Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN7400P3"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
(Sửa line khớp bản HD)
Line 23: Line 23:
 
//=========================
 
//=========================
   
<1214> \{\m{B}} 『Không thể nào...』
+
<1214> \{\m{B}} 『 nào chứ...』
 
// \{\m{B}} "Impossible..."
 
// \{\m{B}} "Impossible..."
 
// \{\m{B}}「ありえねぇ…」
 
// \{\m{B}}「ありえねぇ…」
   
<1215> Tôi lại tới lớp trễ như thường lệ
+
<1215> Như mọi khi, tôi lại đi muộn.
 
// As always, I attended school late.
 
// As always, I attended school late.
 
// いつものように、遅い時間に登校する。
 
// いつものように、遅い時間に登校する。
   
<1216> Tôi càu nhàu một mình trong lớp nhớ lại chuyện hôm qua.
+
<1216> Tôi lầm bầm một mình trong lúc hồi tưởng lại chuyện hôm qua.
 
// I grumbled to myself alone in the class, remembering yesterday.
 
// I grumbled to myself alone in the class, remembering yesterday.
 
// 昨日のことを思い出しながら、教室で一人ぼやいていた。
 
// 昨日のことを思い出しながら、教室で一人ぼやいていた。
   
<1217> Cái thằng Sunohara và Furukawa... Sanae-san sắp sửa giả làm người yêu?
+
<1217> Thằng ngu Sunohara và Furukawa... Sanae-san sắp giả làm người yêu của nhau?
 
// That Sunohara and Furukawa... Sanae-san are going to pretend to be lovers?
 
// That Sunohara and Furukawa... Sanae-san are going to pretend to be lovers?
 
// あの春原と、古河…早苗さんが、偽とはいえ恋人同士に?
 
// あの春原と、古河…早苗さんが、偽とはいえ恋人同士に?
   
  +
<1218> Không hiểu sao mà tôi vẫn chưa hết bàng hoàng.
<1218> Tôi không chắc với bản thân mình lắm, nhưng đúng là sốc thật.
 
 
// I don't know why myself, but it's a shock.
 
// I don't know why myself, but it's a shock.
 
// 自分でもよくわからないが、なぜかショックだった。
 
// 自分でもよくわからないが、なぜかショックだった。
   
<1219> Tôi cố tưởng tượng khung cảnh lúc 2 người bên nhau
+
<1219> Tôi thử hình dung khung cảnh hai người đó ở bên nhau.
 
// I try imagining the two together.
 
// I try imagining the two together.
 
// 二人が、一緒にいる絵を想像してみる。
 
// 二人が、一緒にいる絵を想像してみる。
   
<1220> \{Sanae} 『... Thế ra đúng là cậu đang ở đây?』
+
<1220> \{Sanae} 『... Thế ra đúng là anh đang ở đây rồi?』
 
// \{Sanae} "... So you were here after all?"
 
// \{Sanae} "... So you were here after all?"
 
// \{早苗}「…やっぱり、ここでしたか」
 
// \{早苗}「…やっぱり、ここでしたか」
Line 54: Line 54:
 
// \{春原}「早苗さん…」
 
// \{春原}「早苗さん…」
   
<1222> \{Sanae} 『Tôi nghe nói giáo viên của cậu lại giận dữ với cậu lần nữa.』
+
<1222> \{Sanae} 『Em nghe nói giáo viên lại rầy la anh nữa.』
 
// \{Sanae} "I heard that your teacher got angry again."
 
// \{Sanae} "I heard that your teacher got angry again."
 
// \{早苗}「また、先生に怒られたって聞きました」
 
// \{早苗}「また、先生に怒られたって聞きました」
   
<1223> \{Sunohara} 『Haha... dù tôilàm thì cũng vô dụng thôi.』
+
<1223> \{Sunohara} 『Haha... dù anhchịu khó vâng lời thì cũng chỉ phí côngích thôi.』
 
// \{Sunohara} "Haha... no matter what I do, it's useless."
 
// \{Sunohara} "Haha... no matter what I do, it's useless."
 
// \{春原}「はは…僕、なにをやらせてもダメっすから」
 
// \{春原}「はは…僕、なにをやらせてもダメっすから」
   
<1224> \{Sanae} 『Không đúng. Cậu một đứa trẻ có thể làm tốt ở một việc nào đó!』
+
<1224> \{Sanae} 『Không đúng đâu. Nếu chuyên tâm, anh sẽ có thể làm tốt mọi việc !』
 
// \{Sanae} "Not at all. You're a child that can do something!"
 
// \{Sanae} "Not at all. You're a child that can do something!"
 
// \{早苗}「そんなことはないですっ。やればできる子ですっ」
 
// \{早苗}「そんなことはないですっ。やればできる子ですっ」
   
<1225> \{Sunohara} 『Xin hãy để tôi một mình.』
+
<1225> \{Sunohara} 『Xin em hãy để anh một mình.』
 
// \{Sunohara} "Please leave me alone."
 
// \{Sunohara} "Please leave me alone."
 
// \{春原}「ほっといてくださいよ」
 
// \{春原}「ほっといてくださいよ」
   
<1226> \{Sanae} 『... Đừng chối bỏ .』
+
<1226> \{Sanae} 『... Đừng bướng bỉnh như thế.』
 
// \{Sanae} "... Don't take any offense to that."
 
// \{Sanae} "... Don't take any offense to that."
 
// \{早苗}「…意地、張らないでください」
 
// \{早苗}「…意地、張らないでください」
   
<1227> \{Sunohara} 『Tôi không có.』
+
<1227> \{Sunohara} 『Làm có.』
 
// \{Sunohara} "I'm not."
 
// \{Sunohara} "I'm not."
 
// \{春原}「張ってません」
 
// \{春原}「張ってません」
   
<1228> \{Sanae} 『Nói dối.』
+
<1228> \{Sanae} 『Anh nói dối.』
 
// \{Sanae} "That's a lie."
 
// \{Sanae} "That's a lie."
 
// \{早苗}「嘘です」
 
// \{早苗}「嘘です」
   
<1229> \{Sanae} 『 cậu một người chân thực nhỉ...?
+
<1229> \{Sanae} 『Xem chỗ đó của anh thành thật chưa kìa...』
 
// \{Sanae} "Because you've been quite honest here, haven't you...?"
 
// \{Sanae} "Because you've been quite honest here, haven't you...?"
 
// \{早苗}「だってここは、こんなに素直じゃないですか…」
 
// \{早苗}「だってここは、こんなに素直じゃないですか…」
   
<1230> \{Sunohara} 『Sanae-san, chuyện đó...!』
+
<1230> \{Sunohara} 『Sanae-san, ở yên đó đi em...!』
 
// \{Sunohara} "Sanae-san, that's...!"
 
// \{Sunohara} "Sanae-san, that's...!"
 
// \{春原}「早苗さん、そこはっ…!」
 
// \{春原}「早苗さん、そこはっ…!」
   
<1231> \{\m{B}} 『Không thể nào--!』
+
<1231> \{\m{B}} 『THÔI NGAY——!』
 
// \{\m{B}} "Impossible--!"
 
// \{\m{B}} "Impossible--!"
 
// \{\m{B}}「ありえねぇーっ!」
 
// \{\m{B}}「ありえねぇーっ!」
   
<1232> \{\m{B}} 『Nhưng mình cũng thấy hơi ganh tị với nó--!!』
+
<1232> \{\m{B}} 『Nhưng mình lại ganh tị với nó quá——!!』
 
// \{\m{B}} "But, I'm a bit jealous--!!"
 
// \{\m{B}} "But, I'm a bit jealous--!!"
 
// \{\m{B}}「でも、ちょっと羨ましいーっ!」
 
// \{\m{B}}「でも、ちょっと羨ましいーっ!」
   
<1233> Trong khi tôi đang đau khổ, một thằng với khuôn mặt hạnh phúc tí tởn bước vào.
+
<1233> Tôi đang mải nhăn nhó thì một kẻ yêu đời tí tởn bước vào lớp.
 
// While in agony, the one happy man came about.
 
// While in agony, the one happy man came about.
 
// 悶えていると、一人元気な男がやってきた。
 
// 悶えていると、一人元気な男がやってきた。
Line 108: Line 108:
 
// \{春原}「おっはよー、\m{A}っ!」
 
// \{春原}「おっはよー、\m{A}っ!」
   
<1236> \{\m{B}} 『Chuyện đó không thể nào xảy ra với mày được.』
+
<1236> \{\m{B}} 『Với mày thì chuyện đó cũng đành bất lực thôi.』
 
// \{\m{B}} "It's impossible for you."
 
// \{\m{B}} "It's impossible for you."
 
// \{\m{B}}「おまえ、ありえねぇよ」
 
// \{\m{B}}「おまえ、ありえねぇよ」
   
<1237> \{Sunohara} 『Ahaha, mới sáng mày đã đùa với tao thế?
+
<1237> \{Sunohara} 『Ahaha, lại một trò đùa vui chào mừng ngày mới nữa rồi.
 
// \{Sunohara} "Ahaha, what joke are you coming up with this morning?"
 
// \{Sunohara} "Ahaha, what joke are you coming up with this morning?"
 
// \{春原}「あはは、朝からとんだ冗談だねっ」
 
// \{春原}「あはは、朝からとんだ冗談だねっ」
   
<1238> Một câu trả lời vui vẻ
+
<1238> Trông khoái chí ra mặt.
 
// A pleasant one.
 
// A pleasant one.
 
// ご機嫌だった。
 
// ご機嫌だった。
   
<1239> \{Sunohara} 『Chà... đây cái người ta gọi công mài sắt ngày nên kim đấy thôi?
+
<1239> \{Sunohara} 『Chà... các cụ nói 「30 chưa phải Tết」 quả không sai, một lội ngược dòng ngoạn mục.
 
// \{Sunohara} "Well... this is a complete reversal for lost time, isn't it?"
 
// \{Sunohara} "Well... this is a complete reversal for lost time, isn't it?"
 
// \{春原}「ま…ロスタイムからの逆転Vゴールってところかな」
 
// \{春原}「ま…ロスタイムからの逆転Vゴールってところかな」
   
<1240> \{Sunohara} 『Ôi dào, tối nay chương trình phỏng vấn siêu nhân sao?
+
<1240> \{Sunohara} 『Không khéo tối nay tạo được mời lên đài phỏng vấn ấy chứ!
 
// \{Sunohara} "Oh crap, tonight's going to be a hero interview?"
 
// \{Sunohara} "Oh crap, tonight's going to be a hero interview?"
 
// \{春原}「やべぇ、今夜はヒーローインタビュー?」
 
// \{春原}「やべぇ、今夜はヒーローインタビュー?」
   
<1241> \{\m{B}} (Cái thằng này đang tự sướng ư...)
+
<1241> \{\m{B}} (Thằng này hẳn là đang phởn lắm...)
 
// \{\m{B}}(こいつ、マジで浮かれてやがる…)
 
// \{\m{B}}(こいつ、マジで浮かれてやがる…)
   
<1242> \{Sunohara} 『Cảm giác như bọn trẻ con đang tung cái vẻ đẹp trai hiếm thấy của tao ấy!
+
<1242> \{Sunohara} 『Đám nít ranh trường này làm sao nhận thức được sự cuốn hút của tao.
 
// \{Sunohara} "It's like saying the kids have no idea what kind of charm I have!"
 
// \{Sunohara} "It's like saying the kids have no idea what kind of charm I have!"
 
// \{春原}「なんていうか、お子さまには僕の魅力はわからないってことだよねっ」
 
// \{春原}「なんていうか、お子さまには僕の魅力はわからないってことだよねっ」
   
<1243> \{Sunohara} 『Nếu phải hẹn hò với một người, đương nhiên phải với một người con gái..』
+
<1243> \{Sunohara} 『Đã hẹn hò thì phải đi với phụ nữ trưởng thành mới xứng tầm.』
 
// \{Sunohara} "If I go out with someone, I guess it's with a woman."
 
// \{Sunohara} "If I go out with someone, I guess it's with a woman."
 
// \{春原}「付き合うなら、やっぱり大人の女性かな」
 
// \{春原}「付き合うなら、やっぱり大人の女性かな」
   
<1244> \{\m{B}} 『Mày biết đấy, sau cùng toàn tự sướng, hẹn với con gái à.』
+
<1244> \{\m{B}} 『Mày nói gì thế, chẳng qua ấy giả vờ làm bạn gái mày thôi mà. Diễn kịch ấy.』
 
// \{\m{B}} "You know, in the end it's just all for show, being with a girl."
 
// \{\m{B}} "You know, in the end it's just all for show, being with a girl."
 
// \{\m{B}}「おまえな、あくまで彼女の振りだぞ。お芝居だぞ」
 
// \{\m{B}}「おまえな、あくまで彼女の振りだぞ。お芝居だぞ」
   
<1245> \{Sunohara} 『Ha, chỉ còn là vấn đề thời gian thôi!』
+
<1245> \{Sunohara} 『Ha, đó chỉ còn là vấn đề thời gian!』
 
// \{Sunohara} "Hah, time's the problem!"
 
// \{Sunohara} "Hah, time's the problem!"
 
// \{春原}「はっ、時間の問題だねっ!」
 
// \{春原}「はっ、時間の問題だねっ!」
   
<1246> \{Sunohara} 『Sau cuộc nói chuyện một cái nhìn thôi tao đã trúng tiếng sét ái tình. lẽ đâycái người ta gọi là định mệnh chăng?』
+
<1246> \{Sunohara} 『Khoảnh khắc trao gửi nhau ánh mắt, tao đã xác định được tiếng lòng rồi. Đây gọitiếng sét ái tình, nhể?』
 
// \{Sunohara} "Generally speaking, one glance at her gives me the shakes. Maybe it's a fated person?"
 
// \{Sunohara} "Generally speaking, one glance at her gives me the shakes. Maybe it's a fated person?"
 
// \{春原}「だいたいさぁ、一目見たときにビビッと来たんだよね。運命って奴?」
 
// \{春原}「だいたいさぁ、一目見たときにビビッと来たんだよね。運命って奴?」
   
<1247> \{Sunohara} 『Sanae-san có lẽ cũng đã hiểu như tao nên đã tiến lên đấy.』
+
<1247> \{Sunohara} 『Sanae-san có lẽ cũng cảm thấy như tao nên mới đề nghị giúp đỡ đó.』
 
// \{Sunohara} "Sanae-san probably understood that as well when she took this up."
 
// \{Sunohara} "Sanae-san probably understood that as well when she took this up."
 
// \{春原}「早苗さんも、それをわかってたから、引き受けてくれたんじゃないかなぁ」
 
// \{春原}「早苗さんも、それをわかってたから、引き受けてくれたんじゃないかなぁ」
   
<1248> \{\m{B}} 『Mày nên biết ngay từ đầu người đó của Furukawa...』
+
<1248> \{\m{B}} 『Sao chứ, mày biết người ta là...』
 
// \{\m{B}} "You know, to begin with, that person is Furukawa's..."
 
// \{\m{B}} "You know, to begin with, that person is Furukawa's..."
 
// \{\m{B}}「あのな、そもそもあの人は、古河の…」
 
// \{\m{B}}「あのな、そもそもあの人は、古河の…」
   
<1249> \{Sunohara} 『Hửm? Ờ, tao biết rồi, chị của nhỏ chứ gì?』
+
<1249> \{Sunohara} 『Hử? Ờ, dĩ nhiên tao biết. Chị của Furukawa chứ gì?』
 
// \{Sunohara} "Hmm? Yeah, I know, her sister, right?"
 
// \{Sunohara} "Hmm? Yeah, I know, her sister, right?"
 
// \{春原}「ん? 知ってるよ、お姉さんだろ?」
 
// \{春原}「ん? 知ってるよ、お姉さんだろ?」
   
<1250> \{Sunohara} 『Nhỏ cũng ủng hộ tao nhỉ?
+
<1250> \{Sunohara} 『Chắc tao phải tạt qua chào cô em tí cho phải phép!
 
// \{Sunohara} "She greeted me as such now, hasn't she?"
 
// \{Sunohara} "She greeted me as such now, hasn't she?"
 
// \{春原}「今度は妹のほうにも、ちゃんと挨拶しとかなくちゃねっ!」
 
// \{春原}「今度は妹のほうにも、ちゃんと挨拶しとかなくちゃねっ!」
   
<1251> \{\m{B}} (Đúng rồi, vẫn còn đang nhầm lẫn...)
+
<1251> \{\m{B}} (Ra thế, quả một pha hiểu lầm tai hại...)
 
// \{\m{B}} (That's right, he's still got that mixed up...)
 
// \{\m{B}} (That's right, he's still got that mixed up...)
 
// \{\m{B}}(そっか、こいつまだ勘違いしたままなんだ…)
 
// \{\m{B}}(そっか、こいつまだ勘違いしたままなんだ…)
   
<1252> \{Sunohara} 『Chuyện thế,\ \
+
<1252> \{Sunohara} 『Mày sao thế,\ \
   
 
<1253> ?』
 
<1253> ?』
Line 177: Line 177:
 
// \{春原}「どうしたの、\m{A}?」
 
// \{春原}「どうしたの、\m{A}?」
   
<1254> \{\m{B}} 『A, không có gì.』
+
<1254> \{\m{B}} 『À, không có gì.』
 
// \{\m{B}} "Ah, nothing."
 
// \{\m{B}} "Ah, nothing."
 
// \{\m{B}}「いや、なんでもない」
 
// \{\m{B}}「いや、なんでもない」
   
<1255> Tôi không định trả lời cho nó biết.
+
<1255> Tôi quyết định không cho nó biết sự thật.
 
// I didn't dare answer him.
 
// I didn't dare answer him.
 
// あえて伝えないことにした。
 
// あえて伝えないことにした。
   
<1256> Mặc nói thế, tôi vẫn chưa thể tin được chuyện ngày hôm qua
+
<1256> Nói vậy nhưng, tôi vẫn không sao tin nổi chuyện đã xảy ra hôm qua.
 
// Having said that, I couldn't believe yesterday's events after all.
 
// Having said that, I couldn't believe yesterday's events after all.
 
// とは言え、やはり昨日のことが信じられない。
 
// とは言え、やはり昨日のことが信じられない。
   
<1257> Bên cạnh đó, thật sự ổn khi ghép với ta...
+
<1257> Chưa kể, tôi lo không biết việc gán ghép cô ấy với thằng này có phải là ý hay không...
 
// Besides, is it really fine for him to cuddle up with her...
 
// Besides, is it really fine for him to cuddle up with her...
 
// それに、本当にあの人を巻き込んでいいのかどうか…
 
// それに、本当にあの人を巻き込んでいいのかどうか…
   
<1258> \{\m{B}} 『Sunohara, ra về đi với tao nhá.』
+
<1258> \{\m{B}} 『Sunohara, tan học mày đi theo tao nhá.』
 
// \{\m{B}} "Sunohara, let's hang out after school."
 
// \{\m{B}} "Sunohara, let's hang out after school."
 
// \{\m{B}}「春原、放課後付き合え」
 
// \{\m{B}}「春原、放課後付き合え」
   
<1259> \{Sunohara} 『Xin lỗi, xin lỗi. Tao có hẹn với Sanea-san rồi ...』
+
<1259> \{Sunohara} 『Đâu được. Tao có hẹn với Sanae-san rồi...』
 
// \{Sunohara} "Sorry, sorry. I made arrangements to meet Sanae-san..."
 
// \{Sunohara} "Sorry, sorry. I made arrangements to meet Sanae-san..."
 
// \{春原}「悪い悪い。僕、早苗さんと会う約束があるんだよね…」
 
// \{春原}「悪い悪い。僕、早苗さんと会う約束があるんだよね…」
   
<1260> \{\m{B}} 『Ý tao đi với Sanae-san luôn!』
+
<1260> \{\m{B}} 『 Sanae-san, nàng thơ của tao!』
 
// \{\m{B}} "I mean with Sanae-san!"
 
// \{\m{B}} "I mean with Sanae-san!"
 
// \{\m{B}}「その早苗さんのところだよっ」
 
// \{\m{B}}「その早苗さんのところだよっ」
   
<1261> Có một số thứ tôi muốn nói để làm một lần nữa.
+
<1261> Có lẽ tôi nên thử nói chuyện với ấy thêm lần nữa.
 
// There was something I should talk about once more.
 
// There was something I should talk about once more.
 
// もう一度、話をしてみるべきだと思った。
 
// もう一度、話をしてみるべきだと思った。
   
<1262> Sau khi buổi học sáng kết thúc, tôi đi tìm Sanae-san.
+
<1262> Buổi học sáng vừa kết thúc, chúng tôi vội đi tìm Sanae-san.
 
// After lessons in the morning finished, I went to see Sanae-san.
 
// After lessons in the morning finished, I went to see Sanae-san.
 
// 午前中だけの授業が終わり、早苗さんのもとへと向かう。
 
// 午前中だけの授業が終わり、早苗さんのもとへと向かう。
   
<1263> Tới chỗ chúng tôi đã gặp ấy.
+
<1263> Quay lại chỗ đã tiến hành giao kèo hôm qua.
 
// To the place we met to see her.
 
// To the place we met to see her.
 
// 場所は、昨日あらかじめ打ち合わせておいたところだ。
 
// 場所は、昨日あらかじめ打ち合わせておいたところだ。
   
<1264> Sanae-san đang công viên.
+
<1264> Kia rồi, Sanae-san đang đứng trong công viên.
 
// Sanae-san was at the park.
 
// Sanae-san was at the park.
 
// 公園に、早苗さんは居た。
 
// 公園に、早苗さんは居た。
   
<1265> Cô ấy đang nói chuyện với một vài đứa trẻ xung quanh đó. Chúng biết ấy à?
+
<1265> Cô ấy mải chuyện gẫu với một nội trợ dẫn con theo cùng, chắc người quen.
 
// That particular housewife was talking to some kids she brought along. Do they know her?
 
// That particular housewife was talking to some kids she brought along. Do they know her?
 
// 顔なじみなんだろうか、子連れの主婦となにか話している。
 
// 顔なじみなんだろうか、子連れの主婦となにか話している。
   
<1266> Thấy tôi, cô ấy kết thúc cuộc nói chuyện và tiến tới chỗ chúng tôi.
+
<1266> Nhận ra chúng tôi, cô kết thúc cuộc trò chuyện và mau mắn tiến lại gần.
 
// Noticing us, she finishes up her conversation, and comes walking to us.
 
// Noticing us, she finishes up her conversation, and comes walking to us.
 
// 俺たちに気づくと、会話を打ち切り、とことこと歩いてきた。
 
// 俺たちに気づくと、会話を打ち切り、とことこと歩いてきた。
Line 233: Line 233:
 
// \{早苗}「こんにちはっ」
 
// \{早苗}「こんにちはっ」
   
<1268> \{\m{B}} 『Ư-Ừm... Chào buổi chiều.』
+
<1268> \{\m{B}} 『-ờm... Chào buổi chiều.』
 
// \{\m{B}} "Y-yeah... good afternoon."
 
// \{\m{B}} "Y-yeah... good afternoon."
 
// \{\m{B}}「あ、ああ…こんちは」
 
// \{\m{B}}「あ、ああ…こんちは」
   
  +
<1269> Tôi không sao dứt được cơn chột dạ mỗi khi ở cùng người phụ nữ này.
<1269> Cái người phía trước tôi giờ trông như đang khớp.
 
 
// The person in front of you is a little off.
 
// The person in front of you is a little off.
 
// Alt - I became a bit ruffled before this person. - Kinny Riddle
 
// Alt - I became a bit ruffled before this person. - Kinny Riddle
 
// どうも、この人を前にすると調子が狂う。
 
// どうも、この人を前にすると調子が狂う。
   
<1270> \{Sunohara} 『Chào buổổổổổổổi chiềềềềềềềều, Sanae-san!』
+
<1270> \{Sunohara} 『Chào buổi chiều, Sanae-san!』
 
// \{Sunohara} "Good afternooooon, Sanae-san!"
 
// \{Sunohara} "Good afternooooon, Sanae-san!"
 
// \{春原}「こんにちはーっ、早苗さんっ」
 
// \{春原}「こんにちはーっ、早苗さんっ」
   
<1271> \{Sanae} 『Vâng. Tôi đang đợi đây!』
+
<1271> \{Sanae} 『. Tôi đang đợi cậu đây!』
 
// \{Sanae} "Yup. I'm looking forward to it!"
 
// \{Sanae} "Yup. I'm looking forward to it!"
 
// \{早苗}「はいっ。楽しみですねっ」
 
// \{早苗}「はいっ。楽しみですねっ」
Line 254: Line 254:
 
// \{\m{B}}「楽しみ?」
 
// \{\m{B}}「楽しみ?」
   
<1273> \{Sanae} 『Từ bây giờ tôi sẽ đ1ng giả làm một bạn gái phải không?』
+
<1273> \{Sanae} 『Từ hôm nay tôi sẽ làm bạn gái của cậu ấy mà, phải không?』
 
// \{Sanae} "From today onward, I'm going to be acting as a girlfriend, right?"
 
// \{Sanae} "From today onward, I'm going to be acting as a girlfriend, right?"
 
// \{早苗}「今日から、彼女の振りをするんですよねっ」
 
// \{早苗}「今日から、彼女の振りをするんですよねっ」
   
<1274> \{Sanae} 『Tôi cũng không thực sự trẻ lắm nên có hơi hồi hộp chút!』
+
<1274> \{Sanae} 『Tôi đã quá tuổi cho những chuyện này rồi nên cũngchút hồi hộp!』
 
// \{Sanae} "I'm not exactly that young, so it's really exciting!"
 
// \{Sanae} "I'm not exactly that young, so it's really exciting!"
 
// \{早苗}「年甲斐もなくドキドキしてしまいますっ」
 
// \{早苗}「年甲斐もなくドキドキしてしまいますっ」
   
<1275> \{Sunohara} 『 đang nói thế, cô quá trẻ ấy chứ!』
+
<1275> \{Sunohara} 『Sao lại nói thế, chị trẻ trung có thừa ấy chứ!』
 
// \{Sunohara} "What are you talking about, you're young enough!"
 
// \{Sunohara} "What are you talking about, you're young enough!"
 
// \{春原}「なに言ってんすか、十分若いですよっ」
 
// \{春原}「なに言ってんすか、十分若いですよっ」
   
<1276> \{Sanae} 『Cám ơn cậu nhiều lắm!』
+
<1276> \{Sanae} 『Cảm ơn cậu nhiều nhé!』
 
// \{Sanae} "Thank you so much!"
 
// \{Sanae} "Thank you so much!"
 
// \{早苗}「ありがとうございますっ」
 
// \{早苗}「ありがとうございますっ」
   
<1277> \{\m{B}} 『Này, Sunohara... gượm đã.』
+
<1277> \{\m{B}} 『Này, Sunohara... mày lùi lại chút đi.』
 
// \{\m{B}} "Well, Sunohara... pull back a bit."
 
// \{\m{B}} "Well, Sunohara... pull back a bit."
 
// \{\m{B}}「いや、春原…おまえはちょっと引っ込んでろ」
 
// \{\m{B}}「いや、春原…おまえはちょっと引っ込んでろ」
   
<1278> \{Sunohara} 『, tại sao?』
+
<1278> \{Sunohara} 『, tại sao?』
 
// \{Sunohara} "Eh, why?"
 
// \{Sunohara} "Eh, why?"
 
// \{春原}「え、なんで?」
 
// \{春原}「え、なんで?」
   
<1279> Mặc kệ Sunohara vẫn còn đang lơ ngơ, tôi tiến tới trước Sanae-san.
+
<1279> Mặc kệ Sunohara còn đang lơ ngơ, tôi đứng ra trước mặt Sanae-san.
 
// Ignoring the blank-faced Sunohara, I step in front of Sanae-san.
 
// Ignoring the blank-faced Sunohara, I step in front of Sanae-san.
 
// きょとんとしている春原を無視して、早苗さんの前に立つ。
 
// きょとんとしている春原を無視して、早苗さんの前に立つ。
   
<1280> \{\m{B}} 『Thế này, Sanae-san』
+
<1280> \{\m{B}} 『Nghe này, Sanae-san.
 
// \{\m{B}} "By the way, Sanae-san,"
 
// \{\m{B}} "By the way, Sanae-san,"
 
// \{\m{B}}「あのですね、早苗さん」
 
// \{\m{B}}「あのですね、早苗さん」
Line 290: Line 290:
 
// \{早苗}「はい」
 
// \{早苗}「はい」
   
<1282> \{\m{B}} 『... Cô thực sự nghiêm túc không?』
+
<1282> \{\m{B}} 『... Cô thực sự nghiêm túc đấy à?』
 
// \{\m{B}} "... Are you really serious?"
 
// \{\m{B}} "... Are you really serious?"
 
// \{\m{B}}「…本気ですか?」
 
// \{\m{B}}「…本気ですか?」
   
<1283> \{Sanae} 『Nghiêm túc, cậu nói sao?』
+
<1283> \{Sanae} 『Nghiêm túc? Ý cậu sao?』
 
// \{Sanae} "Serious, you say?"
 
// \{Sanae} "Serious, you say?"
 
// \{早苗}「本気、と言いますと?」
 
// \{早苗}「本気、と言いますと?」
   
<1284> \{\m{B}} 『Về chuyện giả thành bạn gái ấy.』
+
<1284> \{\m{B}} 『Thì chuyện giả làm bạn gái ấy.』
 
// \{\m{B}} "About becoming a fake girlfriend."
 
// \{\m{B}} "About becoming a fake girlfriend."
 
// \{\m{B}}「偽の彼女になることです」
 
// \{\m{B}}「偽の彼女になることです」
   
<1285> \{\m{B}} 『 còn chẳng biết bản tính thật sự của thằng này.』
+
<1285> \{\m{B}} 『Chẳng qua không rõ bản chất của thằng này thôi.』
 
// \{\m{B}} "You don't know this guy's true nature."
 
// \{\m{B}} "You don't know this guy's true nature."
 
// \{\m{B}}「早苗さんは、こいつの本性を知らないんです」
 
// \{\m{B}}「早苗さんは、こいつの本性を知らないんです」
   
<1286> \{Sanae} 『Bản tính thật sự... à?』
+
<1286> \{Sanae} 『Bản chất... ư?』
 
// \{Sanae} "True nature... is it?"
 
// \{Sanae} "True nature... is it?"
 
// \{早苗}「本性…ですか」
 
// \{早苗}「本性…ですか」
   
<1287> \{\m{B}} 『Đúng thế.』
+
<1287> \{\m{B}} 『.』
 
// \{\m{B}} "Yeah."
 
// \{\m{B}} "Yeah."
 
// \{\m{B}}「ええ」
 
// \{\m{B}}「ええ」
   
<1288> \{\m{B}} 『Tôi sẽ nói ngắn gọn thôi, nhưng tóm lại nó là một thằng ngốc.』
+
<1288> \{\m{B}} 『Nói ra hơi đường đột, nhưng nó là một thằng đần.』
 
// \{\m{B}} "I'll be brief, but this guy's an idiot."
 
// \{\m{B}} "I'll be brief, but this guy's an idiot."
 
// \{\m{B}}「はっきりいいますが、あいつは馬鹿です」
 
// \{\m{B}}「はっきりいいますが、あいつは馬鹿です」
   
<1289> \{Sanae} 『... Ngốc à?』
+
<1289> \{Sanae} 『... Đần ư?』
 
// \{Sanae} "Eh... an idiot?"
 
// \{Sanae} "Eh... an idiot?"
 
// \{早苗}「えっ…馬鹿なんですかっ」
 
// \{早苗}「えっ…馬鹿なんですかっ」
   
<1290> \{Sunohara} 『Xin đừng tin lời nói!
+
<1290> \{Sunohara} 『Làm ơn đừng dễ dàng tin theo như thế chứ.
 
// \{Sunohara} "Please don't agree with him!"
 
// \{Sunohara} "Please don't agree with him!"
 
// \{春原}「納得しないでください」
 
// \{春原}「納得しないでください」
   
<1291> \{\m{B}} 『Hơn nữa một con thú.』
+
<1291> \{\m{B}} 『Chưa hết đâu, bụng dạchẳng khác gì một con thú.』
 
// \{\m{B}} "Even more, this guy's a beast."
 
// \{\m{B}} "Even more, this guy's a beast."
 
// \{\m{B}}「さらに言うと、野獣のような男です」
 
// \{\m{B}}「さらに言うと、野獣のような男です」
   
<1292> \{Sanae} 『Thế ra một con thú như một thằng ngốc?』
+
<1292> \{Sanae} 『Vậy ra cậu ta là con thú bị đần?』
 
// \{Sanae} "So a beast that's like an idiot?"
 
// \{Sanae} "So a beast that's like an idiot?"
 
// \{早苗}「野獣のような馬鹿なんですかっ」
 
// \{早苗}「野獣のような馬鹿なんですかっ」
   
<1293> \{Sunohara} 『Đừng có ghép lại chứ!』
+
<1293> \{Sunohara} 『Làm ơn đừng tự ý ghép câu như thế chứ!』
 
// \{Sunohara} "Don't put those together!"
 
// \{Sunohara} "Don't put those together!"
 
// \{春原}「繋げないでくださいっ」
 
// \{春原}「繋げないでくださいっ」
   
<1294> \{\m{B}} 『Và... nó biến thái tới nỗi thể cuổng trời chạy rong cho mát.』
+
<1294> \{\m{B}} 『Và... nó biến thái tới mức nghiện cởi truồng chạy rông.』
 
// \{\m{B}} "And... he's a pervert that likes to run around naked."
 
// \{\m{B}} "And... he's a pervert that likes to run around naked."
 
// \{\m{B}}「そして…全裸で走り回ることを趣味とする、変態です」
 
// \{\m{B}}「そして…全裸で走り回ることを趣味とする、変態です」
   
<1295> \{Sanae} 『Vậy cậu ta là một người biến thái thích chạy rong không có gì trên người và là một con dã thú ngốc nghếch?』
+
<1295> \{Sanae} 『Vậy ra cậu ta là con dã thú biến thái bị đần, nghiện cởi truồng chạy rông?』
 
// \{Sanae} "So he's a pervert that likes to around naked, and is a beast that's an idiot?"
 
// \{Sanae} "So he's a pervert that likes to around naked, and is a beast that's an idiot?"
 
// \{早苗}「全裸で走り回ることを趣味とする、野獣のような馬鹿なんですかっ」
 
// \{早苗}「全裸で走り回ることを趣味とする、野獣のような馬鹿なんですかっ」
   
<1296> \{Sunohara} 『Chính xác thì tao thành cái \bkhỉ\u gì thế ?!』
+
<1296> \{Sunohara} 『Tôi thành ra thứ quái thai nào thế kia?!』
 
// \{Sunohara} "Exactly what the \bhell\u am I?!"
 
// \{Sunohara} "Exactly what the \bhell\u am I?!"
 
// \{春原}「僕、何者っすか!」
 
// \{春原}「僕、何者っすか!」
   
<1297> \{\m{B}} 『Tôi nghĩ làsẽ biết bao lâu thì sẽ bộc phát trước khi nó trở nên nguy hiểm từ khi nghe chuyện này.』
+
<1297> \{\m{B}} 『Tựchắc cũng nhận ra thằng này đối tượng nguy hiểm tới cỡ nào.』
 
// \{\m{B}} "I think you'll know how long it'll be before it becomes dangerous from hearing this."
 
// \{\m{B}} "I think you'll know how long it'll be before it becomes dangerous from hearing this."
 
// \{\m{B}}「今の話を聞いただけで、どれだけ危険なのかわかったと思います」
 
// \{\m{B}}「今の話を聞いただけで、どれだけ危険なのかわかったと思います」
   
<1298> \{\m{B}} 『Tôi chân thành khuyên sự an toàn của , Sanae-san.』
+
<1298> \{\m{B}} 『Để an toàn, tôi tha thiết khuyên hãy suy nghĩ lại, Sanae-san.』
 
// \{\m{B}} "I'm strongly advising you for your own safety, Sanae-san."
 
// \{\m{B}} "I'm strongly advising you for your own safety, Sanae-san."
 
// \{\m{B}}「早苗さんの身のためにも、強く警告します」
 
// \{\m{B}}「早苗さんの身のためにも、強く警告します」
   
<1299> \{\m{B}} 『... Xin hãy quên chuyện kia cuộc nói chuyện này.』
+
<1299> \{\m{B}} 『... Hãy vờ như chưa từng quen biết .』
 
// \{\m{B}} "... Please forget about this with this talk."
 
// \{\m{B}} "... Please forget about this with this talk."
 
// \{\m{B}}「…この話は、なかったことにしてください」
 
// \{\m{B}}「…この話は、なかったことにしてください」
   
<1300> \{Sanae} 『 lẽ thế...』
+
<1300> \{Sanae} 『Chắc phải thế rồi...』
 
// \{Sanae} "I suppose..."
 
// \{Sanae} "I suppose..."
 
// \{早苗}「そうですね…」
 
// \{早苗}「そうですね…」
   
<1301> \{Sunohara} 『... \bẾẾẾẾẾẾẾẾẾ?!\u
+
<1301> \{Sunohara} 『... ỚỚỚỚỚỚ?!』
 
// \{Sunohara} "Eh... \bEHHHHHHH?!\u"
 
// \{Sunohara} "Eh... \bEHHHHHHH?!\u"
 
// \{春原}「え…え゛ぇぇぇぇぇぇっ!」
 
// \{春原}「え…え゛ぇぇぇぇぇぇっ!」
   
<1302> Cố ta gật đầu với một nụ cười.
+
<1302> ấy mỉm cười gật đâu.
 
// She nods with a smile.
 
// She nods with a smile.
 
// こくりと、笑顔で頷いてくれる。
 
// こくりと、笑顔で頷いてくれる。
   
<1303> Tôi thở phào nhẹ nhõm cùng với tiếng la rít từ phía sau.
+
<1303> Tôi thở phào nhẹ nhõm, chẳng màng tiếng rít thê thảm sau lưng.
 
// I breathed a sigh of relief with the contrasting shriek from behind.
 
// I breathed a sigh of relief with the contrasting shriek from behind.
 
// 背後の悲鳴とは対照的に、俺は安堵の息をもらした。
 
// 背後の悲鳴とは対照的に、俺は安堵の息をもらした。
   
<1304> \{Sanae} 『... Nhưng, tôi ổn .』
+
<1304> \{Sanae} 『... Nhưng, sẽ không sao đâu.』
 
// \{Sanae} "... But, I'm fine with this."
 
// \{Sanae} "... But, I'm fine with this."
 
// \{早苗}「…でも、平気です」
 
// \{早苗}「…でも、平気です」
   
<1305> Nhưng, tôi lại e ngại với những từ sắp tới tai tôi.
+
<1305> Thế nhưng, lời tiếp theo của khiến tôi cứ tưởng mình nghe nhầm.
 
// But, I doubted that with the next words that reached my ears.
 
// But, I doubted that with the next words that reached my ears.
 
// けど、次に聞こえてきた言葉に耳を疑った。
 
// けど、次に聞こえてきた言葉に耳を疑った。
   
<1306> \{\m{B}} 『Ý cô vừa nói ...?』
+
<1306> \{\m{B}} 『 vừa nói gì cơ...?』
 
// \{\m{B}} "What'd you say...?"
 
// \{\m{B}} "What'd you say...?"
 
// \{\m{B}}「いま、なんて…」
 
// \{\m{B}}「いま、なんて…」
   
<1307> \{Sanae} 『Tôi thể thấy được trong đôi mắt của cậu ấy.』
+
<1307> \{Sanae} 『Tôi phán đoán được qua ánh mắt của cậu ta.』
 
// \{Sanae} "I can tell from seeing his eyes."
 
// \{Sanae} "I can tell from seeing his eyes."
 
// \{早苗}「わたしは、その子の目を見ればわかります」
 
// \{早苗}「わたしは、その子の目を見ればわかります」
   
<1308> \{Sanae} 『Sunohara-kun không phải như thế.』
+
<1308> \{Sanae} 『Rằng Sunohara-kun không phải người như thế.』
 
// \{Sanae} "Sunohara-kun's not like that."
 
// \{Sanae} "Sunohara-kun's not like that."
 
// \{早苗}「春原くんは、そんなんじゃないです」
 
// \{早苗}「春原くんは、そんなんじゃないです」
   
<1309> \{Sanae} 『Cậu ấy không ngốc nghếch chỉ là do vụng về thôi.』
+
<1309> \{Sanae} 『Cậu ấy không đần, chỉ là vụng về thôi.』
 
// \{Sanae} "He's not an idiot, but just clumsy."
 
// \{Sanae} "He's not an idiot, but just clumsy."
 
// \{早苗}「馬鹿じゃなくて、不器用なだけです」
 
// \{早苗}「馬鹿じゃなくて、不器用なだけです」
   
<1310> \{Sanae} 『Cậu ta có một khuôn mặt dễ thương thế, nên không thể nào là một dã thú được.』
+
<1310> \{Sanae} 『Gương mặt cũng khả ái, không hề giống dã thú chút nào.』
 
// \{Sanae} "He has such a cute face, so he couldn't be a beast at all."
 
// \{Sanae} "He has such a cute face, so he couldn't be a beast at all."
 
// \{早苗}「可愛い顔で、とても野獣には見えませんよ」
 
// \{早苗}「可愛い顔で、とても野獣には見えませんよ」
   
<1311> \{Sanae} 『Như những con người khác thích... những họ thích thôi.』
+
<1311> \{Sanae} 『Còn về sở thích thì... mỗi người mỗi khác .』
 
// \{Sanae} "As for what people like... to each their own."
 
// \{Sanae} "As for what people like... to each their own."
 
// \{早苗}「趣味については…ひとそれぞれです」
 
// \{早苗}「趣味については…ひとそれぞれです」
   
<1312> \{\m{B}} 『Cô nghiêm túc ư...? V-vậy thì...』
+
<1312> \{\m{B}} 『Cô nghiêm túc đấy chứ...? Y-ý cô ...』
 
// \{\m{B}} "Are you serious...? T-then..."
 
// \{\m{B}} "Are you serious...? T-then..."
 
// \{\m{B}}「マジっすか…じゃ、じゃあ…」
 
// \{\m{B}}「マジっすか…じゃ、じゃあ…」
   
<1313> \{Sanae} 『Vâng, tôi sẽ làm bạn gái Sunohara-kun từ giờ trở đi!』
+
<1313> \{Sanae} 『, tôi sẽ làm bạn gái của Sunohara-kun từ giờ trở đi!』
 
// \{Sanae} "Yes, I'll be Sunohara-kun's girlfriend from here on out!"
 
// \{Sanae} "Yes, I'll be Sunohara-kun's girlfriend from here on out!"
 
// \{早苗}「はいっ、今日から春原くんの、彼女ですよっ」
 
// \{早苗}「はいっ、今日から春原くんの、彼女ですよっ」
   
<1314> Nghĩa là...
+
<1314> Cũng tức là...
 
// Which means...
 
// Which means...
 
// ということは…
 
// ということは…
   
<1315> \{Sanae} 『... tôi nghĩtừ giờ luôn nhỉ.
+
<1315> \{Sanae} 『... Thế ra đúnganh đang đây rồi?
 
// \{Sanae} "... I guess it's here after all."
 
// \{Sanae} "... I guess it's here after all."
 
// \{早苗}「…やっぱり、ここでしたか」
 
// \{早苗}「…やっぱり、ここでしたか」
Line 429: Line 429:
 
// \{春原}「早苗さん…」
 
// \{春原}「早苗さん…」
   
<1317> \{Sanae} 『Tôi nghe nói rằng cậu đã không mặc gì mà chạy rong nữa.』
+
<1317> \{Sanae} 『Em nghe nói anh lại cởi truồng chạy rông nữa.』
 
// \{Sanae} "I heard you ran around naked again."
 
// \{Sanae} "I heard you ran around naked again."
 
// \{早苗}「また、全裸で走り回ったって聞きました」
 
// \{早苗}「また、全裸で走り回ったって聞きました」
   
<1318> \{Sunohara} 『Ha ha... Tôi một thằng ngốc nên sẽ làm bất cứ chuyện gì.』
+
<1318> \{Sunohara} 『Haha... Anh rất biến thái, loại chuyện cũng thể làm.』
 
// \{Sunohara} "Haha... I'm an idiot so I'll do anything."
 
// \{Sunohara} "Haha... I'm an idiot so I'll do anything."
 
// \{春原}「はは…僕、なんでもやる変態っすから」
 
// \{春原}「はは…僕、なんでもやる変態っすから」
   
<1319> \{Sanae} 『Không sao đâu. Đó là ở mỗi người thôi mà!』
+
<1319> \{Sanae} 『Không đúng đâu. Sở thích mỗi người mỗi khác mà!』
 
// \{Sanae} "Not at all. To each their own!"
 
// \{Sanae} "Not at all. To each their own!"
 
// \{早苗}「そんなことないですっ。ひとそれぞれですっ」
 
// \{早苗}「そんなことないですっ。ひとそれぞれですっ」
   
<1320> \{Sunohara} 『Xin hãy để tôi một mình.』
+
<1320> \{Sunohara} 『Xin em hãy để anh một mình.』
 
// \{Sunohara} "Please leave me alone."
 
// \{Sunohara} "Please leave me alone."
 
// \{春原}「ほっといてくださいよ」
 
// \{春原}「ほっといてくださいよ」
   
<1321> \{Sanae} 『Đừng chối bỏ .』
+
<1321> \{Sanae} 『Đừng bướng bỉnh như thế.』
 
// \{Sanae} "Don't take any offense to that."
 
// \{Sanae} "Don't take any offense to that."
 
// \{早苗}「…意地、張らないでください」
 
// \{早苗}「…意地、張らないでください」
   
<1322> \{Sunohara} 『Không có.』
+
<1322> \{Sunohara} 『Làm gì có.』
 
// \{Sunohara} "I'm not."
 
// \{Sunohara} "I'm not."
 
// \{春原}「張ってません」
 
// \{春原}「張ってません」
   
<1323> \{Sanae} 『Cậu nói dối.』
+
<1323> \{Sanae} 『Anh nói dối.』
 
// \{Sanae} "You're lying."
 
// \{Sanae} "You're lying."
 
// \{早苗}「嘘です」
 
// \{早苗}「嘘です」
   
<1324> \{Sanae} 『 cậu không còncon thú hiếm nữa...』
+
<1324> \{Sanae} 『Nhìn con thú trong quần anhem đủ biết rồi...』
 
// \{Sanae} "Because, you're no longer such a rare creature..."
 
// \{Sanae} "Because, you're no longer such a rare creature..."
 
// Clarification/Correction. The rare beast in this line refers to the beast in Sunohara's pants.
 
// Clarification/Correction. The rare beast in this line refers to the beast in Sunohara's pants.
Line 463: Line 463:
 
// \{早苗}「だって、ここはもう珍獣みたいじゃないですか…」
 
// \{早苗}「だって、ここはもう珍獣みたいじゃないですか…」
   
<1325> \{Sunohara} 『Chỉ tại tôi vụng về!』
+
<1325> \{Sunohara} 『Do anh vụng về thôi!』
 
// \{Sunohara} "Because I'm clumsy!"
 
// \{Sunohara} "Because I'm clumsy!"
 
// I always find this to be a really hard word to translate. If anyone can find a good way to connect to the above line, please change it -psycholoner
 
// I always find this to be a really hard word to translate. If anyone can find a good way to connect to the above line, please change it -psycholoner
 
// \{春原}「不器用ですからーっ!」
 
// \{春原}「不器用ですからーっ!」
   
<1326> \{\m{B}} 『Không thể nào--!』
+
<1326> \{\m{B}} 『THÔI NGAY——!』
 
// \{\m{B}} "Impossible--!"
 
// \{\m{B}} "Impossible--!"
 
// \{\m{B}}「ありえねぇーっ!」
 
// \{\m{B}}「ありえねぇーっ!」
   
<1327> \{\m{B}} 『Nhưng, ganh tị quá--!!』
+
<1327> \{\m{B}} 『Thật ganh tị quá mà——!!』
 
// \{\m{B}} "But, I'm a bit envious--!!"
 
// \{\m{B}} "But, I'm a bit envious--!!"
 
// \{\m{B}}「でも、ちょっと羨ましいーっ!」
 
// \{\m{B}}「でも、ちょっと羨ましいーっ!」
   
<1328> vai tôi trong khi tôi đang trong cơn quằn quại.
+
<1328> Đang than trời thì ai đó vỗ lên vai tôi từ phía sau.
 
// He patted my shoulders while I was in agony.
 
// He patted my shoulders while I was in agony.
 
// 悶えていると、後ろから肩を叩かれた。
 
// 悶えていると、後ろから肩を叩かれた。
   
<1329> \{Sunohara} 『He he he...』
+
<1329> \{Sunohara} 『Hềhềhề...』
 
// \{春原}「ふふふ…」
 
// \{春原}「ふふふ…」
   
<1330> Nó vuốt tóc một cái rồi bước vế phía tôi.
+
<1330> Nó bước ngang qua tôi, tiện tay hất quả tóc vàng chóe.
 
// Letting his blond hair flutter, he walks in front of me.
 
// Letting his blond hair flutter, he walks in front of me.
 
// 金髪をかきあげながら、春原が前に出てきた。
 
// 金髪をかきあげながら、春原が前に出てきた。
   
<1331> \{\m{B}} 『Thân!』
+
<1331> \{\m{B}} 『Đỡ đòn body này!』
 
// \{\m{B}} "Body!"
 
// \{\m{B}} "Body!"
 
// \{\m{B}}「ボディッ!」
 
// \{\m{B}}「ボディッ!」
   
<1332> Thụp!\shake{4}
+
<1332> BỐP!\shake{4}
 
// Thud!\shake{4}
 
// Thud!\shake{4}
 
// ごすっ!\shake{4}
 
// ごすっ!\shake{4}
   
<1333> \{Sunohara} 『Phụt!』
+
<1333> \{Sunohara} 『Phụtttt!』
 
// \{Sunohara} "Bifff!"
 
// \{Sunohara} "Bifff!"
 
// \{春原}「はぐぅっ!」
 
// \{春原}「はぐぅっ!」
   
<1334> \{Sunohara} 『Ê, Sao mày đánh tao?!』
+
<1334> \{Sunohara} 『Ê, sao mày choảng tao?!』
 
// \{Sunohara} "Hey, why'd you hit me?!"
 
// \{Sunohara} "Hey, why'd you hit me?!"
 
// \{春原}「って、なんで殴るんだよぉっ!」
 
// \{春原}「って、なんで殴るんだよぉっ!」
   
<1335> \{\m{B}} 『Chậc, mày làm tao muốn bệnh quá.』
+
<1335> \{\m{B}} 『À không, tại nhìn mày làm tao xốn mắt quá.』
 
// \{\m{B}} "Well, you made me feel really sick."
 
// \{\m{B}} "Well, you made me feel really sick."
 
// \{\m{B}}「いや、無性にムカついて」
 
// \{\m{B}}「いや、無性にムカついて」
   
<1336> \{Sanae} 『Thôi thôi... đừng đánh nhau nào.』
+
<1336> \{Sanae} 『Thôi nào... Đừng đánh nhau như thế.』
 
// \{Sanae} "Now, now... don't start any fights."
 
// \{Sanae} "Now, now... don't start any fights."
 
// \{早苗}「まぁまぁ…喧嘩はいけませんよ」
 
// \{早苗}「まぁまぁ…喧嘩はいけませんよ」
Line 515: Line 515:
 
// \{\m{B}}「う…」
 
// \{\m{B}}「う…」
   
  +
<1338> Tôi chỉ có thể đáp lại bấy nhiêu trước lời khuyên ngăn dạt dào trìu mến kia.
<1338> Cô ta dịu dàng nói không đề cập về chuyện kia nữa
 
 
// She said that gently, mentioning nothing more about it.
 
// She said that gently, mentioning nothing more about it.
 
// やんわりと制されると、それ以上のことは言えなかった。
 
// やんわりと制されると、それ以上のことは言えなかった。
   
<1339> \{Sunohara} 『Có thằng \bcu ki một mình\u đang ganh tị kìa. Chúng ta mặc kệ nó nhé?
+
<1339> \{Sunohara} 『Có thằng ganh tị với tài sát gái của tôi ấy mà. Cứ mặc kệ nó đi.
 
// \{Sunohara} "The \bunpopular\u guy appears to be quite jealous. Let's leave him be, shall we?"
 
// \{Sunohara} "The \bunpopular\u guy appears to be quite jealous. Let's leave him be, shall we?"
 
// \{春原}「モテない男がひがんでるみたいですね。放っておきましょう」
 
// \{春原}「モテない男がひがんでるみたいですね。放っておきましょう」
   
<1340> \{\m{B}} (Tôi muốn đập thằng này...)
+
<1340> \{\m{B}} (Muốn nện mày ghê...)
 
// \{\m{B}} (I'm so going to hurt you...)
 
// \{\m{B}} (I'm so going to hurt you...)
 
// \{\m{B}}(殴りてぇ…)
 
// \{\m{B}}(殴りてぇ…)
   
<1341> \{Sanae} 『Thế, chúng ta nên làm gì đây?』
+
<1341> \{Sanae} 『Giờ thì, chúng ta nên làm gì đây?』
 
// \{Sanae} "Well, then, what should we do?"
 
// \{Sanae} "Well, then, what should we do?"
 
// \{早苗}「さて、それではどうしましょうか」
 
// \{早苗}「さて、それではどうしましょうか」
   
<1342> \{Sunohara} 『Cái đó, tôi nghĩ là... ây dà...』
+
<1342> \{Sunohara} 『Chuyện đó, lẽ là... ây dà...』
 
// \{Sunohara} "That's, I guess... oh man..."
 
// \{Sunohara} "That's, I guess... oh man..."
 
// \{春原}「それは、やっぱり…まいったな…」
 
// \{春原}「それは、やっぱり…まいったな…」
   
<1343> \{Sunohara} 『Umm... h-h-h-h-h-h-h-hhhẹn hò, chắc thế?』
+
<1343> \{Sunohara} 『Chúng ta... h-h-h-hhhẹn hò nhé?』
 
// \{Sunohara} "Umm... a d-d-d-d-d-d-d-ddddate, maybe?"
 
// \{Sunohara} "Umm... a d-d-d-d-d-d-d-ddddate, maybe?"
 
// \{春原}「その、デデデデデートしますか」
 
// \{春原}「その、デデデデデートしますか」
   
<1344> \{\m{B}} 『Chữ mày líu lại hết rồi kìa.』
+
<1344> \{\m{B}} 『Mày líu lưỡi rồi kìa.』
 
// \{\m{B}} "You're tumbling on your words, you know."
 
// \{\m{B}} "You're tumbling on your words, you know."
 
// \{\m{B}}「おまえ、噛みまくってるからな」
 
// \{\m{B}}「おまえ、噛みまくってるからな」
   
<1345> \{Sanae} 『Một buổi hẹnthì tốt quá nhỉ?』
+
<1345> \{Sanae} 『Hẹn? Nghe thích quá nhỉ?』
 
// \{Sanae} "A date's good, isn't it?"
 
// \{Sanae} "A date's good, isn't it?"
 
// \{早苗}「デート、いいですねっ」
 
// \{早苗}「デート、いいですねっ」
   
<1346> \{Sanae} 『Nhưng... đột ngột thế này tôi nghĩ hơi khó.』
+
<1346> \{Sanae} 『Nhưng... đột ngột làm thế thì đôi chút trở ngại.』
 
// \{Sanae} "But... doing that all of a sudden is a bit difficult, I think."
 
// \{Sanae} "But... doing that all of a sudden is a bit difficult, I think."
 
// \{早苗}「でも…いきなりというのは難しいと思います」
 
// \{早苗}「でも…いきなりというのは難しいと思います」
   
<1347> \{Sanae} 『Nếu chúng ta không luyện tập một chút, không ai sẽ tin tôi bạn gái cậu đâu.』
+
<1347> \{Sanae} 『Nếu không luyện tập trước chỉ e tôi không đủ tự tin làm một người bạn gái đúng mực.』
 
// \{Sanae} "If we don't practice a little bit, no one will believe that you have a girlfriend."
 
// \{Sanae} "If we don't practice a little bit, no one will believe that you have a girlfriend."
 
// \{早苗}「少し練習しておかないと、彼女らしく振る舞える自信がありません」
 
// \{早苗}「少し練習しておかないと、彼女らしく振る舞える自信がありません」
   
<1348> \{Sanae} 『Hay để mở đầu chúng ta tập thử xem nhỉ?』
+
<1348> \{Sanae} 『Chúng ta tập thử xem sao nhé?』
 
// \{Sanae} "How about we have a rehearsal to begin with?"
 
// \{Sanae} "How about we have a rehearsal to begin with?"
 
// \{Sanae} "How about we have a rehearsal to begin with?"
 
// \{Sanae} "How about we have a rehearsal to begin with?"
 
// \{早苗}「最初は、予行演習などいかがでしょうか」
 
// \{早苗}「最初は、予行演習などいかがでしょうか」
   
<1349> \{Sunohara} 『, nghe vẻ được đấy!』
+
<1349> \{Sunohara} 『Ôô, ý hay đó!』
 
// \{Sunohara} "Ohh, that sounds good!"
 
// \{Sunohara} "Ohh, that sounds good!"
 
// \{春原}「おお、いいっすね!」
 
// \{春原}「おお、いいっすね!」
Line 582: Line 582:
 
// \{早苗}「あ、どこに行くんですか?」
 
// \{早苗}「あ、どこに行くんですか?」
   
<1355> \{\m{B}} 『Tôi đâu cần ở đây nữa phải không?』
+
<1355> \{\m{B}} 『Tôi còn việc gì ở đây nữa đâu?』
 
// \{\m{B}} "I'm not needed here anymore, aren't I?"
 
// \{\m{B}} "I'm not needed here anymore, aren't I?"
 
// \{\m{B}}「いや、もう俺いらないでしょう?」
 
// \{\m{B}}「いや、もう俺いらないでしょう?」
   
<1356> \{Sanae} 『... Cậu không nên thế.』
+
<1356> \{Sanae} 『... Cậu không nên bỏ đi như thế.』
 
// \{Sanae} "... You shouldn't."
 
// \{Sanae} "... You shouldn't."
 
// \{早苗}「…ダメですよ」
 
// \{早苗}「…ダメですよ」
   
<1357> \{Sanae} 『Trách nhiệm của người bày ra nhìn mọi việc từ đầu tới cuối chứ.』
+
<1357> \{Sanae} 『Cậu đã lên kế hoạch thì phải có trách nhiệm theo sát từ đầu chí cuối chứ.』
 
// \{Sanae} "It's the responsibility of the organizer to see things to the end."
 
// \{Sanae} "It's the responsibility of the organizer to see things to the end."
 
// \{早苗}「発案者は、最後まで責任を負うものです」
 
// \{早苗}「発案者は、最後まで責任を負うものです」
Line 598: Line 598:
 
// \{\m{B}}「責任…?」
 
// \{\m{B}}「責任…?」
   
<1359> Cái tình huống quan hệ tình cảm giữa Sunohara và Sanae-san.
+
<1359> Tôi liên tưởng đến mối quan hệ giữa Sunohara và Sanae-san.
 
// The circumstances of the relationship between Sunohara and Sanae-san.
 
// The circumstances of the relationship between Sunohara and Sanae-san.
 
// 春原と早苗さん、二人の仲の顛末。
 
// 春原と早苗さん、二人の仲の顛末。
   
<1360> Tôi thử tưởng tượng cái tương lai đó.
+
<1360> thử hình dung về cuộc sống tương lai của hai con người này.
 
// I try imagining their future.
 
// I try imagining their future.
 
// その行く末を、想像してみた。
 
// その行く末を、想像してみた。
   
<1361> \{\m{B}} 『Guwaahh--!』
+
<1361> \{\m{B}} 『Oẹee——!』
 
// \{\m{B}}「ぐわーっ!」
 
// \{\m{B}}「ぐわーっ!」
   
<1362> \{Sunohara} 『Sao mày lại tự bóp cổ thế?!
+
<1362> \{Sunohara} 『Mắc chứng gì mày tự bóp cổ thế?』
 
// \{Sunohara} "Why are you tugging your neck?!"
 
// \{Sunohara} "Why are you tugging your neck?!"
 
// \{春原}「なんで、首筋をかきむしるのさっ」
 
// \{春原}「なんで、首筋をかきむしるのさっ」
   
<1363> \{\m{B}} 『Quá tởm...』
+
<1363> \{\m{B}} 『Quá kinh tởm...』
 
// \{\m{B}} "It's disgusting..."
 
// \{\m{B}} "It's disgusting..."
 
// \{\m{B}}「おぞましい…」
 
// \{\m{B}}「おぞましい…」
   
<1364> \{Sunohara} 『Tại sao?!』
+
<1364> \{Sunohara} 『Tại sao chứ?!』
 
// \{Sunohara} "Why?!"
 
// \{Sunohara} "Why?!"
 
// \{春原}「なんでだよっ」
 
// \{春原}「なんでだよっ」
   
<1365> \{\m{B}} 『Mà thôi, hôm nay tôi sẽ về nhà.』
+
<1365> \{\m{B}} 『Mà thôi, tôi về nhà đây.』
 
// \{\m{B}} "Anyways, I'm going home today."
 
// \{\m{B}} "Anyways, I'm going home today."
 
// \{\m{B}}「ともかく、今日は戻ります」
 
// \{\m{B}}「ともかく、今日は戻ります」
   
<1366> \{\m{B}} 『Hai người tự thử làm cái đó đi.』
+
<1366> \{\m{B}} 『Mỗi hai người thì tiện bề hành sự hơn thêm tôi.』
 
// \{\m{B}} "You two try to do something on your own."
 
// \{\m{B}} "You two try to do something on your own."
 
// \{\m{B}}「二人のほうが、なにかとやりやすいでしょうし」
 
// \{\m{B}}「二人のほうが、なにかとやりやすいでしょうし」
   
<1367> \{Sanae} 『Tôi hiểu rồi...』
+
<1367> \{Sanae} 『Vậy à...』
 
// \{Sanae} "I see..."
 
// \{Sanae} "I see..."
 
// \{早苗}「そうですか…」
 
// \{早苗}「そうですか…」
   
<1368> Với Sunohara như bây giờ, sẽ không trong tình trạng làm cái kì lạ đâu.
+
<1368> Với tình trạng hiện giờ, Sunohara chắc là không định giở trò bậy bạ gì đâu.
 
// With Sunohara as he is, he's not in the mood to pull anything strange.
 
// With Sunohara as he is, he's not in the mood to pull anything strange.
 
// 春原がこんな状態なら、ヘンな気を起こすということもないだろう。
 
// 春原がこんな状態なら、ヘンな気を起こすということもないだろう。
   
<1369> Thở một hơi, tôi quay lưng đi.
+
<1369> Trút tiếng thở dài xong, tôi quay lưng đi.
 
// Taking a breath, I turn around.
 
// Taking a breath, I turn around.
 
// 息をついて、背を向けた。
 
// 息をついて、背を向けた。
   
<1370> \{Sunohara} 『Mày về nhà trọ à?』
+
<1370> \{Sunohara} 『Mày về túc xá à?』
 
// \{Sunohara} "You're heading to the dorm?"
 
// \{Sunohara} "You're heading to the dorm?"
 
// \{春原}「寮に戻るの?」
 
// \{春原}「寮に戻るの?」
Line 649: Line 649:
 
// \{\m{B}}「そうだよ」
 
// \{\m{B}}「そうだよ」
   
<1372> \{Sunohara} 『Vậy tiếp nhỏ em gái tao khi nó tới dùm.』
+
<1372> \{Sunohara} 『Vậy tiếp em tao khi nó đến giùm.』
 
// \{Sunohara} "Then, deal with my sister when she comes."
 
// \{Sunohara} "Then, deal with my sister when she comes."
 
// \{春原}「じゃあ、妹が来たら相手してやってよ」
 
// \{春原}「じゃあ、妹が来たら相手してやってよ」
   
<1373> \{Sunohara} 『 nhớ nói cho nó biết nhá?』
+
<1373> \{Sunohara} 『Với lại nhớ nói cho nó biết nữa nhá?』
 
// \{Sunohara} "And be sure to tell her, okay?"
 
// \{Sunohara} "And be sure to tell her, okay?"
 
// \{春原}「それで、しっかり伝えておいてくれよなっ」
 
// \{春原}「それで、しっかり伝えておいてくれよなっ」
   
<1374> {Sunohara} 『Về việc anh trai củađang vui vẻ tình tang yêu nhau thế nào với bạn gái ấy!』
+
<1374> {Sunohara} 『Về việc ông anh nó cùng bạn gái đang bận yêu đương nhắng nhít!』
 
// \{Sunohara} "About how her older brother's lovey-dovey with a girl and all!"
 
// \{Sunohara} "About how her older brother's lovey-dovey with a girl and all!"
 
// \{春原}「おにいちゃんは彼女とラブラブで、仲良くやってるってね!」
 
// \{春原}「おにいちゃんは彼女とラブラブで、仲良くやってるってね!」
   
<1375> \{\m{B}} 『Mặc sẽ tốt hơn nếu tao có thể hiểu cái nghĩa tình yêu trong những từ ngữ mày nói.』
+
<1375> \{\m{B}} 『Giá con có thể lĩnh hội ý nghĩa đằng sau hai tiếng 「yêu đương」.』
 
// \{\m{B}} "Though it'd be nice if I could understand the love in the meaning of those words."
 
// \{\m{B}} "Though it'd be nice if I could understand the love in the meaning of those words."
 
// \{\m{B}}「愛という言葉の意味を、理解できればいいんだけどな」
 
// \{\m{B}}「愛という言葉の意味を、理解できればいいんだけどな」
   
<1376> \{Sunohara} 『Mày thể!』
+
<1376> \{Sunohara} 『 thừa khả năng!』
 
// \{Sunohara} "You can!"
 
// \{Sunohara} "You can!"
 
// \{春原}「できるよっ」
 
// \{春原}「できるよっ」
   
<1377> \{Sunohara} 『 sao thì tao sẽ để mày tiếp nó nếu mày đi về.』
+
<1377> \{Sunohara} 『Nói thế đủ rồi, trông cậy hết mày đó.』
 
// \{Sunohara} "Anyways, I'll let you deal with it if you're heading back."
 
// \{Sunohara} "Anyways, I'll let you deal with it if you're heading back."
 
// \{春原}「とにかく、戻るんだったら頼むよ」
 
// \{春原}「とにかく、戻るんだったら頼むよ」
   
<1378> \{\m{B}} 『Rồi, rồi...』
+
<1378> \{\m{B}} 『Rồi, biết rồi...』
 
// \{\m{B}} "Fine, fine..."
 
// \{\m{B}} "Fine, fine..."
 
// \{\m{B}}「わかったわかった…」
 
// \{\m{B}}「わかったわかった…」
Line 681: Line 681:
 
// めんどくせぇ…
 
// めんどくせぇ…
   
<1380> Tôi lại thở một hơi dài khác bắt đầu bước đi
+
<1380> Buông tiếp tiếng thở dài còn não nề hơn ban nãy, rồi tôi bắt đầu thả bước.
 
// I take another deep breath and begin walking.
 
// I take another deep breath and begin walking.
 
// さらに深く、息をつきながら、歩き始めた。
 
// さらに深く、息をつきながら、歩き始めた。
   
<1381> \{Sunohara} 『Thế, chúng ta bắt đầu nhé?
+
<1381> \{Sunohara} 『Nào, đến lượt của bọn mình rồi.
 
// \{Sunohara} "Well then, shall we get started?"
 
// \{Sunohara} "Well then, shall we get started?"
 
// \{春原}「それじゃあ、はじめましょうか」
 
// \{春原}「それじゃあ、はじめましょうか」
   
<1382> \{Sanae} 『Vâng. Sunohara-kun, rất vui được gặp anh.』
+
<1382> \{Sanae} 『Vâng. Sunohara-kun, xin hãy chiếu cố em nhé.』
 
// \{Sanae} "Yes. Sunohara-kun, pleased to meet you."
 
// \{Sanae} "Yes. Sunohara-kun, pleased to meet you."
 
// \{早苗}「はいっ。春原くん、よろしくお願いします」
 
// \{早苗}「はいっ。春原くん、よろしくお願いします」
   
<1383> Giọng nói sau lưng tôi từ từ xìu đi
+
<1383> Giọng nói phía sau tôi tan dần vào thinh không.
 
// The voices behind my back gradually faint away.
 
// The voices behind my back gradually faint away.
 
// 背後から聞こえる声は、だんだん遠ざかっていく。
 
// 背後から聞こえる声は、だんだん遠ざかっていく。
Line 701: Line 701:
 
// \{早苗}「あ…でも、春原くんというのもヘンですね」
 
// \{早苗}「あ…でも、春原くんというのもヘンですね」
   
<1385> \{Sanae} 『Tôi là bạn gái của cậu mà.』
+
<1385> \{Sanae} 『Em là bạn gái của anh mà.』
 
// \{Sanae} "I'm your girlfriend, after all."
 
// \{Sanae} "I'm your girlfriend, after all."
 
// \{早苗}「わたし、彼女ですから」
 
// \{早苗}「わたし、彼女ですから」
Line 709: Line 709:
 
// \{早苗}「それでは、そうですね…」
 
// \{早苗}「それでは、そうですね…」
   
<1387> \{Sanae} 『Từ bây giờ tôi sẽ gọi cậu là Youhei-kun.』
+
<1387> \{Sanae} 『Từ bây giờ em sẽ gọi anh là Youhei-kun.』
 
// \{Sanae} "From now on, I'll call you Youhei-kun."
 
// \{Sanae} "From now on, I'll call you Youhei-kun."
 
// \{早苗}「今日から、陽平くんとお呼びすることにします」
 
// \{早苗}「今日から、陽平くんとお呼びすることにします」
   
<1388> \{Sanae} 『Rất vui được gặp anh, Youhei-kun!』
+
<1388> \{Sanae} 『Chiếu cố em với nhé, Youhei-kun!』
 
// \{Sanae} "Pleased to meet you, Youhei-kun!"
 
// \{Sanae} "Pleased to meet you, Youhei-kun!"
 
// \{早苗}「陽平くん、よろしくお願いしますっ」
 
// \{早苗}「陽平くん、よろしくお願いしますっ」
Line 720: Line 720:
 
// \{春原}「………」
 
// \{春原}「………」
   
<1390> Thịch!
+
<1390> Sượtttt!
 
// Thud!
 
// Thud!
 
// だっ!
 
// だっ!
   
<1391> Sunohara chạy tới phía sau tôi
+
<1391> Sunohara bổ nhào tới.
 
// Sunohara ran up to behind me.
 
// Sunohara ran up to behind me.
 
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。
 
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。
   
<1392> \{Sunohara} 『Ôi trời, ta gọi tao là Youhei-kun kìa!』
+
<1392> \{Sunohara} 『Cha mẹ ơi, nàng gọi tao là Youhei-kun kìa!』
 
// \{Sunohara} "Oh crap, she called me Youhei-kun!"
 
// \{Sunohara} "Oh crap, she called me Youhei-kun!"
 
// \{春原}「やべぇ、陽平くんって言われたよぅっ!」
 
// \{春原}「やべぇ、陽平くんって言われたよぅっ!」
   
<1393> Với khuôn mặt đỏ ửng, nó quay trở lại.
+
<1393> Hai đỏ ửng, đoạnchạy ngược về.
 
// With a blushed face, he headed back.
 
// With a blushed face, he headed back.
 
// 頬の赤みが引かぬまま、戻っていく。
 
// 頬の赤みが引かぬまま、戻っていく。
   
<1394> lẽ đối phó với một người phụ nữ già dặn hơn vẫn một điều hiểm, kể cả với Sunohara.
+
<1394> Xem bộ đối với Sunohara nói, được gần gũi với phụ nữ trưởng thành cả một chân trời mới mẻ.
 
// It seems that dealing with older women is a mystery zone, even for Sunohara.
 
// It seems that dealing with older women is a mystery zone, even for Sunohara.
 
// 年上の女性との触れあいは、春原にとって未知のゾーンのようだ。
 
// 年上の女性との触れあいは、春原にとって未知のゾーンのようだ。
   
<1395> \{Sanae} 『Nào, chúng ta sẽ đi cùng nhau nhé?』
+
<1395> \{Sanae} 『Giờ, chúng ta sẽ đi sóng đôi bên nhau nhé?』
 
// \{Sanae} "Then, let's walk together, shall we?"
 
// \{Sanae} "Then, let's walk together, shall we?"
 
// \{早苗}「じゃあ、まず並んで歩いてみましょうか」
 
// \{早苗}「じゃあ、まず並んで歩いてみましょうか」
   
<1396> \{Sanae} 『Cậu có thể đi gần bên nhau.』
+
<1396> \{Sanae} 『Anh lại gần hơn đi.』
 
// \{Sanae} "You can walk really close."
 
// \{Sanae} "You can walk really close."
 
// \{早苗}「もっと近づいてもらってもいいですよ」
 
// \{早苗}「もっと近づいてもらってもいいですよ」
   
<1397> \{Sanae} 『Vai kề vai thế này làm chúng ta trông giống người yêu hơn.』
+
<1397> \{Sanae} 『Vai kề vai thế này trông chúng ta sẽ giống một đôi hơn.』
 
// \{Sanae} "Keeping our shoulders together makes us look like lovers."
 
// \{Sanae} "Keeping our shoulders together makes us look like lovers."
 
// \{早苗}「肩がくっつくぐらいが、恋人同士らしいと思います」
 
// \{早苗}「肩がくっつくぐらいが、恋人同士らしいと思います」
   
<1398> \{Sanae} 『Chưa phải thế, gần hơn nào!』
+
<1398> \{Sanae} 『Chưa đủ, gần hơn nữa nào!』
 
// \{Sanae} "That's not it, be more close!"
 
// \{Sanae} "That's not it, be more close!"
 
// \{早苗}「違います、もっと近くですっ」
 
// \{早苗}「違います、もっと近くですっ」
Line 759: Line 759:
 
// \{春原}「………」
 
// \{春原}「………」
   
<1400> Thịch!
+
<1400> Sượtttt!
 
// Thud!
 
// Thud!
 
// だっ!
 
// だっ!
   
<1401> Sunohara chạy ra phía sau tôi.
+
<1401> Sunohara bổ nhào tới.
 
// Sunohara ran up to behind me.
 
// Sunohara ran up to behind me.
 
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。
 
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。
   
<1402> \{Sunohara} 『Ôi chúa ơi, một hương thơm ngất ngây!』
+
<1402> \{Sunohara} 『Ối giời ơi, một hương thơm ngất ngây!』
 
// \{Sunohara} "Oh crap, this is such a good smell!"
 
// \{Sunohara} "Oh crap, this is such a good smell!"
 
// \{春原}「やべぇ、いい匂いがしたよっ!」
 
// \{春原}「やべぇ、いい匂いがしたよっ!」
   
  +
<1403> Đầu như vừa nhúng nước sôi, nó xoay người thực điêu luyện trở về chốn cũ.
<1403> Nó trở lại với khuôn mặt sửng sốt
 
 
// He turns around with a dazed face.
 
// He turns around with a dazed face.
 
// のぼせた顔のままで、身を翻す。
 
// のぼせた顔のままで、身を翻す。
   
  +
<1404> Chỉ bấy nhiêu kích thích thôi xem ra đã quá sức chịu đựng của một đứa trai tân như Sunohara.
<1404> Có vẻ như với nai tơ như Sunohara thì quá nhạy cảm với nó.
 
 
// It seems for a naive Sunohara, he's very stimulated.
 
// It seems for a naive Sunohara, he's very stimulated.
 
// 純情な春原には、刺激が強すぎたようだ。
 
// 純情な春原には、刺激が強すぎたようだ。
   
<1405> \{Sanae} 『Hừm, nhiêu đây vẫn chưa đủ để gọi là giống người yêu.』
+
<1405> \{Sanae} 『Hừm, vẫn chưa giống một đôi tình nhân.』
 
// \{Sanae} "Hmm, not one of this seems like being lovers."
 
// \{Sanae} "Hmm, not one of this seems like being lovers."
 
// \{早苗}「うーん、いまいち恋人らしくありません」
 
// \{早苗}「うーん、いまいち恋人らしくありません」
   
<1406> \{Sanae} 『Tôi nghĩ đi với nhau thế này vẫn chưa đủ.』
+
<1406> \{Sanae} 『 lẽ chỉ đi cạnh nhau thôi chưa đủ.』
 
// \{Sanae} "I guess just walking together like this isn't good enough."
 
// \{Sanae} "I guess just walking together like this isn't good enough."
 
// \{早苗}「やはり、並んで歩いているだけではダメなんでしょうか」
 
// \{早苗}「やはり、並んで歩いているだけではダメなんでしょうか」
   
<1407> \{Sanae} 『A, hay chúng ta nắm tay nhau thì sao?』
+
<1407> \{Sanae} 『A, hay chúng ta nắm tay nhau nhé?』
 
// \{Sanae} "Ah, how about we hold hands then?"
 
// \{Sanae} "Ah, how about we hold hands then?"
 
// \{早苗}「あ、それでは、手を繋いではどうでしょう」
 
// \{早苗}「あ、それでは、手を繋いではどうでしょう」
   
<1408> \{Sanae} 『Nhưng, nhẹ thôi. Nếu cậu nắm chặt quá thì không ổn đâu.』
+
<1408> \{Sanae} 『Nhưng, nhẹ nhàng thôi anh. Em không thích tay bị nắm chặt quá.』
 
// \{Sanae} "But, do so lightly. If you do it too strongly, it'll be a problem."
 
// \{Sanae} "But, do so lightly. If you do it too strongly, it'll be a problem."
 
// \{早苗}「でも、軽くですよ。強くされたら、困ってしまいます」
 
// \{早苗}「でも、軽くですよ。強くされたら、困ってしまいます」
Line 798: Line 798:
 
// \{春原}「…………」
 
// \{春原}「…………」
   
<1410> Thịch!
+
<1410> Sượtttt!
 
// Thud!
 
// Thud!
 
// だっ!
 
// だっ!
   
<1411> Sunohara chạy ra phía sau tôi.
+
<1411> Sunohara bổ nhào tới.
 
// Sunohara ran up to behind me.
 
// Sunohara ran up to behind me.
 
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。
 
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。
   
<1412> \{Sunohara} 『Ông bà ông vãi ơi, ấy mềm quá!』
+
<1412> \{Sunohara} 『Ông bà ông vãi ơi, làn da mới mềm mịn làm sao!』
 
// \{Sunohara} "Oh crap, she's so soft!"
 
// \{Sunohara} "Oh crap, she's so soft!"
 
// \{春原}「やべぇ、柔らかすぎるよっ!」
 
// \{春原}「やべぇ、柔らかすぎるよっ!」
   
<1413> \{\m{B}} 『Đừng có mỗi chuyện mỗi báo cáo tao thế chứ...』
+
<1413> \{\m{B}} 『Đừng có báo cáo tao từng chút một như thế chứ...』
 
// \{\m{B}} "Stop reporting each and every single thing to me..."
 
// \{\m{B}} "Stop reporting each and every single thing to me..."
 
// \{\m{B}}「いちいち報告しにくるなよ…」
 
// \{\m{B}}「いちいち報告しにくるなよ…」
   
<1414> Tôi đã đi tới một nơi khá xa
+
<1414> Chặng đường nó sắp sửa đi xem bộ còn lắm gian truân.
 
// I moved to a distant place.
 
// I moved to a distant place.
 
// 道のりは険しそうだった。
 
// 道のりは険しそうだった。
   
<1415> Tôi nghĩ tôi sẽ phải về thẳng nhà trọ...
+
<1415> Thôi, tốt hơn hết tôi nên thẳng tiến về túc ...
 
// I guess I'll have to head to the dormitory...
 
// I guess I'll have to head to the dormitory...
 
// で、今から俺は、寮にいかねばならないのか…。
 
// で、今から俺は、寮にいかねばならないのか…。
   
<1416> Tôi cảm thấy chán nản...
+
<1416> Oải làm sao...
 
// I feel depressed...
 
// I feel depressed...
 
// 気が重い…。
 
// 気が重い…。
   
<1417> \{Sunohara} 『Mày vừa nghe thấy không?!』
+
<1417> \{Sunohara} 『MÀY NGHE NÀNG NÓI KHÔNG?!』
 
// \{Sunohara} "Did you hear that just now?!"
 
// \{Sunohara} "Did you hear that just now?!"
 
// \{春原}「聞いたかよ、今の言葉っ!」
 
// \{春原}「聞いたかよ、今の言葉っ!」
   
<1418> \{\m{B}} 『Tao không nghe thấy gì hết, nghe lại càng không, bởi vậy lượn đi cho ta nhờ!』
+
<1418> \{\m{B}} 『Tao chả nghe thấy gì sất, đến mặt mày còn chả thấy nữa là. Thôi ám quẻ tao ngay!』
 
// \{\m{B}} "I don't see anything anymore, nor do I hear anything, so quit coming!"
 
// \{\m{B}} "I don't see anything anymore, nor do I hear anything, so quit coming!"
 
// \{\m{B}}「いやもう見えてないし、聞こえてないから、いちいち来るな」
 
// \{\m{B}}「いやもう見えてないし、聞こえてないから、いちいち来るな」
   
<1419> \{\m{B}} 『Haizz...』
+
<1419> \{\m{B}} 『Hàa...』
 
// \{\m{B}} "Sigh..."
 
// \{\m{B}} "Sigh..."
 
// \{\m{B}}「はぁ…」
 
// \{\m{B}}「はぁ…」
   
<1420> Nằm xuống cái kotatsu
+
<1420> Tôi vùi mình trong chiếc
   
<1421> \ một-ngàn-năm, tôi thở dài.
+
<1421> \ lỗi mốt.
 
// Lying down on the ten-thousand-year kotatsu, I sighed.
 
// Lying down on the ten-thousand-year kotatsu, I sighed.
 
// 万年コタツに寝転がりながら、ため息をつく。
 
// 万年コタツに寝転がりながら、ため息をつく。
   
<1422> \{\m{B}} 『Tại sao lại thành ra thế này nhỉ...?』
+
<1422> \{\m{B}} 『Sao lại thành ra thế này nhỉ...?』
 
// \{\m{B}} "Why'd it become like this...?"
 
// \{\m{B}} "Why'd it become like this...?"
 
// \{\m{B}}「なんで、こうなるんだよ…」
 
// \{\m{B}}「なんで、こうなるんだよ…」
   
<1423> Tôi cảm thấy như đã nói điều này với Sunohara hôm qua.
+
<1423> cảm giác như câu thoại này vẫn luôn thuộc về Sunohara cho đến ngày hôm qua.
 
// I feel like I've been saying that about Sunohara since yesterday.
 
// I feel like I've been saying that about Sunohara since yesterday.
 
// この台詞、昨日までは春原のものだったような気がする。
 
// この台詞、昨日までは春原のものだったような気がする。
   
<1424> Vậy , nó lại được Sanae-san giả làm người yêu của .
+
<1424> Còn lúc này, nó đang thỏa thích chơi trò trai gái cùng Sanae-san.
 
// While on the other hand, he's got Sanae-san pretending to be his lover.
 
// While on the other hand, he's got Sanae-san pretending to be his lover.
 
// 片や、早苗さんと恋人ごっこ。
 
// 片や、早苗さんと恋人ごっこ。
   
<1425> tôi ngồi đợi em gái -- đợi chờ thứ vô hình rồi tôi sẽ gọi cô ta.
+
<1425> Trong khi tôi ngồi đây ngóng chờ thế lực siêu hình mang tên em gái Sunohara.
 
// And I'm waiting for her sister-- waiting for the ghost, so I would call her.
 
// And I'm waiting for her sister-- waiting for the ghost, so I would call her.
 
// Alt - And here I am, waiting for the creature known as Sunohara's sister. - Kinny Riddle
 
// Alt - And here I am, waiting for the creature known as Sunohara's sister. - Kinny Riddle
 
// そして俺は、春原の妹――という名の、物の怪を待っている。
 
// そして俺は、春原の妹――という名の、物の怪を待っている。
   
<1426> \{\m{B}} 『Ugahhh--! chuyện quái gì thế này--?!』
+
<1426> \{\m{B}} 『Ugaaa! Thứ vận mệnh trái quẻ gì thế này——?!』
 
// \{\m{B}} "Ugahhh--! What's with this difference--?!"
 
// \{\m{B}} "Ugahhh--! What's with this difference--?!"
 
// \{\m{B}}「うがーっ! なんだこの差はーっ!!」
 
// \{\m{B}}「うがーっ! なんだこの差はーっ!!」
   
<1427> \{\m{B}} 『 thật... Có lẽ tôi nên đi chơi điện tử một chút.』
+
<1427> \{\m{B}} 『Hết chịu nổi rồi... Thà đi chơi điện tử còn hơn.』
 
// \{\m{B}} "This sucks... maybe I should go to the arcades every once in a while."
 
// \{\m{B}} "This sucks... maybe I should go to the arcades every once in a while."
 
// \{\m{B}}「たりぃ…ゲーセンでもいっちまおうかな」
 
// \{\m{B}}「たりぃ…ゲーセンでもいっちまおうかな」
   
<1428> Tôi nghĩ là sẽ làm vậy, nhưng rồi tôi nhớ tới lời Sanae-san.
+
<1428> Vốn định sẽ làm thế, nhưng rồi tôi nhớ lại lời của Sanae-san.
 
// I think of doing so, but then I remember Sanae-san's words.
 
// I think of doing so, but then I remember Sanae-san's words.
 
// そう思うのだが、そうすると早苗さんの言葉が思い出される。
 
// そう思うのだが、そうすると早苗さんの言葉が思い出される。
   
<1429> -- Trách nhiệm của người bày ra nhìn mọi việc từ đầu tới cuối
+
<1429> 『Cậu đã lên kế hoạch thì phải trách nhiệm theo sát nó từ đầu chí cuối chứ.』
 
// --It's the responsibility of the organizer to see things to the end.
 
// --It's the responsibility of the organizer to see things to the end.
 
// ──発案者は、最後まで責任を負うものです。
 
// ──発案者は、最後まで責任を負うものです。
   
  +
<1430> Nghe thật ngớ ngẩn, song tôi lại không cách nào giũ bỏ những câu từ ấy đi.
<1430> I thought it stupid, but I couldn't just ignore it.
 
 
// 馬鹿らしいけど、気にせずにはいられない。
 
// 馬鹿らしいけど、気にせずにはいられない。
   
<1431> \{\m{B}} 『... Chắc đi ngủ thôi.』
+
<1431> \{\m{B}} 『... Đánh một giấc vậy.』
 
// \{\m{B}} "... I'll sleep."
 
// \{\m{B}} "... I'll sleep."
 
// \{\m{B}}「…寝よ」
 
// \{\m{B}}「…寝よ」
   
  +
<1432> Rốt cuộc, tôi quyết định tìm đến giấc ngủ, chẳng màng thế sự.
<1432> Cuối cùng tôi thiếp đi.
 
 
// I ended up sleeping out of spite.
 
// I ended up sleeping out of spite.
 
// 結果、ふて寝することにした。
 
// 結果、ふて寝することにした。
   
  +
<1433> Rút một quyển manga từ chồng sách vở lộn xộn, đoạn tôi ném nó lên gối để kê đầu ngủ.
<1433> Tôi ném mình vào đống manga biến chúng thành gối nằm.
 
 
// I throw myself into the pile of manga, making them a pillow.
 
// I throw myself into the pile of manga, making them a pillow.
 
// 積み重ねた漫画雑誌を、枕にして横になる。
 
// 積み重ねた漫画雑誌を、枕にして横になる。
   
<1434> Rút trong cái Kotatsu
+
<1434> Bên trong
   
<1435> , mắt tôi nhắm lại tôi tràn ngập trong cơn mê
+
<1435> \ thật ấm áp. Vừa nhắm mắt lại, cơn mê đã tràn tới.
 
// Deep within the kotatsu, my pupils close, and sleepiness attacks me.
 
// Deep within the kotatsu, my pupils close, and sleepiness attacks me.
 
// コタツの中は温かく、瞳を閉じると、自然と眠気が襲ってきた。
 
// コタツの中は温かく、瞳を閉じると、自然と眠気が襲ってきた。
Line 914: Line 914:
 
// どんどんどんっ!
 
// どんどんどんっ!
   
<1441> \{\m{B}} 『... U a, cái gì thế...?』
+
<1441> \{\m{B}} 『... Oái, gì thế...?』
 
// \{\m{B}} "... Fuwaah, what is it...?"
 
// \{\m{B}} "... Fuwaah, what is it...?"
 
// \{\m{B}}「…ふわ、なんだよ…」
 
// \{\m{B}}「…ふわ、なんだよ…」
   
  +
<1442> Tiếng ồn làm tôi choàng tỉnh.
<1442> Tôi thức dạy vì cái âm thanh ồn ào đó
 
 
// I wake up to that noisy thundering.
 
// I wake up to that noisy thundering.
 
// 騒々しい物音に、目を覚まされた。
 
// 騒々しい物音に、目を覚まされた。
   
<1443> Đầu tôi vẫn còn mông lung nơi nao.
+
<1443> Thần trí vẫn còn mông lung cõi nào.
 
// My head was still so out of it.
 
// My head was still so out of it.
 
// まだ頭がぼーっとしている。
 
// まだ頭がぼーっとしている。
Line 933: Line 933:
 
// どんどんっ!
 
// どんどんっ!
   
<1446> \{\m{B}} 『Im nào, không có ai ở nhà hết.』
+
<1446> \{\m{B}} 『Ồn quá, cửa không có khóa.』
 
// \{\m{B}} "Shut up, it's empty."
 
// \{\m{B}} "Shut up, it's empty."
 
// \{\m{B}}「っせーな、あいてるよ」
 
// \{\m{B}}「っせーな、あいてるよ」
Line 941: Line 941:
 
// どんどんどんっ!
 
// どんどんどんっ!
   
<1448> \{\m{B}} 『Cái ...?』
+
<1448> \{\m{B}} 『Sao chứ...?』
 
// \{\m{B}} "What...?"
 
// \{\m{B}} "What...?"
 
// \{\m{B}}「なんだよ…」
 
// \{\m{B}}「なんだよ…」
   
<1449> Tôi loạng choạng, bước ra khỏi Kotatsu
+
<1449> Tôi chệnh choạng trườn người khỏi
   
 
<1450> .
 
<1450> .
Line 951: Line 951:
 
// もぞもぞと、コタツから起き上がる。
 
// もぞもぞと、コタツから起き上がる。
   
<1451> Trong khi còn chóng mặt, tôi mở cánh cửa ra.
+
<1451> Đầu óc vẫn trong trạng thái quay cuồng vì tỉnh giấc đột ngột, tôi mở cửa.
 
// While a bit dizzy, I open the door.
 
// While a bit dizzy, I open the door.
 
// 少し目眩を覚えながらも、ドアを開けた。
 
// 少し目眩を覚えながらも、ドアを開けた。
Line 962: Line 962:
 
// …ばたん。
 
// …ばたん。
   
<1454> \{Voice} 『Ê-ế...?』
+
<1454> \{Giọng nói} 『Ê-...?』
// \{Voice} "E-eh...?"
+
// \{Giọng nói} "E-eh...?"
 
// \{声}「え、えっ…?」
 
// \{声}「え、えっ…?」
   
<1455> \{Voice} 『Lạ thế, chẳng lẽ mình lại lầm?』
+
<1455> \{Giọng nói} 『Lạ thế, chẳng lẽ mình nhầm phòng?』
// \{Voice} "Strange, did I get it wrong?"
+
// \{Giọng nói} "Strange, did I get it wrong?"
 
// \{声}「おっかしいなぁ、違ったのかなぁ」
 
// \{声}「おっかしいなぁ、違ったのかなぁ」
   
<1456> Tôi không chỉ gặp ảo giác còn nghe thấy tiếng nữa.
+
<1456> Không chỉ gặp ảo giác, tôi còn bị ảo thính nữa.
 
// I didn't just hallucinate, I also heard some sound.
 
// I didn't just hallucinate, I also heard some sound.
 
// 幻覚だけでなく、幻聴まで聞こえてくる。
 
// 幻覚だけでなく、幻聴まで聞こえてくる。
   
<1457> vẻ như mình vẫn còn đang ngáy ngủ.
+
<1457> Chắc tôi vẫn chưa lấy lại được sự tỉnh táo.
 
// It seems I'm still quite sleepy.
 
// It seems I'm still quite sleepy.
 
// どうやら、寝ぼけているらしかった。
 
// どうやら、寝ぼけているらしかった。
Line 982: Line 982:
 
// \{\m{B}}「…寝よ」
 
// \{\m{B}}「…寝よ」
   
<1459> Tôi quay vào ngủ tiếp
+
<1459> Tôi quay vào ngủ tiếp.
 
// I head back to rest.
 
// I head back to rest.
 
// 寝直すことにした。
 
// 寝直すことにした。
Line 1,003: Line 1,003:
 
// どんどんどんっ!
 
// どんどんどんっ!
   
<1465> \{\m{B}} 『Daaaaaahhh, Cái khỉ gì thế?!』
+
<1465> \{\m{B}} 『Aaaaaa, cái khỉ gì thế?!』
 
// \{\m{B}} "Daaaaaahhh, what the hell?!"
 
// \{\m{B}} "Daaaaaahhh, what the hell?!"
 
// \{\m{B}}「だーーーっ、なんだっ」
 
// \{\m{B}}「だーーーっ、なんだっ」
   
<1466> Phóng ra khỏi chiếc nệm, tôi mở cánh cửa ra.
+
<1466> Lao người ra khỏi tấm futon, đoạn tôi mở toang cánh cửa.
 
// Getting up from the futon, I open the door.
 
// Getting up from the futon, I open the door.
 
// 布団から跳ね起きると、ドアを開けた。
 
// 布団から跳ね起きると、ドアを開けた。
Line 1,018: Line 1,018:
 
// …ばたん。
 
// …ばたん。
   
<1469> \{\m{B}} 『Mình còn đang ngáy ngủ sao...?』
+
<1469> \{\m{B}} 『Lẽ nào mình vẫn đang ngái ngủ...?』
 
// \{\m{B}} "I'm still asleep...?"
 
// \{\m{B}} "I'm still asleep...?"
 
// \{\m{B}}「まだ寝ぼけてるのか…」
 
// \{\m{B}}「まだ寝ぼけてるのか…」
Line 1,026: Line 1,026:
 
// どんどんっ!
 
// どんどんっ!
   
<1471> \{Voice} 『Xin lỗi, làm ơn mở cửa ra!』
+
<1471> \{Giọng nói} 『Xin lỗi, làm ơn mở cửa đi ạ!』
// \{Voice} "I'm sorry, please open up!"
+
// \{Giọng nói} "I'm sorry, please open up!"
 
// \{声}「すみません、あけてくださいっ」
 
// \{声}「すみません、あけてくださいっ」
   
<1472> Tôi rõ ràng nghe thấy tiếng ai ngoài cánh cửa kia.
+
<1472> ràng tôi nghe thấy tiếng nói vọng qua từ mặt kia cánh cửa.
 
// I certainly hear words coming from beyond the door.
 
// I certainly hear words coming from beyond the door.
 
// 扉の向こうから、言葉は確かに聞こえてくる。
 
// 扉の向こうから、言葉は確かに聞こえてくる。
   
<1473> vẻ như thật rồi.
+
<1473> Xem ra người đến thật rồi.
 
// It seems like this is reality.
 
// It seems like this is reality.
 
// どうやら、現実のようだ。
 
// どうやら、現実のようだ。
   
<1474> \{\m{B}} 『Không thể nào...?』
+
<1474> \{\m{B}} 『Đừng nói ...?』
 
// \{\m{B}} "It couldn't be...?"
 
// \{\m{B}} "It couldn't be...?"
 
// \{\m{B}}「まさか…?」
 
// \{\m{B}}「まさか…?」
   
<1475> Tôi mở cánh cửa ra lần thứ hai.
+
<1475> Tôi lại mở cửa thêm lần nữa.
 
// I open the door a second time.
 
// I open the door a second time.
 
// 再度、ドアを開けた。
 
// 再度、ドアを開けた。
   
<1476> \{\m{B}} 『Em Sunohara?!
+
<1476> \{\m{B}} 『Sunohara đó hả?』
 
// \{\m{B}} "Are you Sunohara?!"
 
// \{\m{B}} "Are you Sunohara?!"
 
// \{\m{B}}「おまえ、春原かっ」
 
// \{\m{B}}「おまえ、春原かっ」
   
<1477> \{Girl} 『-?』
+
<1477> \{Cô bé} 『-ểể?』
 
// \{Cô bé} "E-ehh?"
 
// \{Cô bé} "E-ehh?"
 
// \{女の子}「え、ええっ?」
 
// \{女の子}「え、ええっ?」
   
<1478> \{Girl} 『Ưm... Em nghĩ là anh gọi em là Sunohra cũng được.』
+
<1478> \{Cô bé} 『À thì... anh gọi em là Sunohara cũng được.』
 
// \{Cô bé} "Well... I guess you could say I'm Sunohara."
 
// \{Cô bé} "Well... I guess you could say I'm Sunohara."
 
// \{女の子}「まぁ…確かに春原ですけど」
 
// \{女の子}「まぁ…確かに春原ですけど」
   
<1479> \{\m{B}} 『Hiểu rồi... Vậy mày gặp một gái rồi té cầu thang vào nhỏ.』
+
<1479> \{\m{B}} 『Ra thế... Mày va phải con nào đó rồi ôm nónhào xuống cầu thang.』
 
// \{\m{B}} "I see... so you got mixed up with a girl and fell down the stairs."
 
// \{\m{B}} "I see... so you got mixed up with a girl and fell down the stairs."
 
// \{\m{B}}「そうか…女の子ともつれあって、階段から落ちたんだな」
 
// \{\m{B}}「そうか…女の子ともつれあって、階段から落ちたんだな」
   
<1480> \{\m{B}} 『 thân người này xác người kia...』
+
<1480> \{\m{B}} 『Thành ra bị hoán đổi thân xác...』
 
// \{\m{B}} "And switched souls with her..."
 
// \{\m{B}} "And switched souls with her..."
 
// \{\m{B}}「精神が入れ代わったのか…」
 
// \{\m{B}}「精神が入れ代わったのか…」
   
<1481> \{\m{B}} 『 khi vẫn còn chưa tin, mày đã trở lại phòng...』
+
<1481> \{\m{B}} 『Thậm chí ngay lúc này, mày vẫn chưa thể chấp nhận sự thật...』
 
// \{\m{B}} "And while in disbelief, you returned to your room..."
 
// \{\m{B}} "And while in disbelief, you returned to your room..."
 
// \{\m{B}}「信じられないまま、部屋に戻って…」
 
// \{\m{B}}「信じられないまま、部屋に戻って…」
   
<1482> \{\m{B}} 『 mày cảm thấy muốn tự sướng một mình trước gương!』
+
<1482> \{\m{B}} 『Nên muốn tự mình soi gương đặng tha hồ kiểm hàng chứ gì!』
 
// \{\m{B}} "And you felt like touching yourself while looking in the mirror!"
 
// \{\m{B}} "And you felt like touching yourself while looking in the mirror!"
 
// \{\m{B}}「そして自分の体を触りまくったり、鏡に写したりする気だなっ」
 
// \{\m{B}}「そして自分の体を触りまくったり、鏡に写したりする気だなっ」
   
<1483> \{Cô bé} 『... Em không hiểu anh đang nói gì cả.』
+
<1483> \{Cô bé} 『... Em chẳng hiểu anh đang nói gì nữa.』
// \{Girl} "... I don't know exactly what it is you're talking about."
+
// \{Cô bé} "... I don't know exactly what it is you're talking about."
 
// \{女の子}「…なに、わけのわかんないこと言ってるんですか」
 
// \{女の子}「…なに、わけのわかんないこと言ってるんですか」
   
  +
<1484> Lời tôi nói bị gạt phắt đi như thể chúng chưa từng tồn tại.
<1484> Dẽ dàng bị bác bỏ
 
 
// That got easily thrown out.
 
// That got easily thrown out.
 
// 軽く流されてしまった。
 
// 軽く流されてしまった。
   
<1485> \{Cô bé} 『Bên cạnh đó, em nghĩ đây có lẽ là phòng của Onii-chan...』
+
<1485> \{Cô bé} 『Với lại, em nghĩ đây có lẽ là phòng của onii-chan...』
 
// \{Mei} "Besides that, I thought that this might have been onii-chan's room..."
 
// \{Mei} "Besides that, I thought that this might have been onii-chan's room..."
 
// \{芽衣}「それよりもここ、おにいちゃんの部屋だと思うんですけど…」
 
// \{芽衣}「それよりもここ、おにいちゃんの部屋だと思うんですけど…」
Line 1,090: Line 1,090:
   
 
<1487> \{Cô bé} 『A, em xin lỗi.』
 
<1487> \{Cô bé} 『A, em xin lỗi.』
// \{Girl} "Ah, I'm sorry."
+
// \{Cô bé} "Ah, I'm sorry."
 
// \{女の子}「あ、すみません」
 
// \{女の子}「あ、すみません」
   
<1488> \{Cô bé} 『Rất vui được gặp anh. Em là em gái của Sunohara Youhei. Anh có thể gọi là Mei.』
+
<1488> \{Cô bé} 『Hân hạnh gặp anh. Em là em gái của Sunohara Youhei. Anh có thể gọi em là Mei.』
// \{Girl} "Nice to meet you. I'm Sunohara Youhei's younger sister. You can call me Mei."
+
// \{Cô bé} "Nice to meet you. I'm Sunohara Youhei's younger sister. You can call me Mei."
 
// \{女の子}「初めまして。私、春原陽平の妹で、芽衣って言います」
 
// \{女の子}「初めまして。私、春原陽平の妹で、芽衣って言います」
   
<1489> \{Mei} 『Có lẽ anh đây là bạn của anh em?』
+
<1489> \{Mei} 『Có phải anh là bạn của anh trai em?』
 
// \{Mei} "Perhaps you're my brother's friend?"
 
// \{Mei} "Perhaps you're my brother's friend?"
 
// \{芽衣}「あの、もしかして兄のお友達でしょうか」
 
// \{芽衣}「あの、もしかして兄のお友達でしょうか」
Line 1,104: Line 1,104:
 
// \{\m{B}}「………」
 
// \{\m{B}}「………」
   
<1491> \{\m{B}} 『Kehhhh----!』
+
<1491> \{\m{B}} 『Keeeee!』
 
// \{\m{B}}「ケェーーーッ!」
 
// \{\m{B}}「ケェーーーッ!」
   
<1492> \{Mei} 『Wa... Sao thế?』
+
<1492> \{Mei} 『Oái... Cái gì thế?』
 
// \{Mei} "Wah... what?"
 
// \{Mei} "Wah... what?"
 
// \{芽衣}「わっ…なに?」
 
// \{芽衣}「わっ…なに?」
   
<1493> \{\m{B}} 『, em không hiểu à?』
+
<1493> \{\m{B}} 『Ủa, em không hiểu à?』
 
// \{\m{B}} "Eh, you didn't understand that?"
 
// \{\m{B}} "Eh, you didn't understand that?"
 
// \{\m{B}}「あれ、通じないのか」
 
// \{\m{B}}「あれ、通じないのか」
   
<1494> \{Mei} 『Uh, hiểu hay không thì...』
+
<1494> \{Mei} 『À, vấn đề không nằm ở việc em hiểu hay không...』
 
// \{Mei} "Uh, understanding that or not but..."
 
// \{Mei} "Uh, understanding that or not but..."
 
// \{芽衣}「いえ、通じる通じないではなくてですね…」
 
// \{芽衣}「いえ、通じる通じないではなくてですね…」
   
<1495> \{Mei} 『Anh của em có trong không?』
+
<1495> \{Mei} 『Anh trai em có trong đó không?』
 
// \{Mei} "Is my brother inside?"
 
// \{Mei} "Is my brother inside?"
 
// \{芽衣}「兄は、中にいるんでしょうか」
 
// \{芽衣}「兄は、中にいるんでしょうか」
   
<1496> \{\m{B}} 『A... Anh của em hử?』
+
<1496> \{\m{B}} 『A... Anh trai em hả?』
 
// \{\m{B}} "Y... your brother, huh?"
 
// \{\m{B}} "Y... your brother, huh?"
 
// \{\m{B}}「兄…兄か」
 
// \{\m{B}}「兄…兄か」
   
<1497> \{\m{B}} 『Ha ha ha... Thật ra thì, \bAnh\uanh của em.』
+
<1497> \{\m{B}} 『Hahaha... Thật ra thì, anhonii-chan của em.』
 
// \{\m{B}} "Hahaha... actually, \bI'm\u your brother."
 
// \{\m{B}} "Hahaha... actually, \bI'm\u your brother."
 
// \{\m{B}}「ははは…実は、僕がおまえのおにいちゃんなんだ」
 
// \{\m{B}}「ははは…実は、僕がおまえのおにいちゃんなんだ」
   
<1498> \{\m{B}} 『Anh gặp phải một thằng nào đó rồi té cầu thang vào .』
+
<1498> \{\m{B}} 『Anh va trúng thằng nào đó rồi ôm nónhào xuống cầu thang.』
 
// \{\m{B}} "I got mixed up with a guy and fell down the stairs."
 
// \{\m{B}} "I got mixed up with a guy and fell down the stairs."
 
// \{\m{B}}「男ともつれあって、階段から落ちちゃったのさ」
 
// \{\m{B}}「男ともつれあって、階段から落ちちゃったのさ」
   
<1499> \{\m{B}} 『 hồn anh nhập vào xác ...』
+
<1499> \{\m{B}} 『Thế bị hoán đổi thân xác...』
 
// \{\m{B}} "And switched my souls with him..."
 
// \{\m{B}} "And switched my souls with him..."
 
// \{\m{B}}「精神が入れ代わったんだ…」
 
// \{\m{B}}「精神が入れ代わったんだ…」
 
<1500> \{Mei} 『Hừm, thế chuyện này là sao?』
 
// \{Mei} "Hmm, and what about that?"
 
// \{芽衣}「ふーん、それでどうしたんですか?」
 
 
<1501> \{\m{B}} 『Chẳng phải quá rõ sao? Để trở về trong phòng và tự sướng một mình trước gương!』
 
// \{\m{B}} "Isn't that obvious? To head into the room and touch myself while looking in the mirror!"
 
// \{\m{B}}「決まってんだろっ。部屋で体を触りまくったり、鏡に写したりしてたのさっ!」
 
 
<1502> \{\m{B}} 『Ế, mình không muốn chút nào---!』
 
// \{\m{B}} "Hey, I don't like that at all---!" // Tomoya, you are a sick pervert, you know that
 
// \{\m{B}}「って、そんなの嫌だーっ!」
 
 
<1503> \{Mei} 『.........』
 
// \{芽衣}「………」
 
 
<1504> \{\m{B}} 『... Hử?』
 
// \{\m{B}} "... Huh?"
 
// \{\m{B}}「…はっ?」
 
 
<1505> \{Mei} 『Anh cũng kì lạ như anh trai của em ấy?』
 
// \{Mei} "You're just as strange as my brother, aren't you?"
 
// \{芽衣}「ヘンなところは、おにいちゃんとそっくりですね」
 
 
<1506> Cô nhóc nói tôi cũng giống như Sunohara...
 
// She said I was just like Sunohara...
 
// 春原とそっくりって言われた…
 
 
<1507> Hơn nữa, lại từ em của nó...
 
// Even more than that, from his sister...
 
// よりにもよって、その妹に…
 
 
<1508> Mình đã bị... xếp cùng thể loại với nó...
 
// I've been... put together with him...
 
// 同類視…された…
 
 
<1509> \{\m{B}} 『Tôi tự sát đây!』
 
// \{\m{B}} "I'm gonna kill myself!"
 
// \{\m{B}}「死のう」
 
 
<1510> Xoạt, Tôi mở cánh cửa sổ ra.
 
// Clatter, I throw open the window.
 
// がらり、と窓を開け放っていた。
 
 
<1511> \{Mei} 『W-wah!』
 
// \{芽衣}「わ、わっ!」
 
 
<1512> Cô nhóc kéo tôi trở vào trong khi tôi xém rơi ra ngoài.
 
// She pulled me in as I was almost out.
 
// すんでの所で、引き留められた。
 
 
<1513> \{Mei} 『Zời ạ, Anh đang làm cái gì thế này...?』
 
// \{Mei} "Geez, what are you doing now...?"
 
// \{芽衣}「もう、なにしようとしてるんですか…」
 
 
<1514> \{Mei} 『Đây chỉ là tầng một thôi nên anh không chết được đâu, và anh đang mang vớ nữa thế nên anh sẽ bị dơ cho mà xem.』
 
// \{Mei} "It's only the first floor so you won't die, and you're in your socks so you'll get dirty."
 
// \{芽衣}「一階だから死ねないですし、下地面なので靴下が汚れますよ」
 
 
<1515> Cô nhóc thẳng thắn nói.
 
// She was so up-front saying that.
 
// 至極、まともなことを言っていた。
 
 
<1516> \{\m{B}} (Có khi nào...)
 
// \{\m{B}} (Perhaps...)
 
// \{\m{B}}(もしかして…)
 
 
<1517> Em gái của Sunohara là người bình thường?
 
// Sunohara's younger sister might be normal? // ...
 
// 春原の妹って、普通なのではないだろうか。
 
 
<1518> Nghĩ lại thì, nhỏ cũng vừa chào mình một cách bình thường nữa.
 
// Speaking of which, she greeted me normally just now.
 
// そういえば、さっきも丁重に挨拶していた。
 
 
<1519> Đầu óc cô bé có vẻ như không giống như anh nó...
 
// Her mindset doesn't seem to be much like her brother's...
 
// 顔はまあ、兄に似ていなくもないが…
 
 
<1520> Dù sao thì, cách nói chuyện và xử sự của chắc bình thường.
 
// At any rate, her speech and conduct were ordinary.
 
// それにしては、言動が常識的だった。
 
 
<1521> \{Mei} 『Ưm, Có gì trên mặt em à?』
 
// \{Mei} "Umm, is there anything on my face?"
 
// \{芽衣}「あの、顔になにかついてますか」
 
 
<1522> \{\m{B}} 『Ế, à... không.』
 
// \{\m{B}} "Eh, ahh... no."
 
// \{\m{B}}「え、ああ…いや」
 
 
<1523> \{Mei} 『Bên cạnh đó, căn phòng dơ thật đó.』
 
// \{Mei} "Besides that, what a dirty room this is."
 
// \{芽衣}「それにしても、汚い部屋ですね」
 
 
<1524> \{Mei} 『Chẳng có chỗ để đứng nữa...』
 
// \{Mei} "There's no real place to stand..."
 
// \{芽衣}「足の踏み場もないなぁ…」
 
 
<1525> {Mei} 『Ế, a, chỗ giặt quần áo? Nhiều quá!』
 
// \{Mei} "Eh, ah, laundry? There's so much!"
 
// \{芽衣}「えっ、あれ洗濯物っ? こんなにたくさんっ」
 
 
<1526> \{Mei} 『Thùng rác thì chật ních... wa, đây là nước ép sao?!』
 
// \{Mei} "The garbage can is so full... wah, this is juice, isn't it?!"
 
// \{芽衣}「空き缶も、こんなにためて…わーっ、これジュースじゃないっ」
 
 
<1527> \{Mei} 『Haizz, onii-chan...』
 
// \{Mei} "Sigh, onii-chan..."
 
// \{芽衣}「はぁ、おにいちゃん…」
 
 
<1528> Thân hình bé nhỏ đó chạy khắp phòng quan sát tình trạng mọi thứ.
 
// Her small figure runs around the room, seeing the state of things.
 
// 室内の有り様を見て、ぱたぱたと走り回る、その姿。
 
 
<1529> Mặc nhiên, những gì mà tôi tưởng tượng trước đó không có cái nào xảy ra cả.
 
// Somehow, whatever I imagined just now doesn't appear to be coming up.
 
// どうやらさっきの想像は、外れていないようだった。
 
 
<1530> \{\m{B}} 『Um... ừ, Mei-chan?』
 
// \{\m{B}} "Umm... uhh, Mei-chan?"
 
// \{\m{B}}「あのさ…ええと、芽衣ちゃん?」
 
 
<1531> \{Mei} 『A, Em xin lỗi!』
 
// \{Mei} "Ah, I'm sorry!"
 
// \{芽衣}「あ、すみませんっ」
 
 
<1532> \{Mei} 『Vừa rồi em chỉ thấy sốc quá...』
 
// \{Mei} "I'm just really shocked at the moment..."
 
// \{芽衣}「あまりに衝撃的だったもので…」
 
 
<1533> \{\m{B}} 『Hừm, giờ ngồi xuống đã.』
 
// \{\m{B}} "Well, for now, have a seat."
 
// \{\m{B}}「まぁ、とりあえず座れよ」
 
 
<1534> \{\m{B}} 『Em vừa mới đến thôi phải không?』
 
// \{\m{B}} "You came just now, didn't you?"
 
// \{\m{B}}「こっち来たばかりなんだろ?」
 
 
<1535> \{Mei} 『Em đoán thế...』
 
// \{Mei} "I suppose so..."
 
// \{芽衣}「そうですね…」
 
 
<1536> Hai chúng tôi ngồi vào cái Kotatsu
 
 
<1537> .
 
// The two of us sit down by the kotatsu.
 
// 二人、向かい合ってコタツの中へ入る。
 
 
<1538> \{Mei} 『Đúng rồi, ở đây nên có chút trà nhỉ?』
 
// \{Mei} "That's right, there should be tea here, right?"
 
// \{芽衣}「そうだ、お茶いれますねっ」
 
 
<1539> Trước khi tôi biết, cô nhóc đã đứng dậy rồi đi vào phòng trước.
 
// Just before I know it, she stands up right away, and goes to the hallway.
 
// かと思いきや、すぐに立ち上がって、廊下に出ていく。
 
 
<1540> Tôi đoán là cuối cùng mình đành phải làm theo thôi.
 
// Guess I've ended up working with her.
 
// 向かう先は共同の流しか。
 
 
<1541> \{Mei} 『Wa, ở đây có nhiều vết trà bẩn quá!』
 
// \{Mei} "Wah, there's so much of a tea stain here!"
 
// \{芽衣}「わーっ、茶渋がすごいっ」
 
 
<1542> Tôi nghe thấy giọng cô bé.
 
// I heard her voice.
 
// 声が聞こえてくる。
 
 
<1543> \{Mei} 『Onii-chan, ít ra anh cũng phải lau dọn chứ...』
 
// \{Mei} "Onii-chan, you should clean it at least..."
 
// \{芽衣}「おにいちゃん、ちゃんと洗ってよぉ…」
 
 
<1544> \{Mei} 『Trong đây không có nước tẩy trắng sao...?』
 
// \{Mei} "There's no bleaching stuff here, is there...?"
 
// \{芽衣}「漂白剤は…そんなものないよね」
 
 
<1545> \{Mei} 『Đúng rồi, sử dụng muối là được.』
 
// \{Mei} "Oh yeah, let's use some salt."
 
// \{芽衣}「そうだ、お塩で落とそう」
 
 
<1546> Quá rõ ràng, một em gái rất đảm đang.
 
// Most certainly a well-raised sister.
 
// 実に、よくできた妹だった。
 
 
<1547> \{Mei} 『Xin lỗi đã để anh chờ.』
 
// \{Mei} "Sorry to keep you waiting."
 
// \{芽衣}「お待たせさまでした」
 
 
<1548> \{\m{B}} 『À... cám ơn.』
 
// \{\m{B}} "Yeah... thanks."
 
// \{\m{B}}「ああ…悪いな」
 
 
<1549> Tôi hớp một ngụm để thỏa cơn khát
 
// I take a sip to quench my thirst.
 
// 喉を潤して、一服する。
 
 
<1550> Mei-chan cũng thở ra ngay sau đó.
 
// Mei-chan also finally breathed at that.
 
// 芽衣ちゃんも、それでようやく一息ついたようだった。
 
 
<1551> \{Mei} 『Dù sao thì...』
 
// \{Mei} "By the way..."
 
// \{芽衣}「そういえば…」
 
 
<1552> \{Mei} 『Em vẫn chưa biết tên anh nữa.』
 
// \{Mei} "I haven't heard your name yet."
 
// \{芽衣}「お名前、まだ聞いていませんでしたね」
 
 
<1553> \{\m{B}} 『
 
 
<1554> \ \
 
 
<1555> .』
 
// \{\m{B}}「\m{A}\m{B}」
 
 
<1556> \{Mei} 『\ \
 
 
<1557> -san à?』
 
// \{Mei} "\m{A}-san, is it?"
 
// \{芽衣}「\m{A}さんですか」
 
 
<1558> \{Mei} 『Anh là bạn của anh trai em?』
 
// \{Mei} "You're my brother's friend, right?"
 
// \{芽衣}「兄の、お友達ですね」
 
 
<1559> \{\m{B}} 『Chà, gọi mối quan hệ của bọn này là bạn thì...』
 
// \{\m{B}} "Well, calling our relationship being friends is..."
 
// \{\m{B}}「いや、友達という関係じゃないな…」
 
 
<1560> \{Mei} 『Thế mối quan hệ của anh với anh ấy là gì?』
 
// \{Mei} "Then, what is your relationship with him?"
 
// \{芽衣}「じゃあ、どういう関係なんですか」
 
 
<1561> \{\m{B}} 『Ai đó anh biết, hoặc là không...?』
 
// \{\m{B}} "Someone I know, or not...?"
 
// \{\m{B}}「知り合いのような、そうでないような…」
 
 
<1562> \{\m{B}} 『Nếu như phải nói về nó thì nó giống như là cái chày kabuto với anh?』
 
// \{\m{B}} "If I really had to say something, he'd be like a kabuto beetle to me?"
 
// \{\m{B}}「強いて言うなら、カブトムシのような関係ってところかな」
 
 
<1563> \{Mei} 『Umm, em không hiểu gì cả.』
 
// \{Mei} "Umm, I don't understand that at all."
 
// \{芽衣}「あの、全然わかりません」
 
 
<1564> \{Mei} 『Nhưng... hai người hay bên nhau phải không?』
 
// \{Mei} "But... you two get along, right?"
 
// \{芽衣}「でも…仲はいいんですよね?」
 
 
<1565> \{\m{B}} 『Giống như kiểu tình yêu thương hại, hoặc có lẽ là giống như buộc phải tử tế...』
 
// \{\m{B}} "It's like pitiful love, or maybe it's like being forced to be kind..."
 
// \{\m{B}}「憐憫の情というか、温情の施しというか…」
 
 
<1566>
 
\{Mei} "Nhưng hai người luôn ở bên nhau phải không?"
 
 
// \{Mei} "But, you guys are always together, right?"
 
// \{芽衣}「けど、いつも一緒にいるんですよね?」
 
 
<1567> \{Mei} 『Vậy hai người chính là bạn thân.』
 
// \{Mei} "Then, you two're buddies."
 
// \{芽衣}「じゃあ、親友ですね」
 
 
<1568> \{\m{B}} 『Bạn thân...?』
 
// \{\m{B}}「親友…?」
 
 
<1569> Xoạt...
 
// ぱら…
 
 
<1570> Tôi nhìn nhanh vào cuốn từ điển tiếng Nhật. Khá lâu rồi tôi mới dùng lại nó.
 
// I take a quick look at the Japanese dictionary. It's been a while since I used one.
 
// 使われなくなって久しい、国語辞典をめくってみる。
 
 
<1571> 『Bạn thân: là người tỏ ra thân thiện và đặc biệt thân tình với mình.』
 
// "buddy: to be on friendly or intimate terms." // copied from http://dictionary.reference.com/browse/buddy
 
// 『親友:心から親しい友人』
 
 
<1572> \{\m{B}} 『Tôi tự sát đây!』
 
// \{\m{B}} "I'm gonna kill myself!"
 
// \{\m{B}}「死のう」
 
 
<1573> \{Mei} 『W-wah...!』
 
// \{芽衣}「わ、わっ…!」
 
 
<1574> Khi cô bé thấy, cô vặn tắt ngay bình gas lại.
 
// Just as she notices, she turns off the gas switch.
 
// 気づいたとき、ガスの元栓をひねっていた。
 
 
<1575> \{Mei} 『Nguy hiểm lắm đấy...』
 
// \{Mei} "That was dangerous..."
 
// \{芽衣}「危ないなぁ…」
 
 
<1576> \{\m{B}} 『Xin lỗi. Vừa rồi, anh thấy đỡ không nổi trong thoáng chốc.』
 
// \{\m{B}} "Sorry. Just now, I kinda floated there for a second."
 
// \{\m{B}}「悪い。つい、ふらふら~っと」
 
 
<1577> \{Mei} 『Haizz, Tại sao anh lại ngại về điều đó?』
 
// \{Mei} "Sigh, why are you so shy about it?"
 
// \{芽衣}「はぁ、なんで照れるんですか」
 
 
<1578> \{Mei} 『Em nghe chọ quản trọ nói là hai người rất thân nhau mà.』
 
// \{Mei} "I heard from the landlady that you two really get along."
 
// \{芽衣}「管理人さんからも、すごく仲良くしてる人がいるって聞きましたよ」
 
 
<1579> \{\m{B}} 『Ồ, ra thế...』
 
// \{\m{B}} "Oh, I see..."
 
// \{\m{B}}「あ、そ…」
 
 
<1580> Tôi đoán là cô bé đã kiểm tra quanh khu trọ rồi.
 
// I guess she's checked around the dorm already.
 
// しばらく、寮の中を巡っていたのだろう。
 
 
<1581> Giống như cô bé muốn biết quanh khu này làm việc như thế nào.
 
// It's as if she's come to know how the place works and all very well.
 
// その辺の事情には、すっかり詳しくなっていたようだった。
 
 
<1582> \{Mei} 『.........』
 
// \{芽衣}「………」
 
 
<1583> Thế cũng có nghĩa là cô bé cũng nghe được mấy tin xấu nhỉ?
 
// Which isn't to say that she may have heard bad rumors, could she?
 
// ということは、当然よくない噂も耳にしているだろう。
 
 
<1584> \{Mei} 『Um,\ \
 
 
<1585> -san,』
 
// \{芽衣}「あの、\m{A}さん」
 
 
<1586> \{Mei} 『Em có thể hỏi về anh của em không?』
 
// \{Mei} "Could I ask about my brother?"
 
// \{芽衣}「兄のことについて、お訊きしていいですか」
 
 
<1587> \{\m{B}} 『Em có chủ đề tốt đấy.』
 
// \{\m{B}} "You bring out a pretty good topic there."
 
// \{\m{B}}「表に出していい部分ならな」
 
 
<1588> \{Mei} 『A...』
 
// \{芽衣}「ああ…」
 
 
<1589> \{Mei} 『Em nghĩ mới vô mà hỏi thế thì không được tốt cho lắm...』
 
// \{Mei} "I guess it's not really a good one to go with..."
 
// \{芽衣}「やっぱり、裏の部分があるんですか…」
 
 
<1590> \{\m{B}} 『Đùa thôi. Sao nào?』
 
// \{\m{B}} "I'm joking. So?"
 
// \{\m{B}}「冗談だよ。で?」
 
 
<1591> \{Mei} 『V-yâng. ưm...』
 
// \{Mei} "Y-yes. Well..."
 
// \{芽衣}「は、はい。それでは…」
 
 
<1592> \{Mei} 『Anh của em dạo này thế nào rồi?』
 
// \{Mei} "How is my brother doing right now?"
 
// \{芽衣}「いま、兄はどうして過ごしていますか?」
 
 
<1593> \{\m{B}} 『Nghĩa là?』
 
// \{\m{B}} "Meaning?"
 
// \{\m{B}}「というと?」
 
 
<1594> \{Mei} 『Chỉ là em muốn biết mỗi ngày anh ấy đã làm gì ấy mà.』
 
// \{Mei} "I'm just wondering what he might have been doing everyday."
 
// \{芽衣}「毎日を、どんなふうに過ごしているのかなぁ、と」
 
 
<1595> \{\m{B}} 『Cái gì mà nó có thể đã làm hử...』
 
// \{\m{B}} "What he might have been doing, huh..."
 
// \{\m{B}}「どんなふうに、か…」
 
 
<1596> Tôi nghĩ tới những từ ngữ ngắn gọn súc tích để có thể trả lời hợp lí nhất
 
// I think of suitable, ridiculous words to respond with, keeping it short.
 
// ふざけて適当に答えようと思うが、言葉を詰まらせる。
 
 
<1597> Vì nụ cười và lời nói Sanae-san còn đọng lại trong tâm trí tôi.
 
// Because Sanae-san's smile and words came to mind.
 
// 早苗さんの、にこやかな顔と言葉が浮かんできたからだ。
 
 
<1598> \{\m{B}} (Haizz... Biết ơn tao đi, Sunohara...)
 
// \{\m{B}} (Sigh... be thankful, Sunohara...)
 
// \{\m{B}}(はぁ…感謝しろよ、春原…)
 
 
<1599> Tôi suy nghĩ một hồi, rồi mở miệng.
 
// I think it over for a while, then open my mouth.
 
// しばらく考えを巡らせてから、口を開いた。
 
 
<1600> \{\m{B}} 『Nó đang đi với một cô gái.』
 
// \{\m{B}} "He's getting it on with a girl."
 
// \{\m{B}}「女の人と、ウハウハやってる」
 
 
<1601> \{Mei} 『Ế...?』
 
// \{芽衣}「えっ…?」
 
 
<1602> \{\m{B}} 『Nó không ở đây giờ này phải không? Em biết tại sao rồi đó?』
 
// \{\m{B}} "He's not here right now, right? You know why?"
 
// \{\m{B}}「今、いないだろ? どうしてかわかるか?」
 
 
<1603> \{Mei} 『K-không...』
 
// \{Mei} "N-no..."
 
// \{芽衣}「い、いえっ…」
 
 
<1604> \{\m{B}} 『Một buổi hẹn hò. H-ẹ-n h-ò.』
 
// \{\m{B}} "A date. D-a-t-e."
 
// \{\m{B}}「デートだよ、デ・エ・ト」
 
 
<1605> \{Mei} 『Hẹn hò...?』
 
// \{Mei} "Date...?"
 
// \{芽衣}「デート…?」
 
 
<1606> \{Mei} 『.........』
 
// \{芽衣}「………」
 
 
<1607> \{Mei} 『E-Eeeeek!』
 
// \{芽衣}「ひ、ひいいぃぃぃっ!」
 
 
<1608> Trong khoảnh khắc, nhỏ lùi về sau bức tường.
 
// At that moment, she stepped back to the wall.
 
// 一瞬にして、壁際まで後ずさった。
 
 
<1609> \{\m{B}} 『Ôi, sao em lại sợ hãi thế?』
 
// \{\m{B}} "Hey, why are you scared?"
 
// \{\m{B}}「って、なにを恐れてるんだ」
 
 
<1610> {Mei} 『N-nhưng, onii-chan đang hẹn hò...?』
 
// \{Mei} "B-but, onii-chan on a date...?"
 
// \{芽衣}「だ、だって、おにいちゃんがデート…?」
 
 
<1611> \{Mei} 『Đó là một cô gái, phải không?!』
 
// \{Mei} "That's, with a girl, right?!"
 
// \{芽衣}「あの、それは女の人ですかっ!」
 
 
<1612> \{Mei} 『Ngay từ đầu, đó \bthật sự\u thuộc loài người phải không?!』
 
// \{Mei} "To begin with, that's a \breal\u human being, right?!"
 
// \{芽衣}「そもそも、それは実在する人間ですかっ!」
 
 
<1613> \{Mei} 『Mấy chuyện như thế đáng lí còn không thể tồn tại trong tâm trí onii-chan...!』
 
// \{Mei} "Something like that couldn't have existed in onii-chan's mind...!"
 
// \{芽衣}「おにいちゃんの頭の中にしか存在しないんじゃっ…!」
 
 
<1614> Nhỏ nói toàn những lời phũ phàng.
 
// She said something quite cruel.
 
// ひどい言われようだった。
 
 
<1615> \{\m{B}} 『Cô ta đẹp lắm tên là Sanae-san.』
 
// \{\m{B}} "She's a beautiful person by the name of Sanae-san."
 
// \{\m{B}}「早苗さんっていう、きれいな人だよ」
 
 
<1616> \{Mei} 『.........』
 
// \{芽衣}「………」
 
 
<1617> Cộp, Mei há hóc mồm để một khuôn mặt đỡ không nổi.
 
// Creak, Mei drops her jaw and puts on a stupid face.
 
// ぽかーんと口を開いて、アホのような顔をしていた。
 
 
<1618> Mình không có ý kiến gì về cảm giác của nhỏ.
 
// I have no idea how she's feeling.
 
// 気持ちはわからなくもない。
 
 
<1619> \{Mei} 『Em không tin...』
 
// \{Mei} "I don't believe it..."
 
// \{芽衣}「信じられません…」
 
 
<1620> \{\m{B}} 『Chắc thế.』
 
// \{\m{B}} "I suppose."
 
// \{\m{B}}「そうだろうな」
 
 
<1621> \{Mei} 『Umm, Anh có thể kể cho em nghe đầy đủ chi tiết không?!』
 
// \{Mei} "Umm, could you tell me in full detail about that?!"
 
// \{芽衣}「あの、その話を詳しく聞かせてくださいっ」
 
 
<1622> \{Mei} 『Không... đừng kể cho em nghe!』
 
// \{Mei} "No... please don't tell me!"
 
// \{芽衣}「いえっ…聞かせないでくださいっ」
 
 
<1623> \{\m{B}} 『Rốt cuộc là cái nào?』
 
// \{\m{B}} "Which is it?"
 
// \{\m{B}}「どっちだ」
 
 
<1624> \{Mei} 『Đột ngột kể cho em nghe sẽ làm em lại run lên sợ mất...』
 
// \{Mei} "Telling me all of a sudden makes me a bit scared..."
 
// \{芽衣}「いきなり聞くのは、ちょっと怖くて…」
 
 
<1625> \{Mei} 『Để em chuẩn bị tinh thần đã.』
 
// \{Mei} "Let me prepare myself first."
 
// \{芽衣}「少し、心の準備をさせてください」
 
 
<1626> \{\m{B}} 『Được rồi...』
 
// \{\m{B}} "All right..."
 
// \{\m{B}}「わかったよ…」
 
 
<1627> \{Mei} 『V-vâng... Để em bình tĩnh.』
 
// \{Mei} "O-okay... I'll cool down."
 
// \{芽衣}「は、はいっ…落ち着きましょう」
 
 
<1628> \{Mei} 『Hoo, hah, hoo, hah...』
 
// \{芽衣}「すーはー、すーはー…」
 
 
<1629> \{\m{B}} 『Hừm, bình tĩnh xong thì em muốn anh kể bao nhiêu cũng được.』
 
// \{\m{B}} "Well, after that, I'll tell you as much as you like."
 
// \{\m{B}}「ま、あとでいくらでも話してやるよ」
 
 
<1630> \{\m{B}} 『Dù sao thì, bây giờ... À, em ăn gì chưa?』
 
// \{\m{B}} "Anyways, right now is... oh yeah, have you eaten?"
 
// \{\m{B}}「ともかく、今は…そういえば、飯食ったか?」
 
 
<1631> \{Mei} 『Chưa, vẫn chưa ạ.』
 
// \{Mei} "No, not yet."
 
// \{芽衣}「いえ、まだです」
 
 
<1632> \{\m{B}} 『Hiểu. Vậy để anh đi mua vài ổ bánh mì.』
 
// \{\m{B}} "I see. Then I'll go and buy some bread."
 
// \{\m{B}}「そっか。じゃあ、パンでも買ってきてやるよ」
 
 
<1633> \{Mei} 『A không, vậy thì phiền anh quá.』
 
// \{Mei} "Ah, no, I couldn't ask you to."
 
// \{芽衣}「あ、いえ、そんな」
 
 
<1634> \{Mei} 『Để em làm vài món cho.』
 
// \{Mei} "I'll make something."
 
// \{芽衣}「わたし作りますよ」
 
 
<1635> \{\m{B}} 『Thật à?』
 
// \{\m{B}} "Serious?"
 
// \{\m{B}}「マジか?」
 
 
<1636> \{Mei} 『Đơn giản thôi và cũng không tốn thời gian nữa.』
 
// \{Mei} "It's simple, and shouldn't take much time either."
 
// \{芽衣}「簡単なものですので、時間もとらせませんし」
 
 
<1637> \{\m{B}} 『Vậy... nhờ em.』
 
// \{\m{B}} "Then... please do."
 
// \{\m{B}}「じゃあ…頼もうかな」
 
 
<1638> \{Mei} 『Được rồi, vậy để em đi mua nhanh một số thứ.』
 
// \{Mei} "All right, then, I'll just go and buy something real quick."
 
// \{芽衣}「はい、それじゃあ、ちょっと買い物にいってきますね」
 
 
<1639> \{Mei} 『Có thể cho em sử dụng nhà bếp không...?』
 
// \{Mei} "Can I use the kitchen as I need to...?"
 
// \{芽衣}「台所は…勝手に使っちゃっていいんですよね?」
 
 
<1640> \{\m{B}} 『Ờ, ai cũng xài được hết thôi.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, everyone does that anyway."
 
// \{\m{B}}「ああ、みんな好き勝手に夜食作ったりしてるよ」
 
 
<1641> \{Mei} 『Thế, em đi nhé.』
 
// \{Mei} "Well then, I'm off."
 
// \{芽衣}「それじゃあ、いってきます」
 
 
<1642> \{\m{B}} 『Tự nhiên... anh thấy tệ như bất thình lại đùn cho em cả đống việc thế này.』
 
// \{\m{B}} "Somehow... I feel bad having you do so much all of a sudden."
 
// \{\m{B}}「なんか…いきなり、いろいろやらせちゃって、悪いな」
 
 
<1643> \{Mei} 『Vậy à?』
 
// \{Mei} "Really?"
 
// \{芽衣}「そうですか?」
 
 
<1644> \{Mei} 『Thế, em sẽ để anh dọn dẹp phòng nhé. Được không?』
 
// \{Mei} "Then, I'll let you deal with cleaning up the room. Is that fine?"
 
// \{芽衣}「じゃあ、部屋の片づけをお願いしていいですか」
 
 
<1645> \{\m{B}} 『Ế, anh á?』
 
// \{\m{B}} "Eh, I'm gonna?"
 
// \{\m{B}}「えっ、俺がやるの?」
 
 
<1646> \{Mei} 『Căn phòng cũng quá dơ để chúng ta có thể ngồi ăn.』
 
// \{Mei} "It's a bit too dirty here for us to eat anything."
 
// \{芽衣}「ご飯を食べるには、ちょっと汚すぎます」
 
 
<1647> \{Mei} 『Xin nhờ anh nhé!』
 
// \{Mei} "Please take care of it!"
 
// \{芽衣}「お願いしますねっ」
 
 
<1648> Mang theo cái túi thể thao, cô nhóc rời khỏi phòng.
 
// Taking out a big sports bag, she leaves the room.
 
// 大きなスポーツバッグから、財布を取りだして、部屋を出ていく。
 
 
<1649> \{\m{B}} 『Oi, em biết cửa tiệm ở đâu phải không?』
 
// \{\m{B}} "Hey, you know the stores around here?"
 
// \{\m{B}}「おい、店わかるのか?」
 
 
<1650> \{Mei} 『Trên đường đi em thấy rồi, nên không sao đâu~』
 
// \{Mei} "I saw them as I was coming, so it'll be fine~"
 
// \{芽衣}「来る前に見かけたから、大丈夫でーす」
 
 
<1651> \{Mei} 『Bên cạnh đó, nhớ dọn dẹp căn phòng nhé!』
 
// \{Mei} "Besides that, be sure to clean up the room well!"
 
// \{芽衣}「それより、部屋ちゃんと片づけておいてくださいねっ」
 
 
<1652> \{Mei} 『A, nếu anh có cơm luôn thì đã giúp em phần nấu ăn luôn rồi đó!』
 
// \{Mei} "Ah, if you get the rice for me as well, that'll help me with the cooking!"
 
// \{芽衣}「あ、お米もといでもらえると手間がはぶけますー!」
 
 
<1653> \{\m{B}} (Con bé vất vả quá...)
 
// \{\m{B}} (She's really working hard...)
 
// \{\m{B}}(本当に、しっかりしてんな…)
 
 
<1654> Mei-chan làm gà và trứng lên cơm
 
// Mei-chan cooked chicken and eggs on rice.
 
// 芽衣ちゃんが作ってくれたのは、親子丼だった。
 
 
<1655> Sắc vàng chói lọi pha lẫn lắc rắc màu xanh tự nhiên từng mẫu lá, ngon hết xẩy.
 
// A vivid yellow and sprinkled with green leaf pieces, it was actually delicious.
 
// 色鮮やかな黄色に、三つ葉をちらしたそれは、実においしかった。
 
 
<1656> \{Mei} 『\ \
 
 
<1657> -san, nếu anh ăn nhanh quá thì sẽ không tiêu đâu.』
 
// \{Mei} "\m{A}-san, if you eat too fast, it won't properly digest."
 
// \{芽衣}「\m{A}さん、急いで食べると消化によくないです」
 
 
<1658> \{Mei} 『Mou, ăn chút cơm nữa.』
 
// \{Mei} "Geez, take some rice."
 
// \{芽衣}「もぅ、ご飯粒ついてますよ」
 
 
<1659> Nhưng càng tiếp xúc tôi càng phát hiện ra cô nhóc được dạy dỗ thật tốt.
 
// But, more and more I discover she's well brought up.
 
// しかし、知れば知るほど出来た妹だった。
 
 
<1660> Với anh trai và em gái... mặc dù tôi đã tưởng tượng ra đủ thứ, nói chuyện với nhỏ thấy khác thật.
 
// With the brother and this sister... though I had imagined it as such, talking with her was indeed different.
 
// あの兄にして、この妹あり…なんて想像していたのだが、話しているとまったく違う。
 
 
<1661> Chợt, tôi nhớ tới một quyển manga nổi tiếng.
 
// At that moment, I remembered a popular manga.
 
// このとき、俺はある国民的漫画を思い出していた。
 
 
<1662> Con robot hình mèo giỏi mọi thứ mà anh trai nó có thể làm được...
 
// That cat-shaped robot would excel in everything that her brother could do...
 
// そのネコ型ロボットは、兄を遥かに凌駕する性能を持ち合わせていたという…
 
 
 
// Lệch line :) Nếu cần thiết thì nói với dev viết lại game :)
 
// Trích từ HD:
 
// <1662> And about the cat robot whose abilities far surpass those of her // brother...
 
// <1663> \{\m{B}}Looks like you got the good half of the oil.
 
// <1664> \{芽衣}So Onii-chan got the diluted top part...?
 
 
 
 
 
// \{Mei} 『Ai là Do**mi-chan?』
 
// \{Mei} "Who's Do**mi-chan?" // Dorami, Doraemon's sister :3
 
// \{芽衣}「誰がド○ミちゃんですか?」
 
 
<1663> \{\m{B}} 『Là đứa được loại dầu tốt ngay từ đầu.』
 
// \{\m{B}} "She got some oil from a good place."
 
// \{\m{B}}「オイルの、いいところが入っているんだ」
 
 
<1664> \{Mei} 『Vậy onii-chan được loại dầu không tốt...?』
 
// \{Mei} "So onii-chan got weak oil then...?"
 
// \{芽衣}「おにいちゃん、上澄みの薄いところですか…」
 
 
<1665> \{Mei} 『Nhưng, em đã nói chuyện này từ lâu rồi.』
 
// \{Mei} "But, I was told that much long ago."
 
// \{芽衣}「でも、昔からよくそういわれました」
 
 
<1666> \{\m{B}} 『Về anh em Dora*mon?』
 
// \{\m{B}} "About the Dora*mon siblings?"
 
// \{\m{B}}「ドラ○もん兄妹って?」
 
 
<1667> \{Mei} 『Không phải chuyện đó, chỉ về việc người anh đã luôn gặp rắc rối và làm chuyện tồi tệ..』
 
// \{Mei} "Not that, just about how the brother was in such trouble, doing bad things."
 
// \{芽衣}「そうじゃなくて、出来の悪い兄で、大変だろうって」
 
 
<1668> \{\m{B}} 『Chắc thế...』
 
// \{\m{B}} "I suppose..."
 
// \{\m{B}}「そうだろうな…」
 
 
<1669> Có lẽ đó là một ví dụ tệ rồi.
 
// It's possible that might have been a bad example.
 
// あるいは、それを反面教師としてきたのかもしれない。
 
 
<1670> \{Mei} 『Dù sao thì umm...』
 
// \{Mei} "Besides that, umm..."
 
// \{芽衣}「それで、その…」
 
 
<1671> \{Mei} 『Onii-chan ở trường như thế nào?』
 
// \{Mei} "How is onii-chan doing with school?"
 
// \{芽衣}「おにいちゃん、学校ではどうですか?」
 
 
<1672> \{\m{B}} 『À... Chắc em cũng biết chuyện nó rời đội bóng đá trường rồi phải không?』
 
// \{\m{B}} "Yeah... you already heard about him leaving the soccer team, right?"
 
// \{\m{B}}「ああ…サッカー部辞めたのは、もう知ってるよな?」
 
 
<1673> \{Mei} 『Em đã nghe rồi.』
 
// \{Mei} "I heard before."
 
// \{芽衣}「前に聞きました」
 
 
<1674> \{\m{B}} 『Nó từng có một hy vọng nhưng từ khi phải dừng lại nó như rơi xuống nơi vực thẳm.』
 
// \{\m{B}} "He had high hopes but, since he stopped it all went downhill."
 
// \{\m{B}}「予想はついてると思うけど、やめてからはプラプラしてたよ」
 
 
<1675> \{Mei} 『Em cũng nghĩ như thế...』
 
// \{Mei} "I thought it might have been like that..."
 
// \{芽衣}「そんなところだろうと思った…」
 
 
<1676> \{Mei} 『Mặc dù anh ấy đá banh rất giỏi.』
 
// \{Mei} "Even though he was good at soccer."
 
// \{芽衣}「サッカーだけが取り柄なのになぁ」
 
 
<1677> \{Mei} 『Anh ấy sẽ làm sao đây khi buộc phải dừng lại như thế...』
 
// \{Mei} "What's he going to do, stopping like that..."
 
// \{芽衣}「やめちゃってどうするのよぉ…」
 
 
<1678> \{\m{B}} 『Nói vậy chứ gần đây cũng không hẳn là như thế.』
 
// \{\m{B}} "Even then, recently it hasn't been like that."
 
// \{\m{B}}「だけど、最近はそういうわけじゃない」
 
 
<1679> \{\m{B}} 『Thế nên chúng ta mới trở lại được cái chủ đề hồi nãy.』
 
// \{\m{B}} "Which brings us back to the original topic."
 
// \{\m{B}}「そこで、さっきの話に戻るわけだ」
 
 
<1680> \{Mei} 『Về... anh ấy và bạn gái của ảnh?』
 
// \{Mei} "About... him and his lover?"
 
// \{芽衣}「恋人が…いるんですか?」
 
 
<1681> \{\m{B}} 『Chính thế.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, that."
 
// \{\m{B}}「そういうこと」
 
 
<1682> \{Mei} 『Chuyện đó có thật sao?!』
 
// \{Mei} "Is that true?!"
 
// \{芽衣}「それ、本当ですかっ」
 
 
<1683> \{\m{B}} 『A, đợi đã, đợi đã. Em nghi ngờ anh à?』
 
// \{\m{B}} "Hey, wait, wait. Do you doubt me?"
 
// \{\m{B}}「お、おいおい。疑ってるのか?」
 
 
<1684> \{Mei} 『Không hẳn, nhưng em thấy lo.』
 
// \{Mei} "Not really but, I guess I'm just worried."
 
// \{芽衣}「そういうわけではないですが、やはり気になります」
 
 
<1685> \{Mei} 『Người đó học cùng lớp à?』
 
// \{Mei} "Is it a classmate?"
 
// \{芽衣}「同級生のかたですか?」
 
 
<1686> \{\m{B}} 『Không, là một người già hơn.』
 
// \{\m{B}} "No, an older one."
 
// \{\m{B}}「いや、年上」
 
 
<1687> \{Mei} 『Già hơn?!』
 
// \{Mei} "Older?!"
 
// \{芽衣}「年上っ?」
 
 
<1688> \{\m{B}} 『Có lẽ bản năng tình mẹ đã bắt gặp nó?』
 
// \{\m{B}} "I guess maternal instinct's caught up to him?"
 
// \{\m{B}}「母性本能をくすぐるんじゃないのか」
 
 
<1689> \{Mei} 『Nhưng, làm sao mà anh ấy biết người đó?』
 
// \{Mei} "But, how does he know this person?"
 
// \{芽衣}「でも、そんな人と、どうやって知り合ったんですか」
 
 
<1690> \{\m{B}} 『Umm... Em gái của cô ta học chung trường.』
 
// \{\m{B}} "Umm... her sister's in the same school."
 
// \{\m{B}}「ええと…妹さんが、同じ学年にいるんだ」
 
 
<1691> \{\m{B}} 『Chỉ vậy thôi.』
 
// \{\m{B}} "Just something like that."
 
// \{\m{B}}「それで、ちょっと」
 
 
<1692> \{Mei} 『Đ-đó... là sự thật sao?』
 
// \{Mei} "T-that's... true?"
 
// \{芽衣}「ほ、本当…ですか?」
 
 
<1693> \{\m{B}} 『Tin anh đi.』
 
// \{\m{B}} "Believe me."
 
// \{\m{B}}「信じろよ」
 
 
<1694> Ít nhất thì mình cũng đã nói nửa sự thật
 
// At the very least, I should give a half-truth.
 
// 少なくとも、半分ぐらいは本当だ。
 
 
<1695> \{Mei} 『Thế, anh có bức hình nào không?』
 
// \{Mei} "Then, are there any pictures?"
 
// \{芽衣}「じゃあ、写真とかありますか」
 
 
<1696> \{\m{B}} 『Không, làm gì có.』
 
// \{\m{B}} "Nope, none."
 
// \{\m{B}}「いや、ないよ」
 
 
<1697> \{Mei} 『Lạ thế?』
 
// \{Mei} "Isn't that strange?"
 
// \{芽衣}「それって、おかしくありません?」
 
 
<1698> \{\m{B}} 『Chẳng phải anh đã nói là họ chỉ mới gặp gần đây đó thôi?』
 
// \{\m{B}} "Didn't I mention that they met just recently?"
 
// \{\m{B}}「言ってなかったっけ? 最近なんだよ、付き合い始めたの」
 
 
<1699> \{Mei} 『.........』
 
// \{芽衣}「………」
 
 
<1700> \{\m{B}} 『Tin anh không đó?』
 
// \{\m{B}} "Do you believe me?"
 
// \{\m{B}}「これで、信じたか?」
 
 
<1701> \{Mei} 『Tạm...』
 
// \{Mei} "For now..."
 
// \{芽衣}「一応…」
 
 
<1702> Cô nhóc gật đầu nhưng có vẻ như vẫn chưa hoàn toàn tin.
 
// She nodded but, it doesn't seem like she's following.
 
// 頷くけれど、納得はしていない様子だった。
 
 
<1703> \{\m{B}} (Sunohara... mày lừa dối em gái mày rõ ràng thật bất bình thường...)
 
// \{\m{B}} (Sunohara... for you to deceive your sister is definitely not normal...)
 
// \{\m{B}}(春原…芽衣ちゃんの目をごまかすのは、並大抵のことじゃなさそうだぞ…)
 
 
<1704> \{Sunohara} 『Ồ, Mei đó à. Vừa mới tới hả?』
 
// \{Sunohara} "Oh, it's you Mei. You already came?"
 
// \{春原}「あれ、なんだ芽衣、もう来てたのか」
 
 
<1705> \{Mei} 『Onii-chan, anh trễ quá!』
 
// \{Mei} "Onii-chan, you're late!"
 
// \{芽衣}「おにいちゃん、遅ーい」
 
 
<1706> Cuộc đoàn tụ giữa hai anh em thật đơn giản.
 
// The reunion between the siblings was actually pretty simple.
 
// 兄妹同士の再会は、実にあっさりしたものだった。
 
 
<1707> Tôi cố nghĩ ra cái gì đó hơn thế, nhưng chỉ có thế.
 
// I tried to think a little more of something else, but that was it.
 
// もう少しなにかあると思ったけど、それだけ。
 
 
<1708> Con một như tôi thì không biết được, rõ ràng là như thế.
 
// An only-child like me wouldn't know so, that's probably how it is.
 
// 一人っ子の俺にはわからないけど、そういうものなんだろう。
 
 
<1709> \{Sunohara} 『Ồ, em dọn dẹp phòng rồi à. May quá!』
 
// \{Sunohara} "Oh, you cleaned up the room. Lucky!"
 
// \{春原}「お、部屋、片づけてくれたのか。ラッキー」
 
 
<1710> Tao dọn đó
 
// That was me.
 
// それ俺だ。
 
 
<1711> \{Mei} 『Onii-chan, anh vừa đi hẹn hò à?』
 
// \{Mei} "Onii-chan, you were on a date?"
 
// \{芽衣}「おにいちゃん、デートだったの?」
 
 
<1712> \{Sunohara} 『cái đó... haha, ôi trời.』
 
// \{Sunohara} "That... haha, oh man."
 
// \{春原}「あれっ…はは、まいったな」
 
 
<1713> \{Sunohara} 『\ \
 
 
<1714> , mày nói với nó rồi à, phải không?』
 
// \{Sunohara} "\m{A}, you told her, didn't you?"
 
// \{春原}「\m{A}、言わないでくれっていっただろ」
 
 
<1715> \{Sunohara} 『Thiệt là, phiền thật.』
 
// \{Sunohara} "Geez, that's so annoying."
 
// \{春原}「ったく、コレがうるさくってさぁ」
 
 
<1716> Nhăn răng cười rồi nó để ngón cái lên.
 
// Smiling, he gave a thumbs up.
 
// にやけながら、小指を立てる。
 
 
<1717> \{\m{B}} 『Xoắn ngón tay!』
 
// \{\m{B}} "Finger Submission!"
 
// \{\m{B}}「フィンガーサブミッション!」
 
 
<1718> Pặc!
 
// Tug!
 
// ごきぃっ!
 
 
<1719> \{Sunohara} 『Á!』
 
// \{Sunohara} "Aghh!"
 
// \{春原}「あぐぅっ!」
 
 
<1720> \{Sunohara} 『Ê, sao mày lại bẻ ngón tay tao?!』
 
// \{Sunohara} "Hey, why are you pulling my finger?!"
 
// \{春原}「って、なんで小指を極めるんだよっ!」
 
 
<1721> \{\m{B}} 『À, tại khuôn mặt mày khó đỡ quá.』
 
// \{\m{B}} "Well, your face pisses me off."
 
// \{\m{B}}「いや、顔がムカついて」
 
 
<1722> \{Sunohara} (Thôi nào, giúp tao đi!)
 
// \{Sunohara} (Come on man, help me out here!)
 
// \{春原}(なんだよ、協力してくれるんだろっ)
 
 
<1723> \{\m{B}} (Giúp rồi.)
 
// \{\m{B}} (I am.)
 
// \{\m{B}}(してやるよ)
 
 
<1724> \{\m{B}} (Tao đã giải thích với Mei-chan về Sanae-san rồi đó thôi?)
 
// \{\m{B}} (I already explained to Mei-chan about Sanae-san, didn't I?)
 
// \{\m{B}}(芽衣ちゃんにも早苗さんのこと、ちゃんと説明してやってるだろ?)
 
 
<1725> \{Sunohara} (Thế à... cám ơn,\ \
 
 
<1726> !)
 
// \{Sunohara} (I guess... thanks, \m{A}!)
 
// \{春原}(まぁね…サンキュー\m{A}っ)
 
 
<1727> \{Mei} 『Hai người to nhỏ gì thế?』
 
// \{Mei} "What are you guys whispering about?"
 
// \{芽衣}「なに、こそこそ話してるの?」
 
 
<1728> \{Sunohara} 『K-Không có gì.』
 
// \{Sunohara} "N-nothing."
 
// \{春原}「な、なんでもねぇよ」
 
 
<1729> \{Sunohara} 『Chà, dù sao thì... thế đó anh hoàn toàn kiệt sức.』
 
// \{Sunohara} "Well, whatever... just that I'm really all fired up."
 
// \{春原}「いや、まぁ…ずいぶん盛り上がっちゃってね」
 
 
<1730> \{Mei} 『Hửm...』
 
// \{芽衣}「ふーん…」
 
 
<1731> \{Sunohara} 『Ha ha ha... Anh muốn về nhưng lại không thể về được.』
 
// \{Sunohara} "Hahaha... I wanted to leave but, I couldn't get away."
 
// \{春原}「はははっ…僕は帰りたかったんだけど、離してくれなかったんだよ」
 
 
<1732> \{Sunohara} 『Mặc dù anh đã ở đây, anh không thể nói chuyện nhiều với em được, xin lỗi!』
 
// \{Sunohara} "Even though I had come here, I can't really chat with you, sorry!"
 
// \{春原}「せっかく来てくれたってのに、あんまり相手できなくて、悪いねっ」
 
 
<1733> \{Mei} 『Nè, onii-chan,』
 
// \{Mei} "Hey, onii-chan,"
 
// \{芽衣}「ねぇ、おにいちゃん」
 
 
<1734> \{Mei} 『Ngày mai anh lại gặp cô ta à?』
 
// \{Mei} "Are you meeting her tomorrow as well?"
 
// \{芽衣}「明日も、その人と会うの?」
 
 
<1735> \{Sunohara} 『Chắc vậy.』
 
// \{春原}「まぁね」
 
 
<1736> \{Mei} 『Vậy cho em gặp cô ta luôn được không?』
 
// \{Mei} "Then could I meet her too?"
 
// \{芽衣}「じゃあわたしも、その人に会っていい?」
 
 
<1737> \{Sunohara} 『Tại sao thế?』
 
// \{Sunohara} "Why do you have to come?"
 
// \{春原}「なんで、おまえが来るんだよ」
 
 
<1738> \{Mei} 『Em muốn thấy bạn gái của anh ra sao, onii-chan.』
 
// \{Mei} "I want to see what your girlfriend's like, onii-chan."
 
// \{芽衣}「会ってみたいなぁ、おにいちゃんの彼女」
 
 
<1739> \{Mei} 『Em nghe nói từ\ \
 
 
<1740> -san cô ấy rất đẹp.』
 
// \{Mei} "I heard from \m{A}-san that she's beautiful."
 
// \{芽衣}「美人だって、\m{A}さんから聞いたし」
 
 
<1741> \{Sunohara} 『Chà, không còn cách nào rồi.』
 
// \{Sunohara} "Geez, can't be helped."
 
// \{春原}「ったく、しょうがねぇなぁ」
 
 
<1742> \{Sunohara} 『Đừng cản trở anh nhé.』
 
// \{Sunohara} "Don't get in the way."
 
// \{春原}「邪魔はするなよ」
 
 
<1743> \{Mei} 『... Ế?』
 
// \{芽衣}「…あれ?」
 
 
<1744> \{Mei} 『Vậy em gặp cô ấy được phải không?』
 
// \{Mei} "It's really okay to meet her?"
 
// \{芽衣}「会っていいの? 本当に?」
 
 
<1745> \{Sunohara} 『Tại sao em lại hỏi thế?』
 
// \{Sunohara} "Why do you have to ask that?"
 
// \{春原}「なんで、そんなこと聞くんだよ」
 
 
<1746> \{Mei} 『A... không, không có gì!』
 
// \{Mei} "Ah... no, never mind!"
 
// \{芽衣}「あ…ううん、なんでもないっ」
 
 
<1747> Hiển nhiên, cô bé vẫn còn đang nghi ngờ
 
// Of course, she's still in doubt.
 
// やっぱり、まだ疑問に思っているようだった。
 
 
<1748> \{Mei} 『Hừm...』
 
// \{芽衣}「むー…」
 
 
<1749> Sau một khoảng thời gian, hai đứa tôi rời khỏi phòng.
 
// Taking a great deal of time, the two of us left the dorm.
 
// だいぶ遅くなったので、二人で寮を出る。
 
 
<1750> Mei-chan than vãn suốt dọc con đường.
 
// Mei-chan was always groaning along the way.
 
// 道すがら、芽衣ちゃんはずっと唸っていた。
 
 
<1751> \{Mei} 『Lạ thật...』
 
// \{Mei} "So strange..."
 
// \{芽衣}「おっかしいなぁ…」
 
 
<1752> \{\m{B}} 『Có chuyện gì thế?』
 
// \{\m{B}} "What was that just now?"
 
// \{\m{B}}「なんだよ、さっきから」
 
 
<1753> \{Mei} 『A, không có gì, không có gì.』
 
// \{Mei} "Ah, nothing, nothing."
 
// \{芽衣}「あっ、いえいえ」
 
 
<1754> \{Mei} 『Em chỉ nghĩ là thành phố này thật đáng kinh ngạc...』
 
// \{Mei} "I just thought this city was amazing..."
 
// \{芽衣}「都会ってすごいなぁ…と思いまして」
 
 
<1755> \{Mei} 『Khi mà có ai đó thích thú với onii-chan, hẹn hò với anh ấy...』
 
// \{Mei} "For someone to be curious about onii-chan, going out with him..."
 
// \{芽衣}「おにいちゃんと付き合う物好きがいるなんて…」
 
 
<1756> \{\m{B}} 『Có vẻ là do sở thích mỗi người thôi.』
 
// \{\m{B}} "To each their own it seems."
 
// \{\m{B}}「ひとそれぞれらしい」
 
 
<1757> \{\m{B}} 『Mà đây cũng không hẳn là thành phố nữa.』
 
// \{\m{B}} "After all, this isn't exactly a city."
 
// \{\m{B}}「後、ここは別に都会じゃないぞ」
 
 
<1758> \{Mei} 『Không, đây là một thành phố với em.』
 
// \{Mei} "No, it's a city for me, alright."
 
// \{芽衣}「いえ、十分都会ですよ」
 
 
<1759> \{Mei} 『Em đã sinh sống trên vùng núi cao.』
 
// \{Mei} "I've been living in the mountains, after all."
 
// \{芽衣}「わたしの住んでるところなんて、山の中ですから」
 
 
<1760> \{\m{B}} 『Nói tới chuyện đó, nhà của em...』
 
// \{\m{B}} "Speaking of which, your home's..."
 
// \{\m{B}}「地元って、確か…」
 
 
<1761> \{Mei} 『Ở vùng Touhoku.』
 
// \{Mei} "In the Touhoku region."
 
// \{芽衣}「東北のほうです」
 
 
<1762> \{Mei} 『Ở đó, onii-chan có thể có bạn gái, nhưng sẽ không lâu đâu...』
 
// \{Mei} "Over there, onii-chan could get a girlfriend, but that wouldn't last long..."
 
// \{芽衣}「むこうでは、おにいちゃん、彼女ができても、ぜんぜん長続きしなくて…」
 
 
<1763> \{Mei} 『Họ sẽ chia tay và anh ấy sẽ bị từ chối.』
 
// \{Mei} "They'd soon break up and he'd be rejected."
 
// \{芽衣}「すぐ呆れられて、振られてたんです」
 
 
<1764> \{\m{B}} 『Và nó vẫn không chấp nhận chuyện đó, anh hiểu mà?』
 
// \{\m{B}} "And he still hasn't accepted that, I take it?"
 
// \{\m{B}}「それで、まだ納得してないわけか」
 
 
<1765> \{Mei} 『A... không, không, Không hẳn là như thế.』
 
// \{Mei} "Ah... no, no, it's not at all like that."
 
// \{芽衣}「あっ…いえいえ、そういうわけじゃないです」
 
 
<1766> \{Mei} 『Tình yêu đẹp thật nhỉ?』
 
// \{Mei} "Love is so nice, isn't it?"
 
// \{芽衣}「いいですね、恋愛っ」
 
 
<1767> \{Mei} 『Em cũng muốn có được một bạn trai già hơn mình...』
 
// \{Mei} "I want to get an older boyfriend too..."
 
// \{芽衣}「わたしも、大人の彼氏が欲しいなぁ…」
 
 
<1768> \{\m{B}} 『Em có thể gặp được vài đứa hấp dẫn trong trường em mà nhỉ?』
 
// \{\m{B}} "You could just get some attractive guy in your school, right?"
 
// \{\m{B}}「学校に、格好いい奴ぐらいいるだろ」
 
 
<1769> \{Mei} 『Không đâu, ai cũng toàn trẻ con thôi.』
 
// \{Mei} "No way, everyone's too much of a kid."
 
// \{芽衣}「ダメですよぉ、みんな子供っぽくって」
 
 
<1770> \{\m{B}} 『Em trông như một đứa trẻ hơn đấy, Mei-chan.』
 
// \{\m{B}} "You seem to look much like a kid yourself, Mei-chan."
 
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんも、見た目は子供っぽいけどな」
 
 
<1771> \{Mei} 『Ế?』
 
// \{芽衣}「ええっ」
 
 
<1772> \{Mei} 『Không thể nào, mặc dù em có lớn hơn...』
 
// \{Mei} "No way, even though I got a lot older..."
 
// \{芽衣}「そんなぁ、けっこうおおきくなったのに…」
 
 
<1773> \{Mei} 『Em vẫn là một đứa trẻ sao?』
 
// \{Mei} "I'm still a kid?"
 
// \{芽衣}「まだ、子供ですか?」
 
 
<1774> \{\m{B}} 『Em chưa có cái gì để gọi là có thể lôi cuốn ai hết.』
 
// \{\m{B}} "You don't have anything that gives any appeal."
 
// \{\m{B}}「色気とは無縁だな」
 
 
<1775> \{Mei} 『Gaaaannnn... sốc nặng.』
 
// \{Mei} "Gaaaannnn... I'm shocked."
 
// \{芽衣}「がーーーん…ショック」
 
 
<1776> \{\m{B}} 『Chẳng bao lâu vai em sẽ dãn ra.』
 
// \{\m{B}} "In a little while, your back'll stretch."
 
// \{\m{B}}「しばらくすれば背も伸びるよ」
 
 
<1777> \{\m{B}} 『Anh nghĩ là em sẽ trở thành một người đẹp vì em dễ thương lắm, Mei-chan.』
 
// \{\m{B}} "I think you'll become beautiful because you're cute, Mei-chan."
 
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん可愛いから、きれいになると思うぞ」
 
 
<1778> \{Mei} 『Ế, anh nghiêm túc chứ?』
 
// \{Mei} "Eh, are you serious?"
 
// \{芽衣}「えっ、本当ですか?」
 
 
<1779> \{\m{B}} 『Khi em trưởng thành.』
 
// \{\m{B}} "When you get older."
 
// \{\m{B}}「おおきくなったらな」
 
 
<1780> \{Mei} 『V-Vâng, em sẽ cố gắng!』
 
// \{Mei} "O-okay, I'll do my best!"
 
// \{芽衣}「は、はいっ、頑張っちゃいますっ」
 
 
<1781> \{\m{B}} 『Cũng nên trân trọng điều đó, đừng giống anh trai em.』
 
// \{\m{B}} "Also be sincere about it, unlike your brother."
 
// \{\m{B}}「くれぐれも、兄のようにならないでくれよな」
 
 
<1782> \{Mei} 『Ha ha ha... em sẽ trân trọng.』
 
// \{Mei} "Hahaha... I'll be careful."
 
// \{芽衣}「ははは…気をつけます」
 
 
<1783> \{Mei} 『Nhưng em mừng vì đã đến đây.』
 
// \{Mei} "But I'm glad I came over."
 
// \{芽衣}「でも、来てよかったです」
 
 
<1784> \{Mei} 『Em biết được chỗ sống của anh trai em như thế nào...』
 
// \{Mei} "I know how my brother's living too..."
 
// \{芽衣}「兄の暮らしぶりも、わかりましたし…」
 
 
<1785> \{Mei} 『Cám ơn đã giúp em dọn dẹp phòng,\ \
 
 
<1786> -san.』
 
// \{Mei} "Thanks for helping make the room clean, \m{A}-san."
 
// \{芽衣}「\m{A}さん、ありがとうございます。部屋きれいにしてもらって」
 
 
<1787> \{\m{B}} 『Anh chỉ dọn mấy thứ cần dọn thôi.』
 
// \{\m{B}} "I just cleaned it like I thought it should be done."
 
// \{\m{B}}「適当に片づけただけだよ」
 
 
<1788> \{Mei} 『Không đâu. Anh đã sắp xếp được nhiều thứ lắm đấy.』
 
// \{Mei} "Not at all. You did a lot of sorting to make it as such."
 
// \{芽衣}「いえ。ずいぶん整理されて、きれいになりました」
 
 
<1789> \{Mei} 『Nhưng ngủ trên sàn nhà? Chắc em không làm được~』
 
// \{Mei} "But to sleep on the floor? I don't think I could~"
 
// \{芽衣}「でも寝るのは床かぁ、寝られるかなぁ」
 
 
<1790> \{\m{B}} 『Em có định ở lại đây không?』
 
// \{\m{B}} "Are you going to stay here?"
 
// \{\m{B}}「ここに泊まるのか?」
 
 
<1791> \{Mei} 『Em cũng tính thế nhưng...』
 
// \{Mei} "I planned to but..."
 
// \{芽衣}「そのつもりだったんですけど…」
 
 
<1792> \{\m{B}} 『Ngủ trong Kotatsu
 
 
<1793> \ sẽ làm em bị cảm đấy.』
 
// \{\m{B}} "Sleeping on the kotatsu will have you catch a cold."
 
// \{\m{B}}「コタツなんかで寝たら風邪引くぞ」
 
 
<1794> \{Mei} 『Em đoán thế.』
 
// \{Mei} "I bet."
 
// \{芽衣}「でしょうか」
 
 
<1795> \{\m{B}} 『Có một khách sạn ở trước sân ga. Muốn anh dẫn tới đó không?』
 
// \{\m{B}} "There's a hotel in front of the train station. Want me to lead you there?"
 
// \{\m{B}}「駅前に、ホテルがあったかな。案内してやろうか?」
 
 
<1796> \{Mei} 『Hưm, khách sản, hửm...』
 
// \{Mei} "Hmm, a hotel, huh..."
 
// \{芽衣}「うーん、ホテルですか…」
 
 
<1797> \{Mei} 『Làm sao đây? Mình muốn cố tiết kiệm...』
 
// \{Mei} "What should I do? I've been trying to save up..."
 
// \{芽衣}「どうしようかな、節約しろって言われてるしなぁ…」
 
 
<1798> Cô nhóc tự nói với bản thân mình
 
// She murmurs to herself.
 
// 独り言のように呟く。
 
 
<1799> Sau một hồi, cô bé vỗ tay một cái.
 
// After a little while, she claps her hands.
 
// しばらくしてから、ぽんと手を打った。
 
 
<1800> \{Mei} 『... Đúng rồi,\ \
 
 
<1801> -san. Anh có một ngôi nhà phải không?』
 
// \{Mei} "... That's right, \m{A}-san. You have a house, right?"
 
// \{芽衣}「…そうだ、\m{A}さん、実家ですよね」
 
 
<1802> \{\m{B}} 『Ờ, có.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, I do."
 
// \{\m{B}}「そうだけど」
 
 
<1803> \{Mei} 『Vậy, có thể cho em ở nhờ được không?』
 
// \{Mei} "Then, could I stay over?"
 
// \{芽衣}「じゃ、わたし、泊めてください」
 
 
<1804> \{\m{B}} 『Hử? Điều gì khiến em bất thình lình thế...?』
 
// \{\m{B}} "Huh? What are you feeling like saying all of a sudden...?"
 
// \{\m{B}}「はぁ? いきなり、なにを言い出すかと思えば…」
 
 
<1805> \{\m{B}} 『Em biết đó, chỉ có ông già và anh sống ở đó.』
 
// \{\m{B}} "You know, only my old man and I live there."
 
// \{\m{B}}「あのな、うちは俺と親父だけなの」
 
 
<1806> \{Mei} 『Cũng tốt thôi!』
 
// \{Mei} "That'll be great then!"
 
// \{芽衣}「役にたちますよぉ」
 
 
<1807> \{\m{B}} 『Không, không tốt, em nên cẩn thận hơn.』
 
// \{\m{B}} "No it's not, you should be more careful."
 
// \{\m{B}}「そうじゃなくて、もうちょっと用心しろ」
 
 
<1808> \{\m{B}} 『Nếu mắc sai lầm, sẽ quá trễ để em hối tiếc đấy...?』
 
// \{\m{B}} "If you make a mistake, it'll be too late to regret, you know...?" // Reworded so that it makes more sense in English. - Kinny Riddle
 
// \{\m{B}}「間違いが起こってからじゃ遅いんだぜ…?」
 
 
<1809> \{Mei} 『Nhưng anh nói là em không có chút lôi cuốn nào hết mà.』
 
// \{Mei} "But, you said I had no appeal whatsoever."
 
// \{芽衣}「でも、さっき色気とは無縁だっていってましたよね」
 
 
<1810> \{\m{B}} 『... Ặc, trời ạ.』
 
// \{\m{B}} "... Guahh, crap."
 
// \{\m{B}}「…ぐぁ、しまった」
 
 
<1811> Có vẻ như tôi tự đeo tròn vào cổ rồi.
 
// Looks like I brought this upon myself.
 
// 墓穴を掘ってしまったみたいだ。
 
 
<1812> \{Mei} 『A, đúng rồi, em có thể làm bữa trưa!』
 
// \{Mei} "Ah, that's right, I could make dinner!"
 
// \{芽衣}「あ、そうだ夕食つくりますねっ」
 
 
<1813> \{Mei} 『Hừm, em tự hỏi không biết siêu thị trước đó còn mở cửa không?』
 
// \{Mei} "Hmm, I wonder if that supermarket from before is still open?"
 
// \{芽衣}「うーん、さっきのスーパー、まだ開いてるかなぁ」
 
 
<1814> \{Mei} 『Em phải nhanh đi thôi!』
 
// \{Mei} "I'll have to go and hurry!"
 
// \{芽衣}「急がなくちゃいけませんねっ」
 
 
<1815> \{\m{B}} 『Này, em nghiêm túc đấy à?』
 
// \{\m{B}} "Hey, are you serious?"
 
// \{\m{B}}「おい、本気か?」
 
 
<1816> \{Mei} 『Ổn thôi mà! em sẽ giữ bí mật với onii-chan--!』
 
// \{Mei} "It'll be fine! I'll keep it a secret from onii-chan--!"
 
// \{芽衣}「大丈夫です、おにいちゃんには内緒にしておきますからーっ」
 
 
<1817> \{\m{B}} 『Vấn đề không phải thế! Này, đợi đã!』
 
// \{\m{B}} "That's not the problem! Hey, wait!"
 
// \{\m{B}}「そういう問題じゃないっ。ちょっと待てっ!」
 
   
 
</pre>
 
</pre>

Revision as of 16:24, 5 May 2021

Icon fuuko.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin.

Phân đoạn

Đội ngũ dịch

Người dịch

Bản thảo

//=========================
// SECTION 3
//=========================

<1214> \{\m{B}} 『Lý nào chứ...』
// \{\m{B}} "Impossible..."
// \{\m{B}}「ありえねぇ…」

<1215> Như mọi khi, tôi lại đi muộn.
// As always, I attended school late.
// いつものように、遅い時間に登校する。

<1216> Tôi lầm bầm một mình trong lúc hồi tưởng lại chuyện hôm qua.
// I grumbled to myself alone in the class, remembering yesterday.
// 昨日のことを思い出しながら、教室で一人ぼやいていた。

<1217> Thằng ngu Sunohara và Furukawa... Sanae-san sắp giả làm người yêu của nhau?
// That Sunohara and Furukawa... Sanae-san are going to pretend to be lovers?
// あの春原と、古河…早苗さんが、偽とはいえ恋人同士に?

<1218> Không hiểu sao mà tôi vẫn chưa hết bàng hoàng.
// I don't know why myself, but it's a shock.
// 自分でもよくわからないが、なぜかショックだった。

<1219> Tôi thử hình dung khung cảnh có hai người đó ở bên nhau.
// I try imagining the two together.
// 二人が、一緒にいる絵を想像してみる。

<1220> \{Sanae} 『... Thế ra đúng là anh đang ở đây rồi?』
// \{Sanae} "... So you were here after all?"
// \{早苗}「…やっぱり、ここでしたか」

<1221> \{Sunohara} 『Sanae-san...』
// \{春原}「早苗さん…」

<1222> \{Sanae} 『Em nghe nói giáo viên lại rầy la anh nữa.』
// \{Sanae} "I heard that your teacher got angry again."
// \{早苗}「また、先生に怒られたって聞きました」

<1223> \{Sunohara} 『Haha... dù anh có chịu khó vâng lời thì cũng chỉ phí công vô ích thôi.』
// \{Sunohara} "Haha... no matter what I do, it's useless."
// \{春原}「はは…僕、なにをやらせてもダメっすから」

<1224> \{Sanae} 『Không đúng đâu. Nếu chuyên tâm, anh sẽ có thể làm tốt mọi việc mà!』
// \{Sanae} "Not at all. You're a child that can do something!"
// \{早苗}「そんなことはないですっ。やればできる子ですっ」

<1225> \{Sunohara} 『Xin em hãy để anh một mình.』
// \{Sunohara} "Please leave me alone."
// \{春原}「ほっといてくださいよ」

<1226> \{Sanae} 『... Đừng bướng bỉnh như thế.』
// \{Sanae} "... Don't take any offense to that."
// \{早苗}「…意地、張らないでください」

<1227> \{Sunohara} 『Làm gì có.』
// \{Sunohara} "I'm not."
// \{春原}「張ってません」

<1228> \{Sanae} 『Anh nói dối.』
// \{Sanae} "That's a lie."
// \{早苗}「嘘です」

<1229> \{Sanae} 『Xem chỗ đó của anh thành thật chưa kìa...』
// \{Sanae} "Because you've been quite honest here, haven't you...?"
// \{早苗}「だってここは、こんなに素直じゃないですか…」

<1230> \{Sunohara} 『Sanae-san, ở yên đó đi em...!』
// \{Sunohara} "Sanae-san, that's...!"
// \{春原}「早苗さん、そこはっ…!」

<1231> \{\m{B}} 『THÔI NGAY——!』
// \{\m{B}} "Impossible--!"
// \{\m{B}}「ありえねぇーっ!」

<1232> \{\m{B}} 『Nhưng mình lại ganh tị với nó quá——!!』
// \{\m{B}} "But, I'm a bit jealous--!!"
// \{\m{B}}「でも、ちょっと羨ましいーっ!」

<1233> Tôi đang mải nhăn nhó thì một kẻ yêu đời tí tởn bước vào lớp.
// While in agony, the one happy man came about.
// 悶えていると、一人元気な男がやってきた。

<1234> \{Sunohara} 『Chào buổi sáng,\ \

<1235> !』
// \{Sunohara} "Good mooorning, \m{A}!"
// \{春原}「おっはよー、\m{A}っ!」

<1236> \{\m{B}} 『Với mày thì chuyện đó cũng đành bất lực thôi.』
// \{\m{B}} "It's impossible for you."
// \{\m{B}}「おまえ、ありえねぇよ」

<1237> \{Sunohara} 『Ahaha, lại một trò đùa vui chào mừng ngày mới nữa rồi.』
// \{Sunohara} "Ahaha, what joke are you coming up with this morning?"
// \{春原}「あはは、朝からとんだ冗談だねっ」

<1238> Trông nó khoái chí ra mặt.
// A pleasant one.
// ご機嫌だった。

<1239> \{Sunohara} 『Chà... các cụ nói 「30 chưa phải là Tết」 quả không sai, một cú lội ngược dòng ngoạn mục.』
// \{Sunohara} "Well... this is a complete reversal for lost time, isn't it?"
// \{春原}「ま…ロスタイムからの逆転Vゴールってところかな」

<1240> \{Sunohara} 『Không khéo tối nay tạo được mời lên đài phỏng vấn ấy chứ!』
// \{Sunohara} "Oh crap, tonight's going to be a hero interview?"
// \{春原}「やべぇ、今夜はヒーローインタビュー?」

<1241> \{\m{B}} (Thằng này hẳn là đang phởn lắm...)
// \{\m{B}}(こいつ、マジで浮かれてやがる…)

<1242> \{Sunohara} 『Đám nít ranh ở trường này làm sao nhận thức được sự cuốn hút của tao.』
// \{Sunohara} "It's like saying the kids have no idea what kind of charm I have!"
// \{春原}「なんていうか、お子さまには僕の魅力はわからないってことだよねっ」

<1243> \{Sunohara} 『Đã hẹn hò thì phải đi với phụ nữ trưởng thành mới xứng tầm.』
// \{Sunohara} "If I go out with someone, I guess it's with a woman."
// \{春原}「付き合うなら、やっぱり大人の女性かな」

<1244> \{\m{B}} 『Mày nói gì thế, chẳng qua cô ấy giả vờ làm bạn gái mày thôi mà. Diễn kịch ấy.』
// \{\m{B}} "You know, in the end it's just all for show, being with a girl."
// \{\m{B}}「おまえな、あくまで彼女の振りだぞ。お芝居だぞ」

<1245> \{Sunohara} 『Ha, đó chỉ còn là vấn đề thời gian!』
// \{Sunohara} "Hah, time's the problem!"
// \{春原}「はっ、時間の問題だねっ!」

<1246> \{Sunohara} 『Khoảnh khắc trao gửi nhau ánh mắt, tao đã xác định được tiếng lòng rồi. Đây gọi là tiếng sét ái tình, nhể?』
// \{Sunohara} "Generally speaking, one glance at her gives me the shakes. Maybe it's a fated person?"
// \{春原}「だいたいさぁ、一目見たときにビビッと来たんだよね。運命って奴?」

<1247> \{Sunohara} 『Sanae-san có lẽ cũng cảm thấy như tao nên mới đề nghị giúp đỡ đó.』
// \{Sunohara} "Sanae-san probably understood that as well when she took this up."
// \{春原}「早苗さんも、それをわかってたから、引き受けてくれたんじゃないかなぁ」

<1248> \{\m{B}} 『Sao chứ, mày có biết người ta là...』
// \{\m{B}} "You know, to begin with, that person is Furukawa's..."
// \{\m{B}}「あのな、そもそもあの人は、古河の…」

<1249> \{Sunohara} 『Hử? Ờ, dĩ nhiên tao biết. Chị của Furukawa chứ gì?』
// \{Sunohara} "Hmm? Yeah, I know, her sister, right?"
// \{春原}「ん?  知ってるよ、お姉さんだろ?」

<1250> \{Sunohara} 『Chắc tao phải tạt qua chào cô em tí cho phải phép!』
// \{Sunohara} "She greeted me as such now, hasn't she?"
// \{春原}「今度は妹のほうにも、ちゃんと挨拶しとかなくちゃねっ!」

<1251> \{\m{B}} (Ra thế, quả là một pha hiểu lầm tai hại...)
// \{\m{B}} (That's right, he's still got that mixed up...)
// \{\m{B}}(そっか、こいつまだ勘違いしたままなんだ…)

<1252> \{Sunohara} 『Mày sao thế,\ \

<1253> ?』
// \{Sunohara} "What's wrong, \m{A}?"
// \{春原}「どうしたの、\m{A}?」

<1254> \{\m{B}} 『À, không có gì.』
// \{\m{B}} "Ah, nothing."
// \{\m{B}}「いや、なんでもない」

<1255> Tôi quyết định không cho nó biết sự thật.
// I didn't dare answer him.
// あえて伝えないことにした。

<1256> Nói vậy nhưng, tôi vẫn không sao tin nổi chuyện đã xảy ra hôm qua.
// Having said that, I couldn't believe yesterday's events after all.
// とは言え、やはり昨日のことが信じられない。

<1257> Chưa kể, tôi lo không biết việc gán ghép cô ấy với thằng này có phải là ý hay không...
// Besides, is it really fine for him to cuddle up with her...
// それに、本当にあの人を巻き込んでいいのかどうか…

<1258> \{\m{B}} 『Sunohara, tan học mày đi theo tao nhá.』
// \{\m{B}} "Sunohara, let's hang out after school."
// \{\m{B}}「春原、放課後付き合え」

<1259> \{Sunohara} 『Đâu được. Tao có hẹn với Sanae-san rồi...』
// \{Sunohara} "Sorry, sorry. I made arrangements to meet Sanae-san..."
// \{春原}「悪い悪い。僕、早苗さんと会う約束があるんだよね…」

<1260> \{\m{B}} 『Là Sanae-san, nàng thơ của tao!』
// \{\m{B}} "I mean with Sanae-san!"
// \{\m{B}}「その早苗さんのところだよっ」

<1261> Có lẽ tôi nên thử nói chuyện với cô ấy thêm lần nữa.
// There was something I should talk about once more.
// もう一度、話をしてみるべきだと思った。

<1262> Buổi học sáng vừa kết thúc, chúng tôi vội đi tìm Sanae-san.
// After lessons in the morning finished, I went to see Sanae-san.
// 午前中だけの授業が終わり、早苗さんのもとへと向かう。

<1263> Quay lại chỗ đã tiến hành giao kèo hôm qua.
// To the place we met to see her.
// 場所は、昨日あらかじめ打ち合わせておいたところだ。

<1264> Kia rồi, Sanae-san đang đứng trong công viên.
// Sanae-san was at the park.
// 公園に、早苗さんは居た。

<1265> Cô ấy mải chuyện gẫu với một bà nội trợ có dẫn con theo cùng, chắc là người quen.
// That particular housewife was talking to some kids she brought along. Do they know her?
// 顔なじみなんだろうか、子連れの主婦となにか話している。

<1266> Nhận ra chúng tôi, cô kết thúc cuộc trò chuyện và mau mắn tiến lại gần.
// Noticing us, she finishes up her conversation, and comes walking to us.
// 俺たちに気づくと、会話を打ち切り、とことこと歩いてきた。

<1267> \{Sanae} 『Chào buổi chiều!』
// \{Sanae} "Good afternoon!"
// \{早苗}「こんにちはっ」

<1268> \{\m{B}} 『Ờ-ờm... Chào buổi chiều.』
// \{\m{B}} "Y-yeah... good afternoon."
// \{\m{B}}「あ、ああ…こんちは」

<1269> Tôi không sao dứt được cơn chột dạ mỗi khi ở cùng người phụ nữ này.
// The person in front of you is a little off.
// Alt - I became a bit ruffled before this person. - Kinny Riddle
// どうも、この人を前にすると調子が狂う。

<1270> \{Sunohara} 『Chào buổi chiều, Sanae-san!』
// \{Sunohara} "Good afternooooon, Sanae-san!"
// \{春原}「こんにちはーっ、早苗さんっ」

<1271> \{Sanae} 『Ừ. Tôi đang đợi cậu đây!』
// \{Sanae} "Yup. I'm looking forward to it!"
// \{早苗}「はいっ。楽しみですねっ」

<1272> \{\m{B}} 『Đang đợi?』
// \{\m{B}} "Looking forward to?"
// \{\m{B}}「楽しみ?」

<1273> \{Sanae} 『Từ hôm nay tôi sẽ làm bạn gái của cậu ấy mà, phải không?』
// \{Sanae} "From today onward, I'm going to be acting as a girlfriend, right?"
// \{早苗}「今日から、彼女の振りをするんですよねっ」

<1274> \{Sanae} 『Tôi đã quá tuổi cho những chuyện này rồi nên cũng có chút hồi hộp!』
// \{Sanae} "I'm not exactly that young, so it's really exciting!"
// \{早苗}「年甲斐もなくドキドキしてしまいますっ」

<1275> \{Sunohara} 『Sao lại nói thế, chị trẻ trung có thừa ấy chứ!』
// \{Sunohara} "What are you talking about, you're young enough!"
// \{春原}「なに言ってんすか、十分若いですよっ」

<1276> \{Sanae} 『Cảm ơn cậu nhiều nhé!』
// \{Sanae} "Thank you so much!"
// \{早苗}「ありがとうございますっ」

<1277> \{\m{B}} 『Này, Sunohara... mày lùi lại chút đi.』
// \{\m{B}} "Well, Sunohara... pull back a bit."
// \{\m{B}}「いや、春原…おまえはちょっと引っ込んでろ」

<1278> \{Sunohara} 『Ớ, tại sao?』
// \{Sunohara} "Eh, why?"
// \{春原}「え、なんで?」

<1279> Mặc kệ Sunohara còn đang lơ ngơ, tôi đứng ra trước mặt Sanae-san.
// Ignoring the blank-faced Sunohara, I step in front of Sanae-san.
// きょとんとしている春原を無視して、早苗さんの前に立つ。

<1280> \{\m{B}} 『Nghe này, Sanae-san.』
// \{\m{B}} "By the way, Sanae-san,"
// \{\m{B}}「あのですね、早苗さん」

<1281> \{Sanae} 『Vâng?』
// \{Sanae} "Yes?"
// \{早苗}「はい」

<1282> \{\m{B}} 『... Cô thực sự nghiêm túc đấy à?』
// \{\m{B}} "... Are you really serious?"
// \{\m{B}}「…本気ですか?」

<1283> \{Sanae} 『Nghiêm túc? Ý cậu là sao?』
// \{Sanae} "Serious, you say?"
// \{早苗}「本気、と言いますと?」

<1284> \{\m{B}} 『Thì chuyện giả làm bạn gái ấy.』
// \{\m{B}} "About becoming a fake girlfriend."
// \{\m{B}}「偽の彼女になることです」

<1285> \{\m{B}} 『Chẳng qua cô không rõ bản chất của thằng này thôi.』
// \{\m{B}} "You don't know this guy's true nature."
// \{\m{B}}「早苗さんは、こいつの本性を知らないんです」

<1286> \{Sanae} 『Bản chất... ư?』
// \{Sanae} "True nature... is it?"
// \{早苗}「本性…ですか」

<1287> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ええ」

<1288> \{\m{B}} 『Nói ra có hơi đường đột, nhưng nó là một thằng đần.』
// \{\m{B}} "I'll be brief, but this guy's an idiot."
// \{\m{B}}「はっきりいいますが、あいつは馬鹿です」

<1289> \{Sanae} 『Ể... Đần ư?』
// \{Sanae} "Eh... an idiot?"
// \{早苗}「えっ…馬鹿なんですかっ」

<1290> \{Sunohara} 『Làm ơn đừng dễ dàng tin theo như thế chứ.』
// \{Sunohara} "Please don't agree with him!"
// \{春原}「納得しないでください」

<1291> \{\m{B}} 『Chưa hết đâu, bụng dạ nó chẳng khác gì một con dã thú.』
// \{\m{B}} "Even more, this guy's a beast."
// \{\m{B}}「さらに言うと、野獣のような男です」

<1292> \{Sanae} 『Vậy ra cậu ta là con dã thú bị đần?』
// \{Sanae} "So a beast that's like an idiot?"
// \{早苗}「野獣のような馬鹿なんですかっ」

<1293> \{Sunohara} 『Làm ơn đừng có tự ý ghép câu như thế chứ!』
// \{Sunohara} "Don't put those together!"
// \{春原}「繋げないでくださいっ」

<1294> \{\m{B}} 『Và... nó biến thái tới mức nghiện cởi truồng chạy rông.』
// \{\m{B}} "And... he's a pervert that likes to run around naked."
// \{\m{B}}「そして…全裸で走り回ることを趣味とする、変態です」

<1295> \{Sanae} 『Vậy ra cậu ta là con dã thú biến thái bị đần, nghiện cởi truồng chạy rông?』
// \{Sanae} "So he's a pervert that likes to around naked, and is a beast that's an idiot?"
// \{早苗}「全裸で走り回ることを趣味とする、野獣のような馬鹿なんですかっ」

<1296> \{Sunohara} 『Tôi thành ra thứ quái thai nào thế kia?!』
// \{Sunohara} "Exactly what the \bhell\u am I?!"
// \{春原}「僕、何者っすか!」

<1297> \{\m{B}} 『Tự cô chắc cũng nhận ra thằng này là đối tượng nguy hiểm tới cỡ nào.』
// \{\m{B}} "I think you'll know how long it'll be before it becomes dangerous from hearing this."
// \{\m{B}}「今の話を聞いただけで、どれだけ危険なのかわかったと思います」

<1298> \{\m{B}} 『Để an toàn, tôi tha thiết khuyên cô hãy suy nghĩ lại, Sanae-san ạ.』
// \{\m{B}} "I'm strongly advising you for your own safety, Sanae-san."
// \{\m{B}}「早苗さんの身のためにも、強く警告します」

<1299> \{\m{B}} 『... Hãy vờ như cô chưa từng quen biết nó.』
// \{\m{B}} "... Please forget about this with this talk."
// \{\m{B}}「…この話は、なかったことにしてください」

<1300> \{Sanae} 『Chắc phải thế rồi...』
// \{Sanae} "I suppose..."
// \{早苗}「そうですね…」

<1301> \{Sunohara} 『Ớ... ỚỚỚỚỚỚ?!』
// \{Sunohara} "Eh... \bEHHHHHHH?!\u"
// \{春原}「え…え゛ぇぇぇぇぇぇっ!」

<1302> Cô ấy mỉm cười gật đâu.
// She nods with a smile.
// こくりと、笑顔で頷いてくれる。

<1303> Tôi thở phào nhẹ nhõm, chẳng màng tiếng rít thê thảm sau lưng.
// I breathed a sigh of relief with the contrasting shriek from behind.
// 背後の悲鳴とは対照的に、俺は安堵の息をもらした。

<1304> \{Sanae} 『... Nhưng, sẽ không sao đâu.』
// \{Sanae} "... But, I'm fine with this."
// \{早苗}「…でも、平気です」

<1305> Thế nhưng, lời tiếp theo của cô khiến tôi cứ tưởng mình nghe nhầm.
// But, I doubted that with the next words that reached my ears.
// けど、次に聞こえてきた言葉に耳を疑った。

<1306> \{\m{B}} 『Cô vừa nói gì cơ...?』
// \{\m{B}} "What'd you say...?"
// \{\m{B}}「いま、なんて…」

<1307> \{Sanae} 『Tôi phán đoán được qua ánh mắt của cậu ta.』
// \{Sanae} "I can tell from seeing his eyes."
// \{早苗}「わたしは、その子の目を見ればわかります」

<1308> \{Sanae} 『Rằng Sunohara-kun không phải người như thế.』
// \{Sanae} "Sunohara-kun's not like that."
// \{早苗}「春原くんは、そんなんじゃないです」

<1309> \{Sanae} 『Cậu ấy không đần, chỉ là vụng về thôi.』
// \{Sanae} "He's not an idiot, but just clumsy."
// \{早苗}「馬鹿じゃなくて、不器用なだけです」

<1310> \{Sanae} 『Gương mặt cũng khả ái, không hề giống dã thú chút nào.』
// \{Sanae} "He has such a cute face, so he couldn't be a beast at all."
// \{早苗}「可愛い顔で、とても野獣には見えませんよ」

<1311> \{Sanae} 『Còn về sở thích thì... mỗi người mỗi khác mà.』
// \{Sanae} "As for what people like... to each their own."
// \{早苗}「趣味については…ひとそれぞれです」

<1312> \{\m{B}} 『Cô nghiêm túc đấy chứ...? Y-ý cô là...』
// \{\m{B}} "Are you serious...? T-then..."
// \{\m{B}}「マジっすか…じゃ、じゃあ…」

<1313> \{Sanae} 『Ừ, tôi sẽ làm bạn gái của Sunohara-kun từ giờ trở đi!』
// \{Sanae} "Yes, I'll be Sunohara-kun's girlfriend from here on out!"
// \{早苗}「はいっ、今日から春原くんの、彼女ですよっ」

<1314> Cũng tức là...
// Which means...
// ということは…

<1315> \{Sanae} 『... Thế ra đúng là anh đang ở đây rồi?』
// \{Sanae} "... I guess it's here after all."
// \{早苗}「…やっぱり、ここでしたか」

<1316> \{Sunohara} 『Sanae-san...』
// \{春原}「早苗さん…」

<1317> \{Sanae} 『Em nghe nói anh lại cởi truồng chạy rông nữa.』
// \{Sanae} "I heard you ran around naked again."
// \{早苗}「また、全裸で走り回ったって聞きました」

<1318> \{Sunohara} 『Haha... Anh rất biến thái, loại chuyện gì cũng có thể làm.』
// \{Sunohara} "Haha... I'm an idiot so I'll do anything."
// \{春原}「はは…僕、なんでもやる変態っすから」

<1319> \{Sanae} 『Không đúng đâu. Sở thích mỗi người mỗi khác mà!』
// \{Sanae} "Not at all. To each their own!"
// \{早苗}「そんなことないですっ。ひとそれぞれですっ」

<1320> \{Sunohara} 『Xin em hãy để anh một mình.』
// \{Sunohara} "Please leave me alone."
// \{春原}「ほっといてくださいよ」

<1321> \{Sanae} 『Đừng bướng bỉnh như thế.』
// \{Sanae} "Don't take any offense to that."
// \{早苗}「…意地、張らないでください」

<1322> \{Sunohara} 『Làm gì có.』
// \{Sunohara} "I'm not."
// \{春原}「張ってません」

<1323> \{Sanae} 『Anh nói dối.』
// \{Sanae} "You're lying."
// \{早苗}「嘘です」

<1324> \{Sanae} 『Nhìn con dã thú trong quần anh là em đủ biết rồi...』
// \{Sanae} "Because, you're no longer such a rare creature..."
// Clarification/Correction. The rare beast in this line refers to the beast in Sunohara's pants.
// "Because, you've already become such a beast over there" or something like that. -psycholoner
// \{早苗}「だって、ここはもう珍獣みたいじゃないですか…」

<1325> \{Sunohara} 『Do anh vụng về thôi!』
// \{Sunohara} "Because I'm clumsy!"
// I always find this to be a really hard word to translate. If anyone can find a good way to connect to the above line, please change it -psycholoner        
// \{春原}「不器用ですからーっ!」

<1326> \{\m{B}} 『THÔI NGAY——!』
// \{\m{B}} "Impossible--!"
// \{\m{B}}「ありえねぇーっ!」

<1327> \{\m{B}} 『Thật ganh tị quá mà——!!』
// \{\m{B}} "But, I'm a bit envious--!!"
// \{\m{B}}「でも、ちょっと羨ましいーっ!」

<1328> Đang than trời thì có ai đó vỗ lên vai tôi từ phía sau.
// He patted my shoulders while I was in agony.
// 悶えていると、後ろから肩を叩かれた。

<1329> \{Sunohara} 『Hềhềhề...』
// \{春原}「ふふふ…」

<1330> Nó bước ngang qua tôi, tiện tay hất quả tóc vàng chóe.
// Letting his blond hair flutter, he walks in front of me.
// 金髪をかきあげながら、春原が前に出てきた。

<1331> \{\m{B}} 『Đỡ đòn body này!』
// \{\m{B}} "Body!"
// \{\m{B}}「ボディッ!」

<1332> BỐP!\shake{4}
// Thud!\shake{4}
// ごすっ!\shake{4}

<1333> \{Sunohara} 『Phụtttt!』
// \{Sunohara} "Bifff!"
// \{春原}「はぐぅっ!」

<1334> \{Sunohara} 『Ê, sao mày choảng tao?!』
// \{Sunohara} "Hey, why'd you hit me?!"
// \{春原}「って、なんで殴るんだよぉっ!」

<1335> \{\m{B}} 『À không, tại nhìn mày làm tao xốn mắt quá.』
// \{\m{B}} "Well, you made me feel really sick."
// \{\m{B}}「いや、無性にムカついて」

<1336> \{Sanae} 『Thôi nào... Đừng đánh nhau như thế.』
// \{Sanae} "Now, now... don't start any fights."
// \{早苗}「まぁまぁ…喧嘩はいけませんよ」

<1337> \{\m{B}} 『Ư...』
// \{\m{B}} "Ugh..."
// \{\m{B}}「う…」

<1338> Tôi chỉ có thể đáp lại bấy nhiêu trước lời khuyên ngăn dạt dào trìu mến kia.
// She said that gently, mentioning nothing more about it.
// やんわりと制されると、それ以上のことは言えなかった。 

<1339> \{Sunohara} 『Có thằng ganh tị với tài sát gái của tôi ấy mà. Cứ mặc kệ nó đi.』
// \{Sunohara} "The \bunpopular\u guy appears to be quite jealous. Let's leave him be, shall we?"
// \{春原}「モテない男がひがんでるみたいですね。放っておきましょう」

<1340> \{\m{B}} (Muốn nện mày ghê...)
// \{\m{B}} (I'm so going to hurt you...)
// \{\m{B}}(殴りてぇ…)

<1341> \{Sanae} 『Giờ thì, chúng ta nên làm gì đây?』
// \{Sanae} "Well, then, what should we do?"
// \{早苗}「さて、それではどうしましょうか」

<1342> \{Sunohara} 『Chuyện đó, có lẽ là... ây dà...』
// \{Sunohara} "That's, I guess... oh man..."
// \{春原}「それは、やっぱり…まいったな…」

<1343> \{Sunohara} 『Chúng ta... h-h-h-hhhẹn hò nhé?』
// \{Sunohara} "Umm... a d-d-d-d-d-d-d-ddddate, maybe?"
// \{春原}「その、デデデデデートしますか」

<1344> \{\m{B}} 『Mày líu lưỡi rồi kìa.』
// \{\m{B}} "You're tumbling on your words, you know."
// \{\m{B}}「おまえ、噛みまくってるからな」

<1345> \{Sanae} 『Hẹn hò? Nghe thích quá nhỉ?』
// \{Sanae} "A date's good, isn't it?"
// \{早苗}「デート、いいですねっ」

<1346> \{Sanae} 『Nhưng... đột ngột làm thế thì có đôi chút trở ngại.』
// \{Sanae} "But... doing that all of a sudden is a bit difficult, I think."
// \{早苗}「でも…いきなりというのは難しいと思います」

<1347> \{Sanae} 『Nếu không luyện tập trước chỉ e tôi không đủ tự tin làm một người bạn gái đúng mực.』
// \{Sanae} "If we don't practice a little bit, no one will believe that you have a girlfriend."
// \{早苗}「少し練習しておかないと、彼女らしく振る舞える自信がありません」

<1348> \{Sanae} 『Chúng ta tập thử xem sao nhé?』
// \{Sanae} "How about we have a rehearsal to begin with?"
// \{Sanae} "How about we have a rehearsal to begin with?"
// \{早苗}「最初は、予行演習などいかがでしょうか」

<1349> \{Sunohara} 『Ôô, ý hay đó!』
// \{Sunohara} "Ohh, that sounds good!"
// \{春原}「おお、いいっすね!」

<1350> \{Sanae} 『Cậu nghĩ sao,\ \

<1351> -san?』
// \{Sanae} "What do you think, \m{A}-san?"
// \{早苗}「\m{A}さんは、どう思われますか」

<1352> \{\m{B}} 『Tại sao lại hỏi tôi...?』
// \{\m{B}} "Why are you asking me...?"
// \{\m{B}}「なんで、俺に訊くんですか…」

<1353> \{\m{B}} 『Cứ làm những gì cô muốn.』
// \{\m{B}} "Just do whatever you want."
// \{\m{B}}「もう、勝手にやってくださいよ」

<1354> \{Sanae} 『A, cậu đi đâu thế?』
// \{Sanae} "Ah, where are you going?"
// \{早苗}「あ、どこに行くんですか?」

<1355> \{\m{B}} 『Tôi có còn việc gì ở đây nữa đâu?』
// \{\m{B}} "I'm not needed here anymore, aren't I?"
// \{\m{B}}「いや、もう俺いらないでしょう?」

<1356> \{Sanae} 『... Cậu không nên bỏ đi như thế.』
// \{Sanae} "... You shouldn't."
// \{早苗}「…ダメですよ」

<1357> \{Sanae} 『Cậu đã lên kế hoạch thì phải có trách nhiệm theo sát nó từ đầu chí cuối chứ.』
// \{Sanae} "It's the responsibility of the organizer to see things to the end."
// \{早苗}「発案者は、最後まで責任を負うものです」

<1358> \{\m{B}} 『Trách nhiệm...?』
// \{\m{B}} "Responsibility...?"
// \{\m{B}}「責任…?」

<1359> Tôi liên tưởng đến mối quan hệ giữa Sunohara và Sanae-san.
// The circumstances of the relationship between Sunohara and Sanae-san.
// 春原と早苗さん、二人の仲の顛末。

<1360> Và thử hình dung về cuộc sống tương lai của hai con người này.
// I try imagining their future.
// その行く末を、想像してみた。

<1361> \{\m{B}} 『Oẹee——!』
// \{\m{B}}「ぐわーっ!」

<1362> \{Sunohara} 『Mắc chứng gì mày tự bóp cổ thế?』
// \{Sunohara} "Why are you tugging your neck?!"
// \{春原}「なんで、首筋をかきむしるのさっ」

<1363> \{\m{B}} 『Quá kinh tởm...』
// \{\m{B}} "It's disgusting..."
// \{\m{B}}「おぞましい…」

<1364> \{Sunohara} 『Tại sao chứ?!』
// \{Sunohara} "Why?!"
// \{春原}「なんでだよっ」

<1365> \{\m{B}} 『Mà thôi, tôi về nhà đây.』
// \{\m{B}} "Anyways, I'm going home today."
// \{\m{B}}「ともかく、今日は戻ります」

<1366> \{\m{B}} 『Mỗi hai người thì tiện bề hành sự hơn là có thêm tôi.』
// \{\m{B}} "You two try to do something on your own."
// \{\m{B}}「二人のほうが、なにかとやりやすいでしょうし」

<1367> \{Sanae} 『Vậy à...』
// \{Sanae} "I see..."
// \{早苗}「そうですか…」

<1368> Với tình trạng hiện giờ, Sunohara chắc là không định giở trò bậy bạ gì đâu.
// With Sunohara as he is, he's not in the mood to pull anything strange.
// 春原がこんな状態なら、ヘンな気を起こすということもないだろう。

<1369> Trút tiếng thở dài xong, tôi quay lưng đi.
// Taking a breath, I turn around.
// 息をついて、背を向けた。

<1370> \{Sunohara} 『Mày về ký túc xá à?』
// \{Sunohara} "You're heading to the dorm?"
// \{春原}「寮に戻るの?」

<1371> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「そうだよ」

<1372> \{Sunohara} 『Vậy tiếp em tao khi nó đến giùm.』
// \{Sunohara} "Then, deal with my sister when she comes."
// \{春原}「じゃあ、妹が来たら相手してやってよ」

<1373> \{Sunohara} 『Với lại nhớ nói cho nó biết nữa nhá?』
// \{Sunohara} "And be sure to tell her, okay?"
// \{春原}「それで、しっかり伝えておいてくれよなっ」

<1374> {Sunohara} 『Về việc ông anh nó cùng bạn gái đang bận yêu đương nhắng nhít!』
// \{Sunohara} "About how her older brother's lovey-dovey with a girl and all!"
// \{春原}「おにいちゃんは彼女とラブラブで、仲良くやってるってね!」

<1375> \{\m{B}} 『Giá mà con bé có thể lĩnh hội ý nghĩa đằng sau hai tiếng 「yêu đương」.』
// \{\m{B}} "Though it'd be nice if I could understand the love in the meaning of those words."
// \{\m{B}}「愛という言葉の意味を、理解できればいいんだけどな」

<1376> \{Sunohara} 『Nó thừa khả năng!』
// \{Sunohara} "You can!"
// \{春原}「できるよっ」

<1377> \{Sunohara} 『Nói thế đủ rồi, trông cậy hết vô mày đó.』
// \{Sunohara} "Anyways, I'll let you deal with it if you're heading back."
// \{春原}「とにかく、戻るんだったら頼むよ」

<1378> \{\m{B}} 『Rồi, biết rồi...』
// \{\m{B}} "Fine, fine..."
// \{\m{B}}「わかったわかった…」

<1379> Phiền phức thật...
// So annoying...
// めんどくせぇ…

<1380> Buông tiếp tiếng thở dài còn não nề hơn ban nãy, rồi tôi bắt đầu thả bước.
// I take another deep breath and begin walking.
// さらに深く、息をつきながら、歩き始めた。

<1381> \{Sunohara} 『Nào, đến lượt của bọn mình rồi.』
// \{Sunohara} "Well then, shall we get started?"
// \{春原}「それじゃあ、はじめましょうか」

<1382> \{Sanae} 『Vâng. Sunohara-kun, xin hãy chiếu cố em nhé.』
// \{Sanae} "Yes. Sunohara-kun, pleased to meet you."
// \{早苗}「はいっ。春原くん、よろしくお願いします」

<1383> Giọng nói phía sau tôi tan dần vào thinh không.
// The voices behind my back gradually faint away.
// 背後から聞こえる声は、だんだん遠ざかっていく。

<1384> \{Sanae} 『A... nhưng gọi là Sunohara-kun nghe xa lạ quá.』
// \{Sanae} "Ah... but calling you Sunohara-kun is strange."
// \{早苗}「あ…でも、春原くんというのもヘンですね」

<1385> \{Sanae} 『Em là bạn gái của anh mà.』
// \{Sanae} "I'm your girlfriend, after all."
// \{早苗}「わたし、彼女ですから」

<1386> \{Sanae} 『Thế nên, để xem...』
// \{Sanae} "Well then, let's see..."
// \{早苗}「それでは、そうですね…」

<1387> \{Sanae} 『Từ bây giờ em sẽ gọi anh là Youhei-kun.』
// \{Sanae} "From now on, I'll call you Youhei-kun."
// \{早苗}「今日から、陽平くんとお呼びすることにします」

<1388> \{Sanae} 『Chiếu cố em với nhé, Youhei-kun!』
// \{Sanae} "Pleased to meet you, Youhei-kun!"
// \{早苗}「陽平くん、よろしくお願いしますっ」

<1389> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<1390> Sượtttt!
// Thud!
// だっ!

<1391> Sunohara bổ nhào tới.
// Sunohara ran up to behind me.
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。

<1392> \{Sunohara} 『Cha mẹ ơi, nàng gọi tao là Youhei-kun kìa!』
// \{Sunohara} "Oh crap, she called me Youhei-kun!"
// \{春原}「やべぇ、陽平くんって言われたよぅっ!」

<1393> Hai má đỏ ửng, đoạn nó chạy ngược về.
// With a blushed face, he headed back.
// 頬の赤みが引かぬまま、戻っていく。

<1394> Xem bộ đối với Sunohara mà nói, được gần gũi với phụ nữ trưởng thành là cả một chân trời mới mẻ.
// It seems that dealing with older women is a mystery zone, even for Sunohara.
// 年上の女性との触れあいは、春原にとって未知のゾーンのようだ。

<1395> \{Sanae} 『Giờ, chúng ta sẽ đi sóng đôi bên nhau nhé?』
// \{Sanae} "Then, let's walk together, shall we?"
// \{早苗}「じゃあ、まず並んで歩いてみましょうか」

<1396> \{Sanae} 『Anh lại gần hơn đi.』
// \{Sanae} "You can walk really close."
// \{早苗}「もっと近づいてもらってもいいですよ」

<1397> \{Sanae} 『Vai kề vai thế này trông chúng ta sẽ giống một đôi hơn.』
// \{Sanae} "Keeping our shoulders together makes us look like lovers."
// \{早苗}「肩がくっつくぐらいが、恋人同士らしいと思います」

<1398> \{Sanae} 『Chưa đủ, gần hơn nữa nào!』
// \{Sanae} "That's not it, be more close!"
// \{早苗}「違います、もっと近くですっ」

<1399> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<1400> Sượtttt!
// Thud!
// だっ!

<1401> Sunohara bổ nhào tới.
// Sunohara ran up to behind me.
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。

<1402> \{Sunohara} 『Ối giời ơi, một hương thơm ngất ngây!』
// \{Sunohara} "Oh crap, this is such a good smell!"
// \{春原}「やべぇ、いい匂いがしたよっ!」

<1403> Đầu như vừa nhúng nước sôi, nó xoay người thực điêu luyện trở về chốn cũ.
// He turns around with a dazed face.
// のぼせた顔のままで、身を翻す。

<1404> Chỉ bấy nhiêu kích thích thôi xem ra đã quá sức chịu đựng của một đứa trai tân như Sunohara.
// It seems for a naive Sunohara, he's very stimulated.
// 純情な春原には、刺激が強すぎたようだ。

<1405> \{Sanae} 『Hừm, vẫn chưa giống một đôi tình nhân.』
// \{Sanae} "Hmm, not one of this seems like being lovers."
// \{早苗}「うーん、いまいち恋人らしくありません」

<1406> \{Sanae} 『Có lẽ chỉ đi cạnh nhau thôi là chưa đủ.』
// \{Sanae} "I guess just walking together like this isn't good enough."
// \{早苗}「やはり、並んで歩いているだけではダメなんでしょうか」

<1407> \{Sanae} 『A, hay chúng ta nắm tay nhau nhé?』
// \{Sanae} "Ah, how about we hold hands then?"
// \{早苗}「あ、それでは、手を繋いではどうでしょう」

<1408> \{Sanae} 『Nhưng, nhẹ nhàng thôi anh. Em không thích tay bị nắm chặt quá.』
// \{Sanae} "But, do so lightly. If you do it too strongly, it'll be a problem."
// \{早苗}「でも、軽くですよ。強くされたら、困ってしまいます」

<1409> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「…………」

<1410> Sượtttt!
// Thud!
// だっ!

<1411> Sunohara bổ nhào tới.
// Sunohara ran up to behind me.
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。

<1412> \{Sunohara} 『Ông bà ông vãi ơi, làn da mới mềm mịn làm sao!』
// \{Sunohara} "Oh crap, she's so soft!"
// \{春原}「やべぇ、柔らかすぎるよっ!」

<1413> \{\m{B}} 『Đừng có báo cáo tao từng chút một như thế chứ...』
// \{\m{B}} "Stop reporting each and every single thing to me..."
// \{\m{B}}「いちいち報告しにくるなよ…」

<1414> Chặng đường nó sắp sửa đi xem bộ còn lắm gian truân.
// I moved to a distant place.
// 道のりは険しそうだった。

<1415> Thôi, tốt hơn hết tôi nên thẳng tiến về ký túc xá...
// I guess I'll have to head to the dormitory...
// で、今から俺は、寮にいかねばならないのか…。

<1416> Oải làm sao...
// I feel depressed...
// 気が重い…。

<1417> \{Sunohara} 『MÀY CÓ NGHE NÀNG NÓI GÌ KHÔNG?!』
// \{Sunohara} "Did you hear that just now?!"
// \{春原}「聞いたかよ、今の言葉っ!」

<1418> \{\m{B}} 『Tao chả nghe thấy gì sất, đến mặt mày còn chả thấy nữa là. Thôi ám quẻ tao ngay!』
// \{\m{B}} "I don't see anything anymore, nor do I hear anything, so quit coming!"
// \{\m{B}}「いやもう見えてないし、聞こえてないから、いちいち来るな」

<1419> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Sigh..."
// \{\m{B}}「はぁ…」

<1420> Tôi vùi mình trong chiếc 

<1421> \ lỗi mốt.
// Lying down on the ten-thousand-year kotatsu, I sighed.
// 万年コタツに寝転がりながら、ため息をつく。

<1422> \{\m{B}} 『Sao lại thành ra thế này nhỉ...?』
// \{\m{B}} "Why'd it become like this...?"
// \{\m{B}}「なんで、こうなるんだよ…」

<1423> Có cảm giác như câu thoại này vẫn luôn thuộc về Sunohara cho đến ngày hôm qua.
// I feel like I've been saying that about Sunohara since yesterday.
// この台詞、昨日までは春原のものだったような気がする。

<1424> Còn lúc này, nó đang thỏa thích chơi trò trai gái cùng Sanae-san.
// While on the other hand, he's got Sanae-san pretending to be his lover.
// 片や、早苗さんと恋人ごっこ。

<1425> Trong khi tôi ngồi đây ngóng chờ thế lực siêu hình mang tên em gái Sunohara.
// And I'm waiting for her sister-- waiting for the ghost, so I would call her.
// Alt - And here I am, waiting for the creature known as Sunohara's sister. - Kinny Riddle
// そして俺は、春原の妹――という名の、物の怪を待っている。

<1426> \{\m{B}} 『Ugaaa! Thứ vận mệnh trái quẻ gì thế này——?!』
// \{\m{B}} "Ugahhh--! What's with this difference--?!"
// \{\m{B}}「うがーっ!  なんだこの差はーっ!!」

<1427> \{\m{B}} 『Hết chịu nổi rồi... Thà đi chơi điện tử còn hơn.』
// \{\m{B}} "This sucks... maybe I should go to the arcades every once in a while."
// \{\m{B}}「たりぃ…ゲーセンでもいっちまおうかな」

<1428> Vốn định sẽ làm thế, nhưng rồi tôi nhớ lại lời của Sanae-san.
// I think of doing so, but then I remember Sanae-san's words.
// そう思うのだが、そうすると早苗さんの言葉が思い出される。

<1429> 『Cậu đã lên kế hoạch thì phải có trách nhiệm theo sát nó từ đầu chí cuối chứ.』
// --It's the responsibility of the organizer to see things to the end.
// ──発案者は、最後まで責任を負うものです。

<1430> Nghe thật ngớ ngẩn, song tôi lại không cách nào giũ bỏ những câu từ ấy đi.
// 馬鹿らしいけど、気にせずにはいられない。

<1431> \{\m{B}} 『... Đánh một giấc vậy.』
// \{\m{B}} "... I'll sleep."
// \{\m{B}}「…寝よ」

<1432> Rốt cuộc, tôi quyết định tìm đến giấc ngủ, chẳng màng thế sự.
// I ended up sleeping out of spite.
// 結果、ふて寝することにした。

<1433> Rút một quyển manga từ chồng sách vở lộn xộn, đoạn tôi ném nó lên gối để kê đầu ngủ.
// I throw myself into the pile of manga, making them a pillow.
// 積み重ねた漫画雑誌を、枕にして横になる。

<1434> Bên trong 

<1435> \ thật ấm áp. Vừa nhắm mắt lại, cơn mê đã tràn tới.
// Deep within the kotatsu, my pupils close, and sleepiness attacks me.
// コタツの中は温かく、瞳を閉じると、自然と眠気が襲ってきた。

<1436> .........
// ………。

<1437> ......
// ……。

<1438> ...
// …。

<1439> Cộc, Cộc!
// Knock, knock!
// どんどんっ!

<1440> Cộc, Cộc, Cộc!
// どんどんどんっ!

<1441> \{\m{B}} 『... Oái, gì thế...?』
// \{\m{B}} "... Fuwaah, what is it...?"
// \{\m{B}}「…ふわ、なんだよ…」

<1442> Tiếng ồn làm tôi choàng tỉnh.
// I wake up to that noisy thundering.
// 騒々しい物音に、目を覚まされた。

<1443> Thần trí vẫn còn mông lung cõi nào.
// My head was still so out of it.
// まだ頭がぼーっとしている。

<1444> \{\m{B}} (Sunohara về rồi sao...?)
// \{\m{B}} (Did Sunohara come back...?)
// \{\m{B}}(春原が帰ってきたのか…)

<1445> Cộc, cộc!
// どんどんっ!

<1446> \{\m{B}} 『Ồn quá, cửa không có khóa.』
// \{\m{B}} "Shut up, it's empty."
// \{\m{B}}「っせーな、あいてるよ」

<1447> Cộc, cộc, cộc!
// Knock, knock, knock!
// どんどんどんっ!

<1448> \{\m{B}} 『Sao chứ...?』
// \{\m{B}} "What...?"
// \{\m{B}}「なんだよ…」

<1449> Tôi chệnh choạng trườn người khỏi 

<1450> .
// I squirm around, getting up from the kotatsu.
// もぞもぞと、コタツから起き上がる。

<1451> Đầu óc vẫn trong trạng thái quay cuồng vì tỉnh giấc đột ngột, tôi mở cửa.
// While a bit dizzy, I open the door.
// 少し目眩を覚えながらも、ドアを開けた。

<1452> .........
// ………。

<1453> ... Cạch.
// ... Slam.
// …ばたん。

<1454> \{Giọng nói} 『Ê-ể...?』
// \{Giọng nói} "E-eh...?"
// \{声}「え、えっ…?」

<1455> \{Giọng nói} 『Lạ thế, chẳng lẽ mình nhầm phòng?』
// \{Giọng nói} "Strange, did I get it wrong?"
// \{声}「おっかしいなぁ、違ったのかなぁ」

<1456> Không chỉ gặp ảo giác, tôi còn bị ảo thính nữa.
// I didn't just hallucinate, I also heard some sound.
// 幻覚だけでなく、幻聴まで聞こえてくる。

<1457> Chắc vì tôi vẫn chưa lấy lại được sự tỉnh táo.
// It seems I'm still quite sleepy.
// どうやら、寝ぼけているらしかった。

<1458> \{\m{B}} 『... Ngủ tiếp thôi.』
// \{\m{B}} "... I'll sleep."
// \{\m{B}}「…寝よ」

<1459> Tôi quay vào ngủ tiếp.
// I head back to rest.
// 寝直すことにした。

<1460> .........
// ………。

<1461> ......
// ……。

<1462> ...
// …。

<1463> Cộc, Cộc!
// Knock, knock!
// どんどんっ!

<1464> Cộc, Cộc, Cộc!
// Knock, knock, knock!
// どんどんどんっ!

<1465> \{\m{B}} 『Aaaaaa, cái khỉ gì thế?!』
// \{\m{B}} "Daaaaaahhh, what the hell?!"
// \{\m{B}}「だーーーっ、なんだっ」

<1466> Lao người ra khỏi tấm futon, đoạn tôi mở toang cánh cửa.
// Getting up from the futon, I open the door.
// 布団から跳ね起きると、ドアを開けた。

<1467> .........
// ………。

<1468> ... Cạch.
// ... Slam.
// …ばたん。

<1469> \{\m{B}} 『Lẽ nào mình vẫn đang ngái ngủ...?』
// \{\m{B}} "I'm still asleep...?"
// \{\m{B}}「まだ寝ぼけてるのか…」

<1470> Cộc, cộc!
// Knock, knock!
// どんどんっ!

<1471> \{Giọng nói} 『Xin lỗi, làm ơn mở cửa đi ạ!』
// \{Giọng nói} "I'm sorry, please open up!"
// \{声}「すみません、あけてくださいっ」

<1472> Rõ ràng tôi nghe thấy tiếng nói vọng qua từ mặt kia cánh cửa.
// I certainly hear words coming from beyond the door.
// 扉の向こうから、言葉は確かに聞こえてくる。

<1473> Xem ra có người đến thật rồi.
// It seems like this is reality.
// どうやら、現実のようだ。

<1474> \{\m{B}} 『Đừng nói là...?』
// \{\m{B}} "It couldn't be...?"
// \{\m{B}}「まさか…?」

<1475> Tôi lại mở cửa thêm lần nữa. 
// I open the door a second time.
// 再度、ドアを開けた。

<1476> \{\m{B}} 『Sunohara đó hả?』
// \{\m{B}} "Are you Sunohara?!"
// \{\m{B}}「おまえ、春原かっ」

<1477> \{Cô bé} 『Ể-ểể?』
// \{Cô bé} "E-ehh?"
// \{女の子}「え、ええっ?」

<1478> \{Cô bé} 『À thì... anh gọi em là Sunohara cũng được.』
// \{Cô bé} "Well... I guess you could say I'm Sunohara."
// \{女の子}「まぁ…確かに春原ですけど」

<1479> \{\m{B}} 『Ra thế... Mày va phải con bé nào đó rồi ôm nó té nhào xuống cầu thang.』
// \{\m{B}} "I see... so you got mixed up with a girl and fell down the stairs."
// \{\m{B}}「そうか…女の子ともつれあって、階段から落ちたんだな」

<1480> \{\m{B}} 『Thành ra bị hoán đổi thân xác...』
// \{\m{B}} "And switched souls with her..."
// \{\m{B}}「精神が入れ代わったのか…」

<1481> \{\m{B}} 『Thậm chí ngay lúc này, mày vẫn chưa thể chấp nhận sự thật...』
// \{\m{B}} "And while in disbelief, you returned to your room..."
// \{\m{B}}「信じられないまま、部屋に戻って…」

<1482> \{\m{B}} 『Nên muốn tự mình soi gương đặng tha hồ kiểm hàng chứ gì!』
// \{\m{B}} "And you felt like touching yourself while looking in the mirror!"
// \{\m{B}}「そして自分の体を触りまくったり、鏡に写したりする気だなっ」

<1483> \{Cô bé} 『... Em chẳng hiểu anh đang nói gì nữa.』
// \{Cô bé} "... I don't know exactly what it is you're talking about."
// \{女の子}「…なに、わけのわかんないこと言ってるんですか」

<1484> Lời tôi nói bị gạt phắt đi như thể chúng chưa từng tồn tại.
// That got easily thrown out.
// 軽く流されてしまった。

<1485> \{Cô bé} 『Với lại, em nghĩ đây có lẽ là phòng của onii-chan...』
// \{Mei} "Besides that, I thought that this might have been onii-chan's room..."
// \{芽衣}「それよりもここ、おにいちゃんの部屋だと思うんですけど…」

<1486> \{\m{B}} 『Onii-chan?』
// \{\m{B}}「おにいちゃん?」

<1487> \{Cô bé} 『A, em xin lỗi.』
// \{Cô bé} "Ah, I'm sorry."
// \{女の子}「あ、すみません」

<1488> \{Cô bé} 『Hân hạnh gặp anh. Em là em gái của Sunohara Youhei. Anh có thể gọi em là Mei.』
// \{Cô bé} "Nice to meet you. I'm Sunohara Youhei's younger sister. You can call me Mei."
// \{女の子}「初めまして。私、春原陽平の妹で、芽衣って言います」

<1489> \{Mei} 『Có phải anh là bạn của anh trai em?』
// \{Mei} "Perhaps you're my brother's friend?"
// \{芽衣}「あの、もしかして兄のお友達でしょうか」

<1490> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<1491> \{\m{B}} 『Keeeee!』
// \{\m{B}}「ケェーーーッ!」

<1492> \{Mei} 『Oái... Cái gì thế?』
// \{Mei} "Wah... what?"
// \{芽衣}「わっ…なに?」

<1493> \{\m{B}} 『Ủa, em không hiểu à?』
// \{\m{B}} "Eh, you didn't understand that?"
// \{\m{B}}「あれ、通じないのか」

<1494> \{Mei} 『À, vấn đề không nằm ở việc em hiểu hay không...』
// \{Mei} "Uh, understanding that or not but..."
// \{芽衣}「いえ、通じる通じないではなくてですね…」

<1495> \{Mei} 『Anh trai em có trong đó không?』
// \{Mei} "Is my brother inside?"
// \{芽衣}「兄は、中にいるんでしょうか」

<1496> \{\m{B}} 『A... Anh trai em hả?』
// \{\m{B}} "Y... your brother, huh?"
// \{\m{B}}「兄…兄か」

<1497> \{\m{B}} 『Hahaha... Thật ra thì, anh là onii-chan của em nè.』
// \{\m{B}} "Hahaha... actually, \bI'm\u your brother."
// \{\m{B}}「ははは…実は、僕がおまえのおにいちゃんなんだ」

<1498> \{\m{B}} 『Anh va trúng thằng nào đó rồi ôm nó té nhào xuống cầu thang.』
// \{\m{B}} "I got mixed up with a guy and fell down the stairs."
// \{\m{B}}「男ともつれあって、階段から落ちちゃったのさ」

<1499> \{\m{B}} 『Thế là bị hoán đổi thân xác...』
// \{\m{B}} "And switched my souls with him..."
// \{\m{B}}「精神が入れ代わったんだ…」

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074