Clannad VN:SEEN6510

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN6510.TXT

#character '*B'
#character 'Nagisa'
// '渚'
#character 'Sunohara'
// '春原'
#character 'Nishina'
// '仁科'
#character 'Sugisaka'
// '杉坂'
#character 'Giọng nói'
// '声'
#character 'Sanae'
// '早苗'
#character 'Akio'
// '秋生'

<0000> Thứ Bảy, 10 tháng 5
// May 10 (Saturday)
// 5月10日(土)

<0001> Thứ Năm và thứ Sáu vụt trôi, giờ đã là thứ Bảy, một hôm trước Ngày Vinh danh Người sáng lập.
// Thursday and Friday passed. And now Saturday, the day before Founder's Day.
// 木曜、金曜と過ぎ、創立者祭、前日の土曜。

<0002> Chiều nay chúng tôi có một buổi tổng duyệt tại nhà thể dục.
// We went to the gymnasium this afternoon to perform our rehearsal.
// 今日は午後から、体育館で明日のリハーサルが行われる。

<0003> Nagisa đã luôn trăn trở về nó suốt từ sáng, ngay cả trên đường đến trường, cô ấy cũng không rời mắt khỏi quyển kịch bản viết tay của mình.
// Nagisa was thinking about the script all morning. Despite attending classes, she couldn't keep her eyes off it.
// 渚は朝からそのことで頭が一杯で、登校中でさえ自分の作った台本から目を離せないでいた。

<0004> \{\m{B}} 『Nghe tớ này... đây là buổi tổng duyệt, không phải bài kiểm tra Hán tự. Cứ nhồi nhét vào đầu thì có ích gì chứ?』
// \{\m{B}} "You know... this isn't a kanji writing test, so trying hard at this time is useless, you know?"
// \{\m{B}}「おまえな…漢字の書き取りテストじゃないんだから、今更頑張っても無駄だろ?」

<0005> \{\m{B}} 『Tớ tin là tự cơ thể cậu sẽ biết phải làm gì trong vô thức.』
// \{\m{B}} "I'm sure you'll do just fine."
// \{\m{B}}「きっと、自然に体が動いてくれるよ」

<0006> \{\m{B}} 『Cậu đã luyện tập chăm chỉ đến thế rồi cơ mà?』
// \{\m{B}} "That's what you practiced for, wasn't it?"
// \{\m{B}}「あれだけ練習したんだからな」

<0007> Tôi biết rất rõ những nỗ lực của Nagisa, vì đã luôn theo sát bên cô suốt ba ngày qua.
// I knew that I was beside her for these three days.
// この三日、ずっとそばにいた俺ならそれがわかった。

<0008> \{Nagisa} 『.........』
// \{渚}「………」

<0009> \{Nagisa} 『A...\ \

<0010> -kun, cậu vừa nói gì à?』
// \{Nagisa} "Ah... \m{B}-kun, did you say something?"
// \{渚}「あ…\m{B}くん、何か言いましたか?」

<0011> \{\m{B}} 『Đến nghe cũng không chịu ư...?』
// \{\m{B}} "You never heard...?"
// \{\m{B}}「聞こえてなかったのかよ…」

<0012> \{Nagisa} 『Tớ xin lỗi. Cậu nói lại được không?』
// \{Nagisa} "I'm sorry. Could you say it again?"
// \{渚}「ごめんなさいです。もう一回言ってくれますか?」

<0013> \{\m{B}} 『Tớ thích cậu.』
// \{\m{B}} "I love you."
// \{\m{B}}「好きだ」

<0014> \{Nagisa} 『Cảm ơn cậu.』
// \{Nagisa} "Thank you so much."
// \{渚}「ありがとうございます」

<0015> Cô ấy đáp bằng vẻ mặt thẳng đuột và ngay lập tức quay lại với quyển kịch bản.
// Saying that seriously, she immediately returns to the script.
// 真顔のまま言って、すぐに台本に目を戻す。

<0016> Theo lẽ thường, cô phải tỏ ra thẹn thùng hoặc thả mắt nhìn về nơi vô định trước những lời lẽ đó của tôi... Nghiêm trọng rồi đây.
// She's always shy, and staring out into space... it's a sickness.
// いつもなら、しばらくは照れたり、ぼぅっとしてくれたりするのに…重症だ。

<0017> Cứ để thế thật không ổn. Tôi phải giúp cô thả lỏng.
// これはいかん。リラックスさせてあげなければ。

<0018> \{\m{B}} 『Này, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa."
// \{\m{B}}「おい、渚」

<0019> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<0020> \{Nagisa} 『Ơ... Cậu vừa nói gì à?』
// \{Nagisa} "Eh... did you say something just now?"
// \{渚}「え…なにか今、言いましたか?」

<0021> \{\m{B}} 『Tớ muốn làm chuyện người lớn với Nagisa.』
// woah damn, that's fast // エッチなこと is a common way of saying sleeping with someone
// \{\m{B}} "I want to have sex with you."
// \{\m{B}}「渚とエッチなことしたい」

<0022> \{Nagisa} 『Xin lỗi cậu, nhưng để việc đó khi khác nhé.』
// \{Nagisa} "Sorry, I'd like to do that afterwards."
// \{渚}「すみません、後にしてほしいです」

<0023> Trả lời thế rồi, cô lại khẩn trương đọc kịch bản.
// Saying that, she immediately returned to the script.
// そう言って、すぐに台本に目を戻す。

<0024> \{\m{B}} (Nói vậy tức là khi khác thì làm được à...? Mình sẽ khắc ghi điều này.)
// \{\m{B}} (So she's fine with it afterwards...? I'll remember that.)
// \{\m{B}}(後だったらいいのか…覚えておこう)

<0025> Hoặc không! Phản ứng nhạt nhẽo như thế chứng tỏ Nagisa đang phải gánh rất nhiều áp lực.
// Or not! Those words show she wasn't disturbed by that; she really is busy.
// じゃなくて、今の言葉に動揺すらしてくれないとは、本当に余裕がない証拠だ。

<0026> Nếu cứ để vậy mà tổng duyệt, cô ấy sẽ đứng đờ người vô hồn trên sân khấu mất.
// If she goes on rehearsing like this, she'll white out on the stage. How terrible would that be...
// このままリハーサルに入ったら、舞台の上で頭が真っ白に、なんてことにもなりかねない。

<0027> Rủi việc đó làm cô mất hết tự tin rồi biểu diễn chẳng ra sao vào ngày mai thì công toi.
// She'll have no confidence, and it'll influence her performance tomorrow to the point where it won't go well.
// それで自信をなくして、明日の本番に影響が出るなんてことになっては目も当てられない。

<0028> Phải làm sao để giúp cô thư giãn đây...?
// How should I make her feel relaxed...?
// どうやって、リラックスさせたものか…。

<0029> Đánh cắp kịch bản của cô ấy
// Option 1 - to 0031
// Steal her script
// 台本を奪う

<0030> Đánh cắp nụ hôn của cô ấy
// Option 2 - to 0048
// Steal her lips
// 唇を奪う

<0031> Đánh cắp trái tim cô ấy 
// Option 3 - to 0078
// Steal her heart
// 心を奪う

<0032> Phải. Chỉ cần đánh cắp kịch bản là xong.
// Option 1 - from 0028
// Yeah. I should steal her script.
// そう。台本を奪ってしまえばいいんだ。

<0033> Tôi nắm lấy một mép giấy từ bên hông cô, và giật phắt quyển kịch bản đi.
// Grabbing a hold of it from the side, I immediately pick it off
// 横から鷲掴みにすると、バッと一気に奪い去る。

<0034> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<0035> Cô vẫn giữ nguyên tư thế nhìn xuống, bất chấp không có thứ gì trên tay.
// She still remained that way. despite not looking at anything.
// 見つめる先には何もないのに、そのままの姿勢でいた。

<0036> \{\m{B}} (Nguy to... bệnh ngày càng nặng rồi...)
// \{\m{B}} (Oh crap... this is a sickness...)
// \{\m{B}}(やばい…重症だ…)

<0037> \{Nagisa} 『A... kịch bản...』
// \{Nagisa} "Ah... the script..."
// \{渚}「あ…台本」

<0038> Cuối cùng cô cũng nhận ra, và nhìn vào lòng bàn tay.
// She finally realizes, and looks at her hand.
// ようやく気づいて、自分の手を見た。

<0039> \{\m{B}} 『Cậu vừa đột ngột chuyển sang nhân cách thứ hai và ăn mất nó rồi.』
// \{\m{B}} "You suddenly switched personalities just now, and went munching away on it."
// \{\m{B}}「今、おまえの第二の人格が出てきて、ムシャムシャと食ってたぞ」

<0040> \{Nagisa} 『Cậu nói dối, tớ làm gì có hai nhân cách!』
// \{Nagisa} "You're lying, I don't have a second personality!"
// \{渚}「嘘ですっ、第二の人格なんてないですっ」

<0041> \{\m{B}} 『Một phần triệu chứng của bệnh đa nhân cách là không biết mình vừa làm gì mà.』
// \{\m{B}} "You're not aware you have multiple personalities."
// \{\m{B}}「自覚がないのが多重人格なんだよ」

<0042> \{Nagisa} 『Cho dù vậy, tớ cũng sẽ không ăn quyển kịch bản!』
// \{Nagisa} "Even so, I wouldn't eat the script!"
// \{渚}「だとしても、台本食べたりしないですっ」

<0043> \{\m{B}} 『Cậu đã nói rằng, bằng cách ăn nó, cậu có thể thuộc lòng toàn bộ kịch bản.』
// \{\m{B}} "You said that you'd be able to memorize it by eating it."
// \{\m{B}}「食べると丸暗記できるんです、と言っていたぞ」

<0044> \{Nagisa} 『

<0045> -kun, nó ở trên tay cậu kìa!』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, it's in your hand!"
// \{渚}「\m{B}くんっ、手に持ってますっ」

<0046> \{\m{B}} 『A, lộ tẩy rồi hả?』
// \{\m{B}} "Ah, I got caught?"
// \{\m{B}}「あ、ばれた?」

<0047> \{Nagisa} 『Đừng có quấy rầy tớ như thế...』
// \{Nagisa} "I would like for you not to get in the way..."
// \{渚}「今は邪魔しないでほしいです…」

<0048> \{\m{B}} 『Ờ... xin lỗi nhá...』
// \{\m{B}} "Yeah... I'm sorry..."
// \{\m{B}}「ああ…悪かったよ…」

<0049> Cô ấy nổi giận thật rồi, tôi đành trả lại quyển kịch bản mà không dám đôi co thêm. 
// To 0103
// She was really blaming me there, so I returned to being quiet.
// 本気で非難されたので、大人しく返す。

<0050> Được. Tôi sẽ đánh cắp nụ hôn của cô ấy. 
// Option 2 - from 0029
// Yeah. I should steal her lips.
// そう。唇を奪ってしまえばいい。

<0051> Làm thế thì dù cô có đang chuyên tâm đến đâu cũng ắt phải dao động.
// If that happens, no matter what, she should be disturbed.
// そうなれば、いくらなんでも、動揺してくれるはずだ。

<0052> Tôi nhìn xoáy vào Nagisa đang dán mắt lên quyển kịch bản.
// I look at Nagisa, whose eyes were on the script.
// 台本に目を落とす渚を見つめる。

<0053> Cô ấy cắn môi, có lẽ đang chống lại nỗi căng thẳng.
// Her eyes were tense, biting on her lips.
// 緊張を堪えるためか、唇を噛んでいた。

<0054> \{\m{B}} (Như thế này làm sao đánh cắp nụ hôn được...)
// \{\m{B}} (I couldn't steal them away like this...)
// \{\m{B}}(これじゃ、奪えないじゃないか…)

<0055> Tôi thử chọt vào má cô ấy.
// I'll try poking her cheek.
// 試しにほっぺたを指で押してみる。

<0056> Chọt.
// Poke.
// ふに。

<0057> Má đang bị chọt, vậy mà môi cô vẫn nhất quyết không hé mở.
// Though it dented, her lips didn't open up.
// そこがへこむだけで、唇は出てこない。

<0058> \{\m{B}} (Nên làm gì đây...?)
// \{\m{B}} (What should I do...?)
// \{\m{B}}(どうすりゃいいんだ…?)

<0059> \{\m{B}} (A, phải rồi. Nếu bóp mũi thì thế nào cậu ấy cũng phải há miệng để thở.)
// \{\m{B}} (Ah, I got it. I'll pinch her nose, and she should breath through her mouth.)
// \{\m{B}}(あ、そうか。鼻をつまんで、口で呼吸させればいいんだ)

<0060> Và tôi bèn thử làm luôn.
// And I try that as said.
// その通りに試してみる。

<0061> Bóp.
// Pinch.
// ふに。

<0062> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<0063> \{Nagisa} 『Mm...』
// \{Nagisa} "Mm..."
// \{渚}「ん…」

<0064> \{Nagisa} 『Fu-oaa!!』
// \{Nagisa} "Fuaahh!!"
// \{渚}「ぷはっ」

<0065> Cô ấy mở miệng, để lộ bờ môi mọng nước.
// Opening her mouth, her wet lips jumped out.
// 口が開いて、唾に濡れた唇が飛び出した。

<0066> Không chậm trễ, tôi ghé ngay mặt lại gần.
// Without a moments delay, I jumped straight in.
// すかさず俺は自分の顔を近づけた。

<0067> Mmmm.
// Mush.
// むにゅ。

<0068> Đây đâu phải là xúc cảm từ đôi môi...
// The feeling is different...
// 感触が違う…。

<0069> Tôi lùi lại.
// I part from her face.
// 顔を離す。

<0070> Quyển kịch bản che giữa khuôn mặt hai chúng tôi.
// The script had gotten in the way of both our faces.
// 台本がふたりの顔の間に差し込まれていた。

<0071> \{Nagisa} 『Ưmm...』
// \{Nagisa} "Umm..."
// \{渚}「あの…」

<0072> \{Nagisa} 『

<0073> -kun...? Chuyện gì vậy...?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun... what is it...?"
// \{渚}「\m{B}くん…なんでしょうか…」

<0074> Nagisa nhìn qua từ mặt kia quyển kịch bản.
// And from above, Nagisa looked out.
// その上から渚の目だけが出ていた。

<0075> \{Nagisa} 『Cậu làm tớ giật mình... tự dưng lại bóp mũi tớ...』
// \{Nagisa} "I was suprised... since my nose was pinched..."
// \{渚}「びっくりしました…鼻つままれてましたから…」

<0076> \{\m{B}} 『Ừmm... đó là hô hấp nhân tạo.』
// \{\m{B}} "Umm... it was artificial respiration."
// \{\m{B}}「その…人工呼吸」

<0077> \{Nagisa} 『Tớ vẫn đang thở bình thường mà.』
// \{Nagisa} "I was breathing normally."
// \{渚}「ちゃんと息してました」

<0078> \{\m{B}} 『Thế hả... Đỡ lo ghê.』
// \{\m{B}} "I see... in that case, I'm relieved."
// \{\m{B}}「そっか…だったら安心だな」

<0079> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<0080> Cô ấy tức tốc quay lại với quyển kịch bản. 
// To 0103
// She immediately returned to the script.
// すぐ台本に目を戻す。

<0081> Phải. Tôi chỉ cần dùng vẻ ngoài lôi cuốn của mình để đánh cắp trái tim cô ấy. 
// Option 3 - from 0030
// Yeah. I should steal her heart with my beautiful charm.
// そう。俺の魅力で心を奪ってしまえばいい。

<0082> Sẽ thật mất mặt nếu một thằng đàn ông như tôi chịu xếp sau vở kịch trong lòng Nagisa.
// It would be most humiliating for a man to lose to something like drama.
// 男として、演劇なんかに負けているなんて、とても屈辱的なことだ。

<0083> Tôi cởi cúc ngoài của áo đồng phục, rồi đến cúc trên của sơ mi, để lộ làn da trần.
// I'll take off the button on my school uniform, followed by my shirt, finally becoming shirtless.
// 俺は制服の前ボタンを外し、さらにシャツをはだけさせ、素肌を露出させる。

<0084> Vẻ quyến rũ đầy nam tính của tôi đã được phô bày hết cỡ.
// oh god.
// My manly appeal floated in the air.
// 男の色気がむんむんと漂う格好だった。

<0085> \{\m{B}} 『Này, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa."
// \{\m{B}}「おい、渚」

<0086> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<0087> \{\m{B}} 『Nagisa, tớ bảo này.』
// \{\m{B}} "Nagisa, I said."
// \{\m{B}}「渚ってば」

<0088> \{Nagisa} 『...Vâng?』
// \{Nagisa} "... Yes?"
// \{渚}「…はい?」

<0089> Mắt cô ấy nhìn tôi.
// Her eyes look my way.
// 目がこちらに向く。

<0090> Tôi vuốt ngược tóc lên đầy vẻ lịch lãm.
// I comb up my hair in an extravagant way.
// 俺は髪をふぁさあと掻き上げてみせる。

<0091> \{Nagisa} 『Ưmm... nếu không có chuyện gì thì tớ muốn tập trung...』
// \{Nagisa} "Umm... if there's nothing, I'd like to focus..."
// \{渚}「あの…用がないなら、集中したいので…」

<0092> Vẻ quyến rũ nam tính của tôi đã chào thua trước quyển kịch bản...
// My charm as a man lost to the script...
// 男としての魅力が、台本に負けた…。

<0093> \{\m{B}} 『Aaaa——! Được thôi, để tớ cởi sạch luôn!』
// \{\m{B}} "Ahhhh---! That's it, I'm taking my clothes off!"
// \{\m{B}}「あーーーっ!  もう、脱いでやるっ!」

<0094> \{\m{B}} 『Lần tới nhìn sang đây mà cậu còn nói thế nữa, tớ sẽ lột cả quần!』
// \{\m{B}} "Next time you look I'm going to be saying the same words bare naked to you!"
// \{\m{B}}「次、隣見た時、俺が素っ裸でも同じセリフ言えよ、おまえっ」

<0095> \{Nagisa} 『Ơ? Thế thì tớ sẽ kinh ngạc lắm!』
// \{Nagisa} "Eh? Something like that surprises me!"
// \{渚}「えっ?  そんなの驚きますっ」

<0096> Thấy tôi bắt đầu cởi sơ mi, cuối cùng cô ấy cũng đâm lúng túng.
// Just as I had begun taking off my coat, she finally looked in confusion.
// 上着を脱ぎ始めた俺を見て、ようやく慌ててくれる。

<0097> \{Nagisa} 『Cậu bị sao vậy,\ \

<0098> -kun?』
// \{Nagisa} "What's wrong, \m{B}-kun?"
// \{渚}「どうしたんですか、\m{B}くん」

<0099> \{\m{B}} 『À thì, chẳng là tớ đang tìm cách đánh cắp trái tim cậu...』
// \{\m{B}} "Well, I thought I might steal your heart..."
// \{\m{B}}「いや、おまえの心を奪おうと思ってだな…」

<0100> \{Nagisa} 『Nhưng cậu đã làm được điều đó rồi mà.』
// \{Nagisa} "You already stole it."
// \{渚}「すでに奪われてます」

<0101> \{\m{B}} 『A, thế hả.』
// \{\m{B}} "Oh, I see."
// \{\m{B}}「あ、そっか」

<0102> \{Nagisa} 『Vâng. Đúng vậy.』
// \{Nagisa} "Yes, that's right."
// \{渚}「はい。そうです」

<0103> ...Cô ấy lại bị cuốn vào quyển kịch bản rồi.
// ... She returned to the script.
// …台本に目を戻してしまった。

<0104> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0105> Một mình tôi đứng đó, khoe ngực trần.
// I was the only man whose shirt was unbuttoned.
// 胸をはだけた男がひとり。

<0106> \{\m{B}} (Mình đúng là ngu mà...)
// \{\m{B}} (I'm an idiot...)
// \{\m{B}}(アホだ…)

<0107> Làm những việc như thế này, đầu óc tôi có bình thường không nhỉ?
// I wonder if I'll be fine with this much?
// 大丈夫なんだろうか、こんなので。

<0108> Ca sáng vừa tan, kết thúc một ngày học.
// The morning classes finish, ending school.
// 午前の授業が終わり、放課となる。

<0109> Hầu hết học sinh năm thứ ba về thẳng nhà, số khác ở lại chuẩn bị cho Ngày Vinh danh Người sáng lập ngày mai.
// Almost all of the third years had went home. Those that were left were preparing for Founder's Day tomorrow.
// 三年のほとんどは、真っ直ぐ帰宅することになるが、その他の生徒は、明日の創立者祭の準備に入る。

<0110> Sự kiện này tương tự như lễ hội trường, và không ngoài mong đợi đối với một trường dự bị đại học, họ chỉ cho chúng tôi nửa ngày sửa soạn.
// It certainly is much like a graduating school to have an event like a school festival, where half the day has to be used for preparations.
// 学祭のような催しに、半日しか準備時間を割かないというのが、実に進学校らしい。

<0111> Chúng tôi băng qua cánh cổng đông đúc, đi về hướng nhà thể dục.
// Passing through the vigorously busy entranceway, we walked towards the gymnasium.
// 人の行き交いの激しい昇降口を抜け、俺たちは、体育館に向けて歩いていた。

<0112> \{Nagisa} 『A, trống ngực tớ đang nện thình thịch này.』
// \{Nagisa} "Ahh, my heart's beating so fast."
// \{渚}「ああ、心臓ばくばく言ってます」

<0113> \{Sunohara} 『Nagisa-chan, để tớ dạy cậu một câu thần chú trấn an.』
// \{Sunohara} "Nagisa-chan, I'll teach you a good spell."
// \{春原}「渚ちゃん、いいおまじないを教えてやるよ」

<0114> \{Sunohara} 『Cậu viết chữ này lên lòng bàn tay, sau đó vờ nuốt ba lần.』
// \{Sunohara} "Engulf yourself in this word written on my hand three times."
// \{春原}「こうして、手に字を書いて三回飲み込むんだよ」

<0115> \g{Sunohara viết ba lần chữ Nhập lên lòng bàn tay cô ấy.}={Bùa chú này trên thực tế cần viết chữ Nhân (người, 人), nhưng Sunohara viết sai thành chữ Nhập (đi vào, 入).}
// The word "Enter" was written three times on Sunohara's hand.
// 春原が手に書いたのは、三回とも『入』だった。

<0116> Cái chữ đó thì giúp được gì chứ?
// I wonder what'll happen if you engulf yourself in that?
// そんなもの食ってどうなるのだろうか。

<0117> \{Nagisa} 『Hàa... Tớ vẫn không thấy khá hơn chút nào.』
// \{Nagisa} "Sigh... even so, I'm still uneasy."
// \{渚}「はぁ…それでもおさまらないです」

<0118> Khá hơn được mới lạ.
// That won't cool her off.
// 収まるわけない。

<0119> \{Sunohara} 『Hay cậu thử tưởng tượng khán giả không phải là người xem sao?』
// \{Sunohara} "Then, how about making them think that there isn't anyone there?"
// \{春原}「じゃあね、観客を人だと思わない、というのはどう?」

<0120> \{Nagisa} 『Không phải người thì là gì?』
// \{Nagisa} "What should I have them think about?"
// \{渚}「何だと思えばいいんでしょうか」

<0121> \{Sunohara} 『Để xem nào...

<0122> \ sinh vật ngoài hành tinh đi.』
// \{Sunohara} "Let's see... aliens."
// \{春原}「そうだねぇ…エイリアン」
// Bản HD: <0121> \{春原}Hmm...
// Bản HD: <0122> \ Aliens.
// Trong bản HD, giữa 2 dòng này sẽ có lệnh \wait 

<0123> Chệch hướng rồi.
// Wouldn't that also be bad?
// 間違っていないか、それも。

<0124> \{Sunohara} 『Lũ chúng nó bận đi xâm lăng Trái Đất, nên sẽ không hứng thú với vở kịch của cậu đâu, Nagisa-chan.』
// \{Sunohara} "Everyone, Earth is being invaded. So, please don't pay attention to Nagisa's performance."
// \{春原}「みんな、地球を侵略しにきたんだ。だから、渚ちゃんが舞台で演技してようが、関心がないんだ」

<0125> \{Nagisa} 『Nhưng, nếu không hứng thú thì đâu có được. Tớ cần họ chú tâm theo dõi mà.』
// \{Nagisa} "But, I'd be troubled if they didn't pay attention. I want them to watch."
// \{渚}「でも、関心がないのは困ります。見てほしいです」

<0126> \{Sunohara} 『Vậy cứ cho là chúng hứng thú đi. Tài diễn xuất của cậu sẽ làm tiền đề quyết định xem chúng có xâm lăng Trái Đất không.』
// \{Sunohara} "Then, give them interest. Nagisa-chan's play would be definitely more important than an alien invasion."
// \{春原}「じゃあ、関心はある。渚ちゃんの演技次第で、地球を侵略しようか決めようとしてるんだ」

<0127> \{Sunohara} 『Nên cậu phải cố sống cố chết diễn cho thật hay.』
// \{Sunohara} "You have to be persistent."
// \{春原}「頑張らないとダメだろ?」

<0128> \{Nagisa} 『Aa, áp lực còn đè nặng lên tớ hơn nữa!』
// \{Nagisa} "Ahh, that's such terrible pressure!"
// \{渚}「ああ、それは、ものすごいプレッシャーですっ」

<0129> \{\m{B}} 『Dừng ngay cuộc nói chuyện xàm xí này đi, hai người kia!』
// \{\m{B}} "Stop with the stupid talk, you two!"
// \{\m{B}}「おまえら、アホアホトークやめぃっ!」

<0130> Chỉ nghe thôi đã khiến tôi muốn điên đầu.
// Just listening already made me go insane.
// 聞いている俺のほうまで、頭がおかしくなりそうだった。

<0131> \{Nagisa} 『Đâu có 「xàm xí」. Cậu ấy đang cố gắng giúp tớ mà.』
// \{Nagisa} "This isn't any stupid talk. I'm seriously consulting him."
// \{渚}「アホアホトークじゃないです。真剣に相談に乗ってもらってます」

<0132> \{Sunohara} 『Phải đó. Chẳng qua mày chỉ đang đố kỵ với vốn tri thức thông tuệ ngang ngửa một cụ bà của tao thôi.』
// \{Sunohara} "That's right. That's what happens when someone whose granny-like mind is jealous of someone as knowledgeable as me."
// \{春原}「そうそう、おばあちゃんの知恵袋並みに博学な僕に嫉妬するのはわかるけどさ」

<0133> Có mà ngang ngửa đứa con nít mới lọt lòng mẹ ấy.
// I wanted to call Sunohara brain-dead.
// 春原の馬鹿袋、と呼んでやりたい。

<0134> \{Nagisa} 『Aa, nhưng, không hiểu sao tớ cảm thấy bình tâm lại một chút rồi.』
// \{Nagisa} "Yes, but, somehow I feel like I've calmed down."
// \{渚}「ああ、でも、なんだか落ち着いた気がします」

<0135> \{\m{B}} 『Không đùa chứ...?』
// \{\m{B}} "Are you serious...?"
// \{\m{B}}「マジかよ…」

<0136> \{Nagisa} 『Nhờ\ \

<0137> -kun sỗ sàng trách mắng bọn tớ, có cảm giác như hôm nay cũng bình thường như bao ngày thôi ấy.』
// \{Nagisa} "When I hear your filthy mouth, \m{B}-kun, I somehow feel like I'm back to normal."
// \{渚}「\m{B}くんの口の悪いのを聞いてると、なんかいつも通りだなって思えました」

<0138> \{\m{B}} 『Thế thì tốt...』
// \{\m{B}} "Well that's great..."
// \{\m{B}}「そりゃよかったよ…」

<0139> Cũng nhờ cái sự dốt đặc cán mai của thằng Sunohara cả.
// That was because of Sunohara's idiocy.
// 春原の馬鹿さ加減のおかげだった。

<0140> Rất nhiều học sinh đang xếp ghế thành hàng.
// Lots of students are lining up the metal chairs.
// たくさんの生徒がパイプ椅子を並べていた。

<0141> Trên sân khấu, một màn chiếu trắng đang hiển thị hàng loạt hình ảnh.
// There was a white screen on top of the stage, with an image on it.
// 壇上では、白いスクリーンが用意されていて、そこに映像が映し出されていた。

<0142> Tôi không rõ là câu lạc bộ nào, nhưng có vẻ như họ đang kiểm tra máy chiếu.
// I dunno which club it was, but I look at it and noticed it was projected.
// 何部かは知らないが、映写機の調子を見ているようだった。

<0143> \{Nagisa} 『Aa, tớ lại hồi hộp nữa rồi...』
// \{Nagisa} "Ahh, I'm so excited..."
// \{渚}「ああ、どきどきしてきました…」

<0144> \{\m{B}} 『Chẳng phải cậu mới vừa nói đã bình tâm lại rồi sao...?』
// \{\m{B}} "Didn't you just say you calmed down...?"
// \{\m{B}}「おまえ、さっき落ち着いたって言ってなかったか…」

<0145> \{Nagisa} 『Tớ xin lỗi. Nhìn họ hăng say làm việc như thế khiến tớ không cầm lòng được...』
// \{Nagisa} "I'm sorry. I guess when I see everyone working like this, it's useless..."
// \{渚}「すみません。やっぱり、こうしてみなさんががんばってる風景を見てしまうとダメです…」

<0146> \{Nagisa} 『Có biết bao nhiêu người đang tất bật chuẩn bị để cho tớ có được chút ít thời gian đứng trên sân khấu...』
// \{Nagisa} "For so many people to be related to me, working so that I can go up and have my time on stage..."
// \{渚}「こんなにたくさんの人たちが関わっていて、わたしのために時間を割いてもらって、舞台に上がるなんて…」

<0147> \{\m{B}} 『Tớ hiểu cảm giác của cậu...』
// \{\m{B}} "Well, I kinda understand..."
// \{\m{B}}「まぁ、その気持ちはわかるけどさ…」

<0148> \{\m{B}} 『Nhưng cũng đâu hẳn họ làm thế vì cậu. Cậu cũng là một trong số họ đấy thôi? Cậu đang tận tâm tận lực mang lại sự giải trí cho người khác còn gì?』
// \{\m{B}} "But, it's not for you. You're also going up there alone, right?"
// \{\m{B}}「でも、おまえのためじゃない。おまえも、この場を盛り上げる側のひとりだろ?」

<0149> \{Nagisa} 『A, nghĩ theo cách cậu nói thì, đúng là vậy.』
// \{Nagisa} "Ah, when you say so, that's the case."
// \{渚}「あ、そう言われると、そうです」

<0150> \{Nagisa} 『Tớ cũng phải chăm chỉ thôi.』
// \{Nagisa} "I also have to work hard."
// \{渚}「わたしもがんばらないとダメです」

<0151> \{\m{B}} 『Đúng rồi đấy.』
// \{\m{B}} "That's how it is."
// \{\m{B}}「そういうことだよ」

<0152> \{Nagisa} 『A, Nishina-san và Sugisaka-san kìa.』
// \{Nagisa} "Ah, it's Nishina-san and Sugisaka-san."
// \{渚}「あ、仁科さんと杉坂さんです」

<0153> Nhìn ra xa, tôi thấy hai người họ đang đi về phía này.
// Looking over, they then walked our way.
// 見ると、こっちに向けて歩いてくるところだった。

<0154> \{Nishina} 『Chào các anh chị.』
// \{Nishina} "Good afternoon, everyone."
// \{仁科}「みなさん、こんにちは」

<0155> \{Sugisaka} 『Xin chào.』
// \{Sugisaka} "Good afternoon."
// \{杉坂}「こんにちは」

<0156> \{Nagisa} 『Vâng, chào hai bạn!』
// \{Nagisa} "Yes, good afternoon!"
// \{渚}「はい、こんにちはっ」

<0157> \{Nishina} 『Trông chị căng thẳng quá.』
// \{Nishina} "It's tense, isn't it?"
// \{仁科}「緊張しているようですね」

<0158> \{Nagisa} 『Vâng... vì đây là lần đầu tiên tớ đứng trên sân khấu mà.』
// \{Nagisa} "Yes... since this is the first time I've gone up on stage."
// \{渚}「はい…舞台の上にあがるなんて、初めてですから」

<0159> \{Sugisaka} 『Cậu thì quen rồi nhỉ, Rie-chan?』
// \{Sugisaka} "You're used to it, aren't you, Rie-chan?"
// \{杉坂}「りえちゃん、慣れてるよね」

<0160> \{Nishina} 『Tớ có quen đi nữa thì cũng là nhờ vĩ cầm mà.』
// \{Nishina} "Even if you say I'm used to it, it's because I held a violin."
// \{仁科}「慣れているといっても、それはヴァイオリンを持ってだから」

<0161> \{Nishina} 『Đây sẽ là lần đầu tiên tớ lên sân khấu tay không.』
// \{Nishina} "This would be the first time I've gone up without anything."
// \{仁科}「何も持たずに上がるのは、私も初めてです」

<0162> \{Nagisa} 『Cậu có căng thẳng không?』
// \{Nagisa} "Tense, isn't it?"
// \{渚}「緊張、してますか」

<0163> \{Nishina} 『Đương nhiên ạ.』
// \{Nishina} "Of course."
// \{仁科}「もちろんです」

<0164> Nishina từng giành nhiều giải thưởng tại các hội diễn vĩ cầm, thế nên nghe cô nói vậy không khỏi làm tôi ngạc nhiên.
// Nishina had been in quite a number of violin contests, so for her to say that is surprising.
// ヴァイオリンのコンクールでいくつもの受賞歴がある仁科からその言葉が出たのは意外だった。

<0165> \{Nagisa} 『Đến cả Nishina-san mà cũng căng thẳng sao?』
// \{Nagisa} "Though Nishina-san, you've been working hard, haven't you?"
// \{渚}「仁科さんでも、緊張するんですね」

<0166> \{Nishina} 『Đó là tâm trạng chung của mọi người khi lần đầu tiên đối mặt với một thử thách mới mà.』
// \{Nishina} "Yes, it's the same for anyone when facing a challenge for the first time."
// \{仁科}「誰でも、初めてのことに挑戦するときはそうですよ」

<0167> Nagisa thoải mái hơn nhiều khi biết rằng cô không phải là người duy nhất lo lắng.
// Though they shared the same tension, Nagisa had somewhat calmed down.
// 同じ緊張した空気を共有できてか、渚は幾分落ち着けたようだった。

<0168> \{Giọng nói} 『Thành viên câu lạc bộ hợp xướng, đến lượt các bạn!』
// \{Voice} "Members of the choir club, please begin setting up for the next program!"
// \{声}「合唱部の方、次なので準備お願いしまーす」

<0169> Giọng nói phát ra từ loa thông báo.
// The voice through the bullhorn echoed.
// 拡声器を使った声が届いた。

<0170> \{Sugisaka} 『Rie-chan.』
// \{Sugisaka} "Rie-chan."
// \{杉坂}「りえちゃん」

<0171> \{Nishina} 『Ừa.』
// \{Nishina} "Yes."
// \{仁科}「うん」

<0172> \{Nishina} 『Cùng cố gắng hết mình, chị nhé?』
// \{Nishina} "Let's both work hard, okay?"
// \{仁科}「お互いがんばりましょうね」

<0173> \{Nagisa} 『Vâng!』
// \{Nagisa} "Okay!"
// \{渚}「はいっ」

<0174> Chúng tôi theo dõi buổi tổng duyệt của câu lạc bộ hợp xướng.
// We watched the choir club's rehearsal
// 合唱部のリハーサルを俺たちは見届ける。

<0175> Không ai trong chúng tôi có thể nhận định họ đã làm tốt hay chưa.
// The three of us couldn't tell if they did better or worse
// 上手いとか、下手とかは俺たち三人にはわからない。

<0176> Nhưng chắc chắn một điều là: ca khúc của họ khiến tôi lay động.
// But without a doubt, it moved our hearts.
// けど、間違いなく、心は動かされた。

<0177> Không nghi ngờ gì nữa, vì tâm trạng tôi trước và sau khi nghe họ hát rất khác biệt.
// Because the feeling we had before and after hearing it was different, so that must have been it.
// それは聞く前と、聞いた後の気分が違っていたのだから、間違いない。

<0178> Chỉ miêu tả bằng từ 「lay động」 thì có vẻ đơn điệu, nhưng đó thực sự là những gì tôi cảm nhận được.
// To call that being moved felt simple, but that's really how I felt.
// それを感動と呼ぶのは簡単な気がしたけど、でも、きっとそうなのだと思う。

<0179> Tiếp theo sau đó, đến lượt câu lạc bộ kịch nghệ được xướng tên.
// Continuing on, the drama club was called.
// 続けて、演劇部が呼び出された。

<0180> \{Nagisa} 『Có!』
// \{Nagisa} "Okay!"
// \{渚}「はいっ」

<0181> Nagisa trả lời dõng dạc.
// Nagisa gave a big reply.
// 渚は大きな声で返事をした。

<0182> Cô ấy thẳng lưng bước lên với dáng điệu cứng nhắc.
// She walked with such a stiff posture.
// ぴんと背筋を伸ばした姿勢で歩いていく。

<0183> \{Sunohara} 『Mày sẵn sàng chưa?』
// \{Sunohara} "Guess we'll try it once?"
// \{春原}「いっちょ、やりますか」

<0184> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0185> Tôi và Sunohara theo chân cô.
// Sunohara and I followed.
// 俺と春原はそれを追った。

<0186> Theo chân Hội trưởng câu lạc bộ kịch nghệ của chúng tôi.
// After our drama club president.
// 我が演劇部の部長の後を。

<0187> \{Nagisa} 『Chúng con về rồi ạ.』
// \{Nagisa} "We're back."
// \{渚}「ただいまです」

<0188> \{\m{B}} 『Chúng cháu về rồi.』
// \{\m{B}} "We're back."
// \{\m{B}}「ただいま」

<0189> \{Sanae} 『Mừng hai đứa về nhà.』
// \{Sanae} "Welcome back."
// \{早苗}「おかえりなさい」

<0190> \{Akio} 『Ô, về rồi đấy à, kết tinh tình yêu bé bỏng của ba.』
// \{Akio} "Oh, welcome back, the fruit of our love."
// \{秋生}「おぅ、お帰り、俺たちの愛の結晶よ」

<0191> \{Akio} 『Tất nhiên là, không bao gồm chú mày đâu nhé.』
// \{Akio} "By the way, I wasn't referring to you."
// \{秋生}「ちなみに、てめぇは違うぞ」

<0192> \{\m{B}} 『Cái đó tôi thừa biết...』
// \{\m{B}} "I know that..."
// \{\m{B}}「わかってるよ…」

<0193> \{Sanae} 『Mọi thứ diễn ra đúng như con đã luyện tập chứ?』
// \{Sanae} "Did practice go well?"
// \{早苗}「練習通りにできましたか?」

<0194> Không để lãng phí thời gian, Sanae-san hỏi ngay về buổi tổng duyệt.
// She immediately asks about the rehearsal.
// 早速リハーサルのことを訊いてくる。

<0195> \{Nagisa} 『Ưm...』
// \{Nagisa} "Umm..."
// \{渚}「えっと…」

<0196> \{Nagisa} 『

<0197> -kun, cậu nghĩ sao?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, how do you think it went?"
// \{渚}「\m{B}くん、どうでしたか」

<0198> Tự mình cô ấy khó lòng nói ra, bèn hỏi tôi.
// Probably thinking it was painful to say so, she asked me.
// 自分では言いにくいのだろう。俺に振った。

<0199> \{\m{B}} 『Vâng, giống như lúc luyện tập ạ. Không có vấn đề gì.』
// \{\m{B}} "Yeah, went well. Without a doubt."
// \{\m{B}}「ああ。練習通り。問題なかったよ」

<0200> \{Sanae} 『Nghe vậy cô mừng lắm.』
// \{Sanae} "Then I'm glad."
// \{早苗}「それは、よかったです」

<0201> \{Akio} 『Không hổ danh cục cưng của ba. Ngày mai khéo con lại bị những tay săn lùng tài năng bắt cóc mất.』
// \{Akio} "As expected of our daughter. You'll be pulled in by the talent scouts tomorrow."
// \{秋生}「さすが俺たちの娘だ。明日にゃタレント事務所から引っ張りだこだな」

<0202> \{\m{B}} 『Không đến mức đấy đâu.』
// \{\m{B}} "That would be going too far."
// \{\m{B}}「さすがにそこまでは」

<0203> \{Akio} 『Mi phải gật đầu và đồng ý với ta chứ, thằng quỷ!』
// \{Akio} "Just say 'Sure, that'll do', damn it!"
// \{秋生}「そうですねって言っておけよ、てめぇはよぅっ!」

<0204> \{Nagisa} 『

<0205> -kun sẽ không nói như vậy đâu ạ.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun wouldn't say that."
// \{渚}「\m{B}くんは、そんなこと言わないです」

<0206> \{Akio} 『Ờ, ba biết... thế nên con mới tin tưởng nó... nhưng mà ba...』
// \{Akio} "Yeah, I know... that's why you should rely on us... as parents..."
// \{秋生}「ああ、わかってるよ…だから、頼れるんだろうけどさ…親としてはだなぁ…」

<0207> \{Sanae} 『Cho mẹ xin chữ ký của con với, Nagisa.』
// \{Sanae} "Nagisa, could you give me your autograph right away?"
// \{早苗}「渚、サインいまのうちにくれますかっ」

<0208> \{\m{B}} 『Đúng là những ông bố bà mẹ lẩm cẩm...』
// \{\m{B}} "What doting parents..."
// \{\m{B}}「親馬鹿だぁ…」

<0209> \{Akio} 『Ha! Nếu chú mày có con gái thì cũng sẽ như chúng ta thôi!』
// \{Akio} "Hah! If you had a daughter, you'd be doing this!"
// \{秋生}「はっ、てめぇだって、自分に娘ができれば、こうならぁ」

<0210> \{\m{B}} 『Không đời nào...』
// \{\m{B}} "I definitely wouldn't..."
// \{\m{B}}「絶対ならねぇよ…」

<0211> \{Nagisa} 『Tớ thì nghĩ là\ \

<0212> -kun sau này sẽ như vậy.』
// \{Nagisa} "I think \m{B}-kun would."
// \{渚}「\m{B}くん、なると思います」

<0213> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうしてだよ」

<0214> \{Nagisa} 『Bởi vì cậu rất giống ba.』
// \{Nagisa} "Because you're like dad."
// \{渚}「お父さんに似てるからです」

<0215> \{Akio} 『Cái gì cơ...?! Ba mà giống thằng nhãi này ư?!』
// \{Akio} "What...?! I'm like him?!"
// \{秋生}「なにっ…こいつとかっ」

<0216> Bố già quay ngoắt lại lườm tôi sắc lẻm.
// Pops gave me a sharp look.
// オッサンの目がぎろりと俺に向いた。

<0217> \{Akio} 『Con gái cưng...』
// \{Akio} "My darling..."
// \{秋生}「娘よ…」

<0218> \{Nagisa} 『Dạ?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<0219> \{Akio} 『Con làm ba sốc quá.』
// \{Akio} "Daddy is so shocked."
// \{秋生}「父さん、すごくショックだ」

<0220> \{\m{B}} 『Đừng nói thế trước mặt đương sự chứ.』
// \{\m{B}} "Please don't say that in front of the person himself."
// \{\m{B}}「本人前にして言わんでください」

<0221> \{Nagisa} 『Thì tại, cả hai người đều ăn nói lỗ mãng như nhau.』
// \{Nagisa} "Well, both of you have quite the same filthy mouth."
// \{渚}「だって、ふたりとも口が悪いところそっくりです」

<0222> \{Nagisa} 『Và thực ra cả hai đều tử tế vô cùng.』
// \{Nagisa} "And even so, both of you are kind."
// \{渚}「なのに、実は優しいところとか」

<0223> \{Akio} 『Nếu con định ca ngợi ai đó thì chỉ khen ba thôi này.』
// \{Akio} "If you're going to praise someone, praise only me."
// \{秋生}「褒めるなら、俺だけを褒めてくれ」

<0224> Ông là người lớn cái kiểu gì vậy?
// What kind of adult are you?
// あんた、どんな大人だ。

<0225> \{Nagisa} 『Vậy nên tớ nghĩ nếu\ \

<0226> -kun có con, cậu sẽ thương yêu đứa bé lắm.』
// \{Nagisa} "That's why I think that if \m{B}-kun had a child, he would also be very kind."
// \{渚}「だから\m{B}くんも、子供できたら、とても優しくしてしまいます」

<0227> \{Nagisa} 『Cậu sẽ là một người cha vĩ đại.』
// \{Nagisa} "He'd make a great father."
// \{渚}「とてもいいお父さんです」

<0228> \{\m{B}} 『Thật không đó...』
// \{\m{B}} "I wonder..."
// \{\m{B}}「そうかねぇ…」

<0229> \{Sanae} 『Nagisa này, mẹ tin con cũng sẽ là một người mẹ tốt nữa.』
// \{Sanae} "Nagisa, I think you'd also make a kind mother."
// \{早苗}「渚も、きっと優しいお母さんになります」

<0230> \{Sanae} 『Nên con của hai đứa chắc chắn sẽ rất hạnh phúc.』
// \{Sanae} "So, the two of you should be kind to your child, okay?"
// \{早苗}「だから、おふたりの子供はとても幸せですね」

<0231> \{Nagisa} 『Ơ...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「え…」

<0232> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0233> Tôi có cảm giác cô ấy đang ngụ ý một điều gì đó vượt ngoài sức tưởng tượng...
// It feels like she's proposed something really, \breally\u staggering...
// ものすごい発言をさらっとされたのは気のせいだろうか…。

<0234> \{Nagisa} 『Ưm, con, không thể nào... con dễ khóc nhè lắm... nên chắc sẽ không làm một người mẹ tốt được...』
// \{Nagisa} "Um, I, no way... I'm a crybaby... I'm sure I wouldn't be so kind at all..."
// \{渚}「あの、わたし、そんな…泣き虫ですから…とてもじゃないですけど、なれないです…」

<0235> \{Sanae} 『Không sao mà. Mẹ cũng hay khóc nhè đấy thôi!』
// \{Sanae} "It's fine. I'm also a crybaby!"
// \{早苗}「大丈夫です。わたしも、泣き虫ですよっ」

<0236> Xin cô đừng tự hào về việc đó như thế chứ.
// Please don't be so proud of that.
// んなことで胸を張らんでください。

<0237> \{Akio} 『Đúng đấy, Nagisa. Quan trọng ở đây là tình yêu, tình yêu ấy!』
// \{Akio} "That's right, Nagisa. The point is love, love!"
// \{秋生}「そうだぞ、渚。要は、愛だろ、愛」

<0238> \{Nagisa} 『D-dạ...』
// \{Nagisa} "O-okay..."
// \{渚}「は、はい…」

<0239> \{Akio} 『Còn chú mày thì không có chút tình yêu nào cả———!!』
// \{Akio} "But, \byou\u have no love at all-----!"
// \{秋生}「だが、てめぇには愛はなぁーーーーいっ!」

<0240> \{\m{B}} 『Đừng có chụp mũ người khác như thế!』
// \{\m{B}} "Don't decide that!"
// \{\m{B}}「決めつけるなっ」

<0241> Tối hôm đó, khi đang một mình trong phòng, tôi nghe tiếng gõ cửa.
// That night, someone knocked on my door alone.
// その晩、自分の部屋にひとりでいると…とんとん、とノックの音。

<0242> \{\m{B}} 『Vâng, mời vào.』
// \{\m{B}} "Yeah, come in."
// \{\m{B}}「はい、どうぞ」

<0243> Nagisa mở hé cửa, ngó vào trong.
// Nagisa peeped through the door, opening it a little bit.
// ドアが小さく開いて、隙間から渚が顔を出した。

<0244> \{Nagisa} 『Cậu chưa ngủ à?』
// \{Nagisa} "You're not asleep yet?"
// \{渚}「もう、寝ますか?」

<0245> \{\m{B}} 『À, chưa.』
// \{\m{B}} "No, not yet."
// \{\m{B}}「いや、まだだけど」

<0246> \{Nagisa} 『Vậy tớ vào được không?』
// \{Nagisa} "Then, could I come in?"
// \{渚}「じゃ、入っていいですか」

<0247> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0248> Cô ấy lách người qua khe cửa rồi kéo đóng.
// Sliding her body through, she closed the door.
// 体を滑り込ませて、ドアを閉めた。

<0249> \{Nagisa} 『Tớ có thể ngồi cạnh cậu được không?』
// \{Nagisa} "Could I sit beside you?"
// \{渚}「隣、いいですか」

<0250> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0251> Cô ấy nhặt một chiếc gối lót, đặt xuống sàn cạnh tôi, và ngồi lên đó.
// Holding a square cushion, she placed it beside me, and kneeled down on it.
// 座布団を持ってきて、俺の隣に置くと、その上に膝を折って座った。

<0252> Bình thường vào thời gian này, Nagisa sẽ đi ngủ.
// The usual time where Nagisa would be sleeping.
// いつもは渚が寝ているような時間。

<0253> Có vẻ như chúng tôi đang làm những việc không nên chút nào.
// I just felt a little bit guilty about this.
// 少しだけ後ろめたいことをしているような、そんな気分になる。

<0254> \{\m{B}} 『Cậu sao thế?』
// \{\m{B}} "What's up?"
// \{\m{B}}「どうした」

<0255> \{Nagisa} 『À, không sao, không có gì đặc biệt cả...』
// \{Nagisa} "Well, not like there's anything, it's not like I have any business..."
// \{渚}「いえ、別にこれといって、用はなかったんですけど…」

<0256> \{\m{B}} 『Vậy chắc cậu hồi hộp quá nên không ngủ được chứ gì?』
// \{\m{B}} "Guess you're so excited you can't sleep?"
// \{\m{B}}「どうせ、興奮して眠れないんだろ?」

<0257> \{Nagisa} 『Quả nhiên... bị cậu đoán trúng rồi.』
// \{Nagisa} "I guess... you can tell."
// \{渚}「やっぱり…わかりますか」

<0258> \{\m{B}} 『Tớ sẽ bất ngờ hơn nếu cậu cứ thế mà ngủ thẳng giấc đêm nay đấy.』
// \{\m{B}} "Hearing you snore would surprise me."
// \{\m{B}}「おまえがぐっすり寝てたほうが驚くよ、俺は」

<0259> \{Nagisa} 『Đúng nhỉ... Cho tớ xin lỗi vì đã để sự lo âu của mình gây rắc rối cho cậu suốt từ hôm qua.』
// \{Nagisa} "I suppose... I've been so tense about tomorrow, it's bothering me."
// \{渚}「そうですよね…昨日からずっと緊張しっぱなしで、迷惑かけてます」

<0260> \{\m{B}} 『Tớ lại thích ngắm cậu như thế, trông nữ tính lắm.』
// \{\m{B}} "That's much like a girl, so it's fun for me to see that."
// \{\m{B}}「女の子らしくて、俺はそういうの見てると楽しいけどな」

<0261> \{Nagisa} 『

<0262> -kun, cậu kỳ quá.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you're strange."
// \{渚}「\m{B}くん、ヘンです」

<0263> \{\m{B}} 『Có gì mà kỳ? Mọi đứa con trai đều như thế cả thôi.』
// \{\m{B}} "Am I? Guys are like that."
// \{\m{B}}「ヘンなものか。男ってのはそういうもんなんだよ」

<0264> \{Nagisa} 『Nghe vậy giúp tớ thấy khá hơn đôi chút rồi, nhưng...』
// \{Nagisa} "In that case, I'm a little relieved..."
// \{渚}「だと、少しはラクになれますけど…」

<0265> \{\m{B}} 『Ờ, cứ căng thẳng hết mức có thể vào.』
// \{\m{B}} "Yeah, be as tense as you can be."
// \{\m{B}}「ああ、目一杯緊張してくれ」

<0266> \{Nagisa} 『Tớ đang căng thẳng hết mức có thể mà.』
// \{Nagisa} "I'll be as tense as I can be."
// \{渚}「目一杯緊張してます」

<0267> Tôi biết chứ.
// I think that's a fact.
// それは確かなことだと思う。

<0268> Ngay lúc này, đôi mắt cô ấy đang long lanh ướt át.
// I can see that right now, her eyes a little cloudy.*
// am I reading a mistake where there is none?
//   ...her eyes [are] a little cloudy? -Shizuka
// 今も少し目が潤んでいるように見える。

<0269> Nhìn xoáy vào gương mặt âu lo đó, tôi bất giác muốn đặt lên môi cô một nụ hôn.
// Staring at that grieving face, I want to kiss her.
// じっとその憂いだ顔を見つめていると、キスしたくなってくる。

<0270> Nhưng làm thế sẽ không giúp ích được gì cho Nagisa.
// But, something like that might not be of help to Nagisa right now, would it?
// でも、そんなことをしても今の渚にとってはなんの足しにもならないだろう。

<0271> Đó chỉ là thôi thúc thỏa mãn niềm ham muốn của tôi thôi. Vậy nên tôi kìm lòng lại.
// That's just my desire. So I held back.
// 俺の欲求が満たされるだけだ。だから、我慢しておく。

<0272> Khi Ngày Vinh danh Người sáng lập qua đi, chúng tôi sẽ thỏa sức làm những việc như thế.
// When Founder's Day ends tomorrow, we can spend as much time as we want.
// 明日の創立者祭さえ無事終われば、いくらでもそうする時間ができるはずだった。

<0273> \{Nagisa} 『Nhưng, chưa dừng lại ở đó...』
// \{Nagisa} "But, that's not all..."
// \{渚}「でも、それだけじゃなくて…」

<0274> \{Nagisa} 『Nó còn khiến tớ suy nghĩ về nhiều chuyện khác.』
// \{Nagisa} "I've been thinking about a lot of things."
// \{渚}「いろいろと考えてしまうんです」

<0275> \{\m{B}} 『Ví dụ như?』
// \{\m{B}} "Like?"
// \{\m{B}}「何を」

<0276> \{Nagisa} 『Hôm nay khi trở về nhà, tớ đã thấm thía điều ấy thêm một lần nữa.』
// \{Nagisa} "Even today, I thought a lot about it when we came back."
// \{渚}「今日も、帰ってきた時にすごく思いました」

<0277> \{Nagisa} 『Rằng ba và mẹ thương yêu tớ biết nhường nào.』
// \{Nagisa} "About how much mom and dad loved me."
// \{渚}「いかに自分が、お父さんとお母さんに愛されてるかってことです」

<0278> \{Nagisa} 『Tình thương họ dành cho tớ không gì có thể sánh được.』
// \{Nagisa} "They really love me."
// \{渚}「わたし、本当に愛されてます」

<0279> \{\m{B}} 『Ờ, tớ biết.』
// \{\m{B}} "Yeah, I know."
// \{\m{B}}「ああ、わかるよ」

<0280> \{\m{B}} 『Không dễ có được những bậc cha mẹ như thế đâu.』
// \{\m{B}} "It's not easy to have such parents."
// \{\m{B}}「あんな親、なかなかいないだろうな」

<0281> \{Nagisa} 『Đúng vậy.』
// \{Nagisa} "That's right."
// \{渚}「そうです」

<0282> \{Nagisa} 『Nhưng dù thế...』
// \{Nagisa} "Even so, though..."
// \{渚}「なのに、です…」

<0283> \{Nagisa} 『Tớ vẫn chưa thể tạ lỗi với ba và mẹ.』
// \{Nagisa} "There's something I have to apologize to mom and dad about."
// \{渚}「わたしは、お父さんとお母さんに謝れていないことがあるんです」

<0284> \{\m{B}} 『Tạ lỗi ư? Cậu đã làm sai chuyện gì à?』
// \{\m{B}} "Apologize? Did you do something bad?"
// \{\m{B}}「謝る?  なんか悪いことしたのか?」

<0285> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<0286> \{\m{B}} 『Thế cậu đã làm gì?』
// \{\m{B}} "What'd you do?"
// \{\m{B}}「何をしたんだよ」

<0287> \{Nagisa} 『Tớ không biết nữa.』
// \{Nagisa} "I'm not sure."
// \{渚}「わからないです」

<0288> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「はぁ?」

<0289> \{Nagisa} 『Tớ luôn muốn biết...』
// \{Nagisa} "I've always wanted to know..."
// \{渚}「それをずっと知りたかったんです…」

<0290> \{Nagisa} 『Nhưng, họ chưa một lần nói với tớ.』
// \{Nagisa} "But, they wouldn't tell me."
// \{渚}「でも、ふたりは教えてくれないんです」

<0291> \{\m{B}} 『Tớ không hiểu lắm...』
// \{\m{B}} "I don't really know..."
// \{\m{B}}「よくわからないな…」

<0292> \{\m{B}} 『Vì đâu mà cậu cho rằng mình đã làm sai?』
// \{\m{B}} "Why do you think you did something bad?"
// \{\m{B}}「おまえはどうして、悪いことをしたって思うようになったんだよ」

<0293> \{Nagisa} 『Bởi vì hai người họ không bao giờ kể về quá khứ của mình.』
// \{Nagisa} "Because they don't talk about their past."
// \{渚}「ふたりが、昔の話をしてくれないからです」

<0294> \{Nagisa} 『Về những chuyện khi tớ còn bé... khi tớ chưa thể nhớ được bất cứ điều gì.』
// \{Nagisa} "About when I was small and had no recollection of anything."
// \{渚}「わたしの記憶にもないような…わたしが小さかった頃の話です」

<0295> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0296> \{Nagisa} 『Lẽ ra phải có ảnh chụp hay những thứ tương tự... nhưng tớ chưa một lần nhìn thấy...』
// \{Nagisa} "There should have been a photograph left, but I've never seen one..."
// \{渚}「写真とか…残ってるはずなのに、見たこともないです」

<0297> \{Nagisa} 『Khi tớ hỏi... họ luôn lảng tránh...』
// \{Nagisa} "When I asked... they always avoided it..."
// \{渚}「訊いても…いつもはぐらかされて…」

<0298> \{Nagisa} 『... Nên tớ mới nghĩ như vậy.』
// \{Nagisa} "... That's why."
// \{渚}「…だからです」

<0299> \{Nagisa} 『Ba mẹ một mực giấu giếm, bởi vì họ lo nghĩ cho tớ.』
// \{Nagisa} "Something that they're hiding from me is something that concerns me."
// \{渚}「わたしに隠しているということは、それはわたしに気を使っているということです」

<0300> \{Nagisa} 『Tớ nhận ra điều đó...』
// \{Nagisa} "That much I understand..."
// \{渚}「それぐらいわかります…」

<0301> \{Nagisa} 『Mỗi lần như vậy, ba lại cư xử rất tế nhị...』
// \{Nagisa} "At that time, when dad was kind as always..."
// \{渚}「そういう時、お父さん、いつも優しくなりますから…」

<0302> \{Nagisa} 『Có cảm giác như ba đang cố che giấu... một lỗi lầm của tớ.』
// \{Nagisa} "I'm sure he hid whatever it was I had to apologize for..."
// \{渚}「きっと、そこにはわたしが謝らなければいけないことが…隠されてるんです」

<0303> \{Nagisa} 『Cơ thể tớ vốn yếu ớt...』
// \{Nagisa} "My body is weak..."
// \{渚}「わたしは体が弱いですので…」

<0304> \{Nagisa} 『Tớ nghĩ điều đó cũng có liên quan nữa.』
// \{Nagisa} "I think that has something to do with it."
// \{渚}「そのことが関係しているんだと思います」

<0305> \{Nagisa} 『Tớ muốn biết.』
// \{Nagisa} "I want to know."
// \{渚}「わたし、知りたいです」

<0306> \{Nagisa} 『Và khi biết rồi, tớ muốn xin lỗi họ.』
// \{Nagisa} "And knowing it, I want to apologize."
// \{渚}「知って、謝りたいです」

<0307> \{Nagisa} 『Tớ luôn... cảm thấy như thế.』
// \{Nagisa} "I'm sure... that's how it is."
// \{渚}「ずっとそう…思ってるんです」

<0308> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0309> ──『Chúng ta không muốn con bé cảm thấy mắc nợ...』
// --I don't want her to feel indebted...
// ──負い目をあいつに背負わせたくないんだ…

<0310> ──『Ta biết tính con bé quá mà, nó sẽ nghĩ như vậy đấy...』
// --She'll definitely think of it like this...
// ──きっと、あいつはこう思うだろ…

<0311> ──『Kiểu như, do lỗi của con bé mà ta và Sanae phải từ bỏ giấc mơ của mình...』
// --As if it were her own fault that Sanae and I gave up on our dream...
// ──自分のせいで、俺と早苗は夢を諦めたって…

<0312> ──『Nhưng con bé đã bắt đầu nghi ngờ rồi...』
// --But, she's beginning to get an idea of that...
// ──でも、あいつ、気づき始めてるんだ…

<0313> ──『Đụng vào những việc thế này thì nó lại nhạy cảm đến lạ...』
// --She's that sensitive of a girl, after all...
// ──そういうところには敏感だからな…

<0314> Tôi nhớ như in... từng lời của bố già.
// I remembered Pops's words, one by one.
// オッサンの言葉が…次々と思い出された。

<0315> \{Nagisa} 『...\ \

<0316> -kun?』
// \{Nagisa} "... \m{B}-kun?"
// \{渚}「…\m{B}くん?」

<0317> \{\m{B}} 『À... ờ?』
// \{\m{B}} "Eh...yeah?"
// \{\m{B}}「え…ああ」

<0318> \{Nagisa} 『

<0319> -kun, cậu biết gì đó, đúng không?』
// \{Nagisa} "Do you know something, \m{B}-kun?"
// \{渚}「\m{B}くん、何か知ってるんですか」

<0320> \{\m{B}} 『Tại sao cậu hỏi vậy?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして?」

<0321> \{Nagisa} 『Bởi vì cậu đang suy tư.』
// \{Nagisa} "You were thinking about something just now."
// \{渚}「今、考え事、してました」

<0322> \{\m{B}} 『Là về một chuyện khác ấy mà.』
// \{\m{B}} "It's something else."
// \{\m{B}}「別のことだよ」

<0323> \{Nagisa} 『Và... bởi vì cậu luôn trò chuyện với ba đến tối muộn...』
// \{Nagisa} "And... you were talking a lot with dad late at night..."
// \{渚}「それに…お父さんとよく夜遅くに話をしてました…」

<0324> \{\m{B}} 『Không hề. Cậu đừng nói những việc thiếu cơ sở như vậy.』
// \{\m{B}} "Nah, he's just picking those times when he feels like it."
// \{\m{B}}「違う。勝手に決めつけるな」

<0325> \{Nagisa} 『Thật chứ?』
// \{Nagisa} "Really?"
// \{渚}「本当ですか」

<0326> \{Nagisa} 『Cậu thực sự không biết chuyện gì chứ,\ \

<0327> -kun?』
// \{Nagisa} "You really don't know anything, \m{B}-kun?"
// \{渚}「本当に、\m{B}くん、何も知らないんですか」

<0328> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0329> \{Nagisa} 『Nếu cậu biết điều gì, xin hãy nói với tớ.』
// \{Nagisa} "If you know anything, please tell me."
// \{渚}「知ってるなら、教えてほしいです」

<0330> Có lẽ... nếu là Nagisa của hiện tại... 
// Perhaps... if it's Nagisa right now... 
// もしかして…今の渚なら…。

<0331> Cô ấy có thể chấp nhận được sự thật ấy.
// She should probably hear this?
// それを受け入れられるんじゃないか。

<0332> Và khi đã chấp nhận rồi, cô có thể tiếp tục tiến về phía trước.
// And after that, she can move forward?
// 受け入れた上で、前に進めるんじゃないか。

<0333> Ý nghĩ ấy lướt qua tâm trí tôi.
// That's what I thought.
// そうも思えた。

<0334> Nếu là vậy, tôi muốn kể cho cô nghe tất cả.
// If she can, then I would like to.
// もしそれができるなら、俺はそうしてほしかった。

<0335> Nhưng... hôm nay thì không được.
// But, there's nothing to do on this day...
// けど、何も…こんな日にそうすることはない。

<0336> Mai đã là Ngày Vinh danh Người sáng lập... thời khắc quan trọng trong đời Nagisa...
// Tomorrow is Founder's Day... Nagisa has to be clear and ready...
// 明日は創立者祭で…渚の晴れの舞台で…

<0337> Cái ngày mà Nagisa luôn một lòng hướng tới.
// The day Nagisa looked forward to the most.
// 渚が一番目指していた日だ。

<0338> Đang trong đêm trước một ngày như thế, tôi không còn sự lựa chọn nào khác.
// You can't pick this day at all.
// そんな日の前日を、何も選ぶことなどない。

<0339> \{\m{B}} 『Nghe này, Nagisa.』
// \{\m{B}} "You know, Nagisa,"
// \{\m{B}}「あのな、渚」

<0340> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<0341> \{\m{B}} 『Cậu nhạy cảm thái quá rồi.』
// \{\m{B}} "You're really nervous about this type of stuff."
// \{\m{B}}「おまえは、そういうことに過敏になりすぎてる」

<0342> \{\m{B}} 『Bình tĩnh lại và nghĩ thử xem.』
// \{\m{B}} "Calm down and think about it."
// \{\m{B}}「落ち着いて考えてみろ」

<0343> \{\m{B}} 『Có cơ man nào là lý do để hai người họ không muốn kể về quá khứ.』
// \{\m{B}} "Think of a lot of other things other than why those two won't talk about the past."
// \{\m{B}}「ふたりが過去を話さない理由なんて、他にもいくつだって考えられる」

<0344> \{\m{B}} 『Tật xấu của cậu chính là luôn kết luận vội vàng rằng lỗi nằm ở mình...』
// \{\m{B}} "Because you always think it's your fault after all..."
// \{\m{B}}「おまえは、自分が悪いとすぐ思ってしまうのが癖だからな…」

<0345> \{\m{B}} 『Bởi vậy tớ mới nói, cậu cả nghĩ quá rồi.』
// \{\m{B}} "So don't take too much of this either."
// \{\m{B}}「だから、今回も思い過ごしだよ」

<0346> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<0347> Cô ấy im bặt.
// We fell silent.
// 黙り込んでしまった。

<0348> \{Nagisa} 『Ưm,\ \

<0349> -kun...』
// \{Nagisa} "Umm, \m{B}-kun..."
// \{渚}「あの、\m{B}くん…」

<0350> Mất một lúc, cuối cùng cô cũng mở lời.
// And after a while, she finally opened her mouth.
// しばらくして、ようやく口を開いた。

<0351> \{Nagisa} 『

<0352> -kun, cậu buồn ngủ chưa?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, are you already sleepy?"
// \{渚}「\m{B}くん、もう眠いですか」

<0353> \{\m{B}} 『À, cũng chưa buồn ngủ lắm.』
// \{\m{B}} "Well, not really."
// \{\m{B}}「いや、別にそんなことないけど」

<0354> \{Nagisa} 『Nhưng, tớ nghĩ tốt hơn mình nên đi ngủ thôi.』
// \{Nagisa} "But, I think it's better if we sleep."
// \{渚}「でも、もう寝たほうがいいと思います」

<0355> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0356> Nagisa có thật sẽ yên giấc... khi cuộc trò chuyện kết thúc lưng chừng thế này không?
// To end the discussion at this... perhaps Nagisa can sleep?
// 今、ここで話を終わらせてしまって…渚は眠ることができるのだろうか。

<0357> Tôi đâm lo.
// I was worried.
// 心配だった。

<0358> Song đồng thời, tôi không muốn cô thiếu ngủ vào ngày trọng đại của mình, chỉ vì bận nói chuyện với tôi suốt đêm.
// But, if we stay together any longer... she won't get any rest for the important day tomorrow, which is what I want to avoid.
// でも、これ以上ふたりでいて…大切な明日のために休めない、というのも避けたい。

<0359> \{\m{B}} 『Nagisa...』
// \{\m{B}} "Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚…」

<0360> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<0361> \{\m{B}} 『Cậu có muốn ngủ ở đây không? Chúng ta có thể trải futon sát cạnh nhau...』
// \{\m{B}} "You want to sleep here together? On the square cushion...?"
// \{\m{B}}「ここで一緒に寝るか?  布団並べてさ…」

<0362> \{Nagisa} 『...Cảm ơn cậu.』
// \{Nagisa} "... Thank you very much."
// \{渚}「…ありがとうございます」

<0363> \{Nagisa} 『Nhưng, ba mà phát hiện ra thì sẽ to chuyện đấy...』
// \{Nagisa} "But, if dad found out, it might be a big problem..."
// \{渚}「でも、それは、お父さんにばれたら、大変なことになりそうですので…」

<0364> \{\m{B}} 『Đúng thật...』
// \{\m{B}} "That might be true..."
// \{\m{B}}「そうかもしれないけどさ…」

<0365> \{Nagisa} 『Cảm ơn cậu vì đã thức muộn cùng tớ như thế này, \n

<0366> -kun.』
// \{Nagisa} "Thank you for staying up this late, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、遅くまでありがとうございました」

<0367> Nagisa đứng dậy và cất gối lót đi.
// She stood up, and cleaned up the square cushion.
// 渚が立ち上がって、座布団を片づける。

<0368> \{\m{B}} 『Nagisa...』
// \{\m{B}} "Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚…」

<0369> \{\m{B}} 『Cậu định đi ngủ thật hả...?』
// \{\m{B}} "Are you going to bed...?"
// \{\m{B}}「おまえ、寝られるのかよ…」

<0370> \{Nagisa} 『Vâng... thật ra từ nãy tớ đã buồn ngủ lắm rồi.』
// \{Nagisa} "Yes... actually, I was really sleepy just now."
// \{渚}「はい…実はさっきからものすごく眠いんです」

<0371> \{Nagisa} 『Giờ mà ngả người xuống futon, có lẽ tớ sẽ ngủ say chỉ trong một nốt nhạc.』
// \{Nagisa} "If I fall into bed, I'll fall dead asleep."
// \{渚}「今、布団に入ったら、ぱっと眠れそうです」

<0372> \{\m{B}} 『Thật sao...?』
// \{\m{B}} "Really...?"
// \{\m{B}}「本当か…?」

<0373> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<0374> \{Nagisa} 『Nếu nói chuyện lâu hơn tớ sợ sẽ lại tỉnh như sáo mất, nên xin lỗi cậu nhé.』
// \{Nagisa} "Though, talking at this time makes me feel awake, so excuse me."
// \{渚}「と、話してる間に眠気が覚めそうですので、失礼します」

<0375> \{\m{B}} 『À, ờ...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<0376> \{Nagisa} 『Chúc ngủ ngon,\ \

<0377> -kun.』
// \{Nagisa} "Good night, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、おやすみなさい」

<0378> \{\m{B}} 『Ờ, chúc ngủ ngon.』
// \{\m{B}} "Yeah, good night."
// \{\m{B}}「ああ、おやすみ」

<0379> Nagisa rời khỏi phòng tôi, và lặng lẽ đóng cửa lại.
// Closing the door without a peep, Nagisa left the room.
// 音を立てずにドアを閉めて、渚は部屋を後にした。

<0380> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0381> Cô ấy có ổn thật không...?
// I wonder if she's really okay...?
// 大丈夫なんだろうか、本当に…。

<0382> Tôi tắt đèn, nhưng vẫn thức thêm một lúc nữa.
// I stayed up for a bit, after having turned off the light.
// 俺は電気を消してからも、しばらく起きていることにした。

<0383> Tôi muốn nghe ngóng xem... liệu có ai thức giấc trong đêm không.
// No one woke up and came... it was completely quiet.
// 誰かが起き出してこないか…じっと耳を澄ませていた。

<0384> .........
// .........
// ………。

<0385> Đã bao lâu rồi nhỉ...?
// How much time has passed...?
// どれだけ時間が経っただろうか…。

<0386> Sau một quãng dài tĩnh lặng nối tiếp, tôi dần chìm vào giấc ngủ.
// Remaining in this silence, I fell asleep.
// いつまでも続く静けさの中で、俺は眠りに落ちていた。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074