Clannad VN:SEEN1423

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính:

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN1423.TXT

#character '*B'
#character 'Fuuko'
#character 'Sunohara'
#character 'Nam sinh'
// 'Male Student'

<0000> Tôi bước về lớp, dọc đường...
// Start here if from SEEN0423
// I head towards the classroom, along that route...

<0001> Chia tay Furukawa, tôi bước về lớp, dọc đường...
// Start here if from SEEN6423
// Parting ways with Furukawa, I head towards the classroom, along that route...

<0002> Chia tay Tomoyo, tôi bước về lớp, dọc đường...
// Start here if from SEEN2423
// Parting ways with Tomoyo, I head towards the classroom, along that route...

<0003> Một nữ sinh nhỏ nhắn đang thập thò ngoài cửa phòng học bên cạnh.
// A small female student is poking in the doorway of the classroom next door.
// "lùn tịt" sounded insulting af...

<0004> \{\m{B}} (Hừm...)
// \{\m{B}} (Hmm...)

<0005> \{\m{B}} (Cái lưng đó...?)
// \{\m{B}} (What's this...)

<0006> \{\m{B}} (Nhìn thôi cũng nhận ra ai ngay.)
// \{\m{B}} (I've seen that figure before.)

<0007> \{\m{B}} (Nhưng đây là lớp của học sinh năm ba.)
// \{\m{B}} (But this is a third-year classroom.)

<0008> \{\m{B}} (Vậy thì có vụ gì đây... cô nhóc đang cần tìm ai đó chăng?)
// \{\m{B}} (So, what's with this... is she looking for someone?)

<0009> \{\m{B}} (Có khi tìm mình cũng không chừng...)
// \{\m{B}} (Could it be that she's looking for me...?)

<0010> \{\m{B}} (Không thể nào, hai đứa đâu có quen thân tới mức đó.)
// \{\m{B}} (Couldn't be.  We were never that close.)

<0011> \{\m{B}} (Còn hơn thế nữa, ấn tượng duy nhất nhóc ấy nghĩ về mình có thể tóm gọn chỉ trong hai chữ 「tồi tệ」...)
// \{\m{B}} (First of all, she never even had a good impression of me...)

<0012> Tôi tiếp tục đi theo sau Sunohara, mặc kệ cô ta.
// That side of me never comes out when I'm with Sunohara.

<0013> Nghĩ nhiều làm gì cho mệt, tôi cứ mặc kệ cô ta rồi vào lớp thôi.
// Because of this, that side of me is ignored when it does come out.

<0014> \{Fuuko} 『A... quái nhân kia rồi!』
// \{Fuuko} "Ah... Strange Person is here!"

<0015> \{\m{B}} (Thấy chưa. Con bé đang tìm một tên quái đản nào đấy, chẳng liên quan đến mình.)
// \{\m{B}} (Nope. She wasn't referring to me, since she's searching for that 'Strange Person'.)

<0016> \{Fuuko} 『Khoan đi đã, quái nhân!』
// \{Fuuko} "Please wait, Strange Person!"

<0017> \{\m{B}} 『Cái gì?! Nãy giờ là nhóc nói anh sao?!』
// \{\m{B}} "What!? You actually meant me?!"

<0018> Cô nhóc túm chặt vạt áo tôi.
// She tightly grabs the edge of my shirt.

<0019> \{Fuuko} 『Còn phải hỏi. Là anh đấy, quái nhân hiếm có khó tìm.』
// \{Fuuko} "It's natural. Yes, you're the almost non-existent Strange Person."

<0020> \{Fuuko} 『Chục năm mới xuất hiện một lần... chắc không phải nói quá đâu.』
// \{Fuuko} "Appearing all alone in your tenth year... maybe saying that isn't an exaggeration."

<0021> \{Fuuko} 『Mà không, Fuuko nghĩ là không phải nói quá đâu.』
// \{Fuuko} "No, Fuuko wonders if that really isn't an exaggeration."

<0022> \{\m{B}} 『Thật sao, cảm ơn nhé.』
// \{\m{B}} "Why, thank you."

<0023> \{Fuuko} 『Không cần cảm ơn Fuuko.』
// \{Fuuko} "No need to thank Fuuko."

<0024> Đến lúc tôi nên phản đòn bằng một lời châm biếm rồi nhỉ?
// I never intended to.

<0025> \{Sunohara} 『Nhóc tì này là ai vậy? Mày quen hả?』
// \{Sunohara} "Who's this short one?  An acquaintance?"

<0026> Sunohara chen vào, đưa đầu ngó nghiêng nhìn Fuuko đầy hoài nghi.
// Sunohara stops there.  It seems he's looking at Fuuko curiously.

<0027> \{\m{B}} 『Nói quen cũng đúng, mà không cũng chẳng sai...』
// \{\m{B}} "Just what makes her look like an acquaintance... ?"

<0028> \{Fuuko} 『Có đến hai tên quái nhân!』
// \{Fuuko} "Strange Person has a double!"

<0029> \{Sunohara} 『Hở? Anh đây quái chỗ nào, chỉ xem?』
// \{Sunohara} "Oh yeah?  And just what about me is strange?"

<0030> \{Fuuko} 『Tóc kìa. Không thể nào có màu đó được.』
// \{Fuuko} "Your hair. It's an impossible color."

<0031> \{Sunohara} 『Mới vừa gặp mà đã hỗn thế này rồi cơ à.』
// \{Sunohara} "We just met, and this kid's already being rude."

<0032> \{\m{B}} 『Con bé cũng nhộn mà. Thử vặn mũi nó xem có quà gì rơi ra không.』
// \{\m{B}} "I find this amusing. Turn your nose around get out from under me."

<0033> \{Fuuko} 『Đừng có chọc Fuuko!』
// \{Fuuko} "There's no reason to leave!"

<0034> \{Sunohara} 『Hahaha, con nhỏ này nổi đóa lên trông buồn cười quá!』
// \{Sunohara} "Hahaha, her angry face is funny!"

<0035> \{Fuuko} 『Mặt giận của Fuuko thì có gì mà vui chứ!』
// \{Fuuko} "This is not an exhibition of Fuuko's angry face!"

<0036> \{Fuuko} 『Fuuko chỉ muốn nói chuyện với quái nhân thôi. Ở đây nhiều người quá, xin hãy đi theo Fuuko.』
// \{Fuuko} "Fuuko wants to have a conversation with only Strange Person.  Since we want to talk, so please follow Fuuko."

<0037> \{Fuuko} 『Xa thế này chắc là đủ rồi.』
// \{Fuuko} "This far is okay." 

<0038> \{Fuuko} 『Bây giờ những gì Fuuko muốn nói là...』
// \{Fuuko} "Now, what I was saying..."

<0039> \{Fuuko} 『Có đến hai tên quái nhân!』
// \{Fuuko} "Strange person has doubled!"

<0040> \{Fuuko} 『Fuuko chỉ gọi một người thôi!』
// \{Fuuko} "Fuuko called for just one of them!"

<0041> \{\m{B}} 『Thế à? Vậy thì hẹn ngày gặp lại nhé.』
// \{\m{B}} "Is that so?  Well, see ya."

<0042> \{Fuuko} 『Là anh đó!』
// \{Fuuko} "That would be you!"

<0043> \{\m{B}} 『Anh á?!』
// \{\m{B}} "So it's me?!"

<0044> Cô nhóc lại giựt tay áo tôi.
// She seizes my shirt sleeve again.

<0045> \{Sunohara} 『Đợi chút. Chẳng phải lúc nãy nhóc cũng gọi anh đây là 「quái nhân」 à?!』
// \{Sunohara} "Hold it. Just a minute ago you said I was also 'Strange Person,' didn't you?!"

<0046> \{Fuuko} 『Anh là quái-tóc-nhân.』
// \{Fuuko} "You're 'Strange Haired Person.'"

<0047> \{Sunohara} 『Con nhóc này muốn ăn đòn đây mà.』
// \{Sunohara} "This kid's definitely asking for a fight here."

<0048> \{\m{B}} 『Tao quái từ đầu tới chân còn mày chỉ quái mỗi quả đầu thôi.』
// \{\m{B}} "I'm the one whose whole existence is weird.  You only have a part of yourself that's weird."

<0049> \{Sunohara} 『Hừ... được rồi. Coi như tao bỏ qua lần này.』
// \{Sunohara} "Tch... all right.  I'll let it slide this time."

<0050> Sunohara tức tối bỏ đi.
// With an irritated look on his face, Sunohara disappears.

<0051> \{Fuuko} 『Phù...』
// \{Fuuko} "Phew..."

<0052> \{\m{B}} 『Trước hết, đừng gọi anh là 「quái nhân」 này nọ nữa. Nghe chối tai quá.』
// \{\m{B}} "First off, quit calling me 'Strange Person.'  I don't get what the hell you mean."

<0053> \{\m{B}} 『Trước hết thì... nhóc đừng có gọi anh là 「quái nhân」 này nọ nữa, được không hả!』
// \{\m{B}} "But... before that, is it even possible for you to stop calling me that?"

<0054> \{Fuuko} 『Fuuko quên tên anh rồi.』
// \{Fuuko} "Fuuko forgot the name."

<0055> \{\m{B}} 『Có quên cũng không sao, nhưng đừng gọi người khác là \n「quái nhân」. Chẳng may người ta nghĩ anh là kẻ đáng ngờ thì phải làm sao?』
// \{\m{B}} "It's okay if you forgot, but don't just start calling people 'Strange Person'. It makes me seem like a dangerous guy, doesn't it?"

<0056> \{Fuuko} 『Vậy thì, làm ơn nói lại cho Fuuko tên của anh.』
// \{Fuuko} "Well then, please tell Fuuko your name again."

<0057> \{\m{B}} 『...\ \
<0058> .』
// \{\m{B}} "... \m{A}"

<0059> \{Fuuko} 『Vậy thì,\ \
<0060> -san.』
// \{Fuuko} "Well then,\m{A}-san."

<0061> \{\m{B}} 『Đúng rồi đấy.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<0062> Cuối cùng, việc thương lượng cũng hoàn tất.
// Finally, it seems like business is going underway.

<0063> \{Fuuko} 『
<0064> -san, anh có gì muốn nói với Fuuko không?』
// \{Fuuko} "\m{A}-san, don't you have something to say to Fuuko?"

<0065> \{\m{B}} 『Nói với nhóc...?』
// \{\m{B}} "Something to say...?"

<0066> \{Fuuko} 『Phải.』
// \{Fuuko} "That's right."

<0067> 『Phải chăng em đã khóc cả đêm qua?』
// Option 1 - to 0067 
// Was she up crying last night?

<0068> 『Hãy nói em luôn yêu anh từng phút từng giây.』
// Option 2 - to 0070
// Talk 'round the clock about things she likes

<0069> 『Không có điều chi là thừa thãi.』
// Option 3 - to 0073
// Various unnecessary things we don't need

<0070> \{\m{B}} 『\g{Phải chăng em đã khóc cả đêm qua?}={Câu này trích từ lời bài hát 「Mou Hitotsu no Doyoubi」 của Hamada Shogo, sáng tác năm 1985.}』
// Option 1 - from 0064
// \{\m{B}} "Were you up all night crying?"

<0071> \{Fuuko} 『Fuuko không có khóc.』
// \{Fuuko} "Fuuko wasn't crying."

<0072> \{\m{B}} 『Thế à.』
// \{\m{B}} "Ah, I see."
// To 0076

<0073> \{\m{B}} 『\g{Hãy nói em luôn yêu anh từng phút từng giây.}={Câu này trích từ lời bài hát 「Manatsu no Kajitsu」 của Kuwata Keisuke, một thành viên của ban nhạc Southern All Stars, sáng tác năm 1990.}

<0074> 』
// \{\m{B}} "Talk 'round the clock about things she likes."
// Option 2 - from 0065

<0075> \{Fuuko} 『Ghét thì có.』
// \{Fuuko} "It's not that."
// Eng dịch sai do không hiểu nguồn gốc câu hát.

<0076> \{\m{B}} 『Thế à.』
// \{\m{B}} "Ah, I see."
// To 0076

<0077> \{\m{B}} 『\g{Không có điều chi là thừa thãi.}={Câu này trích từ lời bài hát 「Say Yes」 của nhóm nhạc CHAGE&ASKA, sáng tác năm 1991.}』
// \{\m{B}} "Various unnecessary things we don't need."
// Option 3 - from 0066

<0078> \{Fuuko} 『Dái tai rất là thừa thãi. Chúng chả có tác dụng gì cả.』
// \{Fuuko} "Earlobes are unnecessary.  They have no use."

<0079> \{\m{B}} 『Thế à.』
// \{\m{B}} "Ah, I see."
 
<0080> \{Fuuko} 『
<0081> -san, anh thật là thô lỗ.』
// \{Fuuko} "\m{A}-san, you're very impolite."

<0082> \{Fuuko} 『Mau nhớ lại đi.』
// \{Fuuko} "Please be sure to remember that."

<0083> \{Fuuko} 『Nếu anh nhớ được những chuyện hôm qua, thì sẽ hiểu ngay là cần phải nói gì với Fuuko thôi.』
// \{Fuuko} "If you remember about yesterday, remember the things you said to Fuuko."

<0084> Tôi mất một lúc để nhớ lại.
// I lose myself in reminiscence for a while.
// 0080 - 0107 variations below depending on what you did before, all leads to 0108

<0085> \{\m{B}} (Chắc là lúc mình dẫn con nhóc vào nhà vệ sinh nam...)
// \{\m{B}} (I bet it's about the time I took her into the guy's bathroom...)

<0086> \{\m{B}} 『Mấy thứ nhóc thấy là bồn tiểu của con trai đấy.』
// \{\m{B}} "You mean about the men's urinal?"
// Variation 1 - Played "Drag Her Along" Lv1 prank

<0087> \{Fuuko} 『Làm ơn đừng có tự nhiên nói ra mấy chuyện kỳ cục như vậy.』
// \{Fuuko} "Please don't say strange things so suddenly."

<0088> \{\m{B}} 『Ấy, anh thật lòng nghĩ đó là thứ nhóc muốn nghe.』
// \{\m{B}} "No, that was just what I figured I should say to you."

<0089> \{Fuuko} 『Anh thật là tồi tệ.』
// \{Fuuko} "You're the worst."

<0090> \{\m{B}} 『Ờ, cũng không quá lời đâu...』
// \{\m{B}} "Yeah, that's definitely the worst thing to say, but..."

<0091> \{\m{B}} (Chắc là lúc mình chọt ống hút vô mũi con bé...)
// Variation 2 - Played "Straw in Nose" Lv1 prank
// \{\m{B}} (I bet a drinking straw went up her nose...)

<0092> \{\m{B}} 『Lỗ mũi nhóc có sao không?』
// \{\m{B}} "Are your nostrils okay?"

<0093> \{Fuuko} 『Làm ơn đừng có tự nhiên nói ra mấy chuyện kỳ cục như vậy.』
// \{Fuuko} "Please don't say strange things so suddenly."

<0094> \{\m{B}} 『Ấy, anh thật lòng nghĩ đó là thứ nhóc muốn nghe.』
// \{\m{B}} "No, that was just what I figured I should say to you."

<0095> \{Fuuko} 『Anh thật là tồi tệ.』
// \{Fuuko} "You're the worst."

<0096> \{\m{B}} 『Ờ, cũng không quá lời đâu...』
// \{\m{B}} "Yeah, that's definitely the worst thing to say, but..."

<0097> \{\m{B}} (Chỉ nhớ mỗi chuyện con bé bắt mình chờ cả ngày...)
// Variation 3 - Did not play any pranks
// \{\m{B}} (I bet she was waiting for me all day...)

<0098> \{\m{B}} 『Thiệt tình, mai mốt đừng có mơ màng nữa!』
// \{\m{B}} "Geez, you shouldn't space out!"

<0099> \{Fuuko} 『Nói rồi mà, Fuuko có mơ màng hồi nào đâu.』
// \{Fuuko} "Fuuko told you already, Fuuko does not space out."

<0100> \{\m{B}} 『Ấy, anh thật lòng nghĩ đó là thứ nhóc muốn nghe.』
// \{\m{B}} "No, that was just what I figured I should say to you."

<0101> \{Fuuko} 『Thật thô lỗ.』
// \{Fuuko} "That's rude."

<0102> \{\m{B}} 『Còn gì nữa ư...?』
// \{\m{B}} "Is it something else...?"

<0103> \{\m{B}} (Chỉ nhớ mỗi chuyện con bé bắt mình chờ cả ngày...)
// Variation 4 - I still haven't figured out how to get these lines
// \{\m{B}} (I bet she was waiting for me all day...)

<0104> \{\m{B}} 『Cái thứ nước ép 1% trái cây ấy, cứ như treo đầu dê bán thịt chó ấy nhỉ?』
// \{\m{B}} "The 1% fruit juice - were you kicking the can around?"

<0105> \{Fuuko} 『Fuuko chẳng hiểu anh đang nói cái gì nữa.』
// \{Fuuko} "Fuuko knows nothing about that."

<0106> Xem ra là chuyện khác.
// Seems like it's something else.

<0107> \{\m{B}} (Chắc là con bé không nhận ra Tomoyo đã cho Sunohara ăn cước ngay trước mặt mình.)
// Variation 5 - Requires you to interact with Tomoyo up to the scene where Tomoyo beats up the delinquents and Fuuko appears
// \{\m{B}} (I bet Tomoyo was being kicked by Sunohara right in front of her, and she couldn't recognize that kind of scene.)

<0108> \{\m{B}} 『Đừng có mơ màng nữa.』
// \{\m{B}} "Don't space out."

<0109> \{Fuuko} 『Nói rồi mà, Fuuko có mơ màng hồi nào đâu.』
// \{Fuuko} "Fuuko told you, Fuuko does not space out."

<0110> \{\m{B}} 『Ấy, anh thật lòng nghĩ đó là thứ nhóc muốn nghe.』
// \{\m{B}} "No, that was just what I figured I should say to you."

<0111> \{Fuuko} 『Thật thô lỗ.』
// \{Fuuko} "That's rude."

<0112> \{\m{B}} 『Còn gì nữa ư...?』
// \{\m{B}} "Is it something else...?"

<0113> \{\m{B}} 『Nhưng ngoài vụ đó ra...』
// All variations end here
// \{\m{B}} "Well, various things were happening..."

<0114> \{\m{B}} 『Ừm... là chuyện gì nhỉ...』
// \{\m{B}} "Yeah... I wonder..."

<0115> \{Fuuko} 『Anh thật sự không nhớ sao?』
// \{Fuuko} "You really don't remember?"

<0116> \{\m{B}} 『Ờ, chắc là không rồi.』
// \{\m{B}} "Yep, looks like I don't."

<0117> \{Fuuko} 『Là món quà.』
// \{Fuuko} "It's the present."

<0118> \{\m{B}} 『Quà?』
// \{\m{B}} "Present?"

<0119> \{Fuuko} 『Cái này.』
// \{Fuuko} "This."

<0120> Thứ Fuuko đang ôm... là một ngôi sao bằng gỗ.
// Fuuko gives me an armful of... wooden stars.

<0121> \{\m{B}} 『À... anh nhớ là có thấy nó rồi.』
// \{\m{B}} "Oh... I remember now."

<0122> \{\m{B}} 『Đợi đã, em nói 「món quà」 là sao?』
// \{\m{B}} "Wait, you said 'present'?"

<0123> \{Fuuko} 『Phải, món quà.』
// \{Fuuko} "Yes. It's a present."

<0124> \{\m{B}} 『Nhóc... tặng anh?』
// \{\m{B}} "From you, to me?"

<0125> \{Fuuko} 『Phải.』
// \{Fuuko} "That's right."

<0126> \{Fuuko} 『Đó là món quà mà Fuuko sắc sảo tặng cho quái nhân\ \
<0127> -san.』
// \{Fuuko} "It's a present from the sharp Fuuko to the strange \m{A}-san."

<0128> \{\m{B}} 『Vậy sao...』
// \{\m{B}} "I see..."

<0129> \{\m{B}} (Mình đã làm gì với thứ đấy nhỉ...? Mang nó theo kè kè thì thật là quái gở, nên lúc đi qua cổng...)
// \{\m{B}} (What am I gonna do with these...? They'll definitely be a bother when I head back to the entrance...)

<0130> \{\m{B}} (Thật là rắc rối...)
// \{\m{B}} (This is a real annoyance...)

<0131> \{\m{B}} (Mình không thể để nó vào cặp, còn nếu ôm nó đi khắp nơi thì xấu hổ chết mất...)
// \{\m{B}} (I can't put it in my bag, and walking around carrying these in my hands is embarrassing...)

<0132> \{\m{B}} (Với lại, mang nó về nhà, rồi rủi mà con bé đòi lại thì biết làm sao...)
// \{\m{B}} (Besides, taking them home and then getting told to give them back afterwards would be a pain in the ass...)

<0133> \{\m{B}} (Hừm...)
// \{\m{B}} (Hmm...)

<0134> \{\m{B}} (Có lẽ mình sẽ để nó ở đây...)
// \{\m{B}} (Maybe I'll leave them here...)

<0135> \{\m{B}} (Phải rồi, mình đã để nó trên nóc tủ giày...!)
// \{\m{B}} (Okay, I'll leave them on top of the shoe rack...)

<0136> \{\m{B}} (Chuyện xảy ra sau đó... nếu mình nhớ không lầm thì Sunohara đã phi nó ra cổng như trò ném đĩa...)
// \{\m{B}} (What happened to that anyways... if I remember correctly, Sunohara had thrown one over the gate like a frisbee...)

<0137> \{\m{B}} (Mình chẳng biết nên làm gì với nó... nên đưa quách cho ông già rồi còn đâu...)
// \{\m{B}} (Well these... I don't want them, so maybe I'll give them to my father...)
// Không thích từ "ông già" cơ mà k rõ relashiption giữa 2 bố con thế nào nên kệ.

<0138> \{Fuuko} 『.........』
// \{Fuuko} "........."

<0139> \{\m{B}} (... Nên im lặng thì hơn.)
// \{\m{B}} (... I'll just be quiet.)

<0140> Tóm lại, tất cả những gì cô nhóc mong đợi là... lời cảm ơn.
// In short, what she's looking for is... gratitude.

<0141> \{\m{B}} (Nhưng... tống vào lưng người ta như thế... có thằng nào thấy biết ơn khi nhận quà kiểu đó chứ...)
// \{\m{B}} (But... handing something over just like that, doesn't need thanks or anything...)

<0142> Đành phải cảm ơn cho yên chuyện.
// Saying thanks obediently would be annoying.

<0143> \{\m{B}} 『Bao nhiêu hả em?』
// \{\m{B}} "How much is it?"

<0144> Tôi rút ví ra.
// I take out my wallet.

<0145> \{Fuuko} 『Đó là một món quà mà!』
// \{Fuuko} "It's a present!"

<0146> \{\m{B}} 『Chậc... em đã nói thế thì anh đây từ chối sao cho đặng.』
// \{\m{B}} "Tch... okay. I'll take it."

<0147> \{\m{B}} 『Cảm ơn nhá!!』
// \{\m{B}} "Thank you!"

<0148> Làm điệu bộ lịch lãm kiểu \g{Tanimura Shinji}={Tanimura Shinji là một ca sĩ, nhà soạn nhạc người Nhật. Ông là một trong những thành viên của ban nhạc Alice. Nhân vật Sunohara dường như đã nghe nhiều sáng tác của nhóm này.}
<0149> \ xong, tôi sĩ diện nói cảm ơn thật to và đi thẳng.
// I give her my gratitude much like Tanimura Shinji, and leave.

<0150> \{Fuuko} 『Làm ơn đợi đã!』
// \{Fuuko} "Please wait!"

<0151> Một lần nữa, cô nhóc giựt áo tôi.
// She grabs onto the cuff of my clothes.

<0152> \{\m{B}} 『Cái gì, nhóc còn muốn gì nữa đây? Sắp vào tiết rồi đấy!』
// \{\m{B}} "What, you still have something you want? Classes are gonna start soon."

<0153> \{Fuuko} 『Ưm... vậy thì...』
// \{Fuuko} "Um...then..."

<0154> \{\m{B}} 『Ờ, muốn gì thì nói nhanh đi!』
// \{\m{B}} "What do you want, hurry up and say it!"

<0155> \{Fuuko} 『Chị của Fuuko sắp thành hôn.』
// \{Fuuko} "Fuuko's sister is going to get married soon."

<0156> \{\m{B}} 『Ồ, vậy sao?』
// \{\m{B}} "Oh, is that so?"

<0157> \{Fuuko} 『Cho nên, nếu được, anh có thể chúc phúc chị ấy không?』
// \{Fuuko} "And so, if it's okay with you, would you congratulate her with Fuuko?"

<0158> \{\m{B}} 『Ơ? Anh á?』
// \{\m{B}} "Eh? Me?"

<0159> \{Fuuko} 『Vâng.』
// \{Fuuko} "Yes."

<0160> \{\m{B}} 『Chúc vợ chồng chị của Fuuko sống hạnh phúc đến răng long đầu bạc.』
// \{\m{B}} "Congratulations on the wedding, Fuuko's sister."

<0161> \{\m{B}} 『Tạm biệt.』
// \{\m{B}} "See ya."

<0162> \{Fuuko} 『Không phải vậy!』
// \{Fuuko} "That's not it!"

<0163> Lần này thì cô nhóc tóm lấy cả cánh tay tôi.
// This time she grabs my whole arm.

<0164> \{\m{B}} 『Cái gì nữa, không phải anh đã chúc phúc chị của nhóc rồi sao?!』
// \{\m{B}} "What the heck, didn't I just congratulate her?!"

<0165> \{Fuuko} 『Không, Fuuko muốn anh làm thế đúng vào ngày đấy!』
// \{Fuuko} "No, do it on the right day!"

<0166> \{\m{B}} 『Đúng ngày? Ngày tổ chức hôn lễ hả?』
// \{\m{B}} "The right day? The wedding ceremony?"

<0167> \{Fuuko} 『Vâng.』
// \{Fuuko} "Yes."

<0168> \{\m{B}} 『Nhóc muốn anh đến dự đám cưới sao?』
// \{\m{B}} "Are you telling me to come to the ceremony?"

<0169> \{Fuuko} 『Vâng.』
// \{Fuuko} "Yes."

<0170> \{\m{B}} 『Miễn đi.』
// \{\m{B}} "I refuse."

<0171> \{Fuuko} 『Tại sao? Anh không thích món quà sao?』
// \{Fuuko} "Why? Didn't you like the present?"

<0172> \{\m{B}} 『Đó là hai chuyện khác nhau (và rõ là mình không thích cái của ấy).』
// \{\m{B}} "The present has nothing to do with it (even so, I didn't like it)."

<0173> \{\m{B}} 『Anh chẳng quen biết chị của nhóc.』
// \{\m{B}} "I have no duty to congratulate your sister."

<0174> \{\m{B}} 『Thậm chí, anh còn không biết gì về nhóc.』
// \{\m{B}} "In the first place, I don't even know you very well."

<0175> \{Fuuko} 『Onee-chan của Fuuko... đã từng là giáo viên Mỹ thuật ở trường này.』
// \{Fuuko} "Fuuko's sister... was an art teacher at this school."

<0176> \{\m{B}} 『Vậy ư? Thế chắc là anh có biết cô ấy.』
// \{\m{B}} "Was she? Then I might know her."

<0177> \{Fuuko} 『Chị ấy đã nghỉ dạy ba năm rồi...』
// \{Fuuko} "She quit three years ago..."

<0178> \{\m{B}} 『Vậy thì bó tay.』
// \{\m{B}} "Then that means nothing to me."

<0179> \{\m{B}} 『Nếu nghỉ dạy từ ba năm trước, học sinh trường này cũng chẳng ai biết cô ấy đâu.』
// \{\m{B}} "If she quit three years ago, no one going to this school would have known her."

<0180> \{Fuuko} 『Có lẽ vậy...』
// \{Fuuko} "Guess it's like that..."

<0181> \{\m{B}} 『Chắc chắn chứ còn 「có lẽ」 gì nữa. Tất cả học sinh mà chị của nhóc từng dạy đều tốt nghiệp từ năm ngoái rồi.』
// \{\m{B}} "It's obvious. All the students your sister taught would have graduated last year."

<0182> \{\m{B}} 『Nói cách khác, không còn học sinh nào ở đây có bất kỳ bổn phận hay duyên nợ gì với chị của nhóc cả.』
// \{\m{B}} "In other words, that means none of the students here have any duty or debt to your sister."

<0183> \{\m{B}} 『Thế còn người chị ấy sắp cưới?』
// \{\m{B}} "How about the guy she's marrying?"

<0184> \{Fuuko} 『Là Yuusuke-san... dù ít nói nhưng anh ấy là một người tốt.』
// \{Fuuko} "His name is Yuusuke-san... he doesn't talk much, but he's a very nice person."

<0185> \{\m{B}} 『Anh không hỏi chuyện đó! Người ấy có liên hệ gì với trường này không?』
// \{\m{B}} "I'm not asking about that! Does he have any connection to this school?"

<0186> \{Fuuko} 『Không.』
// \{Fuuko} "None."

<0187> \{\m{B}} 『Vậy thì cả hai người họ đều chẳng can hệ gì đến học sinh trường này cả.』
// \{\m{B}} "Then neither of them have any link to this school at all."

<0188> \{Fuuko} 『.........』
// \{Fuuko} "........."

<0189> Cô ấy gục đầu nhìn xuống ngôi sao đang ôm trước ngực, rồi vuốt ve nó.
// Looking discouraged, she rubs the stars she holds to her chest.

<0190> \{\m{B}} 『Chẳng lẽ nhóc dùng cách này để tập trung mọi người đến chúc phúc cho chị mình à?』
// \{\m{B}} "Are you trying to gather people to congratulate her like this?"

<0191> \{Fuuko} 『Vâng...』
// \{Fuuko} "Yes..."

<0192> \{\m{B}} 『Làm quà cho tất cả học sinh rồi mang tặng họ?』
// \{\m{B}} "Make presents for everyone and give them out?"

<0193> \{Fuuko} 『Vâng...』
// \{Fuuko} "Yes..."

<0194> Biết phải nói gì đây...?
// What should I say...?

<0195> Trong hoàn cảnh này, tốt nhất là nói thẳng cho cô ấy biết.
// In this situation, it would probably be best to tell her flat out.

<0196> \{\m{B}} 『Vô vọng thôi.』
// \{\m{B}} "It's impossible."

<0197> \{Fuuko} 『Ơ?』
// \{Fuuko} "Huh?"

<0198> \{\m{B}} 『Chứ sao nữa? Chỉ có phép màu mới giúp được em.』
// \{\m{B}} "Don't you think? If you managed to do that, it'd be a miracle."

<0199> \{\m{B}} 『Thời đại này, chẳng ai rỗi hơi đi dự đám cưới và chúc mừng một người lạ hoắc như vậy.』 
// \{\m{B}} "Nowadays, a person who would congratulate someone who they've never seen nor know about, like your sister, that sort of person doesn't exist." 

<0200> \{\m{B}} 『Không biết có ai rảnh không, nhưng ở một trường dự bị đại học như trường này, việc học vẫn là ưu tiên hàng đầu.』
// \{\m{B}} "Even if they're bored, since they're still going to school studying would take higher priority."

<0201> \{Fuuko} 『.........』
// \{Fuuko} "........."

<0202> Cô bé làm việc này chỉ vì nghĩ đến chị mình mà thôi.
// It was just something she did, thinking of her sister.

<0203> Cô ấy cho là kéo thật nhiều người bạn đến chúc phúc chị mình sẽ là một việc rất ý nghĩa.
// She thought it would be nice to bring a lot of friends and congratulate her... that was it.

<0204> Nhưng vẫn còn nhiều cách khác mà...
// She doesn't have to do something like that...

<0205> \{\m{B}} 『Em thật sự là ngốc nghếch quá đấy...』
// \{\m{B}} "You're really clumsy, aren't you..."

<0206> \{Fuuko} 『Vâng...』
// \{Fuuko} "Yes..."

<0207> Cô ấy mở lòng bàn tay ra và cho tôi xem vết dao cắt.
// She opens her hands and shows me her palms.

<0208> \{\m{B}} 『Ý anh không phải cái đó...』
// \{\m{B}} "No, not that..."

<0209> \{Fuuko} 『......?』
// \{Fuuko} "......?" 

<0210> \{\m{B}} 『Chuyện đã như vậy rồi... em vẫn muốn làm tiếp à?』
// \{\m{B}} "Even with things as they are... you're going to try doing this?"

<0211> \{Fuuko} 『Vâng, dĩ nhiên rồi.』
// \{Fuuko} "Yes, of course."

<0212> Một câu trả lời dứt khoát.
// An immediate reply.

<0213> \{\m{B}} 『Với những món quà đó...?』
// \{\m{B}} "With those presents...?"

<0214> \{Fuuko} 『Vâng. Nói ra có hơi tâng bốc, nhưng Fuuko đã làm những thứ thật dễ thương.』 
// \{Fuuko} "Yes. Fuuko hates to say it, but they're made really cute."

<0215> Ôm ngôi sao trong tay, cô bé nở nụ cười.
// Holding her stars, she smiles.

<0216> \{Fuuko} 『.........』 
// \{Fuuko} "........." 

<0217> Trước những ý nghĩ chân chất như vậy, tôi trở nên mềm lòng...
// Being so single-minded like this, I'm weak, aren't I... 

<0218> \{\m{B}} 『Ha... anh hiểu rồi. Cứ làm những gì em muốn.』
// \{\m{B}} "Sigh... I get it. Do what you want."

<0219> \{Fuuko} 『Vâng.』
// \{Fuuko} "Okay."

<0220> \{\m{B}} 『Với điều kiện...』
// \{\m{B}} "In exchange..."

<0221> \{\m{B}} 『Đừng để bị thương. Bằng không anh sẽ dùng vũ lực với nhóc đấy.』
// \{\m{B}} "Stop hurting yourself. If you hurt yourself any more, I'll force you to stop."

<0222> \{Fuuko} 『Vâng!』
// \{Fuuko} "Okay!"

<0223> \{\m{B}} 『Nhóc chỉ biết đáp lại mỗi thế thôi à...』
// \{\m{B}} "You're fine with just replying, huh..."

<0224> \{\m{B}} 『Em thật sự nghĩ là mình làm được hả...?』
// \{\m{B}} "Are you really okay...?"

<0225> \{Fuuko} 『Fuuko ổn mà. Fuuko chín chắn hơn anh nhiều,\ \
<0226> -san.』
// \{Fuuko} "Fuuko's fine. Fuuko's more level-headed than you."
// level-headed đa phần dùng với nghĩa "bình tĩnh", "biết cách kiềm chế" hơn là "thông minh" <<<

<0227> ... Tôi bị hạ nhục rồi.
// ... I'm being looked down upon as well.

<0228> \{Fuuko} 『Thôi, Fuuko đi đây.』 
// \{Fuuko} "Well then, Fuuko will be going now."

<0229> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Alright."

<0230> Fuuko chạy đi và gọi một cậu học sinh lạ hoắc nào đấy từ phía sau.
// Fuuko runs off and calls to a boy I've never seen.

<0231> \{Nam sinh} 『Gì vậy?』
// \{Male Student} "What?"

<0232> \{Fuuko} 『Đây!』
// \{Fuuko} "Here!"

<0233> Cô nhóc tặng cậu ta một ngôi sao.
// She presents a star.

<0234> \{Nam sinh} 『Hở? Cái gì thế?』
// \{Male Student} "Huh? What is this?"

<0235> \{Fuuko} 『Là một món quà.』
// \{Fuuko} "It's a present."

<0236> \{Nam sinh} 『Cho tôi?』
// \{Male Student} "For me?"

<0237> \{Fuuko} 『Vâng.』
// \{Fuuko} "Yes."

<0238> \{Nam sinh} 『C-cảm ơn...』 
// \{Male Student} "T-thank you..."

<0239> Cậu ta nhận lấy ngôi sao dị dạng.
// The student takes the misshaped star.

<0240> \{Fuuko} 『Ưm, còn nữa...』
// \{Fuuko} "Um, and..."

<0241> \{Nam sinh} 『Sao nào?』
// \{Male Student} "Yes?"
// HS Nam dùng "vâng" với HS nữ cùng tuổi nghe hơi...

<0242> \{Fuuko} 『Chị của Fuuko sắp thành hôn.』
// \{Fuuko} "Soon Fuuko's sister is going to get married."

<0243> \{Fuuko} 『Nếu được thì, bạn có thể đến chúc phúc chị ấy không?』
// \{Fuuko} "Maybe, if it's okay with you... could you congratulate her together with Fuuko?"

<0244> \{Nam sinh} 『Hả? Ai cơ?』
// \{Male Student} "Huh? Who?"

<0245> \{Fuuko} 『Chị của Fuuko. Chị ấy dạy Mỹ thuật ở đây ba năm trước.』
// \{Fuuko} "Fuuko's sister. Up until three years ago she was an art teacher here."

<0246> \{Nam sinh} 『Ba năm trước... ưm... tôi không biết cô ấy đâu...』
// \{Male Student} "Um... if it was three years ago I don't know her..."

<0247> Cậu học sinh ấy cũng trả lời y như tôi.
// The same responses as mine were being repeated.

<0248> \{\m{B}} (A, nhóc còn cả một chặng đường dài vô vọng đây...)
// \{\m{B}} (Ah, what a long road she's on...)

<0249> Tôi chỉ có thể nghĩ như thế.
// Is what I thought.

<0250> Từ hôm nay, cô nhóc sẽ đi khắp nơi hỏi từng người như thế này.
// From today onward, she's going to be going around asking person by person to do this.

<0251> Và tôi là người đầu tiên.
// And I was the first.

<0252> Tôi không định đến dự đám cưới chị của cô bé ấy, người mà tôi chưa từng gặp, nhưng...
// I don't have any plan to congratulate her sister, whom I've never seen, but...

<0253> Nếu cô mời được nhiều người thì cũng tốt chứ sao... \ptôi đã nghĩ như vậy.
// Even so, it'd be nice if she gathered a lot of people... \pthat's what I think.

<0254> \{\m{B}} (Còn về ngôi sao em ấy đưa mình...)
// \{\m{B}} (Come to think of it, the stars I got...)

<0255> Bỏ Fuuko và cậu học sinh kia lại phía sau, tôi đến chỗ tủ giày.
// I leave the two repeating the same answers and go to the shoe lockers.
// If you chose to leave the starfish + no relationship with Tomoyo

<0256> \{\m{B}} (Chắc chắn mình để nó ở đây...)
// \{\m{B}} (I know I left them here...)

<0257> Dù có cố gắng cách mấy, tôi cũng không tìm được nó.
// No matter how much I search, I can't find them.

<0258> ... Thật là áy náy.
// ... I feel a little guilty.

<0259> Có thể những người lao công đã vứt nó đi rồi. Nếu đúng là vậy thì tôi chẳng thể tự bào chữa được.
// Depending on whose turn it was to do the cleaning duty, they could've been thrown away. If that's the case, I really have no excuse.

<0260> ... Chuông reo.
// ... the bell rings.
// To 0256

<0261> \{\m{B}} (Trong bụi rậm kia... còn lâu tôi mới tìm ra nó...)
// \{\m{B}} (In that bush... there's no way I'll search...)
// If you chose to leave the starfish + relation with Tomoyo

<0262> ... Thật là áy náy.
// ... I feel a little guilty.

<0263> Và sau đó chuông reo. 
// And then the bell rings.

<0264> Tôi vội quay về lớp.
// I hurry back to the classroom. 

<0265> \{\m{B}} (Thôi vậy, nó sẽ được nâng niu mà... chắc thế...)
// \{\m{B}} (Well, they'll be treasured... I'm sure of it...)

<0266> Cho dù nó đã không còn là của tôi nữa.
// Even though they won't be mine anymore.

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074