Clannad VN:SEEN6421

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN6421.TXT

#character '*B'
#character 'Giọng nói'
// 'Voice'
#character 'Sunohara'
#character 'Furukawa'
#character 'Nam sinh'
// 'Male Student'

<0000> Buổi sáng.
// Morning.

<0001> Tuy đã thức giấc, song tôi vẫn nằm nướng mình trên giường.
// Even though I'm wide awake, I remain in bed.

<0002> Không biết cơn sốt của Furukawa đã đỡ chưa?
// I wonder if Furukawa's fever has come down.

<0003> Liệu cô ấy sẽ đợi tôi trên đường đến trường nữa chăng?
// I wonder if she's waiting for me on the way again.

<0004> Nhưng việc xảy ra vào thứ Bảy đã đào một hố sâu ngăn cách giữa tôi và cô.
// But a deep chasm's been dug between the two of us because of what happened on Saturday.

<0005> Nếu tôi cảm nhận được, thì chắc hẳn cô cũng thế. Cô thậm chí còn nhạy cảm với các mối quan hệ hơn cả tôi.
// If I could feel it, then being more sensitive to other people's relationship than I am, she should definitely feel it too.

<0006> Cô đã rất nỗ lực trong hai ngày, nhưng kết quả nhận lại chỉ là làm tổn thương người khác.
// And for these two days, her efforts had only ended up hurting other people.

<0007> Đến khi vỡ lẽ, cô liền tự gọi bản thân là 「con ngốc」.
// And I called myself an idiot.

<0008> Và tôi đã đáp lại cô ấy ra sao?
// I also called her one as well.

<0009> \{\m{B}} (『Cậu đúng là ngốc thật đấy...』)
// \{\m{B}} (She really is an idiot...)

<0010> Nếu Furukawa là kiểu người trơ lì cảm xúc thì còn đỡ, đằng này...
// I'm probably really insensitive without even realizing it...

<0011> Cô lại rất tinh tế và cũng đa sầu đa cảm hơn người thường.
// She really is a weak person.

<0012> Rốt cuộc, tôi không khác những người bạn cùng lớp của Furukawa là bao, chỉ biết gây tổn thương cho cô. 
// In the end, I'm no different from those classmates who constantly hurt her.

<0013> Và cô hẳn cũng nhận ra điều ấy.
// I wonder if she understands that too.

<0014> ...Đợi đến trưa rồi hẵng đi học vậy.
// ... I'll head out when afternoon classes start.

<0015> Quyết định như thế xong, tôi vùi đầu vào futon.
// Resigned to that, I bury myself under the covers.

<0016> Trù tính thời điểm đặt chân đến trường là vào giờ nghỉ trưa, tôi bèn rời khỏi nhà.
// I finally leave the house as lunch break begins.

<0017> \{Giọng nói} 『

<0018> !』
// \{Voice} "\m{A}!"

<0019> Vừa lúc chuẩn bị cuốc bộ lên đồi, chợt có tiếng ai gọi tên tôi.
// Someone calls to me as I climb the hill.

<0020> ...Chẳng khó để đoán ra chủ nhân của giọng nói đó.
// ... A familiar voice.

<0021> \{Sunohara} 『Yo! Đúng là duyên kỳ ngộ.』
// \{Sunohara} "Yo! Fancy meeting you here."

<0022> Đích thị là Sunohara.
// It's Sunohara.

<0023> Xem bộ nó cũng đi học muộn giống tôi.
// He's late getting to school as well.

<0024> \{Sunohara} 『Tụi mình đi chung nào.』
// \{Sunohara} "Why don't we walk together?"

<0025> Vốn dĩ...
// Moreover...

<0026> Tất cả chuyện này đều bắt nguồn từ mấy lời lẽ xàm xí của nó...
// Everything began because of his words.

<0027> Tuy không có ác ý... nhưng lẽ ra nó nên biết giữ ý giữ tứ một chút.
// He didn't mean anything by it, but... to me, those words were a bit rude.

<0028> \{\m{B}} (Nói nào ngay... mình cũng có khác gì...)
// \{\m{B}} (Well, to begin with... I'm also that way...)

<0029> Tôi cũng là loại người dễ dàng buột miệng thốt ra những thứ như thế.
// Simply put, you could call me that sort of person.

<0030> Nếu có người tự đẩy mình vào một cuộc chuyện vãn...
// Forcing myself to be with such people...

<0031> ... và chẳng may bị nội dung của nó làm tổn thương, thì chẳng ai phải chịu trách nhiệm cho chuyện đó cả.
// And then, not paying attention, hurting them without even noticing it. 

<0032> Tôi đã cảnh báo cô ấy từ trước rồi.
// I should have warned her from the beginning.

<0033> Rằng tôi thật sự chỉ là một đứa học sinh cá biệt bất tài vô dụng mà thôi.
// I'm not worthy of her, since I'm a delinquent.

<0034> \{Sunohara} 『Hoa anh đào rụng hết rồi.』
// \{Sunohara} "All the cherry blossoms have scattered around."

<0035> A... thế nhưng...
// Yeah... but even still...

<0036> Furukawa sớm đã ý thức được, vậy mà vẫn cứ lao vào góp mặt.
// Knowing that, and forcing myself in, she was there.

<0037> Cô ấy là người duy nhất mà tôi biết sẵn lòng làm vậy.
// Being with a person like me, that's all she could do.

<0038> \{Sunohara} 『Mày ăn trưa chưa?』
// \{Sunohara} "How about lunch?"

<0039> \{\m{B}} 『Cóc có gì trong bụng tao cả.』
// \{\m{B}} "I haven't eaten yet."

<0040> \{Sunohara} 『Vậy bỏ cặp xong thì xuống căn tin luôn nhá?』
// \{Sunohara} "Well then, why don't you drop off your bag and go to the cafeteria?"

<0041> \{\m{B}} 『Ờ, được đó...』
// \{\m{B}} "Yeah, I guess so..."

<0042> \{Sunohara} 『Phải nhanh chân lên, kẻo chẳng kịp xơi gì đâu.』
// \{Sunohara} "We'll get stuck with leftovers if we don't hurry up."

<0043> Nhanh chân đến căn tin
// Hurry up and go to the cafeteria 

<0044> Nhìn ra ngoài cửa sổ
// Look outside the window 

<0045> \{Sunohara} 『Cũng lâu rồi tụi mình mới lại ăn chung nhỉ?』
// \{Sunohara} "It's been a while since we've eaten together, hasn't it?" 

<0046> \{\m{B}} 『Đúng thật.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<0047> \{Sunohara} 『Hử? Trông mày chẳng có vẻ gì là sốt sắng cả.』
// \{Sunohara} "You don't look so good."

<0048> \{\m{B}} 『Thật sao? Tao lúc nào cũng thế mà.』
// \{\m{B}} "Really? I'm always like this."

<0049> Ngẫm lại thì...
// I reflect upon what has happened...

<0050> Tuần vừa rồi thật khác thường.
// What a strange week it was.

<0051> Kết bạn ngay với một cô gái chỉ mới quen không lâu...
// Meeting a girl for a short time...

<0052> Cô gái ấy lớn tuổi hơn tôi, lại bị đúp một năm.
// One who's older than me, and repeating a year.

<0053> Và giữa thời đại này vẫn mê Đại gia đình Dango

<0054> \ như điếu đổ...
// A girl who still loves The Big Dango Family...

<0055> Còn nữa...
// And also...

<0056> ..........
// .........

<0057> \{\m{B}} (Aa... nghĩ nhiều thế để làm gì chứ...?)
// \{\m{B}} (Oh man... I gotta stop thinking about this...)

<0058> \{Sunohara} 『Được rồi, hôm nay tao đãi.』
// \{Sunohara} "Alright! It's my treat today."

<0059> \{Sunohara} 『Vui lên đi!』
// \{Sunohara} "So cheer up!"

<0060> \{\m{B}} 『Đã bảo mày là tao không sao hết mà.』
// \{\m{B}} "Like I said, I'm fine."

<0061> \{Sunohara} 『Mày đờ đẫn nãy giờ đó.』
// \{Sunohara} "You were spacing out just now."

<0062> \{\m{B}} 『Và tao cũng nói là trước giờ tao đều như thế mà.』
// \{\m{B}} "Like I told you, I'm always like this."

<0063> \{Sunohara} 『Nhìn nè.』
// \{Sunohara} "Check it out!"

<0064> Nó rút ra một tờ 10.000 yên.
// He took out a 10,000 yen bill.

<0065> \{Sunohara} 『Đồ ăn căn tin với tao chỉ là muỗi. Cho mày ăn thả cửa luôn.』
// \{Sunohara} "It'd be cheaper to look at the cafeteria's menu, so choose whatever you like."

<0066> Nó nhét tờ 10.000 yên vào máy in phiếu ăn.
// He inserted the 10,000 yen bill into a vending machine.

<0067> \{\m{B}} 『Mày chắc chứ?』
// \{\m{B}} "Are you sure?"

<0068> \{Sunohara} 『Katsudon hay suất ăn trưa đặc biệt, tha hồ chọn đi.』
// \{Sunohara} "Katsudon, Special Lunch, anything."

<0069> \{\m{B}} 『Oatatatatatatata!』
// \{\m{B}} "Watatatatatatata!"

<0070> Tôi nhấn nút liên tục một lèo từ trên xuống dưới.
// I pressed the button rapidly.

<0071> \{Sunohara} 『Oái! Dừng lại! STOPPPP!!』
// \{Sunohara} "Uwaaa! Stop! Sto----p!!"

<0072> \{\m{B}} 『Dưa muối! Dưa muối! Dưa muối!』
// \{\m{B}} "Pickles! Pickles! Pickles!"

<0073> Tôi tập trung oanh kích nút 「Dưa muối」, món kén người ăn nhất trong thực đơn.
// I pressed the button for the most unpopular 'pickle'.

<0074> Tờ 10.000 yên phút chốc hóa thành cơ man nào là phiếu ăn...
// The 10,000 yen bill changed into meal coupons...

<0075> \{Sunohara} 『..........』
// \{Sunohara} "........."

<0076> Trên tay Sunohara lúc này là cả chồng phiếu ăn.
// His hand is filled with meal coupons.

<0077> \{Sunohara} 『Mày thù ghét tao đến thế sao?』
// \{Sunohara} "Do you hate me or something?"

<0078> \{\m{B}} 『Không, mày tử tế lắm mà. Rồi mày sẽ cười phá lên và bỏ qua cho tao như mọi lần thôi, chớ lo.』
// \{\m{B}} "Nah, since you'll laugh this off and forgive me, you're the best one of all.

<0079> \{Sunohara} 『Ahaha! Mày nói đúng!』
// \{Sunohara} "Ahahaha! You're right!"

<0080> \{Sunohara} 『Bỏ qua cái búa——!!』
// \{Sunohara} "Hey, as if I'd let you off that easily----!!"

<0081> \{Sunohara} 『Mày định cho tao ăn dưa muối trừ cơm suốt cả tháng tới hả, thằng trời đánh?!』
// \{Sunohara} "Are you planning to make me eat just pickles for the next month, damn it?!"

<0082> \{\m{B}} 『Cũng có vài món bình thường đấy. Mày kiểm tra lại xem.』
// \{\m{B}} "Aren't there some normal ones among your meal coupons? Take a closer look."

<0083> \{Sunohara} 『Dưa muối, dưa muối, dưa muối, dưa muối, dưa muối, dưa muối, natto
 
<0084> , dưa muối...』

<0085> \{Sunohara} 『Dưa muối, dưa muối, dưa muối, dưa muối, dưa muối, dưa muối, dưa muối, trứng, dưa muối...』

<0086> \{Sunohara} 『Dưa muối, dưa muối, dưa muối, dưa muối, dưa muối, rong biển tẩm ướp, dưa muối...』

<0087> Giọng nó điểm danh thức ăn càng lúc càng sầu thảm.
// I'm starting to feel sorry for him.

<0088> Nhìn Sunohara lâm vào tình cảnh tréo ngoe này, một ý nghĩ chợt ập đến.
// He looks kinda funny as I look at him and think.

<0089> Phải rồi... đây mới chính là cuộc sống thường nhật của tôi.
// Yeah... this is my usual day. 

<0090> Tôi nhìn thoáng qua cửa sổ.
// I look outside the window. 

<0091> Chỉ thấy sắc xanh da trời chen xanh lá tương phản, tôi bèn hướng mắt xuống.
// The blue and green contrast with each other as I look below.

<0092> Và cô ấy kia rồi.
// And there she is.

<0093> \{\m{B}} (Furukawa...)
// \{\m{B}} (Furukawa...)

<0094> \{\m{B}} (Vậy là cậu đi học được rồi...)
// \{\m{B}} (So you made it to school...)

<0095> Cô ấy gặm bánh mì với vẻ chuyên tâm.
// She's eating her bread as well as she can.

<0096> Ấn tượng không khác mấy so với lần đầu tôi nhìn thấy cô.
// She looks the same as before.

<0097> \{\m{B}} (.........)
// \{\m{B}} (.........)

<0098> Tuần trước, tôi ngồi dưới đó cùng cô ấy.
// Last week, I was right next to her.

<0099> Nhưng giờ tôi lại đang ở vị trí của một học sinh đứng từ trên quan sát cô.
// But now I'm up here just watching you.

<0100> \{Sunohara} 『Ê,\ \

<0101> , nhanh cái chân lên. Gần hết giờ nghỉ trưa rồi.』
// \{Sunohara} "Hey, \m{A}, let's hurry up, lunch break's almost over."
// Bản HD: <0100> \{春原}Hey, 
// Bản HD: <0101> . Let's hurry. Lunch is gonna end.

<0102> Tiếng của Sunohara.
// I hear Sunohara's voice calling me.

<0103> \{\m{B}} 『À, ờ.』
// \{\m{B}} "Y-yeah okay..."

<0104> Và rồi, Furukawa để ý thấy tôi.
// Just then Furukawa noticed me.

<0105> Liệu cô ấy có nhận ra tôi không?
// Does she know it's me?

<0106> Cô dời ổ bánh ra khỏi miệng và đặt nó lên đùi.
// Taking the bread away from her mouth, she placed it upon her knees.

<0107> Đoạn, cô nhìn về phía tôi bằng vẻ mặt rưng rưng chực khóc.
// Furukawa gazes at me as if she's about to cry.

<0108> Có lẽ cô đang nghĩ về chuyện xảy ra hôm thứ Bảy...
// Does she remember what happened last Saturday...?

<0109> Rồi cô thả mắt xuống đất.
// She hides her face.

<0110> \{\m{B}} (Furukawa...)
// \{\m{B}} (Furukawa...)

<0111> Tôi nên đi khỏi đây. Chỉ nhìn thái độ ấy cũng đủ để biết rằng cô không thể chịu đựng việc nhìn tôi lâu hơn nữa.
// I need to get away from here at some point. I just can't handle her looking at me anymore.

<0112> Thế mà, chân tôi không mảy may xê chuyển...
// But, I can't move...

<0113> Thậm chí khi Sunohara đang réo gọi hối thúc...
// Even though Sunohara's called me several times.

<0114> Tôi chỉ biết... \pđứng yên một chỗ.
// Yet... \pI continue to stare at her.

<0115> ........
// .........

<0116> Furukawa ngẩng mặt lên một lần nữa.
// She raises her head once again.

<0117> Kế đó...
// And then...

<0118> Cô ấy giơ tay lên...
// She waves her hand...

<0119> Và ve vẩy về hướng tôi đang đứng.
// She waves her hand at me.

<0120> Đoạn, cô gắng gượng cười với tôi.
// And she's trying her best to smile too.

<0121> .........
// .........

<0122> ...Tôi thật sự muốn khen ngợi cô ấy.
// I want to reward her...

<0123> Vì đã nỗ lực hết mình làm được điều như thế. 
// For her great effort.

<0124> Nếu cô ấy vẫn cần đến tôi...
// If she still needs me...

<0125> \{\m{B}} 『Sunohara, cầm lấy này.』
// \{\m{B}} "Sunohara, hang onto this for me."

<0126> Tôi thảy cặp mình cho Sunohara rồi lao như tên bắn xuống sảnh.
// Handing my bag to Sunohara, I sprint down the corridor.

<0127> Tôi cũng sẽ dốc cạn lòng mình cho cô ấy.
// I'm trying hard, too.

<0128> Khi tôi ra đến nơi, Furukawa đã quay trở lại với ổ bánh ăn dở.
// Furukawa is opening some more bread.

<0129> Tôi ngồi xuống cạnh cô.
// I sit down beside her.

<0130> \{\m{B}} 『Phù...』
// \{\m{B}} "Whew..."

<0131> Tôi không đem theo thứ gì để ăn, nên chẳng còn cách nào ngoài ngồi đợi.
// I didn't bring any food with me, so there's nothing else to do but wait.

<0132> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0133> \{Furukawa} 『Tớ mừng quá...』
// \{Furukawa} "I'm glad..."

<0134> \{Furukawa} 『Tớ đã thu hết can đảm...』
// \{Furukawa} "I've managed to gather up my courage..."

<0135> Trong lúc tôi nhìn sang hướng khác, Furukawa đã không còn ăn bánh nữa.
// And before I knew it, Furukawa moved the bread away from her mouth.

<0136> \{Furukawa} 『Thật mừng là tớ đã vẫy tay.』
// \{Furukawa} "I'm glad I tried so hard to wave to you."

<0137> \{Furukawa} 『Nhờ thế mà\ \ 

<0138> -san đã xuống đây...』
// \{Furukawa} "And then, you came down here..."
// Bản HD: <0137> \{古河}It got you to come down here, 
// Bản HD: <0138> -san.

<0139> \{\m{B}} 『Ờ, yên tâm đi. Chẳng phải tớ đã hứa sẽ đến khi cậu gọi sao?』
// \{\m{B}} "Yeah, don't worry about it. Didn't I promise that I'd come if you called me?"

<0140> \{Furukawa} 『Nhưng, những chuyện xảy ra sau đó...』
// \{Furukawa} "But, after what happened..."

<0141> \{Furukawa} 『Tớ đã làm tổn thương\ \

<0142> -san.』
// \{Furukawa} "And I've hurt you as well, \m{A}-san..."
// Bản HD: <0141> \{古河}I hurt you, 
// Bản HD: <0142> -san, so...

<0143> \{\m{B}} 『Có sao đâu chứ. Lúc ấy cậu đã khóc mà, đừng làm thế nữa.』
// \{\m{B}} "You were crying, weren't you?"

<0144> \{\m{B}} 『Mới nãy cậu cũng suýt khóc nhỉ?』
// \{\m{B}} "Were you crying just now?"

<0145> \{Furukawa} 『Vâng, tớ đã muốn khóc lắm.』
// \{Furukawa} "Yes, I was..."

<0146> \{\m{B}} 『Đã có tớ ở đây, cậu đừng khóc nữa nhé.』
// \{\m{B}} "That's fine then. You can stop crying now."

<0147> \{Furukawa} 『Vâng, mừng quá. Ban nãy tớ cảm thấy rối trí và lo lắng lắm, nhưng giờ thì hết rồi.』
// \{Furukawa} "Yes, I feel better now. Although I was worried before, I feel really relieved now."

<0148> Giọng của cô trở nên nghẹn ngào.
// Sniff, she makes that sound.

<0149> Khi nhìn sang, tôi thấy cô đang khóc.
// As I glance at her, Furukawa's crying.

<0150> Từng giọt nước mắt lăn dài qua đôi má cô, chảy tràn xuống cằm và rơi thấm ướt phần bánh mì đang cắn dở trên tay, tựa hồ một miếng bọt biển.
// The tears are flowing out of her eyes, running down her cheeks, and falling from her chin onto her bread.

<0151> Chắc hẳn cô đã phải gồng mình chịu đựng suốt thời gian qua.
// She must have been really, really worried.

<0152> Có lẽ nỗi niềm ray rứt ấy đã luôn đày đọa cô kể cả trong giấc ngủ mê man.
// She might have been lying in her bed worrying about it...

<0153> Tôi nguyền rủa bản thân vì đã quá vô tâm.
// I curse myself for being so insensitive.

<0154> Tôi giật ổ bánh mì khỏi tay cô, xé phần bánh thấm đẫm nước mắt ra.
// I take the bread from her hands, tearing off the part that's been soaked by her tears.

<0155> Rồi cho nó vào miệng.
// And then, I shove it into my mouth.

<0156> \{Furukawa} 『A-...』
// \{Furukawa} "Ah!"

<0157> Tôi không biết Furukawa đang nghĩ gì khi chứng kiến cảnh này.
// I wonder what she thinks of that.

<0158> Chỉ là tôi, bỗng muốn uống cho vơi đi nước mắt của cô ấy.
// It's just that I don't want those tears to dry up.

<0159> Bởi vì tôi đã khiến cô phải khóc.
// Since I'm the one who made her cry.

<0160> \{\m{B}} 『Cậu đúng là ngốc thật đấy, nhưng... không sao cả.』
// \{\m{B}} "You're a fool, but... that's fine with me."

<0161> \{Furukawa} 『Không sao ư?』
// \{Furukawa} "Is that so...?"

<0162> \{\m{B}} 『Bởi vì tớ cũng vậy.』
// \{\m{B}} "Since I think so."

<0163> \{\m{B}} 『Chúng ta đều ngốc như nhau.』
// \{\m{B}} "We're here in the same place."

<0164> \{\m{B}} 『Chúng ta thuộc về một nơi tách biệt với cái thế giới xô bồ của những kẻ khôn khéo lòng đầy mưu toan.』
// \{\m{B}} "We're doing just fine, being in a place far away from others who are too serious with themselves."

<0165> Tôi nhai phần bánh mì trong miệng.
// I chew the bread that's in my mouth.

<0166> Không hiểu sao, nước mắt của cô ấy mang lại một cảm giác thật bồi hồi.
// For some reason, her tears have a nostalgic taste.

<0167> Mùi vị của nó cũng giống như nước mắt của tôi những ngày ấu thơ.
// They have the same taste as those tears of mine, shed as a child.

<0168> Chuyện đó xảy đến sau giờ học.
// After the incident happened.

<0169> Mà cũng có thể nó xảy ra từ trước rồi, nhưng vì mải rối ren chuyện của nhau nên chẳng ai trong chúng tôi để tâm đến.
// Well, it's not so much that it happened, but we're just trying our best to pretend that nothing happened.

<0170> \{Furukawa} 『

<0171> -san!』
// \{Furukawa} "\m{A}-san!"

<0172> Furukawa hộc tốc chạy đến chỗ tôi. Có lẽ cô đã tìm tôi suốt.
// Furukawa rushes over to me in a panic. I wonder if she was looking for me.

<0173> \{\m{B}} 『Chuyện gì thế?』
// \{\m{B}} "What's the matter?"

<0174> \{Furukawa} 『Đại gia đình Dango

<0175> \ trong trường đã mất...』
// \{Furukawa} "The Big Dango Family within the school has..."

<0176> Tôi không sao nghe tỏ được điều cô ấy muốn nói.
// Her words are a bit rushed, so I don't quite understand what she's talking about.

<0177> Xâu chuỗi những từ ngữ đó lại, tôi chơi trò đoán chữ.
// Let me guess what she's trying to say.

<0178> Đại gia đình Dango

<0179> ... \ptrường... \p

<0180> \size{intA[1001]}đã mất.\size{}
// The Big Dango Family... has invaded... \p\size{30}the school.\size{}
// Bản HD: <0178> The Big 
// Bản HD: <0179> \ Families... \pSchool... \p
// Bản HD: <0180> \size{intA[1001]}occupied.\size{}

<0181> \{\m{B}} 『Đại gia đình Dango

<0182> \ đã cướp mất trường học?!』
// \{\m{B}} "The Big Dango Family has invaded the school?!"

<0183> Chuyện như thế mới thật động trời làm sao.
// Something like that would certainly make her panic.

<0184> \{Furukawa} 『Không phải! Các bạn dango sẽ không làm ra chuyện như vậy!』
// \{Furukawa} "That's not it! The Dango wouldn't do something like that!"

<0185> \{Furukawa} 『Họ còn bận rộn lo toan cho cuộc sống hằng ngày!』
// \{Furukawa} "They're living their lives to their fullest!"

<0186> \{Furukawa} 『Họ là một đại gia đình nên cũng khó chu toàn mọi việc. Thật ra là...』
// \{Furukawa} "They're a family, so that would really be terrible..."

<0187> \{Furukawa} 『Giữa các anh chị em họ vẫn hay xảy ra cãi vã.』
// \{Furukawa} "Even though the siblings sometimes bicker with each other, they still pull through."

<0188> \{\m{B}} 『Rồi, tạm cho qua chuyện lũ dango có làm thế thật hay không...』
// \{\m{B}} "No, I don't think the Dango would be placed in such a situation..."

<0189> \{Furukawa} 『Không thể cho qua được. Họ tuyệt đối không bao giờ làm thế đâu.』
// \{Furukawa} "They're not placed in such a situation, they \bwon't\u."

<0190> \{\m{B}} 『Ờ, được rồi. Không làm thế.』
// \{\m{B}} "Yeah, okay. They won't."

<0191> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0192> Furukawa giữ hai tay trước ngực và im lặng một lát.
// Clasping her hands to her chest, she remains silent for awhile.

<0193> Cô ấy đang cố điều hòa nhịp thở để bình tĩnh lại.
// And it seems like doing so has calmed her down a little.

<0194> Tôi cũng lặng im chờ đợi.
// I, too, remain silent and wait.

<0195> \{Furukawa} 『Có ai đó đã gỡ bỏ toàn bộ áp phích Đại gia đình Dango

<0196> \ rồi...』
// \{Furukawa} "Someone has taken down all the Big Dango Family posters..."

<0197> Nghe cô nói vậy, tôi mới hiểu được tình hình.
// Now I get what's going on.

<0198> \{Furukawa} 『Sao lại như vậy chứ...?』
// \{Furukawa} "I wonder why they would do something like that..."

<0199> Có lẽ tôi đã sớm đoán biết được nguyên do.
// I didn't see this one coming.

<0200> Có một chuyện mà tôi chưa bao giờ nói với Furukawa vì không muốn cô phải lo nghĩ thái quá.
// For Furukawa to be silent like this, she's got to be really uneasy.

<0201> Đó là thời gian chiêu mộ thành viên đã qua rồi.
// In short, the time for recruiting club members was now over.

<0202> \{\m{B}} (Mình còn tưởng họ sẽ mắt nhắm mắt mở, nào ngờ...)
// \{\m{B}} (I think we just got broadsided.)

<0203> Huống hồ câu lạc bộ kịch nghệ đã bị giải thể, vừa không có giáo viên cố vấn lại chẳng học sinh nào ghi danh.
// We don't have an advisor, let alone any members. And the club was already disbanded... that's how it is right now. 

<0204> Nếu nghiêm khắc bắt lỗi những sai phạm nội quy này, càng khó để việc sinh hoạt câu lạc bộ được phép thông qua.
// With it already being so hard to manage, it would be nearly impossible to get approval for the club.

<0205> \{Furukawa} 『........』
// \{Furukawa} "........."

<0206> Tinh thần của Furukawa sắp phải hứng chịu đả kích quá lớn.
// Furukawa's becoming more and more depressed.

<0207> Thình lình, tên cô được xướng lên qua hệ thống loa trường.
// Suddenly Furukawa's name is called through the school speakers.

<0208> 『... Xin hãy đến văn phòng Hội học sinh ngay lập tức.』
// "... This is urgent, please come to the student council room."

<0209> Thông báo kết thúc.
// So the broadcast says.

<0210> \{Furukawa} 『Chuyện gì thế nhỉ...?』
// \{Furukawa} "I wonder why..."

<0211> Furukawa xoay người nhìn tôi.
// She turns to me.

<0212> Ngơ ngác không hiểu mình đã làm sai chuyện gì, cô khẽ nghiêng đầu sang bên, gương mặt chẳng gợn chút âu lo.
// She inclines her head, looking worried, giving me a look that says she doesn't remember doing anything wrong.

<0213> Có lẽ cô thậm chí chưa một lần hình dung đến viễn cảnh bị quở phạt.
// She never thought even in her dreams that something like this would happen.

<0214> \{\m{B}} (Mình ở bên cậu ấy cốt là để ngăn những việc thế này xảy ra mà...)
// \{\m{B}} (Even though I really don't like this situation, it's not any of my business anymore...)

<0215> Bây giờ có hối hận cũng đã muộn.
// Even if you regret it now, it's too late.

<0216> Tôi nên cho cô ấy biết toàn bộ sự tình.
// You'll probably learn something new from this.

<0217> \{\m{B}} 『Này, Furukawa.』
// \{\m{B}} "Hey, Furukawa."

<0218> \{Furukawa} 『Vâng?』
// \{Furukawa} "Yes?"

<0219> Tôi giải thích một cách dễ hiểu tính nghiêm trọng của sự việc.
// I explained the seriousness of the current situation as simply as I could.

<0220> \{Furukawa} 『Là như vậy sao...?』
// \{Furukawa} "So that's it..."

<0221> \{\m{B}} 『Ờ. Tớ không nghĩ họ lại khắt khe đến thế. Xin lỗi cậu.』
// \{\m{B}} "I didn't think they'd be so strict about it. I'm sorry."

<0222> \{Furukawa} 『Không đâu,\ \

<0223> -san không làm gì sai cả.』
// \{Furukawa} "No, it's not your fault, \m{A}-san."

<0224> \{Furukawa} 『Là Hội trưởng, tớ nên chịu hoàn toàn trách nhiệm mới phải.』
// \{Furukawa} "This is all my responsibility as the club president."

<0225> \{\m{B}} 『Có khi cậu còn chẳng được người ta xem là Hội trưởng câu lạc bộ nữa kìa.』
// \{\m{B}} "This situation might not turn you into a club president though."

<0226> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0227> Cô ấy đờ người ra.
// She stiffens.

<0228> \{Furukawa} 『Chắc là không sao đâu. Nếu tớ giải thích cặn kẽ, biết đâu họ sẽ thông cảm.』
// \{Furukawa} "No, it'll be okay. If I explain it to them properly, I'm sure they'll understand."

<0229> \{\m{B}} 『Cũng mong là thế...』
// \{\m{B}} "That'd be great if that happens."

<0230> \{\m{B}} 『Loa trường bảo cậu vào văn phòng Hội học sinh, có nghĩa là đám người đó đứng sau vụ này.』
// \{\m{B}} "If you mention it in the council room, they'll be divided on the issue."

<0231> \{\m{B}} 『Hy vọng Hội học sinh chịu nói chuyện phải quấy.』
// \{\m{B}} "But it'd be great if at least one of them understands."

<0232> \{Furukawa} 『Họ được chọn để đại diện cho học sinh toàn trường, nên tớ tin đó là những người tốt.』
// \{Furukawa} "They were chosen to represent the students, so I'm sure they're nice people."

<0233> \{\m{B}} 『Cũng đúng.』
// \{\m{B}} "I guess so."

<0234> Tôi không nên khiến Furukawa rối lòng thêm nữa.
// I don't want to worry her any more than this.

<0235> Chi bằng cứ lạc quan lên, như cô ấy vậy
// I should try to be optimistic, just like she is.

<0236> \{\m{B}} 『Đúng rồi... giờ này không biết căn tin còn mở cửa không?』
// \{\m{B}} "That's right... is the cafeteria still open?"

<0237> \{Furukawa} 『Có việc gì sao?』
// \{Furukawa} "Why do you ask?"

<0238> \{\m{B}} 『Đi theo tớ.』
// \{\m{B}} "C'mon, let's go."

<0239> Tôi mua tất cả chỗ anpan

<0240> \ còn thừa.
// I buy the last remaining anpan.

<0241> \{Furukawa} 『Anpan

<0242> ...?』
// \{Furukawa} "Anpan...?"

<0243> \{\m{B}} 『Cậu mang số bánh này theo.』
// \{\m{B}} "Hold this."

<0244> Tôi đưa chúng cho Furukawa.
// I place the bread in her hand.

<0245> \{\m{B}} 『Dùng chúng để hết mình vượt ải nhé.』
// \{\m{B}} "With this, give it your best shot."

<0246> \{Furukawa} 『Lòng dạ tớ bắt đầu rối beng rồi.』
// \{Furukawa} "This is unreasonable, it's making me nervous!"

<0247> \{\m{B}} 『Không sao đâu mà. Tiến lên.』
// \{\m{B}} "It's all right, just take it!"

<0248> Khi tôi đẩy cô ấy ra trước, một chiếc anpan 

<0249> \ rơi xuống sàn.
// One of the anpan fell out of her hand and onto the floor.

<0250> Cô cúi người nhặt nó, nhưng lại làm tuột tay thêm một chiếc nữa.
// She bent down to pick it up, but another anpan fell from her hand.

<0251> \{Furukawa} 『Ưm... một mình tớ không cầm hết được...』
// \{Furukawa} "Well... I can't hold all of these..."

<0252> \{\m{B}} 『Để tớ canh nhặt bánh cho, cậu đi trước đi.』
// \{\m{B}} "I'll pick the anpan off the floor... just go."

<0253> \{Furukawa} 『Vậy phiền cậu.』
// \{Furukawa} "Okay, thanks."

<0254> Nói rồi, cô ấy chập chững tiến bước.
// And she's finally on her way.

<0255> Ngay lập tức, thêm vài chiếc bánh tuôn ra sàn.
// And yet another fell from her hand.

<0256> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0257> ...Chắc tôi lo xa quá rồi.
// ... I think I'm worrying too much.

<0258> Tôi đứng đó, đợi Furukawa quay lại.
// I wait for her to come back.

<0259> Sau độ mười phút, cô ấy trở về.
// After ten minutes, she returns.

<0260> \{\m{B}} 『Nhanh vậy.』
// \{\m{B}} "That was quick."

<0261> \{Furukawa} 『Vâng.』
// \{Furukawa} "Yeah."

<0262> \{\m{B}} 『Mọi chuyện thế nào?』
// \{\m{B}} "Well? How did it go?"

<0263> \{Furukawa} 『Tớ gặp rắc rối rồi.』
// \{Furukawa} "I'm in trouble."

<0264> \{\m{B}} 『Ý cậu là sao? Họ nói gì?』
// \{\m{B}} "What do you mean? What did they say?"

<0265> \{Furukawa} 『Mọi hình thức sinh hoạt và chiêu mộ thành viên của câu lạc bộ kịch nghệ đều bị cấm.』
// \{Furukawa} "I'm not allowed to recruit any club members."

<0266> ...Nào phải 「rắc rối」, nên gọi là 「tai kiếp」 thì đúng hơn.
// ... Uh oh, that's not good at all.

<0267> \{\m{B}} 『Và cậu chỉ biết gật đầu đồng ý với đám người đó hả?』
// \{\m{B}} "Did you just obediently say 'I understand' to them?"

<0268> \{Furukawa} 『Không, tớ đáp lại rằng sẽ đi tìm người xin lời khuyên.』
// \{Furukawa} "No... I'm here to talk about it..."

<0269> \{\m{B}} 『Tìm ai cơ?』
// \{\m{B}} "With who?"

<0270> \{Furukawa} 『

<0271> -san.』
// \{Furukawa} "With you, \m{A}-san."

<0272> ...Và tôi biết khuyên bảo cô ấy thế nào đây?
// ... What exactly am I here?

<0273> Đi thương lượng thay cho Furukawa
// Negotiate with them in Furukawa's place 

<0274> Để Furukawa nói chuyện với họ lần nữa
// Let Furukawa talk with them one more time 

<0275> \{\m{B}} 『Để tớ đi thay cậu.』
// \{\m{B}} "Let me give it a shot." 

<0276> \{Furukawa} 『Ơ...? Liệu có được không?』
// \{Furukawa} "Huh... Is that okay?"

<0277> \{\m{B}} 『Ờ. Xem bộ chúng ta đụng trúng một lũ cứng đầu rồi, phải ăn thua đủ thôi.』
// \{\m{B}} "Yeah, they seem to be the stubborn type."

<0278> \{Furukawa} 『Tớ có lỗi quá...』
// \{Furukawa} "You don't have to do this..."

<0279> \{\m{B}} 『Đừng lo.』
// \{\m{B}} "It's alright."

<0280> Để lại Furukawa sau lưng, tôi thẳng tiến về văn phòng Hội học sinh.
// I leave her behind and head to the student council room.

<0281> Tôi đang đứng trước tấm bảng tên đề dòng chữ 『Văn phòng Hội học sinh』.
// Student Council Room... I read the plate attached to the door as I stand before it.

<0282> Hội học sinh và những thành phần bất hảo như tôi thuộc về hai thế giới đối lập nhau.
// The council's completely unrelated to me, being the good-for-nothing I am.

<0283> Tôi không biết mặt mũi Hội trưởng Hội học sinh tròn méo ra sao, càng không biết đối phương được bầu lên khi nào.
// If I had known the council president, I think this would have been settled quicker.

<0284> \{\m{B}} (Hàa...)
// \{\m{B}} (Sigh...)

<0285> Tự dưng thấy lưỡng lự. Nếu có thể, tôi thật lòng không muốn dính dáng gì đến những kẻ trong đó.
// Somehow this makes me feel dragged down. If I could, I'd like to stay out of this as much as possible.

<0286> \{\m{B}} (Nhưng... mình phải giành lại số áp phích Đại gia đình Dango

<0287> \ cậu ấy đã làm...)
// \{\m{B}} (But... I have to get back those Big Dango Family posters she made...)

<0288> Không thèm gõ trước, tôi mở toang cửa ra luôn.
// Without knocking, I stepped inside, passing through the open door.

<0289> Những chiếc bàn họp dài được kê theo hình vuông.
// Inside was a long rectangular desk used for council meetings.

<0290> Và ở tít cuối phòng là một gã nào đó đang đánh máy vi tính.
// And at the end of the room is some guy typing away at a computer.

<0291> Một núi anpan

<0292> \ xếp bên cạnh. Chắc hẳn Furukawa đã chia bớt số bánh mà cô ấy không tài nào ăn hết cho hắn.
// There's a bunch of anpan piled up beside him.  You're not going to be able to eat all that before it gets stale.

<0293> \{Nam sinh} 『Bây giờ là ai nữa đây?』
// \{Male Student} "Who is it now?"

<0294> \{Nam sinh} 『Hử? Cậu là ai?』
// \{Male Student} "Hmm? Who're you?"

<0295> Hắn ta ngẩng đầu nhìn tôi.
// He raises his head and peers at me.

<0296> Hắn mang khuôn mặt điển hình của những kẻ có số kiếp định sẵn sẽ làm Hội trưởng hội học sinh ngay từ trong bụng mẹ.
// How should I put it... his face looks like the type that would claim student council membership by right of birth.

<0297> \{\m{B}} 『Tôi thay mặt cho Furukawa. Cô gái vừa đến đây ban nãy.』
// \{\m{B}} "I'm in Furukawa's place. She was in here a while ago."

<0298> \{Nam sinh} 『Thay mặt?』
// \{Male Student} "In place?"

<0299> \{\m{B}} 『Ờ, tôi sẽ nói thay cậu ấy.』
// \{\m{B}} "Yeah, to discuss that matter."

<0300> \{Nam sinh} 『Cậu tên gì?』
// \{Male Student} "What's your name?"

<0301> \{\m{B}} 『

<0302> .』
// \{\m{B}} "\m{A}."

<0303> \{Nam sinh} 『Đợi một chút.』
// \{Male Student} "Please wait a moment."

<0304> Hắn nhặt một trong những tấm áp phích trên bàn lên, săm soi kỹ lưỡng.
// He picks up one of the posters from the desk, inspecting it carefully.

<0305> \{Nam sinh} 『Cái tên được đề cập duy nhất ở đây là 「Hội trưởng: Furukawa Nagisa」.』
// \{Male Student} "The only signature written here is 'President: Furukawa Nagisa'."

<0306> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Oh."

<0307> \{Nam sinh} 『Nói cách khác, người chịu trách nhiệm chuyện này là Furukawa Nagisa.』
// \{Male Student} "In short, the one responsible for this matter is Furukawa Nagisa."

<0308> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Right."

<0309> \{Nam sinh} 『Vui lòng ra về cho.』
// \{Male Student} "Please leave."

<0310> Mắt hắn hướng trở lại màn hình vi tính.
// His eyes return to the computer.

<0311> \{\m{B}} 『Này, đợi đã!』
// \{\m{B}} "Hey, hang on!"

<0312> \{\m{B}} 『Tôi đã lặn lội đến tận đây rồi và đó là kiểu cư xử của cậu với học sinh trường này hả?』
// \{\m{B}} "Listen here you, I came all the way down here, and that's the kind of treatment you're gonna give me?"

<0313> \{Nam sinh} 『Khoan bàn đến việc cậu mất bao nhiêu công sức để đến đây, tôi không nhớ đã gọi cậu đến.』
// \{Male Student} "You may have come in here, but I don't remember calling you."

<0314> \{\m{B}} 『Tôi bảo là đến đây thay mặt Furukawa mà!』
// \{\m{B}} "I told you I came here in place of Furukawa!"

<0315> \{Nam sinh} 『Chúng tôi không chấp nhận người thay mặt.』
// \{Male Student} "We don't accept substitutes."

<0316> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "And why's that?"

<0317> \{Nam sinh} 『Vì nó khiến cuộc thảo luận trở nên phức tạp một cách không cần thiết.』
// \{Male Student} "Our conversation's only going to get worse."

<0318> \{Nam sinh} 『Thảo luận chính là như thế. Càng nhiều người trung gian, họ càng làm phức tạp thêm tình hình và chỉ tổ lãng phí thời gian.』
// \{Male Student} "People will be filing into this room as we talk and it's only going to get more complicated. So please don't waste your time."

<0319> Hắn ta bình thản đáp lại thái độ dọa dẫm của tôi.
// Even though he's trying to overwhelm me, I continue to keep my cool.

<0320> Gã này khó xơi đây...
// This guy's a tough nut to crack...

<0321> \{\m{B}} 『Được thôi, tôi sẽ dẫn cậu ấy theo cùng. Vừa ý chưa?』
// \{\m{B}} "Alright, how about if she talks to you while I'm with her? Is that okay?"

<0322> \{Nam sinh} 『Cậu không có tư cách hiện diện trong cuộc thảo luận.』
// \{Male Student} "You have no right to listen in on our discussion."

<0323> \{\m{B}} 『Tại sao?!』
// \{\m{B}} "And why not?!"

<0324> \{Nam sinh} 『Thôi được, tôi sẽ nhân nhượng cho phép cậu đứng kế bên.』
// \{Male Student} "Alright, then. I will allow you to be by her side."

<0325> \{Nam sinh} 『Nhưng cậu không được quyền lên tiếng.』
// \{Male Student} "But you have no right to speak, though."

<0326> \{\m{B}} 『Thế khác quái gì nhau?!』
// \{\m{B}} "That's the same then!"

<0327> \{Nam sinh} 『Quy tắc của chúng tôi là chỉ tiếp chuyện với những cá nhân chịu trách nhiệm cho một tình huống cụ thể.』
// \{Male Student} "We have lots of things to do, so we will decide what we need to discuss."

<0328> \{Nam sinh} 『Hội trưởng câu lạc bộ sẽ thu thập ý kiến của bất kỳ thành viên có liên quan trước hạn định và trình bày những ý kiến đó với Hội học sinh một cách vắn tắt.』
// \{Male Student} "The view of the council is that this should have been settled by now."

<0329> \{\m{B}} 『Cậu ấy không giỏi ăn nói!』
// \{\m{B}} "She's not that strong with speeches!"

<0330> \{Nam sinh} 『Việc đó không can hệ gì đến tôi.』
// \{Male Student} "I don't know anything about that."

<0331> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0332> Tôi lượng sức mình không thể cãi tay đôi lại hắn ta.
// I'm not in the mood to fight him with words.

<0333> \{\m{B}} 『Chậc...』
// \{\m{B}} "Tch..."

<0334> \{\m{B}} 『Tôi không thể ngờ đấy.』
// \{\m{B}} "I never knew."

<0335> \{Nam sinh} 『Ngờ chuyện gì?』
// \{Male Student} "Knew what?"

<0336> \{\m{B}} 『Rằng Hội học sinh của trường này đang chịu sự quản chế của một kẻ máu lạnh như cậu.』
// \{\m{B}} "That the student council consisted of cold hearted students like you."

<0337> \{Nam sinh} 『Công nhận.』
// \{Male Student} "Really."

<0338> Hắn ta thừa nhận.
// The man approves.

<0339> \{Nam sinh} 『Đáng tiếc thật, nhưng cũng không thể tránh khỏi việc có một bộ phận học sinh nghĩ về chúng tôi như vậy.』
// \{Male Student} "Even though it's sad, part of the student body wants things to be handled this way."

<0340> Ý hắn muốn nói là phần đông người khác vẫn dành sự ủng hộ cho Hội học sinh.
// So he's saying that some students actually support \bthis\u kind of council.

<0341> Đành chịu thua.
// I don't care anymore.

<0342> Tôi quay phắt người lại.
// I turn around.

<0343> \{\m{B}} 『À, còn chuyện này...』
// \{\m{B}} "Oh, by the way..."

<0344> Tôi chợt nhớ ra và quay mặt lại nhìn hắn.
// I turn back as I remember something.

<0345> \{\m{B}} 『Ngốn cho bằng hết đống anpan

<0346> \ đằng kia đi nhé.』
// \{\m{B}} "Finish up that anpan over there."

<0347> Ném lại những từ ngữ cuối cùng đó xong, tôi rời khỏi phòng.
// Saying that, I leave the room.

<0348> Vừa ra đến sân trong, Furukawa liền chạy đến bên tôi.
// Furukawa approaches me as I make my way to the courtyard.

<0349> \{Furukawa} 『Sao rồi cậu?』
// \{Furukawa} "How'd it go?"

<0350> \{\m{B}} 『Thất bại rồi.』
// \{\m{B}} "It's my fault."

<0351> \{\m{B}} 『Hắn ta không phải loại người đưa ra quyết định dựa vào cảm tính.』
// \{\m{B}} "I'm not used to talking to these people."

<0352> \{\m{B}} 『Vậy nên, Furukawa...』
// \{\m{B}} "So, that's about it."

<0353> \{\m{B}} 『Nghe tớ này, Furukawa.』
// \{\m{B}} "Hey, Furukawa."

<0354> \{Furukawa} 『Vâng?』
// \{Furukawa} "Yes?"

<0355> \{\m{B}} 『Cứ mặc xác những lời hắn ta nói đi.』
// \{\m{B}} "Just forget about what happened."

<0356> \{Furukawa} 『Mặc xác? Tớ nghĩ làm thế là không nên đâu.』
// \{Furukawa} "Ignoring it isn't a good idea."

<0357> \{\m{B}} 『Có lẽ không nên thật, nhưng cái Hội học sinh đó chẳng đáng để chúng ta quỵ luỵ.』
// \{\m{B}} "Indeed, it isn't. But, the student council won't be the one looking into it." Alternate translation.

<0358> \{Furukawa} 『Nhưng, lời của Hội học sinh...』
// \{Furukawa} "But... the student council said..."

<0359> \{\m{B}} 『Chúng ta không chấp nhận khấu đầu trước bọn chúng.』
// \{\m{B}} "I'm saying I don't approve of them."

<0360> \{\m{B}} 『Bọn chúng còn chẳng nhận thức được là ai đang cần sự giúp đỡ.』
// \{\m{B}} "There wasn't anyone in there who's willing to help."

<0361> \{\m{B}} 『Chúng ta nhất định phải tuân lệnh một Hội học sinh mù quáng như thế sao?』
// \{\m{B}} "Are you saying we have to obey what the selfish student council says?"

<0362> \{\m{B}} 『Và Furukawa này...』
// \{\m{B}} "Hey, Furukawa?"

<0363> \{\m{B}} 『Chúng ta là học sinh cá biệt mà, nhớ không?』
// \{\m{B}} "Besides, aren't we delinquents?"

<0364> Sau đó, chúng tôi đi khắp nơi dán lại số áp phích chiêu mộ thành viên trước khi rời trường.
// Later that day, just after school, we put the club recruitment posters back up. 

<0365> \{\m{B}} 『Nếu họ không cho phép, cậu cứ cãi lại đến khi nào họ đồng ý mới thôi.』
// \{\m{B}} "It'll be fine if we keep arguing with them until they compromise, even though they refused at first." 

<0366> \{Furukawa} 『Nhưng trông họ có vẻ nguyên tắc lắm.』
// \{Furukawa} "It's seems like that's the rules, though."

<0367> \{\m{B}} 『Nguyên tắc dù cứng nhắc đến mấy cũng bị cảm xúc bẻ cong thôi.』
// \{\m{B}} "Rules are made by people, so they're meant to be bent, you know?"

<0368> \{Furukawa} 『Thật vậy ư...?』
// \{Furukawa} "I wonder about that..."

<0369> \{\m{B}} 『Thử lần nữa là biết ngay ấy mà.』
// \{\m{B}} "So let's try it one more time."

<0370> \{Furukawa} 『V-vâng...』
// \{Furukawa} "O-okay..."

<0371> Tôi đẩy Furukawa ra trước, và cô ấy tiến lên từng bước dè dặt.
// I give her a push from behind and she walks ahead, reluctantly.

<0372> Từ xa, cô ấy quay đầu lại nhìn tôi một lần nữa trước khi đi khỏi.
// Far away now, she turns her head towards me one more time.

<0373> \{Furukawa} 『.........』
// \{Furukawa} "........."

<0374> \{\m{B}} 『Cố lên!』
// \{\m{B}} "Good luck!"

<0375> \{Furukawa} 『V-vâng!』
// \{Furukawa} "O-okay!"

<0376> Cô đáp lại, rồi khuất dạng.
// She replies and leaves after that.

<0377> Năm phút trôi qua...
// Five minutes have passed...

<0378> \{Furukawa} 『Họ nói không được...』
// \{Furukawa} "They said no..."

<0379> \{\m{B}} 『Cậu bỏ cuộc nhanh quá...』
// \{\m{B}} "You gave up pretty fast..."

<0380> \{Furukawa} 『Người đó còn không thèm trả lời tớ nữa cơ...』
// \{Furukawa} "I can't argue with them anymore..."

<0381> \{Furukawa} 『Cứ như họ từ chối không muốn gặp tớ vậy...』
// \{Furukawa} "They refused to discuss it with me..."

<0382> \{\m{B}} 『......』
// \{\m{B}} "........."

<0383> Tôi bắt đầu nghĩ việc cưỡng ép Furukawa một mình đi thương thuyết với họ thật quá nhẫn tâm, nhưng...
// They're pretty strict. I think it'd be unfair for Furukawa to have to try any harder than this...

<0384> Bảo cô ấy thử lần nữa
// Nonetheless... let her do her best. 

<0385> Đi thay mặt cô ấy
// Go there for her 

<0386> \{\m{B}} 『Có ra sao cũng phải thử tới khi nào được mới thôi.』
// \{\m{B}} "Nevertheless, you have to do your best." 

<0387> \{Furukawa} 『Ơ...』
// \{Furukawa} "Huh..."

<0388> \{\m{B}} 『Nếu không qua nổi ải này, làm sao cậu tái lập câu lạc bộ kịch nghệ được?』
// \{\m{B}} "You see, if you can't get past this barrier, then you won't be able to rebuild the drama club."

<0389> \{\m{B}} 『Và cậu cam chịu để họ cướp mất Đại gia đình Dango

<0390> \ như thế sao?』
// \{\m{B}} "And also, didn't they take your Big Dango Family away? Is that okay with you?"

<0391> \{Furukawa} 『Tớ... không muốn, nhưng...』
// \{Furukawa} "It's not okay, but..."

<0392> \{\m{B}} 『Quan trọng nhất là lòng nhiệt thành.』
// \{\m{B}} "The most important thing is enthusiasm."

<0393> \{\m{B}} 『Cứ tiếp tục tranh luận đến khi họ chịu nhượng bộ.』
// \{\m{B}} "Just continue negotiating with them until they give in."

<0394> \{Furukawa} 『......』
// \{Furukawa} "........."

<0395> \{\m{B}} 『Đi nào.』
// \{\m{B}} "C'mon."

<0396> Tôi đẩy nhẹ người thúc ép cô bước đi.
// I gave her a push from behind to get her moving.

<0397> Điều quan trọng hơn tất thảy mọi thứ với cô ấy lúc này, là không nản lòng mà tiếp tục phấn đấu.
// The most important thing right now is for her to keep doing her best and not to fall apart.

<0398> Nếu cứ dừng lại giữa chừng mỗi khi gặp chướng ngại, cô sẽ không bao giờ tiến về phía trước được.
// If you give up right away at every little setback, you won't ever make any progress.

<0399> Dẫu cảm thấy rằng phương pháp này khá tàn nhẫn, tôi chỉ quan sát cô từ xa, quyết không động tay vào.
// I think I'm being a bit cruel though... I just watched and didn't give her a hand.

<0400> .........
// .........

<0401> Đã lâu như vậy rồi mà cô ấy vẫn chưa quay lại.
// I wonder how much time has passed... she's not back yet...

<0402> \{\m{B}} (Cậu ấy nói chuyện lâu quá...)
// \{\m{B}} (She's taking too long...)

<0403> Càng lúc tôi càng thấy không yên lòng.
// I'm starting to get worried.

<0404> \{\m{B}} (Chắc phải đi xem sao...)
// \{\m{B}} (Maybe I should go too...)

<0405> Tôi tìm đến văn phòng Hội học sinh.
// I take a walk, arriving in front of the student council room.

<0406> Furukawa ngay kia, đứng cắm rễ trước cửa phòng.
// And in front of the door stands Furukawa, waiting patiently.

<0407> Cũng như lần đầu tôi gặp cô cách đây một tuần.
// She's doing the same thing she did last week.

<0408> Không thể chiến đấu cũng chẳng thể bỏ cuộc... Cô trăn trở đứng đó, lòng mang nặng nỗi niềm tiến thoái lưỡng nan.
// To fight or run away... she couldn't do either one. She's stuck between those choices.

<0409> \{\m{B}} (Mình quá tay rồi...)
// \{\m{B}} (Maybe I overdid it...)

<0410> Tôi nhận ra sai lầm của mình.
// I think for a while.

<0411> Đến cuối cùng, những việc tôi làm đã lấy mất sự tự tin của Furukawa, kéo cô trở về con người trước đây.
// Anyway, I guess I just need to boost her spirits again.

<0412> \{\m{B}} 『Furukawa...』
// \{\m{B}} "Furukawa..."

<0413> Tôi chạm tay lên tóc cô khi cô xoay đầu nhìn quanh.
// She turns around as I put my hand on her head.

<0414> \{Furukawa} 『A... tớ không biết cậu đến...』
// \{Furukawa} "Oh... so you came too..."

<0415> \{\m{B}} 『Ừ... tớ xin lỗi...』
// \{\m{B}} "Yeah... I'm sorry..."

<0416> \{Furukawa} 『...Vì chuyện gì?』
// \{Furukawa} "... What for?"

<0417> \{\m{B}} 『Không... thế là đủ rồi. Chúng ta về thôi.』
// \{\m{B}} "Well... it's nothing, I think we should go home now."

<0418> \{Furukawa} 『Được ư?』
// \{Furukawa} "Are you sure?"

<0419> \{\m{B}} 『Ừ. Cậu đã tận lực lắm rồi. Không sao đâu.』
// \{\m{B}} "Yeah, you tried your best, so it's alright."

<0420> \{Furukawa} 『Tớ không nghĩ mình đã tận lực đâu.』
// \{Furukawa} "I didn't do my best at all..."

<0421> \{\m{B}} 『Trong mắt tớ cậu đã cố gắng hết sức rồi.』
// \{\m{B}} "You did your best as far as I can tell."

<0422> \{Furukawa} 『Thật vậy ư...』
// \{Furukawa} "You think so..."

<0423> Sau đó, chúng tôi đi khắp nơi dán lại số áp phích chiêu mộ thành viên trước khi rời trường.
// Later that day, just after school, we put the club recruitment posters back up.

<0424> Đang bước cạnh cô ấy xuống đồi, tôi chợt trông thấy một quả đầu vàng chóe đi ngay phía trước.
// There's a yellow-colored head below us as we go down the hill.

<0425> \{Furukawa} 『Người đó là... bạn của\ \

<0426> -san phải không?』
// \{Furukawa} "That person... isn't he your friend?"
// Bản HD: <0425> \{古河}Isn't that... your friend, 
// Bản HD: <0426> -san?

<0427> \{\m{B}} 『Chính nó...』
// \{\m{B}} "I suppose..."

<0428> Nó tiếp cận chúng tôi.
// He's getting closer.

<0429> \{Sunohara} 『Mày làm gì đó,\ \

<0430> ?』
// \{Sunohara} "Whatcha doing, \m{A}?"

<0431> \{\m{B}} 『Muốn gì...?』
// \{\m{B}} "What now...?"

<0432> \{Furukawa} 『Xin chào.』
// \{Furukawa} "Good afternoon."

<0433> \{Sunohara} 『Coi tao đang cầm thứ gì nè!』
// \{Sunohara} "Hey, check this out!"

<0434> Nó bỏ ngoài tai lời chào của Furukawa và trỏ vào một vật đang vắt qua vai.
// He ignores Furukawa's greeting and points to the thing that's hanging on his shoulder.

<0435> Đó là một cây guitar điện.
// It's an electric guitar.

<0436> Nó thậm chí có một cái ampli nhỏ gắn trên quai đeo.
// It even has a small amplifier and a strap.

<0437> \{Sunohara} 『Tao mới mượn của người quen đó.』
// \{Sunohara} "I borrowed it from someone I know."

<0438> \{\m{B}} 『Và mày tính làm gì với nó?』
// \{\m{B}} "Why'd you borrow it?"

<0439> \{Sunohara} 『Mày... quên mất cuộc hội ngộ hôm qua rồi hả?』
// \{Sunohara} "Hey... have you forgotten about yesterday?"

<0440> \{Sunohara} 『Yoshino Yuusuke đã nói muốn nghe tao gảy guitar còn gì?』
// \{Sunohara} "I'm talking about Yoshino Yuusuke listening to me play guitar, right?"

<0441> \{\m{B}} 『Đúng thật...』
// \{\m{B}} "Oh yeah..."

<0442> \{\m{B}} 『Nhưng dù có vác theo thứ đó trên vai, thì ngón nghề ba trợn của mày chỉ tổ làm nó gãy đôi thôi.』
// \{\m{B}} "But you know, you'll probably just end up snapping that guitar in two."

<0443> \{Sunohara} 『Khỏi lo... cái gã cho tao mượn có chỉ vài chiêu độc rồi.』
// \{Sunohara} "No... the guy who owns it showed me how to use this thing."

<0444> \{Sunohara} 『Đến thằng mới vào nghề như tao cũng chơi được.』
// \{Sunohara} "Even an amateur like me can do it."

<0445> \{\m{B}} 『Hừm... Chắc không đó? Đánh thử xem?』
// \{\m{B}} "Hmm ... is that even possible? Show me."

<0446> \{Sunohara} 『Ờ, chờ chút...』
// \{Sunohara} "Alright, hang on..."

<0447> Sunohara bật công tắc và thử loa ampli.
// He turns on the amplifier, making sure the sound is working.

<0448> \{Sunohara} 『Bắt đầu nào...』
// \{Sunohara} "Here goes..."

<0449> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Right."

<0450> \{Sunohara} 『Đòn tất sát... Guitar Skiratch!!!』
// \{Sunohara} "Special... Guitar Skretch!"

<0451> Sunohara ấn miếng gảy vào dây guitar, rồi đánh một lèo lên tới cần đàn.
// Scraping the guitar pick along, he tilts his head way back.

<0452> Gy-inh—————!
// Gyiiiiiing!

<0453> \{Sunohara} 『Thấy sao? Trông tao giống một tay guitar thực thụ chưa?』
// \{Sunohara} "How was that, wasn't I quite the guitarist there?"

<0454> \{\m{B}} 『À thì, hơi hơi... nhưng có thấy mày chơi đàn đâu?』
// \{\m{B}} "Well, quite but... not the guitarist."

<0455> \{\m{B}} 『Với lại, là 「scratch」 chứ không phải 「skiratch」.』
// \{\m{B}} "And also, it isn't 'scretch,' I think it's 'scratch.'"

<0456> \{Sunohara} 『Ha... tao tính cả rồi. Xem tao trổ tài xong, mày sẽ phối hợp bằng cách nói như vầy...』
// \{Sunohara} "Hmm... just think about it. If I were to show you all my skills now, you'd definitely say I'm amazing."

<0457> \{\m{B}} 『Và mắc mớ gì tao phải phối hợp với mày?』
// \{\m{B}} "And how would I do that?"

<0458> \{Sunohara} 『「Mày tuyệt lắm Sunohara. Nhưng đừng chơi nữa, phải dành những gì hay nhất cho fan chứ.」』
// \{Sunohara} "You're so amazing, Sunohara. But I guess you should stop now. Save the best for your fans."

<0459> \{Sunohara} 『Hiểu chưa?』
// \{Sunohara} "Something like that."

<0460> \{Sunohara} 『Thấy sao? Nghe có giống như tao là một nhạc công lỗi lạc không chịu trình diễn trước thiểu số vì sợ uổng tài không hả?』
// \{Sunohara} "Well, how was that? The truth is I'm really good, so if I get it on you'll see me as a real guitarist, right?"

<0461> \{\m{B}} 『Phải mà giống đã tốt.』
// \{\m{B}} "It would be better if I see for myself first."

<0462> Kế hoạch này chẳng biết sẽ đi đến đâu nữa...
// Is it really okay, trying to pull something like this...?

<0463> \{Sunohara} 『Giờ đi thôi!』
// \{Sunohara} "C'mon, let's go!"

<0464> Nó vừa nói vừa kéo tôi theo.
// He pulls me along as he says that.

<0465> \{\m{B}} 『Khoan, chờ chút!』
// \{\m{B}} "Hey, wait!"

<0466> Tôi quay lại nhìn Furukawa.
// I glance back at Furukawa.

<0467> \{Furukawa} 『Hãy cố gắng hết mình nhé.』
// \{Furukawa} "Please do your best."

<0468> \{\m{B}} 『À, ờ.』
// \{\m{B}} "Y-yeah, okay..."

<0469> Furukawa dõi trông theo tôi đang bị Sunohara lôi đi.
// I let Sunohara drag me along as I bid Furukawa farewell. 

<0470> Tối hôm đó, tại phòng Sunohara.
// As always, I head to Sunohara's room in the evening. 

<0471> \{\m{B}} 『Phù... mệt bã cả người.』
// \{\m{B}} "Whew... I'm pretty tired..."

<0472> \{Sunohara} 『Ê, đừng có tự tiện ra vào rồi hành xử như thể đây là nhà mày chứ!』
// \{Sunohara} "Hey... don't just barge in here like this is your home!"

<0473> \{\m{B}} 『Có sao đâu? Nó nói lên rằng tao cảm thấy thư giãn khi được ở đây. Tao đang khen phòng mày đó.』
// \{\m{B}} "It just feels like you can take it easy here, so isn't that okay? There's nothing bad about it or anything."

<0474> \{Sunohara} 『Chà... nghe cũng có lý.』
// \{Sunohara} "Well... I guess that's true."

<0475> \{\m{B}} 『Và sẽ càng tuyệt vời hơn nếu không có mặt mày.』
// \{\m{B}} "And it would be even better if you weren't here."

<0476> \{Sunohara} 『Hài thật, tao cũng nghĩ y chang.』
// \{Sunohara} "What a coincidence, I was thinking the same thing!"

<0477> Sau một hồi trừng mắt lườm nhau...
// We stared at each other for a while after that...

<0478> Tôi nằm dài ra sàn, còn Sunohara bắt đầu lật giở tạp chí.
// I lie down while Sunohara starts to read a magazine. 

<0479> Tôi nằm dài ra sàn và đưa tay lật giở tạp chí.
// I lie down on the floor and begin reading a magazine. 

<0480> \{Sunohara} 『Aa, sướng ghê đi, tao đến chết mê chết mệt vì nó mất.』
// \{Sunohara} "Yeah, this sure is exciting. It's really great."

<0481> Sunohara tập gảy guitar, chốc chốc lại có tiếng dây đàn rung lên.
// Sunohara practices with the guitar, as I hear the sounds of the strings vibrating.

<0482> \{Sunohara} 『Mà này...』
// \{Sunohara} "Hey that's right..."

<0483> \{\m{B}} 『Gì hả?』
// \{\m{B}} "What's that?"

<0484> \{Sunohara} 『Mày đang hẹn hò với cô nàng ở câu lạc bộ kịch hả?』
// \{Sunohara} "You're dating that girl from the drama club, right?"

<0485> \{\m{B}} 『Gượm đã!』
// \{\m{B}} "Hold it!"

<0486> Tôi ngồi bật dậy.
// I move my body abruptly.

<0487> \{\m{B}} 『Điều gì khiến mày nghĩ như thế?』
// \{\m{B}} "What makes you think that?"

<0488> \{Sunohara} 『Điều gì ư? Mày lẩn mất dạng vào giờ nghỉ trưa hôm nay.』
// \{Sunohara} "What? Aren't you always in a big hurry during lunch break?"

<0489> \{Sunohara} 『Tao nhìn theo thì thấy mày xuống gặp cô ta dưới sân trường.』
// \{Sunohara} "Then, you're always meeting her in the courtyard."

<0490> \{\m{B}} 『Thằng ngu, đừng có ngộ nhận chỉ vì mấy việc cỏn con đó.』
// \{\m{B}} "You idiot, don't get the wrong idea just because of that."

<0491> \{Sunohara} 『Không phải cô ta đã khóc sao?』
// \{Sunohara} "Wasn't she crying?"

<0492> \{Sunohara} 『Mày sốt sắng dỗ dành cô ta, lại còn chia nhau bánh mì nữa.』
// \{Sunohara} "You were desperately trying to comfort her, and didn't the both of you share the bread she was eating?"

<0493> \{Sunohara} 『Nếu không phải bạn gái, vậy thì quan hệ giữa hai đứa mày là gì?』
// \{Sunohara} "If she isn't your girlfriend, then what's your connection with her?"

<0494> \{\m{B}} 『Cậu ấy là Hội trưởng câu lạc bộ kịch nghệ, tao chỉ phụ giúp một tay thôi.』
// \{\m{B}} "I'm just helping out the drama club president."

<0495> \{Sunohara} 『Mày nói sao chứ...』
// \{Sunohara} "As if I'd believe that!"

<0496> \{Sunohara} 『Tao thấy rõ ràng là có gì đó giữa hai đứa mày.』
// \{Sunohara} "It doesn't really look that way to me!"

<0497> \{Sunohara} 『Và nghĩ lại thì, mày bắt đầu đi chung với cô ta kể từ cái lúc mày bảo có chuyện vướng bận phải lo liệu sau giờ học, đúng không nhỉ?』
// \{Sunohara} "And, come to think of it, you're also meeting her after school."

<0498> \{Sunohara} 『Mày còn kè kè bên con người ta lúc tan học nữa.』
// \{Sunohara} "And you're also together with her after school."

<0499> \{Sunohara} 『Giờ nghĩ lại thì, mày bắt đầu đi chung với cô ta kể từ cái lúc mày bảo có chuyện vướng bận phải lo liệu sau giờ học, đúng không nhỉ?』
// \{Sunohara} "If you think about it, you're also hanging around with her after school."

<0500> \{Sunohara} 『Tao đã luôn lấy làm lạ khi mày chõ mũi vào mấy việc như sinh hoạt câu lạc bộ.』
// \{Sunohara} "And I think it's a bit weird, you having the balls to do club activities..."

<0501> Tôi ngắc ngứ, không biết phải đáp lại nó thế nào.
// Him having said that, I had no answer.

<0502> Tất nhiên là, tình hình thực tế phức tạp hơn rất nhiều sau bao nhiêu biến cố.
// Actually a lot of things have happened, so it's pretty complicated.

<0503> Ví như, tôi không chỉ đơn thuần là giúp đỡ cô ấy...
// It's not just that I'm simply helping her...

<0504> Mà sự hiện hữu của cô có lẽ đã cứu rỗi tôi.
// Maybe I'm being saved by her existence?

<0505> Dù có giải thích kỹ lưỡng cách mấy với Sunohara, chắc nó cũng không chịu tin.
// Even if I explained it to him point by point, I don't think he'd get it.

<0506> Vậy nên tôi quyết định nói dối...
// So I'll make up a lie then...

<0507> \{\m{B}} 『Thật ra...』
// \{\m{B}} "Actually..."

<0508> \{Sunohara} 『Gì?』
// \{Sunohara} "What?"

<0509> \{\m{B}} 『Nhà cậu ấy bán bánh mì.』
// \{\m{B}} "Her house is a bakery."

<0510> \{Sunohara} 『Vậy thì sao nào?』
// \{Sunohara} "So, what about it?"

<0511> \{\m{B}} 『Lò bánh ấy ngon trứ danh.』
// \{\m{B}} "It's a really cool bakery."

<0512> \{\m{B}} 『Được lên cả tạp chí và TV. Khách hàng ở xa tít mù khơi cũng lặn lội đến mua cho bằng được.』
// \{\m{B}} "You can see it in magazines and on TV. Well, I wanted to visit it, but not just as a customer."

<0513> \{\m{B}} 『Tao có ăn thử vài cái, và trời đất ơi, nó ngon mỹ vị mày ạ.』
// \{\m{B}} "I wanted to get to eat their delicious bread."

<0514> \{Sunohara} 『Hể...』
// \{Sunohara} "Ohh..."

<0515> \{\m{B}} 『Nếu đánh bạn với cậu ấy, mày muốn ních bao nhiêu bánh vào bụng cũng được.』
// \{\m{B}} "You'd be able to eat all that delicious bread too, if you were friends with her."

<0516> \{Sunohara} 『Thiệt hả...?』
// \{Sunohara} "Seriously...?"

<0517> \{\m{B}} 『Ờ. Cha mẹ cậu ấy rất rộng rãi, cho bạn của con gái ăn thả cửa, lại còn miễn phí.』
// \{\m{B}} "Her parents are really generous, too. They'd let you eat all the bread you want if you were friends."

<0518> \{Sunohara} 『Hê... Vậy ra đó là mục đích của mày à?』
// \{Sunohara} "Heh... so that's your motive?"

<0519> \{Sunohara} 『Cũng đúng. Tao không tưởng tượng được mày lại đi thích loại con gái nhạt nhẽo đó...』
// \{Sunohara} "That makes sense... I just can't picture you being into a simple girl like that..."

<0520> \{\m{B}} 『Chứ sao. Căn bản là tao xem cậu ấy như ổ bánh mì di động thôi.』
// \{\m{B}} "Well, as far as I'm concerned she's a delicious walking bread shop.

<0521> \{Sunohara} 『Hừm hừm, ra thế...』
// \{Sunohara} "Mhmm, mhmm, I get it..."

<0522> \{Sunohara} 『Được, đã vậy mày cho tao nhập cuộc với nhé.』
// \{Sunohara} "Alright, I think I'll put this info to use."

<0523> ...Hỏng bét! Tôi lỡ phóng đại quá mức rồi!
// ...Damn! Me and my big mouth!

<0524> \{Sunohara} 『Nghe ngon thế mà. Tao cũng muốn có phần nữa.』
// \{Sunohara} "I want in on this too, do you mind?"

<0525> \{\m{B}} 『Xin lỗi, mày bị loại từ vòng gửi xe rồi. Cậu ấy ghét mày.』
// \{\m{B}} "Yeah, I do. Besides, she really hates you."

<0526> \{Sunohara} 『Sao chứ? Tao còn chưa kịp chào hỏi gì nữa mà?』
// \{Sunohara} "Really? Even though we haven't really met?"

<0527> \{\m{B}} 『Ngoài lũ gián ra thì thứ cậu ấy thù ghét nhất là mấy gã để đầu vàng.』
// \{\m{B}} "She just hates people with blond hair, I'm afraid."

<0528> \{Sunohara} 『Là tại nó ư...?』
// \{Sunohara} "This...?"

<0529> Nó kéo lọn tóc mai nhuộm màu của mình.
// He indicates a hair that's losing its color from his forelock.

<0530> \{\m{B}} 『Chưa kể, cậu ấy ghét cay ghét đắng những cái tên khó đọc như 「Sunohara」, với chữ 「hara」 mang nghĩa 「bao tử」.』
// \{\m{B}} "And also, Sunohara is hard to read, that 'hara' could also stand for 'stomach.'"

<0531> \{Sunohara} 『Mặc kệ tao!』
// \{Sunohara} "Leave it alone!"

<0532> \{\m{B}} 『Nói chung, chuyện là thế đó.』
// \{\m{B}} "Well, that's about it."

<0533> \{Sunohara} 『Chậc... Trước tiên phải làm cô ta mê tao đã...』
// \{Sunohara} "Tch... I'll make her like me first then..."

<0534> Có vẻ như nó vẫn chưa chịu từ bỏ ý định.
// I guess he hasn't given up on the idea.

<0535> Mong là pha lươn lẹo của tôi không gây phản tác dụng.
// As long as it doesn't turn into a problem, it should be okay...

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074