Clannad VN:SEEN4428

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN4428.TXT

#character '*B'
#character 'Kotomi'
// ことみ
#character 'Kyou'
// 杏
#character 'Ryou'
// 椋
#character 'Furukawa'
// 古河
#character 'Thành viên hợp xướng'
// 'Choir Member'
// '合唱部員'
#character 'Toàn thể thành viên hợp xướng'
// 'All Choir Members'
// '合唱部員一同'
#character 'Mọi người'
// 'Everyone'
// '全員'
#character 'Thành viên hợp xướng 2'
// 'Choir Member 2'
// '合唱部員2'
#character 'Thành viên hợp xướng 3'
// 'Choir Member 3'
// '合唱部員3'
#character 'Thành viên hợp xướng 2 & 3'
// 'Choir Members 2 and 3'
// '合唱部員2、3'

<0000> Thứ Hai, 28 tháng 4
// April 28 (Monday)
// 4月28日(月)

<0001> Sau giờ học.
// After school.
// 放課後。

<0002> Tôi xách chiếc cặp mỏng dính ra khỏi lớp.
// I walk out of the class room as I carry my thin bag.
// 薄っぺらな鞄を提げて、教室を出た。

<0003> \{\m{B}} 『Giờ thì...』
// \{\m{B}} "Well then..."
// \{\m{B}}「さてと…」

<0004> Thường thì tôi sẽ đến gặp Kotomi, nhưng vì tiết mục náo nhiệt hôm thứ Bảy mà chúng tôi chưa hẹn gì nhau cả.
// I usually meet up with Kotomi, but thanks to the commotion on Saturday, we didn't particularly make any arrangements.
// orig TL: I always make appointments with Kotomi but due to last Saturday's uproar, I particularly forgotten to make arrangements.
// Reworded noise, because it sounded like noise, as in, sound and not the event. -DG1
// いつもならことみと待ち合わせだが、土曜日の帰りがドタバタしていたおかげで、特に約束はしていない。

<0005> \{\m{B}} 『Ghé qua câu lạc bộ kịch một chút vậy.』
// \{\m{B}} "I guess I'll have a look in the drama clubroom."
// \{\m{B}}「演劇部室を覗いてみるかな」

<0006> Có lẽ cô ấy đang ăn trưa cùng với Furukawa hay ai đó trong đấy.
// She might be there already to pick up the lunch boxes, chatting with Furukawa.
// 重箱を取りに行ったついでに、古河あたりと喋っているかもしれない。

<0007> Tôi cuốc bộ lên cầu thang lầu hai.
// I climbed up the stairs and reached the third floor.
// 階段を上りきり、三階に着いた。

<0008> Im ắng quá. Hay tại sắp đến \g{kỳ nghỉ}={Kỳ nghỉ ở đây ám chỉ Tuần lễ Vàng, một kỳ quốc lễ thường kéo dài trong một tuần từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5 ở Nhật Bản.} rồi nên các câu lạc bộ cũng tạm ngưng sinh hoạt chăng?
// It was particularly quiet now. Are the clubs on a break because of Golden Week coming up?
// 連休の谷間だから部活も休みなのか、普段より閑散としていた。

<0009> \{\m{B}} (Nhưng Furukawa chắc vẫn đến chứ...?)
// \{\m{B}} (But Furukawa's around, right...?)
// orig wording: (Furukawa's probably already here, right...?)
// \{\m{B}}(でも、古河はたぶんいるだろうな…)

<0010> Tôi mở cánh cửa kéo, bước vào căn phòng sinh hoạt quen thuộc của câu lạc bộ kịch.
// I open the door of the drama club as always.
// 演劇部の引き戸を、いつものように開ける。

<0011> Rẹt, rẹt, rẹt.
// Slide, slide, slide.
// がらがらがらっ。

<0012> \{Kotomi} 『\m{B}-kun... phải~ không ta?』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun... \wait{1750}ah~\wait{200}re you there?" // hard to translate because this line has a pun with line 0063
// \{ことみ}「\m{B}くんじゃ、あ~りませんか」

<0013> \{\m{B}} 『............』
// \{\m{B}} "............"
// \{\m{B}}「……………」

<0014> Biết đáp lại thế nào bây giờ?
// And how will I react to that?
// Prev. TL: And what kind of joke is that?
// What he actually meant here is how will he jab that, as in how will he act in a tsukkomi way to that. -DG1
// No need for also if there's only one thing.
// それにどうツッコめと?

<0015> \{Kotomi} 『Cậu không thấy hài ư?』
// \{Kotomi} "It wasn't amusing?"
// \{ことみ}「おもしろく、なかった?」

<0016> \{\m{B}} 『Chà, đừng thất vọng như thế chứ...』
// \{\m{B}} "Well... though you look at me with sad eyes..."
// \{\m{B}}「いや、悲しそうに瞳を伏せられても…」

<0017> \{Kyou} 『Thấy không? Trò đùa ấy cổ lỗ sĩ quá rồi.』
// \{Kyou} "See what I mean? Your gag is too old."
// \{杏}「ほら見なさい。あんたのギャグは古すぎるわ」

<0018> \{Kyou} 『Đã canh sai thời điểm, lại chẳng có tí sức sống nào.』
// \{Kyou} "More than that, you have very bad timing, and you're kinda lifeless."
// \{杏}「おまけにタイミングも悪いしフリに勢いもない」

<0019> \{Kyou} 『Diễn hài mà thế thì trắng tay chắc rồi.』
// \{Kyou} "Acting is a matter of life and death."
// \{杏}「芸人として致命的ね」

<0020> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<0021> \{Kyou} 『Giờ thì ra góc đứng tập lại cho thuần thục đi.』
// \{Kyou} "If you understand what I mean, then go to that corner and start practicing."
// \{杏}「わかったらそっちの隅で素振りでもしてなさい」

<0022> Gật.
// Kotomi nods.
// こくり。

<0023> Cộp, cộp, cộp...
// Tatter, tatter, tatter...
// とぼとぼとぼ…

<0024> \{Kotomi} 『Là sao chớ? 

<0025> \ Là sao chớ? 

<0026> \ Là sao chớ?』

<0027> Kotomi luyện đi luyện lại đòn urate với một sự tập trung cao độ.
// 真剣な表情で、裏手チョップの練習にとりかかることみ。

<0028> Chẳng hiểu chuyện gì đang xảy ra nữa.
// I don't understand it anymore.
// わけがわからなかった。

<0029> \{\m{B}} 『... Này, hai người xì xầm vụ gì với nhau trước khi tôi đến thế?』
// \{\m{B}} "... by the way, what were you talking about before I came in?"
// \{\m{B}}「…つーかおまえら、俺が来るまで何の話してたんだよ?」

<0030> \{Kyou} 『Trao đổi về ước mơ tương lai thôi mà.』
// \{Kyou} "We were talking about future dreams and other things."
// \{杏}「将来の夢とかを色々話し合ってたのよ」

<0031> \{\m{B}} 『Thế sao lại thành cuộc tập huấn trong Trường Nghệ thuật Sân khấu Hài kịch rồi?』
// \{\m{B}} "Then, why did the Comedian Training School turn into an amusing story for stage play?"
// Prev. TL: "And why did this comic pair training school debut with some interesting show?"
// orig TL: "Then, why did it end up becoming an interesting story of a school for stage comedy?"*
// ??? The orig TL line makes more sense, so why was it changed? - Kinny Riddle
// I think part of both lines make sense to the original, though not sure how to adjust. -Amoirsp
// There, that's how it should go, but it's not making any sense to me though, need someone to check -DG1
// Imagine the sentence like this, "Sore ga, nande pan (Manzaishi Yousei Gakkou) ga cookie (butai no omoshiro konto) ni natten dayo?" Which could go, "So why did the bread (Comedian Training School) turned into cookie (amusing story for stage play)?" -DG1
// They must be talking about some school for comedians, then suddenly at some point they ended up doing something like a play. Need clarification though. -DG1
// \{\m{B}}「それが何で漫才師養成学校が舞台の面白コントになってんだよ?」

<0032> \{Kyou} 『Tôi còn chẳng hiểu nữa là.』
// \{Kyou} "That's what I want to ask."
// \{杏}「こっちが訊きたいわよ」

<0033> Kyou vừa nói vừa nhún vai.
// Kyou with a disappointed look, mumbling over her shoulder.
// Prev. TL: She looks disappointed as she said that.*
// Kinda hard to describe. Anyway, something like, complaining while looking over her shoulder (behind). -DG1
// 憮然と言い捨てる杏。

<0034> Có lẽ trước khi kịp nhận ra thì cô ta đã bị cuốn vào chiều không gian của Kotomi mất rồi.
// Probably... Kyou didn't realize that she was being dragged into this by Kotomi.
// I would rephrase this to "Probably... Kyou didn't realize that she was being dragged into this by Kotomi." - boggart
// きっと何だかわからないうちに、ことみ時空に引きずり込まれていたんだろう。

<0035> \{\m{B}} 『... Xin lỗi nhé, tôi cũng phải chào thua.』
// \{\m{B}} "Sorry... I don't really understand myself."
// \{\m{B}}「…すまん。俺にもよくわからん」

<0036> \{Kyou} 『Không có gì, nhưng ông nhớ bảo ban cậu ấy chu đáo vào nhé. Vợ chồng với nhau mà.』
// \{Kyou} "It's all right, it seems you trained her properly... since you're her husband."
// \{杏}「いいけど、ちゃんと教育しといてよね。あんたがご主人様なんだから」

<0037> \{\m{B}} 『Phải, tất nhiên là... \pKhoan! Vợ chồng là sao chứ?!』
// \{\m{B}} "Yeah, I take care of... \phey! Who the hell's the husband?!"
// I'm confused as to how `ki wo tsukeru kara' is used here... =DGreater1
// Anyway, the sentence doesn't seemed right ^^; =DGreater1
// What do you mean? It makes perfect sense to me. Tomoya's just saying he's been taking good care of Kotomi, and he intends to go on taking good care of her. - Kinny Riddle
// Alt - "Yeah, I'll take care...... \pHey! Who you calling her husband!?" - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「ああ、気をつけるから…\pって誰がご主人様だよっ!」

<0038> \{Kotomi} 『Là sao chớ? 

<0039> \ Là sao chớ? 

<0040> \ Là sao chớ?』

<0041> \{Kyou} 『Tôi hiểu mà~ đừng có ngại. Lúc ông không ở đây, tôi đã tìm hiểu đủ mọi chuyện nên biết và không nên biết rồi~』
// \{Kyou} "It's all right~ you don't need to be shy. I asked her various things, you see... about things that are and things that aren't~"
// \{杏}「いいのよ~照れなくてもぉ。あんたがいない間に色々聞いたんだから、あることないこと~」

<0042> \{\m{B}} 『Đừng có hỏi mấy chuyện không nên biết chứ!』
// \{\m{B}} "Don't ask her things that aren't!"
// \{\m{B}}「ないことまで聞くなああっ!」

<0043> \{Kotomi} 『Là sao chớ?! 

<0044> \ Là sao chớ?! 

<0045> \ Là sao chớ?!』

<0046> \{Kyou} 『Trời ạ! Cậu ồn quá đấy, tập nhỏ lại xíu đi!』
// \{Kyou} "Ah, geez! I'm losing my concentration, so practice a little quieter!"
// \{杏}「あーもう気が散るからもっと静かに練習してっ!」

<0047> Gật.
// こくり。

<0048> Cộp... \pcộp... \pcộp...
// Tap... \ptap... \ptap...
// ぺちっ…\pぺちっ…\pぺちっ…

<0049> Cô thực tập sinh ngoan ngoãn làm theo mọi yêu cầu của bà giáo nghiêm khắc.
// Exactly like a terror teacher, all she did was point at her student, Kotomi, to instruct her.*
// Prev. TL: Exactly like a witch, all she did was point at her trainee, Kotomi, to instruct her.
// Not really sure, but I think terror teacher would be more appropriate here. We call those hard to deal, nagging, offensive teacher here as terror teacher :P -DG1
// Not in english you don't.
// Not sure how to incorporate the whole idea, but you can imagine it as a really. really strict private tutor. -DG1
// 鬼教官の命令通り、手の振りだけに専念することみ練習生。

<0050> Con đường dẫn đến thành công xa vạn dặm, cố lên nhé.
// You're stepping on a very long road, so good luck.
// I wonder if this message is for Kyou from teaching Kotomi to be a comedian :3 =DGreater1
// Alt - You have a long journey ahead, good luck. - Kinny Riddle
// 千里の道も一歩からだ、頑張れ。

<0051> \{\m{B}} 『Mà này, mấy người kia tới trễ à?』
// \{\m{B}} "By the way, the other two haven't come here yet?"
// \{\m{B}}「それはそうと、他の奴らは来てないのか?」

<0052> \{Kyou} 『Chắc thế rồi.』
// \{Kyou} "Seems like it."
// \{杏}「そうみたいね」

<0053> Nghĩa là chỉ có hai người họ với nhau trước khi tôi vào phòng.
// In short, Kotomi and Kyou were alone together here until I came in.
// ということは、俺が来るまでこいつらふたりきりだったわけだ。

<0054> Khoan bàn đến cuộc chuyện trò, chỉ riêng việc Kotomi không chạy trốn cũng đủ thấy hai người họ đã thân thiết đến mức nào rồi.
// My bad... the sentence might be right, but at the same time, doesn't sound right ^^; =DGreater1
// I've taken care of the grammar. - Kinny Riddle
// まあ何を話したかはともかく、ことみが逃げ出さなかったってことは、こう見えて仲良くできてるんだろう。

<0055> Chính lúc đó, tôi nghe thấy tiếng bước chân trên hành lang.
// At that moment, I heard footsteps approaching from the corridor.
// その時、廊下をぱたぱたと足音が近づいてきた。

<0056> \{\m{B}} 『Ồ, hình như có người đến.』
// \{\m{B}} "Oh, it seems someone's coming."
// \{\m{B}}「おっ、誰か来たみたいだな」

<0057> Rẹt, rẹt, rẹt.
// Slide, slide, slide.
// がらがらがらっ。

<0058> \{Ryou} 『Kotomi-chan, bạn có đây không?』
// \{Ryou} "Are you here, Kotomi-chan?"
// \{椋}「ことみちゃん、いますか?」

<0059> \{Kotomi} 『A...』
// \{Kotomi} "Ah..."
// \{ことみ}「あっ…」

<0060> Kotomi ngừng tập dợt và chạy ra phía cửa, cơ hồ đã mãi ngóng trông.
// Kotomi stops practicing her chop and runs towards the door as if she's seen a chance.
// 素振りを止めたことみが、チャンスとばかりに戸口に駆け寄る。

<0061> \{Kotomi} 『Ryou-chan, phải k~』
// \{Kotomi} "Ryou-chan, \wait{1750}ah~"
// \{ことみ}「椋ちゃんじゃ、あ~…」

<0062> \{Ryou} 『A, may quá...』
// \{Ryou} "Ahhh... thank goodness..."
// \{椋}「ああ、よかった」

<0063> \{Ryou} 『Ưm... xin lỗi nhé, mình rửa sạch hộp cơm rồi... mà mãi đến bây giờ mới trả được...』
// \{Ryou} "Umm... sorry, I washed the lunch boxes, but... well... I brought them late..."
// what does "I came late to bring it" mean?
// She just meant that she arrived in the clubroom late. -DG1
// This reword should do the trick.
// Problem with came late to bring them is it sounds like she came late to bring them rather than bring them late. -Amoirsp
// \{椋}「えと…、すみません。重箱洗ってきたんですけど、その…持ってくるのが遅くなって…」

<0064> \{Kotomi} 『Ryou-chan, phải k~』
// \{Kotomi} "Ryou-chan, \wait{1750}ah~..."
// \{ことみ}「椋ちゃんじゃ、あ~…」

<0065> \{Ryou} 『... Mình cứ lo là bạn về nhà mất rồi. Đây, của bạn này.』
// \{Ryou} "... I was thinking what would I do if you had already gone home. Well... here they are..."
// \{椋}「…もう帰っちゃってたらどうしようかと思いました。はい、これ」

<0066> Nói đoạn, cô ấy đưa trả hộp cơm đựng trong một chiếc túi nhựa.
// She hands over the lunch boxes, which are covered with vinyl wrapper cloths.
// ビニール風呂敷に包んだ重箱を渡す。

<0067> \{Ryou} 『À... mình nghĩ là đã rửa sạch sẽ lắm rồi.』
// \{Ryou} "Well... I think they should be quite clean."
// \{椋}「その…たぶんきれいになってると思いますから」

<0068> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<0069> \{Kotomi} 『Ryou-chan... phải~ cảm ơn cậu rồi.』
// \{Kotomi} "Ryou-chan... \wait{1750}ah~\wait{200} want to thank you."
// \{ことみ}「椋ちゃんじゃ、あ~りがとうなの」

<0070> \{\m{B}} 『Câu hài quái gở gì thế kia...?』
// \{\m{B}} "The other half of your joke you left behind is falling apart."
// Prev. TL: "The other half of your joke is falling apart."
// \{\m{B}}「ネタのうしろ半分が変質してるぞ」

<0071> \{Furukawa} 『Xin lỗi, tớ đến trễ...』
// \{Furukawa} "Sorry for being late..."
// \{古河}「遅くなってすみません…」

<0072> Đến lượt hội trưởng hối hả bước vào phòng.
// And then, the head of the club with no dignity enters.
// そして、威厳も何もなく部長が登場。

<0073> Cơ hội lấy lại danh dự đến rồi, Ichinose Kotomi!
// This is your chance to regain your pride, Ichinose Kotomi!
// Can't think of a way to preserve 亭 =DGreater1
// 名誉挽回のチャンスだ! 一ノ瀬亭ことみ!

<0074> \{Kotomi} 『Nagisa-chan, phải~ không ta?』
// \{Kotomi} "Nagisa-chan, \wait{1750}ah~\wait{200}re you there?"
// \{ことみ}「渚ちゃんじゃ、あ~りませんか」

<0075> \{Furukawa} 『Kotomi-chan, phải~ không ta?』
// \{Furukawa} "Kotomi-chan, \wait{1250}ah~\wait{200}re you there?"
// \{古河}「ことみちゃんじゃ、あ~りませんか」

<0076> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<0077> \{\m{B}} 『Đòn đáp trả khốc liệt quá, hội trưởng hiểm ác của câu lạc bộ kịch ơi!』
// \{\m{B}} "That's a splendid attack, Evil Drama Club President!"
// \{\m{B}}「見事な攻撃だ、悪の演劇部長」

<0078> \{Furukawa} 『Hơ? A... tớ vừa nói sai điều gì à?』
// \{Furukawa} "What? Ummm... did I do something?" // She didn't really say `did she do something wrong'. =DGreater1
// \{古河}「はい? あの…わたし、何かしましたか?」

<0079> \{Kotomi} 『Ngươi ở đây, ta cũng ở đây...』
// \{Kotomi} "Since all of you are here... \bI\u am here..."
// She's using `boku' here which is usually a noun used by male genders to address themselves.
// \{ことみ}「キミたちがいて、ボクがいる」

<0080> \{Kotomi} 『Giờ đi đâu đây?』
// \{Kotomi} "To where?"
// \{ことみ}「いずこへ?」

<0081> \{Kotomi} 『Ra cầu...』
// \{Kotomi} "To the arc..."
// \{ことみ}「あーくさ」

<0082> \{\m{B}} 『... Câu cú lộn xộn hết trơn rồi kìa.』
// \{\m{B}} "Your joke material is all messed up."
// \{\m{B}}「…おまえ、ネタの順番バラバラ」

<0083> \{Kotomi} 『Phiền phức muốn chết luôn há~?』
// \{Kotomi} "I wonder if it's all messed up?"
// I wonder how we'll warp this sentence that will look kinda funny for Kotomi's personality?
// This one is frigging funny, because Kotomi was speaking in a different accent here it it was kinda cute :p -DGreater1
// \{ことみ}「もうむちゃくちゃでごじゃりまするがな」

<0084> Thế là khoảng thời gian nhàn rỗi của chúng tôi lại tiếp tục.
// And then, it starts to flow, the amount of time that has waited. *
// Prev. TL: And then starting on was a rich period of time.*
// Need someone to check this line -DG1
// そして流れ始める、程よくまったりとした時間。

<0085> \{Kotomi} 『À, tớ yêu mọi thể loại sách.』
// \{Kotomi} "Well, I like any book."
// \{ことみ}「ええと、ご本ならなんでも大好きなの」

<0086> \{Ryou} 『Mình thì... thích sách xem vận số...』
// \{Ryou} "Well, I like books about fortune-telling..."
// \{椋}「私は…占いの本とかかな…」

<0087> \{Furukawa} 『Còn tớ lại muốn đọc nhiều tài liệu hơn về diễn xuất và sân khấu kịch...』
// \{Furukawa} "I think I like things that are related to drama plays which will help me to learn better..."
// \{古河}「わたしも、演劇関係のことをもっと勉強しなければと思ってるんですけど…」

<0088> Tôi ngồi trên ghế bên cửa sổ, ngắm nhìn ba cô bạn nói cười rôm rả.
// I was sitting on the chair near the window and watching the three have a friendly chat.
// 窓際の椅子に座り、三人が談笑しているのを眺める。

<0089> Họ thật sự rất hợp nhau.
// They're really getting along well.
// とても仲がよさそうに見える。

<0090> Mùa hè cũng sắp đến rồi.
// Somehow, it makes me think that summer is nearby.
// 何となく、もう初夏が近いんだなと思う。

<0091> \{Kyou} 『Này... ông mưu tính chuyện gì thế?』
// \{Kyou} "Anyway... what are you doing?"
// \{杏}「っていうか、あんたはなにやってんのよ?」

<0092> \{\m{B}} 『Không thấy sao mà hỏi, tôi đang tận hưởng bầu không khí thư thái lúc tan trường.』
// \{\m{B}} "As you can see, I'm enjoying my wonderful after school time."
// \{\m{B}}「見てのとおり、優雅な放課後を楽しんでるところだ」

<0093> \{Kyou} 『Rảnh thật đấy...』
// \{Kyou} "You sure are thoughtless..."
// \{杏}「気が利かないわねぇ」

<0094> \{\m{B}} 『Vậy là ý gì hả?』
// \{\m{B}} "What do you mean by that?"
// \{\m{B}}「どういう意味だよ?」

<0095> \{Kyou} 『Đừng có ngồi không hưởng thụ, sao ông không làm gì đó thiết thực hơn cho bọn tôi được nhờ?』
// \{Kyou} "Don't just enjoy yourself; why don't you share your happiness together with us?"
// \{杏}「自分だけ楽しんでないで、ここにいる全員が幸せになれるようにしなさいってこと」

<0096> \{\m{B}} 『Nói nghe thử xem, thế nào gọi là thiết thực?』
// {\m{B}} "And how do I share that happiness of mine in a tangible way, huh?"
// \{\m{B}}「具体的にはどんなだよ、それ?」

<0097> \{Kyou} 『Với tôi thì, thiết thực nhất là được đãi một hộp sữa trái cây.』
// \{Kyou} "Tangible huh... I'm fine with fruit milk."
// \{杏}「具体的には、あたしはフルーツ牛乳」

<0098> \{Kyou} 『Này, mấy cậu muốn uống gì thì cứ sai hắn nhá.』
// \{Kyou} "Hey, you three there, tell him what you want."
// \{杏}「ほら、あんたたちも好きなの頼みなさい」

<0099> \{\m{B}} 『... Mà thôi, cũng được.』
/// \{\m{B}} "... well, I'm fine with it."
// \{\m{B}}「…まあ、いいけどな」

<0100> Kyou sửng sốt ra mặt trước câu đáp của tôi.
// Kyou made a surprised face as I answer that.
// 答えたとたん、杏が意外そうな顔をした。

<0101> \{Kyou} 『Ông đãi bọn tôi thật à?』
// \{Kyou} "Are you really going to treat us?"
// \{杏}「ほんとにおごってくれるわけ?」

<0102> \{\m{B}} 『Thì lâu lâu một lần cũng có chết ai.』
// \{\m{B}} "Well, once in a while is fine."
// \{\m{B}}「まあ、たまにはな」

<0103> Tôi duỗi người và nhấc mình khỏi ghế.
// I stretch one of my hands as I get out of my chair.
// 俺は片手で伸びをして、椅子から腰を上げた。

<0104> Cộp... cộp... cộp... cộp... cộp...
// Tatter... tatter... tatter... tatter... tatter.
// がちゃこん…がちゃこん…がちゃこん…がちゃこん…がちゃこん。

<0105> Cầm năm hộp thức uống vừa mua trên tay, tôi quay lại hành lang.
// I went back to the hallway as I carry the five drinks.
// 5本のジュースをかかえて、廊下を戻る。

<0106> Rủi mà Sunohara nhìn thấy, thể nào cũng bị nó bỉ bôi cho xem.
// If Sunohara finds me, I'll act all cold towards him.
// 春原あたりに見られたら、いいように冷やかされそうな行動だ。

<0107> Nghĩ lại thì, tôi cũng ngạc nhiên với chính mình khi đã vô tư đồng ý làm một chuyện như thế này.
// I have my doubts, but my part that is thinking "it's nothing at all" will make him curious again. *
// Prev. TL: His curiousity will probably lead him to think it's nothing at all.*
// Still need someone more fluebt to check this line -DG1
// 疑問には思うが、別にいいかと思っている自分がまた不思議だったりする。

<0108> Có cảm giác như từ ngày học lên năm thứ ba, tôi đã xông xáo làm nhiều việc bản thân chưa từng ngờ đến.
// I thought I was becoming more and more unsociable as I get promoted up to third year. *
// Prev. TL: I thought that my life during third year would be a lot more boring. *
// Still need someone more fluent to check this line -DG1
// 三年生に進級したばかりの頃は、もっとギスギスしていたような気がする。

<0109> Lẽ nào con người tôi đã thay đổi mất rồi?
// I wonder if this means something about me has changed.
// 俺自身も、変わってきたということなんだろう。

<0110> Furukawa, Kyou, Fujibayashi và Kotomi.
// Furukawa, Kyou, Fujibayashi, and Kotomi.
// 古河、杏、藤林、そしてことみ。

<0111> Chỉ mới ba hôm kể từ cái ngày chúng tôi tụ họp tại phòng câu lạc bộ kịch.
// It's only been three days since we gathered up in the drama clubroom.
// 演劇部室にあのメンバーが揃ってから、まだ三日目だ。

<0112> Chưa kể, chỉ mỗi mình Furukawa là thành viên đích thực của câu lạc bộ.
// Besides that, the only true member of the Drama Club is Furukawa.
// そもそも、古河以外は演劇部員でも何でもない。

<0113> Người ngoài nhìn vào chắc chẳng thể hình dung nổi mục đích của cái nhóm này là gì.
// From a stranger's point of view, we're like some unknown group.
// 知らない奴らが見れば、わけのわからない集団だ。

<0114> Sự đời luôn bất biến, vô thường.
// It makes me wonder if something has changed since the beginning.
// 何かが変わる最初なんて、そんなものかなとも思う。

<0115> Thay vì đợi chờ thay đổi, bạn phải tự thân vận động bằng chính đôi tay mình. Bằng không, mọi thứ sẽ không thể biến chuyển theo chiều hướng tốt đẹp hơn.
// Instead of waiting to change naturally, I have to change myself from being unsightly, or nothing might progress.
// Prev. TL: More than waiting for natural change, if I hadn't changed from my unsightly self, nothing might have come of anything.*
// 自然に変わるのを待っているより、不格好でも自分から変えていかなければ、何の進展もないのかもしれない。

<0116> Vừa lúc về đến phòng câu lạc bộ kịch...
// As I head back to the drama clubroom...
// 演劇部室の前に戻ってきた時だった。

<0117> Chợt tôi nghe thấy một âm thanh...
// I heard a sound from somewhere...
// どこからか、音が聞こえてきた。

<0118> Tuy có phần réo rắt, song lại rất bồi hồi...
// A ticklish and nostalgic sound...
// くすぐったいような、なつかしいような…

<0119> \{\m{B}} 『Tiếng vĩ cầm à?』
// \{\m{B}} "Violin?"
// \{\m{B}}「ヴァイオリン?」

<0120> Tôi dừng bước và chăm chú nghe ngóng bốn phía.
// I stop and try to listen to it carefully.
// "hear it out"?
// 立ち止まり、聞き耳を立ててみる。

<0121> Chẳng có gì cả.
// I don't hear anything...
// 何も聞こえない。

<0122> \{\m{B}} 『... Chắc chỉ là ảo tưởng thôi.』
// \{\m{B}} "Must be my imagination..."
// \{\m{B}}「…気のせいか」

<0123> Rẹt, rẹt, rẹt.
// Slide, slide, slide.
// がらがらがらっ。

<0124> \{\m{B}} 『... Oái!』
// \{\m{B}} "... woah!"
// \{\m{B}}「…うわっ!」

<0125> Cánh cửa tự động kéo mở.
// The door automatically opened.
// 自動で戸口が開いた。

<0126> \{Ryou} 『A...\ \
<0127> -kun. Bạn về rồi.』
// \{Ryou} "Ah... \m{A}-kun. Welcome back."
// \{椋}「あっ…\m{A}くん。お帰りなさい」

<0128> Chỉ là trùng hợp đang lúc Fujibayashi mở cửa bước ra thôi.
// It was just Fujibayashi opening the door from the other side.
// と思ったら、藤林が内側から開けただけだった。

<0129> \{Kyou} 『Muộn quá!』
// \{Kyou} "You're late!"
// \{杏}「遅いっ!」

<0130> \{\m{B}} 『Bớt giỡn. Tôi đi thẳng một mạch về đây đấy nhé.』
// \{\m{B}} "What? I didn't stop walking on the way here, you know."
// \{\m{B}}「なんだよ。寄り道なんてしてねーからな」

<0131> \{Kyou} 『Tôi còn định bảo Ryou đi đón ông đấy.』
// \{Kyou} "Ryou was just thinking of picking you up."
// \{杏}「今から椋を迎えにやろうと思ったとこよ」

<0132> \{\m{B}} 『Bộ tôi là con nít lên ba hay sao mà cần đưa đón?』
// \{\m{B}} "Am I a kid who's getting a go-home service?" // A kid getting home service from school.
// \{\m{B}}「子供のお使いか、俺は?」

<0133> \{Ryou} 『À... nhưng mà... mình chỉ lo bạn mang nhiều nước thế thì khó xoay trở lắm...』
// \{Ryou} "Well... I thought that you'd have hard time carrying them by yourself."
// \{椋}「えと…でも…ひとりだと持つの大変かなって…」

<0134> \{Ryou} 『... Ơ kìa?』
// \{Ryou} "Huh...?"
// \{椋}「…あれ?」

<0135> \{Kyou} 『Hử? Gì đó?』
// \{Kyou} "Hmm? What's wrong?"
// \{杏}「ん? どしたの?」

<0136> \{Ryou} 『... Onee-chan, chị không nghe thấy sao?』
// \{Ryou} "You don't hear anything, onee-chan?"
// \{椋}「…お姉ちゃん、何か聞こえない?」

<0137> Mọi người im lặng lắng nghe âm thanh vọng vào từ bên ngoài cánh cửa để mở.
// They all stayed quiet and listen to the sound coming from outside the door.
// 全員が黙り、開いた戸の向こうに耳を澄ます。

<0138> \{Furukawa} 『Nghe như là... tiếng vĩ cầm.』
// \{Furukawa} "It seems like a sound coming from a violin."
// \{古河}「ヴァイオリンの音…みたいです」

<0139> \{Kyou} 『Ừ... không giống phát ra từ radio hay đĩa CD nhỉ?』
// \{Kyou} "Yeah... this isn't a radio or a CD, right?"
// \{杏}「うん…ラジオとかCDじゃないわね、これって」

<0140> \{Ryou} 『Hay là... từ trong phòng nhạc?』
// \{Ryou} "I wonder if it's from the music room?"
// \{椋}「音楽室から…かな?」

<0141> \{\m{B}} 『Không đâu, tiếng đàn ấy vọng ra từ một phòng câu lạc bộ quanh đây.』
// \{\m{B}} "Well, it seems it's being played in a room somewhere."
// \{\m{B}}「いや、どこかの部室で弾いてるみたいだな」

<0142> Ban nãy chỉ loáng thoáng vài nốt nhạc, bây giờ tôi mới được nghe toàn bộ giai điệu.
// I thought it was just a sound a while ago, but now I can clearly hear music.
// さっきはただの音だったのが、今はちゃんと曲として聞こえる。

<0143> Hình như là trích từ một bản nhạc cổ điển nổi tiếng nào đó. Tiếng đàn rất du dương.
// It seems like a famous classic tune. The sound is fine and smooth.
// 有名なクラシックの一節らしい、滑らかな音の連なり。

<0144> \{Furukawa} 『Không biết là ai đang chơi đàn vậy nhỉ?』
// \{Furukawa} "I wonder who's playing it?"
// \{古河}「だれが弾いてるんでしょうか?」

<0145> \{\m{B}} 『Tớ chịu...』
// \{\m{B}} "Who knows...?"
// \{\m{B}}「さあな…」

<0146> Chợt, tôi nhận thấy Kotomi có biểu hiện lạ thường.
// I noticed that Kotomi has a different reaction from the other girls.
// ことみの様子が違うのに気づいた。

<0147> Cô ấy bất động như tượng, hoàn toàn bị hớp hồn bởi giai điệu từ xa vọng lại.
// She's not moving an inch as she listens carefully to that distant sound.
// 身じろぎひとつせず、遠い響きに耳をそばだてている。

<0148> \{\m{B}} 『... Kotomi?』
// \{\m{B}} "Kotomi...?"
// \{\m{B}}「…ことみ?」

<0149> Bất thình lình, cô đứng phắt dậy và phóng đi như một chú thỏ.
// She suddenly stands and starts to run like a rabbit.
// 不意に椅子から立ち上がり、兎みたいに駆けだした。

<0150> \{\m{B}} 『Ê này!』
// \{\m{B}} "Uh, hey!"
// \{\m{B}}「っておいっ!」

<0151> Tôi đuổi theo một Kotomi đang bị thôi miên.
// I chase the dazed Kotomi.
// 夢中のことみを追いかける。

<0152> Tiếng vĩ cầm phát ra từ bên trong một phòng sinh hoạt câu lạc bộ.
// And there, I can hear the sound of the violin coming from inside a classroom.
// ヴァイオリンの音は、ある部室の中から聞こえていた。

<0153> Kotomi mở cửa bước vào, không chút do dự.
// Kotomi opens the door without hesitation and enters the room.
// ことみはためらいもせずに戸を開き、中に入っていった。

<0154> Chẳng còn cách nào khác, tôi đành vào theo cô.
// It can't be helped, so I followed behind her.
// 仕方なく、俺も後に続く。

<0155> Tôi liếc qua cánh cửa, tức thì tấm biển đề hàng chữ 「Câu lạc bộ hợp xướng」 đập vào mắt.
// I glanced at the door and saw a plate with a note 'Choir Club' attached in front. // Is it chorus club or choir club? =DGreater1
// It's either "Chorus Club" or plain "Choir", since it's just a new and small club, the former sounds more appropriate. Some prestigious school choirs operate independently from the Student Council or whoever runs the extra-curricular clubs, making them insanely powerful. Those can be called "School Choir". Er, yeah, I was using my own high school as an example. And no, I was not a member. - Kinny Riddle
// ちらりと見ると、戸口の上に『合唱部』とプレートが提がっていた。

<0156> Có lẽ câu lạc bộ này mới thành lập, vì nội thất chẳng khác mấy một lớp học bình thường.
// It seems this is a new club. The inside still doesn't differ from a classroom.
// 創立したばかりなのか、中はまだ普通の教室と変わらなかった。

<0157> Một nữ sinh học năm thứ hai đứng giữa căn phòng.
// At the center of the room is a second year girl.
// 部屋の中央に、二年生の少女がいた。

<0158> Tay cô gái cầm đàn, còn mắt thì hướng vào Kotomi.
// She's holding a violin and is staring at Kotomi.
// ヴァイオリンを構えたまま、ことみのことをじっと見ている。

<0159> Trong phòng còn có hai nữ sinh nữa cũng học năm thứ hai... như vậy là ba người cả thảy.
// There were two other second-year female students... making that three.
// 他にいるのは同じく二年生の女子が二人…合わせて三人だった。

<0160> \{Kotomi} 『... Ủa, ủa?』
// \{Kotomi} "... eh, eh?"
// \{ことみ}「…あれれ?」

<0161> Kotomi quay lại nhìn tôi, nét mặt đầy hoang mang.
// Kotomi turns to face me with a bewildered face.
// ことみが狐につままれたような顔で、俺の方を振り向いた。

<0162> Hình như chính cô cũng không biết mình chạy vào đây để làm gì.
// I wonder why she came running here? It seems she doesn't understand it herself.
// tense problem- "seemed" vs. "doesn't"
// なぜここまで走ってきたのか、自分でもわかっていないようだった。

<0163> \{Thành viên hợp xướng} 『Ưm...』
// \{Thành viên hợp xướng} "Ummm..."
// \{合唱部員}「あの…」

<0164> Cô bé năm hai rụt rè lên tiếng.
// The second year student timidly opens her mouth.
// ヴァイオリンを持った二年生が、おずおずと口を開く。

<0165> \{Kotomi} 『Ừmm...』
// \{Kotomi} "Well......"
// \{ことみ}「ええと……」

<0166> \{Kotomi} 『Bộ người trong này chết hết rồi hả?』
// \{Kotomi} "Is there someone here?"
// I was wondering if ごめんくさい means `Stinking sorry' but Kotomi saying such thing doesn't sound right ^^; =DGreater1
// This is probably ごめんください, an expression usually said whenever checking up if there's a person in the house. =DGreater1
// Or probably... this is a pun of Gomen kudasai :3 -DGreater1
// I think it does indeed mean "I'm stinking sorry", since I was cracking up when I read that. Kotomi attempts to crack a lame joke, at the wrong occasion again. - Kinny Riddle
// Hmm... well, right now I think it means... "Is there someone here?" I mean, it goes something like this...
// Comedian1: Knock... Knock...
// Comedian2: Who's there?
// Comedian1: (Joke material)...
// Comedian2: (Joke material) who?
// Comedian1: (Suddenly goes into joke mode)...
// A really old gag here in the Philippines if you ask me, need to ask someone for clarification though XD -DG1
// \{ことみ}「ごめんくさい」

<0167> \{Toàn thể thành viên hợp xướng} 『...............』
// \{Toàn thể thành viên hợp xướng} "..............."
// \{合唱部員一同}「……………」

<0168> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<0169> \{Kotomi} 『Không ai phụ họa cùng mình cả...』
// \{Kotomi} "No one's biting my bait..." *
// Not really sure about this, but I think she's playing a tsukkomi here.
// ずっこける means "no one is making a fool of oneself", don't really know how it works... -DG1
// \{ことみ}「だれもずっこけてくれないの…」

<0170> \{\m{B}} 『Họ chịu làm thế mới lạ. Mà cậu dẹp cái trò bạ đâu cũng tấu hài đó đi.』
// \{\m{B}} "Don't say absurd things. Moreover, you're dragging your joke materials too far."
// \{\m{B}}「無茶言うな。つーかそのネタで引っ張りすぎ」

<0171> \{Kyou} 『... Chuyện gì đang diễn ra vậy nè?!』
// {Kyou} "... what exactly is happening here?"
// \{杏}「…いきなりどうしたのよ!?」

<0172> Cuối cùng Kyou cũng đuổi kịp.
// Kyou finally arrives as well.
// 遅れて杏もやって来た。

<0173> Sau lưng cô ta là Fujibayashi và Furukawa.
// And watching behind her is Fujibayashi and Furukawa.
// その後ろで、藤林と古河も成り行きを見守っている。

<0174> \{Thành viên hợp xướng} 『A, cho em xin lỗi.』
// \{Thành viên hợp xướng} "Ah... I'm sorry."
// \{合唱部員}「あっ、すみません」

<0175> \{Thành viên hợp xướng} 『Bọn em làm ồn quá phải không ạ?』
// \{Thành viên hợp xướng} "Could it be that we're kind of noisy?"
// \{合唱部員}「もしかしたら、音、うるさかったですか?」

<0176> \{Thành viên hợp xướng} 『Em sẽ ngưng lại ngay...』
// \{Thành viên hợp xướng} "We'll be done soon, so..."
// \{合唱部員}「すぐに仕舞いますから…」

<0177> \{Kyou} 『Không phải. Có gì đâu mà ồn.』
// \{Kyou} "That's not it. It's not really that noisy."
// \{杏}「ううん。別にうるさかったわけじゃないから」

<0178> Kyou nhanh lẹ thay đổi không khí.
// Kyou quickly fixed the atmosphere without delay.
// 杏がすかさず取り繕う。

<0179> \{Ryou} 『À... bạn chơi hay lắm.』
// \{Ryou} "Ummm... its sound was really good."
// \{椋}「あの…すごく上手だったです」

<0180> \{Furukawa} 『Có thể chơi vĩ cầm được như vậy, thật tuyệt vời quá.』
// \{Furukawa} "You're great at playing the violin."
// \{古河}「ヴァイオリン弾けるなんて、すごいです」

<0181> \{Thành viên hợp xướng} 『A... cảm ơn các chị.』
// \{Thành viên hợp xướng} "Well... thank you very much."
// \{合唱部員}「あの…ありがとうございます」

<0182> Cô bé thẹn thùng mỉm cười.
// She smiles shyly.
// はにかむようにそっと笑った。

<0183> Những thành viên còn lại vẫn khá lo lắng.
// The other members are still quite nervous.
// 他の合唱部員たちはまだ緊張している。

<0184> Cũng phải thôi, vô duyên vô cớ lại có một đám học sinh năm thứ ba xông vào phòng của họ mà.
// That's reasonable, since a group of third year students came running here due to the noise.
// 面識のない三年生が、どたばたと駆け込んできたのだから無理もない。

<0185> Và kẻ cầm đầu là...
// And the perpetrator is...
// そして騒ぎの張本人は…

<0186> \{Kotomi} 『Vĩ cầm.』
// \{Kotomi} "Violin."
// \{ことみ}「ヴァイオリン」

<0187> Cô ấy trỏ tay vào cây đàn, thốt lên như thể mình là con nít lần đầu thấy của lạ.
// She said that and points at the thing like a child.
// 子供のように指さして、言った。

<0188> \{\m{B}} 『Phải, đàn vĩ cầm đó.』
// \{\m{B}} "That's right, it's a violin."
// \{\m{B}}「そうだな、ヴァイオリンだな」

<0189> \{Kyou} 『Cơ mà, tại sao câu lạc bộ hợp xướng lại chơi vĩ cầm...?』
// \{Kyou} "But, it's a choir club that uses a violin..."
// "But, why is a violin with the choir club?" - Makes more sense this way in English. - Kinny Riddle
// \{杏}「でも合唱部って、ヴァイオリンなんて使うんだ」

<0190> \{Thành viên hợp xướng} 『Dạ không... không phải đâu ạ.』
// \{Thành viên hợp xướng} "No... it's not like that."
// \{合唱部員}「いえ…そうじゃないんです」

<0191> \{Thành viên hợp xướng} 『Cây đàn này bị bỏ lại trong phòng nhạc.』
// \{Thành viên hợp xướng} "This violin was left behind in the music room."
// \{合唱部員}「このヴァイオリン、音楽室に置きっぱなしにされていたそうなんです」

<0192> \{Thành viên hợp xướng} 『Em nghe kể là, có một học sinh từng tham gia câu lạc bộ âm nhạc đã để đàn lại sau khi tốt nghiệp...』
// \{Thành viên hợp xướng} "It seems that a music club member left it there after graduation..."
// \{合唱部員}「卒業した音楽部員が置いていったらしいんですが…」

<0193> \{Thành viên hợp xướng} 『Thế nên một bạn trong tổ nhạc đã nhờ em kiểm tra xem nó còn giá trị hay không.』
// \{Thành viên hợp xướng} "Then an acquaintance of mine from the music club told me that she wants to check up on how much would this be." *
// What's meant here by "how much this is"?
// The price, it's a second hand violin so perhaps, the value wouldn't be that much, except if it was made by someone famous or its an antic collection XD -DG1
// \{合唱部員}「それで、音楽部の知り合いから、価値のある物なのか調べてほしいって言われたんです」

<0194> \{Kyou} 『Hửm... xem ra em cũng am hiểu về loại nhạc cụ này quá nhỉ?』
// \{Kyou} "Hmmm... I see that you know a lot about this stuff."
// \{杏}「ふーん…詳しいんだ、そういうの」

<0195> \{Thành viên hợp xướng} 『Cũng không hẳn, chỉ chút ít thôi ạ.』
// \{Thành viên hợp xướng} "Not really, just a little."
// \{合唱部員}「それほどでもないですけど、少しぐらいは」

<0196> \{Kyou} 『Rồi sao, còn bán được giá cao chứ hả?』
// \{Kyou} "Well? Is that expensive?"
// \{杏}「で、高いの? それ」

<0197> \{\m{B}} 『... Biết ngay bà sẽ hỏi câu đó mà.』
// \{\m{B}} "Think about what you'll ask..."
// Alt - "...To ask what came on your mind..." - Tomoya is frowning at Kyou being impolite. - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「…訊くと思った」

<0198> \{Kyou} 『Có sao đâu chứ, hỏi thế cũng hợp lý mà?』
// \{Kyou} "That's all right. Isn't that just an ordinary question?"
// \{杏}「いいじゃない、当然の疑問でしょ?」

<0199> \{Thành viên hợp xướng} 『À... cây đàn này dành cho người mới tập thôi, lại có vài chỗ bị trầy xước nữa...』
// \{Thành viên hợp xướng} "Well... this violin is still quite fine, but it's kind of damaged in some places..."
// \{合唱部員}「ええと…ちゃんとした入門用のヴァイオリンなんですけど、あちこち痛んでるから…」

<0200> Cô bé nói tôi mới để ý, thân cây vĩ cầm bị phủ một lớp bụi, lại còn bong tróc vài chỗ.
// Showing us the violin as she said that, we could see that it was somewhat dusty and it's color was a bit faded.
// 言われてみると、そのヴァイオリンはうっすらと埃をかぶり、ところどころ色褪せているように見えた。

<0201> \{Thành viên hợp xướng} 『Em định là nếu được thì sẽ sửa lại nó để nâng giá trị sử dụng lên.』
// \{Thành viên hợp xướng} "If possible, I want this to be fixed so we can use it properly."
// \{合唱部員}「できれば修理して、ちゃんと使ってあげてほしいと思うんですが」

<0202> Trong lúc đôi bên trao đổi, Kotomi vẫn dán chặt mắt vào cây vĩ cầm.
// Kotomi's eyes were nailed down at the violin as we talk to each other.*
// Perhaps a more easily-understood english phrase would be better here.
// How about "Kotomi's eyes were glued at the violin?" Not sure though... -DG1
// 話を聞いている間中、ことみの目はヴァイオリンに釘付けだった。

<0203> Vốn biết tính hiếu kỳ của cô ấy khó ai sánh bằng, nhưng đây là lần đầu tôi chứng kiến cô trở nên mê mệt vì thứ gì đó.
// Her curiosity is really above everyone; I haven't seen her being captivated and interested by a single thing.
// He means he hasn't seen her this interested in something before, right?
// Yup -DG1
// 好奇心は人一倍強いが、ひとつの物にこれだけ興味を惹かれているのは、今まで見たことがなかった。

<0204> \{\m{B}} 『Cậu chưa thấy cây đàn vĩ cầm bao giờ sao?』
// \{\m{B}} "You haven't seen a violin before?"
// \{\m{B}}「おまえ、ヴァイオリン見たことなかったのか?」

<0205> \{Kotomi} 『?』
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」

<0206> \{Thành viên hợp xướng} 『Ừm... chị có muốn chơi thử không ạ?』
// \{Thành viên hợp xướng} "Ummm... if it's all right, would you like to play it for a while?"
// \{合唱部員}「あの、よかったら、ちょっとだけ弾いてみませんか?」

<0207> Cô bé trao cây đàn cho Kotomi.
// She presents the violin in front of Kotomi.
// ことみの前にヴァイオリンが差し出された。

<0208> \{Kotomi} 『??』
// \{Kotomi} "??"
// \{ことみ}「??」

<0209> \{\m{B}} 『Cậu có chắc là đã học chơi rồi không đấy?』
// \{\m{B}} "You've played the violin before, right?"
// This line doesn't sound right for some reason... It sounds like it's contradicting line 0197 ^^; =DGreater1,
// No, it doesn't. Since Kotomi never did exactly answered Tomoya's question of whether she's seen a violin before in 0197. - Kinny Riddle
//Alt - "You've played the violin before, right?" - KR
// \{\m{B}}「初めてで弾けるもんじゃないだろ?」

<0210> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"
// \{ことみ}「???」

<0211> \{\m{B}} 『Làm gì mà trên mặt hiện rõ ba dấu chấm hỏi to tướng thế kia?』
// \{\m{B}} "Why are you giving three question marks?" // yes, almost as if Tomoya read that ^^; --velocity7
// if the 三本 wasn't there, i'd have just gone with "why are you giving such doubt", but the 三本 means something...
// \{\m{B}}「どうしてここでハテナ三本なんだ?」

<0212> Bất giác cô ấy nhìn xoáy vào tôi.
// She's staring at me somehow.
// なぜだか俺の顔を覗きこむ。

<0213> \{Kotomi} 『...... Ưm...』
// \{Kotomi} "Well......"
// \{ことみ}「……ええと」

<0214> Rồi cô nói mà như đang thỏ thẻ...
// And then, she said as though it was a mutter:
// tense problem- "said" vs. "it's"
// also, this sounds really awkward. is there any reason why it isn't just "And then she muttered,"?
// Don't really know, Tomoya said, "as if it was a mutter." which means it's not really a mutter. Also, the one being described here is the next line. -DG1
// Don't really know if this will connect with the next line XD -DG1
// そして、呟くように言った。

<0215> \{Kotomi} 『Mình chơi được mà.』
// \{Kotomi} "I want to play it too."
// \{ことみ}「私も、弾けるから」

<0216> \{Thành viên hợp xướng} 『Vâng, mời chị.』
// \{Thành viên hợp xướng} "Well then, please do so."
// \{合唱部員}「それなら、ぜひどうぞ」

<0217> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<0218> \{Kyou} 『Kotomi, họ đang chờ cậu kìa.』
// \{Kyou} "She's telling you that you can play it, okay?"
// \{杏}「ことみ、あんたに言ってんのよ、ほらっ」

<0219> Tôi xoay đầu Kotomi về đối diện với cây đàn.
// Kyou made Kotomi look at the violin by grabbing her head like an eagle.
// Prev. TL: Holding onto Kotomi's head, she faces the violin.
// I really like how they describe this event XD -DG1
// ことみの頭をわしっと掴んで、ヴァイオリンに向き合わせる。

<0220> \{Kotomi} 『... Được ư?』
// \{Kotomi} "... is it, all right?"
// \{ことみ}「…いい、の?」

<0221> \{Kyou} 『Họ có lòng mời thì cậu cứ tự nhiên đi. Hàng chữ 「mình rất muốn chơi」 in sờ sờ trên trán cậu kìa.』
// \{Kyou} "It's all right, you can just borrow it. The words 'I want to try and play it' are written on your face, you know."
// \{杏}「いいから貸してもらいなさいよ。『弾いてみたい』って顔に書いてあるわよ」

<0222> \{Kotomi} 『?!?』
//  \{Kotomi} "?!?"
// \{ことみ}「?!?」

<0223> Nghe vậy, Kotomi hốt hoảng đưa tay lên xoa xoa trán.
// Kotomi immediately rubs off her face as if to remove the word that was written on her face which Kyou said.
// This would make more sense. -DG1
// I'm just connecting this line with the above line because I can't come up with a proper translation.
// Alt - Kotomi quickly rubs her face to remove any words that were "written" on it. - Kinny Riddle
// 自分のほっぺたを、あわててごしごし擦る。

<0224> \{Thành viên hợp xướng} 『...... Ưm...』
// \{Thành viên hợp xướng} "...... umm,"
// \{合唱部員}「……あの」

<0225> \{\m{B}} 『Nhìn ngờ nghệch thế thôi chứ chị ấy đang tấu một màn hài sâu cay lắm đấy.』
// \{\m{B}} "It seems you're not familiar with it, but that's a very advanced gag."
// \{\m{B}}「一見バカに見えるだろうけど、とっても高度なギャグなんだ」

<0226> Tôi giải thích với các em lớp dưới.
// I explain it instead.
// 代わりに解説してやった。

<0227> Kotomi cầm đàn trên tay trái, rồi thận trọng tựa cằm lên như thể nó làm bằng thủy tinh dễ vỡ.
// Holding the violin in her left hand like she's handling glass, she holds it down with her chin.
// 左手に持ったヴァイオリンを、ガラスを扱うみたいな仕草で顎の下に挟む。

<0228> Tay còn lại giữ chặt cây vĩ.
// And then holds up the bow.
// それから弓の先を持ち上げる。

<0229> \{Kyou} 『Trông cũng ra dáng quá chứ.』
// \{Kyou} "It looks quite good on you."
// \{杏}「なかなか様になってるじゃない」

<0230> Kyou có nói gì thì Kotomi cũng chẳng còn tâm trạng đâu để đáp lại, bởi cô đang cực kỳ căng thẳng.
// Kyou said so, but Kotomi doesn't have the time to respond.
// 杏が言うが、答える余裕はない。

<0231> Chúng tôi chỉ xem thôi mà cũng cảm nhận được sư chật vật cùng nỗi âu lo của cô rồi.
// Even us who are watching her feels the tension.
// This is much closer to the context. -DG1
// 見守っている俺たちにも、緊張とためらいが伝わってくる。

<0232> Những ngón tay phải cố kìm cây vĩ, chốc chốc lại run lên.
// The fingers on her right hand, which is holding the bow, were trembling bit by bit.
// つまむように弓に添えられている右手の指が、小刻みに震えていた。

<0233> \{Kotomi} 『Ừmm...』
// \{Kotomi} "Ummm..."
// \{ことみ}「ええと…」

<0234> \{\m{B}} 『Thở sâu vào, thở đi.』
// \{\m{B}} "Take a deep breath... a deep breath."
// \{\m{B}}「深呼吸しろ、深呼吸」

<0235> \{Kotomi} 『Ưm...』
// \{Kotomi} "Okay..."
// \{ことみ}「うん…」

<0236> \{Kotomi} 『Hít...... hà...... hít......』
// \{Kotomi} "Suuuu...... haaa...... suuuu......"
// \{ことみ}「すう……はあ……すう……」

<0237> Cô hít vào thật sâu rồi ém hơi lại trong giây lát.
// She then stops her deep breathing.
// 深く吸って、一瞬息を止める。

<0238> Cây vĩ chầm chậm chạm vào dây đàn.
// The bow slowly touched the string.
// 弓が弦にそっと触れた。

<0239> Kííííííííííííííííííttttttt~~~~~
// GyiIiIiIiIiIiIiIiIiIiInG~~~~~
// んぎいぃいぃいぃいぃいぃいぃいぃい~~~~ぃ。 // Starting from here the screen shakes like no tomorrow.

<0240> \{Mọi người} 『~~~~?!?!』
// \{Everyone} "~~~~!?!?!"
// \{全員}「~~~~!?!?!っ」

<0241> Một thứ âm sắc khó lòng diễn tả cộng hưởng khắp mọi ngóc ngách căn phòng.
// The quality of the sound cannot be described as it echoes throughout the room.
// 形容しようのない音色が、部屋いっぱいに響き渡った。

<0242> Âm thanh này không dành cho người nghe.
// Or more like, it doesn't have quality.
// というか、音色ではなかった。

<0243> Tựa hồ hết thảy thần linh cõi trên đang mở nhạc hội linh đình, nhưng do thiếu nhạc cụ mà bất đắc dĩ phải dùng cái cưa cạ lên tấm bảng...
// It's good that the heavenly gods have gathered and opened up a concert, but it's like the instrument didn't reach her by mistake and is now taking revenge using a saw... *
// Prev. TL: It's kinda like a musical instrument that's a saw cutting open an ensemble that the gods brought together...*
// This figure of speech is freaking me out... Anyway, need someone to check this line. -DG1
// 天上の神々が集まって音楽会を開いたはいいが、手違いで楽器が届かず腹いせにノコギリを挽いているような…

<0244> Bởi thế nên mới sinh ra những tiếng rít rùng rợn nhường này, như vọng sang từ thế giới khác.
// It's a complete mystery as to how that thing came from this world.
// この世のものとは思えない、凄絶な怪音だった。

<0245> \{Thành viên hợp xướng} 『Chị vận sức quá rồi, thả lỏng một chút...』
// \{Thành viên hợp xướng} "You're putting too much force in it, you should relax a little bit..."
// \{合唱部員}「力の入れすぎです、もっとリラックスしてっ…」

<0246> Kííííííííííííííííííttttttt~~~~~
// GyAgIgOgIgOGoGoIiIiIiiIinG~~~~~
// んぎゃぎごぎごぎごごごいぃいぃいぃいぃい~~~~~ぃ。

<0247> \{\m{B}} 『Tiêu rồi! Cậu ấy chẳng nghe được gì hết!』
// \{\m{B}} "Not good! She's not listening anymore!"
// \{\m{B}}「ダメだこいつ聞いちゃいねーっ!」

<0248> \{Kyou} 『Biểu diễn mà không thèm quan tâm tiếng đàn của mình luôn là sao?!』
// \{Kyou} "Why isn't she concerned about how she plays?!"
// \{杏}「どーして弾いてる本人は平気なわけっ!?」

<0249> \{Furukawa} 『Tớ nghĩ là cậu ấy đang mải chìm trong thế giới của riêng mình rồi!』
// \{Furukawa} "I think she completely went into her own world!"
// \{古河}「完全に自分の世界に入ってしまっているんだと思いますーっ!」

<0250> Đột nhiên, tiếng ồn ngưng bặt.
// She then suddenly stops.
// 突然音が止んだ。 // The shaking stops too.

<0251> \{Kotomi} 『Hết sẩy...』
// \{Kotomi} "I'm in a trance..."
// Anyway... If anyone plans to change this line... please do remember that this line has consistency with Kotomi's other SEEN files :3 =DGreater1
// \{ことみ}「うっとり…」

<0252> \{Ryou} 『Oa... bạn ấy vừa nói 「hết sẩy」 kìa...』
// \{Ryou} "Wah... she just said she's in a trance..."
// \{椋}「わ…声に出してうっとりしてる…」

<0253> \{Kotomi} 『Lần này mình sẽ trổ hết tài nghệ thực thụ.』
/// \{Kotomi} "This time, I'll play it properly."
// \{ことみ}「今度はちゃんと曲を弾いてみるの」

<0254> \{Kyou} 『Khoan! Có chắc là cậu hiểu đúng cái từ 「thực thụ」 không đó?!』
// \{Kyou} "Hey! Do you properly understand what \bproperly\u means!?"
// \{杏}「っていうかあんた『ちゃんと』って意味ちゃんとわかってるっ!?」

<0255> \{Ryou} 『Kotomi-chan, Kotomi-chan, bạn nên chơi nhỏ lại một chút cho đến khi quen dần đã...』
// \{Ryou} "Kotomi-chan, Kotomi-chan, you should play it quietly until you get familiar with it..."
// \{椋}「ことみちゃんことみちゃん、慣れるまでもうちょっと小さな音で…」

<0256> \{Furukawa} 『Á... nguy rồi, đã quá trễ!』
// \{Furukawa} "Ah... not good, it's too late!"
// \{古河}「ああダメです、もう間に合いませんっ」

<0257> \{\m{B}} 『Đợt oanh kích thứ hai đến rồi, mọi người vào vị trí!!』
// \{\m{B}} "THE SECOND STRIKE IS COMING! ALL CREW, BRACE FOR IMPACT!"
// just cleaning up a little :) --velocity7
// "SECOND STRIKE IS COMING! ALL CREW! PREPARE YOUR DEFENSES!" // This is the proper and closest translation I can get.
// There are plenty of of ways to translate this, Tomoya is voiceless anyway so it doesn't matter if the meaning is quite off :3 =DGreater1
// Unless the new CLANNAD Full Voice version doesn't have Tomoya's voice :p -DG1
// Second wave is coming! Brace yourself from impact!
// Second torpedo is coming! Evasive maneuver!
// It's going to explode again! Cover your ears! (or Take cover)
// \{\m{B}}「二次攻撃が来るぞっ、総員防御~っ!」

<0258> Toàn thể câu lạc bộ hợp xướng thất điên bát đảo.
// The choir club is in chaos.
// てんやわんやの合唱部室。

<0259> Thính giả chỉ đành bất lực nút lỗ tai thật chặt, như thể muốn khoan luôn vào màng nhĩ.
// The audience couldn't do anything but hold their heads and cover their ears tightly.
// 頭も潰れよとばかりに、両耳をぎゅうぎゅうとふさぐ聴衆たち。

<0260> Kííííttt~~~~~ Kííííttt~~~~ Kííííttt~~~~
// GyiIiIIinG~~~~~GYuUuiIiiIiIiNg~~~~GyIIiIiiIi~~~~
// んぎいぃ~~ぐぎゅいぃいぃ~~いぃぃいぃい~~~~~ぃ。

<0261> Kííííííííííííííííííttttttt~~~~~
// GyiIiIgoGigOGigOgIGoGigOiIiiIng
// ぎごぎごぎごぎごぎごぎごいぃいぃい~~~~ぃ。

<0262> Kíííítttttt~~~~ Kíííítttttt~~~~~~
// GyiIioOoOaAaaAng~~~~GyOaAaaAaAAan~~~~~~
// んぎいよわ~~~~~んぎゅよわあ~~~~~~~~んっ。

<0263> ... Khựng!
// ... gyon!
// …ぎょんっ!

<0264> Đợt dội bom thứ hai đã qua đi.
// The musical bombardment has ended.
// 演奏という名の拷問が終わった。

<0265> Hòa bình được lặp lại một lần nữa.
// The room has returned to silence after the explosive sound disappeared.
// 爆音の余韻が消えて、部屋に静寂が戻った。

<0266> Tôi dè dặt rút ngón tay ra khỏi lỗ tai.
// And everyone timidly took their hands away from their ears.
// 恐る恐る、耳から両手を離す。

<0267> \{\m{B}} 『Thật...』
// \{\m{B}} "I..."
// \{\m{B}}「しっ…」

<0268> \{Kyou} 『Cứ tưởng ngày này năm sau là giỗ đầu của tôi luôn rồi chứ...』
// \{Kyou} "I thought I was going to die..."
// \{杏}「死ぬかと思った…」

<0269> \{Furukawa} 『Tai tớ đến giờ vẫn còn ù ù...』
// \{Furukawa} "My ears are still ringing from the sound..."
// \{古河}「まだ耳がきーんって鳴ってます…」

<0270> \{Ryou} 『Mình cũng vậy...』
// \{Ryou} "Me too..."
// \{椋}「私も…」

<0271> \{Thành viên hợp xướng 2} 『Sóng... sóng âm sát thủ...?』
// \{Thành viên hợp xướng 2} "Ki... killer sound wave...?"
// \{合唱部員2}「…さっ、殺人音波?」

<0272> \{Thành viên hợp xướng 3} 『Khác một trời một vực so với tiếng đàn vĩ cầm mà tớ biết~』
// \{Choir Member 3} "This is definitely different from the violin I know~"
// \{合唱部員3}「こんなの、わたしの知ってるヴァイオリンとちがう~」

<0273> Giữa tâm điểm bom rơi, Kotomi vẫn tỉnh rụi.
// The only one who looks pretty well is Kotomi, who's standing at the center of the room.
// その真ん中で、ことみだけが恍惚の表情を浮かべる。

<0274> \{Kotomi} 『Hết sẩy...』
// \{Kotomi} "I'm in a trance..."
// \{ことみ}「うっとり…」

<0275> \{Ryou} 『Oaa... bạn ấy lại nói 「hết sẩy」 nữa kìa...』
// \{Ryou} "Wah... she's in trance again..."
// \{椋}「わ…またうっとりしてる…」

<0276> \{Kotomi} 『Lần này mình sẽ chơi một đoạn dài hơn.』
// \{Kotomi} "This time, I'll play a longer tune."
// \{ことみ}「今度はもっと長い曲に挑戦なの」

<0277> \{\m{B}} 『... KHÔNG!!! ĐỪNG MÀ!!!』
// \{\m{B}} "WOAAAAH!!! STOP IT!!!"
// \{\m{B}}「…ぐわあああっ、やめろおっ!!!」

<0278> Kííííííííííííííííííttttttt~~~~~
// GyiIiIiIiIiIiIiIiIiIiInG~~~~~
// んぎいぃいぃいぃいぃいぃいぃいぃい~~~~ぃ。

<0279> .........
// .........
// ………。

<0280> ......
// ......
// ……。

<0281> ...
// ...
// …。

<0282> Mọi sự đã kết thúc thật rồi.
// It finally ended...
// やっと終わった。

<0283> \{Kotomi} 『Phù...』
// \{Kotomi} "Whew..."
// \{ことみ}「ふう…」

<0284> Cô ấy hạ đàn xuống và thở ra đầy thỏa mãn.
// She takes the violin away from her chin as she sighs in satisfaction.
// tense problem- "takes" vs. "sighed"
// ヴァイオリンを顎から外して、満足そうにため息をつく。

<0285> \{Kotomi} 『Mình thấy vui lắm.』
// \{Kotomi} "That was really really fun."
// \{ことみ}「とってもとっても楽しかったの」

<0286> \{Kotomi} 『Cảm ơn mọi người đã lắng nghe.』
// \{Kotomi} "Thank you for listening quietly."
// \{ことみ}「ご静聴、ありがとうございました」

<0287> Rồi cô cúi chào như một nhạc công vừa kết thúc màn độc diễn.
// She bows herself to almost knee level as if she just did a concert.
// コンサートの後のように、膝をちょっとだけ折ってお辞儀をする。

<0288> \{Kotomi} 『... Ủa, ủa?』
// \{Kotomi} "... eh, eh?"
// \{ことみ}「…あれれ?」

<0289> Nhìn xuống thính giả, Kotomi nghiêng đầu bối rối trước khung cảnh thây người chất đống.
// She tilts her head in wonder as she looks around the room.
// 残骸と化した聴衆を見て、不思議そうに小首を傾げる。

<0290> \{Kotomi} 『Mọi người đang ngủ à?』
// \{Kotomi} "Is everyone sleeping?"
// \{ことみ}「みんな、寝てるの?」

<0291> \{\m{B}} 『... Hy sinh cả rồi.』
// \{\m{B}} "We're dead..."
// \{\m{B}}「…死んでるの」

<0292> \{Kotomi} 『???』
// \{Kotomi} "???"
// \{ことみ}「???」

<0293> Lần lượt từng người một nhổm dậy khi hay tin cuộc thảm sát đã chấm dứt.
// Everyone rises up as they confirm that peace has returned.*
// tense problems- "rises" vs. "confirmed"
// 平和が戻ってきたのを確認し、一同むくむくと起き上がる。

<0294> \{Thành viên hợp xướng 2 & 3} 『............』
// \{Choir Member 2 & 3} "............"
// \{合唱部員2、3}「…………」

<0295> Ẩn chứa trong đôi mắt những thường dân vô tội vừa bị kéo vào cuộc chiến là nỗi đau tột cùng.
// The local civilians who got dragged into the war had a painful look in their eyes.
// 戦火に巻き込まれた現地住民の視線がとっても痛かった。

<0296> \{\m{B}} 『Hahahahaha... biết nói sao đây... xin lỗi các em nhé.』
// \{\m{B}} "Ahahahaha... how do I say this... sorry?"
// \{\m{B}}「ははは、何というか…ごめんな」

<0297> Dẫu biết đấy không phải là tội ác do mình gây ra, nhưng tôi vẫn nói lời tạ lỗi.
// I don't really think it's my fault, but I apologize for the time being.
// 俺のせいじゃないとは思ったが、とりあえず謝っておく。

<0298> Nhân vật vừa cho mượn đàn cũng tự dằn vặt bản thân ghê gớm.
// The perpetrator who lent the violin has a troubled look on her face too.
// We're not talking about Kotomi the perpetrator (the one who borrowed) but the one who lend the violin.
// ヴァイオリンを貸した張本人も、困った顔をしていた。

<0299> \{Thành viên hợp xướng} 『Em xin lỗi. Tại em chưa chỉnh lại dây đàn...』
// \{Thành viên hợp xướng} "I'm sorry, I haven't tuned the violin properly."
// \{合唱部員}「すみません。ちゃんと調弦してないから…」

<0300> \{\m{B}} 『À không, theo anh thì vấn đề không nằm ở đó đâu.』
// \{\m{B}} "Nope, I don't really think the problem lies there."
// \{\m{B}}「いや、そういう問題じゃなかったと思うぞ」

<0301> \{Thành viên hợp xướng} 『Đáng lý ra, em phải đổi dây khác từ sớm mới phải...』
// \{Thành viên hợp xướng} "The truth is, I should have also changed the strings..."
// Prev. TL: "Truth is I should have repapered the bow..."
// \{合唱部員}「本当は弦も張り替えてあげればいいんですけど…」

<0302> \{\m{B}} 『Anh thấy ta cứ đổi quách nhạc công cho lẹ.』
// \{\m{B}} "I'm definitely sure changing the player would be faster."
// \{\m{B}}「演奏者を取り替えた方が早いぞ、絶対」

<0303> \{Ryou} 『Nagisa-chan, bạn có sao không?』
// \{Ryou} "Are you all right, Nagisa-chan?"
// \{椋}「渚ちゃん、大丈夫?」

<0304> \{Furukawa} 『... T-tớ vẫn ổn.』
// \{Furukawa} "I'm... I'm all right."
// \{古河}「…だ、だいじょうぶです」

<0305> \{Kotomi} 『Các cậu thấy mình chơi đàn thế nào?』
// \{Kotomi} "How's my violin playing?"
// \{ことみ}「私のヴァイオリン、どうだった?」

<0306> \{Furukawa} 『Ừm... nên miêu tả thế nào nhỉ... giai điệu có hơi đặc biệt...』
// \{Furukawa} "Ummm... how do I say it... it was a really strange sound..."
// \{古河}「えっと…なんて言うか、すごく不思議な音でした」

<0307> \{Furukawa} 『Tớ nghĩ đấy là một công thức pha trộn tuyệt hảo giữa tiếng thủy tinh nứt vỡ, tiếng cào xước lên bảng đen, và tiếng dao nĩa cạ xuống đĩa thức ăn.』
// \{Furukawa} "I think it sounded like a mixture of scratching a glass, a blackboard, and a plate with a fork."
// \{古河}「ガラスを引っ掻く音と、黒板を引っ掻く音と、フォークで食器を引っ掻く音が、程よく混ざっていたような気がします」

<0308> Đích thị là một thứ vũ khí tra tấn tinh thần mà.
// It was definitely... a soul destroying weapon.
// Ragnarok Online :p AssaSin Cross Soul Destroyer/Soul Breaker
// まさに精神破壊兵器だった。

<0309> \{Kotomi} 『Cảm ơn lời khen tặng.』
// \{Kotomi} "Thanks for your compliment."
// \{ことみ}「ほめてくれてありがとう」

<0310> \{Kyou} 『Chẳng có ma nào \shake{0}khen tặng\shake{3} cậu hết!!』
// \{Kyou} "Nobody\shake{0} is praising \shake{3}you!!"
// \{杏}「だれも\shake{0}ほめとりゃ\shake{3}せんわっ!!」

<0311> Fujibayashi Kyou tung đòn chấn chỉnh nhanh như chảo chớp.
// Fujibayashi Kyou resurrects with a tsukkomi.
// 藤林杏、復活のツッコミ。

<0312> Nhưng cả người Kotomi đang lâng lâng như trôi trên mây mất rồi, chẳng buồn nghe thấy.
// But Kotomi was so happy that she didn't react to her.
// だが、ことみは幸せすぎて、まったく通用しない。

<0313> Cô chạm nhẹ lên thân đàn như để cảm nhận hơi ấm của súc gỗ.
// She touched the violin's trunk as if she was checking for the warmth of a tree.
// 木の温もりを確かめるように、ヴァイオリンの胴に指先を当てている。

<0314> Như thể vừa tái ngộ một người bạn tri âm xa cách đã lâu.
// And as if she's been reunited with a friend she played with years ago.
// ずっと昔に遊んだ友達と、再会したかのようだった。

<0315> \{\m{B}} 『Cậu có chắc là từng học chơi vĩ cầm rồi không?』
// \{\m{B}} "Have you really studied how to play the violin?"
// \{\m{B}}「おまえ、ほんとにヴァイオリン習ったことあるのか?」

<0316> \{Kotomi} 『Ừmm...』
// \{Kotomi} "Well..."
// \{ことみ}「ええと…」

<0317> Lại nữa, gương mặt cô trở nên do dự.
// Her face looks like she's hesitating about something again.
// また、何かをためらうような顔。

<0318> \{Kotomi} 『Chỉ chút đỉnh thôi, hồi mình còn nhỏ.』
// \{Kotomi} "I studied it a little when I was a just a kid."
// \{ことみ}「ずっとちっちゃいころに、ちょっとだけ」

<0319> \{Thành viên hợp xướng} 『Em cũng nghĩ vậy, vì chị cầm đàn rất chuẩn xác.』
// \{Thành viên hợp xướng} "I guess so, because you have a perfect posture."
// \{合唱部員}「やっぱり。姿勢とか、きちんとしてましたから」

<0320> \{Thành viên hợp xướng} 『Chị có thích học vĩ cầm không?』
// \{Thành viên hợp xướng} "Did you like the lesson?"
// \{合唱部員}「レッスン、好きでした?」

<0321> Cô ấy gật đầu đáp lại.
// She nods as soon as she heard it.
// そう訊かれて、こくりと頷く。

<0322> \{Thành viên hợp xướng} 『Ghen tị quá. Em thì lại ghét lắm cơ.』
// \{Thành viên hợp xướng} "I envy you. I might have hated it, you see."
// \{合唱部員}「いいなあ。わたしは大嫌いだったかも」

<0323> Cô bé cười ngượng nghịu.
// She smiles foolishly as she said that.
// 彼女はそう言って、おどけるように笑った。

<0324> \{Kotomi} 『Cảm ơn em nhiều lắm. Chị thấy rất vui.』
// \{Kotomi} "Thank you very much, I really enjoyed it."
// \{ことみ}「どうもありがとう。とっても楽しかったの」

<0325> Kotomi trịnh trọng trả lại đàn cùng cây vĩ.
// She holds the violin and bow properly and slowly presents it to back to the girl.
// Prev. TL: She puts together the violin and bow, and presents it.
// Reworded to make more sense. -DG1
// ヴァイオリンと弓を揃えて、そっと差し出した。

<0326> Cô bé nhận lấy nó và đặt trở vào trong hộp đựng để mở trên bục giảng.
// The girl put the violin inside the case that was on the teacher's desk.
// Check that revision is correct
// Correct, it should be past tense :3 -DG1
// 彼女は受け取ると、教卓の上に開きっぱなしになっていたケースの中に収めた。

<0327> Rồi cô quay sang Kotomi.
// She then turned around and faced Kotomi.
// それからくるりと、ことみの方を振り向いた。

<0328> \{Thành viên hợp xướng} 『Ưmm... nếu thích thì chị cứ giữ nó một thời gian được không ạ?』
// \{Thành viên hợp xướng} "Ummm... if it's fine with you, would you like to use it for couple of days?"
// \{合唱部員}「あの…よかったら、何日か使ってみませんか?」

<0329> \{Thành viên hợp xướng} 『Em sẽ giải trình với câu lạc bộ âm nhạc.』
// \{Thành viên hợp xướng} "I'll explain it to the music club myself."
// \{合唱部員}「音楽部の方には、わたしから説明しておきますから」

<0330> \{Kotomi} 『Nhưng mà...』
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「でも…」

<0331> \{Thành viên hợp xướng} 『Cây đàn này đã bị bỏ quên suốt một thời gian dài rồi...』
// \{Thành viên hợp xướng} "This was ignored for a very long time so..."
// \{合唱部員}「この子、ずっと放っておかれてましたけど…」

<0332> \{Thành viên hợp xướng} 『Em nghĩ nó đang đợi đến ngày có người sử dụng...』
// \{Thành viên hợp xướng} "I surely think that it was waiting for someone that will play it..." // She's talking about the violin =DGreater1
// \{合唱部員}「きっと、誰かが弾いてくれるのを待っていたんだと思います」

<0333> \{Thành viên hợp xướng} 『Chắc hẳn nó muốn được chơi nhạc thêm lần nữa, dù chỉ chốc lát thôi.』
// \{Thành viên hợp xướng} "I really think it wants to be played one more time, even if it's just for a short time."
// \{合唱部員}「少しの間でも、もう一度音を奏でたいって、思ってます。きっと」

<0334> Vừa nói, cô bé vừa chầm chậm đóng cái hộp lại.
// She slowly closed the case as she said that.
// 言いながら、ゆっくりと蓋を閉める。

<0335> Quan sát những cử chỉ ấy, tôi biết cô yêu đàn vĩ cầm biết chừng nào.
// The way she does it conveyed how much she liked the violin.
// Prev. TL: And just like that, she conveyed how much she liked the violin.
// その手つきだけで、彼女がヴァイオリンのことをどれだけ好きかが伝わってきた。

<0336> Đoạn, cô trao cây đàn lại cho Kotomi, trông như nghi thức ban tặng một thanh gươm báu.
// She offers it to Kotomi, just like a magic sword being granted to someone.
// 魔法の剣を授けるように、ことみの前でヴァイオリンケースを捧げ持つ。

<0337> \{Thành viên hợp xướng} 『Chị nhận nó nhé...』
// \{Thành viên hợp xướng} "Please take it..."
// \{合唱部員}「どうぞ…」

<0338> Thế là...
// And then...
// そして…

<0339> Kotomi rụt rè đưa hai tay ra, đón lấy nó.
// Kotomi timidly stretches out her hand and receives it.
// おずおずと両手を出し、ことみはそれを受け取った。

<0340> \{Kotomi} 『Cảm ơn...』
// \{Kotomi} "Thank you..."
// \{ことみ}「ありがとう…」

<0341> Cô ấy cúi nhìn chiếc hộp đã ngả màu theo năm tháng, rồi lại ngẩng mặt lên.
// She looks down at the faded color case and looks up again.*
// "faded color" needs to be turned into a proper descriptive phrase instead of just being stuck in front of the word it's describing
// Not sure but how about "She looks down at the fading color of the case and looks up again." or "She looks down at the case's fading color and looks up again." -DG1
// 古ぼけたケースに視線を落とし、もう一度顔を上げる。

<0342> \{Kotomi} 『Cảm ơn em.』
// \{Kotomi} "Thank you."
// \{ことみ}「ありがとうっ」

<0343> Trên môi cô nở một nụ cười rạng rỡ, tràn đầy hạnh phúc.
// She gave her a really happy smile.
// 本当に、幸せそうな笑顔だった。

<0344> Vừa bước trở vào phòng câu lạc bộ kịch, Kotomi liền bắt tay vào bảo dưỡng cây vĩ cầm.
// Kotomi started cleaning the violin as we returned to the drama clubroom.
// 演劇部室に戻るなり、ことみはヴァイオリンの手入れを始めた。

<0345> Dùng một mảnh vải được Furukawa đưa cho, cô lau thật kỹ phần vỏ ngoài.
// Furukawa searches for a scrap of soft cloth that can be used to polish the violin.
// is this really clothes and not cloth?
// can be considered both, but I think I prefer cloth XD -DG1
// 古河に探してもらった柔らかい布の切れ端で、ヴァイオリンの外板を丁寧に乾拭きする。

<0346> \{\m{B}} 『Nhìn gần mới thấy cây đàn này trông nhếch nhác thật đấy...』
// \{\m{B}} "That violin is really worn out if you look closely..."
// \{\m{B}}「こうやって近くで見ると、やっぱりくたびれてるよな、それ…」

<0347> \{Kotomi} 『Nhưng, nó là một cây vĩ cầm đẹp cực kỳ.』
// \{Kotomi} "But, it's a really lovely violin."
// \{ことみ}「でも、とっても素敵なヴァイオリンなの」

<0348> Cô trả lời tôi một cách nghiêm túc, tay vẫn miệt mài lau chùi.
// She answered me with total seriousness as she strokes it with her hand.*
// tense problem- "answered" vs. "strokes"
// Geh... the violin sounds like an animal ^^; =DGreater1
// 手を動かしながら、大真面目に答える。

<0349> Kotomi được phép giữ cây đàn đến giờ nghỉ trưa thứ Sáu.
// In the end, she ended up borrowing the violin up until Friday's lunch break.
// ヴァイオリンは結局、金曜日の昼休みまで貸してもらえることになった。

<0350> Cô ấy có thể chơi nó bất kỳ lúc nào cũng được, họ bảo thế.
// She even told her she can freely play it anywhere.
// どこに持っていって弾いても自由とまで言ってくれた。

<0351> \{\m{B}} 『Một cây vĩ cầm hoàn hảo cho người mới tập à...』
// \{\m{B}} "A proper introduction to a violin, huh..."
// \{\m{B}}「ちゃんとした入門用のヴァイオリン、か…」

<0352> Bị người chủ cũ bỏ mặc nên có lẽ cây đàn cũng không quý giá gì cho cam.
// The previous owner just left it. So it means it's not really an important thing to that person.
// 元の持ち主が置いていったぐらいだ。大した物ではないのだろう。

<0353> Một khi Kotomi mang trả lại rồi, có lẽ cũng chẳng còn ai khác động đến nó nữa...
// Once Kotomi returns this violin, she won't be able to play it again...
// ことみが返した後、このヴァイオリンは二度と演奏されることはないのだろう…

<0354> Tôi nghĩ về điều ấy trong lúc ngắm nhìn Kotomi mân mê từng chi tiết trên đàn.
// I was watching Kotomi, who looked kind of happy, as I thought of that.
// そんなことを考えながら、嬉しそうなことみの指先を見ていた。

<0355> \{Kyou} 『Mà thôi nhé, hôm nay đừng có chơi nữa đấy.』
// \{Kyou} "Anyway, you should stop playing for today."
// \{杏}「とりあえず、今日はもう弾かないわけね」

<0356> \{Kotomi} 『Ừ...』
// \{Kotomi} "Okay..."
// \{ことみ}「Ừ…」

<0357> \{Kyou} 『A~ tạ ơn trời phật...』
// \{Kyou} "Ah~ Thank goodness..."
// \{杏}「あ~よかった」

<0358> \{\m{B}} 『Đừng có mừng rỡ lộ liễu thế chứ.』
// \{\m{B}} "Don't act that relieved."
// \{\m{B}}「露骨に安堵するなよ」

<0359> \{Kotomi} 『Sạch đẹp rồi.』
// \{Kotomi} "Stay inside for a while, okay?" // She's putting the violin inside the case.
// Couldn't really find a proper translation so I made a line that will fit Kotomi's personality ^^; =DGreater1
// \{ことみ}「これでよしっと」

<0360> Lau thân đàn xong rồi, Kotomi chuyển sang chăm lo cho cây vĩ.
// After finishing the cleanup of the main body, she begins on the bow this time.
// 本体の手入れを一通り終えて、今度は弓にとりかかる。

<0361> \{Kotomi} 『Giờ thì... đến lượt em...』
// \{Kotomi} "Well... there you are..." // Again... I made a sentence that will fit her personality ^^; =DGreater1
// \{ことみ}「ええと…あった」

<0362> Cô lấy một thứ ra khỏi hộp đựng đàn.
// She takes something out of the violin case.
// ヴァイオリンケースから何かを取り出した。

<0363> Vật hình tròn ấy có màu hổ phách, gọn hơn lòng bàn tay của cô.
// Almost hidden in her palm is a big round amber bundle.
// それは掌に隠れるぐらいの大きさの、飴色をした丸い固まりだった。

<0364> \{Furukawa} 『Cái gì vậy?』
// \{Furukawa} "What is that?"
// \{古河}「それ、なんですか?」

<0365> \{Kotomi} 『Nhựa thông.』
// \{Kotomi} "Pine tree resin."
// \{ことみ}「松やになの」

<0366> \{Kotomi} 『Không bôi thứ này lên lông của cây vĩ thì sẽ không thể tạo ra âm thanh được đâu.』
// \{Kotomi} "If you don't use this over the string of the bow, you won't get the precise sound."
// Prev. TL: "If you don't spread this over the bow, the sound won't come."
// This is a bit hard to interpret. That pine tree resin is used to clean the strings of the bow, the way it is applied is like holding some strands of your hair and running your fingers through it. -DG1
// \{ことみ}「これを弓毛に塗らないと、きちんと音が鳴らないの」

<0367> \{Ryou} 『Đẹp quá, gần như trong suốt ấy...』
// \{Ryou} "It's beautiful, and it's transparent..."
// \{椋}「きれい、透き通ってる…」

<0368> \{Furukawa} 『Trông như một loại xà phòng xa xỉ ấy.』
// \{Furukawa} "It looks like very expensive soap."
// \{古河}「すごく高級な石鹸みたいです」

<0369> Cầm mẩu nhựa thông trên tay, cô chà nó lên thân cây vĩ.
// Holding the turpentine in her hand, she slides it to the top of the bow.
// Prev. TL: Holding the turpentine in her hand, she brings it across the top of the bow.
// 松脂の固まりを手に持って、その上に弓を滑らせる。

<0370> Qua đó tôi hiểu ra, thứ nhạc cụ này được chế tác thật tinh xảo.
// It's a delicate instrument, so I thought again.
// デリケートな楽器なんだな、改めてそう思った。

<0371> \{Kotomi} 『Nagisa-chan... ưm...』
// \{Kotomi} "Nagisa-chan... ummm..."
// \{ことみ}「渚ちゃん、あのね…」

<0372> \{Furukawa} 『Vâng? Có chuyện gì vậy?』
// \{Furukawa} "Yes? What is it?"
// \{古河}「はい。なんでしょう?」

<0373> \{Kotomi} 『Cây vĩ cầm này, mình để nhờ nó ở đây đến thứ Sáu, được không?』
// \{Kotomi} "This violin... is it all right if I leave it here until Friday?"
// \{ことみ}「このヴァイオリンね、金曜日までこの部屋に置いておいて、いい?」

<0374> \{\m{B}} 『Sao thế? Cậu mang nó về rồi luyện tập cho thỏa thích chẳng tiện hơn à?』
// \{\m{B}} "What? Wouldn't it be better if you just take it home so you could practice it?"
// \{\m{B}}「なんだよ、持って帰って好きなだけ練習すればいいだろ?」

<0375> \{Kyou} 『Ông không biết cái gì gọi là 「trật tự xóm giềng」 hả?』
// \{Kyou} "Do you know the phrase called 'Do not disturb thy neighbourhood'?" // This line is intended for Tomoya ^_^; =DGreater1
// This is hard... 近所迷惑 is a single word in japanese :p and this sentence will conflict with the next dialogue. :3 =DGreater1
// Alt - "Haven't you heard of the phrase 'Don't disturb thy neighborhood'?" - Kinny Riddle
// \{杏}「あんた、近所迷惑って言葉知ってる?」

<0376> \{\m{B}} 『Tôi còn biết chắc là thứ ấy không tồn tại trong từ điển của bà.』
// \{\m{B}} "A phrase you also don't know..."
// I made up this line because it's hard to come up with a proper translation that will fit with the previous line. :3 =DGreater1
// Alt - "Well, that phrase is certainly not in your vocabulary, that's for sure." - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「おまえの辞書にはない言葉だな」

<0377> \{Kyou} 『Cũng không có từ 「nương tay」 trong đấy đâu nhé.』
// \{Kyou} "Do you know there's no such phrase as 'Going easy on someone' in my vocabulary as well?"
// Prev. TL: "So I might not know the words 'Go easy on me' then?"
// orig TL: "Don't you know that I also don't know the phrase called 'Going easy on someone'?"
// Actually, she's threatening Tomoya here :3 -DG1
// \{杏}「手加減って言葉もないけどぉ?」

<0378> \{\m{B}} 『... Học cả hai ngay đi. Tôi còn yêu cái mạng này lắm.』
// \{\m{B}} "Please think about it immediately Kotomi. Otherwise, my life would be in danger."
// \{\m{B}}「…今すぐ両方覚えてくれ。でないと俺の命が危ない」

<0379> \{Kotomi} 『Ừmm...』
// \{Kotomi} "Ummm..."
// \{ことみ}「ええと…」

<0380> \{Kotomi} 『Mình không muốn chơi đàn khi ở nhà.』
// \{Kotomi} "I don't want to play that much in the house..."
// \{ことみ}「家ではあんまり弾きたくないから」

<0381> \{Furukawa} 『Nếu vậy, cậu cứ chơi ở đây nhé.』
// \{Furukawa} "If so, you can play it here."
// \{古河}「それなら、ここで弾くといいです」

<0382> \{Kyou} 『Hội trưởng! Cậu còn tỉnh táo không đấy?!』
// \{Kyou} "Miss President! Are you seriously saying that?!"
// \{杏}「部長っ! あんた正気で言ってんの!?」

<0383> \{Furukawa} 『Vâng.』
// \{Furukawa} "Yes."
// \{古河}「はい」

<0384> \{Furukawa} 『Tiếng đàn của Kotomi-chan gợi lên cảm giác hoài niệm, thân thuộc vô cùng.』
// \{Furukawa} "Kotomi-chan's violin produces a somewhat nostalgic sound."
// Did she just said Kotomi's violin? Or she's just saying it because it's hers temporarily?
// or maybe by how she play's the violin? =DGreater1
// \{古河}「ことみちゃんのヴァイオリンは、なんだか懐かしい音がしました」

<0385> \{\m{B}} 『... Ngón nghề của cậu ta y chang trẻ sơ sinh, chắc tại thế nên cậu mới thấy thân thuộc.』
// \{\m{B}} "Her technique is still flawed; that's why that's the only thing we heard."
// Prev. TL: "... all I hear is her technique taking baby steps."*
// What he really meant was, her skill is still like a baby, in other words, she's just starting to learn. -DG1
// \{\m{B}}「…テクニックが幼児並みだから、そう聞こえるだけだと思うぞ」

<0386> \{Furukawa} 『Không phải đâu mà.』
// \{Furukawa} "That's not all."
// \{古河}「それだけではないです」

<0387> Cô ấy trở nên quyết liệt vô cớ.
// A clearly unusual remark.
// Prev. TL: She clearly said, though unusual.*
// Reword needed.
// Not sure if this will make sense. -DG1
// いつになくきっぱり言いきる。

<0388> \{Furukawa} 『Tại lúc nãy cậu chơi nhạc bất chợt quá nên tớ bị choáng ngợp thôi.』
// \{Furukawa} "She was just surprised a while ago because it was sudden."
// \{古河}「さっきはいきなりだったので、びっくりしてしまいましたけど」

<0389> \{Furukawa} 『Tớ nghĩ mọi chuyện sẽ ổn nếu chuẩn bị sẵn tâm lý.』
// \{Furukawa} "I think it will all be all right if she is prepared."
// \{古河}「心の準備ができていれば、大丈夫だと思います」

<0390> \{\m{B}} 『Cậu không thể gọi thứ âm thanh lúc nãy là 「chơi nhạc」 được.』
// \{\m{B}} "You can't appreciate that in music." *
// Prev. TL: "It's no longer like an instrument, is it?"
// Need someone to check and explain this line -DG1
// \{\m{B}}「既に音楽鑑賞じゃないぞ、それ」

<0391> \{Kyou} 『Này nhé...』
// \{Kyou} "But still..."
// \{杏}「でもねぇ…」

<0392> Kyou toan nói gì đó thì bị Fujibayashi cướp lời.
// Kyou was interrupted by Fujibayashi as she was about to speak.
// 何か言おうとした杏を、今度は藤林がさえぎった。

<0393> \{Ryou} 『À... mình cũng nghĩ như thế...』
// \{Ryou} "Well... I also think so..."
// \{椋}「その…私も、そう思います…」

<0394> \{Ryou} 『Lúc chơi nhạc... trông Kotomi-chan thật sự hạnh phúc.』
// \{Ryou} "Kotomi-chan was really happy just a while ago..."
// \{椋}「さっきのことみちゃん…、すごく嬉しそうでしたから」

<0395> \{Ryou} 『Mình tin là bạn đã luôn dành tình yêu cho vĩ cầm từ tấm bé.』
// \{Ryou} "I'm sure that she really, really loved to play violin when she was small."
// \{椋}「きっと子供の頃、ヴァイオリンを弾くのが大好きだったんだなって思いました」

<0396> \{Ryou} 『Vậy nên... bạn hãy chơi đàn như thể đang sống lại những năm tháng ấy nhé.』
// \{Ryou} "So... I want to hear her play it just like in those days."
// \{椋}「だから…、その頃のとおりに弾いてほしいです」

<0397> Kotomi dừng việc lau chùi và nhìn sang hai người họ.
// Kotomi stopped what she was doing and looked at the two of them.
// I don't really have an idea why ことみが手を止めて (she stops her hand here)
// or maybe because she was cleaning that long thing used to stroke the string of the violin? ^^; =DGreater1
// It simply means she stopped cleaning the violin while looking at the two girls. Remember, Tomoya is not on first name terms with Nagisa and Ryou here. - Kinny Riddle
// Alt - Kotomi stopped what she was doing and looked at the two of them. - Kinny Riddle
// Geh... I forgot he never calls Ryou, Ryou -DG1
// ことみが手を止めて、二人のことを見た。

<0398> \{Kotomi} 『Nagisa-chan, Ryou-chan...』
// \{Kotomi} "Nagisa-chan, Ryou-chan..."
// \{ことみ}「渚ちゃん、椋ちゃん…」

<0399> \{Kotomi} 『Mình sẽ cố gắng.』
// \{Kotomi} "I'll do my best."
// \{ことみ}「私ね、がんばるから」

<0400> \{Kotomi} 『Mình sẽ luyện tập thật chăm chỉ...』
// \{Kotomi} "I'll practice a lot..."
// \{ことみ}「たくさんたくさん練習するから…」

<0401> \{Furukawa} 『Đúng đấy. Càng luyện tập nhiều thì cậu sẽ càng chơi hay hơn cho xem.』
// \{Furukawa} "Yes. If you practice, you'll be able to play the violin much better."
// \{古河}「はい。練習すればきっと、もっともっと上手に弾けるようになります」

<0402> \{Ryou} 『Mình sẽ luôn sát cánh bên bạn. Ba người chúng ta cùng dốc hết sức nhé.』
// \{Ryou} "I'll also be supporting you, so let's do our best."
// I can't think of a proper translation that will make the '3' (Kotomi, Nagisa and Ryou) do their best
// "Let's" is good enough. - Kinny Riddle
// \{椋}「私も応援するから、三人で頑張ろうね」

<0403> \{Kotomi} 『Nagisa-chan, Ryou-chan, mình thật sự biết ơn hai cậu...』
// \{Kotomi} "Thank you very much, Nagisa-chan, Ryou-chan..."
// \{ことみ}「渚ちゃん、椋ちゃん、とってもとってもありがとう」

<0404> Ba thiếu nữ gắn kết tình cảm chị em thông qua một cây đàn vĩ cầm lỗi mốt.
// The three confirm their friendship through the worn out violin.
// 古ぼけたヴァイオリンを通じ、友情を確認し合う三人の少女たち。

<0405> Lẽ ra khung cảnh này phải cảm động đến rơi lệ...
// It's a moving scene...
// 感動的な光景だ。

<0406> Nếu như tôi chưa hề nếm trải thứ sóng âm chết chóc ban nãy...
// If only I hadn't heard that destructive soundwave earlier...
// さっきの破壊音波さえ聞いていなければ。

<0407> \{\m{B}} 『Hàa...』\r
// \{\m{B}} "Sigh..." \r

<0408> \{Kyou} 『Trời ạ...』
// \{Kyou} "Ah! Geeze!"
// \{\m{B}}「はあぁ…」

<0409> Kyou và tôi nhìn nhau.
// Kyou and I exchange glances.
// 杏と顔を見合わせる。

<0410> \{Kyou} 『Lần tới chắc tôi phải thủ sẵn nút bịt lỗ tai.』
// \{Kyou} "Next time, I'm going to bring earplugs."
// What good would only one earplug do him?
// \{杏}「今度から耳栓持ってくることにするわ」

<0411> \{\m{B}} 『Vẫn có gan quay lại đây cơ đấy. Hóa ra con người bà cũng tình cảm gớm.』
// \{\m{B}} "Deciding that you'll be coming here again... you sure are a softhearted person, huh."
// \{\m{B}}「それでもまた来るって決めてるあたり、おまえもたいがいお人好しだな」

<0412> Kyou đáp lời tôi kèm một nụ cười ám muội.
// She returned the answer with a composed smile when I said that.
// そう言ってやると、余裕の笑みが返ってきた。

<0413> \{Kyou} 『Vẫn chưa bằng ông.』
// \{Kyou} "I'm going to lose to you though."
// Prev. TL: "But that doesn't mean I'll lose to you."
// Not really sure here, she's talking about losing to Tomoya because she'll be bring an earplug? -DG1
// Need someone to explain this -DG1
// \{杏}「あんたには負けるけどねー」

<0414> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074