Clannad VN:SEEN7000

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Text[edit]

// Resources for SEEN7000.TXT

#character '*B'
#character 'Akio'
// '秋生'
#character 'Sanae'
// '早苗'
#character 'Nagisa'
// '渚'
#character 'Bọn trẻ'
// 'ガキども'
#character 'Yoshino'
// '芳野'
#character 'Giọng nói'
// '声'
#character 'Tamura'
// '田村'
#character 'Bà nội trợ'
// '主婦'

<0000> Đầu tháng Sáu, tôi được phân về thi công ở gần nhà Furukawa.
// During the beginning of June, my place of work moved to an area near Furukawa's parents' home.
// 6月の初め、仕事の現場が古河の実家近くになった。

<0001> Tận dụng thời gian nghỉ giải lao, tôi ghé qua thăm Sanae-san.
// Watching that during my break, I decided to visit Sanae-san at the Furukawa household.
// 俺は休憩時間の合間を見て、早苗さんに会いに、古河家を訪れていた。

<0002> Sanae
// 早苗

<0003> Bố già đang nói chuyện với ai đó trước cửa tiệm.
// Pops was talking to someone at the front of the store.
// オッサンが店先で誰かと話していた。

<0004> Là một người thanh niên diện âu phục, tầm tuổi tôi.
// It was a young man in a suit, about the same age as me.
// 相手はスーツ姿の若い男だ。俺と同い年ぐらいの。

<0005> Tôi đứng chờ một lúc.
// I waited for awhile to see what would happen.
// しばらく待ってみる。

<0006> Mãi rồi, người đó cúi chào bố già thật lễ độ, và quay gót.
// After a short while, the man bowed to Pops, and departed.
// やがて男はオッサンに深々と礼をして、そして立ち去っていった。

<0007> Tôi nhanh chóng thế chỗ anh ta.
// In his place, I entered the store.
// 入れ代わりに、俺は店先に顔を出した。

<0008> \{\m{B}} 『Chào.』
// \{\m{B}} "Hey."
// \{\m{B}}「ちっす」

<0009> \{Akio} 『...Gì, là mi hả?』
// \{Akio} "... oh, it's you."
// \{秋生}「…んだ、てめぇか」

<0010> \{Akio} 『Ta còn tưởng là Sanae nữa, đừng làm ta hết hồn thế.』
// \{Akio} "I thought it was Sanae, don't scare me like that."
// \{秋生}「早苗かと思って、びっくりしたじゃねぇか」

<0011> \{\m{B}} 『Sao thế? Ông lại giở trò mờ ám gì nữa à?』
// \{\m{B}} "Why? Did you do something to feel guilty about again?"
// \{\m{B}}「なんだ、またやましいことでもしてるのか」

<0012> \{Akio} 『Làm gì có.』
// \{Akio} "It's nothing."
// \{秋生}「何もねぇよ」

<0013> \{Akio} 『Thế, mi có việc gì không, nhãi ranh?』
// \{Akio} "Well, what the hell you want?"
// \{秋生}「で、なんの用だよ、てめぇ」

<0014> \{Akio} 『Lại còn mặc đồ công nhân nữa chứ.』
// \{Akio} "In your working clothes, nonetheless."
// \{秋生}「仕事着のままでよ」

<0015> \{\m{B}} 『Không, cũng không hẳn là có việc gì...』
// \{\m{B}} "No, I don't really have any reason for being here..."
// \{\m{B}}「いや、別にこれといった用はないんだけど」

<0016> \{Akio} 『Chậc... chỉ lượn lờ xem hàng thôi à?』
// \{Akio} "Heh... just browsing?"
// \{秋生}「ちっ…冷やかしかよ」

<0017> \{\m{B}} 『Sanae-san đâu rồi?』
// \{\m{B}} "Where's Sanae-san?"
// \{\m{B}}「早苗さんは」

<0018> \{Akio} 『Đi họp tổ dân phố rồi.』
// \{Akio} "She went out to a neighborhood meeting."
// \{秋生}「町内会の集まりで出てるよ」

<0019> \{\m{B}} 『Chọn sai thời điểm quá, tiếc thật.』
// \{\m{B}} "So I came at a bad time."
// \{\m{B}}「そりゃタイミングが悪い時に来たもんだ」

<0020> \{Akio} 『Xì, hóa ra động cơ của chú mày là Sanae à...?』
// \{Akio} "Heh, so Sanae is your goal...?"
// \{秋生}「ちっ、なんだよ、早苗目的かよ…」

<0021> \{Akio} 『Đừng có hở chút là Sanae. Lâu lâu mi cũng phải thăm nom Akio dấu yêu này nữa chứ.』
// \{Akio} "Don't just come to talk to her all the time. Why don't you come and see me once in a while?"
// \{秋生}「早苗早苗言ってないで、たまには秋生っちの顔を見に来たぐらい言えねぇのか」

<0022> \{\m{B}} 『...Ông chắc chứ?』
// \{\m{B}} "... do you want me to?"
// \{\m{B}}「…言ってほしいか?」

<0023> \{Akio} 『Ờ, ta muốn thế.』
// \{Akio} "Yeah, I want you to."
// \{秋生}「ああ、言ってほしいね」

<0024> \{\m{B}} 『Được rồi, thử lại nhé.』
// \{\m{B}} "Okay then, let me test that."
// \{\m{B}}「じゃ、試してやろう」

<0025> Tôi quay ra, rời khỏi tiệm.
// I turned around, and left the store.
// 俺は踵を返して、店前から離れる。

<0026> Đoạn, tôi lại quay ngược trở vào.
// And then, from there I turned and entered again.
// そして、その位置から登場し直す。

<0027> \{\m{B}} 『Chào.』
// \{\m{B}} "Hey."
// \{\m{B}}「ちっす」

<0028> \{Akio} 『...Gì, là mi hả?』
// \{Akio} "... oh, it's you."
// \{秋生}「…んだ、てめぇか」

<0029> \{Akio} 『Ta còn tưởng là Sanae nữa, đừng làm ta hết hồn thế.』
// \{Akio} "I thought it was Sanae, don't scare me like that."
// \{秋生}「早苗かと思って、びっくりしたじゃねぇか」

<0030> \{\m{B}} 『Lầm rồi. Là tôi,\ \

<0031> \ đây.』
// \{\m{B}} "You got it wrong. It's just me, \m{B}"
// \{\m{B}}「勘違いするなよ、俺だ。\m{B}だよ」

<0032> \{Akio} 『Thế, mi có việc gì không, nhãi ranh?』
// \{Akio} "Well, what do you want?"
// \{秋生}「で、なんの用だよ、てめぇ」

<0033> \{\m{B}} 『Tôi muốn biết Akio dấu yêu có mạnh giỏi...』
// \{\m{B}} "I was wondering how you were..."
// \{\m{B}}「秋生っち元気かなって…」

<0034> \{\m{B}} 『Khoan, sao tôi có thể nói ra mấy câu lố bịch thế được?!』
// \{\m{B}} "Hey, I can't just say that!"
// \{\m{B}}「って、んなこと言わせんなよっ」

<0035> \{Akio} 『Chậc... ngay cả ta cũng mắc cỡ đây nè.』
// \{Akio} "Heh... even I'm ashamed."
// \{秋生}「ちっ…こっちまで恥ずいだろ」

<0036> \{\m{B}} 『Sanae-san đâu rồi?』
// \{\m{B}} "Where's Sanae-san?"
// \{\m{B}}「早苗さんは」

<0037> \{Akio} 『Đi họp tổ dân phố rồi.』
// \{Akio} "She went out to a neighborhood meeting."
// \{秋生}「町内会の集まりで出てるよ」

<0038> \{\m{B}} 『Coi mòi tôi đến đúng lúc quá đi chứ.』
// \{\m{B}} "So I came at a bad time."
// \{\m{B}}「そりゃ最高のタイミングで来たもんだ」

<0039> \{Akio} 『Thằng khốn... ta đã là chồng của người ta rồi...』
// \{Akio} "You're not her husband, asshole...."
// \{秋生}「てめぇ…仮にも俺はあいつの夫だぞ」

<0040> \{\m{B}} 『Sao cũng được...』
// \{\m{B}} "I don't think that's got anything to do with this..."
// \{\m{B}}「んなもん関係ねぇよ…」

<0041> \{\m{B}} 『Hãy để tôi chiêm ngưỡng... tấm thân cường tráng của ông đi nào!』
// \{\m{B}} "I came today... to get a \bgood\u look at how well you're doing!"
// \{\m{B}}「今日はたっぷり…あんたの元気な姿、拝ませてもらうぜ!」

<0042> \{Akio} 『Có thế chứ! Hôm nay ta sẽ cởi truồng bán bánh mì——!』
// \{Akio} "Okay, from now on, you're going to work naked---!"
// \{秋生}「よっしゃぁ、いっちょ裸で仕事するかぁーーっ!」

<0043> \{Akio} 『Khoan, làm thế khách chạy mất dép còn gì——?!』
// \{Akio} "Damn, that would be so bad, it would make the customers run away---!"
// \{秋生}「って、キモすぎて、客が逃げるわあぁぁーーっ!」

<0044> \{\m{B}} 『Chính ông nói chứ ai.』
// \{\m{B}} "You're one to talk."
// \{\m{B}}「あんたが言い出したんじゃないか」

<0045> \{Akio} 『Đủ rồi, vào vấn đề chính đi.』
// \{Akio} "That's enough, go back to normal."
// \{秋生}「もういいっ、元に戻せっ」

<0046> \{\m{B}} 『Ờ... tôi cũng sắp nôn đến nơi rồi...』
// \{\m{B}} "Yeah, I think I've reached my limit too..."
// \{\m{B}}「ああ…俺も限界を感じてたよ…」

<0047> \{Akio} 『Thế, chú mày định vào trong chờ Sanae à?』
// \{Akio} "So, are you going to wait for Sanae?"
// \{秋生}「で、あがって早苗でも待つのか?」

<0048> \{\m{B}} 『Không, tôi không có thời gian, vào chơi tí thôi.』
// \{\m{B}} "Nah, I don't have the time, I'll be going soon."
// \{\m{B}}「いや、そんなに時間ねぇし、すぐ行くよ」

<0049> \{Akio} 『Thế à... muốn làm gì thì làm.』
// \{Akio} "I see... well, do whatever you want."
// \{秋生}「そっか…ま、勝手にしろ」

<0050> Bố già trở vào trong tiệm.
// Pops went back inside the store.
// オッサンが店の中に戻っていく。

<0051> Tôi đi theo ông ta.
// I followed behind him.
// 俺もその後に続いた。

<0052> \{Akio} 『Phù...』
// \{Akio} "Whew..."
// \{秋生}「ふぅ…」

<0053> \{Akio} 『Khát nước quá... Mi trông tiệm giùm nhé.』
// \{Akio} "Damn thirsty... you take care of the store."
// \{秋生}「喉渇いた…てめぇ店番してろ」

<0054> \{\m{B}} 『Đừng nhờ tôi mấy việc đó chứ.』
// \{\m{B}} "Don't ask me something like that."
// \{\m{B}}「んなこと頼むな」

<0055> \{Akio} 『Có tí thôi.』
// \{Akio} "Just a moment!"
// \{秋生}「一瞬だ」

<0056> \{\m{B}} 『Tí hay chút gì cũng thế.』
// \{\m{B}} "Don't ask me for just a moment!"
// \{\m{B}}「一瞬でも頼むなっての」

<0057> Phớt lờ tôi, ông ta vào trong nhà.
// Ignoring what I had said, he went further into the house.
// 俺の言うことも無視して、家の奥に入っていった。

<0058> Trước khi quay đi, ông ta thảy một vật lên quầy thu ngân.
// Before that, something was placed on top of the register counter.
// その前に、レジ台の上に何かを置いていった。

<0059> Tôi vô thức nhìn qua nó.
// My eyes casually looked towards it.
// 何気なく俺はそれに目を向けた。

<0060> Đó là những tài liệu in trên giấy cỡ A4, được ghim lại thành xấp.
// It was a set of A4-sized documents stapled together.
// A4のコピー紙をホッチキスで止めた書類だった。

<0061> ...Trường luyện thi Tamura - Lễ khai giảng.
// ... Tamura Tutoring School - Opening Information.
// …田村塾・開校案内。

<0062> Nhan đề là vậy.
// That title was there.
// そうタイトルにあった。

<0063> \{\m{B}} 『...Luyện thi?』
// \{\m{B}} "... tutoring?"
// \{\m{B}}「…塾?」

<0064> \{Akio} 『Mi nhìn trộm cái gì đó?』
// \{Akio} "What the hell you peeping at?"
// \{秋生}「何勝手に見てんだよ、てめぇは」

<0065> Bố già quay lại với một chai trà trong tay.
// Pops came back with a bottle of tea in his hand.
// 茶の入ったボトルを手にオッサンが戻ってきていた。

<0066> \{\m{B}} 『Cái lò luyện thi này là thế nào?』
// \{\m{B}} "What's this tutoring open house thing?"
// \{\m{B}}「これ、塾の開校案内ってどういうことだよ」

<0067> Bố già xếp hai chiếc ly lên quầy thu ngân, và lặng lẽ rót trà ra.
// Pops remained silent, pouring into the two glass cups on top of the register counter.
// オッサンはレジ台の上にグラスをふたつ並べ、黙ったままお茶を注ぐ。

<0068> \{\m{B}} 『Này, bố già!』
// \{\m{B}} "Hey, Pops!"
// \{\m{B}}「なぁ、オッサン」

<0069> \{Akio} 『Của mi nè.』
// \{Akio} "Here!"
// \{秋生}「ほらっ」

<0070> Ông ta đưa một ly cho tôi.
// He thrusts one of them at me.
// そのひとつを俺に突きだした。

<0071> \{\m{B}} 『À, ờ... cảm ơn.』
// \{\m{B}} "Y-yeah... thanks."
// \{\m{B}}「あ、ああ…サンキュ」

<0072> Chúng tôi đứng cạnh nhau, cùng nhấp một ngụm trà.
// We both sipped our tea together.
// ふたり、並んで立ったまま、お茶をすする。

<0073> \{Akio} 『Phù... trà Sanae làm ngon tuyệt.』
// \{Akio} "Whew... the tea that Sanae makes is delicious."
// \{秋生}「ふぅ…早苗の入れた茶はうまい」

<0074> \{\m{B}} 『Chuẩn rồi.』
// \{\m{B}} "Agreed."
// \{\m{B}}「同感」

<0075> \{Akio} 『..........』
// \{Akio} "........."
// \{秋生}「………」

<0076> \{\m{B}} 『Thế cái vụ luyện thi này là thế nào?』
// \{\m{B}} "So, what's this tutoring?"
// \{\m{B}}「で、塾って何?」

<0077> \{Akio} 『Chú mày...』
// \{Akio} "Dang, you know..."
// \{秋生}「てめぇよ…」

<0078> \{Akio} 『Dám chõ mũi vào bí mật kinh doanh của ta, đúng là đồ đàn bà...』
// \{Akio} "It's usual for a woman to be keeping secrets..."
// \{秋生}「隠してる話を聞きたがるなんて、女々しい奴だよな…」

<0079> \{\m{B}} 『Không phải vậy.』
// \{\m{B}} "That's not it."
// \{\m{B}}「違うよ」

<0080> \{\m{B}} 『Với tôi, căn nhà này là một nơi rất quan trọng.』
// \{\m{B}} "I really take this house to heart."
// \{\m{B}}「この家のことは、俺にとっても、大事なことなんだよ」

<0081> \{\m{B}} 『Chỉ có thế thôi.』
// \{\m{B}} "That's all."
// \{\m{B}}「それだけだ」

<0082> \{Akio} 『Chậc... chú mày cũng nói được mấy lời hay ho phết đấy.』
// \{Akio} "Tch... you said something damn good."
// \{秋生}「ちっ…うまいこと言いやがる」

<0083> \{Akio} 『...Nhớ đừng kể chuyện này cho ai biết.』
// \{Akio} "... don't say this to anyone yet, 'kay?"
// \{秋生}「…まだ誰にも言うんじゃねぇぞ」

<0084> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0085> \{Akio} 『Hồi chú mày còn sống ở đây, đã chẳng lạ gì với nó rồi, phải không...?』
// \{Akio} "You've encountered them many times during the time you lived in this house, haven't you...?"
// \{秋生}「おまえも、この家で暮らしてる時は、何度も遭遇したろうが…」

<0086> \{Akio} 『Trường tư của Sanae ấy.』
// \{Akio} "That Sanae's been holding a tutoring school."
// \{秋生}「早苗の奴が学習塾を開いてる」

<0087> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0088> \{Akio} 『Đó là bởi quanh đây không có một trường luyện thi nào cho ra hồn.』
// \{Akio} "There weren't any good tutors 'round here either."
// \{秋生}「この辺りにはちゃんとした塾もなかったからな」

<0089> \{Akio} 『Nhưng, giờ thì sắp có rồi.』
// \{Akio} "But, that one does well."
// \{秋生}「でも、それができちまうんだよ」

<0090> \{\m{B}} 『Gần đây à?』
// \{\m{B}} "It's nearby?"
// \{\m{B}}「この近くにか?」

<0091> \{Akio} 『Ờ, đi bộ cũng được.』
// \{Akio} "Yeah, if you walk around."
// \{秋生}「ああ、歩いていけるよ」

<0092> \{Akio} 『Mới nãy cậu ta đã vào đây chào hỏi. Ý ta là thầy giáo ấy. Còn mang theo số hồ sơ này nữa.』
// \{Akio} "Just a while ago, some teacher brought that and greeted her and stuff."
// \{秋生}「さっき、挨拶にきやがったんだよ。そこの先生がな。それ持ってよ」

<0093> \{Akio} 『Cậu ta biết Sanae có mở một lớp học thêm ở đây.』
// \{秋生}「ここで早苗が塾をやっているのを知ってやがったんだ」

<0094> \{\m{B}} 『Anh ta nói sao?』
// \{\m{B}} "What'd they say?"
// \{\m{B}}「なんて言ってきたんだ」

<0095> \{Akio} 『Đầu tiên, cậu ta chiêu mộ Sanae về làm giáo viên của trường.』
// \{Akio} "First off, they requested Sanae to come as a lecturer."
// \{秋生}「まず、早苗に講師を依頼してきた」

<0096> \{Akio} 『Kế đến, cậu ta muốn chuyển học sinh của cô ấy sang bên đó.』
// \{Akio} "And, the students she's teaching right now were also taken along."
// \{秋生}「それで、今教えてる生徒も一緒にどうかってよ」

<0097> \{Akio} 『Nói cách khác, cậu ta muốn lôi kéo cả Sanae lẫn học sinh của cô ấy về đầu quân cho trường mình.』
// \{Akio} "In other words, they're planning to pull Sanae and the students away from her own tutoring school."
// \{秋生}「つまり、早苗と教えてる生徒、両方を自分の塾に引き込もうってなわけだ」

<0098> \{\m{B}} 『Trò đó... quá gian trá mà...』
// \{\m{B}} "That's... something unforgivable..."
// \{\m{B}}「それ…なんか、許せないんだけど…」

<0099> \{Akio} 『Không, nhầm rồi. Thực tế khác với chú mày đang hình dung nhiều lắm.』
// \{Akio} "Nope, it's different. What you're thinking is surely different."
// \{秋生}「いや、違う。おまえの考えてるのとは違うぞ、きっと」

<0100> \{\m{B}} 『Sao cơ?』
// \{\m{B}} "Why's that?"
// \{\m{B}}「どうして」

<0101> \{Akio} 『Cậu ta...

<0102> \ từng là học sinh của Sanae.』
// \{Akio} "See he's... \wait{2000}someone Sanae taught."
// \{秋生}「そいつはな…\p早苗の教え子なんだ」

<0103> \{\m{B}} 『Ớ...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…?」

<0104> \{Akio} 『Ta đã kể cho mi nghe rồi mà? Hồi trước, Sanae từng là giáo viên.』
// \{Akio} "Sanae told you before, didn't she? In the past, she was part of a teaching faculty."
// \{秋生}「おまえには話しただろう。早苗は昔、学校の教員だったって」

<0105> \{Akio} 『Cậu ta là học trò cũ của cô ấy.』
// \{Akio} "He's the one she taught from that time."
// \{秋生}「その時の教え子のひとりだ」

<0106> \{Akio} 『Có vẻ cậu ta đã cam kết với Sanae khi tốt nghiệp.』
// \{Akio} "Looks like he made a promise with Sanae when it came to graduation."
// \{秋生}「そいつは、卒業する時、早苗と約束したらしい」

<0107> \{Akio} 『「Một ngày nào đó, em muốn gõ đầu trẻ tại chính thị trấn này, như cô vậy.」』
// \{Akio} "Something about coming back to this city, and also teaching the kids here."
// \{秋生}「いつか、自分もこの町で子供たちに勉強を教えたいって」

<0108> \{Akio} 『Sau đó cậu ta rời thị trấn, học đại học, lấy được bằng sư phạm...』
// \{Akio} "He left the city, studied in university, and got his teaching license..."
// \{秋生}「町を出て、大学で勉強して、教員免許をとって…」

<0109> \{Akio} 『Và rồi, lại quay trở về thị trấn này.』
// \{Akio} "And then, he came back to this city again."
// \{秋生}「それでまたこの町に戻ってきた」

<0110> \{Akio} 『Tài hoa quá chừng chưa.』
// \{Akio} "It ain't pretty."
// \{秋生}「立派じゃねぇの」

<0111> \{Akio} 『Vì thế, nhìn từ góc độ đó, đây chẳng qua là cách cậu ta hoàn thành lời cam kết của mình với Sanae thôi.』
// \{Akio} "That's why from his viewpoint, he'll be granting the wish Sanae had from before he had vowed on."
// \{秋生}「だから、そいつからしてみれば、早苗の前で誓った夢を叶えることになるんだよ」

<0112> \{Akio} 『Và theo lời anh chàng đó thì, cậu ta cũng muốn lũ nhóc có một môi trường học tập tốt hơn.』
// \{Akio} "Even for Sanae, he was speaking of it as simply a much better environment for the kids to learn."
// \{秋生}「早苗にも、単純にもっといい環境で勉強を教えさせてあげたいってな言い方だった」

<0113> \{Akio} 『Gã đó thật lòng quan tâm đến thị trấn, và yêu quý lũ nhóc.』
// \{Akio} "He was also thinking of this city, taking the kids to heart."
// \{秋生}「この町のことも思ってるし、子供たちのことも大切に考えてやがる」

<0114> \{Akio} 『Cậu ta vẫn chưa có dịp gặp Sanae...』
// \{Akio} "Though he still hadn't met Sanae..."
// \{秋生}「まだ早苗とは会わせていねぇんだけどよ…」

<0115> \{Akio} 『Mi nghĩ sau khi nghe xong chuyện này, Sanae sẽ nói gì...?』
// \{Akio} "What would Sanae say, hearing that..."
// \{秋生}「早苗、その話聞いたら、なんて言うだろうな…」

<0116> \{\m{B}} 『Cô ấy sẽ đi...?』
// \{\m{B}} "Maybe she'd go...?"
// \{\m{B}}「行くのかな…」

<0117> \{Akio} 『Tất nhiên là không rồi. Nếu cô ấy đi thì kể như dẹp tiệm mất!』
// \{Akio} "She ain't going. If she does, the shop's gonna fall apart!"
// \{秋生}「行くわけねぇよ。行かれたら、店が潰れらぁ」

<0118> \{Akio} 『Mọi người đến mua bánh cũng nhờ có cô ấy ở đây.』
// \{Akio} "Everyone's been coming into the store because she's here."
// \{秋生}「あいつが店に居るから、みんな足を運んでくれるんだよ」

<0119> \{Akio} 『Đừng nói với ta là mi không nhận ra điều đó nhé?』
// \{Akio} "You should at least understand that much, damn it."
// \{秋生}「てめぇも、それぐらいわかってんじゃなかったのか」

<0120> \{\m{B}} 『Ờ... ông nói phải.』
// \{\m{B}} "Yeah... guess so."
// \{\m{B}}「ああ…そうだったな」

<0121> Tôi không cho rằng đó là lý do duy nhất, nhưng tôi cũng không muốn làm lung lạc suy nghĩ rằng Sanae rất quan trọng với căn tiệm này trong lòng bố già.
// I don't think that's all it is, but Pops didn't think it necessary to cause ill feelings in Sanae-san.
// それだけではないと思ったけど、オッサンが早苗さんを必要とする考えに水を差したくなかった。

<0122> \{Akio} 『Vả lại, cô ấy thích nướng bánh.』
// \{Akio} "Besides, she also likes bread."
// \{秋生}「それにあいつも、パンは好きだ」

<0123> \{Akio} 『Vì chúng ta đã phấn đấu hết mình để mưu sinh bằng cái nghề này kể từ ngày đó.』
// \{Akio} "Because we've been working hard up until now."
// \{秋生}「俺たちふたりで、今日まで頑張ってきたことだからな」

<0124> \{Akio} 『Nên cô ấy sẽ không đi đâu cả.』
// \{Akio} "She ain't thinking of going."
// \{秋生}「行くわけねぇよ」

<0125> \{\m{B}} 『Vậy là...』
// \{\m{B}} "So..."
// \{\m{B}}「じゃあ…」

<0126> \{Akio} 『Ờ.』
// \{Akio} "Yeah."
// \{秋生}「ああ」

<0127> \{Akio} 『Cô ấy sẽ phải... nhượng lại học sinh.』
// \{Akio} "She might just... turn over the students."
// \{秋生}「生徒だけを…譲っちまうかもな」

<0128> Tôi cũng nghĩ đến khả năng đó.
// I also think that's likely.
// 俺も、それはありえることだと思った。

<0129> \{\m{B}} 『Nhưng... Sanae-san muốn tiếp tục dạy học mà?』
// \{\m{B}} "But... Sanae-san wants to continue, doesn't she?"
// \{\m{B}}「でも…早苗さんが続けていきたいことなんだろ?」

<0130> \{Akio} 『Ờ. Đương nhiên.』
// \{Akio} "Yeah. Of course."
// \{秋生}「ああ。もちろん」

<0131> \{Akio} 『Nhưng mi biết đó, cô ấy không phải là người ích kỷ...』
// \{Akio} "But, see, she's not one to say selfish things either..."
// \{秋生}「でも、あいつもさ、ほら、我がまま言う奴じゃないからさ…」

<0132> Phải.
// Yeah.
// そう。

<0133> Tôi cũng bận lòng vì điều đó suốt.
// I should always be worrying about the same things as her.
// いつだって俺も同じことで悩んできたはずだ。

<0134> Bởi vì Nagisa giống hệt như cô ấy vậy.
// The same goes for Nagisa.
// 渚がそうだったから。

<0135> Vì thế mà tôi thấu hiểu mâu thuẫn trong thâm tâm bố già lúc này.
// That's why, I understand Pops' conflict right now.
// だから、今のオッサンの葛藤もわかる。

<0136> \{Akio} 『Thế đấy, ta biết phải làm sao đây?』
// \{Akio} "Well, what shall we do?"
// \{秋生}「さぁて、どうすっかな」

<0137> Cuối cùng ông ta cất tiếng kèm theo nụ cười, cơ hồ tìm cách xua tan bầu không khí ảm đạm.
// In the end, he blew off the gloomy atmosphere, smiling while saying that.
// 最後には、暗い空気を吹き飛ばすように、笑顔で言った。

<0138> Ngày hôm sau, tôi trốn ra ngoài trong giờ nghỉ, đến nhà Furukawa.
// The next day, sneaking out during my break again, I went to the Furukawa household.
// 後日、また俺は休憩時間に抜け出して、古河の家に向かっていた。

<0139> Mong là hôm nay tôi có thể gặp được Sanae-san.
// It should be okay to meet her today.
// 今日こそ、早苗さんに会えればいいが。

<0140> Một nhóm trẻ tiểu học bước về phía tôi.
// The grade schoolers formed a group, walking up front.
// 小学生が、一団となって正面から歩いてくる。

<0141> Khi chúng bước ngang qua, tôi thấy Sanae-san đang vẫy tay trước cửa tiệm bánh.
// After they passed, I finally noticed Sanae-san waving her hand in front of Furukawa Bakery.
// すれ違った後に、古河パンの前に立つ早苗さんの手を振る姿を見て俺はようやく気づく。

<0142> \{\m{B}} (Học sinh của Sanae-san à...?)
// \{\m{B}} (Sanae-san's students, huh...)
// \{\m{B}}(早苗さんの、教え子か…)

<0143> Nhìn kỹ hơn, tôi nhận ra một vài gương mặt trong số chúng.
// If you look carefully, I wonder if they have a familiar face?
// よく見れば、知った顔があったのだろう。

<0144> \{Sanae} 『Ối chà,\ \

<0145> -san.』
// \{Sanae} "Oh my, \m{B}-san."
// \{早苗}「あら、\m{B}さん」

<0146> \{Sanae} 『Chào cháu.』
// \{Sanae} "Good afternoon!"
// \{早苗}「こんにちはっ」

<0147> \{\m{B}} 『Chào cô.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「ちっす」

<0148> \{\m{B}} 『Cô dạy học xong rồi à?』
// \{\m{B}} "You're done now?"
// \{\m{B}}「今、終わったところですか」

<0149> \{Sanae} 『Ừ. Còn\ \

<0150> -san vẫn đang trong giờ làm việc sao?』
// \{Sanae} "Yes. Are you still at work, \m{B}-san?"
// \{早苗}「はい。\m{B}さんのほうは、まだ仕事中ですか?」

<0151> \{\m{B}} 『Vâng. Cháu có công trình ở gần đây, nên tranh thủ ghé qua thăm cô trong giờ giải lao.』
// \{\m{B}} "Yeah. We're kinda close by, so I snuck out during my break."
// \{\m{B}}「ええ。近くでやってるんで、休憩時間に抜けてきちゃいました」

<0152> \{\m{B}} 『Trò chuyện cùng Sanae-san đủ khiến bao sự mỏi mệt trong cháu tan biến hết.』
// \{\m{B}} "If I talked with you, I figured I might blow off some steam."
// \{\m{B}}「早苗さんと話せたら、疲れも吹き飛ぶなぁって思って」

<0153> \{Sanae} 『Nếu cháu không chê một người già nua như cô thì lúc nào cô cũng sẵn lòng nghe cháu tâm sự.』
// \{Sanae} "If you're fine with talking with someone as old as me, I'll talk as much as you like."
// \{早苗}「こんなおばさんでよければ、いくらでもお相手しますよ」

<0154> \{\m{B}} 『「Già nua」 ở đâu chứ? Cháu luôn xem cô như một cô gái chỉ lớn hơn mình đôi ba tuổi.』
// \{\m{B}} "Like that's such a thing. I feel like I'm talking with a girl a little older than me."
// \{\m{B}}「とんでもない。ちょっと年上の女の子と話す感覚っすよ」

<0155> \{Sanae} 『Một cô gái ư? Cô vui quá.』
// \{Sanae} "A girl? I'm happy about that."
// \{早苗}「女の子ですか。それはうれしいです」

<0156> Sanae-san chẳng hề thay đổi.
// Sanae-san really hasn't changed.
// 本当に、早苗さんは変わらない。

<0157> Cô luôn khiến người khác có cảm giác mình chỉ là một nữ sinh đang vào vai một bà nội trợ...
// She would always be that type of person, remaining a female student, becoming a housewife...
// 女学生がそのまま主婦になってしまったような…いつまでもそんな人だった。

<0158> \{\m{B}} 『Chậc... chúng nó hên thật.』
// \{\m{B}} "Tch... those guys have it good."
// \{\m{B}}「ちっ…あいつらいいよなぁ」

<0159> \{Sanae} 『Ý cháu là sao?』
// \{Sanae} "What do you mean?"
// \{早苗}「なんです?」

<0160> \{\m{B}} 『Vì có được một cô giáo như Sanae-san.』
// \{\m{B}} "The ones who are learning under you, Sanae-san."
// \{\m{B}}「早苗さんに勉強教えてもらえて、ですよ」

<0161> \{Sanae} 『Cháu muốn cô dạy cho cháu luôn à,\ \

<0162> -san?』
// \{Sanae} "Would you like me to teach you as well, \m{B}-san?"
// \{早苗}「\m{B}さんも、教えてほしかったですか?」

<0163> \{\m{B}} 『Đương nhiên rồi.』
// \{\m{B}} "Of course."
// \{\m{B}}「もちろん」

<0164> \{Sanae} 『Cảm ơn cháu. Nhưng, cô nghĩ cháu có hơi quá tuổi.』
// \{Sanae} "Thank you so much. But, as expected, that alone is too big and unreasonable."
// \{早苗}「ありがとうございます。でも、さすがにそれだけ大きいと無理ですね」

<0165> \{Sanae} 『Trình độ cô chỉ có thể dạy cao nhất là cho học sinh cấp ba luyện thi thôi.』
// \{Sanae} "What I teach goes as far as studying for exams."
// \{早苗}「わたしが教えられるのは高校受験までの勉強なので」

<0166> \{\m{B}} 『Như thế cũng đã rất đáng nể rồi.』
// \{\m{B}} "Even though, isn't that amazing?"
// \{\m{B}}「それでもすごいじゃないすか」

<0167> \{Sanae} 『Không có gì đáng nể đâu.』
// \{Sanae} "It's not amazing."
// \{早苗}「すごくないですよ」

<0168> \{Sanae} 『Mặt khác,\ \

<0169> -san cũng đâu nhất thiết phải học thêm nữa.』
// \{Sanae} "Besides, you don't need to study that anymore, \m{B}-san."
// \{早苗}「それに、\m{B}さんは、もう勉強する必要もないですから」

<0170> \{\m{B}} 『Trừ vụ học để luyện thi ra, cô dạy cháu cái gì cũng được...』
// \{\m{B}} "Studying for exams, huh..."
// \{\m{B}}「そりゃあ、受験勉強はね…」

<0171> \{Sanae} 『Ngoài luyện thi ra thì cô không thể dạy cái gì khác cho cháu đâu.』
// \{Sanae} "There isn't anything beyond studying for exams that I could teach you, is there?"
// \{早苗}「受験勉強以外に、教えられる勉強なんてわたしにはないですよ?」

<0172> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0173> ──『Này, Sanae. Em muốn huấn luyện nó không?』
// --hey, Sanae. How about you teach him?
// ──おい、早苗。おまえが教えてやるか。

<0174> Tôi chợt nhớ lại lời của bố già.
// I abruptly remember Pops' words.
// 不意にオッサンの言葉が思い出された。

<0175> \{\m{B}} (Nhớ không lầm thì... ông ta đùa như thế khi Nagisa tố mình bất lực...)
// \{\m{B}} (Certainly, that joke was... when Nagisa called me incompetent...)
// \{\m{B}}(あの冗談は確か…渚が俺を不能呼ばわりしたときにでたもので…)

<0176> Phải rồi, cô ấy có thể dạy tôi làm chuyện đó...
// If there was one thing that she would teach me, it would be that...
// 教えてもらえることがひとつあるとすれば、それだったり…

<0177> \{\m{B}} 『NOOOooo——!』
// \{\m{B}} "NOOOOOOO--!"
// \{\m{B}}「ノオォォォォォーーッ!」

<0178> \{Sanae} 『Vâng?』
// \{Sanae} "What?"
// \{早苗}「はい?」

<0179> Cháu xin lỗi. Cháu đúng là thằng đốn mạt.
// I'm sorry. I'm the worst man.
// すみません。俺は最悪な男です。

<0180> Tôi nhủ thầm trong lòng lời tạ lỗi.
// I apologize from the bottom of my heart.
// 心の中で謝っておく。

<0181> \{\m{B}} 『Haha... đúng thật. Xui quá.』
// \{\m{B}} "Haha... that so? What a shame."
// \{\m{B}}「はは…そうっすね。残念っす」

<0182> \{Sanae} 『Với lại, việc này cũng sắp kết thúc rồi.』
// \{Sanae} "Besides, this is going to end pretty soon."
// \{早苗}「それにそれも、もうすぐ終わります」

<0183> .........
// ………。

<0184> ...Hở?
// ... eh?
// …え。

<0185> \{\m{B}} 『Cô vừa nói gì?』
// \{\m{B}} "What'd you say just now?"
// \{\m{B}}「今、なんて言いました?」

<0186> \{Sanae} 『Lớp học thêm của cô sẽ sớm đóng cửa.』
// \{Sanae} "I said that my tutoring school here will be ending."
// \{早苗}「終わるって言ったんですよ。ウチの学習塾」

<0187> \{Sanae} 『Có một trường luyện thi đàng hoàng hơn sắp khai trương ở gần đây.』
// \{Sanae} "There's a much better one nearby."
// \{早苗}「近くにもっとちゃんとした塾ができるんです」

<0188> \{Sanae} 『Học sinh của cô sẽ chuyển qua đó.』
// \{Sanae} "The ones I've been teaching are being moved there now."
// \{早苗}「今、教えてる子供たちは、そちらに移ることになります」

<0189> \{\m{B}} 『T-thế sao...?』
// \{\m{B}} "I-is that so...?"
// \{\m{B}}「そ、そうなんですか…」

<0190> Nghe cô ấy thông báo đột ngột như vậy, có lẽ tôi nên tỏ ra sửng sốt mới đúng...
// Though I should be a lot more surprised having heard this for the first time but...
// 初耳だとばかりに驚くべきだったのだろうけど…

<0191> Thế nhưng, tôi...
// I've already...
// 俺は、もう…

<0192> ... chỉ thấy tội nghiệp Sanae-san... bởi quyết định tự mình rút lui của cô.
// On the contrary... I felt pity for Sanae, who had decided to back out of this...
// 自分が身を引いてしまうことを決めていた早苗さんが、不憫に思えて…それどころじゃなかった。

<0193> \{Sanae} 『Trông sắc mặt cháu kém quá.』
// \{Sanae} "You don't seem to be in a good mood."
// \{早苗}「元気ないですね?」

<0194> \{\m{B}} 『Tất nhiên rồi, bởi vì...』
// \{\m{B}} "That's because..."
// \{\m{B}}「それは、だって…」

<0195> \{\m{B}} 『Sao cô có thể dễ dàng đưa ra một quyết định quan trọng nhường ấy...?』
// \{\m{B}} "For you to have decided this so simply..."
// \{\m{B}}「早苗さんがそんなふうに簡単に決めてしまえるなんて…」

<0196> \{Sanae} 『Không hề dễ dàng chút nào đâu.』
// \{Sanae} "It wasn't simple at all."
// \{早苗}「簡単なことではなかったですよ」

<0197> \{Sanae} 『Trông thế này thôi, chứ cô đã phải khó xử lắm.』
// \{Sanae} "If you see it as such, it's worrisome."
// \{早苗}「こう見えても、悩みました」

<0198> Đã vậy sao cô còn cười như thế với cháu...?
// Even though she says that with a smile...
// 笑顔で言われても…。

<0199> Có điều, đó mới đúng là Sanae-san.
// But, that's Sanae-san for you.
// でも、それが早苗さんだった。

<0200> \{Sanae} 『Nhưng... cô nghĩ làm thế sẽ tốt hơn.』
// \{Sanae} "But... I guess that way might be better."
// \{早苗}「でも…そのほうがいいと思いました」

<0201> \{\m{B}} 『Cho dù... cho dù không có lời cam kết ấy với anh ta ư?』
// \{\m{B}} "That's... even if you ignore the promise you made with him?"
// \{\m{B}}「それは…そいつとの約束、抜きにしてもですか」

<0202> \{Sanae} 『...Cháu đã biết hết rồi à?』
// \{Sanae} "... you knew, didn't you?"
// \{早苗}「…知ってたんですね」

<0203> \{\m{B}} 『Cháu xin lỗi. Bố già đã nói cho cháu biết.』
// \{\m{B}} "I'm sorry. Pops told me."
// \{\m{B}}「すみません。オッサンから聞きました」

<0204> \{\m{B}} 『Tại sao cô lại chọn cách nghỉ dạy?』
// \{\m{B}} "It's okay for him to tell me, right?"
// \{\m{B}}「教えたら、いいじゃないですか」

<0205> \{\m{B}} 『Trẻ nhỏ quanh đây đông đúc là thế. Cô đâu nhất thiết phải nhượng lại học sinh.』
// \{\m{B}} "There will always be kids around. There's nothing to turning them over!"
// \{\m{B}}「子供なんていくらでもいる。譲るなんてことはないですよっ」

<0206> \{Sanae} 『Nhưng, phụ huynh của các bé suy nghĩ sâu xa hơn.』
// \{Sanae} "But, the parents' opinions differ."
// \{早苗}「でも、親御さんたちが遠慮してくれたんです」

<0207> \{\m{B}} 『Ớ...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…?」

<0208> \{Sanae} 『Cô là thợ làm bánh.』
// \{Sanae} "I'm a bakery owner."
// \{早苗}「わたしは、パン屋さんです」

<0209> \{\m{B}} 『Vâng... đúng vậy...』
// \{\m{B}} "Yeah... that's true..."
// \{\m{B}}「ええ…そうですね…」

<0210> \{Sanae} 『Cô mở lớp học thêm nhân lúc không phải làm việc trong tiệm.』
// \{Sanae} "I've been weaving time to run tutoring in-between my work in the bakery."
// \{早苗}「パン屋の仕事の合間を縫って、塾を開校していたんです」

<0211> \{Sanae} 『Vì vậy, bằng cách gửi con mình đến một trường luyện thi khác, phụ huynh của các bé nghĩ làm thế sẽ đỡ nhọc cho cô hơn.』 
// \{Sanae} "That's why the parents want to relieve me of that, by having the kids transfer over to a new tutoring school."
// \{早苗}「ですから親御さんたちは、わたしを楽にする、という意味も込めて、お子さんたちを新しい塾に移すことにしてくれたんです」

<0212> \{\m{B}} 『Nhưng, cô yêu thích việc dạy học mà? Cô đã giải thích với họ chưa?』
// \{\m{B}} "But, you like it, don't you? Couldn't you explain that to them?"
// \{\m{B}}「でも、早苗さんは、好きでやっていたんでしょ? それはちゃんと言ったんですか?」

<0213> \{Sanae} 『Có, cô đã giải thích rồi.』
// \{Sanae} "Yes, I have."
// \{早苗}「はい、もちろんです」

<0214> \{\m{B}} 『Nếu vậy, sao họ không chịu hiểu...?』
// \{\m{B}} "Then, why don't they understand...?"
// \{\m{B}}「じゃ、なんでわかってくれないんだよ…」

<0215> Sanae-san... không dễ gây áp lực lên người khác bằng chính kiến của mình.
// Sanae-san... was so easy to push around like that.
// 早苗さんは…そういう押しが弱そうだった。

<0216> Nhưng... \pnếu là bố già thì...
// But... \pyeah, if it were Pops,
// けど…\pそう、オッサンなら。

<0217> \{\m{B}} 『Vẫn còn bố già mà? Ông ta sẽ kể rõ đầu đuôi ra đấy với họ thôi.』
// \{\m{B}} "Pops is around, right? If it were him, he'll tell them straight up."
// \{\m{B}}「オッサンが居るじゃないか。オッサンなら、真剣に言い聞かせてくれる」

<0218> \{Sanae} 『

<0219> -san này.』
// \{Sanae} "\m{B}-san,"
// \{早苗}「\m{B}さん」

<0220> Cô ấy bỗng nhiên gọi tên tôi.
// She suddenly called my name.
// いきなり名前を呼ばれた。

<0221> \{\m{B}} 『V-vâng...?』
// \{\m{B}} "Y-yes...?"
// \{\m{B}}「は、はい…」

<0222> \{Sanae} 『Hãy nghe cô nói,\ \

<0223> -san.』
// \{Sanae} "Please listen, \m{B}-san."
// \{早苗}「聞いてください、\m{B}さん」

<0224> Cô ấy giống hệt như Nagisa.
// She was just like Nagisa.
// 渚に似ていた。

<0225> \{\m{B}} 『Vâng... cháu đang nghe đây.』
// \{\m{B}}「はい…聞きます」

<0226> Khi hai người họ đánh tiếng như thế, tôi chỉ đành ngoan ngoãn lắng nghe.
// When she says it like that, I'm bound to give in.
// そう言われると、俺は無抵抗になってしまう。

<0227> \{Sanae} 『Một người như cô đã có thể giúp ích được cho ai đó.』
// \{Sanae} "Somehow, I've been of some use."
// \{早苗}「わたしなんかでも、役に立てていました」

<0228> Cô nói, nhìn trực diện vào tôi.
// She was looking straight at me.
// 真っ直ぐ俺を見て言った。

<0229> \{Sanae} 『Nhưng nếu sự việc diễn biến theo hướng mọi người không cần đến cô nữa...』
// \{Sanae} "But, if someone like me were to fall into a situation where I was no longer needed..."
// \{早苗}「でも、わたしなんかを必要としない状況になったなら…」

<0230> \{Sanae} 『Thì cô nghĩ là... tốt hơn hết nên chấp nhận nó.』
// \{Sanae} "This would be the best thing... that's what I think."
// \{早苗}「それが一番だなって…そう思います」

<0231> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0232> \{\m{B}} 『Cô thật sự... bằng lòng với việc này ư, Sanae-san?』
// \{\m{B}} "You really are okay with this, Sanae-san...?"
// \{\m{B}}「本当に、早苗さんは…それでいいんですか」

<0233> \{Sanae} 『Phải. Cô đã nhận quá đủ ân huệ rồi.』
// \{Sanae} "Yes. I'm fine with it now."
// \{早苗}「はい。もう、十分です」

<0234> Cách Sanae-san diễn đạt nghe như thể cô ấy là người duy nhất được hưởng lợi lộc suốt thời gian qua.
// As much as I selfishly asked her, for her part, she never said any more than that.
// これまで我がままを聞いてもらっていたのは、自分のほうだとばかりに言った。

<0235> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<0236> Đã đến giờ tôi phải quay lại làm việc.
// It was soon becoming time to head back.
// そろそろ、戻らなければいけない時間だった。

<0237> Có lẽ không thể khuyên ngăn cô ấy trong một sớm một chiều được.
// This couldn't be a discussion with such short time.
// こんな短い時間じゃ、話にならない。

<0238> Nhưng, dù tôi có nhiều thời gian hơn đi nữa...
// But, if I had longer time...
// でも、長い時間があったとしても…

<0239> Cũng khó lòng mà xoay chuyển tâm ý của Sanae-san, một khi cô ấy đã đưa ra quyết định.
// It was already too late to be able to convince Sanae-san, who had decided.
// もう、すでに心を決めていた早苗さんを説得するなんて、できそうもなかった。

<0240> Tôi không có đủ tự tin rằng mình sẽ làm được điều ấy.
// I don't have such confidence.
// そんな自信さえ、俺にはない。

<0241> Tôi nhận thức rõ nét bản thân thật bất tài.
// I realized how powerless I was.
// 無力を痛感する。

<0242> Tôi quen biết Sanae-san từ lâu, lại còn gần kề bên cô ấy trong một thời gian dài... vậy mà tôi không nghĩ mình đã hiểu được tâm tư tình cảm của cô.
// Even though I knew Sanae-san for such a long time, being beside her, I should have seen this coming...
// 早苗さんと知り合ってから、長い間、そばにいて、近くで見てきたはずなのに…。

<0243> Có lẽ tôi đã quá vô tâm rồi.
// Just that, I probably wouldn't have been too happy about it.
// ただ俺は浮かれていただけなのかもしれなかった。

<0244> \{\m{B}} 『Này, Nagisa, anh muốn bàn một chuyện.』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa. I have something to discuss."
// \{\m{B}}「あのな、渚。話がある」

<0245> Buổi tối hôm đó, tôi khơi chủ đề này lên trong lúc đang dùng bữa.
// During the evening that day, at the dinner table, I cut in.
// その日の晩、俺は夕食の席で、話を切りだした。

<0246> \{Nagisa} 『Vâng, chuyện gì thế?』
// \{Nagisa} "Yes, what is it?"
// \{渚}「はい、なんですか」

<0247> Em bỏ đũa xuống, vào tư thế sẵn sàng chú tâm lắng nghe.
// She puts down her chopsticks.
// 箸を置いて聞く体勢をとる。

<0248> \{\m{B}} 『Không, em không cần dừng đũa đâu. Cứ vừa ăn vừa nói.』
// \{\m{B}} "No, you don't have to put away your chopsticks. Let's talk while we eat."
// \{\m{B}}「いや、箸は置かなくてもいいから。食べながらで」

<0249> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Sure."
// \{渚}「はい」

<0250> Em lại nhặt đũa lên và lùa miếng ngó sen luộc vào miệng.
// Again holding the chopsticks, she puts boiled lotus roots in her mouth.
// 再び箸を持って、煮染めたれんこんを口に運ぶ。

<0251> \{\m{B}} 『Hồi chiều anh đã đến nhà ba mẹ em.』
// \{\m{B}} "I went to your house during the day."
// \{\m{B}}「昼間な、おまえの実家に行ってきた」

<0252> \{Nagisa} 『Anh có việc cần làm ở đó à?』
// \{Nagisa} "What were you doing there?"
// \{渚}「何か、用があったんですか?」

<0253> \{\m{B}} 『À không, tại vì tình cờ gần chỗ anh làm, nên anh tranh thủ lúc giải lao ghé qua chơi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, because it was close during work, I snuck out during break."
// \{\m{B}}「いや、近くで仕事してたから、休憩で抜け出しただけ」

<0254> \{Nagisa} 『Vậy à.』
// \{Nagisa} "Is that so?"
// \{渚}「そうですか」

<0255> \{\m{B}} 『Và anh đã nói chuyện với Sanae-san.』
// \{\m{B}} "And I talked with Sanae-san."
// \{\m{B}}「それで、早苗さんと話をしてきた」

<0256> \{Nagisa} 『Vâng. Anh và mẹ đã nói gì vậy, kể cho em nghe được không?』
// \{Nagisa} "Ah. What did you discuss? I'd be happy if you would tell me."
// \{渚}「はい。どんな話か、聞かせてもらえるとうれしいです」

<0257> \{\m{B}} 『Ờ, anh đang muốn kể với em đây.』
// \{\m{B}} "Yeah, that's what I want to do."
// \{\m{B}}「ああ、それを聞いてほしいんだよ」

<0258> Tôi kể cho em nghe về trường luyện thi mới mở cùng quyết định của Sanae-san.
// I talk about the newly opened tutoring school, and what Sanae-san decided.
// 俺は新しく開校される塾のことと、早苗さんの決めたことを話した。

<0259> \{Nagisa} 『Em không hề biết.』
// \{Nagisa} "I didn't know."
// \{渚}「知らなかったです」

<0260> \{Nagisa} 『

<0261> -kun, anh bất công quá. Giữ vấn đề của gia đình em cho riêng mình anh như thế...』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, that's cruel of you to be going into my family's problems..."
// \{渚}「\m{B}くん、ずるいです。ひとりでわたしの家族の問題抱えて…」

<0262> \{Nagisa} 『Lẽ ra anh phải hỏi ý kiến của em ngay chứ.』
// \{Nagisa} "You should have asked me immediately."
// \{渚}「すぐに相談してほしいです」

<0263> \{\m{B}} 『Ờ, anh xin lỗi...』
// \{\m{B}} "Yeah, sorry..."
// \{\m{B}}「ああ、悪い…」

<0264> \{Nagisa} 『A... không phải là em đang trách anh đâu.』
// \{Nagisa} "Ah... well, I'm not really condemning you like that."
// \{渚}「あ…いえ、そんなに責めてるわけではないです」

<0265> \{Nagisa} 『Em chỉ muốn cùng anh suy nghĩ về cách giải quyết.』
// \{Nagisa} "I would have liked to think together on this."
// \{渚}「わたしも、一緒に考えたいです」

<0266> \{\m{B}} 『Em nói đúng... Sanae-san sẽ rất buồn nếu phải từ bỏ tất cả học sinh của mình như thế.』
// \{\m{B}} "I suppose... like this, if the students get turned over, it'd be sad for Sanae-san."
// \{\m{B}}「そうだな…このまま、生徒を譲っちまうなんてことになったら、早苗さん可哀想だもんな」

<0267> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0268> \{Nagisa} 『

<0269> -kun này, anh quý mến mẹ quá.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you like my mother."
// \{渚}「\m{B}くん、お母さんのこと好きです」

<0270> \{\m{B}} 『Ờ. Anh mến cô ấy lắm. Cô ấy là mẹ em mà.』
// \{\m{B}} "Yeah, I do. Isn't that normal? She's your mother."
// \{\m{B}}「ああ、好きだよ。当然じゃん。おまえの母親なんだし」

<0271> \{\m{B}} 『Khoan... đừng bảo là em lại đang ghen đấy nhé?』
// \{\m{B}} "Actually, it couldn't be that you're jealous or anything?"
// \{\m{B}}「つっか、まさか、おまえ妬いてんじゃないだろうな」

<0272> \{Nagisa} 『A... không, hoàn toàn không phải như anh nghĩ đâu.』
// \{Nagisa} "Ah... no, definitely nothing like that."
// \{渚}「あ…いえ、決してそんなことはないです」

<0273> \{Nagisa} 『

<0274> -kun, cùng cố gắng hết sức nào.』
// \{Nagisa} "Let's work hard, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、がんばりましょう」

<0275> \{\m{B}} 『Ấy, anh đang không biết chúng ta phải cố gắng làm gì đây nữa...』
// \{\m{B}} "Well, I dunno what to work with..."
// \{\m{B}}「いや、何を頑張ればいいんだか…」

<0276> \{Nagisa} 『Phải nhỉ. Chúng ta cần nghĩ ra giải pháp đã.』
// \{Nagisa} "That's right. We can't just think about it."
// \{渚}「そうです。考えないといけないです」

<0277> Suốt một lúc, chúng tôi vừa ăn vừa vắt óc nghĩ cách.
// For a while, the two of us groaned while eating.
// しばらくふたり、唸りながら、ご飯を食べる。

<0278> \{Nagisa} 『Thế này thì sao...』
// \{Nagisa} "How about this?"
// \{渚}「こういうのはどうでしょう」

<0279> \{\m{B}} 『Ồ, em nghĩ ra điều gì rồi à?』
// \{\m{B}} "Oh, you thought of something?"
// \{\m{B}}「お、思いついたか」

<0280> \{Nagisa} 『Vâng. Chúng ta hãy nói chuyện với những học sinh của mẹ.』
// \{Nagisa} "Yes. Let's talk with the students that my mom's teaching."
// \{渚}「はい。お母さんが教えている子供たちとお話をするんです」

<0281> \{Nagisa} 『Có lẽ các em ấy cũng không muốn mẹ ngưng dạy, nên sẽ trở thành đồng minh của chúng ta.』
// \{Nagisa} "I'm sure everyone doesn't want her to stop teaching, so there's surely friends we'll find."
// \{渚}「みんな、お母さんの塾を辞めたくないはずですから、きっと味方になってくれます」

<0282> \{\m{B}} 『Rồi sau đó em sẽ đến nhà ba mẹ chúng để thuyết phục họ sao?』
// \{\m{B}} "And then, visit their parents and persuade them."
// \{\m{B}}「それで、親たちの家を回って、説き伏せると」

<0283> \{Nagisa} 『Vâng, đúng thế.』
// \{Nagisa} "Yes, that's right."
// \{渚}「はい、そうです」

<0284> \{\m{B}} 『Quả thật... cách này tuy đơn giản nhưng lại hữu hiệu nhất.』
// \{\m{B}} "Maybe... It's simple, but it might be the best way."
// \{\m{B}}「確かにな…。単純だけど、一番効果がありそうだ」

<0285> \{Nagisa} 『Vậy hãy làm thế nhé. Anh có thời gian chứ,\ \

<0286> -kun?』
// \{Nagisa} "Let's do that. Can you make time, \m{B}-kun?"
// \{渚}「そうしましょう。\m{B}くん、時間作れますか」

<0287> \{\m{B}} 『Xem nào... Anh sắp có ngày nghỉ rồi.』
// \{\m{B}} "I suppose... I'm going to have holidays soon."
// \{\m{B}}「そうだな…近いうちに休みを入れるよ」

<0288> Vào ngày nghỉ kế tiếp của tôi.
// The next holiday.
// 次の休みの日。

<0289> Chúng tôi khởi hành vào tầm trưa.
// We began moving in the afternoon.
// 俺たちは午後から動き始めた。

<0290> Vì hôm nay là thứ Bảy, lũ trẻ chắc đã về nhà cả rồi.
// Because it's Saturday, the kids should also be coming back home.
// 土曜だったから、ガキどもも、家に帰ってきているはずだ。

<0291> \{Nagisa} 『Em đã hỏi ba và mượn được danh sách học sinh.』
// \{Nagisa} "I asked dad so that I'd borrow the name list."
// \{渚}「名簿をお父さんに言って、拝借してきました」

<0292> \{Nagisa} 『Mình sẽ đi từng nhà.』
// \{Nagisa} "We'll be going house to house."
// \{渚}「これで、一軒一軒回れます」

<0293> \{\m{B}} 『Nhưng em này...』
// \{\m{B}} "But you know..."
// \{\m{B}}「でもさ…」

<0294> \{\m{B}} 『Nếu chúng ta đến từng nhà một thì phụ huynh sẽ biết là chúng ta đang giật dây con cái họ mất.』
// \{\m{B}} "We're not quite ready to meet with each and every one of the kids' parents."
// \{\m{B}}「俺たちが、ガキ連中の親といちいち顔を合わせていたんじゃ、俺たちが手ぐすね引いてるって丸わかりじゃん」

<0295> \{Nagisa} 『A, phải. Em sơ ý quá.』
// \{Nagisa} "Ah, yes. That's a weak spot with this plan."
// \{渚}「あ、そうです。それは盲点でした」

<0296> \{\m{B}} 『Hãy gọi cho một đứa và nhắn nó tập hợp bạn bè lại.』
// \{\m{B}} "Let's grab one and have them assemble together."
// \{\m{B}}「ひとり捕まえてさ、集めてもらおうぜ」

<0297> \{Nagisa} 『A,\ \

<0298> , anh thông minh ghê.』
// \{Nagisa} "Ah, \m{B}-kun, you have a good idea!"
// \{渚}「あ、\m{B}くん、頭いいです」

<0299> Nagisa gọi cho một đứa học sinh bằng điện thoại công cộng.
// Nagisa uses a public telephone, getting in contact with a single student.
// 渚が公衆電話から、生徒のひとりと連絡を取る。

<0300> Rồi em ra khỏi buồng.
// She then came out.
// その渚が出てきた。

<0301> \{\m{B}} 『Thế nào?』
// \{\m{B}} "How'd it go?"
// \{\m{B}}「どうだった」

<0302> \{Nagisa} 『Vâng, các em ấy đang gọi nhau và sẽ đến đây sớm thôi.』
// \{Nagisa} "Yes, they're calling each other now and will be coming in a group."
// \{渚}「はい。今からみんなに電話して、集めていただけることになりました」

<0303> Ba mươi phút sau.
// And then, thirty minutes later.
// そして、30分後。

<0304> Xung quanh chúng tôi trở nên nhốn nháo.
// It became quite busy around us.
// 俺たちの周りはとても賑やかになっていた。

<0305> \{Bọn trẻ} 『Có chuyện gì vậy? Bọn này đang bận.』
// \{Kids} "What is it? We're kind of busy."
// \{ガキども}「何ですか、ボクたち忙しいんですけど」

<0306> \{Bọn trẻ} 『Hai người đó đang hẹn hò thì phải?』
// \{Kids} "Should we hang out with these guys?"
// \{ガキども}「この人たち、付き合ってんのかなぁ」

<0307> ...B-bọn nhóc này!
// T-these guys...
// …こ、こいつら。

<0308> \{Bọn trẻ} 『Chị gái đang hẹn hò với gã này à?』
// \{Kids} "Are you hanging out with this dude, sister?"
// \{ガキども}「おねぇちゃんは、こいつと付き合ってるんですか?」

<0309> ...Dùng tiếng Nhật cho đúng cách đi nhóc.
// ... your Japanese is off.
// …おまえ、日本語おかしいぞ。

<0310> \{Nagisa} 『A... không... hẹn hò thì...』
// \{Nagisa} "Ah... well... you say hanging out...?"
// \{渚}「あ…いえ…付き合ってると言いますか…」

<0311> \{Bọn trẻ} 『Vậy là không phải đang hẹn hò hả?』
// \{Kids} "You're not hanging out?"
// \{ガキども}「付き合ってないんですか?」

<0312> \{Nagisa} 『A... có, chị đang hẹn hò với anh ấy...』
// \{Nagisa} "Well... I am..."
// \{渚}「いえ…付き合ってます…」

<0313> \{Bọn trẻ} 『Tới luôn đi chị! Huýt, huýt!』
// \{Kids} "Sis, you're getting it on! Huff, huff!"
// \{ガキども}「ねぇちゃん、やるぅ! ヒューヒューっ!」

<0314> Lũ nhóc trở nên phấn khích thái quá.
// The kids all got up into a bustle.
// ガキどもが一気に盛り上がる。

<0315> \{\m{B}} 『Ngậm họng lại, lũ nhóc chúng bây!』
// \{\m{B}} "Shut up, you guys!"
// \{\m{B}}「てめぇら、静かにしろっ」

<0316> \{Bọn trẻ} 『Ông anh bị sao thế? Ỷ mình có bạn gái nên phách lối hả?』
// \{Kids} "What's with him? If you made a girlfriend, you should be more confident about it."
// \{ガキども}「なにこいつ? 彼女できたからって、自信持っちゃってるよ」

<0317> \{Đứa trẻ} 『Chị ấy qua lại với ông anh vì thương hại thôi. Đừng có tưởng bở.』
// \{Kids} "We're flattering you with you going out. Didn't you notice?"
// \{ガキども}「哀れみで、付き合ってくれてんだよ? 気づいてないの?」

<0318> \{\m{B}} 『Lũ oắt chúng bây thử nói lại lần nữa xem... anh đây sẽ nhéo mõm từng đứa một...』
// \{\m{B}} "You rats, if you say that one more time... you'll be talking real funny when I'm through with you..."
// \{\m{B}}「てめぇら、もう一回言ってみろ…二度と口利けないようにしてやるぞ…」

<0319> \{Nagisa} 『

<0320> , anh không nên nổi giận với con nít như thế.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you shouldn't get angry at the kids!"
// \{渚}「\m{B}くん、子供相手に本気で怒ったらダメですっ」

<0321> \{\m{B}} 『Em gọi đám giặc này là con nít sao?!』
// \{\m{B}} "You fine admitting that with the kids?!"
// \{\m{B}}「こいつら、子供と認めていいのかっ」

<0322> \{Bọn trẻ} 『Bọn này là con nít theo đúng độ tuổi pháp luật quy định à nha.』
// \{Kids} "Technically without a doubt. Would you agree with us kids?"
// \{ガキども}「法的には疑いようもなく、子供と認められますが?」

<0323> \{\m{B}} 『Thằng nhãi, mi bao nhiêu tuổi rồi hả?!』
// \{\m{B}} "How old are you assholes?!"
// \{\m{B}}「いくつだよ、てめぇっ」

<0324> \{Bọn trẻ} 『Nacchan đang gặp nguy hiểm!!』
// \{Kids} "Sis is in a pi-----nch!"
// \{ガキども}「なっちゃんが、ぴーーーんちっ!」

<0325> Bịch!\shake{2}
// Thud!\shake{2}
// どすっ!\shake{2}

<0326> \{\m{B}} 『Này, có ai nói gì về Nacchan đâu?! Đừng có tự biên tự diễn như thế!』
// \{\m{B}} "Come on, stop talking with her! Stop making this out to be more than it is!"
// \{\m{B}}「こらぁ、今、なっちゃんに話してかけてねぇよっ! 勝手にピンチに仕立て上げるなっ!」

<0327> \{\m{B}} 『Mà khoan, chú mày lại dùng cái chiêu tán gái từ một năm trước đấy hả?!』
// \{\m{B}} "Actually, you're still using the same thing from last year, aren't you?!"
// \{\m{B}}「つーか、一年前と同じ手をまだ使ってるのか、おまえはっ」

<0328> \{\m{B}} 『Bỏ cuộc quách đi cho rồi!』
// \{\m{B}} "Woah there, fall!"*
// \{\m{B}}「とっとと、落としちまえっ」

<0329> \{Nagisa} 『

<0330> , bình tĩnh nào.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, please calm down!"
// \{渚}「\m{B}くん、落ち着いてください」

<0331> \{Bọn trẻ} 『Phải đó, nghe lời chị gái đi!』
// \{Kids} "Yup, yup, just as the sister says!"
// \{ガキども}「そうそう、おねぇちゃんの言う通りです」

<0332> Chẳng phải chính chú mày đã 『Huýt, huýt!』 ban nãy sao?
// Didn't you just go "Huff huff" just now?
// おまえ、さっき、ヒューヒュー言ってなかったか。

<0333> \{Nagisa} 『Nghe chị này, lý do mà anh chị gọi các em ra đây hôm nay...』
// \{Nagisa} "Well, today, the reason why we had you all gather today..."
// \{渚}「ええとですね、みなさんに今日、わざわざお集まりいただいたのは…」

<0334> Cảm thấy lũ trẻ đã bắt đầu giữ trật tự, em mở lời.
// The kids choose to quiet down as Nagisa begins talking.
// ガキどもが静まったのを見計らって、渚が話を始める。

<0335> \{Nagisa} 『... là vì mẹ chị.』
// \{Nagisa} "It's about my mom."
// \{渚}「わたしのお母さんのことなんです」

<0336> \{Nagisa} 『Chắc là mẹ chị đã thông báo rồi, rằng các em sắp chuyển sang học ở một trường luyện thi mới mở.』
// \{Nagisa} "You've heard from her that you'll be moving to a new tutoring school."
// \{渚}「みなさんも、お母さんから聞いていると思いますけど、みなさんは新しい塾に移ることになっています」

<0337> \{Nagisa} 『Đúng chứ?』
// \{Nagisa} "Isn't that right?"
// \{渚}「そうですよね?」

<0338> \{Bọn trẻ} 『Vâng, đúng ạ.』
// \{Kids} "Yeah, about right."
// \{ガキども}「はい、そうです」

<0339> Nagisa, em dạy học cho lũ quỷ này luôn chắc cũng được đó.
// Nagisa, you can become their teacher.
// 渚、おまえもこいつらの先生になれる。

<0340> \{Nagisa} 『Chuyện trở nên như vậy vì ba mẹ các em không muốn phiền đến mẹ chị nữa.』
// \{Nagisa} "That's the result of everyone's mom thinking of not troubling mine any more than they should."
// \{渚}「それは、みなさんのお母さんが、わたしのお母さんにこれ以上迷惑かけないようにと考えてくれた結果なんです」

<0341> \{Nagisa} 『Nhưng, mẹ chị vẫn muốn tiếp tục dạy các em học.』
// \{Nagisa} "But, my mom would really like to continue to teach all of you."
// \{渚}「でも、わたしのお母さんは、引き続き、みなさんに勉強を教えたいんです」

<0342> \{Nagisa} 『Các em cũng muốn mẹ chị làm cô giáo mà, đúng không nào?』
// \{Nagisa} "You all also want to learn under her as well, right?"
// \{渚}「みなさんも、お母さんに勉強教えてほしいですよね?」

<0343> \{Bọn trẻ} 『Đúng là thế, nhưng mà...』
// \{Kids} "That's true..."
// \{ガキども}「それは、そうなんですけど…」

<0344> \{Nagisa} 『Sao thế? Có vấn đề gì ư?』
// \{Nagisa} "What's wrong? Is something the matter?"
// \{渚}「どうしましたか。何か、問題ありますか」

<0345> \{Bọn trẻ} 『Chẳng là... Sanae-san gần đây có vẻ mỏi mệt lắm...』
// \{Kids} "Just that... Sanae-san seems to have been tired lately..."
// \{ガキども}「その…早苗さん、ここのところ、疲れてたみたいだったし…」

<0346> \{Nagisa} 『Ơ...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「え…」

<0347> Nghe đến đây, Nagisa cứng họng.
// Nagisa was at a loss of words at that.
// 渚がその一言に言葉を失ってしまう。

<0348> \{Bọn trẻ} 『Giống như cô ấy bị thiếu ngủ vậy...』
// \{Kids} "It's like she hasn't had sleep either..."
// \{ガキども}「睡眠不足みたいだったよね…」

<0349> \{Bọn trẻ} 『Ừa...』
// \{Kids} "Yeah..."
// \{ガキども}「うん…」

<0350> Vậy là không chỉ phụ huynh suy nghĩ sâu xa, mà cả lũ trẻ nữa...
// The ones that noticed weren't just the parents, but also them...?
// 気を使ったのは、親たちだけじゃなくて、こいつらもだったのか…。

<0351> Có điều, khó mà mường tượng ra cảnh Sanae-san mỏi mệt đến độ ngay cả lũ nhóc cũng phải lo lắng.
// But, I couldn't imagine these kids becoming worried about Sanae-san's fatigue.
// しかし、こんなガキまでも心配させてしまう早苗さんの疲れようなんて、想像もできなかった。

<0352> Tôi nhìn vẻ mặt của Nagisa.
// I looked at Nagisa's face.
// 俺は渚の顔を見た。

<0353> \{Nagisa} 『Em đã không để ý...』
// \{Nagisa} "I never noticed..."
// \{渚}「わたし、気づかなかったです…」

<0354> \{\m{B}} 『Về chuyện gì?』
// \{\m{B}} "About?"
// \{\m{B}}「なにが」

<0355> \{Nagisa} 『Nếu nghĩ sâu hơn một chút, anh sẽ thấy chúng ta đã quá nông cạn rồi.』
// \{Nagisa} "If you think about it, you'd understand. It's thoughtless."
// \{渚}「考えればわかったことです。浅はかでした」

<0356> \{\m{B}} 『Rốt cuộc là em đang nói về cái gì...?』
// \{\m{B}} "So, what is it...?"
// \{\m{B}}「だから、なにがだよ…」

<0357> \{Nagisa} 『Khi em đi, mẹ phải cáng đáng thêm nhiều việc.』
// \{Nagisa} "When I left, mom was burdened with a lot of things."
// \{渚}「わたしが居なくなって、いろんな負担がお母さんにかかってしまっていたんです」

<0358> \{Nagisa} 『Tiệm bánh, việc nhà, và lớp học thêm...』
// \{Nagisa} "The bakery, the housework, the tutoring..."
// \{渚}「パン屋に、家事に、塾…」

<0359> Chưa hết, cô ấy lại còn ôm đồm thêm việc từ tổ dân phố nữa...
// Besides, that's the neighborhood's job, isn't it...?
// それに、町内会の仕事だって、引き受けてしまってるんじゃないのか…。

<0360> Tôi nhớ bố già từng bảo cô ấy vắng nhà để đi dự họp.
// I heard from Pops about that particular thing.
// オッサンからその用で外出していることを聞かされたことがあった。

<0361> Phải, như Nagisa nói. Chỉ cần nghĩ sâu thêm một chút thôi.
// Yes, it's like Nagisa says. When you think about it, you do understand.
// そう、渚の言うとおり。考えればわかったことだった。

<0362> Ngay cả tôi cũng chưa từng để tâm đến.
// Even I hadn't once thought about it.
// 俺も、そこまで頭が回っていなかった。

<0363> Không một bà nội trợ nào có thể tự mình quán xuyến hết tất cả những việc ấy.
// To begin with, the amount of work a housewife is able to do will disappear.
// そもそも、ひとりの主婦に兼任できる仕事の量ではなくなってしまっていたのだ。

<0364> Nếu thế, cả tôi cũng phải chịu một phần trách nhiệm.
// In that case, even I am responsible.
// なら、俺にも責任がある。

<0365> Tôi đã mang Nagisa đi.
// I took away Nagisa.
// 渚を連れ去ってしまった。

<0366> Nhưng, Sanae-san chẳng bao giờ nói ra điều đó.
// But, Sanae-san never once said anything about that.
// でも、そんなことは早苗さんは、一言として言ってくれない。

<0367> Lại còn không để cho chúng tôi cảm nhận dù chỉ một chút sự thiếu trách nhiệm đối với cô ấy.
// What kind of eyes did she have towards us?
// 俺たちにどんな負い目も感じさせないようにしていたのだ。

<0368> Thế mà chúng tôi lại đào xới nỗi phiền muộn của cô ấy lên... thậm chí khám phá ra những điều mà cô không muốn chúng tôi biết...
// And we dug up that problem on our own... knowing things we don't want to know...
// それを俺たちが勝手に問題を掘り返して…それで知られたくないようなことも知ってしまって…。

<0369> Chắc hẳn cô ấy đã luôn che giấu điều này trước mặt Nagisa và tôi.
// Those were things that Nagisa and I definitely did not want to know.
// こんなこと、絶対に俺や渚に知られたくなかったはずだ。

<0370> Chỉ cần nhìn về quá khứ một chút thôi. Thời tôi còn đi học, Sanae-san đã bận bịu đến nỗi không kịp sửa soạn hộp cơm trưa cho Nagisa.
// Reflecting back, it was fine. During the school days, she must have been busy enough making lunch for Nagisa.
// 思い出してみればいい。学生時代、渚に弁当も作ってやれないぐらい忙しかったはずだ。

<0371> Bởi thế mà khi tôi làm việc ở Tiệm bánh mì Furukawa, cô ấy rất mừng rỡ vì cuối cùng đã có được thời gian lo việc đó...
// 俺が古河パンで働くようになったときも、その時間ができるからと喜んでいたはずだ…。

<0372> Với tính cách của Sanae-san, có lẽ từ lâu cô ấy đã hy sinh ước mơ của mình để chăm sóc Nagisa.
// Considering Sanae-san's personality, even if she were more burdened in the past, it would have been a good dream.
// 早苗さんの性格からすれば、もっと遠い昔に犠牲にしてもいい夢だった。

<0373> Suốt thời gian mở lớp học thêm, biết đâu cô luôn cảm thấy chạnh lòng vì nó.
// However inferior she felt, that was probably going to continue on forever.
// どこかで引け目を感じながら、ずっと続けてきたことなのかもしれない。

<0374> Và giờ, chuyện này xảy đến.
// And now, this.
// そして、今回の件。

<0375> Cô ấy chắc đã xem đây như một cơ hội tốt để từ bỏ.
// She's probably thinking of quitting.
// 引き際だと思ったのだろう。

<0376> \{Bọn trẻ} 『Thực ra... bọn em cũng muốn Sanae-sensei tiếp tục giảng dạy.』
// \{Kids} "That's... what even we wanted to tell Sanae-sensei."
// \{ガキども}「そりゃあ…ボクたちだって、早苗先生に教えてほしいです」

<0377> \{Bọn trẻ} 『Ta-chan, cậu không nên nói năng thiếu suy nghĩ như thế.』
// \{Kids} "Ta-chan, that's not something you should be saying."
// \{ガキども}「たっちゃん、それは言いっこなしのはずだよ」

<0378> ...Bởi thế nên anh đây mới tò mò chú mày bao nhiêu tuổi rồi.
// ... that's why I asked how old you guys were.
// …だから、おまえらいくつだ。

<0379> Chia tay bọn trẻ, chúng tôi quay trở lại Tiệm bánh mì Furukawa.
// Separating with the kids, we returned once again to the Furukawa Bakery store front.
// 俺たちはガキどもと別れて、再び古河パンの店先にまで戻ってきていた。

<0380> \{Nagisa} 『Cảm ơn ba.』
// \{Nagisa} "Thank you, dad."
// \{渚}「お父さん、ありがとうございました」

<0381> \{Akio} 『Ô.』
// \{Akio} "Oh yeah."
// \{秋生}「おぅ」

<0382> Nagisa đưa trả bố già bản danh sách học sinh.
// Pops receives the name list from Nagisa.
// 渚から名簿を受け取るオッサン。

<0383> \{Akio} 『Hai đứa đúng là sẽ làm mọi cách có thể vì muốn giúp đỡ ai đó nhỉ?』
// \{Akio} "You guys are quite capable of doing things for someone's sake up 'til now."
// \{秋生}「てめぇらも人のためによくここまで、できるな」

<0384> \{Nagisa} 『Chúng con muốn giúp thật mà.』
// \{Nagisa} "But, truth is, we wanted to do something."
// \{渚}「でも、本当に、なんとかしたいんです」

<0385> \{Akio} 『Ba biết. Ba rất cảm kích.』
// \{Akio} "I know. We're grateful."
// \{秋生}「わかってるよ。ありがたいこった」

<0386> \{Akio} 『Thế, có nghĩ ra được giải pháp nào chưa?』
// \{Akio} "But, how do you think it'll turn out?"
// \{秋生}「で、どうにかなりそうなのか」

<0387> \{Nagisa} 『À, cái đó... chúng con đi vào ngõ cụt rồi.』
// \{Nagisa} "Well, that's... what's troubling."
// \{渚}「いえ、それが…困ってしまいました」

<0388> \{Akio} 『Hử?』
// \{Akio} "Hmm?"
// \{秋生}「あん?」

<0389> \{\m{B}} 『Này, bố già.』
// \{\m{B}} "Hey, Pops,"
// \{\m{B}}「なぁ、オッサン」

<0390> \{\m{B}} 『Nếu ông xông xáo đỡ đần hơn, biết đâu Sanae-san có thể duy trì lớp học thêm của cô ấy?』
// \{\m{B}} "If you had covered it up a lot more, Sanae-san could have been continuing her tutoring, couldn't she?"
// \{\m{B}}「あんたがもっとカバーしてやれば早苗さん、塾を続けられるんじゃないのか?」

<0391> Tôi nói ra những suy nghĩ trong đầu mình.
// I said what I wanted to say.
// 俺は言いたいことを言っていた。

<0392> \{Akio} 『Cái gì? Ý mi là ta chỉ biết mút ngón tay trơ mắt nhìn cô ấy làm lụng à?』
// \{Akio} "What, you saying I'm doing nothing, watching with envy?"
// \{秋生}「なんだ、てめぇは俺がなにもせずに指をくわえて見てたとでも思ってんのか」

<0393> \{Nagisa} 『Ba chắc chắn không phải là người như vậy.』
// \{Nagisa} "Dad's definitely not that kind of person."
// \{渚}「お父さんに限って、そんなことは絶対にないです」

<0394> \{Akio} 『À không, đúng là ba có mút ngón tay nhìn mẹ con làm lụng thật.』
// \{Akio} "Well, I did watch with envy."
// \{秋生}「いや、指をくわえて見てた」

<0395> \{\m{B}} 『Lão già chết tiệt!!』
// \{\m{B}} "You are such a person, aren't you---?!"
// \{\m{B}}「あんたって人はあぁぁーーっ!」

<0396> Theo phản xạ, tôi giật lấy cổ tay áo ông ta và gào lên.
// Without thinking, I grabbed him by the collar and yelled at him.
// 思わずその首根っこを掴んで怒鳴りつけてしまう。

<0397> \{Akio} 『Thôi, bớt nóng đi.』
// \{Akio} "Come on, chill!"
// \{秋生}「こら、落ち着けっ」

<0398> \{Akio} 『Ta sẽ không để bụng dù cô ấy có dồn hết sức mình cống hiến cho lớp học thêm đi nữa...』
// \{Akio} "It's not like I'm supporting his school or something, I just don't care..."
// \{秋生}「別にあいつが塾に専念してもらっても、俺は一向に構わねぇがよ…」

<0399> \{Akio} 『Nhưng mi biết không... cả hai chúng ta cùng nướng bánh...』
// \{Akio} "But you know... the two of us have been baking bread..."
// \{秋生}「けどな…パンをふたりで焼く…」

<0400> \{Akio} 『Đó là công việc giàu ý nghĩa nhất giúp gia đình ta gắn bó với nhau.』
// \{Akio} "That's the most important job that's kept our family together."
// \{秋生}「それは俺たちを家族として繋ぎ止めてくれた、一番大切な作業だったんだ」

<0401> \{Akio} 『Con hiểu mà, đúng không Nagisa...?』
// \{Akio} "You understand, don't you, Nagisa...?"
// \{秋生}「渚は…わかるだろ?」

<0402> \{Nagisa} 『Dạ...』
// \{Nagisa} "Yes..."
// \{渚}「はい…」

<0403> \{Nagisa} 『Mẹ sẽ không bao giờ muốn dừng việc đó lại.』
// \{Nagisa} "That's not something mom will ever stop."
// \{渚}「それをお母さんがやめるわけないです」

<0404> \{Akio} 『Phải... có khuyên cô ấy thế nào cũng vô ích.』
// \{Akio} "Yeah... even if you told her, it'd be useless."
// \{秋生}「ああ…言ったって無駄なんだよ」

<0405> \{Akio} 『Bởi chúng ta đã luôn làm mọi thứ cùng nhau, trừ vụ dạy học ra...』
// \{Akio} "It's already too late for the two of us to do anything about it..."
// \{秋生}「それ以外のことは、すでにふたりでやってるしな…」

<0406> \{Akio} 『Nên vấn đề nan giải hơn nhiều.』
// \{Akio} "It's a pretty damn difficult topic."
// \{秋生}「なかなか難しい話だってことだ」

<0407> \{\m{B}} 『Và ông chấp nhận nó sao, bố già...?』
// \{\m{B}} "You're fine with this, Pops...?"
// \{\m{B}}「オッサンはそれでいいのかよ…」

<0408> \{Akio} 『Hả?』
// \{Akio} "Hmm?"
// \{秋生}「あん?」

<0409> \{\m{B}} 『Người mà ông yêu thương nhất... không thể làm điều mà cô ấy mong muốn nhất.』
// \{\m{B}} "You're fine with the one you like most... not being able to do what she does?"
// \{\m{B}}「大好きな人が…やりたいことできなくなっても」

<0410> \{Akio} 『Dĩ nhiên là ta không muốn thế rồi!』
// \{Akio} "Obviously I give a damn!"
// \{秋生}「そんなの嫌に決まってらぁ」

<0411> \{Akio} 『Nhưng mi biết đấy, với tính cách của Sanae...』
// \{Akio} "But you know, with Sanae's personality..."
// \{秋生}「だがな、早苗のあの性格だと…」

<0412> \{Akio} 『Nếu chúng ta thúc ép cô ấy thì sẽ chẳng mang lại kết quả tốt lành gì.』
// \{Akio} "Trying to push her won't give a very good result, will it?"
// \{秋生}「強引な手段をとってもいい結果にはならねぇだろ」

<0413> \{Akio} 『Mà ta có nói sao chú mày cũng chẳng hiểu được đâu.』
// \{Akio} "Well, for someone like you, you probably won't know."
// \{秋生}「ま、てめぇにはわからないだろうけどな」

<0414> Đúng thật... Bố già là người hiểu rõ Sanae-san nhất.
// Certainly... Pops would be the one who should know best about Sanae-san.
// 確かに…オッサンが一番早苗さんのことはわかっているはずだった。

<0415> Một tuần sau.
// A week passed since then.
// あれから一週間が過ぎた。

<0416> Ngày mai là buổi dạy cuối cùng của Lớp học thêm Furukawa.
// It was the last day of lessons for Furukawa Tutoring.
// 明日は古河塾の、最後の授業が行われる日。

<0417> Đã đến nước này thì không thể làm gì hơn được nữa.
// There was nothing that could be done anymore at this point.
// 今更、もう何もできない。

<0418> Tôi biết lắm chứ.
// I knew that.
// それはわかっていた。

<0419> Nhưng...
// But....
// けど…

<0420> \{Yoshino} 『Này, cậu đi đâu thế? Bữa trưa thì sao?』
// \{Yoshino} "Hey, where are you going?! What about lunch?!"
// \{芳野}「おい、どこへ行くんだよっ、飯はっ」

<0421> \{\m{B}} 『Em nhịn được!』
// \{\m{B}} "Don't need it!"
// \{\m{B}}「いらないっすっ」

<0422> Giờ nghỉ trưa, tôi chạy đến Tiệm bánh mì Furukawa.
// I ran off to Furukawa Bakery during break.
// 休憩になると、俺は古河パンへと足を向けていた。

<0423> .........
// ………。

<0424> Không như mọi khi, bố già đâu mất, chỉ có mình Sanae-san trông tiệm.
// As always, Pops was nowhere to be seen; only Sanae-san was tending to the shop alone.
// オッサンの姿は相変わらずなく、早苗さんだけが、ひとりで店番をしていた。

<0425> \{\m{B}} 『Chào cô.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「ちっす」

<0426> \{Sanae} 『Chào cháu.』
// \{Sanae} "Good afternoon."
// \{早苗}「こんにちは」

<0427> \{\m{B}} 『Bố già đâu rồi ạ?』
// \{\m{B}} "Where's Pops?"
// \{\m{B}}「オッサンは?」

<0428> \{Sanae} 『Chú ấy vác gậy bóng chày đi chơi rồi.』
// \{Sanae} "He went off holding a bat."
// \{早苗}「バットを持って、出ていきましたよ」

<0429> \{\m{B}} 『Ngay thời điểm này ư...? Lão này thờ ơ quá thể.』
// \{\m{B}} "He's such a carefree guy at this time...? Geez."
// \{\m{B}}「こんな時なのに、のんきな人だな…ったく」

<0430> \{Sanae} 『Thời điểm này? Ý cháu là sao?』
// \{Sanae} "At this time? What kind of time?"
// \{早苗}「こんな時? どんな時ですか?」

<0431> \{\m{B}} 『Ớ? À không...』
// \{\m{B}} "Eh? Well..."
// \{\m{B}}「え? いや…」

<0432> Tôi ngắc ngứ, không biết phải trả lời thế nào.
// When you ask me as such, I kinda lose my words.
// そう訊かれた俺は、思わず言葉を濁してしまう。

<0433> Sanae-san giả ngơ chăng?
// Is Sanae-san playing dumb?
// 早苗さんは、とぼけているのだろうか?

<0434> Hay là cô ấy không biết tôi đang lo lắng cho cô đến mức nào...?
// Or possibly I was the only one who didn't know that I was this worried about this...
// あるいは、俺がこんなに心配していることを知らないだけか…。

<0435> \{Sanae} 『Dạo này cháu hay ghé qua tiệm quá nhỉ,\ \

<0436> -san?』
// \{Sanae} "You've been coming quite a lot recently, haven't you, \m{B}-san?"
// \{早苗}「\m{B}さん、このところよくきてくれますね」

<0437> \{\m{B}} 『V-vâng...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."
// \{\m{B}}「え、ええ…」

<0438> \{Sanae} 『Cháu giữ bí mật với Nagisa à?』
// \{Sanae} "Are you keeping this secret from Nagisa?"
// \{早苗}「渚には、内緒ですか?」

<0439> \{\m{B}} 『À... cháu sợ cô ấy nghĩ cháu trốn việc đi chơi, nên...』
// \{\m{B}} "Well... it seems a bit like skipping out on work..."
// \{\m{B}}「まぁ…仕事さぼってるみたいに思われるし…」

<0440> \{Sanae} 『Lặn lội đi xa thế vì muốn gặp cô...』
// \{Sanae} "To go that far just to meet here..."
// \{早苗}「そこまでして会いにきてくれるなんて…」

<0441> \{Sanae} 『Hay có khi nào \m{B}-san yêu cô mất rồi?』
// \{Sanae} "Maybe I've become likable to you, \m{B}-san?"
// \{早苗}「もしかして、わたし、\m{B}さんに好いてもらっていますか」

<0442> Thịch...
// Thump...
// どきっ…

<0443> Lồng ngực tôi thắt lại.
// My chest throbbed.
// 胸が高鳴る。

<0444> Tôi biết trả lời sao đây...?
// How should I answer...?
// なんて答えよう…。

<0445> Cháu yêu cô
// Yeah
// 好き // goto line 431

<0446> Không hẳn...
// Not exactly...
// そういうのではなくて… // goto line 599

<0447> \{\m{B}} 『Vâng... cháu yêu cô.』
// \{\m{B}} "Yeah... you have."
// \{\m{B}}「ええ…好きです」

<0448> Tôi thật lòng... nghĩ như vậy.
// That's... really what I thought.
// 本当に…それは思う。

<0449> Dù có lẽ Nagisa sẽ hiểu lầm, và tôi cũng không khỏi ăn năn...
// Nagisa might see it as an understanding but...
// 渚には、誤解されそうで悪いけど…。

<0450> Song, đó là cảm xúc chân thành của tôi.
// But, those were my honest feelings.
// でも、素直な感情だ。

<0451> Tôi yêu Sanae-san.
// I liked Sanae-san.
// 俺は早苗さんのことが好きだ。

<0452> \{Sanae} 『Cảm ơn cháu nhiều lắm.』
// \{Sanae} "Thank you so much."
// \{早苗}「ありがとうございます」

<0453> \{Sanae} 『Cô cũng yêu cháu nữa,\ \

<0454> -san à.』
// \{Sanae} "I also like you as well, \m{B}-san."
// \{早苗}「わたしも、\m{B}さんのこと、好きですよ」

<0455> \{\m{B}} 『Haha... cảm ơn cô nhiều ạ.』
// \{\m{B}} "Haha... thank you very much."
// \{\m{B}}「はは…ありがとうございます」

<0456> Tình yêu đến từ hai phía... \ptôi nghĩ vậy khi nói lời cảm ơn cô ấy.
// Mutual love... \pfeeling such a thing, I was thankful.
// 両思いだ…\pなんて思いながら俺も礼を言った。

<0457> Chúng tôi cùng lúc thổ lộ tình cảm dành cho nhau.
// Two confessing to each other.
// 告白しあった、ふたり。

<0458> Quả thật tựa như Sanae-san chỉ là một nữ sinh...
// It's really like Sanae-san's a female student...
// 本当に、早苗さんは女学生のようで…

<0459> Tôi cảm thấy bồi hồi... như vừa trở lại những tháng ngày xách cặp đến trường...
// A nostalgic feeling... as if coming back to those school days...
// 学生時代の頃に帰ったかのような…懐かしい感覚。

<0460> ... và đối mặt với những nỗi ngượng ngùng tuổi mới lớn.
// An embarrassing feeling.
// 気恥ずかしい感覚。

<0461> Sanae-san đi đến trước mặt tôi.
// Sanae-san came in front of me.
// 早苗さんが、俺の目の前まで寄ってきた。

<0462> Và sau khi cười với tôi...
// After showing me a smile...
// 笑顔を見せた後…

<0463> Cô ấy vòng tay qua người tôi, ôm tôi thật chặt.
// She wrapped her arms around my back, and hugged me.
// 俺の背中に腕を回し、抱きしめてくれた。

<0464> \{\m{B}} 『Sanae-san...』
// \{\m{B}} "Sanae-san..."
// \{\m{B}}「早苗さん…」

<0465> \{\m{B}} 『Đồ của cháu bẩn lắm...』
// \{\m{B}} "My clothing's dirty..."
// \{\m{B}}「服、汚れますよ…」

<0466> \{Sanae} 『Cô đang mặc tạp dề, nên không sao đâu.』
// \{Sanae} "I'm wearing an apron, so it's fine."
// \{早苗}「エプロンしてますから、大丈夫です」

<0467> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0468> Cơ thể của Sanae-san... thật ấm áp.
// Sanae-san's body... was warm.
// 早苗さんの体温…温かかった。

<0469> Tôi dúi mũi vào gáy cô ấy.
// My nose touched her neck.
// その首筋に鼻を当てる。

<0470> Một hương thơm ngào ngạt.
// It was a really nice smell.
// すごくいい匂いがした。

<0471> Aa... nếu chứng kiến cảnh này, Nagisa chắc chắn sẽ hiểu lầm mất...
// Ahh... Nagisa will \bdefinitely\u get a big misunderstanding from this... // no shit! lol --velocity7
// ああ…絶対に、渚に誤解される…。

<0472> Nhưng thật lòng thì, đây có phải là hiểu lầm không...?
// Or rather, this isn't a misunderstanding, is this...?
// いや、誤解じゃないのか、これは…。

<0473> Chúng tôi đang làm những việc đáng ra không nên làm...
// We're doing something we shouldn't be...
// いけないことをしている…。

<0474> Sẽ thật tệ nếu chúng tôi không nhanh buông nhau ra...
// If I don't separate, this'll be bad...
// 離れないとまずいよな…。

<0475> Nhưng, Sanae-san còn ôm tôi chặt hơn trước.
// But, Sanae-san again hugged me strongly.
// でも、さらに早苗さんは強く俺を抱きしめた。

<0476> Và rồi, cô ấy xoa đầu tôi bằng cả hai tay.
// And then, brushed my hair with one hand.
// そして、片手で俺の頭を撫でた。

<0477> Hệt như đang... \pvỗ về một đứa trẻ.
// As if... \pwe were children.
// まるで…\p子供をあやすように。

<0478> \{Sanae} 『Cô không thể dạy cháu thứ gì, nhưng ít nhất cô có thể làm điều này vì cháu.』
// \{Sanae} "I can't teach you how to study, but I can at least do this."
// \{早苗}「勉強は教えられないですけど、これぐらいならしてあげられます」

<0479> \{Sanae} 『Có điều, cháu đúng là một đứa trẻ lớn tướng nhỉ?』
// \{Sanae} "Even though, you're such a grown kid."
// \{早苗}「それにしても、大きな子供ですね」

<0480> Tôi cảm thấy xấu hổ...
// It's embarrassing to me, personally...
// 俺は、自分が恥ずかしい…。

<0481> \{Sanae} 『Cô hỏi về mẹ cháu được chứ?』
// \{Sanae} "Could I ask about your mother?"
// \{早苗}「訊いていいですか? お母さんのこと」

<0482> \{\m{B}} 『Vâng...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「はい…」

<0483> \{Sanae} 『Cô ấy là người thế nào?』
// \{Sanae} "What kind of person was she?"
// \{早苗}「お母さんは、どんな人でしたか」

<0484> \{\m{B}} 『Cháu không nhớ.』
// \{\m{B}} "I don't remember a thing."
// \{\m{B}}「ぜんぜん覚えてないんです」

<0485> \{\m{B}} 『Bà ấy qua đời trước khi cháu có thể nhớ được bất cứ điều gì...』
// \{\m{B}} "She's been gone for as long as I can remember..."
// \{\m{B}}「物心ついたときには、もういなかったですから…」

<0486> \{Sanae} 『Cô làm thế này vì muốn giúp cháu nhớ về mẹ, dù chỉ một chút thôi...』
// \{Sanae} "I thought I could at least do the same thing she did..." // heh, so this is like Tomoya wanting a mother eh? --velocity7
// \{早苗}「少しでも、同じようにできたら、と思ったんですが…」

<0487> \{\m{B}} 『À, đúng là cháu có nhớ ra một việc.』
// \{\m{B}} "Ah, there was one thing."
// \{\m{B}}「ああ、ひとつ思い出しました」

<0488> \{Sanae} 『Đó là gì?』
// \{Sanae} "Which was?"
// \{早苗}「なんですか?」

<0489> \{\m{B}} 『Bà ấy thường hôn cháu.』
// \{\m{B}} "She gave me a big kiss."
// \{\m{B}}「よくキスしてくれました」

<0490> \{Sanae} 『Thật ư?!』
// \{Sanae} "Really?!"
// \{早苗}「本当ですかっ?」

<0491> Có lẽ vì tôi diễn đạt có phần giễu cợt nên Sanae-san xem đó như một trò đùa và cười.
// Saying that seems so mischievous, so taking it as a joke, Sanae-san laughed.
// 俺が悪戯っぽく言ったからだろう、冗談と受け取って、早苗さんは笑った。

<0492> \{\m{B}} 『Cháu nói thật đó!』
// \{\m{B}} "I'm serious!"
// \{\m{B}}「本当ですって」

<0493> Tôi lại quay về làm một đứa trẻ gàn dở.
// I returned to an unreasonable kid.
// 俺は聞き分けのない子供に戻っていた。

<0494> \{Sanae} 『Cô chịu thua cháu rồi.』
// \{Sanae} "What a helpless child."
// \{早苗}「仕方のない子ですね」

<0495> Cô ấy bỏ tay ra khỏi đầu tôi, và chúng tôi đối mặt nhau.
// Taking her hand off my head, we came face to face.
// 頭から手を離すと、顔と顔を突き合わせた。

<0496> \{Sanae} 『Hôn vào đâu?』
// \{Sanae} "Where at?"
// \{早苗}「どこにですか?」

<0497> Cô ấy hỏi, hơi thở của cô lướt nhẹ qua đầu mũi tôi.
// She asked that, breathing into the tip of my nose.
// 俺の鼻先に息を吹きかけながら訊いた。

<0498> \{\m{B}} 『Môi ạ.』
// \{\m{B}} "The mouth's fine."
// \{\m{B}}「口がいい」

<0499> Tôi đúng là một đứa trẻ hư đốn.
// I'm such a stupid kid.
// 俺はクソガキだ。

<0500> Y chang lũ nhóc kia.
// Just like those kids.
// あいつらと一緒だ。

<0501> Nhưng, tôi thật sự muốn như thế.
// But, I wanted to be like this.
// でも、こうしていたい。

<0502> Nếu không nhân cơ hội này để gần gũi với Sanae-san...
// In front of Sanae-san, surely...
// 早苗さんの前では、きっと…

<0503> ...chắc tôi sẽ hối tiếc suốt đời mất.
// This might make a scene... that's what I think.
// 飾るほどに損をするんだと…そう思う。

<0504> \{Sanae} 『Cháu quá lớn để cô hôn môi,\ \

<0505> -san à.』
// \{Sanae} "For it to be mouth to mouth, you've grown up too fast, \m{B}-san."
// \{早苗}「口にするには、\m{B}さんは大きすぎますね」

<0506> \{Sanae} 『Vậy nên...』
// \{Sanae} "Having said that..."
// \{早苗}「ですので…」

<0507> ...Chụt.
// ... chuu.
// …ちょん。

<0508> Một xúc cảm ươn ướt và ấm nóng phớt nhẹ trên đầu mũi.
// A warm and moist feeling on the tip of my nose.
// 鼻先に温かく湿った感触。

<0509> Sanae-san nhón chân, đặt lên mũi tôi một nụ hôn.
// Sanae-san stood on tiptoe, kissing my nose.
// 早苗さんは背伸びをして、俺の鼻にキスをしていた。

<0510> Không biết chúng tôi đứng ôm nhau thế này được bao lâu rồi.
// How much time has passed with her hugging me?
// どれだけの間、抱いてもらっていただろう。

<0511> Có cảm tưởng như thời gian đang kéo dài vô tận.
// Probably a great deal.
// ものすごく長い時間だったと思う。

<0512> Dù đã tách ra, tôi vẫn có thể cảm nhận được mùi hương của Sanae-san đọng lại ở nơi chúng tôi từng chạm vào nhau.
// Even after we separated, the part that Sanae-san touched felt like her scent was still there.
// 離れた後も、合わさっていた部分から早苗さんの匂いが漂っている気がした。

<0513> \{Sanae} 『Giữ bí mật với Akio-san nhé?』
// \{Sanae} "Keep this a secret from Akio-san, okay?"
// \{早苗}「秋生さんには、内緒ですよ?」

<0514> \{\m{B}} 『Haha, đương nhiên... ông ta sẽ giết cháu mất.』
// \{\m{B}} "Haha, of course... he'll kill me."
// \{\m{B}}「はは、当然っす…殺されるっすよ」

<0515> Mặc dù tôi đến đây với tâm thế của một người lo lắng cho cô ấy...
// Even though I'm worried about her...
// 心配してきたのに…

<0516> Rốt cuộc, tôi lại được cô âu yếm, dỗ dành.
// I'm the one who was comforted.
// 俺のほうが、慰められてしまった。

<0517> Nhưng, tôi tự hỏi đó có phải là do cách biệt tuổi tác giữa chúng tôi?
// But, was that the difference over a year?
// でも、それが歳の差なんだろうか。

<0518> Hoặc chăng đó chỉ là lòng khoan dung của cô ấy với tư cách một bậc cha mẹ?
// Was it my tolerance over parents?
// 親の包容力なんだろうか。

<0519> ...Một tình cảm mà tôi chưa từng nếm trải bao giờ.
// ... something I don't know.
// …俺の知らない。

<0520> Tôi rời cửa hàng.
// I left the store.
// 俺は店を後にした。

<0521> \{Giọng nói} 『Ưm,\ \

<0522> -san.』
// \{Voice} "Um, \m{B}-san!"
// \{声}「あの、\m{B}さんっ」

<0523> Có giọng nói cất lên sau lưng tôi.
// A voice from behind.
// 背後で声。

<0524> Khi nhìn lại, tôi thấy Sanae-san đã ra đứng bên ngoài tiệm.
// When I turned around, Sanae-san was also outside.
// 振り返ると、早苗さんが店の外まで出てきていた。

<0525> \{\m{B}} 『Vâng?』
// \{\m{B}} "Yes?"
// \{\m{B}}「はい?」

<0526> \{Sanae} 『Làm việc thật siêng năng nhé.』
// \{Sanae} "Work hard at your job, okay?"
// \{早苗}「お仕事、頑張ってくださいね」

<0527> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<0528> \{\m{B}} 『Cô cũng vậy, Sanae-san à...』
// \{\m{B}} "You too, Sanae-san..."
// \{\m{B}}「早苗さんも…」

<0529> \{\m{B}} 『Đừng bỏ cuộc, hãy cố gắng đến cùng.』
// \{\m{B}} "Don't give up, and work hard."
// \{\m{B}}「諦めずに、頑張ってください」

<0530> Tôi chỉ có thể nói được bấy nhiêu.
// I could only say that.
// それしか言えなかった。

<0531> Dẫu có rất nhiều điều tôi muốn được giãi bày...
// Even though there were a lot of things I wanted to say...
// 言いたいこと、たくさんあるのに…

<0532> Dẫu nỗi canh cánh vẫn quấn chặt lòng tôi hoài không dứt...
// Even though I'm all whirled up inside...
// 胸の内に渦巻いているのに…

<0533> Tôi chỉ nói được có vậy.
// I could only say that.
// それだけしか言えなかった。

<0534> \{Sanae} 『Vâng?』
// \{Sanae} "Yes?"
// \{早苗}「はい?」

<0535> \{\m{B}} 『Cô chỉ cần nhớ lời cháu là được.』
// \{\m{B}} "It's fine if you just remember what I said."
// \{\m{B}}「今の言葉、覚えていてくれるだけでいいです」

<0536> \{\m{B}} 『Và nhớ rằng cháu luôn ủng hộ cô...』
// \{\m{B}} "Even I think of it as such..."
// \{\m{B}}「俺も、そう思ってるってこと…」

<0537> \{\m{B}} 『Cả Nagisa và bố già cũng thế.』
// \{\m{B}} "Just like Nagisa and Pops."
// \{\m{B}}「渚やオッサンと同じように、です」

<0538> \{Sanae} 『.........』
// \{Sanae} "........."
// \{早苗}「………」

<0539> \{Sanae} 『Được!』
// \{Sanae} "Okay!"
// \{早苗}「はいっ」

<0540> Và Sanae-san mỉm cười.
// Sanae-san's smile.
// 早苗さんの笑顔。

<0541> Tôi rời đi, không quên cười đáp lại.
// Also leaving a smile that at least won't lose, I left that place.
// 俺も負けないぐらいの笑顔を残して、その場を去る。

<0542> Ngay lúc đó...
// Up ahead...
// その先に…

<0543> \{Yoshino} 『Yo.』
// \{Yoshino} "Yo."
// \{芳野}「よぅ」

<0544> Yoshino-san xuất hiện.
// Yoshino-san was there.
// 芳野さんがいた。

<0545> \{Yoshino} 『Gần đây cậu thường biến đi đâu mất, hóa ra là thế này ư...?』
// \{Yoshino} "Recently when I thought you weren't around, it was like this, wasn't it...?"
// \{芳野}「最近よくいなくなると思っていた、そういうことか…」

<0546> \{Yoshino} 『Vẫn còn sớm. Giới thiệu cho tôi chứ?』
// \{Yoshino} "We still have some time. Mind introducing me?"
// \{芳野}「時間もまだ大丈夫そうだな。紹介してもらおうか」

<0547> \{\m{B}} 『Vâng?』
// \{\m{B}} "Yes?"
// \{\m{B}}「はい?」

<0548> \{Yoshino} 『Cậu còn giả đò nữa?』
// \{Yoshino} "What are you playing dumb for?"
// \{芳野}「何とぼけてるんだ」

<0549> \{Yoshino} 『Tôi đang nói về bạn gái của cậu đấy.』
// \{Yoshino} "It's your girlfriend, right?"
// \{芳野}「彼女なんだろ」

<0550> \{\m{B}} 『Ý anh là ai cơ?』
// \{\m{B}} "Who do you mean?"
// \{\m{B}}「誰がですか?」

<0551> \{Yoshino} 『Cậu vừa gặp cô ấy đấy thôi?』
// \{Yoshino} "You met her just now, didn't you?"
// \{芳野}「おまえ、会ってたじゃないか」

<0552> \{\m{B}} (Guaa...)
// \{\m{B}} (Guaah...)
// \{\m{B}}(ぐあ…)

<0553> Tôi toát mồ hôi lạnh.
// Cold sweat dripped out all over my body.
// 全身から冷や汗がどっと溢れ出る。

<0554> \{\m{B}} (Đừng nói là... anh ta thấy cảnh ôm nhau trong cửa tiệm vừa nãy rồi nhé...?!)
// \{\m{B}} (It couldn't be... he saw her hugging me in front of the store...?!) // hahahahaha --velocity7
// \{\m{B}}(まさか…店の中で抱き合ってるところまで見られてた…!?)

<0555> \{Yoshino} 『Cậu còn non nớt lắm.』
// \{Yoshino} "You're still quite green."
// \{芳野}「おまえはまだ見習いだ」

<0556> \{Yoshino} 『Là người hướng dẫn cậu trong công việc, tôi cũng nên chăm lo cho cả cuộc sống của cậu nữa, có thể nói như vậy.』
// \{Yoshino} "As someone who's supervising your work, you could say I'm in custody of your life."
// \{芳野}「仕事を教えている俺は、いわばおまえの命も預かっていることになる」

<0557> \{Yoshino} 『Bạn gái cậu có lẽ cũng mong gặp được người hà hơi tiếp sức cho cậu là tôi đây.』
// \{Yoshino} "I didn't even get a chance to see your girlfriend's face, right?"
// \{芳野}「おまえの彼女だって、そんな奴の顔を見ておきたいんじゃないのか」

<0558> \{Yoshino} 『Tôi còn muốn cô ấy đặt niềm tin vào mình.』
// \{Yoshino} "I'd also like to directly meet her in good faith."
// \{芳野}「俺も、直にあって、信用してもらいたい」

<0559> \{Yoshino} 『Tôi muốn cô ấy yên tâm giao phó người mình yêu cho một đồng nghiệp đáng tin cậy.』
// \{Yoshino} "I'd like to make sure that your most important person feels at ease."
// \{芳野}「自分の大事な人を、安心して預けてもらいたい」

<0560> \{Yoshino} 『Vì thế tôi nghĩ cậu nên giới thiệu chúng tôi với nhau.』
// \{Yoshino} "That's why I asked for you to introduce me."
// \{芳野}「だから、紹介しろと言っているんだ」

<0561> \{\m{B}} 『À, thì...』
// \{\m{B}} "W-well..."
// \{\m{B}}「い、いや…」

<0562> Tôi cảm nhận sự hiện diện của ai đó ở phía sau.
// I feel someone coming from behind.
// 背後に人の気配。

<0563> \{Sanae} 『Xin chào, hân hạnh gặp mặt.』
// \{Sanae} "Good afternoon, nice to meet you."
// \{早苗}「こんにちは。はじめまして」

<0564> \{\m{B}} (Guaa——!)
// \{\m{B}} (Guahh--!)
// \{\m{B}}(ぐはーっ!)

<0565> \{Sanae} 『Đồng nghiệp à,\ \

<0566> -san?』
// \{Sanae} "Your co-worker came, \m{B}-san?"
// \{早苗}「\m{B}さんの、同僚の方でいらっしゃいますか?」

<0567> \{Yoshino} 『Rất vui được gặp cô. Tôi là Yoshino.』
// \{Yoshino} "Hello, nice to meet you. I'm Yoshino."
// \{芳野}「どうも。初めまして。芳野と言います」

<0568> Tôi bị tế lên đoạn đầu đài đến nơi rồi...
// Is this what they call carnage...?
// これを修羅場、というのだろうか…。

<0569> \{Yoshino} 『Tôi là người bảo ban cậu ta trong công việc.』
// \{Yoshino} "I've been watching over him."
// \{芳野}「こいつの面倒見させてもらっています」

<0570> \{Sanae} 『Tôi là Furukawa Sanae. Tôi làm việc trong tiệm bánh.』
// \{Sanae} "I'm Furukawa Sanae. I work here."
// \{早苗}「古河早苗です。ここで働いています」

<0571> \{Sanae} 『Nhờ anh chăm sóc cho\ \

<0572> -san nhé.』
// \{Sanae} "Be sure to take care of \m{B}-san from now and onward, okay?"
// \{早苗}「\m{B}さんのこと、今後ともよろしくお願いしますね」

<0573> \{Yoshino} 『Vâng, cứ tin ở tôi.』
// \{Yoshino} "Yes, please leave it to me."
// \{芳野}「はい、任せておいて下さい」

<0574> Tôi có thể làm sáng tỏ sự hiểu lầm này bằng cách đính chính 『Đây là mẹ của bạn gái em』...
// Would it be fine to clear the misunderstanding by explaining this as "This is my girlfriend's mother"...?
// 『この人は彼女の母親です』と説明して、誤解を解けばいいのだろうけど…

<0575> Nhưng nếu anh ta đã chứng kiến cảnh tượng trong tiệm thì...
// If he saw what was happening inside the shop...
// もし、店の中の出来事を見られていたとしたら…

<0576> \{\m{B}} (Anh ta chắc chắn sẽ nghĩ cả hai đang có quan hệ cấm kỵ...)
// \{\m{B}} (Without a doubt, this would be seen as a forbidden relationship...) // no shit, whose fault is that, lol --velocity7
// \{\m{B}}(間違いなく、いけない関係だと思われる…)

<0577> Tôi chẳng thể làm gì ngoài đứng đó chết điếng, mồ hôi túa ra ướt người.
// I did nothing else other than sweat off terribly, standing silent.
// 俺は、嫌な汗をかきながら、黙って立ちつくしている他なかった。

<0578> \{\m{B}} (Làm ơn kết thúc nhanh nhanh giùm cái...)
// \{\m{B}} (Please let this end soon...)
// \{\m{B}}(早く終わってくれ…)

<0579> \{\m{B}} (Yoshino-san cũng ít khi trò chuyện với ai... nên chắc sẽ xong nhanh thôi...)
// \{\m{B}} (To begin with, Yoshino-san is one of few words... this should end so...)
// \{\m{B}}(そもそも、芳野さんは、無口なほうだし…すぐ終わるはず…)

<0580> \{Yoshino} 『Furukawa-san...』
// \{Yoshino} "Furukawa-san..."
// \{芳野}「古河さん…」

<0581> \{\m{B}} (Yoshino-san tự mình mở lời trước?!)
// \{\m{B}} (That Yoshino-san is bringing up an exaggerated speech?!)
// \{\m{B}}(あの芳野さんが、自ら話を切り出そうとしてる!?)

<0582> \{Sanae} 『Vâng, có chuyện gì vậy?』
// \{Sanae} "Yes, what is it?"
// \{早苗}「はい、なんでしょう」

<0583> \{Yoshino} 『Cậu ta cần một người như cô...』
// \{Yoshino} "A guy like him is someone that needs you..." // SEEN7100
// \{芳野}「こいつみたいな男には、あなたのような人が必要なんです」

<0584> Anh ấy đi thẳng vào cái chủ đề tệ nhất mà tôi có thể hình dung...
// He's breaking straight into the worst topic one can think of...
// 考え得る最悪の話題に突入しようとしている…。

<0585> \{Yoshino} 『Những người như chúng tôi nếu sống một mình thì chẳng làm được gì nên hồn.』
// \{Yoshino} "Nothing good comes of people like us who live alone." // SEEN7100
// \{芳野}「俺たちのような人間は、ひとりで生きてしまうと、ロクなことにならない」

<0586> \{Yoshino} 『Chúng tôi sẽ dần sa lầy trong cái cuộc đời vô vị này...』
// \{Yoshino} "We'll end up living for nothing..." // SEEN7100
// \{芳野}「役に立たないことばかりして、生きてしまう…」

<0587> \{Yoshino} 『Tuy nhiên, miễn là có cô ở bên, cậu ta sẽ đổ mồ hôi sôi nước mắt kiếm từng đồng tiền.』
// \{Yoshino} "But, if you are here, he'll risk sweat and life to earn income."
// \{芳野}「けど、あなたがいれば、こいつは、懸命に汗水流して、金を稼いでいける」

<0588> \{Yoshino} 『Không chỉ vì cô...』 
// \{Yoshino} "Though it's for his sake..." // SEEN7100
// \{芳野}「それが自分のためであっても…」

<0589> \{Yoshino} 『Mà còn vì chính cậu ta nữa.』
// \{Yoshino} "It'll become for the sake of others." // SEEN7100
// \{芳野}「誰かの、ためになっているんです」

<0590> \{Sanae} 『Như thế... thật giàu ý nghĩa quá.』
// \{Sanae} "That's... very beautiful."
// \{早苗}「それは…とても素敵なことですね」

<0591> \{Yoshino} 『Phải. Không còn gì oanh liệt bằng.』
// \{Yoshino} "That's right. It's wonderful." // SEEN7100
// \{芳野}「そうです。素晴らしいことです」

<0592> \{Yoshino} 『Thế nên, hãy luôn ở bên cậu ta...』
// \{Yoshino} "That's why, if you will..." // SEEN7100
// \{芳野}「だから、どうか、こいつを…」

<0593> \{Yoshino} 『Hãy luôn ở bên\ \

<0594> ...』
// \{Yoshino} "Let \m{A}..." // SEEN7100
// \{芳野}「\m{A}を…」

<0595> \{Yoshino} 『Hãy để cậu ta sống cuộc đời của mình, và chăm lo hạnh phúc cho cô.』
// \{Yoshino} "Forever let him live for your happiness." // SEEN7100
// \{芳野}「いつまでも、あなたを幸せにするために生きさせてやって下さい」

<0596> \{Sanae} 『Ế?』
// \{Sanae} "Eh?"
// \{早苗}「え?」

<0597> \{Sanae} 『

<0598> -san chăm lo hạnh phúc cho tôi?』
// \{Sanae} "\m{B}-san is living for my happiness?"
// \{早苗}「\m{B}さんは、わたしを幸せにするために生きてくれるんですか?」

<0599> \{Yoshino} 『Đương nhiên rồi.』
// \{Yoshino} "Of course."
// \{芳野}「もちろんです」

<0600> Yoshino-san thay tôi thề nguyện với cô ấy!
// Yoshino-san promised that on my behalf!
// 芳野さんが俺の代わりに確約してくれていた!

<0601> \{Sanae} 『Thật ư? Cảm ơn rất nhiều.!』
// \{Sanae} "Really? Thank you so much!"
// \{早苗}「本当ですかっ、ありがとうございますっ」

<0602> \{Sanae} 『Nhưng, thế thì vất vả cho\ \

<0603> -san quá. Sẽ không sao chứ?』
// \{Sanae} "But, that'd be tough for \m{B}-san. Is that fine?"
// \{早苗}「でも、\m{B}さんは、大変ですね。大丈夫ですか?」

<0604> \{Sanae} 『Tôi sẽ không buồn lòng nếu cậu ấy quên một người như tôi đâu.』
// \{Sanae} "It doesn't matter if he forgets me or not."
// \{早苗}「わたしのことは、忘れていてもらっても構いませんよ」

<0605> \{Yoshino} 『Hả?』
// \{Yoshino} "Eh?"
// \{芳野}「え?」

<0606> \{Sanae} 『Thay vì tôi...』
// \{Sanae} "Having said that, the first person..."
// \{早苗}「ですので、まず一番に…」

<0607> \{Sanae} 『Cậu ấy nên trao hạnh phúc cho Nagisa.』
// \{Sanae} "He'd have to give happiness to, is Nagisa."
// \{早苗}「渚のことを幸せにしてあげてくださいね」

<0608> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<0609> \{Yoshino} 『...Chỉ một câu hỏi thôi, Furukawa-san à.』
// \{Yoshino} "... just a question, Furukawa-san."
// \{芳野}「…時に、古河さん」

<0610> \{Sanae} 『Vâng?』
// \{Sanae} "Yes?"
// \{早苗}「はい」

<0611> \{Yoshino} 『Ai...

<0612> \ là Nagisa-san?』
// \{Yoshino} "Who's... \wait{2000}this Nagisa?"
// \{芳野}「その…\p渚さん…とは?」

<0613> \{Sanae} 『À, vâng. Đó là người đang chung sống với\ \

<0614> -san.』
// \{Sanae} "Ah, yes. She's living together with \m{B}-san."
// \{早苗}「はい。\m{B}さんと一緒に暮らしている女の子です」

<0615> \{Yoshino} 『Vậy... cô là...?』
// \{Yoshino} "Then... you are...?"
// \{芳野}「では…あなたは…?」

<0616> \{Sanae} 『Vâng, tôi là mẹ của con bé.』
// \{Sanae} "Ah, her mother."
// \{早苗}「はい。その子の母親です」

<0617> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<0618> Khuôn mặt của Yoshino-san tái nhợt hẳn đi ngay trước mắt tôi...
// Yoshino-san's profile turned pale in an instant...
// 芳野さんの横顔が見る見る青ざめていく…。

<0619> \{Yoshino} 『

<0620> \ này...』
// \{Yoshino} "Hey, \m{A}..."
// \{芳野}「\m{A}よ…」

<0621> \{\m{B}} 『V-vâng...?』
// \{\m{B}} "Y-yes...?"
// \{\m{B}}「は、はい…」

<0622> \{Yoshino} 『Cứ sống một mình rồi sa ngã luôn đi...』
// \{Yoshino} "Living alone, you lose your footing..."*
// another way of reading this is sort of an insult, "Live alone, and lose your way"... if this is correct, please swap it --velocity7
// \{芳野}「ひとりで生きて、道を踏み外せ…」

<0623> Để lại những lời như thế xong, anh ta biến mất cùng cơn gió.
// Leaving just that, he ran like the wind.
// そう言い残して、風と共に去っていった。

<0624> \{Sanae} 『Cháu có một tiền bối thật tuyệt vời.』
// \{Sanae} "He's such an honest supervisor of yours!"
// \{早苗}「素敵な先輩さんですねっ」

<0625> \{\m{B}} 『Anh ta chắc sẽ trở nên đáng sợ từ hôm nay trở đi...』
// \{\m{B}} "He may become a scary one from hereforth..."
// \{\m{B}}「これから、恐ろしい先輩に変わることでしょう…」// goto 634

<0626> \{\m{B}} 『À không... không phải là cháu yêu cô đâu...』
// \{\m{B}} "Well... it's not really that I like you but..."
// \{\m{B}}「いや…好きとかそういうのではなくて…」

<0627> \{Sanae} 『Vậy là cháu không yêu cô sao...?』
// \{Sanae} "So you didn't...?"
// \{早苗}「そうではなかったでしたか…」

<0628> \{\m{B}} 『Không, tất nhiên là có chứ, nhưng mà...』
// \{\m{B}} "No, of course I do..."
// \{\m{B}}「いや、もちろん好きなんですが…」

<0629> \{\m{B}} 『Nhưng nếu cháu nói ra một điều như thế, Nagisa có thể hiểu lầm...』
// \{\m{B}} "But for you to say it like that, Nagisa might get the wrong idea..."
// \{\m{B}}「あまりそういうこと口にすると、渚に誤解されそうなんで…」

<0630> \{Sanae} 『À, đúng nhỉ?』
// \{Sanae} "Ah, is that so?"
// \{早苗}「ああ、そうでしたね」

<0631> \{Sanae} 『Cô xin lỗi vì đã hồ đồ hỏi cháu như thế.』
// \{Sanae} "I'm sorry for asking something strange."
// \{早苗}「すみません。おかしなこと訊いてしまって」

<0632> \{\m{B}} 『Không đâu ạ...』
// \{\m{B}} "Not at all..."
// \{\m{B}}「いえ…」

<0633> Sau đó, chúng tôi tán dóc rôm rả.
// After that, our talk was here and there.
// それからは、とりとめもない話をした。

<0634> Về chuyện cô ấy đã đi học một khóa dạy nấu ăn của Isogai-san nhà kế bên...
// About how Isogai-san next door's started a cooking school, about how he showed up on the first day...
// 隣の磯貝さんが料理教室を始めて、その初日に顔を出したとか…

<0635> Và Isogai-san nướng bánh còn ngon hơn Sanae-san, trong khi cô ấy mới là thợ làm bánh, khiến cô sốc quá chừng...
// About how Isogai-san's baking is a lot better than this bakery's, and how it was a bit of a shock...
// その磯貝さんが、パン屋の自分よりパンを焼くのがうまくて、ちょっとショックだったとか…

<0636> Rốt cuộc, chúng tôi không đả động gì đến trường luyện thi.
// In the end, we didn't even bring up the topic about the tutoring.
// 結局、塾のことなんて、切り出せなかった。

<0637> Bởi vì Sanae-san không giống như đang để tâm đến việc sắp phải đóng cửa lớp học thêm của mình.
// It seemed as if Sanae-san had been not worrying about it at all.
// 早苗さんがまったくそのことを気にしていないように見えたから。

<0638> Hoặc cũng có thể cô ấy chỉ đang cố tỏ vẻ như thế.
// Or possibly, she's acting like it.
// あるいは、そう振る舞っていたから。

<0639> Tôi không tài nào khơi chủ đề đó lên được.
// We didn't bring it up.
// 切り出せなかった。

<0640> Tôi rời cửa tiệm.
// I left the shop.
// 俺は店を後にした。

<0641> \{Sanae} 『Ưm,\ \

<0642> -san.』
// \{Sanae} "Umm, \m{B}-san!"
// \{早苗}「あの、\m{B}さんっ」

<0643> Có giọng nói cất lên sau lưng tôi.
// A voice from behind.
// 背後で声。

<0644> Khi nhìn lại, tôi thấy Sanae-san đã ra đứng bên ngoài tiệm.
// When I turned around, Sanae-san was also outside.
// 振り返ると、早苗さんが店の外まで出てきていた。

<0645> \{\m{B}} 『Vâng?』
// \{\m{B}} "Yes?"
// \{\m{B}}「はい?」

<0646> \{Sanae} 『Làm việc thật siêng năng nhé.』
// \{Sanae} "Work hard at your job, okay?"
// \{早苗}「お仕事、頑張ってくださいね」

<0647> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<0648> \{\m{B}} 『Cô cũng vậy, Sanae-san à...』
// \{\m{B}} "You too, Sanae-san..."
// \{\m{B}}「早苗さんも…」

<0649> \{\m{B}} 『Đừng bỏ cuộc, hãy cố gắng đến cùng.』
// \{\m{B}} "Don't give up, and work hard."
// \{\m{B}}「諦めずに、頑張ってください」

<0650> Tôi chỉ có thể nói được bấy nhiêu.
// I could only say that.
// それしか言えなかった。

<0651> Dẫu có rất nhiều điều tôi muốn được giãi bày...
// Even though there were a lot of things I wanted to say...
// 言いたいこと、たくさんあるのに…

<0652> Dẫu nỗi canh cánh vẫn quấn chặt lòng tôi hoài không dứt...
// Even though I'm all whirled up inside...
// 胸の内に渦巻いているのに…

<0653> Tôi chỉ nói được có vậy.
// I could only say that.
// それだけしか言えなかった。

<0654> \{Sanae} 『Vâng?』
// \{Sanae} "Yes?"
// \{早苗}「はい?」

<0655> \{\m{B}} 『Cô chỉ cần nhớ lời cháu là được.』
// \{\m{B}} "It's fine if you just remember what I said."
// \{\m{B}}「今の言葉、覚えていてくれるだけでいいです」

<0656> \{\m{B}} 『Và nhớ rằng cháu luôn ủng hộ cô...』
// \{\m{B}} "Even I think of it as such..."
// \{\m{B}}「俺も、そう思ってるってこと…」

<0657> \{\m{B}} 『Cả Nagisa và bố già cũng thế.』
// \{\m{B}} "Just like Nagisa and Pops."
// \{\m{B}}「渚やオッサンと同じように、です」

<0658> \{Sanae} 『.........』
// \{Sanae} "........."
// \{早苗}「………」

<0659> \{Sanae} 『Được!』
// \{Sanae} "Okay!"
// \{早苗}「はいっ」

<0660> Và Sanae-san mỉm cười.
// Sanae-san's smile.
// 早苗さんの笑顔。

<0661> Tôi rời đi, không quên cười đáp lại.
// Also leaving a smile that at least won't lose, I left that place.
// 俺も負けないぐらいの笑顔を残して、その場を去った。

<0662> \{Nagisa} 『Là ngày mai rồi...』
// \{Nagisa} "It's tomorrow..."
// \{渚}「明日です…」

<0663> Nagisa khẽ thì thầm.
// Nagisa abruptly murmured.
// 渚がぽつりと呟いた。

<0664> Chỉ thế thôi, tôi đã hiểu em đang muốn nói về việc gì.
// Just from that, I knew what she wanted to say.
// それだけで何を言いたいのかがわかる。

<0665> \{\m{B}} 『Phải...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「そうだな…」

<0666> \{\m{B}} 『Cuối cùng, chúng ta chẳng thể làm được gì...』
// \{\m{B}} "In the end, we couldn't do anything..."
// \{\m{B}}「結局、俺たちには何もできなかった…」

<0667> \{Nagisa} 『Không đâu. Anh tử tế lắm\ \

<0668> -kun à.』
// \{Nagisa} "Not at all. As I thought, you're kind, \m{B}-kun."
// \{渚}「いえ、\m{B}くんはやっぱり優しかったです」

<0669> \{\m{B}} 『Sao em nói vậy?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして」

<0670> \{Nagisa} 『Anh đã tập hợp lũ trẻ lại và trao đổi với chúng.』
// \{Nagisa} "Because we gathered the children and listened to what they had to say."
// \{渚}「子供たち集めて、話を聞いたりしました」

<0671> \{\m{B}} 『Chỉ thế thôi ư...?』
// \{\m{B}} "Just that...?"
// \{\m{B}}「それだけじゃん…」

<0672> \{Nagisa} 『Hôm nay anh lại thăm mẹ nữa.』
// \{Nagisa} "You also went to see mom today."
// \{渚}「今日も、お母さんに会いに行きました」

<0673> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<0674> \{Nagisa} 『Mẹ vừa gọi cho em.』
// \{Nagisa} "Mom gave me a phone call."
// \{渚}「お母さんから、電話がありました」

<0675> \{Nagisa} 『Mẹ nhờ em chuyển lời cảm ơn anh.』
// \{Nagisa} "Telling me, 'thank you very much'."
// \{渚}「ありがとうございました、と言ってました」

<0676> \{\m{B}} 『Vậy... nghĩa là sao?』
// \{\m{B}} "So... what does that mean?"
// \{\m{B}}「それ…どういう意味で?」

<0677> \{Nagisa} 『Mẹ cũng nhận ra lúc \m{B}-kun đến...』
// \{Nagisa} "When you came back home, \m{B}-kun, I noticed."
// \{渚}「\m{B}くんが帰ってから、気づいたんだそうです」

<0678> \{Nagisa} 『Rằng có lẽ \m{B}-kun muốn động viên mẹ.』
// \{Nagisa} "Like perhaps, you went to encourage her on your own or something."
// \{渚}「もしかしたら、\m{B}くんは、自分を励ましにきてくれたんじゃないかって」

<0679> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0680> \{Nagisa} 『

<0681> \ quả là một người nhân hậu.』
// \{Nagisa} "You really are kind, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、やっぱり優しかったです」

<0682> \{\m{B}} 『Nhưng anh... chẳng thể làm được gì cả.』
// \{\m{B}} "But, in the end... we couldn't do anything."
// \{\m{B}}「でも、やっぱり…何もできなかったんだよ」// if you said you liked Sanae-san goto 653, else goto 654

<0683> \{\m{B}} 『Đến cuối cùng anh lại là người được cô ấy dỗ dành...』
// \{\m{B}} "I was the one who got comforted instead..."
// \{\m{B}}「俺のほうが逆に慰められたぐらいだ…」

<0684> \{Nagisa} 『Không đâu, lời khích lệ của \m{B}-kun đã chạm đến trái tim mẹ.』
// \{Nagisa} "Not at all, your kindness must have reached my mom."
// \{渚}「いえ、お母さんには届いてるはずです。\m{B}くんの、励まし」

<0685> \{Nagisa} 『Nên mẹ mới gọi điện để cảm ơn.』
// \{Nagisa} "All the more reason why she called to thank you."
// \{渚}「だからこそ、電話でお礼を言ってきたんです」

<0686> \{\m{B}} 『Nhưng...』
// \{\m{B}} "But..."
// \{\m{B}}「でも…」

<0687> \{\m{B}} 『Tình hình vẫn vậy...』
// \{\m{B}} "The situation hasn't changed..."
// \{\m{B}}「現状は変わっていないんだ…」

<0688> \{\m{B}} 『Ngày mai, Lớp học thêm Furukawa vẫn đóng cửa...』
// \{\m{B}} "When tomorrow comes, Furukawa Tutoring will end..."
// \{\m{B}}「明日になれば、古河塾は終わってしまう…」

<0689> \{\m{B}} 『Và đó không chỉ là vấn đề của riêng Sanae-san.』
// \{\m{B}} "It's not just a problem for Sanae-san."
// \{\m{B}}「それは、早苗さんだけの問題じゃない」

<0690> \{\m{B}} 『Mọi người đều quyết định như vậy vì cô ấy...』
// \{\m{B}} "Because everyone had decided this..."
// \{\m{B}}「みんなで決めたことなんだからな…」

<0691> \{\m{B}} 『Cả lũ nhãi kia nữa...』
// \{\m{B}} "And those stupid kids..."
// \{\m{B}}「あのクソガキどもとさ…」

<0692> Thế nên...
// That's why...
// だから…

<0693> ... không thể làm gì khác hơn.
// ... there's nothing to do about it.
// …どうしようもないことなんだ。

<0694> Tôi không đến gặp Sanae-san để động viên cô ấy.
// I didn't encourage Sanae-san at all.
// 俺は早苗さんを励ましにいったんじゃない。

<0695> Tôi chỉ muốn an ủi cô mà thôi.
// I just comforted her.
// 慰めにいっただけなんだ。

<0696> Do vậy...
// And then...
// そして…

<0697> Cái kết đến mà không có sự kháng cự nào.
// Without resisting, the end comes.
// 抗いようもなく、終わりは訪れるんだ。

<0698> Hôm sau là buổi học cuối.
// The next day, the final class was taking place.
// 翌日、最後の授業が行われた。

<0699> Muốn góp mặt trong thời khắc sau cùng ấy, tôi ép bản thân chạy thật nhanh đến đây.
// I wanted to see this to the very end, so I ran as hard as I could.
// 俺は最後の最後だけは立ち会いたいと、無理をして駆けつけていた。

<0700> Từ xa, tôi thấy thấp thoáng bóng dáng cậu thanh niên trẻ vận âu phục.
// The figure of a young man in a suit stood there.
// スーツ姿の若い男が立っていた。

<0701> Anh ta là giáo viên của trường luyện thi mới mở, cũng là học trò cũ của Sanae-san.
// He's the new tutoring teacher, as well as the one Sanae-san once taught.
// そいつが新しい塾の先生で、そして早苗さんのかつての教え子。

<0702> \{Sanae} 『Tamura-kun.』
// \{Sanae} "Tamura-kun."
// \{早苗}「田村くん」

<0703> Sanae-san gọi tên anh ta.
// Sanae-san called his name.
// 早苗さんがその名を呼んだ。

<0704> \{Tamura} 『Vâng?』
// \{Tamura} "Yes?"
// \{田村}「はい」

<0705> \{Sanae} 『Từ nay trở đi, em hãy chăm sóc cho những đứa trẻ này nhé.』
// \{Sanae} "From here on out, please take care of these children."
// \{早苗}「それでは、今後ともこの子たちをよろしくお願いします」

<0706> \{Tamura} 『Vâng, dù em có phải hy sinh thân mình chăng nữa.』
// \{Tamura} "Yes, with my life."
// \{田村}「はい、命にかえても」

<0707> \{Sanae} 『Như thế thì có hơi cường điệu quá.』
// \{Sanae} "That's pretty exaggerated!"
// \{早苗}「それは大げさですよっ」

<0708> \{Tamura} 『Haha... chắc vậy.』
// \{Tamura} "Haha... I suppose."
// \{田村}「はは…ですね」

<0709> \{Tamura} 『Em cũng có đôi chút lo lắng khi sắp sửa tiếp quản học sinh của Furukawa-sensei.』
// \{Tamura} "Just taking them in from your wing, Furukawa-sensei, I'm quite tense."
// \{田村}「古河先生の引継というだけで、緊張してしまうんですよ」

<0710> \{Sanae} 『Không việc gì phải lo lắng cả. Tamura-kun là một người thầy có năng lực mà.』
// \{Sanae} "You're not so tense. You're also quite a capable leader."
// \{早苗}「そんな緊張しなくとも、田村くんも、もう立派な指導者ですよ」

<0711> \{Tamura} 『Không đâu ạ, em còn phải rèn giũa nhiều lắm.』
// \{Tamura} "I'm still a long way away. This is just the beginning."
// \{田村}「まだまだです。これからですよ」

<0712> \{Tamura} 『Nhưng nghe cô nói vậy, em lại được tiếp thêm nghị lực phấn đấu hơn nữa.』
// \{Tamura} "Having said so, when you put it as such, I'll do my best."
// \{田村}「ですが、そう言われるように頑張ります」

<0713> \{Sanae} 『Ừ, hãy cố gắng lên, em nhé.』
// \{Sanae} "Yes, please do."
// \{早苗}「はい、頑張ってくださいね」

<0714> \{Bọn trẻ} 『.........』  
// \{Kids} "........."
// \{ガキども}「………」

<0715> Lũ trẻ bu quanh chân Sanae-san.
// The kids at her feet.
// その足元にはガキども。

<0716> \{Bọn trẻ} 『Em... muốn khóc quá... hức...!』
// \{Kids} "I... might cry... sniff...!"
// \{ガキども}「ボク…泣きそう…ぐすっ」

<0717> \{Bọn trẻ} 『Coi nào, nếu cậu khóc sẽ làm Furukawa-sensei lo lắng đó!』
// \{Kids} "Come on, if you cry now, Furukawa-sensei will be worried again!"
// \{ガキども}「こら、今泣いたら、また早苗先生に心配かけるだろっ」

<0718> \{Bọn trẻ} 『Chúng ta phải giữ nụ cười đến phút chót... để cô ấy không bận lòng...』
// \{Kids} "Keep your tears inside, we have to... bring out our smiles until the end..."
// \{ガキども}「心おきなく、僕らを引き渡せるよう…僕らは最後まで笑ってないと…」

<0719> \{Bọn trẻ} 『Giống như mọi khi nhỉ...? Haha!』
// \{Kids} "Just like always... haha!"
// \{ガキども}「いつもみたいにさ…ははっ」

<0720> ...Bọn bây là người lớn đội lốt trẻ con hả?
// ... you guys are actually grown up, aren't you?
// …おまえら、実は大人だろ。

<0721> \{Giọng nói} 『Hức...』 
// \{Voice} "Sniff..."
// \{声}「ぐすっ」

<0722> Một tiếng nấc lớn vang lên sau lưng tôi.
// Behind me was the sound of a large nose.
// 後ろで大きく鼻をすする音がした。

<0723> \{Nagisa} 『Phải chia tay thế này thật đau lòng quá...』
// \{Nagisa} "It's such a sawnd parfing!" // sniffing sounds, literally "It's such a sad parting"
// \{渚}「とてもかなじいおわがれでずっ」

<0724> \{\m{B}} 『Đến lũ oắt còn cứng cỏi là thế, em đừng có khóc chứ!』
// \{\m{B}} "The kids held up this much, so you shouldn't cry!"
// \{\m{B}}「ガキどもが我慢してるのに、おまえが泣くなっ!」

<0725> \{Nagisa} 『Nhưng...』
// \{Nagisa} "But..."
// \{渚}「ですがっ…」

<0726> \{\m{B}} 『Nếu một người trưởng thành như em mà khóc, bọn chúng sẽ cảm thấy chẳng việc gì phải kiềm chế nữa mất...』
// \{\m{B}} "If someone grown up like you cries, there wouldn't be any meaning to them putting up with this, would there...?"
// \{\m{B}}「大の大人のおまえが泣いたら、こいつらが耐えてる意味がないだろ…」

<0727> \{Nagisa} 『V-vâng... Em sẽ... r-ráng nín.』
// \{Nagisa} "O-okay... I'll holl up." // sniffling sounds, literally "okay... i'll hold up"
// \{渚}「は、はい…こらえます」

<0728> \{Bà nội trợ} 『Furukawa-san, cảm ơn cô đã luôn vất vả vì bọn nhỏ.』
// \{Housewife} "Furukawa-san, we are indebted to you for helping these children."
// \{主婦}「古河さん、子供たちがお世話になりました」

<0729> Phụ huynh của lũ trẻ, từng người một, bày tỏ lòng biết ơn với Sanae-san.
// The parents of the one she taught, one by one, thanked Sanae-san.
// 教え子の親たちが、代わる代わる、早苗さんに礼を言っていく。

<0730> \{Sanae} 『Không đâu, dạy học rất vui mà!』
// \{Sanae} "Not at all, it was fun!"
// \{早苗}「いえ、楽しかったですからっ」

<0731> Và thế là...
// And then...
// そして…

<0732> ...đã đến thời khắc chia ly.
// The time to part came.
// 別れの時はきた。

<0733> \{Sanae} 『Được rồi, các em, nhớ giữ gìn sức khỏe nhé.』
// \{Sanae} "Well then, everyone, take care."
// \{早苗}「それでは、みなさん、お元気で」

<0734> Sanae-san vẫn mau nước mắt trước miệng lưỡi vô duyên của bố già, thế nhưng...
// Pops' filthy mouth had mentioned that Sanae-san would have been really crying but...
// オッサンの口の悪さには、よく泣かされていた早苗さんだったけど…

<0735> ... ngay lúc này, cô chịu đựng tất cả với một nụ cười.
// She was smiling this whole time.
// 今は、ずっと笑顔でいた。

<0736> Đó là nhân cách của Sanae-san.
// That's Sanae-san.
// それが早苗さんだ。

<0737> Bởi vì đây đích thực là Sanae-san... nên tôi càng xót xa hơn khi phải chứng kiến.
// It's too much like Sanae-san... watching this was painful.
// 早苗さんらしすぎて…見ていて痛々しい。

<0738> Phải chi cô cứ nói ra những lời ích kỷ.
// It would have been better if she said something a lot more selfish.
// もっと、わがまま言えば良かったんだ。

<0739> Dù đó là những con chữ vụng về thế nào đi nữa.
// "No matter how awkward they are..."
// どんなに不格好でも…

<0740> 『Cô đổi ý rồi, cô muốn tiếp tục dạy các em học...』
// "Teach these children as if they're your own..."
// この子たちは自分たちが教えるって…

<0741> Tôi ước gì cô ấy có thể ngẩng cao đầu mà nói như thế.
// It would have been better if she said that with all her might.
// そう胸を張って言えたら、良かったんだ。

<0742> Tôi tin chắc sẽ không ai phật lòng vì điều đó cả.
// If she did that, surely, no one would blame her.
// そうすればきっと、誰も咎めない。

<0743> ──『Nhưng nếu sự việc diễn biến theo hướng mọi người không cần đến cô nữa...』
// --But, if someone like me were to fall into a situation where I was no longer needed...
// ──でも、わたしなんかを必要としない状況になったなら…

<0744> ──『Thì cô nghĩ là... tốt hơn hết nên chấp nhận nó.』
// This would be the best thing... that's what I think.
// ──それが一番だなって…そう思います。

<0745> \{\m{B}} (Cô sai rồi... Sanae-san à...)
// \{\m{B}} (That's wrong, Sanae-san...)
// \{\m{B}}(違うだろ…早苗さん)

<0746> Tuy không thể nói ra... nhưng tôi biết điều ấy không đúng chút nào.
// I couldn't bring out those words but... even I knew just how wrong it was.
// 言葉にはできなかったけど…それが違うってことだけは俺にもわかる。

<0747> Lũ trẻ... đang bị tước đoạt khỏi Sanae-san.
// The kids were... being taken away.
// ガキどもが…連れられていく。

<0748> Chúng đi theo một giáo viên mới.
// They were following behind their new tutor.
// 新しい先生の後についていく。

<0749> Mọi người chỉ im lặng, giả vờ bình tĩnh.
// Everyone remained silent, dressed calmly.
// みんな、押し黙って、平静を装っていた。

<0750> Sanae-san cứ vẫy tay chào chúng mãi.
// Sanae-san was always waving her hand.
// 早苗さんは、ずっと手を振っていた。

<0751> Và rồi...
// And then...
// そして…

<0752> ...khi nhận ra lũ trẻ sẽ không quay lại nữa...
// The kids turned around once again...
// 子供たちがもう振り返らないとわかると…

<0753> \{Sanae} 『.........』
// \{Sanae} "........."
// \{早苗}「………」

<0754> Sanae-san òa khóc.
// Sanae-san cried.
// 早苗さんは泣いた。

<0755> Úp mặt vào tay... khóc như một cô học trò.
// Bringing a hand to her eye... she cried like a female student.
// 目を手で隠して…女学生のように泣いていた。

<0756> \{Nagisa} 『Mẹ...』
// \{Nagisa} "Mom..."
// \{渚}「お母さん…」

<0757> Nhanh hơn cả Nagisa, bố già chạy đến bên Sanae-san.
// Pops was quicker than Nagisa, quickly coming to her.
// 渚よりも早く、オッサンが近づいていった。

<0758> Ông ta đặt tay lên bờ vai run rẩy của cô.
// And then, he brought his hands around Sanae-san's trembling shoulders.
// そして、震える早苗さんの肩に手を置いていた。

<0759> \{Akio} 『Sanae...』
// \{Akio} "Sanae..."
// \{秋生}「早苗…」

<0760> \{Sanae} 『.........』
// \{Sanae} "........."
// \{早苗}「………」

<0761> \{Akio} 『Anh nghĩ là em sai rồi...』
// \{Akio} "I think this is wrong..."
// \{秋生}「俺は違うと思うぞ…」

<0762> \{Akio} 『Quyền quyết định điều gì là tốt nhất dành cho em...』
// \{Akio} "The one that decides what's best..."
// \{秋生}「何が一番かなんて決めるのは…」

<0763> \{Akio} 『... không nằm trong tay người khác.』
// \{Akio} "Is not other people."
// \{秋生}「他人じゃねぇ」

<0764> \{Akio} 『Em phải tự mình quyết định.』
// \{Akio} "You should just decide this yourself."
// \{秋生}「自分自身でいいんじゃねぇのか」

<0765> Aa...
// Yeah...
// ああ…

<0766> Bố già đã biến những từ ngữ trong tâm trí tôi thành lời nói.
// Pops brought out the words that meant no ill will from himself.
// オッサンが俺のわだかまりを言葉にしてくれていた。

<0767> Quả nhiên, ông ta là người duy nhất hiểu được cô ấy.
// He really was the only person who understood.
// やっぱり、この人だけはわかっていたんだ。

<0768> \{Akio} 『Dẫu có vụng về ra sao...』
// \{Akio} "No matter how awkward it is..."
// \{秋生}「どんなに不格好でも…」

<0769> \{Akio} 『Em cũng phải tiếp tục tiến lên.』
// \{Akio} "You should just push on, okay?"
// \{秋生}「突き進んでいけばいいんじゃねぇのか」

<0770> \{Akio} 『Và những khi cảm thấy kiệt quệ...』
// \{Akio} "And at times when you're all beat and stuff..."
// \{秋生}「それでぶっ倒れたりした時には…」

<0771> \{Akio} 『Em luôn có thể dừng chân lấy sức.』
// \{Akio} "You can take a break."
// \{秋生}「一休みすればいい」

<0772> \{Akio} 『Chỉ thế thôi là được rồi mà?』
// \{Akio} "That's all there is to it."
// \{秋生}「それだけのことだろ」

<0773> \{Akio} 『Lớp học thêm Furukawa cứ như thế thôi là được rồi mà?』
// \{Akio} "Such a tutoring school like this Furukawa Tutoring is fine, ain't it?"
// \{秋生}「そんな塾でいいんじゃねぇのか。古河塾ってやつは」

<0774> \{Sanae} 『.........』
// \{Sanae} "........."
// \{早苗}「………」

<0775> \{Akio} 『Nên em hãy gào thật to lên.』
// \{Akio} "So, yell out."
// \{秋生}「だから、叫べよ」

<0776> \{Akio} 『Hãy ích kỷ một lần đi.』
// \{Akio} "Yell out as selfishly as you can."
// \{秋生}「わがまま言ってやれよ」

<0777> \{Akio} 『Bảo chúng là, 「Hãy đến đây với cô」.』
// \{Akio} "Tell them, 'Please come to me'."
// \{秋生}「わたしについてきてくれってさ」

<0778> \{Akio} 『Nhé...?』
// \{Akio} "Come on..."
// \{秋生}「な…」

<0779> \{Akio} 『Em thật lòng muốn như vậy mà?』
// \{Akio} "You want to, right?"
// \{秋生}「そうしたいだろ?」

<0780> \{Sanae} 『.........』
// \{Sanae} "........."
// \{早苗}「………」

<0781> \{Sanae} 『... Vâng.』
// \{Sanae} "... yes."
// \{早苗}「…はい」

<0782> \{Sanae} 『... Em muốn thế.』
// \{Sanae} "... I want to."
// \{早苗}「…そうしたいです」

<0783> Sanae-san đáp lại dứt khoát.
// Sanae-san quickly said.
// はっきりと早苗さんが言った。

<0784> \{Akio} 『Có thế chứ, em hãy làm đi!』
// \{Akio} "Okay, go!"
// \{秋生}「よし、いけっ」

<0785> Bố già đẩy Sanae-san từ phía sau, làm cô hơi loạng choạng.
// Thump, Pops pushes her from behind, and she staggers.
// どん、とオッサンに背中を押されて、よろめいた。

<0786> Nhưng, khi đã đứng vững, cô lập tức lao lên trước.
// But, as soon as her feet hit the ground, she charged forward.
// でも、すぐに足をしっかり地に据えると、駆けだした。

<0787> Lao đến phía sau lũ trẻ.
// Right into the kids from behind.
// ガキどもの背を追って。

<0788> \{Sanae} 『Các em!』
// \{Sanae} "Everyone!"
// \{早苗}「みなさんっ!」

<0789> Và, cô ấy hét lên.
// And then, she yelled.
// そして、叫んだ。

<0790> Mọi người đều quay lại nhìn cô.
// Everyone turned around.
// 一同が振り返る。

<0791> \{Tamura} 『Furukawa-sensei, có chuyện gì thế ạ?』
// \{Tamura} "Furukawa-sensei, what's wrong?"
// \{田村}「古河先生、どうしましたか」

<0792> \{Sanae} 『Ư-ưm...』
// \{Sanae} "U-umm..."
// \{早苗}「あ、あの…」

<0793> \{\m{B}} 『Cố lên, Sanae-san!』
// \{\m{B}} "Hang in there, Sanae-san!"
// \{\m{B}}「頑張れ、早苗さん!」

<0794> \{Nagisa} 『Mẹ ơi, cố lên!』
// \{Nagisa} "Please hang in there, mom!"
// \{渚}「がんばってください、お母さんっ」

<0795> Không để lỡ cơ hội, chúng tôi cũng hét lên.
// We took the opportunity and yelled.
// 俺たちはここぞとばかりに叫んだ。

<0796> Ít ra làm thế có thể giúp cô ấy tiến lên thêm dù chỉ một bước nữa.
// At least we can push her from behind.
// 少しでも、その背を押せるなら。

<0797> \{Sanae} 『Chuyện là...』
// \{Sanae} "Well..."
// \{早苗}「ええとですね…」

<0798> \{Sanae} 『Cô sắp sửa nói ra những lời ích kỷ!』
// \{Sanae} "I'll be saying something selfish now!" // ... --velocity7
// \{早苗}「今からわがまま、言いますっ」

<0799> \{Tamura} 『Vâng?』
// \{Tamura} "What?"
// \{田村}「はい?」

<0800> \{Sanae} 『Cô...』
// \{Sanae} "I..."
// \{早苗}「わたしは…」

<0801> \{Sanae} 『Cô muốn tiếp tục dạy các em học!』
// \{Sanae} "I want to teach these kids!"
// \{早苗}「この子たちを教え続けたいですっ」

<0802> \{Sanae} 『Cô muốn tiếp tục làm cô giáo của các em.』
// \{Sanae} "I want to continue as their teacher!"
// \{早苗}「この子たちの先生であり続けたいですっ」

<0803> \{Sanae} 『Có lẽ đây chỉ là một lớp học nhếch nhác...』
// \{Sanae} "It's an awkward tutoring school, but..."
// \{早苗}「不格好な塾ですが…」

<0804> \{Sanae} 『... và đôi khi cô lại tỏ ra mỏi mệt, nhưng...』
// \{Sanae} "At times, I may look like I'm tired but..."
// \{早苗}「時には疲れを見せてしまう先生かもしれませんが…」

<0805> \{Sanae} 『Bất kể thế nào, cô vẫn muốn tiếp tục!』
// \{Sanae} "But even then!"
// \{早苗}「それでもですっ」

<0806> \{Sanae} 『Bất kể ra sao, cô vẫn muốn làm giáo viên!』
// \{Sanae} "Even then, I want to continue!"
// \{早苗}「それでも、そうありたいんです」

<0807> \{Sanae} 『Cô thật sự muốn như thế!』
// \{Sanae} "I want to do that!"
// \{早苗}「わたしがそうしたいんです」

<0808> \{Sanae} 『Đó là điều quan trọng nhất đối với cô!』
// \{Sanae} "That's the most important thing to me!"
// \{早苗}「それが、わたしの一番なんです」

<0809> \{Sanae} 『Vì thế, xin các em...』
// \{Sanae} "That's why, please..."
// \{早苗}「だから、どうかっ…」

<0810> \{Sanae} 『Hãy trở về bên cô!』
// \{Sanae} "Please follow me!"
// \{早苗}「わたしについてきてくださいっ」

<0811> Cô ấy đã nói ra tất cả rồi.
// She said.
// 言いきった。

<0812> \{Bà nội trợ} 『.........』
// \{Housewife} "........."
// \{主婦}「………」

<0813> Các phụ huynh ngơ ngác.
// The parents were bewildered.
// 親たちは、困惑していた。

<0814> Còn lũ trẻ...
// But, the kids...
// けど、子供たちは…

<0815> Tuy quậy phá và hỗn láo là thế...
// Might have been that bad of a bunch...
// あんなにひねくれた悪ガキどもだったけど…

<0816> Nhưng ngay lúc này, chúng ngoan ngoãn hơn bao giờ hết.
// But just now, they were honest.
// 今だけは素直だった。

<0817> Chúng lao đến bên Sanae-san, như thể muốn tranh nhau xem ai đến trước.
// As if to start a fight, they rushed in towards Sanae-san.
// 先を争うように、早苗さんの元に駆けつけていた。

<0818> \{Bọn trẻ} 『Sanae-sensei!』 
// \{Kids} "Sanae-sensei--!"
// \{ガキども}「早苗先生ーっ!」

<0819> \{Bọn trẻ} 『Bọn em lại được phép gây phiền phức cho cô chứ ạ?!』
// \{Kids} "Is it okay for us to continue to bother you?!"
// \{ガキども}「ボクたち、迷惑かけ続けてもいいんですかっ」

<0820> \{Sanae} 『Cô chưa bao giờ nghĩ các em gây phiền phức cả!』
// \{Sanae} "I don't really care about you bothering me at all!"
// \{早苗}「迷惑なんて、とんでもありませんよ」

<0821> \{Sanae} 『Cô cũng muốn hỏi các em nữa!』
// \{Sanae} "That's something I would ask of you as well!"
// \{早苗}「わたしからのお願いですから」

<0822> \{Sanae} 『Các em sẽ chấp nhận một cô giáo ích kỷ như cô chứ?』
// \{Sanae} "Even though I've said something selfish, is it okay?"
// \{早苗}「先生、わがまま言っちゃってますけどいいですか」

<0823> \{Bọn trẻ} 『Đương nhiên ạ!』
// \{Kids} "Of course!"
// \{ガキども}「もちろんですっ」

<0824> \{Bọn trẻ} 『Hoan hô——! Sanae-sensei là cô giáo tuyệt vời nhất quả đất——!』
// \{Kids} "Yahoo---! Sanae-sensei's the best---!"
// \{ガキども}「いやっほーーぅ! 早苗先生最高ーーーっ!」

<0825> \{Bọn trẻ} 『Em sợ là mình phải lòng cô mất rồi!』
// \{Kids} "I'm gonna fall in love!"
// \{ガキども}「ボク、惚れちゃいそう!」

<0826> \{Bọn trẻ} 『Cô thấy vui chứ ạ——?!』
// \{Kids} "You happy---?!"
// \{ガキども}「幸せですかーーっ!」

<0827> \{Bọn trẻ} 『Sanae, \g{Bombaye}={Có nghĩa là 『Giết nó』 trong tiếng Lingala, từ này được hô vang thành 『Ali bomaye!』 trong trận đấu quyền anh năm 1974 giữa Mohammed Ali với George Foreman. Ngẫu nhiên thay, nó được phát âm gần giống với 『Bomb a Head!』.}

<0828> !』
// \{Kids} "Sanae, Bom-Ba-Ye!"
// \{ガキども}「さなえっ、ボンバイエッ!」

<0829> Lũ trẻ hô hào sung sướng theo cách riêng của từng đứa, không ngừng nhảy nhót quanh Sanae-san.
// Everyone brought out joy and delight as they pleased, jumping around Sanae-san.
// 皆、思い思いに歓喜の声をあげて、早苗さんの周りを飛び跳ねた。

<0830> Tôi tự hỏi liệu có còn người lớn nào quanh đây được lũ trẻ quý mến nhiều đến thế.
// For the kids to like an adult this much, there could be no other.
// こんなにもガキどもに好かれている大人が、他にいるだろうか。

<0831> Dù lùng sục khắp cả thị trấn chắc cũng chẳng tìm ra ai như vậy cả.
// There surely isn't. Even if you looked downtown.
// きっといない。町中探しても。

<0832> Và tôi không phải là người duy nhất cảm nhận được điều đó.
// And I wasn't the only one who felt that.
// そして、それを感じていたのは、俺だけじゃない。

<0833> Mọi người có mặt ở đây chắc chắn đều nghĩ như thế.
// Everyone who was present probably thought the same thing.
// ここに居合わせた全員が、同じことを思っただろう。

<0834> Bởi vậy mà, khuôn mặt thẫn thờ của phụ huynh bỗng chốc hóa thành những nụ cười...
// That's why, the bewildered faces of the parents, finally changed to that of smiles...
// だから唖然としていた親たちの表情も、やがて微笑みに変わって…

<0835> Họ tập trung lại quanh Sanae-san và lũ trẻ...
// The children gathered around Sanae-san...
// 早苗さんとガキどもの周りに集まってきて…

<0836> Rồi không biết từ khi nào, bọn họ đã đứng thành vòng tròn, cùng quan sát khung cảnh ấy.
// Before we knew it, they formed a ring, watching over her.
// いつしか輪となって、見守っていた。

<0837> \{Tamura} 『Furukawa-sensei.』
// \{Tamura} "Furukawa-sensei,"
// \{田村}「古河先生」

<0838> Người thanh niên tên Tamura bước lên trước, cất giọng.
// The man named Tamura first began talking.
// 田村という男が、先頭に立って話しかける。

<0839> \{Tamura} 『Cô đúng là mục tiêu phấn đấu cả đời của em.』
// \{Tamura} "Sensei, you really should be aiming at my goal."
// \{田村}「先生は、本当に、僕の目指すべき目標です」

<0840> \{Sanae} 『Không đâu... Cô chỉ làm những việc mình muốn thôi mà.』
// \{Sanae} "Not at all... I just want to do what I want to do."
// \{早苗}「いえ…わたしは、ただ自分のしたいようにしているだけですから」

<0841> \{Tamura} 『Nhưng nhờ ước muốn chân phương của mình mà cô làm được như bây giờ...』
// \{Tamura} "But, that dream is so genuinely straight ahead."*
// \{田村}「でも、その夢が純粋で真っ直ぐだからですよ」

<0842> \{Tamura} 『Em dễ dàng nhìn ra nụ cười gượng gạo của bọn trẻ lúc chia tay cô khi nãy.』
// \{Tamura} "For the kids to have such smiles, it's so simple to see it."*
// \{田村}「子供たちは、作った笑顔なんて、簡単に見抜いてしまいますから」

<0843> \{Sanae} 『Nếu em nói vậy thì, cô cũng chẳng khác một đứa trẻ là bao.』
// \{Sanae} "Even so, I'm also a kid."
// \{早苗}「だとしたら、わたしも子供なんです」

<0844> \{Tamura} 『Nhưng như thế không tuyệt vời sao?』
// \{Tamura} "That's something beautiful."
// \{田村}「それは素晴らしいことですよ」

<0845> \{Tamura} 『Xin cô hãy cứ như thế này mãi mãi.』
// \{Tamura} "Please be like this as much as you want to."
// \{田村}「どうかいつまでも、そのままで居てください」

<0846> \{Sanae} 『Vâng!』
// \{Sanae} "Okay!"
// \{早苗}「はいっ」

<0847> Nhờ vậy... lũ trẻ sẽ không bị mang đi khỏi Lớp học thêm Furukawa nữa.
// With this... the kids, and Furukawa Tutoring won't be taken away, will it?
// これでもう…ガキ共は、古河塾から連れ去られることはないだろう。

<0848> \{Nagisa} 『Kết thúc có hậu quá!』
// \{Nagisa} "I'm so glad!"
// \{渚}「よかったです」

<0849> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0850> \{Akio} 『Xong rồi... ta về trông tiệm tiếp đây.』
// \{Akio} "Well then... back to the shop."
// \{秋生}「さてと…店番に戻るか」

<0851> Bố già vươn vai rồi quay trở vào trong tiệm.
// Stretching, Pops went back inside the store.
// 伸びをして、オッサンが店の中に戻っていった。

<0852> Đây thực sự là một quyết định đúng đắn, vì những trò đùa nghịch của lũ trẻ ở ngôi nhà này sẽ không phải chấm dứt.
// Certainly this was a perfect conclusion, as the kids' feast won't definitely end.*
// 確かにそれは正しい判断で、ガキどもの饗宴はなかなか終わりそうにもなかった。

<0853> \{\m{B}} 『Nagisa, anh cũng quay về làm việc đây.』
// \{\m{B}} "Nagisa, I also have to get back to work."
// \{\m{B}}「渚、俺も仕事に戻るな」

<0854> \{Nagisa} 『Vâng, em sẽ nấu bữa tối đợi anh về.』
// \{Nagisa} "Okay, I'll make some dinner and wait for you."
// \{渚}「はい、夕ご飯作って待ってます」

<0855> Tối đó, Sanae-san gọi cho chúng tôi.
// That night, Sanae-san gave a phone call.
// その夜、早苗さんから電話があった。

<0856> Sau khi cô ấy nói chuyện với Nagisa, đến lượt tôi cầm ống nghe.
// After Nagisa talked with her, I took the call.
// 渚が話した後、俺に代わった。

<0857> Sanae-san cảm ơn tôi về việc hôm nay, cũng như những điều tôi đã làm cho cô từ trước đến giờ.
// It was gratitude for today, and what she will go up against from here on out.
// 内容は、今日のこと、そして今日までのことに対する礼だった。

<0858> Cô ấy nói rằng, nhờ chúng tôi mà cô mới có được can đảm.
// About how it was thanks to us, we gave her courage.
// 俺たちのおかげで、勇気が出せたんだと。

<0859> Nhờ chúng tôi mà cuối cùng, cô đã có thể vững tâm nói ra điều mình muốn.
// About how she was able to grab it as if it were a dream.
// 夢中で、掴み取ることができたんだと。

<0860> Giọng cô thật êm dịu. Tôi điềm đạm lắng nghe, chốc chốc lại gật đầu.
// Sanae-san's comfortable voice. As I continued to nod, I silently listened.
// 心地よい早苗さんの声。俺は頷きながら、静かに聞いていた。

<0861> Đứng bên cạnh, Nagisa ngắm nhìn tôi một cách bình thản.
// Beside me, Nagisa looked at my face with a calm expression.
// 隣では、渚が穏やかな顔で、そんな俺のことを見ていた。

<0862> Tôi nắm tay em.
// I touched her hand.
// その手に触れる。

<0863> Ngón tay chúng tôi đan vào nhau, bện chặt lấy nhau.
// Entwining our fingers, we tightened them.
// 指を絡ませて、繋いだ。

<0864> Ở đầu dây bên kia, Sanae-san tâm sự đầy lạc quan về tương lai.
// From the receiver, Sanae-san started talking about the best dream from now on.*
// 受話器の向こうでは、早苗さんがこれからのことを夢一杯に話し始めていた。

<0865> Về gia đình Furukawa...
// She thought of herself in the Furukawa family...*
// 古河という家族の中にいられている自分を…

<0866> ... nơi cô mãi mãi sống trong hạnh phúc.
// as a happy person.*
// 幸せな奴だと思った。 // gain Sanae's light, return to After Story

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074