Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN7400P4"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
m
m
Line 593: Line 593:
 
// \{春原}「やべっ、ちょっとトイレいってくるっ」
 
// \{春原}「やべっ、ちょっとトイレいってくるっ」
   
<1963> Thằng này đích thị ngu lâu khó đào tạo mà!
+
<1963> Thằng này giành hết phần ngu của thiên hạ rồi!
 
// He \bis\u a real idiot!
 
// He \bis\u a real idiot!
 
// 本物のアホだった!
 
// 本物のアホだった!

Revision as of 11:04, 7 May 2021

Icon fuuko.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin.

Phân đoạn

Đội ngũ dịch

Người dịch

Bản thảo

//=========================
// SECTION 4
//=========================

<1818> Rườmmmmmmm...
// シュゴオォォォォォ…

<1819> Tôi bị thứ âm thanh đã không còn nghe từ lâu, rất lâu rồi đánh thức.
// My eyes awoke to a nostalgic sound not heard in a long time.
// 久しく聞いていなかった音に、目を覚ました。

<1820> \{Giọng nói} 『Anh vẫn chưa dậy ạ?』
// \{Giọng nói} "You're still sleeping!"
// \{声}「まだ寝てるぅ」

<1821> Liền sau đó cất lên một giọng nói dễ thương.
// I heard a cute voice.
// 聞こえてくるのは、可愛らしい声。

<1822> \{Giọng nói} 『Dậy đi anh!』
// \{Giọng nói} "Wake up!"
// \{声}「起きてくださいっ」

<1823> Có cảm giác như thân người tôi đang bị lay qua lay lại.
// She shook me back and forth.
// ゆっさゆっさと揺さぶられた。

<1824> \{\m{B}} 『... Chói mắt quá...』
// \{\m{B}} "... It's bright..."
// \{\m{B}}「…眩しい…」

<1825> Trước khi tôi lấy được ý thức thì tấm rèm cửa đã bung mở, để cho nắng sáng mặc sức tràn vào trong phòng.
// Before I knew it, the curtain was opened up, letting the morning sunlight come through.
// いつの間にかカーテンが開けられて、朝日が差し込んでいる。

<1826> Tôi nheo mắt, cố nhìn cho rõ nguồn phát ra giọng nói.
// Barely opening my eyes, I looked towards where the voice came from.
// 目を細めながら、声のしたほうを眺めた。

<1827> \{Mei} 『Ôi trời, sáng trưng rồi này!』
// \{Mei} "It's morning already!"
// \{芽衣}「もうっ、朝ですよっ」

<1828> Trước mặt tôi là một cô bé, trên tay cầm máy hút bụi.
// And there was a girl with a vacuum cleaner in hand.
// そこには、掃除機を手にした女の子の姿。

<1829> \{\m{B}} (... À, phải rồi, mình đã cho con bé ở nhờ...)
// \{\m{B}} (... Oh, that's right, she ended up staying here...)
// \{\m{B}}(…ああ、そういえば、結局泊めるはめになったんだ…)

<1830> Vẫn chưa hết mụ mẫm, tôi cố nhớ lại chuyện đêm qua. 
// I remembered that with sleepy eyes.
// 寝ぼけ眼のまま、そう思い出した。

<1831> \{\m{B}} 『... Buồn ngủ quá...』
// \{\m{B}} "... Sleepy..."
// \{\m{B}}「…眠ぃ」

<1832> \{Mei} 『Oa, anh đừng ngủ tiếp mà.』
// \{Mei} "Wah, you can't go to sleep again!"
// \{芽衣}「わっ、また寝ちゃダメです」

<1833> \{Mei} 『Mồ, em sẽ hút bụi đấy nhé.』
// \{Mei} "I'm already vacuuming!"
// \{芽衣}「もう、吸い込みますよっ」

<1834> Rườmmmmmmm...
// シュゴオォォォォォ…

<1835> Tiếng ồn phát ra từ chiếc máy hút bụi đập dồn dập vào tai.
// The noise of the vacuum drew close to my ear.
// 耳元に、吸気音が迫る。

<1836> Nhưng không ăn nhằm gì trước cơn buồn ngủ của tôi.
// But, it didn't surpass my sleepiness.
// しかし、眠気には勝てなかった。

<1837> \{Mei} 『Này anh, tới giờ dậy rồi đó.』
// \{Mei} "Geez, it's time to wake up."
// \{芽衣}「もう、起きる時間です」

<1838> \{Mei} 『Em phải sấy khô futon nữa, anh dậy đi.』
// \{Mei} "I'm drying the futon, so please wake up!"
// \{芽衣}「布団干しますから、出てくださいっ」

<1839> \{\m{B}} 『Cứ mặc anh, đang là giờ ngủ mà.』
// \{\m{B}} "As far as I'm concerned, it's still sleeping time."
// \{\m{B}}「俺にとっては、まだ寝てる時間なの」

<1840> \{Mei} 『Không phải!』
// \{Mei} "You can't!"
// \{芽衣}「ダメですっ」

<1841> Rườmmmmmmm...
// シュゴオォォォォォ…

<1842> \{\m{B}} 『Yên lặng nào...』
// \{\m{B}} "Shut up..."
// \{\m{B}}「うるせぇ…」

<1843> \{Mei} 『Thì anh dậy đi đã.』
// \{Mei} "Then wake up."
// \{芽衣}「じゃ、起きてください」

<1844> \{\m{B}} 『Này, tại Mei-chan nên anh mới bơ phờ thế này đây, mà em còn...』
// \{\m{B}} "Besides, while I'm this sleepy, Mei-chan is..."
// \{\m{B}}「だいたい、こんなに眠いのは、芽衣ちゃんが…」

<1845> \{Mei} 『Em đã làm gì cơ?』
// \{Mei} "I'm doing what?"
// \{芽衣}「わたしが、なんですか?」

<1846> \{\m{B}} 『À thì...』
// \{\m{B}} "Ah, well..."
// \{\m{B}}「あ、いや…」

<1847> Bởi quá căng thẳng khi để một cô bé lưu lại trong nhà mình nên tối qua tôi không sao chợp mắt được.
// Because there's a girl in the house, sleeping while stressed is bad.
// 女の子が家にいるんだから、緊張して寝つきが悪かった。

<1848> Tuy vậy tôi kịp nuốt ngược trở vào những câu chữ ấy.
// I gulp down my words hard.
// そう言おうとして、ぐっと飲み込んだ。

<1849> \{Mei} 『Anh không nên đổ lỗi cho người khác như thế.』
// \{Mei} "You're not going to do anything?"
// \{芽衣}「責任転嫁しないでもらえます?」

<1850> \{\m{B}} 『Rồi rồi, lỗi tại anh hết.』
// \{\m{B}} "All right, it's all my fault."
// \{\m{B}}「わかった、ぜんぶ俺が悪いんだよ」

<1851> \{\m{B}} 『Anh đã thành khẩn như thế rồi, nên em làm ơn để cái futon được yên đi.』
// \{\m{B}} "I see that now, so let me deal with the futon."
// \{\m{B}}「認めるから、布団だけは勘弁してくれ」

<1852> \{Mei} 『Hầy... thôi cũng đành chịu.』
// \{Mei} "Sigh... can't be helped."
// \{芽衣}「はぁ…仕方ないなぁ」

<1853> \{Mei} 『Vậy ít nhất anh để em dọn giường cho sạch nhé.』
// \{Mei} "Then, we'll leave the top cover alone."
// \{芽衣}「それじゃあ、かけ布団は許してあげます」

<1854> \{\m{B}} 『Hừm...』
// \{\m{B}}「む…」

<1855> Đã thế, tôi quyết định đi trước một bước.
// I beat it with my hand.
// それで、手を打つことにした。

<1856> Tôi cuộn người lại trong futon và lăn ra khỏi giường.
// Then I rolled the bed up as if it were a rough scroll.
// 簀巻きのようになって、ベッドから転がり落ちる。

<1857> \{Mei} 『Anh tài ghê...』
// \{Mei} "You're pretty good..."
// \{芽衣}「器用ですね…」

<1858> \{Mei} 『Giờ em sẽ sấy ga giường nhé.』
// \{Mei} "Then, we'll be drying the futon."
// \{芽衣}「じゃ、敷き布団干しますね」

<1859> \{Mei} 『Oa, bụi đóng dày ken luôn!』
// \{Mei} "Wah, there's so much dust!"
// \{芽衣}「わーっ、すごい埃っ」

<1860> \{Mei} 『Lần cuối anh giặt ga giường là lúc nào thế ạ?』
// \{Mei} "When was the last time you cleaned this?"
// \{芽衣}「これ、最後に干したのいつですか?」

<1861> \{\m{B}} 『Quên rồi...』
// \{\m{B}} "I forget..."
// \{\m{B}}「わすれた…」

<1862> \{Mei} 『Mồ, anh đó, chút nữa nhớ phải để em lau dọn giường chiếu đàng hoàng nhé!』
// \{Mei} "Geez, after this, we'll have to clean the top cover as well!"
// \{芽衣}「もう、あとで、かけ布団も干しますからねっ」

<1863> Cửa sổ để mở nên gió lạnh ùa vào.
// The wind coming from the opened window was cold.
// 窓を開けているので、風が冷たい。

<1864> Cảm giác được bao bọc trong futon thật là dễ chịu.
// Even then, with the futon wrapped it, it was comfortable.
// それでも、布団にくるまれていると、快適だった。

<1865> \{Mei} 『À đúng rồi, em có làm bữa sáng cho anh này.』
// \{Mei} "Oh right, I've prepared something to eat."
// \{芽衣}「そうそう、ご飯が出来ているんですけど」

<1866> \{\m{B}} 『Bữa sáng...』
// \{\m{B}} "Breakfast..."
// \{\m{B}}「朝飯か…」

<1867> \{Mei} 『Sao hả anh?』
// \{Mei} "What is it?"
// \{芽衣}「どうします?」

<1868> \{\m{B}} 『Anh muốn ăn sáng...』
// \{\m{B}} "I want to eat breakfast..."
// \{\m{B}}「食いたい…」

<1869> \{Mei} 『Vậy thì xuống bếp đi nào.』
// \{Mei} "Then, come to the kitchen."
// \{芽衣}「じゃ、台所まで来てください」

<1870> \{\m{B}} 『Nhưng, anh cũng muốn ngủ...』
// \{\m{B}} "But, I wanna sleep..."
// \{\m{B}}「でも、眠りたい」

<1871> \{Mei} 『Anh tham lam quá đó...』
// \{Mei} "So selfish..."
// \{芽衣}「わがままだなぁ…」

<1872> \{\m{B}} 『Sẽ tuyệt biết mấy nếu có thể vừa ăn vừa ngủ cùng một lúc nhỉ?』
// \{\m{B}} "Don't you think it's lovely for someone to be sleepy while eating breakfast?"
// \{\m{B}}「眠りながらご飯が食べられたら、それは素敵なことだと思わないか?」

<1873> \{Mei} 『Nghe sợ quá ạ.』
// \{Mei} "I think it's scary."
// \{芽衣}「怖いことだと思います」

<1874> \{\m{B}} 『Không hề. Phải nói là cực kỳ sảng khoái luôn...』 
// \{\m{B}} "Not at all. It's quite fun..."
// \{\m{B}}「そんなことはない。それは、楽しいことだ…」

<1875> \{Mei} 『... Hầy...』
// \{Mei} "... Sigh..."
// \{芽衣}「…はぁ」

<1876> \{Mei} 『Chỉ hôm nay thôi đó.』
// \{Mei} "Then, just today."
// \{芽衣}「じゃあ、今日だけですよ」

<1877> \{Mei} 『Để em rửa tay đã...』
// \{Mei} "I'll have to wash my hands..."
// \{芽衣}「手、洗ってこなくちゃ…」

<1878> Cô bé thỡ dài não nuột, rồi rời phòng.
// Taking a breath as if amazed, she leaves the room.
// 呆れたように息をついて、部屋を出ていく。

<1879> Chỉ trong giây lát, cô quay lại mang theo mùi thức ăn thơm nức.
// A while later, she returns with a delicious smell.
// しばらくして、おいしそうな匂いと共に、戻ってきた。

<1880> \{Mei} 『Rồi đó, anh có thể ăn ở đây.』
// \{Mei} "All right, you can eat here."
// \{芽衣}「はい、ここで食べていいですよ」

<1881> \{\m{B}} 『Hết sẩy.』
// \{\m{B}} "Amazing."
// \{\m{B}}「すげぇ」

<1882> Trên khay có nào là bánh mì, thịt xông khói, trứng chiên và cả một ít cà phê.
// On top of the tray was toast, omelette, bacon, and coffee.
// お盆の上には、トースト、オムレツ、ベーコン、それにコーヒーが載せられていた。

<1883> \{Mei} 『Em nghĩ chắc sẽ vừa miệng anh đấy ạ.』
// \{Mei} "I think it's good."
// \{芽衣}「おいしいと思いますよ」

<1884> \{\m{B}} 『Ờ, trông ngon mê li luôn ấy chứ.』
// \{\m{B}} "Yeah, it looks pretty damn good."
// \{\m{B}}「ああ、メッチャうまそうだ」

<1885> \{\m{B}} 『Tuyệt... cú mèo...』
// \{\m{B}} "So... good..."
// \{\m{B}}「うまそう…だ…」

<1886> \{Mei} 『Anh đừng ngủ tiếp chứ!』
// \{Mei} "Don't go back to sleep!"
// \{芽衣}「寝ないでくださーい」

<1887> \{Mei} 『Thật hết cách với anh luôn...』
// \{Mei} "Can't be helped..."
// \{芽衣}「しょうがないなぁ…」

<1888> \{\m{B}} 『Hửm...?』
// \{\m{B}} "Hmm...?"
// \{\m{B}}「ん…?」

<1889> Tôi nghe thấy tiếng dao nĩa lách cách.
// I heard the clanging sounds of the fork.
// カチャカチャと、フォークの音が聞こえてくる。

<1890> \{Mei} 『Đây, nói aa~ đi nào...』
// \{Mei} "Here, please say ahh..."
// \{芽衣}「はい、あーんってしてください」

<1891> \{\m{B}} 『Aa~...』
// \{\m{B}}「あーん」

<1892> ... Oàm.
// ... Chomp.
// …ぱく。

<1893> \{\m{B}} 『Bánh mì nướng giòn rụm...』
// \{\m{B}} "The toast's great..."
// \{\m{B}}「トーストうめぇ…」

<1894> \{Mei} 『Rồi, anh muốn ăn gì nữa nào?』
// \{Mei} "Okay, what would you like next?"
// \{芽衣}「はい、次はなにが欲しいですか?」

<1895> \{\m{B}} 『Trứng chiên...』
// \{\m{B}} "Omelette..." // Tomoya, you are a selfish bastard
// \{\m{B}}「オムレツ…」
// Sướng quá đi...!

<1896> \{Mei} 『Trứng chiên thì hơi khó...』
// \{Mei} "The omelette is difficult..."
// \{芽衣}「オムレツは難しいなぁ」

<1897> \{Mei} 『Em phải nhẹ tay kẻo nó đổ tràn ra...』
// \{Mei} "I'll have to go softly so as to not break it..."
// \{芽衣}「崩さないように、そーっと…」

<1898> \{Mei} 『A, nhanh nào anh, khéo dây vào futon mất!』
// \{Mei} "Here, hurry up, the futon will get dirty!"
// \{芽衣}「あ、早くしてくださいっ、お布団汚れますっ」

<1899> \{\m{B}} 『Aa~...』
// \{\m{B}} "Ahh..."
// \{\m{B}}「あーん」

<1900> ... Oàm.
// …ぱく。

<1901> \{\m{B}} 『Bùi béo làm sao...』
// \{\m{B}} "Delicious..."
// \{\m{B}}「うまい…」

<1902> \{\m{B}} 『Tiếp theo anh muốn uống cà phê.』
// \{\m{B}} "I'd like to drink coffee next."
// \{\m{B}}「次はコーヒーを頼む」

<1903> \{Mei} 『Cà phê là cấp độ khó nhất.』
// \{Mei} "Coffee's the most difficult thing."
// \{芽衣}「コーヒーが一番、難易度が高いです」

<1904> \{Mei} 『Phải thổi cho nguội trước để không làm anh bị bỏng lưỡi.』
// \{Mei} "First, I'll have to cool it so it doesn't burn you."
// \{芽衣}「そのまえに、やけどしないように冷ましますね」

<1905> \{Mei} 『Phù, phù...』
// \{Mei} "Blow, blow..."
// \{芽衣}「ふー、ふー…」

<1906> Giả sử người nào đó mục kích cảnh tôi hưởng lạc buổi sáng cùng với Mei-chan thế này, có khi họ sẽ rủa thầm tôi là một thằng đểu cáng.
// Mei-chan probably saw everything from the beginning of this tiring morning as stupid.
// 芽衣ちゃんとダラダラ過ごす朝は、端から見ると、きっとアホのような光景だろう。

<1907> Dẫu vậy, cái cảm giác tự dưng có thêm đứa em gái này không hề tệ chút nào.
// Even then, she really was well raised, so it was a bit fun.
// けれど本当の妹が出来たようで、ちょっと楽しかった。

<1908> Xế trưa, tôi tỉnh ngủ hẳn.
// I finally became quite awake around noon.
// 昼頃になると、ようやく目も覚めてくる。

<1909> Tròng lên người bộ đồ mà Mei-chan đã ủi thẳng thóm, tôi rời khỏi nhà.
// Mei-chan put on some ironed clothes and left the room.
// 芽衣ちゃんがアイロンをかけてくれた服を着て、外に出た。

<1910> Hiển nhiên mục đích của chúng tôi là theo dõi cuộc hẹn hò của Sunohara và Sanae-san. 
// Most obviously to go and see Sunohara and Sanae-san on their date.
// もちろん、春原と早苗さんのデートを覗くためだ。

<1911> Chúng tôi đến điểm hẹn: công viên nơi họ gặp nhau ngày hôm qua. Song...
// The place they planned to meet at was the same park from yesterday...
// 約束の場所は、昨日も待ち合わせた公園なのだが…

<1912> \{\m{B}} 『Đến hơi sớm rồi...』
// \{\m{B}} "We're a little bit early..."
// \{\m{B}}「ちょっと早く来すぎたかな…」

<1913> \{Mei} 『A, onii-chan kìa.』
// \{Mei} "Ah, onii-chan's here."
// \{芽衣}「あ、おにいちゃん、いた」

<1914> Trước cả khi chúng tôi đến, Sunohara đã cắm rễ sẵn ở đây.
// Sunohara was one step ahead, waiting at that place.
// 春原は、一足先に、その場所で待っていた。

<1915> Vẫn còn lâu mới đến giờ hẹn, ấy vậy mà chốc chốc nó lại nhìn đồng hồ.
// Even though he had a lot of time, he was still checking the time.
// 時間までは、まだだいぶあるのに、しきりに時計を気にしている。

<1916> Nó tằng hắng liên tục, và như vẫn chưa đủ, còn luôn tay vò đầu bức tóc.
// He kept on clearing his throat and fixing his hair.
// 何度も咳払いして、これでもかというぐらい髪を整える、その仕草。

<1917> Hẳn là thần trí nó đang ngổn ngang muôn mối.
// It was obvious that he was tense.
// 明らかに、固くなっていた。

<1918> \{\m{B}} 『Em thử gọi nó đi, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Try calling from behind, Mei-chan."
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん、後ろから声をかけてみろよ」

<1919> \{Mei} 『Ể, em á?』
// \{Mei} "Eh, me?"
// \{芽衣}「え、わたしがですか?」

<1920> \{\m{B}} 『Dám cá nó sẽ nhầm em với Sanae-san và lên cơn bấn loạn cho xem.』
// \{\m{B}} "He might think it's Sanae-san, and get freaked out for no reason."
// \{\m{B}}「早苗さんかと思って、びっくりするに違いない」

<1921> \{Mei} 『Nhưng giọng em phải khác chị ấy chứ.』
// \{Mei} "But, my voice is so different."
// \{芽衣}「でも、声が全然ちがいますよ」

<1922> \{\m{B}} 『Dào ôi, đầu óc nó hiện giờ không đủ bình tĩnh để phân biệt đâu.』
// \{\m{B}} "Well, the way he is now he's definitely not calm."
// \{\m{B}}「いや、今のあいつに、そんな余裕はないはずだ」

<1923> \{Mei} 『Vậy, để em thử xem.』
// \{Mei} "Then, I'll try it."
// \{芽衣}「じゃあ、やってみますね」

<1924> Cộp, cộp, cô bé nhanh chân bước tới sau lưng Sunohara.
// Tatter, tatter, she comes up to his back.
// とことこと、その背後に近づく。

<1925> Đoạn, cô kiễng chân lên và vỗ vào vai nó.
// And then she stand on her toes, clapping his shoulders.
// そして背伸びして、ぽんと肩を叩いた。

<1926> \{Mei} 『Để anh đợi lâu rồi.』
// \{Mei} "I've been waiting for you!"
// \{芽衣}「待ちましたかっ」

<1927> \{Sunohara} 『Ấy, hahaha, anh cũng vừa mới tới thôi!』
// \{Sunohara} "Ah, hahaha, you came just now, didn't you?"
// \{春原}「いやっ、ははは、たった今来たところですっ!」

<1928> \{Sunohara} 『À... trước khi hẹn hò, em hãy nhận lấy vật này!』
// \{Sunohara} "Ah... before the date, please have this!"
// \{春原}「あっ…デートの前に、これ受け取ってくださいっ!」

<1929> \{Sunohara} 『Anh đã nhịn ăn ba bữa để dành tiền mua quà tặng em!』
// \{Sunohara} "I have a present here that'll let you buy meals three times!"
// \{春原}「食費の三回分を浮かして買った、プレゼントですっ!」

<1930> \{Mei} 『Cảm ơn anh nhiều nha!』
// \{Mei} "Thank you very much!"
// \{芽衣}「ありがとうございまーすっ!」

<1931> Sụp!
// ずるぅっ!

<1932> Nó nhảy dựng lên, đánh rơi cả hộp quà.
// He drops his wrapped package.
// ラッピングされた箱を取り落として、派手にこけていた。

<1933> \{Sunohara} 『M-Mei...』
// \{春原}「め、芽衣…」

<1934> \{\m{B}} 『Ba bữa ăn nhiều lắm chỉ cỡ 1.500 yên thôi. Mày ki bo thế!』
// \{\m{B}} "Actually, three meals is at least 1500 yen. Cheap!"
// \{\m{B}}「つーか食費三回分って、1500円ぐらいだろ。安っ!」

<1935> \{Sunohara} 『Nhưng trong đây chan chứa tình yêu của tao, thế là đủ rồi!』
// \{Sunohara} "It's filled with love, so isn't that fine?!"
// \{春原}「愛が籠もってれば、いいんだよっ」

<1936> \{\m{B}} 『Với lại, mày nghĩ sao mà diện đồng phục trường đi hẹn hò?』
// \{\m{B}} "So, why are you going on a date in your school uniform?"
// \{\m{B}}「で、なんでデートに制服なんだよ」

<1937> \{Sunohara} 『Tao chỉ muốn ăn mặc cho lịch sự thôi mà!』
// \{Sunohara} "Being formal's fine, isn't it?!"
// \{春原}「フォーマルでいいでしょっ」

<1938> \{\m{B}} 『Chứ không phải vì mấy bộ khác của mày toàn nhăn nhúm như giẻ rách và bốc mùi như cá ươn hả?』
// \{\m{B}} "All your other clothes are wrinkled and smell strange, right?"
// \{\m{B}}「他のはシワシワだったり、ヘンな匂いしてたからだろ」

<1939> \{\m{B}} 『Chính tao dọn phòng cho mày hôm qua đó, nên còn lạ gì.』
// \{\m{B}} "I was the one who cleaned your room yesterday, remember?"
// \{\m{B}}「昨日おまえの部屋、片づけたの俺なんだから、わかるんだよ」 

<1940> \{Sunohara} 『Chậc... hai người tới đây chỉ để hạ nhục tôi chắc?』
// \{Sunohara} "Kuh... you guys came all the way here just to give me that crap?!"
// \{春原}「くっ…おまえら、そんなケチ付けるためにわざわざ来たのかよっ」

<1941> \{\m{B}} 『Nhờ bọn tao nên mày mới thả lỏng được đôi chút đấy, liệu mà biết ơn đi.』
// \{\m{B}} "Shouldn't you relax yourself a bit? You're tense."
// \{\m{B}}「緊張を解きほぐしてやったんじゃないか」

<1942> \{Mei} 『Người onii-chan cứng đờ cả rồi.』
// \{Mei} "Onii-chan, you're all gritty."
// \{芽衣}「おにいちゃん、ガチガチ」

<1943> \{Sunohara} 『Anh đang rất tự nhiên mà!』
// \{Sunohara} "I'm relaxed!"
// \{春原}「僕は自然体だよっ」

<1944> \{\m{B}} 『Nó đến sớm như vậy chắc do ngồi nhà sốt ruột quá chịu không nổi chứ gì.』
// \{\m{B}} "Whichever it was, you were on edge so you came early, didn't you?"
// \{\m{B}}「どうせ、待ちきれなくて、早くから来てたんだろ」

<1945> \{Mei} 『Oa,\ \

<1946> -san, bao nhiêu là lon rỗng vứt bừa bãi đây này!』
// \{Mei} "Wah, \m{A}-san, there are a lot of these empty cans scattered about!"
// \{芽衣}「わっ、\m{A}さん、空き缶がこんなに散らばってますっ」

<1947> Một lượng lớn cà phê lon nằm vung vãi dưới chân Sunohara.
// A large number of empty coffee cans were scattered at Sunohara's feet.
// 春原の足元には、大量のコーヒー缶が散乱していた。

<1948> \{\m{B}} 『Mày... đứng đây đợi từ hồi nào thế?』 
// \{\m{B}} "Since when were you waiting?"
// \{\m{B}}「おまえさ、いつから待ってんの?」

<1949> \{Sunohara} 『Ha, tao tính cả rồi!』
// \{Sunohara} "Hah, this is a mission!"
// \{春原}「はっ、これも作戦さっ」

<1950> \{Sunohara} 『Khi Sanae-san đến, thế nào cũng sẽ để ý số lon này, đúng không?』
// \{Sunohara} "When Sanae-san comes, she'll see me, right?"
// \{春原}「早苗さんが来て、これを見るだろ?」

<1951> \{Sunohara} 『Và tự khắc nàng sẽ nghĩ 「Anh đợi em lâu đến thế sao... chàng ơi」, vậy đó.』
// \{Sunohara} "Doing that, it'll be like, 'You waited \bthis\u long... kyuuun', see."
// \{春原}「すると、『こんなに待ってたの…キュンッ』ってなるのさ」

<1952> \{\m{B}} 『Không, cô ấy sẽ nghĩ mày khát nước gần chết thì có.』
// \{\m{B}} "Nah, she'll just think you're thirsty."
// \{\m{B}}「いや、単に喉が乾いていると思うだろ」

<1953> \{Sunohara} 『

<1954> , mày còn non và xanh lắm.』
// \{Sunohara} "\m{A}, you're still so inexperienced."
// \{春原}「\m{A}、おまえはまだまだ青いね」

<1955> \{Sunohara} 『Đây là vũ khí của đàn ông trong trò chơi có tên 「tình ái」...』
// \{Sunohara} "See, this is a man's tool at the game you call love..."
// \{春原}「これぞ、男の仕掛ける、恋という名の遊技…」

<1956> \{Sunohara} 『Nói văn vẻ hơn là trò chơi 「\g={boy's love}={Boy's love hay BL là thể loại trò chơi khai thác đề tài tình yêu đồng tính nam}」 ấy.』 
// \{Sunohara} "Something like a Boys Love game." // you got this wrong, Sunohara, lol --velocity7
// \{春原}「ボーイズラブゲームってやつかな」

<1957> Hóa ra mày là tín đồ game boy's love sao?
// So it's become a boys' game.
// 耽美なゲームになっていた。

<1958> \{Mei} 『Nhưng onii-chan, những lon nước này là thế nào vậy?』
// \{Mei} "But onii-chan, what's with all these cans?"
// \{芽衣}「おにいちゃん、でもこんなにたくさんの缶、どうしたの?」

<1959> \{\m{B}} 『Chắc nó bới thùng rác nhà ai quanh đây thôi.』
// \{\m{B}} "Probably found them from around."
// \{\m{B}}「その辺から漁ってきたんだろ」

<1960> \{\m{B}} 『Một mình nó uống thế quái nào hết chỗ này được.』
// \{\m{B}} "There's no way he could have drunk from all these."
// \{\m{B}}「まさか、全部飲んだわけじゃないだろうしな」

<1961> Còn nếu đúng là vậy thì mày chơi ngu rồi.
// If he did, he'd be a \breal\u idiot.
// だとしたら、本物のアホだ。

<1962> \{Sunohara} 『Thôi chết, tao phải đi vệ sinh cái!』
// \{Sunohara} "Oh crap, I have to go to the washroom for a bit!"
// \{春原}「やべっ、ちょっとトイレいってくるっ」

<1963> Thằng này giành hết phần ngu của thiên hạ rồi!
// He \bis\u a real idiot!
// 本物のアホだった!

<1964> \{Mei} 『Xả rác bừa bãi thế này sẽ gây phiên phức cho mọi người mất thôi...』
// \{Mei} "It's quite troublesome for it to be all scattered here..."
// \{芽衣}「こんなに散らかってたら、迷惑ですよね…」

<1965> \{Mei} 『Để em dọn chúng.』
// \{Mei} "I'll go and clean it."
// \{芽衣}「片づけちゃえ」

<1966> Và thế là, vũ khí đàn ông của Sunohara trôi tuột vào sọt rác dưới bàn tay của Mei-chan.
// Although he had gone through the trouble for this mission, Mei-chan threw them into the garbage can.
// そしてせっかくの作戦は、芽衣ちゃんによってゴミ箱送りとなっていた。

<1967> \{Giọng nói} 『Để tôi giúp một tay nhé!』
// \{Giọng nói} "I'll help as well!"
// \{声}「お手伝いしますねっ」

<1968> \{Mei} 『A, vất vả cho chị quá!』
// \{芽衣}「あ、すみませんっ」

<1969> \{Mei} 『Ôi, đúng là bọn em làm phiền mọi người mất rồi...』
// \{Mei} "This is such a problem already..."
// \{芽衣}「もう、ご迷惑おかけします…」

<1970> \{Giọng nói} 『Không hề gì mà...』
// \{Giọng nói} "Not at all..."
// \{声}「いえいえ…」

<1971> \{Sanae} 『A,\ \

<1972> -san. Chào cậu.』
// \{Sanae} "Ah, \m{A}-san. Good afternoon."
// \{早苗}「あ、\m{A}さん。こんにちは」

<1973> \{\m{B}} 『Yo.』
// \{\m{B}}「ちっす」

<1974> \{Sunohara} 『Phù...』
// \{Sunohara} "Whew..."
// \{春原}「ふぃー…」

<1975> Chính ngay lúc này, Sunohara quay trở lại.
// There, Sunohara had returned.
// そこに、春原が帰ってきた。

<1976> \{Sanae} 『Chào Youhei-san.』
// \{Sanae} "Good afternoon, Youhei-san."
// \{早苗}「陽平さんも、こんにちはっ」

<1977> \{Sunohara} 『À, xin chào.』
// \{Sunohara} "Ah, good afternoon."
// \{春原}「あ、こんにちはっす」

<1978> \{Sunohara} 『Ôi trời đất ơi———!!』
// \{Sunohara} "Oh, crap----!!"
// \{春原}「って、しまったーーーっ!」

<1979> Mày lựa ngay thời điểm tồi tệ nhất để xuất hiện sao...?
// A man, coming at the worst possible time.
// 超、間の悪い男だった。

<1980> \{Sanae} 『Hôm nay lại phiền anh chăm sóc cho em rồi.』
// \{Sanae} "Please treat me well today too, okay?" // too literal
// Alt - "Let's have a great time together today as well, okay?" - Less literal but makes more sense. - Kinny Riddle
// \{早苗}「今日も、よろしくお願いしますねっ」

<1981> \{Sunohara} 『Vâng...』
// \{Sunohara} "Okay..."
// \{春原}「はい…」

<1982> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<1983> \{Sanae} 『Ối chà, phải chăng cô bé này là người quen của anh?』
// \{Sanae} "Oh my, perhaps you're an acquaintance of his?"
// \{早苗}「あら、もしかしてこちらの方も、お知り合いですか?」

<1984> \{Mei} 『Ể, a... đúng rồi ạ!』
// \{Mei} "Eh, ah... yes!"
// \{芽衣}「え、あっ…はいっ」

<1985> \{Mei} 『Em là em gái của anh Sunohara... Em tên Mei ạ.』
// \{Mei} "I'm the younger sister of the Sunoharas... Mei."
// \{芽衣}「わたし、春原の妹で…芽衣です」

<1986> \{Sanae} 『Em gái sao?』
// \{Sanae} "The younger sister?"
// \{早苗}「妹さんでしたか」

<1987> \{Sanae} 『Hân hạnh gặp em, chị là Furukawa Sanae.』
// \{Sanae} "Nice to meet you, I'm Furukawa Sanae."
// \{早苗}「はじめまして、古河早苗です」

<1988> \{Mei} 『Sanae-san...』
// \{芽衣}「早苗さん…」

<1989> \{Mei} 『A, ưm... lẽ nào chị chính là Sanae-san mà onii-chan...』
// \{Mei} "Ah, umm... perhaps you're the Sanae-san that onii-chan..."
// \{芽衣}「あ、あの…早苗さんって、おにいちゃんの…」

<1990> \{Sanae} 『Ừ, đúng rồi.』
// \{Sanae} "Yes, that's right."
// \{早苗}「はいっ、そうです」

<1991> \{Sanae} 『Chị là bạn gái của Youhei-kun!』
// \{Sanae} "Youhei-kun's girlfriend!"
// \{早苗}「陽平くんの、彼女ですよっ」

<1992> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<1993> \{Mei} 『... Là thật sao ạ?』
// \{Mei} "... Is that, for real?"
// \{芽衣}「…本当、ですか」

<1994> \{Sanae} 『Thật chứ.』
// \{Sanae} "It is."
// \{早苗}「本当です」

<1995> \{Mei} 『C-có thể cho em chạm vào chị không ạ?』
// \{Mei} "C-can I touch you?"
// \{芽衣}「さ、触っていいですか」

<1996> \{Sanae} 『Được chứ!』
// \{Sanae} "Sure!"
// \{早苗}「どうぞっ」

<1997> Cô bé dè dặt chạm vào tay của Sanae-san.
// She nervously touches her.
// おずおずと、その手に触れる。

<1998> Lại còn khẽ chọt vào da cô ấy như có ý xác minh.
// And patted around as if to check.
// ぺたぺたと、確かめるようにしていた。

<1999> \{Mei} 『Chị là người thật...』
// \{Mei} "It's real..."
// \{芽衣}「本当だ…」

<2000> \{Mei} 『Đây đúng là sự thật...』
// \{Mei} "This is, for real..."
// \{芽衣}「本当に、いるんだ…」

<2001> Đoạn, cô bé ngước nhìn lên.
// And then, she glances up.
// そして、ちらりと顔を見上げる。

<2002> \{Mei} 『... Chị thật là đẹp.』
// \{Mei} "... You're beautiful."
// \{芽衣}「…おきれいですね」

<2003> \{Sanae} 『Cảm ơn em nhé.』
// \{Sanae} "Thank you very much!"
// \{早苗}「ありがとうございますっ」

<2004> \{Mei} 『Người đẹp thế này mà lại đi với onii-chan...』
// \{Mei} "For someone this beautiful to be with onii-chan..."
// \{芽衣}「こんな、きれいな人なのに、おにいちゃんと…」

<2005> \{Mei} 『Với onii-chan, với onii-chan...!』
// \{Mei} "With onii-chan, with onii-chan...!"
// \{芽衣}「おにいちゃんと、おにいちゃんとっ…!」

<2006> Thụp.
// Thud.
// がばっ。

<2007> Cô bé dùng cả cơ thể nhỏ nhắn ôm chầm lấy Sanae-san.
// She clinged her small body onto Sanae-san.
// ぎゅっと、小さな体で、早苗さんを抱きしめた。

<2008> \{Mei} 『U-uuu...』
// \{芽衣}「う、ううう…」

<2009> \{Mei} 『Em thương chị quá...』
// \{Mei} "What compassion you have..."
// \{芽衣}「なんて不憫な…」

<2010> \{Sunohara} 『Ý gì thế hả?!』
// \{Sunohara} "What's that supposed to mean?!"
// \{春原}「どういう意味だよっ」

<2011> \{Sanae} 『Mei-san. Em không nên nói về anh trai mình như thế.』
// \{Sanae} "Mei-san. You shouldn't say things about your older brother like that."
// \{早苗}「芽衣さん。お兄さんのこと、そんなふうに言ってはいけませんよ」

<2012> \{Sanae} 『Youhei-kun vẫn có nhiều ưu điểm mà.』
// \{Sanae} "There are also a lot of good things about Youhei-kun."
// \{早苗}「陽平くんにも、いいところはたくさんあります」

<2013> \{Sanae} 『Là em gái của anh ấy, hẳn là em hiểu chứ?』
// \{Sanae} "If you're his younger sister, you should know, right?"
// \{早苗}「妹さんなら、知っていますよね?」

<2014> \{Mei} 『Thì, cũng không hẳn là anh ấy dở mọi thứ...』
// \{Mei} "I know nothing at all though..."
// \{芽衣}「そりゃ、全然ないってわけじゃないですけど…」

<2015> \{Sunohara} 『Mei...』
// \{春原}「芽衣…」

<2016> \{Sanae} 『Tôi nói đúng chứ...\ \

<2017> -san?』
// \{Sanae} "Aren't I right... \m{A}-san?"
// \{早苗}「そうですよね…\m{A}さん」

<2018> \{\m{B}} 『Sai bét, nó cóc có ưu điểm nào cả.』
// \{\m{B}} "Nope, simply none at all."
// \{\m{B}}「いや、まったくないです」

<2019> \{Sunohara} 『Mày phải đồng ý chứ!』
// \{Sunohara} "Don't agree to that!"
// \{春原}「そこは頷いてくれよっ」

<2020> \{Sanae} 『Thôi nào... từ giờ hãy để tâm nhiều hơn đến ưu điểm của anh ấy nhé.』
// \{Sanae} "Now, now... well, we shall see from here on out."
// \{早苗}「まぁまぁ…では、これから見つけてあげてください」

<2021> \{Sanae} 『Cãi nhau là không hay đâu.』
// \{Sanae} "And, don't start any arguments."
// \{早苗}「それに、喧嘩してはダメですよ」

<2022> \{Sanae} 『Có sao đi nữa thì, hôm nay là ngày hẹn hò của chúng ta mà.』
// \{Sanae} "Today's a date after all."
// \{早苗}「今日は、なんといってもデートですからね」

<2023> \{Sunohara} 『À-a... Em nói đúng.』
// \{Sunohara} "Y-yeah... I suppose."
// \{春原}「あ、ああ…そうっすね」

<2024> \{Sunohara} 『Hahaha, cứ mặc xác mấy đứa này và đi nào.』
// \{Sunohara} "Hahaha, we should leave these guys be and go, right?"
// \{春原}「ははは、こんな奴ら放っておいて、いきましょうか」

<2025> \{Sanae} 『「Mặc xác」 người khác là không tốt đâu, nhưng đúng là chúng ta nên tách nhau ra ở đây thôi?』
// \{Sanae} "We shouldn't leave them alone. Shall we leave?"
// \{早苗}「放っておくわけにはいきませんが、出発しましょうか」

<2026> \{\m{B}} 『Khoan, gượm đã, Sunohara.』
// \{\m{B}} "Hey, wait, Sunohara."
// \{\m{B}}「って、おい春原」

<2027> \{Sunohara} 『Hở, gì thế?』
// \{Sunohara} "Eh, what?"
// \{春原}「え、なに?」

<2028> \{\m{B}} 『Ra đây chút.』
// \{\m{B}} "Come here for a sec."
// \{\m{B}}「ちょっとこっちこい」

<2029> Nó vừa dợm bước đi thì tôi gọi cản.
// I call him to stop, just as he was about to leave.
// 出かけようとするところを、呼び止める。

<2030> Tôi chộp tay nó và lôi đến một góc công viên.
// I grab his arm and pull him to one of the ends of the park.
// 腕をつかんで、公園の端まで引っ張っていった。

<2031> \{\m{B}} 『Ê, mày không thấy như vậy là đủ rồi sao?』
// \{\m{B}} "Hey, don't you think this far's good enough?"
// \{\m{B}}「なぁ、ここまででいいんじゃないか?」

<2032> \{Sunohara} 『Hả, nhưng tiết mục chính chỉ vừa bắt đầu thôi mà?』
// \{Sunohara} "Eh, right now's the performance, isn't it?"
// \{春原}「えっ、今からが本番だろ?」

<2033> ... Thằng này ngộ nhận ở đâu rồi.
// ... This guy's gotten something wrong, hasn't he?
// …こいつ、なにか勘違いしてやがる。

<2034> \{\m{B}} 『Nói lại xem, mục tiêu của chúng ta là gì nào?』
// \{\m{B}} "You know, what's our objective again?"
// \{\m{B}}「あのな、俺たちの目的はなんだ?」

<2035> \{\m{B}} 『Để cho Mei-chan thấy là mày đang vui vẻ bên bạn gái mỗi ngày, không phải sao?』
// \{\m{B}} "To show that you're deep in love with a girlfriend, right?"
// \{\m{B}}「おまえに彼女がいてウハウハってところを、芽衣ちゃんに見せることだろ?」

<2036> \{Sunohara} 『Thì đúng là thế...』
// \{Sunohara} "That's true..."
// \{春原}「それはそうだけどさ…」

<2037> \{\m{B}} 『Mày đã đạt được mục tiêu đó rồi đấy thôi?』
// \{\m{B}} "Then, we've achieved that objective, haven't we?"
// \{\m{B}}「じゃあ、その目的は果たしたじゃないか」

<2038> \{\m{B}} 『Đâu còn nghĩa lý gì khi diễn tiếp vở kịch này chứ?』
// \{\m{B}} "There's no point continuing this play anymore."
// \{\m{B}}「これ以上、お芝居を続けることもないだろうが」

<2039> \{Sunohara} 『Hà... mày không hiểu rồi,\ \

<2040> .』
// \{Sunohara} "Sigh... you don't know, do you, \m{A}?"
// \{春原}「はぁ…わかってないな、\m{A}」

<2041> \{Sunohara} 『Phải thừa nhận là ban đầu tao làm thế này hoàn toàn vì Mei.』
// \{Sunohara} "Certainly, my objective towards Mei's been cleared."
// \{春原}「確かに、芽衣への目的は果たしたかもしれないよ」

<2042> \{Sunohara} 『Nhưng rồi, quan hệ giữa Sanae-san và tao đang có tiến triển tốt lắm.』
// \{Sunohara} "But, Sanae-san and I are getting along!"
// \{春原}「でも、僕と早苗さんの仲はこれからさっ」

<2043> \{Sunohara} 『Hôm qua chỉ là diễn tập thôi mà tao đã phấn khích tột độ rồi...』
// \{Sunohara} "Yesterday was a rehearsal but, I'm really fired up..."
// \{春原}「昨日の予行演習でも、盛り上がっちゃったしね…」

<2044> \{Sunohara} 『Nếu cứ hẹn hò thế này riết, rồi sau đó...』
// \{Sunohara} "At this rate with the date coming up, afterwards..."
// \{春原}「このままデートを重ねて、そのあとは…」

<2045> \{Sunohara} 『Dà húúúú! Mới nghĩ tới đã muốn xịt máu mũi!』
// \{Sunohara} "Uhyooooo---! I'm gonna have a nosebleed!"
// \{春原}「うひょーーーーっ、鼻血出そうだよっ!」

<2046> \{\m{B}} 『Temple!』
// \{\m{B}} "Temple!"
// \{\m{B}}「テンプルッ!」

<2047> Chát!\shake{4}
// Thunk!\shake{4}
// ごすっ!\shake{4}

<2048> \{Sunohara} 『Khặccc!』
// \{春原}「はぐぅっ!」

<2049> \{Sunohara} 『Ê, giờ lại tới đòn tát vào mặt à?!』
// \{Sunohara} "Hey, finally hitting the head this time?!"
// \{春原}「って、とうとう顔面っすか!」

<2050> \{\m{B}} 『Mày đó... đầu óc có gì khác ngoài bã đậu không?』
// \{\m{B}} "You know... you're thinking about really strange things there."
// \{\m{B}}「おまえな…あんまりヘンなこと考えんなよ」

<2051> \{\m{B}} 『Sanae-san chịu giúp mày chỉ vì cô ấy có lòng dạ Bồ Tát, chuyện đó còn phải bàn cãi sao?』
// \{\m{B}} "Sanae-san's going to help you to the end, isn't she?"
// \{\m{B}}「あくまで、早苗さんは善意で手伝ってくれてるんだからな?」

<2052> \{Sunohara} 『Tao biết mà.』
// \{Sunohara} "I already know about that."
// \{春原}「んなこと、わかってるよ」

<2053> \{Sunohara} 『Có điều xem ra Mei chưa cho qua vụ này đâu... nên chắc phải diễn thêm lần nữa mới yên.』
// \{Sunohara} "Well, Mei will also be following too so... I think another push should be fine."
// \{春原}「ま、芽衣もついてきたそうにしてるしさ…もう一押ししといたほうがいいかと思って」

<2054> \{\m{B}} 『Chuyện sẽ chẳng có gì đáng nói nếu mày không trở chứng khoái diễn sâu vào rồi làm bại lộ hết.』
// \{\m{B}} "It'll be fine if you overdo it without blowing your cover."
// \{\m{B}}「やりすぎて、馬脚を露わさないといいけどな」

<2055> \{Sanae} 『Ưmm... có trục trặc ở đâu sao?』
// \{Sanae} "Umm, what seems to be the problem?"
// \{早苗}「あのーっ、どうされたんですか?」

<2056> \{Sunohara} 『À, không có gì!』
// \{Sunohara} "Ah, nothing!"
// \{春原}「いや、なんでもないっすっ」

<2057> \{Sunohara} 『Chúng ta đi thôi, Sanae-san!』
// \{Sunohara} "Let's go, Sanae-san!"
// \{春原}「いきましょう、早苗さんっ」

<2058> Nó hớt hãi chạy đến bên Sanae-san.
// With a hurrying figure, he returns to Sanae-san.
// 焦った様子で、早苗さんのもとへ戻っていく。

<2059> Hai người cười với nhau rồi rời khỏi công viên.
// As the two give each other a smile, they leave the park.
// 互いに微笑みあいながら、公園を出ていった。

<2060> \{\m{B}} (Thằng này đúng thật là...)
// \{\m{B}} (Geez...)
// \{\m{B}}(ったくよぉ…)

<2061> \{Mei} 『

<2062> -san, chúng ta cũng nên đi thôi.』
// \{Mei} "\m{A}-san, we should go as well."
// \{芽衣}「\m{A}さん、わたしたちもいきましょう」

<2063> \{\m{B}} 『Em vẫn muốn đi theo hai người đó à?』
// \{\m{B}} "You're going to follow them after all?"
// \{\m{B}}「やっぱり、ついていくのか?」

<2064> \{Mei} 『Dạ, nếu anh thấy được.』
// \{Mei} "Yes, if possible."
// \{芽衣}「はいっ、よろしければ」

<2065> \{\m{B}} 『Nhưng bám đuôi ai đó trong ngày hẹn hò của người ta thì... anh cũng không biết có nên hay không...』
// \{\m{B}} "But, tagging along on their date is kinda, I dunno..."
// \{\m{B}}「でも、デートのあとをついて回るっていうのも、なんだかな」

<2066> \{Mei} 『Nếu anh xem đây như một buổi hẹn hò đôi thì sẽ thấy bình thường thôi ạ.』
// \{Mei} "If you think of it as a double date, it's not strange at all."
// \{芽衣}「ダブルデートと考えれば、おかしくないですよ」

<2067> \{\m{B}} 『Có nghĩa là anh sẽ hẹn hò với...』
// \{\m{B}} "That would mean I'd be with..."
// \{\m{B}}「それって、相手はもちろん…」

<2068> \{Mei} 『Hiển nhiên là anh với em rồi, \m{A}-san.』
// \{Mei} "Obviously you and me, \m{A}-san."
// \{芽衣}「わたしと、\m{A}さんに決まってます」

<2069> \{\m{B}} 『Thế cơ đấy...』
// \{\m{B}} "I suppose..."
// \{\m{B}}「だよな…」

<2070> \{Mei} 『A, sắp mất dấu họ rồi!』
// \{Mei} "Ah, they're going to disappear on us."
// \{芽衣}「ああっ、見えなくなっちゃいます」

<2071> \{Mei} 『Mình đi thôi anh!』
// \{Mei} "Come on, let's go!"
// \{芽衣}「ほらっ、いきましょうっ」

<2072> Cô bé kéo tay áo tôi.
// She tugs on my sleeve.
// くいくいと、袖を引かれる。

<2073> Đôi chân tôi nặng nề bước theo sau họ.
// My legs were heavy, following behind her.
// 重い足取りで、その後に続いた。

<2074> \{Mei} 『A, họ nắm tay kìa!』
// \{Mei} "Ah, they held hands!"
// \{芽衣}「あっ、手を繋いだ」

<2075> \{Mei} 『A, chị ấy vung tay ra rồi!』
// \{Mei} "Ah, their hands are swinging!"
// \{芽衣}「あっ、手を振り払ったっ」

<2076> \{Mei} 『Onii-chan đang đỏ mặt...』
// \{Mei} "Onii-chan's blushing..."
// \{芽衣}「おにいちゃん、真っ赤だよぉ…」

<2077> Phía trước chúng tôi là Sunohara và Sanae-san.
// In front of us was Sunohara and Sanae-san.
// 先をいく、春原と早苗さん。

<2078> Mei-chan và tôi bám theo cách đó không xa lắm. 
// Mei-chan and I were following not too far away.
// 少し間隔をとって、俺と芽衣ちゃんがついていく。

<2079> Sunohara lộ rõ sự căng thẳng, song Sanae-san luôn đáp lại nó bằng một nụ cười trìu mến.
// Sunohara was certainly tense, but even then Sanae-san continued giving a smile.
// 春原は緊張しきりだったが、それでも早苗さんは、ニコニコと微笑んでいてくれた。

<2080> \{Mei} 『Hưm... nhưng trông họ thân tình quá.』
// \{Mei} "Hmm... though they seem to get along."
// \{芽衣}「ふーん…でも、仲よさそうですね」

<2081> \{\m{B}} 『Anh... cũng nghĩ thế.』
// \{\m{B}} "I... suppose."
// \{\m{B}}「まぁ…な」

<2082> \{Mei} 『Tự nhiên em thấy có hơi ganh tị...』
// \{Mei} "I'm a bit envious..."
// \{芽衣}「ちょっと、羨ましくなってきたなぁ…」

<2083> \{Mei} 『Hay là chúng ta cũng làm chuyện thân tình đi anh?』
// \{Mei} "Are we getting along as well?"
// \{芽衣}「わたしたちも、仲良くしましょうか?」

<2084> \{\m{B}} 『Chuyên thân tình...?』
// \{\m{B}} "Getting along...?"
// \{\m{B}}「仲良くって…」

<2085> \{Mei} 『Như vầy nè!』
// \{Mei} "There!"
// \{芽衣}「えいっ」

<2086> \{\m{B}} 『Oái!』
// \{\m{B}} "Owaah!"
// \{\m{B}}「おわっ」

<2087> Cô bé nhảy tới ôm ghì cánh tay tôi.
// She clung onto my arm as if she was jumping.
// 飛びつくように、腕に抱きつかれた。

<2088> \{\m{B}} 『Dừng lại!』
// \{\m{B}} "Stop it!"
// \{\m{B}}「やめろって」

<2089> \{Mei} 『A, mặt anh cũng vừa đỏ lên kìa,\ \

<2090> -san.』
// \{Mei} "Ah, you're also blushing a bit, \m{A}-san."
// \{芽衣}「あ、\m{A}さんも、ちょっと赤くなってます」

<2091> \{\m{B}} 『Đừng đùa nữa.』
// \{\m{B}} "Don't fool around."
// \{\m{B}}「からかうな」

<2092> \{Mei} 『Haha... Cho em xin lỗi.』
// \{Mei} "Haha... I'm sorry."
// \{芽衣}「はは…ごめんなさい」

<2093> \{Mei} 『Từ lâu em đã mong muốn làm những chuyện như thế này.』
// \{Mei} "I've been longing a bit for something like this."
// \{芽衣}「こういうの、ちょっと憧れていたものでして」

<2094> \{\m{B}} 『Thôi nào, đi nhanh lên.』
// \{\m{B}} "Come on, let go."
// \{\m{B}}「いいから、離れてくれ」

<2095> \{Mei} 『Dạ~』
// \{Mei} "Okay~"
// \{芽衣}「はーい」

<2096> Giọng Mei-chan phảng chút nỗi thất vọng khi cô bé buông tay tôi ra.
// With a slightly disappointed voice, Mei-chan took her hands off.
// ちょっと残念そうな声をあげて、芽衣ちゃんは、ぱっと手を放した。

<2097> \{Mei} 『Hê...』
// \{Mei} "Oh..."
// \{芽衣}「へぇ…」

<2098> Và rồi, không hiểu sao cô bé lại nhìn chằm chằm vào bàn tay mình.
// And then, she looked at her palms for some reason.
// そして、なぜかしげしげと、手のひらを眺めていた。

<2099> \{\m{B}} 『Em đang làm gì thế?』
// \{\m{B}} "What are you doing?"
// \{\m{B}}「なんだよ、それ」

<2100> \{Mei} 『A, không, không ạ...』
// \{Mei} "Ah, nothing, nothing..."
// \{芽衣}「あ、いえいえ…」

<2101> \{Mei} 『Em chỉ nghĩ, anh đúng là đàn ông thực thụ rồi.』
// \{Mei} "I just thought you were a man and all."
// \{芽衣}「男の人なんだなぁ、と思いまして」

<2102> \{\m{B}} 『Ấy, anh không có tập thể hình hay gì đâu.』
// \{\m{B}} "Uh, I'm not really all that great."
// \{\m{B}}「いや、別に鍛えてるわけじゃないしな」

<2103> \{Mei} 『Dù thế thì trông anh vẫn ra dáng đàn ông lắm mà.』
// \{Mei} "Even then, you're a lot like a man."
// \{芽衣}「それでも、男の人らしかったです」

<2104> \{Mei} 『Cánh tay anh có cơ bắp này...』
// \{Mei} "Your arm's built up and all..."
// \{芽衣}「腕とか、がっちりしていて…」

<2105> \{Mei} 『Ngực của anh lại khá săn chắc nữa.』
// \{Mei} "Your chest also feels rugged and stuff."
// \{芽衣}「胸板も、ゴツゴツした感じでした」

<2106> \{\m{B}} 『Còn ngực em thì phẳng lì.』
// \{\m{B}} "Your chest feels flat, you know."
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんの胸は、ぺたーんって感じだけどな」

<2107> \{Mei} 『A, anh độc mồm quá!』
// \{Mei} "Ah, you're cruel!"
// \{芽衣}「あ、ひどぉい」

<2108> \{Mei} 『Rồi sẽ có ngày nó căng ra thôi mà!』
// \{Mei} "It'll be getting bigger from now on!"
// \{芽衣}「これから、大きくなるんですからねっ」

<2109> Trong lúc chúng tôi mải bông đùa, bóng lưng của cặp đôi đằng trước kia ngày một xa dần.
// As the two of us bickered over that, the figure of the two became smaller.
// そんな風に言い合っているうちに、二人の姿が小さくなる。

<2110> \{Mei} 『Oa, sắp không thấy họ đâu nữa rồi. Mau đuổi theo đi anh!』
// \{Mei} "Wah, they're going to disappear. Let's chase after them!"
// \{芽衣}「わっ、見失っちゃう。追いかけましょうっ」

<2111> Chúng tôi vội vàng bám theo sau.
// She went after them in haste.
// 慌てて追いついた。

<2112> \{Mei} 『Cơ mà, không biết onii-chan muốn hẹn hò ở đâu nhỉ?』
// \{Mei} "But... where does onii-chan feel like going on a date?"
// \{芽衣}「でも、デートって…おにいちゃん、どこ行く気なんだろ?」

<2113> \{Mei} 『

<2114> -san, những lúc thế này thường anh sẽ làm gì?』
// \{Mei} "What would you do at a time like this, \m{A}-san?"
// \{芽衣}「\m{A}さん、こういう時はどうするんですか?」

<2115> \{\m{B}} 『Đừng hỏi anh.』
// \{\m{B}} "Don't ask me."
// \{\m{B}}「俺に訊くな」

<2116> Tôi cũng đâu phải người từng trải.
// It's not like I'm really experienced with this.
// 別に、経験豊富というわけでもない。

<2117> \{\m{B}} 『Nhưng, chà... đã giờ này rồi thì có lẽ cần tìm nơi nào đó để dùng bữa.』
// \{\m{B}} "But, well... I guess at this time you'd go for food first, right?"
// \{\m{B}}「でも、まぁ…この時間だから、まずはメシじゃないのか?」

<2118> \{\m{B}} 『Nên anh nghĩ là nó sẽ vào một nhà hàng cao cấp hay đại loại thế...』
// \{\m{B}} "I think I'd go for some stylish restaurant..."
// \{\m{B}}「ちょっと、洒落たレストランにでも行く気なんだと思うが…」

<2119> \{Mei} 『Onii-chan biết một nơi như thế à?』
// \{Mei} "Does onii-chan know such a place?"
// \{芽衣}「おにいちゃん、そんなところ知ってるのかなぁ」

<2120> Chúng tôi quan sát hai người họ kỹ hơn.
// I take a look at how the two are doing.
// 二人の様子を窺ってみる。

<2121> Sunohara cố rặn ra từng tiếng bằng tông giọng chát chúa, không có lấy dù chỉ một chút tự tin.
// Sunohara had just brought up an excited voice.
// ちょうど、春原がうわずった声を上げたところだった。

<2122> \{Sunohara} 『N-này... Sanae-san.』
// \{Sunohara} "U-umm... Sanae-san,"
// \{春原}「あ、あの…早苗さん」

<2123> \{Sanae} 『Vâng?』
// \{Sanae} "Yes?"
// \{早苗}「はいっ」

<2124> \{Sunohara} 『Đ-đã quá trưa rồi đấy.』
// \{Sunohara} "I-it's already noon."
// \{春原}「も、もう、お昼ですね」

<2125> \{Sanae} 『Đúng nhỉ.』
// \{Sanae} "It is, isn't it?"
// \{早苗}「そうですねっ」

<2126> \{Sunohara} 『E-... em đói bụng chưa? Anh định ghé vào một nhà hàng gần đây.』
// \{Sunohara} "Well... what do you think? There's a restaurant pretty close by we can go to."
// \{春原}「その…どうっすか、近くによく行く店があるんですけど」

<2127> \{Sunohara} 『Chúng ta ăn lót dạ trước đã nhé... haha...』
// \{Sunohara} "We should eat first... haha..."
// \{春原}「まずは、食事とか…はは」

<2128> \{Sanae} 『A...』
// \{Sanae} "Ah..."
// \{早苗}「あ…」

<2129> \{Sanae} 『Em xin lỗi, em đã ăn ở nhà rồi.』
// \{Sanae} "I'm sorry, I already ate at home."
// \{早苗}「ごめんなさい、家で食べてきてしまいました」

<2130> \{Sunohara} 『Ớớớ———...』
// \{Sunohara} "Ehhh----..."
// \{春原}「えぇーーっ…」

<2131> Rắc rối đã nảy sinh.
// A problem has arisen.
// トラブル発生だ。

<2132> Giờ thì, nó sẽ phản công thế nào đây?
// Well now, how will you counterattack?
// さぁて、どうやって切り返す気だろう。

<2133> Sẽ không quá lời khi tuyên bố rằng đây chính là thời khắc kiểm tra bản lĩnh của người đàn ông mang tên Sunohara Youhei... 
// Even now, it is not an exaggeration to say the man named Sunohara Youhei has his abilities tested...
// いまこそ、春原陽平という男の器が試されているといっても、過言ではない…

<2134> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<2135> Vụt!
// Dash!
// だっ!

<2136> \{\m{B}} 『Và mày chọn cách chạy qua chỗ tao à?!』
// \{\m{B}} "So you're coming over here instead?!"
// \{\m{B}}「こっち来るのかよっ!」

<2137> \{Sunohara} 『

<2138> ! Tao nên làm gì đây?!』
// \{Sunohara} "\m{A}! What should I do?!"
// \{春原}「\m{A}っ!  どうしようっ!!」

<2139> \{\m{B}} 『Trong cuốn 「Cởi quần! Cẩm nang thoát kiếp trai tân」có bày cách mà?』
// \{\m{B}} "Don't you have the book, 'Men's Guide to Losing your Cherry'?" // lol
// \{\m{B}}「『脱!チェリーボーイマニュアル』には載ってなかったのか?」

<2140> \{Sunohara} 『Không có nhé!』
// \{Sunohara} "I don't have that book on me!"
// \{春原}「載ってなかったんだよぉっ!」

<2141> Hóa ra mày đã thực sự đọc thứ đó sao?
// You read it?
// 読んでるのか。

<2142> \{Mei} 『Onii-chan! Anh đang khiến Sanae-san khó xử đó.』
// \{Mei} "Onii-chan, Sanae-san's troubled~"
// \{芽衣}「おにいちゃんっ。早苗さん、困ってるよぉ」

<2143> \{Sunohara} 『Mei, nghĩ cách giúp anh đi!』
// \{Sunohara} "Mei, you think too!"
// \{春原}「芽衣っ、おまえも考えてくれよ!」

<2144> \{\m{B}} 『Mày nghĩ gì mà đi cầu cứu em gái chuyện đó!』
// \{\m{B}} "Actually, you shouldn't rely on your sister."
// \{\m{B}}「つーか、妹にまで頼るな」

<2145> \{\m{B}} 『Chịu thua mày luôn... Nghe nè, Sunohara.』
// \{\m{B}} "Oh whatever... hey, Sunohara,"
// \{\m{B}}「しょうがないな…おい、春原」

<2146> \{\m{B}} 『Giờ mày cứ vào cái nhà hàng đó như dự tính đi.』
// \{\m{B}} "For now, just go to the restaurant as planned."
// \{\m{B}}「とりあえず、予定していた店に行け」

<2147> \{Sunohara} 『Nhưng...』
// \{Sunohara} "But..."
// \{春原}「でも…」

<2148> \{\m{B}} 『Vào đó thưởng thức cà phê cùng nhau cũng được mà.』
// \{\m{B}} "You can drink coffee there together."
// \{\m{B}}「そこで、一緒にコーヒーでも飲むんだ」

<2149> \{\m{B}} 『Mày cũng có thể nhân cơ hội này nhấm nháp qua quýt cho dạ dày bớt biểu tình.』
// \{\m{B}} "For now, go along with that small thing, and whet your appetite."
// \{\m{B}}「おまえはついでに軽いものを頼んで、とりあえず腹を満たせ」

<2150> \{Sunohara} 『T-tao hiểu rồi, quả không hổ danh\ \

<2151> !』
// \{Sunohara} "I-I see. You're amazing, \m{A}!"
// \{春原}「そ、そっか。さすが\m{A}っ!」

<2152> \{\m{B}} 『Chúc may mắn, Minimum Heart.』
// \{\m{B}} "Good luck, Minimum Heart."
// \{\m{B}}「頑張れよ、ミニマムハート」

<2153> \{Sunohara} 『Mày gọi ai là Minimum Heart?!』
/ /\{Sunohara} "Don't say Minimum Heart!"
// \{春原}「ミニマムハートって言うなぁっ」

<2154> Nó lại phóng bạt mạng về bên Sanae-san.
// He runs off, rushing right back to where Sanae-san was.
// とって返して、早苗さんのもとへ駆けていった。

<2155> \{Sanae} 『Phải chăng... em không nên ăn trước khi ta hẹn hò?』
// \{Sanae} "Perhaps... you hadn't eaten anything yet?"
// \{早苗}「もしかして…ご飯を食べたの、いけなかったでしょうか」

<2156> \{Sunohara} 『Không, hoàn toàn không sao hết!』
// \{Sunohara} "No, nothing like that at all!"
// \{春原}「いえ、そんなことはないっすよっ」

<2157> \{Sunohara} 『T-thôi... chi bằng mình vào nhà hàng dùng ít trà nước nhé?』
// \{Sunohara} "W-well... for now, let's go get some tea from the shop!"
// \{春原}「じゃ、じゃあ…とりあえず、その店でお茶しましょうかっ」

<2158> \{Sanae} 『Trà ư? Ý hay đó.』
// \{Sanae} "Tea is fine?"
// \{早苗}「お茶ですか。いいですねっ」

<2159> \{Sunohara} 『Ờ. Chỗ đó anh vào ăn hoài mà, em đừng ngại chi hết.』
// \{Sunohara} "Eh? It's a place I know pretty well, so there's no need to be scared about it!"
// \{春原}「ええ。なじみの店なんで、気兼ねしないでくださいっ」

<2160> \{Sanae} 『Anh là khách quen ư?』
// \{Sanae} "You're a regular customer?"
// \{早苗}「常連さんなんですか」

<2161> \{Sunohara} 『Có lẽ nên nói anh là... trùm quán đó thì đúng hơn?』
// \{Sunohara} "A regular customer... or rather, an influence?"
// \{春原}「常連って言うか…顔役?」

<2162> \{Sunohara} 『Cứ như thể chỗ đó phục vụ riêng cho mình anh ấy.』
// \{Sunohara} "Well... it's like as if it were my own shop."
// \{春原}「まぁ…僕の店みたいなものっすよ」

<2163> \{\m{B}} (Rốt cuộc là thằng Sunohara định dẫn cô ấy đi đâu thế kia...?)
// \{\m{B}} (Where is Sunohara exactly planning on taking her to...?)
// \{\m{B}}(春原の奴、どんなところに連れていく気だ…?)

<2164> \{Sunohara} 『Đây là quán ruột của anh!』
// \{Sunohara} "This is my favorite restaurant!"
// \{春原}「ここが、僕のいきつけの店ですっ」

<2165> Cái quán cóc mà nó vẫn vào ăn mỗi ngày!
// The same snack shop!
// いつもの定食屋だった!

<2166> \{Mei} 『Aa... onii-chan...』
// \{Mei} "Ahh... onii-chan..."
// \{芽衣}「ああ…おにいちゃん…」

<2167> Mei-chan ôm đầu ca thán.
// Mei-chan also held her head. // Must resist urge to edit into "facepalm".
// 芽衣ちゃんも、頭を抱えていた。

<2168> \{\m{B}} 『Tệ cách mấy cũng không nên chọn nơi này để hẹn hò chứ...』
// \{\m{B}} "At the very least, there's are places where you don't go to for dates..."
// \{\m{B}}「すくなくとも、デートで来る場所ではないな…」
// Cái gì mà there's có are nữa. There's are...

<2169> \{Sunohara} 『Anh đặc biệt giới thiệu món katsudon!』
// \{Sunohara} "I recommend the pork cutlets!"
// \{春原}「僕のお薦めは、カツ丼ですねっ」

<2170> \{Sunohara} 『Ngon tới nhức răng luôn! Em có thể chén ba bữa mỗi ngày mà không ngán!』
// \{Sunohara} "It's so damn good! You could eat it three times a day!"
// \{春原}「メチャうまっすよ!  日に三度は食ってるかなぁ」

<2171> \{Sunohara} 『Chỗ này là nhà hàng cao cấp nên học sinh bình thường không đủ khả năng lui tới đâu.』
// {Sunohara} "Well, because it's such a good restaurant, generally almost all the students come here!"
// \{春原}「まぁ高級店ですから、一般生徒はほとんど寄りつかないですけどねっ」

<2172> \{\m{B}} (Ê này, mày có biết mình đang nói gì không thế...?)
// \{\m{B}} (Hey, hey, that's not true...)
// \{\m{B}}(おいおい、そりゃないだろ…)

<2173> Nhìn xem, đến cả Sanae-san cũng phải choáng váng thôi...
// Look, Sanae-san's pulling back as well...
// ほら、早苗さんも引いてる…

<2174> \{Sanae} 『.........』
// \{早苗}「………」

<2175> Hoàn toàn không có vẻ gì là choáng váng, trái lại cô ấy đau đáu nhìn nó với nét mặt chua xót.
// Instead of her pulling back, she has somewhat sad eyes.
// 早苗さんは引いてるどころか、どこか悲しそうな目をしていた。

<2176> \{Sanae} 『... Youhei-kun,』
// \{Sanae} "... Youhei-kun,"
// \{早苗}「…陽平くん」

<2177> \{Sanae} 『Anh ăn ở đây suốt sao?』
// \{Sanae} "Do you eat here all the time?"
// \{早苗}「いつも、ここでお食事されてるんですか?」

<2178> \{Sanae} 『Ngày nào anh cũng ăn katsudon sao?』
// \{Sanae} "Pork cutlets every day?"
// \{早苗}「毎日、カツ丼ですか?」

<2179> \{Sunohara} 『Ờ thì, gần như thế.』
// \{Sunohara} "Almost, yeah."
// \{春原}「ほとんど、そうっすね」

<2180> \{Sunohara} 『Cũng có lúc anh chỉ gặm mỗi bánh mì thôi.』
// \{Sunohara} "Though usually, every once in a while, I finish it off with bread!"
// \{春原}「ごくたまに、パンで済ますときもありますけどねっ」

<2181> \{\m{B}} (Không phải 「có lúc」, mà gần như mỗi ngày...)
// \{\m{B}} (Not once in a while, you mean almost every day...)
// \{\m{B}}(たまにどころか、ほとんど毎日だろうが…)

<2182> \{Sanae} 『Anh không tự nấu được sao?』
// \{Sanae} "You don't cook for yourself?"
// \{早苗}「自炊とか、されないんですか?」

<2183> \{Sunohara} 『Không, anh chịu chết vụ bếp núc.』
// \{Sunohara} "No, I don't."
// \{春原}「いや、したことないっす」

<2184> \{Sanae} 『Anh không nên như thế.』
// \{Sanae} "You have to."
// \{早苗}「それは、いけませんよ」

<2185> \{Sanae} 『Ngày nào cũng ăn mỗi một món có hàm lượng đạm cao như vậy... sẽ hại cho sức khỏe lắm.』
// \{Sanae} "Eating only one thing isn't good for your body..."
// \{早苗}「そんな栄養の偏った食事をしていては…体によくありません」

<2186> Sanae-san đúng là một người nhân hậu...
// Sanae-san's such a good person...
// 早苗さん、なんていい人なんだ…

<2187> \{Sanae} 『Anh sống ở đâu, Youhei-kun?』
// \{Sanae} "Where do you live, Youhei-kun?"
// \{早苗}「陽平くんの、お住まいはどちらですか?」

<2188> \{Sunohara} 『Ký túc xá ngay đằng trước...』
// \{Sunohara} "The dormitory in front..."
// \{春原}「目の前の、寮ですけど…」

<2189> \{Sanae} 『May quá.』
// \{Sanae} "That's a relief."
// \{早苗}「それは、よかったです」

<2190> \{Sanae} 『Thế thì... chúng ta đừng dùng bữa ở đây nữa nhé?』
// \{Sanae} "Then... let's not eat here, shall we?"
// \{早苗}「では…ここでのお食事は、やめにしましょう」

<2191> \{Sunohara} 『Ớ, nhưng mà...』
// \{Sunohara} "Eh, but..."
// \{春原}「え、でもっ…」

<2192> \{Sanae} 『Thay vào đó...』
// \{Sanae} "Instead..."
// \{早苗}「その代わり…」

<2193> \{Sanae} 『Em sẽ nấu cho anh ăn!』
// \{Sanae} "I'll cook something!"
// \{早苗}「わたしが、ご飯を作ってさしあげますねっ」

<2194> Cô ấy tự hào vỗ ngực bằng nắm tay thon gầy.
// She taps her chest with a small fist.
// 小さな拳で、その胸を叩いてみせた。

<2195> \{Sanae} 『Tuy là con trai nhưng phòng ốc của anh lại ngăn nắp quá.』
// \{Sanae} "Even though you're a guy, your room is quite clean, isn't it?"
// \{早苗}「男の子なのに、ちゃんと部屋、綺麗にしてるんですね」

<2196> \{Sunohara} 『Ngày nào anh cũng siêng năng dọn phòng hết.』
// \{Sunohara} "I was really working hard cleaning this up."
// \{春原}「掃除はマメにやってます」

<2197> Xạo sự, chính tao vừa làm giúp mày thì có.
// No, I was the one who did that.
// いや、やったの俺だからさ。

<2198> \{Sanae} 『Em nấu xong rồi!』
// \{Sanae} "I'm done!"
// \{早苗}「出来ましたよーっ」

<2199> Cô ấy xếp đĩa lên 

<2200> .
// She places a platter on top of the kotatsu.
// コタツの上に、ことり、と皿が置かれる。

<2201> Bữa trưa với cơm, súp miso, thịt heo, rau xào và dưa muối.
// There was rice, miso soup, pork, vegetables, and Japanese pickles.
// ご飯に味噌汁、豚肉と野菜の炒めものに、漬け物。

<2202> Trông rõ là một thực đơn cân bằng dinh dưỡng và ngon mắt.
// It really looked like a balanced, delicious meal.
// 実にバランスのとれた、おいしそうな昼食だった。

<2203> \{Mọi người} 『Itadakimasu~!』
// \{Mọi người} "Thanks for the food!"
// \{全員}「いただきまーすっ」

<2204> \{Sanae} 『Vâng, mọi người dùng tự nhiên nhé!』
// \{Sanae} "Okay, please help yourselves!"
// \{早苗}「はいっ、召し上がれっ」

<2205> Tôi cũng nếm thử.
// For now, I'll give it a try.
// とりあえず、食べてみる。

<2206> \{\m{B}} 『... Ngon quá.』
// \{\m{B}} "... Delicious."
// \{\m{B}}「…うまい」

<2207> Mỗi thành phần đều mang lại hương vị tuyệt hảo.
// Everything had an exquisite flavor.
// どれも、絶妙な味付けだった。

<2208> \{Mei} 『Ngon quá đi thôi!』
// \{Mei} "It's very delicious!"
// \{芽衣}「すごく、おいしいですっ」

<2209> \{Sunohara} 『Sanae-san là tuyệt nhất!』
// \{Sunohara} "Sanae-san, this is the best!"
// \{春原}「早苗さん、サイコーっすっ!」

<2210> \{Sanae} 『Cảm ơn mọi người nhé.』
// \{Sanae} "Thank you so much!"
// \{早苗}「ありがとうございますっ」

<2211> Bữa trưa này quả thực rất vừa miệng. Còn nụ cười của Sanae-san mới rạng rỡ làm sao.
// Well, certainly the food is great. Sanae-san's smile was beautiful.
// いや、確かにご飯はおいしい。早苗さんの笑顔も眩しい。

<2212> Có điều, khung cảnh này...
// But, this scene is...
// しかし、この光景は…

<2213> \{\m{B}} 『Ê, Sunohara,』
// \{\m{B}} "Hey, Sunohara,"
// \{\m{B}}「なぁ、春原」

<2214> \{\m{B}} 『Đây đâu phải... là hẹn hò?』
// \{\m{B}} "This is... a date, isn't it?"
// \{\m{B}}「これ…デートじゃないよな?」

<2215> \{Sunohara} 『Là hẹn hò mà!』
// \{Sunohara} "It's a date!"
// \{春原}「デートだよっ!」

<2216> \{Sunohara} 『Bạn gái ghé nhà và nấu cơm cho tao ăn.』
// \{Sunohara} "Your girlfriend comes home, and makes you your meal."
// \{春原}「彼女が家に来てくれて、そしてご飯を作ってくれる」

<2217> \{Sunohara} 『Không phải hẹn hò chứ là gì? Mọi người nhỉ?!』
// \{Sunohara} "Like this is a date, isn't it? Right, everyone?!"
// \{春原}「これ以上のデートがあるか?  なぁ、みんなっ!」

<2218> \{\m{B}} 『Xin lỗi, chuyền cho tôi chai nước tương với.』
// \{\m{B}} "Sorry, please pass the soy sauce."
// \{\m{B}}「すみません、醤油取ってください」

<2219> \{Sanae} 『Của cậu đây.』
// \{Sanae} "Here you go."
// \{早苗}「はいっ、どうぞ」

<2220> \{Mei} 『Sanae-san, chị nêm súp miso như thế nào ạ?』
// \{Mei} "Sanae-san, how did you season this miso soup?"
// \{芽衣}「早苗さん、このお味噌汁、味付けどうしてるんですかっ?」

<2221> \{Sunohara} 『Đừng phớt lờ tôi chứ!』
// \{Sunohara} "Don't be so calm!"
// \{春原}「なごむなよぉっ!」

<2222> \{\m{B}} 『Hahaha, xin lỗi nhá. Nhà ta quây quần bên nhau thế này, papa hạnh phúc lắm.』
// \{\m{B}} "Hahaha, my bad, my bad. Papa's just in our little circle here." // Lol, Tomoya's now treating himself as the husband instead of Sunohara, who's now the kid.
// \{\m{B}}「ははは、すまんすまん。パパつい団欒してしまったよ」

<2223> \{Sunohara} 『Thằng khỉ nào là papa?!』
// \{Sunohara} "Who's papa?!"
// \{春原}「誰だよっ」

<2224> \{Sunohara} 『Mà... có lẽ đây là viễn cảnh tương lai của tao và Sanae-san.』
// \{Sunohara} "Well... I guess that would be the future between me and Sanae-san!"
// \{春原}「まっ…それこそが、僕と早苗さんの未来なのかもねっ」

<2225> \{\m{B}} 『Đôi vợ chồng, đứa con gái... và một thằng hầu?』
// \{\m{B}} "A husband and wife, a daughter... and then, a servant?"
// \{\m{B}}「亭主と妻と、その娘と…あと、下男か?」

<2226> \{Sunohara} 『Thằng hầu đó không phải là tao đấy chứ?』
// \{Sunohara} "And the servant wouldn't be me would it?"
// \{春原}「それ、下男が僕っすかねぇ」

<2227> \{\m{B}} 『Ê, gắp thức ăn cho tao coi.』
// \{\m{B}} "Hey, get me the food."
// \{\m{B}}「おい、ご飯つげよ」

<2228> \{Sunohara} 『Vâng, có ngay!』
// \{Sunohara} "Okay, I shall!"
// \{春原}「はいっ、ただいまっ」

<2229> \{Sunohara} 『Khoan, dẹp mày đi——!!』
// \{Sunohara} "No, wa------it!!"
// \{春原}「って、ちがーーーうっ!」

<2230> \{Mei} 『Onii-chan, đừng làm ồn lúc mọi người đang ăn chứ!』
// \{Mei} "Onii-chan, don't make noise while eating!"
// \{芽衣}「おにいちゃん、食事中に騒がないでよっ」

<2231> \{Sanae} 『Anh nên ngồi quỳ

<2232> \ khi ăn cho đúng phép tắc.』
// \{Sanae} "You have to eat while sitting."
// \{早苗}「ご飯は、座って食べなくてはダメですよ」
// Bản HD: <2231> \{早苗}You should 
// Bản HD: <2232> \ when you eat.
// Từ dangopedia trong bản HD là: sit down properly

<2233> \{Sunohara} 『Ư...』
// \{Sunohara} "Ugh..."
// \{春原}「う…」

<2234> Nó ê chề ngồi xuống sau khi bị hội chị em uốn nắn.
// Being ganged on by the ladies, he reluctantly sits down.
// 女性陣に言われて、渋々腰を下ろした。

<2235> \{\m{B}} 『Nguội hết bây giờ, ăn nhanh đi.』
// \{\m{B}} "It'll get cold, so eat."
// \{\m{B}}「冷めるぞ、食えよ」

<2236> \{Sunohara} 『Biết rồi...』
// \{Sunohara} "I know..."
// \{春原}「わかってるよ…」

<2237> \{Sunohara} 『Aa, thức ăn do Sanae-san nấu ngon miễn chê...』
// \{Sunohara} "Ahh, Sanae-san's cooking is delicious..."
// \{春原}「ああ、早苗さんの作る料理はおいしいなぁ…」

<2238> \{Sanae} 『Cảm ơn anh nhé.』
// \{Sanae} "Thank you very much."
// \{早苗}「ありがとうございます」

<2239> \{Sanae} 『Nhưng Youhei-kun à, không nên chỉ ăn mỗi thịt như thế. Anh phải ăn rau nữa.』
// \{Sanae} "But, Youhei-kun, you shouldn't just eat meat. You have to eat vegetables as well."
// \{早苗}「でも、陽平くん。お肉ばっかりじゃいけませんよ。野菜も食べてください」

<2240> \{Sunohara} 『Anh ghét ớt chuông.』
// \{Sunohara} "I hate the green pepper."
// \{春原}「ピーマン、嫌いなんす」

<2241> \{\m{B}} 『Bộ mày là trẻ mẫu giáo hay gì?』
// \{\m{B}} "Are you a grade school student?"
// \{\m{B}}「おまえは小学生か」

<2242> \{Sanae} 『Em biết là có thể anh không thích chúng, nhưng ớt chuông có lợi cho sức khỏe của anh lắm đấy.』
// \{Sanae} "I know you may not like it, but it's good for your body."
// \{早苗}「苦手なのはわかりますけど、でも体にとってもいいです」

<2243> \{Sanae} 『Và nếu cố gắng ăn thử rồi, nhất định anh sẽ thấy thích chúng thôi mà.』
// \{Sanae} "And, if you try hard to eat it, you'll definitely end up liking it."
// \{早苗}「それに、頑張って食べていれば、きっと好きになりますよ」

<2244> \{Sunohara} 『Nếu em đã khẳng định như thế thì...』
// \{Sunohara} "If you put it that way, then..."
// \{春原}「そこまで言うなら、じゃあ…」

<2245> \{Sanae} 『Vâng, dũng cảm lên anh!』
// \{Sanae} "Yes, that's the spirit!"
// \{早苗}「はいっ、その意気ですっ」

<2246> \{Sanae} 『Từ giờ trở đi anh nhớ ăn nhiều rau vào nhé!』
// \{Sanae} "Be sure to eat a lot of vegetables from now on!"
// \{早苗}「これからも、たくさん野菜を食べてくださいね」

<2247> \{Sanae} 『Còn nữa, anh nên hạn chế ăn ngoài. Tự nấu ăn được là tốt nhất.』
// \{Sanae} "Also, try to avoid going out to eat. If you can, cooking for yourself is better."
// \{早苗}「それと、外食は控えめにしてください。できるだけ自炊がいいです」

<2248> \{Sanae} 『Hôm nay em làm nhiều súp miso lắm.』
// \{Sanae} "I made a lot of miso soup today."
// \{早苗}「今日は、お味噌汁もたくさん作っておきました」

<2249> \{Sanae} 『Em còn làm thêm vài món trữ trong tủ lạnh nữa đấy...』
// \{Sanae} "I also made some extra which I've put into the refrigerator..."
// \{早苗}「あと、おかずも一品余分に作って、冷蔵庫に入れておきましたので…」

<2250> \{Sanae} 『Tối nay anh nhớ hâm nóng lại trước khi dùng nhé.』
// \{Sanae} "Be sure to warm it up tonight for dinner!"
// \{早苗}「晩御飯に、温めてから食べてくださいねっ」

<2251> Cô ấy thật sự hết lòng vì nó.
// She was very polite.
// 至れり尽くせりだった。

<2252> \{Mei} 『Sanae-san...』
// \{Mei} "Sanae-san..."
// \{芽衣}「早苗さん…」

<2253> \{Sanae} 『Vâng, có chuyện gì thế em?』

// \{Sanae} "Yes, what is it?"
// \{早苗}「はい、なんですか?」

<2254> \{Mei} 『Sanae-san tốt bụng quá chừng đi.』
// \{Mei} "You're such a kind person, Sanae-san."
// \{芽衣}「早苗さんって、すごく優しい人です」

<2255> \{Sanae} 『Cảm ơn em nhiều nhé.』
// \{Sanae} "Thank you so much."
// \{早苗}「ありがとうございますっ」

<2256> \{Mei} 『Và chị cũng rất đẹp nữa.』
// \{Mei} "And you're so beautiful."
// \{芽衣}「それに、とてもきれいです」

<2257> \{Mei} 『Chị quả thật tài sắc vẹn toàn mà.』
// \{Mei} "A lovely woman."
// \{芽衣}「素敵な女の人です」

<2258> \{Mei} 『Thế mà chị lại đi cùng với onii-chan, với onii-chan...!』
// \{Mei} "But, even then, with onii-chan, with onii-chan...!"
// \{芽衣}「でも、それなのに、おにいちゃんと、おにいちゃんとっ…!」

<2259> Lệ chực trào nơi vành mi của cô bé.
// The tears build up at her eyes.
// じわり、と涙が浮かぶ。

<2260> \{Mei} 『Sanae-san...!』
// \{Mei} "Sanae-san...!"
// \{芽衣}「早苗さんっ…!」

<2261> Cô bé vùi đầu vào ngực Sanae-san.
// She gripped her chest hard.
// ぎゅっと、その胸にしがみついていた。

<2262> \{Mei} 『Em thương chị quá!』
// \{Mei} "You're so compassionate!"
// \{芽衣}「不憫ですっ!」

<2263> \{Sunohara} 『Thôi cái trò thương thiếc đó giùm đi!!』
// \{Sunohara} "Could you please not say compassionate?!?!"
// \{春原}「不憫って言わないでくれますかねぇっ!!」

<2264> Cộc, cộc
// Knock, knock.
// こんこん。

<2265> Có tiếng gõ cửa.
// A sound from the door.
// そこへノックの音。

<2266> \{Sanae} 『Chúng ta có khách à?』
// \{Sanae} "A guest?"
// \{早苗}「お客さんでしょうか?」

<2267> \{Sunohara} 『Vào đi, cửa không khóa.』
// \{Sunohara} "Yeah, I'll get it."
// \{春原}「はぁーい、開いてるよ」

<2268> Sau tiếng trả lời của Sunohara, cửa mở, và Misae-san nhòm vào trong.
// Sunohara answers as such, opening the door. Misae-san peeps in.
// 春原がそう答えると、ドアががちゃりと開いて、美佐枝さんが顔を覗かせた。

<2269> \{Misae} 『Lại huyên náo như mọi khi à?』
// \{Misae} "It's quite busy here again, isn't it?"
// \{美佐枝}「こりゃまた、賑やかねぇ」

<2270> Sanae-san khẽ cúi người trong tư thế ngồi. Có lẽ hai người đã chào hỏi nhau trước khi cô ấy nấu bữa trưa.
// Sanae-san greets her while seated. Perhaps the two had already greeted each other before she cooked?
// 早苗さんが座ったまま礼をする。恐らく、食事を作る前に挨拶は済ませてるのだろう。

<2271> \{Misae} 『Ưm, sao mọi người lại chen chúc trong cái chỗ chật chội này thế kia? Nhà ăn đang vắng người lắm, có muốn sang đó không?』
// \{Misae} "Umm, this place here is quite closed up, isn't it? You could use the cafeteria as it's bigger."
// \{美佐枝}「えーと、こんな狭いところじゃなんでしょ。食堂空いてるから、使えば?」

<2272> \{Sanae} 『Anh muốn thế nào, Youhei-kun?』
// \{Sanae} "What should we do, Youhei-kun?"
// \{早苗}「どうしますか、陽平くん」

<2273> \{Sunohara} 『Ờ thì, anh thấy việc cả bọn cùng ngồi ăn ở đây...』
// \{Sunohara} "Well, here's a bit..."
// \{春原}「いや、ここのほうが、なんつーかさ…」

<2274> \{Sunohara} 『Cảm giác giống như đang ở nhà ấy, hehe!』
// \{Sunohara} "At home's nice, heheh!"
// \{春原}「家庭的でいいよね、へへっ」

<2275> \{Sanae} 『Có lẽ anh nói đúng.』
// \{Sanae} "That's probably true."
// \{早苗}「そうかもしれないですね」

<2276> \{Misae} 『Hầy... nghe chẳng giống cậu gì cả...』
// \{Misae} "Sigh... nothing fits with that..."
// \{美佐枝}「はぁ…なに似合わないことを…」

<2277> \{Misae} 『Cậu chuyên môn nghịch thức ăn của người ta, còn đi nhét chúng vào lỗ mũi...』
// \{Misae} "And yet you have the smell of someone's cooking around you..."
// \{美佐枝}「人の作った料理、鼻に詰めて遊ぶくせにさ…」

<2278> \{Misae} 『Mà thôi, cậu thích sao thì tùy.』
// \{Misae} "Well, if you like it, then that's fine."
// \{美佐枝}「ま、好きにすればいいけどさ」

<2279> \{Misae} 『Và đây nữa.』
// \{Misae} "After that, here."
// \{美佐枝}「後、これ」

<2280> Nói đoạn, cô ấy đưa ra một cái giỏ thực phẩm được bọc lại cẩn thận.
// Saying that, she brought out a wrap basket.
// 言って差し出すのは、ラップのかかったバスケットだ。

<2281> \{Misae} 『Không thể bắt khách khứa nấu ăn một mình như thế.』
// \{Misae} "When you're invited over, don't just cook things, okay?"
// \{美佐枝}「お招きしておいて、作ってもらうばかりじゃなんでしょ」

<2282> \{Misae} 『Tôi cũng vừa làm xong thôi, mời mọi người dùng.』
// \{Misae} "Here's some refreshments."
// \{美佐枝}「差し入れ。どうぞ」

<2283> \{Sanae} 『Cảm ơn chị nhé.』
// \{Sanae} "Thank you very much."
// \{早苗}「ありがとうございます」

<2284> Bên trong là gà rán, được trang trí bằng rau diếp và cà chua bi.
// Inside the basket was fried food, decorated with lettuce and cherry tomatoes.
// 中身は唐揚げだった。レタスやプチトマトで彩りが添えられていた。

<2285> Bữa trưa bỗng chốc trở nên thịnh soạn hơn bao giờ hết.
// It's become a most gracious lunch.
// 至れり尽くせりの昼食となった。

<2286> \{Sanae} 『Sagara-san cũng cùng ăn luôn nhé?』
// \{Sanae} "Would you like to join us as well, Sagara-san?"
// \{早苗}「相楽さんも、ご一緒にどうですか?」

<2287> \{Misae} 『Không, tôi có ăn trước đó rồi, không sao đâu. Huống hồ ở đây cũng đâu còn chỗ ngồi.』
// \{Misae} "Nah, I already ate before, so it's fine. Plus, there's nowhere to sit here."
// \{美佐枝}「いや、あたしはさっき食べたし、いいわ。それに、座る場所もないからねぇ」

<2288> Dường như Misae-san xem Sanae-san như một cô gái ngang tuổi với mình.
// It seems Misae-san and Sanae-san were about the same age. // Tomoya couldn't have been more off.
// 美佐枝さんは、早苗さんを自分と同じ年頃の女性として見ているようだった。

<2289> \{Sanae} 『Dịp khác hãy dùng bữa cùng nhau nhé.』
// \{Sanae} "I'll come again another time."
// \{早苗}「また今度、ご一緒しましょう」

<2290> \{Misae} 『Được thôi, lựa hôm nào đám con trai không có mặt ấy.』
// \{Misae} "I suppose, when the guys aren't around."
// \{美佐枝}「そうね。今度は男連中がいない時にでも」

<2291> \{Misae} 『Aa, nói đi cũng phải nói lại, tôi chẳng thể ngờ có ngày lại nhìn thấy cảnh tượng này đó.』
// \{Misae} "Yeah, even then, this is an unbelievable scene."
// \{美佐枝}「ああ、それにしても、信じられない光景」

<2292> \{Sunohara} 『Ý chị là sao?』
// \{Sunohara} "What is?"
// \{春原}「何が?」

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074