thể để diễn xuất.
// The drama's action scenes were more exaggerated than movies.
// ドラマや、映画以上に、オーバーアクションで、体当たりな演技。

<0295> Thông qua đó, họ chuyển tải những suy nghĩ và tình cảm vốn khó lòng diễn tả bằng lời.
// And expressed feelings that couldn't be expressed with words.
// それが言葉では表しきれない思いを伝えていた。

<0296> Nếu theo dõi trực tiếp, chắc chắn tôi sẽ choáng ngợp vì quá xúc động.
// If I saw this live, I would definitely be overwhelmed.
// もし、生で見ていたなら、その圧倒的な思いに打ちのめされていただろう。

<0297> Bởi chưa từng xem một vở kịch sân khấu nào, trải nghiệm này để lại trong tôi ấn tượng rất sâu sắc.
// I also haven't seen any plays at all, so this was quite a shocking experience.
// 俺も、しっかりと演劇を見たことはなかったから、それは衝撃的な体験だった。

<0298> Tôi nhập tâm vào cuốn băng đó đến nỗi quên khuấy rằng mình đang xem cùng Nagisa.
// And watching it with Nagisa, I forgot about her existence in order to envelop myself in that trance.
// そんなふうに夢中になっていたため、一緒に見ていた渚の存在を忘れていた。

<0299> Tôi nhìn sang bên cạnh.
// I look beside me.
// 隣を見てみる。

<0300> \{Nagisa} 『Hức...』
// \{Nagisa} "Sniff..."
// \{渚}「ぐすっ…」

<0301> ...Cô ấy khóc như mưa.
// ... She was crying really hard.
// …大泣きしていた。

<0302> \{\m{B}} 『Này, khóc như thế thì còn nghiên cứu được gì từ nó nữa.』
// \{\m{B}} "Hey, if you cry, you won't be able to study this."
// \{\m{B}}「おい、泣いてたら研究にならねぇぞ」

<0303> \{Nagisa} 『V-vâng...』
// \{Nagisa} "O-okay..."
// \{渚}「は、はい」

<0304> Cô ấy lau nước mắt bằng tấm khăn giấy tôi đưa cho.
// I take a tissue and dry her tears.
// 俺が渡したティッシュで涙を拭く。

<0305> \{Nagisa} 『Nhưng vở kịch làm tớ cảm động quá.』
// \{Nagisa} "But, I'm so moved by this."
// \{渚}「でも、ものすごく感動してしまったんです」

<0306> \{Nagisa} 『Không hiểu sao nó khiến tớ thấy thật hoài niệm.』
// \{Nagisa} "It's somehow so nostalgic."
// \{渚}「なんだか、すごく懐かしくて」

<0307> \{\m{B}} 『Cậu mới xem nó lần đầu thôi mà?』
// \{\m{B}} "You saw this for the first time, didn't you?"
// \{\m{B}}「おまえ、初めて見たんだろ」

<0308> \{Nagisa} 『Tớ cũng cho là thế, nhưng...』
// \{Nagisa} "This should have been my first time..."
// \{渚}「そのはずですけど…」

<0309> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<0310> \{Nagisa} 『Dù vậy, tớ không ngờ kịch nghệ lại tuyệt vời đến thế...』
// \{Nagisa} "Well, drama really is this big of a thing, isn't it...?"
// \{渚}「でも、演劇って、こんなにすごいものだったんですね…」

<0311> \{Nagisa} 『So với họ, kịch của tớ... giống như đang chơi trò con nít vậy.』
// \{Nagisa} "Compared to them, it'd be as if I were playing house..."
// \{渚}「わたしのなんか、これに比べたら…ままごとみたいなものです」

<0312> \{\m{B}} 『Ờ, tớ cũng nghĩ thế.』
// \{\m{B}} "Yeah, I also think so."
// \{\m{B}}「ああ、俺もそう思った」

<0313> \{Nagisa} 『Đ-đúng nhỉ...』
// \{Nagisa} "R-really..."
// \{渚}「そ、そうですよね…」

<0314> \{\m{B}} 『Nhưng thế thì có gì không tốt?』
// \{\m{B}} "But, isn't that fine?"
// \{\m{B}}「でも、いいんじゃねぇの」

<0315> \{\m{B}} 『Nếu cậu đặt toàn bộ tình cảm vào trò con nít ấy, thì nó cũng trở thành kịch nghệ mà thôi. Chỉ khác ở chỗ không có khán giả.』
// \{\m{B}} "If you take playing house seriously, that's drama. The only difference is not having an audience."
// \{\m{B}}「ままごとだってさ、真剣にやれば、それは演劇だろ。観客がいるかいないかの違いだけだ」

<0316> \{Nagisa} 『A...』
// \{Nagisa} "Ah..."
// \{渚}「あ…」

<0317> \{Nagisa} 『Cậu nói đúng... có lẽ vậy.』
// \{Nagisa} "You're right... that's probably it."
// \{渚}「そうですね…そうかもしれないです」

<0318> \{\m{B}} 『Ờ, vậy nên đừng bỏ cuộc.』
// \{\m{B}} "Yeah, so work hard, okay?"
// \{\m{B}}「ああ、だから頑張っていこうぜ」

<0319> Tôi ấn nút để tua lại cuốn băng từ đầu.
// I push the rewind button on the remote.
// 俺はリモコンの巻き戻しボタンを押した。

<0320> Thậm chí trong lúc ăn tối, chúng tôi vẫn liên tục xem đi xem lại cuốn băng ấy.
// Even after eating dinner, we continued watching it many, many times.
// 晩御飯を食べてからも、繰り返し、何度も見た。

<0321> \{\m{B}} 『Oápp... Tớ buồn ngủ rồi...』
// \{\m{B}} "Fuwaah... I'm sleepy..."
// \{\m{B}}「ふわ…俺、眠いよ…」

<0322> Nói mới nhớ, tôi vẫn chưa ngủ được tí nào từ tối qua.
// Speaking of which, I remember having barely any sleep from last night.
// そういえば、昨晩はほとんど寝ていなかったことを思い出す。

<0323> \{Nagisa} 『Vâng, chúc cậu ngủ ngon.』
// \{Nagisa} "Okay, good night."
// \{渚}「はい、おやすみなさいです」

<0324> \{\m{B}} 『Cậu vẫn định xem tiếp à?』
// \{\m{B}} "You're still going to watch?"
// \{\m{B}}「まだ、見てるのか、おまえ」

<0325> \{Nagisa} 『Vâng. Tớ có cảm giác sắp sửa khám phá ra bí quyết gì đó nếu xem tiếp.』
// \{Nagisa} "Yes. I feel like I might get some sort of hint if I push on a little more."
// \{渚}「はい。もう少しで何か、ヒントが掴めそうな気がするんです」

<0326> \{\m{B}} 『Thế à. Nhưng, đừng thức khuya quá đấy.』
// \{\m{B}} "I see. But hold yourself back, okay?"
// \{\m{B}}「そうか。でも、ほどほどにしとけよ」

<0327> \{Nagisa} 『Vâng. Tớ sẽ ngủ đủ giấc mà.』
// \{Nagisa} "Okay. I'll hold back so I can get some sleep."
// \{渚}「はい。寝不足にはならないよう、ほどほどにします」

<0328> \{\m{B}} 『Ờ. Mai gặp lại nhé, chúc ngủ ngon.』
// \{\m{B}} "Yeah. Later, good night."
// \{\m{B}}「ああ。じゃあな、おやすみ」

<0329> Tôi bèn rời khỏi phòng.
// I decide to clear out.
// 俺は退散を決め込む。

<0330> Ngay lập tức, tôi đụng mặt bố già cũng vừa bước ra khỏi phòng ông ta.
// Leaving the room, Pops had also left his.
// 部屋を出ると、オッサンも自分の部屋から出てきたところだった。

<0331> \{Akio} 『Chậc, đã khuya như vậy rồi mà chú mày vẫn còn quấn lấy Nagisa à?』
// \{Akio} "Tch, wha, you've been doing the lovey-dovey with Nagisa this late at night?"
// \{秋生}「ちっ、なんだ、こんな夜遅くまで渚とラブラブか」

<0332> \{Akio} 『Nói cho mà biết, con bé được sinh ra nhờ của quý của ta đã làm những việc mà mi thừa biết là việc gì rồi đấy.』
// \{Akio} "She was born 'cause my you-know-where did you-know-what."
// \{秋生}「あいつは俺のあそこのあれがああなって、生まれてきたんだぞ」

<0333> \{Akio} 『Nghe có sửng sốt chưa hả? Chú mày còn khướt mới được như ta.』
// \{Akio} "Hey, makes you sick to think about it like that, huh?"
// \{秋生}「そう考えると、どうだ、気色悪いだろう」

<0334> Như mọi khi, tôi chẳng hiểu nổi lão già này đang khua môi múa mép cái quái gì nữa.
// As always, I have no idea what the hell he's trying to say.
// 相変わらず何を言いたいのか、さっぱりわからない。

<0335> \{\m{B}} 『À này, bố già.』
// \{\m{B}} "By the way, Pops,"
// \{\m{B}}「そういや、オッサン」

<0336> \{Akio} 『Sao hả, nhóc con?』
// \{Akio} "What, brat?"
// \{秋生}「なんだ、小僧」

<0337> \{\m{B}} 『Có lẽ đó là một vở kịch.』
// \{\m{B}} "Maybe it was a play."
// \{\m{B}}「もしかしたら、演劇かもしれない」

<0338> \{Akio} 『Cái gì là vở kịch cơ?』
// \{Akio} "What was?"
// \{秋生}「何が」

<0339> \{\m{B}} 『Câu chuyện mà Nagisa chỉ nhớ loáng thoáng ấy.』
// \{\m{B}} "I'm talking about what Nagisa barely remembers."
// \{\m{B}}「渚がわずかに憶えていた話だよ」

<0340> \{Akio} 『Sao chú mày nghĩ thế?』
// \{Akio} "Why do you think that?"
// \{秋生}「どうして、そう思う」

<0341> \{\m{B}} 『Cậu ấy nói cuốn băng đó gợi cho mình cảm giác hoài niệm.』
// \{\m{B}} "She said it was nostalgic, watching the video."
// \{\m{B}}「ビデオを見て、懐かしいと言っていた」

<0342> \{Akio} 『Thế à... Kể lại cho ta nội dung câu chuyện đó lần nữa xem.』
// \{Akio} "I see... let's talk about that thing one more time."
// \{秋生}「そうか…もう一度、話の内容を言ってみろ」

<0343> Tôi thuật lại với bố già về vở kịch mà Nagisa sắp diễn.
// Now I was talking about the play Nagisa was trying to perform.
// 俺は今から渚が演じようとしている劇の内容を話した。

<0344> \{Akio} 『Hừm...』
// \{Akio} "Hmph..."
// \{秋生}「ふん…」

<0345> \{Akio} 『Nói thật với chú mày nhé.』
// \{Akio} "I'll be frank, brat."
// \{秋生}「ずばり言おう、小僧」

<0346> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0347> \{Akio} 『Ta chắc chắn đó không phải là một vở kịch.』
// \{Akio} "I'm sure that's not a play."
// \{秋生}「それはきっと、演劇じゃねぇよ」

<0348> \{\m{B}} 『Dựa vào đâu ông nói vậy?』
// \{\m{B}} "How can you tell?"
// \{\m{B}}「どうして、わかる」

<0349> \{Akio} 『Bởi nếu con bé từng xem một vở diễn nào như thế trước đây...』
// \{Akio} "Because if she had seen all sorts of plays back then,"
// \{秋生}「もし、あいつが昔にそういった類の劇を見ているとしてもだ」

<0350> \{Akio} 『... thì ta cũng sẽ biết.』
// \{Akio} "I would have known it all."
// \{秋生}「それは、俺がすべて把握している」

<0351> \{Akio} 『Nếu ta không nhớ, tức là thứ đó chẳng tồn tại.』
// \{Akio} "If not for my memory, that would be different."
// \{秋生}「俺の記憶になければ、それは違うってこった」

<0352> Nghĩ đến việc đã cùng ông ta lục tung cả kho suốt ngần ấy thời gian, tôi cảm thấy mình không nên nghi ngờ bố già.
// Words from a man who took time with me to search in the storage room. At this point, I don't doubt him.
// 一緒にあれだけの時間をかけて、物置を探してくれた人間の言葉だ。今更疑う気も起こらない。

<0353> \{\m{B}} 『Tôi hiểu rồi...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そうか…」

<0354> \{Akio} 『Nhưng, gì nào? Con bé định biến câu chuyện đó thành kịch à?』
// \{Akio} "So, what? She's trying to perform the thing we talked about now?"
// \{秋生}「しかし、なんだ、今の話をあいつは演劇にしようとしてるのか」

<0355> \{\m{B}} 『Đúng, thì sao?』
// \{\m{B}} "Yeah, she is."
// \{\m{B}}「そうだが」

<0356> \{Akio} 『Có gì thú vị không?』
// \{Akio} "Is that interesting?"
// \{秋生}「おもしろいのか、それ」

<0357> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0358> Tôi thậm chí không thể trả lời câu hỏi đó.
// I couldn't even answer.
// 何も答えられない。

<0359> \{Akio} 『Chậc, thôi kệ. Nó cũng đâu còn ở tuổi kén cá chọn canh nữa.』
// \{Akio} "Tch, well, whatever. I'm too old to look into this."
// \{秋生}「ちっ、まぁ、いい。内容を追究する歳でもねぇな」

<0360> \{\m{B}} 『Ờ, tôi cũng nghĩ vậy.』
// \{\m{B}} "Yeah, I think so too."
// \{\m{B}}「ああ、俺もそう思うよ」

<0361> \{Akio} 『Động viên con bé hết mình nhé.』
// \{Akio} "Support her as much as you can."
// \{秋生}「せいぜいサポートしてやってくれ」

<0362> Đi ngang qua tôi, ông ấy hướng thẳng vào phòng tắm.
// Passing by me, he headed straight towards the washroom.
// 俺の脇を抜けて、洗面所のほうへ向かっていった。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074