Clannad VN:SEEN4508

From Baka-Tsuki
Revision as of 11:44, 27 September 2021 by Minhhuywiki (talk | contribs)
(diff) ← Older revision | Latest revision (diff) | Newer revision → (diff)
Jump to navigation Jump to search
Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN4508.TXT

#character '*B'
#character 'Nữ sinh 1'
// '女子1'
#character 'Nữ sinh 2'
// '女子2'
#character 'Nữ sinh 3'
// '女子3'
#character 'Giáo viên'
// '教師'
#character 'Giọng nói'
// '声'
#character 'Kyou'
// '杏'
#character 'Kotomi'
// 'ことみ'
#character 'Ba'
// '父'
#character 'Mẹ'
// '母'
#character 'Cậu bé'
// '男の子'
#character 'Người đàn ông'
// '紳士'

<0000> Thứ Năm, 8 tháng 5
// May 8 (Thursday)
// 5月8日(木)

<0001> Tôi mở mắt ra và thấy mình đang nằm trong phòng.
// I open my eyes to see my own room.
// 目を開けると、自分の部屋だった。

<0002> Dường như tôi vừa trải qua một giấc mơ tệ hại.
// It feels like I was watching a bad dream.
// 嫌な夢を見ていた気がする。

<0003> Cả người tôi ướt đẫm mồ hôi.
// My entire body is sweating a little.
// 全身が軽く汗ばんでいるのがわかる。

<0004> Vẫn tựa đầu lên gối, tôi đưa mắt nhìn quanh.
// Keeping my head on the pillow, I look around.
// 枕に頭を乗せたまま、視線を巡らす。

<0005> Chỉ dựa vào chút ánh sáng len lỏi trong phòng, khó mà xác định bên ngoài đang là bình minh hay hoàng hôn.
// The light that fills the room is somewhat weak, and it looks like it's either near evening or near morning.
// 部屋を満たす光はどこか弱々しく、夕暮れが近いようにも、朝が来たようにも見える。

<0006> Tôi rướn người lên tìm đồng hồ, để xem đã mấy giờ rồi.
// I look at the clock and learn what the present time is.
// 時計を覗いてやっと、今がいつなのかわかった。

<0007> Ngày 8 tháng 5, sáng thứ Năm...
// May 8th, Thursday morning...
// 5月8日、木曜日の朝…

<0008> Tôi thấy cả người uể oải.
// My body feels heavy.
// 身体がだるい。

<0009> Trong đầu chỉ nhớ mang máng rằng mình đã trằn trọc cho đến rất khuya.
// I remember being distressed until very late.
// ずっと遅くまで、グダグダと悩んでいた記憶がある。

<0010> Bỗng, mọi thứ như được tái hiện trước mắt tôi.
// I suddenly remembered.
// 唐突に思い出した。

<0011> Mới chỉ một ngày sau vụ việc ấy.
// It's only been a day since the incident.
// 昨日の事件があってから、まだ1日しか経っていない。

<0012> Chuyện xảy ra thật khó tin.
// I couldn't believe it. 
// 信じられなかった。

<0013> Kotomi đột nhiên ngã xuống và khóc mãi không dừng.
// Kotomi, who suddenly collapsed and just sobbed.
// 突然崩れ落ちるように倒れて、ただ泣きじゃくったことみ。

<0014> Rồi cô bỏ về nhà mà không nói với tôi một lời.
// Kotomi, who went home without saying a word to me.
// 俺に何も言わず、ひとりで家に帰ってしまったことみ。

<0015> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0016> Tôi lại thả mình lên giường một lần nữa.
// Once again, I fall onto the bed.
// もう一度ベッドに倒れ込む。

<0017> Bao nhiêu uẩn khúc và phiền muộn thi nhau dìm tôi xuống.
// An emotion I don't understand returns.
// わけのわからない感情が戻ってくる。

<0018> Quay lại chỉ rơi vào ngõ cụt, còn tiến lên lại không thấy đường để đi.
// It was a time when I knew I had nowhere to run, but wanted to run away.
// 逃げ場所なんてないとわかっているのに、逃げ出さずにはいられなかった頃だ。

<0019> Đã biết là chẳng thể nào đâu, song vẫn cứ hy vọng, chỉ cần tiếp tục lo lắng về nó, rồi sẽ đến lúc mọi chuyện thay đổi.
// Even though I knew that there was no solution, I believed that if I worried about it, it would eventually change.
// 解決法なんてないと知っているのに、悩んでいればいつかは変わると思っていた。

<0020> Có lẽ tôi là người duy nhất còn bám víu vào lối suy nghĩ ấy.
// I, who wouldn't take action, was forgiven only by myself.
// 行動を起こさない自分を、自分だけが許していた。

<0021> Giả sử bây giờ mà quay trở vào giấc ngủ...
// If I could just sleep now...
// このまま眠ってしまえば…

<0022> Thì ở lần thức dậy kế tiếp, tôi không tin là mình vẫn muốn đến trường.
// The next time I wake up, there will be no more desire to go to school.
// 次に起きた時には、学校に行く気なんてなくなっているだろう。

<0023> Đó luôn là cách tôi tự huyễn hoặc chính mình để giải thoát bản thân khỏi những phiền muộn.
// That's how I deceived all of those bad feelings.
// そうやって俺は、嫌なことを全てごまかしてきたのだ。

<0024> Tôi ra khỏi giường.
// I get out of bed.
// 布団から抜け出した。

<0025> Và uể oải mặc đồng phục.
// And then slowly change into my uniform.
// それから、のろのろと制服を着た。

<0026> Tôi không muốn cả đời này quay lưng lại với tấm màn bất định ấy.
// I didn't want to keep running away in a time of uncertainty.
// 曖昧にした時間の中に、逃げ込むのはもう嫌だった。

<0027> Trường học luôn như vậy vào mỗi sáng. So với hôm qua cũng chẳng có gì khác biệt.
// The school this morning was no different from yesterday.
// 朝の学校はどこもかしこも当たり前で、昨日と変わった様子はなかった。

<0028> Khi tôi vào đến sân trường thì đã ngót nghét buổi sinh hoạt đầu giờ.
// When I entered the building, it was almost time for homeroom.
// 校舎に入った時は、もうHRが近かった。

<0029> Thay vì vào lớp mình, tôi vội đi đến lớp A.
// I hurried not to my own classroom, but to class A.
// 自分の教室ではなくA組に急いだ。

<0030> Nhòm vào trong qua cánh cửa để mở... không thấy Kotomi đâu cả.
// Looking inside from the door, I could not see Kotomi's figure.
// 開け放した戸口から中を見ても、ことみの姿はなかった。

<0031> Tôi bước đến chỗ một nhóm ba nữ sinh đang đứng ở cuối lớp.
// I called out to the three girls in the back of the room.
// 教室の後ろにかたまるように喋っていた、三人の女子に声をかけた。

<0032> \{\m{B}} 『Tôi muốn tìm Ichinose-san.』
// \{\m{B}} "Could you get Ichinose for me?"
// \{\m{B}}「一ノ瀬、呼んでほしいんだけど」

<0033> Một cô gái đeo kính, nom như thủ lĩnh của bộ ba này, nhìn tôi đầy hoài nghi.
// A leader-like girl with glasses suspiciously looked at me.
// リーダー格らしい眼鏡の女子が、胡散臭そうに俺を見た。

<0034> Rồi cô ta đảo mắt quanh lớp một lượt và nói.
// And then, looking around once in the classroom, said:
// それから、教室の中を一通り眺めて、言った。

<0035> \{Nữ sinh 1} 『Hình như... vẫn chưa đến lớp thì phải?』
// \{Girl 1} "She isn't here... I think?"
// \{女子1}「今日は来てない…のかな?」

<0036> \{Nữ sinh 2} 『Hay lại vắng rồi? Hôm qua cũng vậy.』
//\{Girl 2}"Isn't she absent? She didn't come yesterday, either."
// \{女子2}「休みじゃない?  昨日も来なかったし」

<0037> \{Nữ sinh 1} 『Nhưng không phải trước giờ con bé đó đi học đầy đủ lắm sao?』
// \{Girl 1} "But didn't that girl have perfect attendance until now?"
// \{女子1}「でも、あの人ってたしか、今までずっと皆勤だったよね」

<0038> \{Nữ sinh 2} 『Ờm. Tớ nghe bảo là suốt từ hồi tiểu học cơ.』
// \{Girl 2} "Yup. All the way from elementary school, I've heard."
// \{女子2}「うん。小学校からずっとって聞いたことある」

<0039> \{Nữ sinh 1} 『Nhưng con bé đó đâu có học trong lớp, thế nên đi học đầy đủ cũng chẳng để làm gì nhỉ?』
// \{Girl 1} "But that girl doesn't come to classes, so it doesn't mean much, does it?"
// \{女子1}「でもあの人って授業出ないんだから、意味ないよね」

<0040> \{Nữ sinh 3} 『Biết tin gì chưa? Nghe nói hôm qua nhỏ đó lên cơn trên đường đi học, phải về sớm đấy.』
// \{Girl 3} "Do you know? Yesterday, that girl had some kind of fit on her way here, and left early, they say."
// \{女子3}「知ってる知ってる?  昨日あの人、なんか登校中に発作起こして、それで早退きしたんだって」

<0041> \{Nữ sinh 2} 『Hả? Lên cơn là sao?』
//\{Girl 2}"What do you mean by a fit?"
// \{女子2}「なに?  発作って」

<0042> \{Nữ sinh 3} 『Tớ cũng không rõ, nhưng thấy ghê lắm kìa. Tự nhiên con nhỏ gào khóc toáng lên trước mặt bàn dân thiên hạ.』
// \{Girl 3} "I don't really know the details, but it was apparently pretty terrible. They say she was crying in front of everyone."
// \{女子3}「わたしもわかんないけど、なんかスゴかったみたいよ。みんなが見てる前で泣き叫んじゃって」

<0043> \{Nữ sinh 2} 『Úi trời—, mà cũng hợp lý thôi...』
// \{Girl 2} "Wow, but I guess it's not too surprising..."
// \{女子2}「うわー、それってなんかありそう…」

<0044> \{Nữ sinh 1} 『Con bé đó là 「thần đồng」 kia mà. Lâu lâu lên cơn đâu có gì lạ.』
// \{Girl 1} "That girl \bis\u too smart. It's kind of understandable that she'd have a strange fit."
// \{女子1}「頭よすぎるもんね、あの人。変な発作とかあっても納得って感じ」

<0045> Tôi xoay người, đi thẳng.
// I turned away.
// 俺は踵を返した。

<0046> \{Nữ sinh 1} 『Này, chờ đã nào...』
// \{Girl 1} "Hey, wait a minute..."
// \{女子1}「あっ、ちょっと…」

<0047> \{Nữ sinh 3} 『Tên đó làm sao vậy?』
// \{Girl 3} "What's with him?"
// \{女子3}「なにあれ、感じわる~い」

<0048> Sau lưng vọng lại những tiếng càu nhàu đầy bất mãn.
// I hear some displeasing voices behind me.
// 背後から、不満そうな声が聞こえた。

<0049> Không nói một lời, tôi cứ thế quay về lớp mình.
// Without saying anything back, I head to my own classroom.
// 俺は何も言い返さず、自分の教室に向かった。

<0050> Tôi không thể chịu đựng thêm việc nghe người khác gọi Kotomi là 「con」 này 「con」 nọ.
// I couldn't stand Kotomi being coldly called "that girl" any more.
// ことみが『あの人』とよそよそしく呼ばれるのを、これ以上聞きたくなかった。

<0051> Suốt giờ học, đầu óc tôi cứ suy nghĩ miên man.
// My lesson was just the sky above.
// Meaning, he was looking at the sky during lesson. -DGreater1
// Alt - The only thing I saw during lessons was the sky above. - Kinny Riddle
// 授業はただ、上の空だった。

<0052> Tôi ngẫm lại những việc xảy ra hôm qua.
// I continued thinking about yesterday.
// 昨日のことを考え続けていた。

<0053> Và thận trọng điểm lại từng dòng ký ức, như thể đang chạm vào những vết sẹo bỏng.
// I carefully pull in the memory a little at a time.
// 火傷の痕に触れるように、ほんの少しずつ記憶をたぐる。

<0054> Giữa những lần khóc thét lên, Kotomi liên tục lẩm bẩm những từ ngữ lạ lùng.
// In between her screaming cries, Kotomi was repeatedly muttering something.
// 泣き叫ぶ合間に、ことみは繰り返し何かを呟いていた。

<0055> Cô ra sức vùng vẫy, cơ hồ muốn trốn khỏi một thứ mà chỉ mình cô có thể nhìn thấy.
// As if running from something we couldn't see, she desperately flailed around.
// 見えないものから逃げるように、必死に手足を動かそうとしていた。

<0056> Khi ấy, trông cô tựa như... \pmột bé gái vậy.
// As if... \pshe were a little girl.
// まるで…\p小さな女の子のように見えた。

<0057> Kotomi hẳn đã vô thức nhớ lại điều gì đó.
// At that time, she probably remembered something unconsciously.
// あの時多分、ことみは無意識に何かを思い出していた。

<0058> Và đó là gì...?
// What that was...
// それが何なのか…

<0059> Tôi không biết.
// I can't seem to figure out.
// どうしてもわからない。

<0060> \{\m{B}} (Mà, làm sao mình có thể biết được cơ chứ...)
// \{\m{B}} (Not that it's something I'd be able to figure out...)
// \{\m{B}}(つーか、俺にわかるわけないんだけどな…)

<0061> Tôi lắc mạnh đầu.
// I shake my head.
// 頭を振った。

<0062> Chuông báo hết giờ học sáng reo lên.
// The bell rings, and the first half of school is over.
// チャイムが鳴って、午前中の授業が終わった。

<0063> Ngồi đây nghĩ thôi cũng chẳng ích gì.
// It won't do any good just thinking about it.
// 考えてもどうにもならない。

<0064> Thế nên... chỉ còn một việc duy nhất tôi có thể làm được.
// So... there was only one thing I could do.
// それなら…俺ができることはひとつしかなかった。

<0065> Thầy cô đang bắt đầu giờ nghỉ trưa của họ trong phòng giáo vụ.
// The staff room had just entered afternoon break.
// 職員室は、まだ昼休みに入ったばかりだった。

<0066> Tôi cúi nhẹ đầu bước vào, và bắt gặp ông thầy giám thị đang trừng mắt nhìn mình.
// As I lightly nod as I enter, the guidance teacher threw a glare at me.
// 軽く会釈して中に入ると、生活指導の教師が俺をじろりと睨んだ。

<0067> Nhưng lúc này, người tôi muốn tìm chỉ có cô chủ nhiệm lớp A thôi.
// But I only had business with the teacher of class A.
// だが、俺が用があるのはA組の担任だった。

<0068> Chưa thấy người đâu, tôi bén đứng đợi cạnh bàn của bà ấy.
// I stood by the desk and waited for her to come.
// 授業から帰ってくるところを、机の脇で待ち構えた。

<0069> \{\m{B}} 『Xin phép cô.』
// \{\m{B}} "Excuse me."
// \{\m{B}}「すみません」

<0070> \{Giáo viên} 『... Ơ... có chuyện gì vậy?』
// \{Teacher} "... umm, yes?"
// \{教師}「…ええと、なに?」

<0071> Bà giáo ngạc nhiên hỏi khi thấy tôi mở lời bắt chuyện.
// She asked, surprised by my presence.
// 俺が話しかけると、意外そうに訊いてきた。

<0072> \{\m{B}} 『Hôm nay Ichinose nghỉ học ạ?』
// \{\m{B}} "Is Ichinose absent today?"
// \{\m{B}}「今日、一ノ瀬は休みですか?」

<0073> \{Giáo viên} 『À phải. Cô nhận được điện của em ấy, bảo là 「Em xin phép nghỉ một thời gian.」』
// \{Teacher} "Yes. I was told, 'I would like to rest for a while.'"
// \{教師}「ええ。『しばらく休ませてほしい』って連絡受けてるわ」

<0074> \{\m{B}} 『Một thời gian là bao lâu ạ?』
// \{\m{B}} "About how long is a while?"
// \{\m{B}}「しばらくって、どのぐらいですか?」

<0075> \{Giáo viên} 『Ừmm... em là\ \
<0076> -kun học lớp D nhỉ...?』
// \{Teacher} "Umm, you are \m{A}-kun from class D, right?"
// \{教師}「ええと、あなた、D組の\m{A}くんよね…」

<0077> \{Giáo viên} 『Em có việc cần gặp Ichinose-san sao?』
// \{Teacher} "Do you have some business with Ichinose-san?"
// \{教師}「一ノ瀬さんに、何か用事?」

<0078> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」

<0079> Tôi thẳng thừng trả lời.
// I answered straight-forwardly.
// 単刀直入に答えた。

<0080> \{Giáo viên} 『... À... Có việc gì vậy,\ \
<0081> -kun?』
// \{Teacher} "... hmm? So what is it, \m{A}-kun?"
// \{教師}「…あら。なにかしら、\m{A}くん」

<0082> \{\m{B}} 『Hôm nay Ichinose nghỉ học ạ?』
// \{\m{B}} "Is Ichinose absent today?"
// \{\m{B}}「今日、一ノ瀬は休みですか?」

<0083> \{Giáo viên} 『À phải. Cô nhận được điện của em ấy, bảo là 「Em xin phép nghỉ một thời gian.」』
// \{Teacher} "Yes. I was told, 'I would like to rest for a while.'"
// \{教師}「ええ。『しばらく休ませてほしい』って連絡受けてるわ」

<0084> \{\m{B}} 『Một thời gian là bao lâu ạ?』
// \{\m{B}} "About how long is a while?"
// \{\m{B}}「しばらくって、どのぐらいですか?」

<0085> \{Giáo viên} 『Cũng khó nói lắm... vì chuyện hôm qua ấy mà...』
// \{Teacher} "It's kind of hard to say... see, because of yesterday..."
// \{教師}「ちょっとわからないわね…ほら、昨日が昨日だったから」

<0086> Cách bà ta nhấn nhá về 『hôm qua』 không hiểu sao lại gây ấn tượng mạnh với tôi.
// The way she said 'yesterday' was sensitive.
// 『昨日』と言う時、微妙な響きを感じた。

<0087> Hẳn bà ta có ý, người ngoài tốt hơn không nên nhúng mũi vào.
// It probably meant that strangers weren't allowed to get involved.
// 他人が軽々しく触れてはいけないこと、という意味なのだろう。

<0088> Nhưng... tôi không muốn xem bản thân như một 『người ngoài』 với Kotomi thêm nữa.
// But... I've become more involved with Kotomi than a simple stranger.
// でも…俺はことみのことを、単なる他人扱いできないところまで、来てしまっていた。

<0089> \{\m{B}} 『Xin phép cô cho em biết địa chỉ nhà của Ichinose được không ạ?』
// \{\m{B}} "I'd like to know where Ichinose's house is located."
// Alt - "May I please ask where Ichinose lives?" - Changed to a question to make it sound more polite. - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「一ノ瀬の家を教えてほしいんですが」

<0090> \{Giáo viên} 『Nhà Ichinose-san ư?』
// \{Teacher} "Ichinose-san's house?"
// \{教師}「一ノ瀬さんの家?」

<0091> Trước ánh mắt ngờ vực của bà giáo, tôi đáp trả bằng một cái nhìn đầy cương quyết.
// I just looked back at the teacher's suspicious look.
// 俺はただ、訝しそうな教師の顔を見返した。

<0092> Tôi tin rằng, mình không cần phải giải trình gì thêm.
// Because I believed that it would be meaningless to explain.
// 説明しても無駄だろうと思ったからだ。

<0093> Hai người nhìn nhau chằm chằm như đang thi gan. Cuối cùng, bà giáo cười trừ tỏ ý bỏ cuộc.
// After she stared at me like in a game of stare-down, she smiled as though she gave up.
// Alt - After staring at me as though we're in a staring contest, she then seemed to give up and smiled at me. - Kinny Riddle
// 彼女はにらめっこのように俺の顔を覗きこんだ後、あきれたように笑った。

<0094> Bà ấy đặt quyển giáo án và bảng điểm danh đang cầm trên tay lên mặt bàn.
// Then, she laid down the textbook and name list she was still holding onto the desk.
// それから、まだ持っていた教科書と名簿を机に置いた。

<0095> \{Giáo viên} 『Em chờ một lát nhé...』
// \{Teacher} "Wait a minute, okay?"
// \{教師}「ちょっと待ってね…」

<0096> Bà ngồi xuống và lấy ra một bảng danh sách lớp khác.
// Sitting in a chair, she takes out a different name list and opens it.
// 椅子に座り、別の名簿を取り出して開く。

<0097> \{Giáo viên} 『Chỉ địa chỉ thôi, đúng không?』
// \{Teacher} "The address will be enough, right?"
// \{教師}「住所がわかればいいのよね?」

<0098> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」

<0099> Bà ấy liền rứt một mẩu giấy và viết địa chỉ lên đó.
// She peels off a note and writes down the address.
// メモを一枚破って、さらさらと住所を書き写した。

<0100> \{Giáo viên} 『Em sẽ đến thăm em ấy à?』
// \{Teacher} "Are you going to go visit her?"
// \{教師}「お見舞いに行くの?」

<0101> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」

<0102> \{Giáo viên} 『Nhưng cô nghĩ, sẽ tốt hơn nếu tạm thời để em ấy yên tĩnh một mình.』
// \{Teacher} "Well, it might be better to leave her alone for now."
// \{教師}「でも、今はそっとしてあげた方がいいかもしれないわね」

<0103> \{Giáo viên} 『Hơn nữa, nhà của Ichinose-san...』
// \{Teacher} "Besides, Ichinose-san's home is..."
// \{教師}「それにほら、一ノ瀬さんのお宅って…」

<0104> Bà ấy tự ngắt lời mình.
// She interrupts herself.
// 言いかけて、ふっと口をつぐんだ。

<0105> \{Giáo viên} 『Em có từng nghe Ichinose-san nhắc đến nhà mình chưa?』
// \{Teacher} "Have you heard anything from Ichinose-san?"
// \{教師}「一ノ瀬さんから、何か聞いてる?」

<0106> \{\m{B}} 『Chưa...』
// \{\m{B}} "No..."
// \{\m{B}}「いえ…」

<0107> \{Giáo viên} 『Ra vậy. Thế thì, đấy không phải là điều cô nên nói rồi.』
// \{Teacher} "I see. Then, it's not something I can say."
// \{教師}「そう。なら、私から言うべきではないわね」

<0108> \{Giáo viên} 『Đến thăm cũng tốt, nhưng đừng làm phiền Ichinose-san quá mức. Em hiểu ý cô chứ?』
// \{Teacher} "It's all right to visit her, but don't put too much of a burden on Ichinose-san. Okay?"
// \{教師}「お見舞いに行くのはいいけど、あまり一ノ瀬さんに負担をかけないこと。わかった?」

<0109> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// Maintaining the polite reply part -DG1
// \{\m{B}}「はい」

<0110> \{Giáo viên} 『Vậy thì đây.』
// \{Teacher} "Then here you go."
// \{教師}「ならよろしい」

<0111> Tôi vò mẩu giấy và đút vào trong túi.
// I took the note and put it in my pocket.
// 渡されたメモ用紙を、ポケットに入れた。

<0112> \{Giáo viên} 『Dạo này Ichinose-san đã hoạt bát hơn, nên cô cũng thấy mừng.』
// \{Teacher} "Ichinose-san had become cheerful lately, so I was delighted."
// \{教師}「最近、一ノ瀬さん明るくなってきたから、私としても喜んでたんだけどね」

<0113> Tôi khẽ cúi đầu, dợm xoay người rời đi...
// I lightly nod and try to leave.
// 軽く会釈して、その場を離れようとした時。

<0114> \{Giáo viên} 『
<0115> -kun. Cô hỏi em câu này được chứ?』
// \{Teacher} "\m{A}-kun. May I ask one question?"
// \{教師}「\m{A}くん。ひとつ質問、いい?」

<0116> \{\m{B}} 『Sao ạ?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「なんですか?」

<0117> \{Giáo viên} 『Có phải em đang hẹn hò với Ichinose-san không?』
// \{Teacher} "Are you dating Ichinose-san right now?"
// \{教師}「あなた今、一ノ瀬さんと付き合ってる?」

<0118> Tôi than thầm, đầu tiên là người đàn ông đó, giờ lại đến bà cô hỏi câu này.
// Before from that man, now this question again, is what I thought.
// Alt - I thought to myself, first that gentleman, now she too is asking this question as well. - Kinny Riddle
// この前の紳士といい、またこの質問かと思った。

<0119> Sao tự nhiên cô lại hỏi vậy ạ?
// Why do you ask such a thing? // Option 1 --->// Goto Line 118
// なぜそんなことを訊くんですか?

<0120> Cũng không thể gọi đó là hẹn hò được...
// It's not exactly what one would call dating... // Option 2 --->// Goto Line 142
// 付き合ってるというか…

<0121> \{\m{B}} 『Sao tự nhiên cô lại hỏi vậy ạ?』
// \{\m{B}} "Why do you ask such a thing?" // Option 1: Path
// \{\m{B}}「なぜそんなことを訊くんですか?」

<0122> Thay vì trả lời, tôi hỏi lại bà ấy.
// Instead of answering, I asked her back.
// 答えの代わりに、俺はそう聞き返していた。

<0123> \{Giáo viên} 『Em cũng nhận thấy là... Ichinose-san được nhận đãi ngộ đặc biệt, đúng không?』
// \{Teacher} "You are aware... that Ichinose-san is receiving special treatment, right?"
// \{教師}「一ノ瀬さんが…一種の特別扱いを受けてることは、あなたも知ってるわよね?」

<0124> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」

<0125> Miễn là luôn đạt điểm cao thì không cần phải đến lớp.
// As long as the test grades are good, she doesn't have to attend class.
// テストの成績さえよければ、授業に出なくていい。

<0126> Thoạt đầu, tôi cũng ghen tị trước cái 『tự do』 mà họ trao cho cô ấy như một phần thưởng.
// I jealously thought of it as an award of 'freedom' that was given to her at first.
// 俺からしたらうらやましい『自由』を、ことみは与えられている。最初はそう考えていた。

<0127> \{\m{B}} 『Nhưng em nghĩ, việc đó là sai lầm.』
// \{\m{B}} "But, I believe that it's wrong."
// \{\m{B}}「でも、ああいうのはおかしいと思ってます」

<0128> \{\m{B}} 『Điều cậu ấy thực lòng mong muốn, là được đối xử giống như bao học sinh khác.』
// \{\m{B}} "That person probably truly wished to belong with everyone else."
// Alt - "What she really wished was probably to get along with everyone else." - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「あいつも本当は、みんなと一緒にいたかったはずですから」

<0129> \{Giáo viên} 『Đúng là vậy nhỉ...』
// \{Teacher} "You may be right..."
// \{教師}「そうね…」

<0130> Bà ấy lặng lẽ gật đầu, rồi vẫy tay ra hiệu cho tôi lại gần.
// She silently nods and beckons me to come closer.
// 深々と頷いて、俺に『もっと近づくように』と手招きする。

<0131> Như thế có nghĩa là, những gì tôi sắp được nghe sau đây cần phải được giữ kín.
// It must be to mean that discussion from here on is confidential.
// Alt - This probably means that discussion from here on is going to be confidential. - Kinny Riddle
// ここからは内緒の話、という意味なんだろう。

<0132> \{Giáo viên} 『Cô chỉ có thể nói với em những gì mình biết thôi...』
// \{Teacher} "From my perspective..."
// Alt - "From what I know..." - Kinny Riddle
// \{教師}「私から言える範囲で説明するとね」

<0133> \{Giáo viên} 『Hồi trước, gia đình Ichinose-san rất nổi tiếng trên mặt báo và truyền hình.』
// \{Teacher} "Long ago, Ichinose-san's family was famous on television and newspapers."
// Alt - "Long ago, Ichinose-san's family was often seen on television and on newspapers." - Kinny Riddle
// \{教師}「ずっと昔に、一ノ瀬さんのご家族のことが新聞やテレビでさかんに取りあげられた時期があるの」

<0134> \{Giáo viên} 『Nhiều người để ý đến Ichinose-san, vì vậy mà cô bé thường bị bắt nạt...』
// \{Teacher} "Ichinose-san had some attention, and because of that, she was bullied..."
// Alt - "Ichinose-san attracted some attention as a result, and because of that, she was bullied..." - Kinny Riddle
// The thing to note though is, the attention part acts like "observe" as in being given a special attention. And that maybe the reason why she's being bullied by kids, because she's being treated specially. -DG1
// \{教師}「一ノ瀬さんは注目されたし、そのせいで苛められもした…」

<0135> \{Giáo viên} 『Vậy nên, những người biết về sự tình của Ichinose-san đã quyết định rằng...』
// \{Teacher} "So, all the adults that knew about Ichinose-san thought like this:"
// Alt - "That's why all the adults that knew about Ichinose-san's situation came to a decision," - End sentence with comma to signal continuation in next line - Kinny Riddle
// \{教師}「だから、一ノ瀬さんのことを知っている大人はね、みんなこう思ってきたの」

<0136> \{Giáo viên} 『Hãy để cô bé được ở một mình, càng nhiều càng tốt.』
// \{Teacher} "Let's leave her alone as much as we can."
// Alt - "That we should leave her alone as much as possible." - Kinny Riddle
// \{教師}「できるだけ、そっとしておいてあげたいって」

<0137> \{Giáo viên} 『Nhưng cũng vì vậy mà, Ichinose-san dần lệ thuộc vào một cuộc sống tách biệt.』
// \{Teacher} "But because of that, Ichinose-san became used to being all alone."
// \{教師}「でも、そのせいで一ノ瀬さんは、ひとりでいることに慣れてしまった」

<0138> \{Giáo viên} 『Đó là sai lầm của người lớn bọn cô.』
// \{Teacher} "That was a mistake on our part."
// \{教師}「それは、私たちが間違っていたせいでもある」

<0139> \{Giáo viên} 『Vì thế mà, cần một người nào đó thay đổi em ấy.』
// \{Teacher} "That's why someone has to change her."
// \{教師}「だから、誰かが一ノ瀬さんを変えてあげなければいけないの」

<0140> Nói đến đây, bà ấy lại nhìn thẳng vào mắt tôi.
// She stares straight into my eyes while giving that speech.
// 俺の目をきちんと見て、伝えられる言葉。

<0141> \{Giáo viên} 『Nếu em đã hiểu rồi, thì cô sẽ hỏi lại một lần nữa.』
// \{Teacher} "If you understand, I'm going to ask one more time."
// \{教師}「納得したなら、もう一度訊くわ」

<0142> \{Giáo viên} 『Có phải em đang hẹn hò với Ichinose-san không?』
// \{Teacher} "Are you dating Ichinose-san right now?"
// \{教師}「あなたは今、一ノ瀬さんと付き合ってる?」

<0143> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0144> Những gì bà ấy vừa tiết lộ khiến việc trả lời càng khó khăn hơn.
// Because of that speech, it became even harder to answer. // Go to 0147
// 今の話のせいで、もっと答えにくくなった気がする。

<0145> \{\m{B}} 『Cũng không thể gọi đó là hẹn hò được...』 // Option 2: Path
// \{\m{B}} "Not exactly what one would call dating..." // Option 2: Path
// \{\m{B}}「付き合ってるというか…」

<0146> Phải giải thích thế nào đây? Tôi do dự.
// How should I explain? I'm hesitating.
// なんて説明したらいいのだろう?  口ごもってしまう。

<0147> \{Giáo viên} 『Nếu em thấy khó trả lời, vậy để cô hỏi theo cách khác nhé.』
// \{Teacher} "If it's hard to answer, let me rephrase the question."
// \{教師}「答えにくいなら、質問を換えるわね」

<0148> \{Giáo viên} 『Em có cảm thấy rằng, việc bản thân tiếp xúc với Ichinose-san sẽ phần nào gây ảnh hưởng lên em ấy?』
// \{Teacher} "Right now, do you believe that your existence has an effect on Ichinose-san?"
// \{\m{B}}「今、あなたの存在は、一ノ瀬さんに影響を与えていると思う?」
// This line might yet be another line to add to dg1's list of "hey, Key put the wrong line for the wrong person."
// aka I believe this is actually the teacher speaking it and this is a key/Key mistake. -Amoirsp
// Kotomi must be blasting the staffs with her weirdness :3 -DGreater1

<0149> Ở một phương diện nào đó, hỏi thế này còn khó trả lời hơn.
// In a way, it feels even harder to answer...
// ある意味さらに答えにくくなった気が…。

<0150> \{Giáo viên} 『Chỉ cần nói Có hay Không thôi cũng được.』
// \{Teacher} "Just Yes or No will do."
// \{教師}「イエスかノーで簡潔に」

<0151> Tôi đưa ra câu trả lời.
// I answered.
// 俺は答えた。

<0152> \{\m{B}} 『Có.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「イエスです」

<0153> \{Giáo viên} 『Cô hiểu rồi. Vậy em nghe nhé...』
// \{Teacher} "I see. Then, please listen."
// \{教師}「そう。なら、聞いてちょうだい」

<0154> \{Giáo viên} 『Thật tình thì, đây cũng không phải điều cô nên nói...』
// \{Teacher} "To be honest, this isn't something I should be saying..."
// \{教師}「本当はこれも、私から言うべきことではないけれど…」

<0155> Bà ấy mào đầu như vậy, rồi hạ giọng xuống thật khẽ.
// Saying so, she greatly quietens her voice.
// そう前置きし、声をぐっと落とす。

<0156> \{Giáo viên} 『Em biết việc nhà trường đang họp bàn kế hoạch đưa Ichinose-san đi du học chứ?』
// \{Teacher} "Are you aware that Ichinose-san has a discussion of studying abroad?"
// Prev. TL: "Are you aware that there is talk Ichinose-san may be studying abroad?"
// Don't really know if "talk" would make sense, but what this line meant was there was a staff discussion about her going abroad to study abroad and it is a fact. -DG1
// \{教師}「一ノ瀬さんに海外留学の話があるのは知ってる?」

<0157> Tôi còn chưa từng nghe đến chuyện đó.
// I haven't even heard about it.
// 全く、聞いたこともなかった。

<0158> \{\m{B}} 『... Em không biết.』
// \{\m{B}} "... I didn't know."
// \{\m{B}}「…知らなかったです」

<0159> \{Giáo viên} 『Một quỹ tài trợ học bổng đặc biệt vừa được thành lập, và họ bắt đầu thí điểm trong năm nay.』
// \{Teacher} "There is a special Science Scholarship Scheme, and beginning this year, tests will be taken for it."
// \{教師}「特別科学奨学生という制度ができてね、今年からテスト運用されるの」

<0160> \{Giáo viên} 『Chính phủ sẽ đài thọ toàn bộ chi phí, tạo điều kiện cho học sinh đến Mỹ học tập theo chương trình đại học trong một năm.』
// \{Teacher} "It's a scheme which allows the student to study in America for one year, with all the expenses covered by the government."
// \{教師}「国が全額費用を負担して、アメリカの大学を一年間特別受講できるってシステムなんだけど」

<0161> \{Giáo viên} 『Ichinose-san là một trong những ứng viên. Chỉ dựa vào bảng đánh giá thành tích của em ấy, việc này gần như đã được quyết định...』
// \{Teacher} "Ichinose-san is a candidate. From the previous evaluation, it's almost the deadline to make a decision..."
// Alt - "Ichinose-san has enrolled in such a scheme. The deadline to make a decision since the last evaluation is drawing near..." - Kinny Riddle
// Not sure if "has enrolled" would do, it sounded like she applied for it, but in truth, she's just a candidate on it. -DG1
// \{教師}「一ノ瀬さんも候補に入っているの。事前の評価からすると、もう内定に近いんだけど…」

<0162> Chỉ có năm suất ghi danh vào các khóa học khoa học dành riêng cho những học sinh ưu tú nhất. Vinh hạnh lớn lao như vậy, dĩ nhiên nhà trường mong cô ấy tham gia...
// To be able to study abroad, listed to study in a special Science Scholarship Scheme, and because she's really special, the school is thinking of making this happen...
// 留学できるのは、全国の理系成績優秀者たった五名であり、大変名誉なことなので、学校としてはぜひ実現させたいと考えている…

<0163> Bà giáo giải thích với tôi như thế.
// She explained all that.
// そんなことを説明した。

<0164> \{Giáo viên} 『Nhưng hôm thứ Ba, Ichinose-san từ chối lời mời, còn nói rằng 「Em muốn học cùng với mọi người.」』
// \{Teacher} "But Ichinose-san rejected it on Tuesday, saying 'I want to study with everyone.'"
// \{教師}「でも一ノ瀬さん、火曜日に一度断ったのよ。『みんなと一緒に勉強したい』って」

<0165> \{Giáo viên} 『Cô cũng ủng hộ quyết định của em ấy, thế rồi...』
// \{Teacher} "I thought that was great, and also supported her but..."
// \{教師}「私もそれがいいって賛成したんだけど…」

<0166> \{Giáo viên} 『Sáng nay em ấy lại nhờ cô, 「Xin hãy cho em được đi du học.」』
// \{Teacher} "This morning, she said 'Please let me study abroad.'"
// \{教師}「今朝ね、『留学の話を進めてください』って言ってきたの」

<0167> Tôi ngỡ như vừa bị sét đánh ngang tai.
// It felt like cold water was poured directly into my ear.
// 冷たい水を、直接耳に注がれたようだった。

<0168> \{\m{B}} 『Nếu cậu ấy đi du học thì sao ạ?』
// \{\m{B}} "What would happen if she studied abroad?"
// \{\m{B}}「留学すると、どうなるんですか?」

<0169> Rốt cuộc, tôi chỉ rặn được một câu như thế.
// Finally, I was able to ask that.
// そう訊くのがやっとだった。

<0170> \{Giáo viên} 『Em ấy sẽ thôi học trường này và đến Mỹ sống trong một năm.』
// \{Teacher} "She'll be suspended here to live for about a year in America."
// \{教師}「休学して、一年間アメリカで暮らすことになるわね」

<0171> \{\m{B}} 『Còn sau đó thì sao ạ?』
// \{\m{B}} "Then, what would happen after that?"
// \{\m{B}}「その後はどうなるんですか?」

<0172> \{Giáo viên} 『Tùy thuộc vào bản thân em ấy, có thể quay về Nhật Bản, hoặc ở lại đó để học lên cao hơn.』
// \{Teacher} "It depends on her. She can come back here to Japan, or she could continue her studies in a university there."
// \{教師}「本人次第ね。日本に戻ってきてもいいし、向こうの大学に進むこともできるから」

<0173> \{Giáo viên} 『Nhưng...』
// \{Teacher} "But..."
// \{教師}「ただ…」

<0174> \{Giáo viên} 『Nếu đã chọn theo con đường tu nghiệp... cô buộc phải nói là việc quay về Nhật Bản sẽ làm hạn chế năng lực của em ấy.』
// \{Teacher} "If she seriously wants to be a scholar... I have to say that going back here would lessen her merit."
// \{教師}「本気で学問を志すなら、日本に帰ってくるメリットは少ない…と言わなければならないわね」

<0175> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0176> Tôi không thể thốt ra thêm một lời nào nữa.
// I couldn't say anything anymore.
// 黙り込むしかなかった。

<0177> Tôi không thể hiểu được ẩn tình đằng sau quyết định đó của Kotomi.
// Because right now, I don't understand Kotomi's true reason for deciding such a thing.
// なぜ今、ことみがそんなことを決めたのか、本当の理由はわからない。

<0178> Nhưng, có một điều tôi dám chắc.
// But, there's this one thing I'm sure of.
// ただ、これだけは確信があった。

<0179> Rằng một khi Kotomi đã đi du học, tôi sẽ không bao giờ gặp lại cô ấy nữa.
// If she ends up going abroad, she will never come back again.
// このまま外国に行ってしまったら、ことみは二度と戻ってこない。

<0180> \{Giáo viên} 『Cô vẫn chưa phê duyệt nguyện vọng du học của em ấy.』
// \{Teacher} "Anyway, I haven't got a decision for her studying abroad."
// \{教師}「留学のことはとりあえず、私のところで止めてあるわ」

<0181> \{Giáo viên} 『Nhưng em nên hiểu một điều, tuần sau là đến hạn chót nộp quyết định rồi.』
// \{Teacher} "But you have to remember that I have to decide about it next week."
// \{教師}「ただね、来週ぐらいには結論を出さないといけないことは、覚えておいてちょうだい」

<0182> \{\m{B}} 『Em hiểu ạ.』
// \{\m{B}} "I understand."
// \{\m{B}}「わかりました」

<0183> \{Giáo viên} 『Còn nữa, chắc em cũng ý thức được rồi, nhưng nhớ không được kể lại với ai chuyện này đấy nhé.』
// \{Teacher} "And also, I hope you also know, but please keep this story between us."
// \{教師}「それから、わかってると思うけど、今の話は内密に頼むわね」

<0184> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」

<0185> \{Giáo viên} 『Chúc em thành công trong mọi việc.』
// \{Teacher} "Good luck with various things."
// \{教師}「頑張りなさい。色々な意味でね」

<0186> Tôi cúi đầu một lần nữa, và rời khỏi phòng giáo vụ.
// I nodded one more time and then left the staff room.
// もう一度会釈して、俺は職員室を後にした。

<0187> \{Giọng nói} 『
<0188> -kun, chào cậu.』
// \{Voice} "\m{B}-kun, hello."
// \{声}「\m{B}くん、こんにちは」

<0189> Một câu chào thân thương.
// A familiar greeting.
// 聞き慣れた挨拶。

<0190> Tôi quay lại nhìn.
// I turned around to that greeting.
// 俺はとっさに振り向いた。

<0191> \{Kyou} 『Chào, mạnh giỏi chứ hả?』
// \{Kyou} "Hi, been well?"
// \{杏}「ハイ、元気?」

<0192> \{\m{B}} 『... Gì chứ, ra là bà.』
// \{\m{B}} "Oh... it's just you."
// \{\m{B}}「…なんだ、おまえか」

<0193> \{Kyou} 『Thấy ông thất vọng não nề thế kia làm tôi có chút ghen tị đấy nhé~』
// \{Kyou} "I'm a bit jealous seeing you this dejected~"
// \{杏}「そんなに露骨に落胆されると、ちょっと妬けちゃうわね~」

<0194> Ngữ điệu bông đùa cố hữu của Kyou giúp tôi cảm thấy như được giải tỏa phần nào.
// Her usual expression whenever she jokes around has loosened up my strained emotions.
// Prev. My strained emotions has loosened up a bit to her usual expression whenever she jokes around.*
// Check that revision is correct
// Geh... kinda hard to describe... anyway... her usual facial expression whenever she jokes around has loosened up Tomoya's strained emotions... but anyway again... this sentence should be in present tense. -DG1
// I think "has loosened" up is more correct. -DG1
// いつもの冗談めかした口調に、張りつめていた気持ちが少しだけゆるんだ。

<0195> \{Kyou} 『Hình như Kotomi nghỉ học rồi.』
// \{Kyou} "It seems Kotomi is taking a break."
// \{杏}「ことみ、休みみたいね」

<0196> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<0197> Tôi đáp gọn lỏn.
// A short reply.
// 短く答える。

<0198> \{Kyou} 『Ông làm gì trong phòng giáo vụ thế?』
// \{Kyou} "What were you doing inside the staff room?"
// \{杏}「職員室で何してたの?」

<0199> \{\m{B}} 『Nghe giảng đạo như mọi khi thôi.』
// \{\m{B}} "The usual preaching."
// \{\m{B}}「いつもの説教だ」

<0200> \{Kyou} 『Hửmm~』
// \{Kyou} "Hmm~"
// \{杏}「ふ~ん」

<0201> Cô ta nhìn tôi rồi cười ranh mãnh.
// She looks at me with a broad grin.
// ニタニタ顔で俺を見る。

<0202> \{\m{B}} 『Muốn gì thì đi nhanh đi. Bà cũng có việc cần vào đấy mà?』
// \{\m{B}} "Whatever, just go. You have some business inside too, right?"
// \{\m{B}}「いいから行けよ、おまえも中に用事だろ?」

<0203> Cô ta đặt ngón cái lên tay kéo cửa trượt của phòng giáo vụ.
// I point my thumb at the staff room door as I say that.
// 職員室の戸口を親指で差しつつ言う。

<0204> \{Kyou} 『Rồi, rồi...』
// \{Kyou} "Yeah, yeah..."
// \{杏}「はいはい…」

<0205> Đang sắp kéo mở cửa ra thì bỗng, cô quay lại nhìn tôi.
// As she put her fingers at the door, she turns around and face me.
// 戸に指をかけようとして、くるっとこっちを振り向いた。

<0206> \{Kyou} 『... À phải rồi. Tan học hôm nay chắc sẽ không có ai đến phòng câu lạc bộ kịch đâu.』
// \{Kyou} "That's right... no one might show up in the club room today after school."
// \{杏}「…そうだ。今日の放課後だけど、演劇部室はたぶん誰もいないからね」

<0207> \{\m{B}} 『Họ bận gì à?』
// \{\m{B}} "Do they have things to do?"
// \{\m{B}}「用事があるのか?」

<0208> \{Kyou} 『Đó là một-bí-mật.』
// \{Kyou} "That's\wait{400} a\wait{400} secret."
// \{杏}「ヒ・ミ・ツ」

<0209> Cô ta ra vẻ bí ẩn.
// She says so with meaning.
// さも意味ありげに言う。

<0210> \{\m{B}} 『Mà thế cũng được. Dù gì hôm nay tôi cũng có việc, không định tới đó đâu.』
// \{\m{B}} "Well, that's fine with me. I also have something to do today, so I won't be showing up."
// \{\m{B}}「まあいいけどな。俺も今日は用事があるから、顔出せないし」

<0211> \{Kyou} 『Lại càng tốt...』
// \{Kyou} "Then, that's just perfect..."
// \{杏}「じゃあちょうどいいわね…」

<0212> \{Kyou} 『Nhớ chuyển lời lại là, lần sau đến trường sẽ phải luyện tập không ngơi nghỉ luôn.』
// \{Kyou} "Tell her I said, 'I will put you to relentless training again if you appear.'"
// \{杏}「出てきたらまたビシビシ鍛えてあげるからね、って言っといて」

<0213> \{Kyou} 『Với cả, Ryou và hội trưởng đang rất mong 「lại được ăn trưa cùng nhau」 đấy.』
// \{Kyou} "And also, from Ryou and Miss President, 'Let us eat lunch again.'"
// \{杏}「それと、椋と部長が『またいっしょにお昼食べましょう』だって」

<0214> Xem chừng cô ta đã đoán ra hết từng đường đi nước bước của tôi.
// It seemed that she predicted what I was going to do.
// こっちの行動予定は、お見通しらしかった。

<0215> \{\m{B}} 『Tự đi mà nói. Tôi không phải phát ngôn viên của bà.』
// \{\m{B}} "Go and say it yourself. I'm not a messenger boy."
// \{\m{B}}「自分で言いに行けよ。俺は伝言屋じゃないぞ」

<0216> \{Kyou} 『Tên ngốc này...』
// \{Kyou} "You idiot..."
// \{杏}「バッカねぇ…」

<0217> \{Kyou} 『Hoàng tử mà không một mình đi giải cứu công chúa thì còn đâu ý nghĩa nữa?』
// \{Kyou} "It would be meaningless if the prince didn't go alone to help her, right?"
// \{杏}「王子さまがひとりで助けに行かないと、意味ないでしょぉ?」

<0218> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0219> \{Kyou} 『Em xin phép vào ạ~~』
// \{Kyou} "Excuse me---"
// \{杏}「失礼しまーす」

<0220> Cô ta lẩn vào phóng giáo vụ trước khi tôi kịp phản bác.
// She entered the staff room before I could even say something back.
// 俺が言い返す前に、職員室に入っていった。

<0221> Tôi phóng ra khỏi lớp ngay khi xong tiết học chiều cuối cùng.
// I rushed out of the school building the moment afternoon lessons ended.
// 午後の授業が終わると同時に、俺は校舎を飛び出した。

<0222> Tôi lao như bay xuống con dốc trước cổng trường, rồi cắm đầu chạy theo lộ trình đã vạch sẵn trong đầu.
// I run to the slope in front of the school gates as if I'm going to tumble, and like that, I hurried up ahead.
// 校門前の坂を転がるように駆けおりて、そのまま先を急ぐ。

<0223> Cuối cùng, tôi dừng chân trước góc đường thường ngày chia tay Kotomi.
// I stood still at the corner where Kotomi and I always part ways.
// いつもことみと別れる角で、俺は立ち止まった。

<0224> Trong lúc đang bắt lại nhịp thở, tôi tiện tay móc mẩu giấy ra khỏi túi.
// I took out the note out of my pocket as I catch my breath.
// Lit. "Catching my breath, I took out the note out of my pocket."
// はずむ息を整えながら、ポケットからメモ用紙を取り出した。

<0225> Trên đó là một dòng địa chỉ lạ lẫm.
// Written on it was an address I don't know of.
// 書かれているのは、俺の知らない地名だ。

<0226> Suốt buổi học chiều, tôi chỉ dán mắt vào mẩu giấy này thay vì sách giáo khoa hay bục giảng.
// During this afternoon lesson, I wasn't looking at the textbook or the blackboard... just this piece of paper.
// Alt - During the afternoon lessons, it wasn't the textbook of blackboard I was looking at...it was just this piece of paper. - Kinny Riddle
// 午後の授業の間、俺は教科書や黒板ではなくこの紙だけを見ていた。

<0227> Tôi không nghĩ nhà của Kotomi sẽ nằm quá xa nơi mà hai chúng tôi vẫn luôn từ biệt nhau.
// I didn't think I'd be walking further than the place where Kotomi and I part ways.*
// clarification, please
// What he meant is, he didn't think he'd be walking out of boundary... further than where they usually separate before they go home XD -DG1
// 俺と別れてから、ことみがそう遠くまで歩いているとは思えない。

<0228> Lòng tôi tràn đầy tự tin sẽ tìm ra nó. Mà không, tôi PHẢI tìm ra nó.
// I have the courage to find it, and I also have to find it.
// 見つける自信があったし、見つけなければならない。

<0229> Với đầu mối trong tay, tôi rảo bước.
// With the piece of paper in my palm, I started walking.
// 紙をてのひらで包んだまま、俺は歩き出した。

<0230> Lần theo các biển chỉ dẫn, tôi băng qua nhiều con phố xa lạ.
// I follow some alleyways, relying on street names written on small boards that are hanging on poles.*
// "attach on a board in a pole" makes no sense.
// I can't think of any other alternative translation other than that, I hope this would make more sense though XD -DG1
// If you could find a picture of the kind of thing he's talking about, I could word it better
// Here's some photo of street name signs attached to poles in various ways http://www.fotosearch.com/photos-images/street-names.html
// Lol... no wonder it looked weird... street names shouldn't really be attached on a board... it should be written on it and the board should be the one (attached or rather, hanged) to the pole... but anyway, please reword if it still sounds unnatural. XD
// 電柱に掲げられている町名表示板を頼りに、路地を辿っていく。

<0231> Nơi này trông giống một khu dân cư cao cấp, với hàng dãy biệt thự được xây cất trên những thửa đất rộng lớn.
// It seems this is an exclusive residential area, having huge mansions lining up on both side of the road.
// その辺りは高級住宅地らしく、敷地の広い屋敷が道の左右に並んでいた。

<0232> Tôi dò từng biển tên treo trước mỗi căn nhà.
// I checked each and every nameplate.
// ひとつひとつ、表札を確認した。

<0233> Vậy mà địa chỉ cần tìm vẫn không thấy đâu cả.
// But I didn't see my target's address.
// だが、目当ての住所は現れない。

<0234> \{\m{B}} 『Không nằm ở quanh đây sao...?』
// \{\m{B}} "Isn't it around this area...?"
// \{\m{B}}「この辺じゃないのか?…」

<0235> Mỗi lần rẽ qua một góc đường là ý chí trong tôi lại vơi dần đi.
// I turned corners many times, and those travels made me dejected.
// いくつも角を曲がり、そのたびに落胆した。

<0236> Đến chừng để ý thì trời đang dần tắt nắng.
// When I noticed, the sun was setting down.
// 気がつくと、陽が傾いていた。

<0237> Tôi nhìn cái bóng cao lêu nghêu của chính mình trải lên mặt đường.
// My long thin shadow slowly stretches down the road.
// 自分の影が長細く、じりじりと道に伸びていく。

<0238> Gió đã trở nên lạnh hơn.
// And the wind has become quite cold.
// 風はずいぶん、冷たくなってしまった。

<0239> Tôi ngửi được hương vị bữa cơm chiều tỏa ra từ quạt thông khí của những căn nhà gần quanh.
// The scent of an evening meal coming from the house ventilation floated around.
// どこかの家の換気扇から、夕飯の匂いが漂ってきた。

<0240> Một cảm giác thật ấm áp, cũng thật bồi hồi.
// A warm, nostalgic sensation.
// 温かく懐かしい感覚。

<0241> Song song với đó là nỗi buồn bực mông lung về một thứ thân thương đến lạ lùng mà tôi không cách nào khơi dậy.
// A tantalizing sensation that I can't seem to remember, even though I know of it.
// 知っているのに思い出せないような、もどかしい感覚。

<0242> Rõ ràng nó đang ở rất gần đây...
// I'm pretty sure that it should be around here...
// この辺のはずなんだ、たしか…

<0243> Nhận thấy bản thân đang ra sức hồi tưởng, tôi không khỏi bật lên tiếng cười tự trào.
// I made a bitter smile as I realized I was dead serious trying to remember something.
// 大真面目に思い出そうとしている自分に気づき、苦笑いした。

<0244> Khu dân cư này với tôi mà nói hoàn toàn xa lạ, có vắt óc suy nghĩ cũng đâu thể nhớ lại được gì.
// It's a street I don't have anything to do with; it'd be useless even if I dig up my memory.
// 俺には縁のない町内だ、記憶を辿っても仕方がない。

<0245> Việc này chỉ phí công vô ích, từ đầu đã vậy.
// I guess I might have been rash.
// やっぱり、無謀だったのかもしれない。

<0246> Tôi chỉ cần tra cứu trên bản đồ thôi là có thể tìm thấy nó dễ dàng rồi.
// If I had only checked it on the map, I would have found it immediately.
// 地図に照らし合わせてちゃんと調べれば、すぐにわかることだったのに。

<0247> ... Thôi thì để mai tìm tiếp vậy.
// I guess... I'll do this again tomorrow.
// …もう、明日にしようか。

<0248> Lòng đã định bỏ cuộc, tôi vô tình rẽ bước sang một con đường khác.
// I gave up and turned an unknown corner.
// 諦めかけ、知らない角を曲がった時だった。

<0249> Và nhận ra ngôi nhà trước mắt.
// There's a house there I haven't recognized.
// 一軒の家に、見覚えがあった。

<0250> Căn biệt thự hai tầng bề thế có tường sơn trắng bao quanh.
// It's surrounded by a fence painted in white, a big house with two stories.
// 白塗りの鉄柵に周囲をかこまれている、二階建ての大きな家。

<0251> Tôi dè dặt nhìn vào biển tên.
// I timidly look at the nameplate.
// 恐る恐る、表札を見た。

<0252> 『Ichinose』
// "Ichinose"
// 『一ノ瀬』

<0253> Tôi lao ngay đến đó.
// I suddenly rush over there.
// 思わず、駆け寄っていた。

<0254> Nút chuông cửa treo cạnh cánh cổng lớn bằng gỗ.
// There's a doorbell beside the big wooden door.
// 大きな木製の扉の脇に、呼び鈴があった。

<0255> Tôi giơ tay toan bấm thì lại cảm thấy do dự.
// I somehow hesitated as I was about to press it.
// 押そうとして、なぜかためらった。

<0256> Dường như... có gì đó không ổn.
// I had a feeling that there was something wrong.
// 違う、と思った。

<0257> Tôi chưa từng vào đây qua cổng trước.
// I hadn't entered through the entranceway even once.
// 玄関から入るなんてことは、一度もしなかった。

<0258> Tôi nhìn quanh.
// I look around.
// 俺は辺りを見渡した。

<0259> Có một lối đi nhỏ giữa tường bao và mặt bên căn nhà.
// There's a narrow path between the fence and the side of the house.
// Prev. TL: There's a narrow path between the hedge and the house's outsides.
// What he mean is that there's an alleyway (a narrow path) between the fence and the side of the house and it heads to the garden. -DG1
// 家の周囲と生け垣に挟まれるように、狭い小径があった。

<0260> Dưới bóng mái kho là một chiếc xô, một cái xẻng và một máy xén cỏ đã gỉ sét.
// And in the storage room's shade, there was bucket, a shovel, and a rusty lawnmower left behind.
// 物置の影に、バケツやスコップや、錆びついた芝刈り機が放置されていた。

<0261> Lối đi này ắt sẽ dẫn ra vườn.
// This path probably leads to a garden.
// 小径は多分、庭に通じているのだろう。

<0262> Tôi tiến theo hướng đó.
// I advance towards that direction.
// 俺はそっちに足を進めた。

<0263> Trời đã sắp chạng vạng.
// Twilight was already approaching.
// もう宵闇が近かった。

<0264> Hương cây cỏ ngào ngạt.
// A choking smell of grass hits me.
// Alt - I was struck by the choking smell of grass. - Kinny Riddle
// 咽せるような草の匂いがした。

<0265> Con đường trải nhựa nhường chỗ cho nền đất mềm.
// And the feeling of stepping on soft ground at my feet.
// 足元が、柔らかな土の感触に変わった。

<0266> Khu vườn đã bị bỏ hoang.
// It was a desolated garden.
// 荒れ果てた庭だった。

<0267> Trên thảm cỏ thiếu vắng bàn tay chăm sóc, cây dại mọc um tùm.
// Inside the lawn that stretches far are overgrown weeds...
// 延び放題の芝の中に、背の高い雑草が生い茂っている。

<0268> Vài cái ghế nằm lăn lóc bên một chiếc bàn đổ nghiêng.
// A tilted table, and a fallen garden chair...
// 傾いたテーブルの脇に、ガーデンチェアが転がっている。

<0269> Lớp sơn ngoài đã bong tróc hết, phơi bày bề mặt đỏ thẫm màu gỉ sét.
// Its coating has come off, and it was rusting with dark red.
// Alt - Its coating has come off, revealing a dark red rusting surface. - Kinny Riddle
// 塗装は剥げ、赤黒く錆びていた。

<0270> Cơn gió mang theo bóng chiều thổi qua chúng như những tàn tích bị quên lãng.
// The wind that carried out the dusk was blowing through it like a forgotten ruin.
// 夕闇をおびた風が、忘れられた廃墟のように吹き抜けていった。

<0271> Tôi lặng người đứng nguyên tại chỗ.
// I was standing still, in silence.
// 俺は、呆然と立ち尽くしていた。

<0272> Lẽ ra không phải thế này.
// It couldn't get any worse.
// こうじゃなかった。

<0273> Thảm cỏ luôn được cắt tỉa gọn gàng.
// The lawn was always maintained beautifully.*
// either "was always maintained beautifully" or "has always been maintained beautifully"
// 芝生はいつでもきれいに揃えられていた。

<0274> Bộ ghế và bàn phủ một lớp sơn trắng bóng.
// The chair and the table were also painted in pure white.
// 椅子もテーブルも、真っ白に塗られていた。

<0275> Những đóa hoa khoe sắc thắm trong bồn cây.
// Flowers bloomed inside the piled up brick, forming a flower bed.
// 煉瓦を積んだ花壇では、花が咲きほころんでいた。

<0276> Đó là vùng đất trong mơ vẫn luôn mời gọi tôi.
// It was a dreamland that was always inviting me.
// いつも俺を迎えたのは、そんな夢の国のような情景だった。

<0277> Trên hàng rào cây có một khoảng hở mà tôi hay tận dụng như lối ra vào...
// There's a gap in the fence, and that was the entrance...
// 生け垣の隅に隙間があって、そこが入り口だったのだ…

<0278> \{\m{B}} 『.........?!』
// \{\m{B}} ".........?!"
// \{\m{B}}「………!?」

<0279> ... Gì thế này?
// What's this...?
// …なんだろう?

<0280> Cảm giác bồn chồn này... tôi đã từng thấy nơi này rồi sao?
// This unsettling feeling... is it deja vu?
// 違和感…既視感というのだろうか?

<0281> Tôi biết nơi này.
// I know this place.
// 俺はこの場所を知っている。

<0282> Nhưng dù vậy, tôi vẫn không hiểu vì sao mình lại biết.
// But even still, I don't understand why I know.
// それなのに、なぜ知っているのかわからない。

<0283> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0284> Tôi vạch lùm cỏ, lặng lẽ tiến từng bước một.
// Silently, I push aside the weeds and advance one step at the time.
// 無言のまま、雑草を押し分けて、一歩一歩進んだ。

<0285> Đám cây dại rậm rạp quấn lấy chân như đang cố cản lối, ngăn tôi đi tiếp.
// The lawn that had become thick was coiling at my feet as if it was trying to stop me.
//tense problem- "was" vs. "it's"
// 密生した芝が、行く手をさえぎるように、俺の足にからみついてきた。

<0286> Đích đến của tôi là phòng khách hướng ra ngoài vườn.
// My destination was the living room facing the garden.
// 目指すのは、庭に面した居間だった。

<0287> Có một cánh cửa kính lớn bọc khung gỗ, phân cách không gian bên trong với thế giới bên ngoài.
// There's a tall wooden glass door frame separating the outside from the inside.
// 背の高い木枠のガラス戸が、内と外とを隔てている。

<0288> Rèm cửa phủ kín, không cho tôi nhìn thấy những thứ đằng sau.
// The curtain is closed, so I don't know what it looks like inside.
// カーテンが閉じていて、中の様子はわからない。

<0289> Và như để làm dấu, góc ngoài cùng của khung cửa kính lộ ra một vết nứt.
// And as if as some sort of a sign, there was a little opening at the outermost corner of the door.
// まるで何かの合図のように、いちばん隅のガラス戸だけが、ほんの少しだけ開いている。

<0290> Có lẽ bao lâu nay cánh cửa này vẫn luôn để như vậy.
// Perhaps, it was always like that.
// それも多分、いつかの通りだった。

<0291> Tôi đặt tay lên tay nắm cửa kéo và vận sức, tạo ra những tiếng kẽo kẹt khô khốc.
// I put my hand on the sliding door and applied some force to it. As I did that, a creaking sound came out.
// 引き戸に手をかけて力をこめると、ぎしっときしんだ音を立てた。

<0292> Và rồi, tôi kéo nó sang bên từng chút một.
// And then, little by little, I move it aside.
// そして少しずつ、横に動いていった。

<0293> Tôi cởi giày ra rồi bước lên sàn phòng khách.
// I kicked off my shoes and entered the living room.
// 俺は靴を脱ぎ捨て、居間に上がった。

<0294> Bên trong tối mù.
// It was dark inside.
// 中は暗かった。

<0295> Mặt sàn gỗ phủ một lớp bụi dày, khiến cho bầu không khí trở nên tù túng.
// There's this dusty atmosphere on the floor, which seems like it's made out of wood.
// 板張りらしい床に、埃っぽい空気がひんやりとよどんでいる。

<0296> Nơi đây mang một sắc thái nhợt nhạt, tựa như vầng dương đang lặn.
// Just like the fading color of the setting sun, it had a strange scent.
// 褪せた西日そのもののような、不思議な匂いがした。

<0297> Tôi căng mắt ra nhìn một lượt quanh phòng.
// As I focused my eyes, little by little, I came to see what was inside.
// 目を凝らすと、少しずつ様子がわかってきた。

<0298> Có một chiếc bàn lớn kê ở giữa phòng, bao quanh là một bộ trường kỷ, và một bàn góc dựa sát tường, bên trên đặt những giá chặn sách...
// There was a round table at the center, a sofa around it, a side table at the wall, and bookends placed over it...
// 中央に丸テーブル、その周りにソファー、壁際にサイドテーブルや本立て…

<0299> Họa tiết bề mặt của chúng đã phai nhạt hoàn toàn, như thể được chạm khắc từ đá.
// The feel of the materials was lost as if all the crags were removed.
// 全部岩から削りだしたみたいに、質感を失っていた。

<0300> Tôi dám chắc rằng đã không ai động đến chúng trong rất nhiều năm rồi.
// I'm sure that these things haven't been touched for many, many years.
// きっと、もう何年も前から、触れられることすらなかったのだろう。

<0301> Tôi thận trọng tiến sâu hơn qua phòng khách.
// I walk carefully, advancing from the living room and to the interior.
// 注意深く歩き、居間からさらに奧に進む。

<0302> Có một cầu thang ở đoạn giữa hành lang.
// There's a staircase at the middle part of the hallway.
// 廊下の途中に、階段があった。

<0303> Từng bước, từng bước một, tôi chầm chậm leo lên từng bậc thang.
// Step by step, I slowly climb up.
// 一歩一歩、ゆっくりと上っていく。

<0304> Mang theo thứ cảm giác hư ảo khi được dẫn lối bởi một ký ức không thuộc về mình.
// This strange feeling continued; the feeling of being led by a memory that doesn't belong to me.
// 自分の記憶ではない記憶に導かれているような、奇妙な感覚が続いていた。

<0305> Tôi nhón chân về phía một cánh cửa ở tít cuối tầng hai.
// Hiding my footsteps, my destination should be a door located at the second floor.
// 足音をひそめ、二階の奧にあるはずの扉を目指した。

<0306> Trong đầu vẫn không sao hiểu nổi, vì đâu mà mình biết nơi này.
// As to why I have that idea, even I still don't understand.
// なぜそんなことを知っているのか、自分でもわからないまま。

<0307> Và rồi...
// And then...
// そして…

<0308> Tôi đã đứng trước cánh cửa cuối cùng.
// I stood in front of the last door.
// 俺は、最後の扉の前に立った。

<0309> Chạm tay vào nắm xoay, tôi nhận ra cửa không khóa.
// As I held and twisted the door knob, I found out it wasn't locked.
// 手探りでドアノブをひねると、鍵はかかっていなかった。

<0310> Tựa hồ nó đã luôn như vậy.
// Also the same as a while ago.
// Not really sure though -DGreater1
// Alt - This was also the same as before. - Probably Tomoya sensing the room remained unchanged from his hidden memories. - Kinny Riddle
// Or maybe, just like when he entered the house through the sliding door in the living room? -DG1
// それも、いつかのままだった。

<0311> Tôi chầm chậm mở cửa.
// I slowly opened it.
// ゆっくりと開いた。

<0312> Mùi sách cũ quyện lẫn trong thứ ánh sáng màu vàng cam.
// The scent of old books escapes along with an orange yellow light.
// オレンジ色の光と共に、古い紙の匂いが漏れてきた。

<0313> Mọi thứ bên trong dần hiện ra theo góc cửa mở.
// Everything inside surfaced as I let go of the door.
// 扉を開け放ち、部屋の中を見た。

<0314> Trông nó giống một thư phòng.
// It looks like a study room.
// 書斎のようだった。

<0315> Trên bốn vách tường được xếp cơ man nào là sách.
// There were books lining up on every side of the wall.
// 四方の壁に、びっしりと本が並べられていた。

<0316> Cuối căn phòng kê một bàn đọc lớn bằng gỗ.
// At the center is a fine desk for reading.
// 奧に立派な木の机があった。

<0317> Và ngay kia...
// And also...
// そして…

<0318> Người đang ngồi trên sàn nhà, không ai khác ngoài Kotomi.
// On the floor, sitting, is... Kotomi.
// Alt - Someone sitting alone on the floor, it's Kotomi. - Kinny Riddle
// 床にはことみが座り込んでいた。

<0319> Vương vãi xung quanh cô là những mảnh và trang giấy được cắt ra từ báo, tạp chí và sách cũ.
// Scattered around her are old newspapers, magazines, and books... all of which are just cut pieces of their pages.
// 周りに散乱しているのは、古い新聞や雑誌や本…ありとあらゆるページの切り抜きだった。

<0320> Những dòng tít đã phai màu trên các mẩu báo thu hút sự chú ý của tôi, dù bản thân chẳng hề muốn.
// There was a big fading newspaper caption, and though I didn't want to look, I ended up seeing it.
// 色褪せた新聞の大見出しが、嫌でも目に入った。

<0321> 『Tàu đánh cá chứng kiến vụ rơi máy bay trên vùng biển Alaska』
// "Fishing Boat Witnesses Fall Off Alaska Coast"
// 『漁船が目撃  アラスカ沖に墜落』

<0322> 『Toàn bộ 266 hành khách tử nạn』
// "All 266 Passengers Lost"
// 『乗員乗客266名全員絶望』

<0323> 『Vợ chồng nhà vật lý học kiệt xuất Ichinose nằm trong số những nạn nhân — Giới khoa học gia bàng hoàng』
// "Famed Physicists Ichinoses Amongst Passengers. Scientific Community Shocked"
// 『乗客名簿に一ノ瀬夫妻の名  物理学会に衝撃走る』

<0324> 『Kế hoạch công bố 「Lý thuyết Siêu thống nhất」 tan thành mây khói』
// "Close to publishing their 'Theory of Everything'"
// I believe this is an incomplete article of the newspaper -DG1
// Need to someone to check this line -DG
// "Release of 'Theory of Everything' Now a Pipe-dream" - The "Theory of Everything" is the Holy Grail of all physicists, not even Albert Einstein or Stephen Hawking has succeeded in formulating it. Kotomi's folks were that superb. The theory might even explain the Illusionary World. - Kinny Riddle
// Here's more info http://en.wikipedia.org/wiki/Unified_field_theory
// or http://ja.wikipedia.org/wiki/%E7%B5%B1%E4%B8%80%E5%A0%B4%E7%90%86%E8%AB%96
// TOE for the Win XDG1
// 『発表間近の「超統一理論」幻に』

<0325> Những mẩu giấy cắt từ sách nằm rải rác khắp nơi, tựa hồ các chiến binh ngã xuống sau khi bảo vệ Kotomi.
// The cut pieces of the books are scattered around like fallen soldiers protecting Kotomi.
// 本の切り抜きは、ことみを守って倒れた兵士みたいに、そこら中に散らばっていた。

<0326> Tôi nhặt một mẩu lên.
// I picked up one of them.
// 一枚を拾いあげてみた。

<0327> Hàng chữ nhỏ in theo chiều ngang viết rằng...
// The writings are printed in small horizontal.
// Alt - It was written in a small horizontal font. - Kinny Riddle
// 小さな横書きの活字で、こう書かれていた。

<0328> 『Di cảo sau nhiều năm nghiên cứu của ông bà Ichinose quá cố đề cập đến việc xác định một điểm kỳ dị cô lập nằm trong một đa tạp Calabi-Yau loại ADE...』
// "Concerning the multi-conditional Calabi-Yau manifold that holds the ADE type isolation singular point, which is similar to the posthumous manuscripts that the late Mr. and Mrs. Ichinose arranged this recent years..."
// Prev. TL: "A manuscript was found recently regarding an ADE type Calabi-Yau manifold..."
// Alt - "A manuscript was found recently concerning the possession of an isolated singularity within an ADE type Calabi-Yau manifold..." - I have a hunch scenario writer Maeda Jun's been reading all these Strings Theory books of late. Wikipedia is your friend, even though I don't understand completely, I managed to sort the right jargons out at least. (Besides, I don't think it's supposed to be understood, I doubt Maeda even knows what he's talking about, lol.) To put it in ad-hoc layman's terms, besides one-dimensional, two-dimensional and three-dimensional, spacetime can have beyond four-dimensions and more, and a Calabi-Yau manifold can be considered a "6th Dimension". Maeda probably wanted to subtly link Kotomi's folks work with the Illusionary World, and ways of travelling between all these parallel universes to allow Tomoya (and his alternate counterparts) to gather all the orbs. - Kinny Riddle
// Bah... what the hell is this? Some sort of Physics studies? -DG1
// 『ADE型孤立特異点を持つカラビーヤウ多様体については、近年整理された故一ノ瀬夫妻の遺稿により…』

<0329> Nó trượt khỏi những ngón tay tôi.
// It slipped off from my fingertips.
// 指先から、切り抜きが滑り落ちた。

<0330> 『Ông bà Ichinose quá cố』
// "The late Mr. and Mrs. Ichinose."
// Tomoya first read this line at 324, then confirmed it in this line -DG1
// 『故一ノ瀬夫妻』

<0331> Từng mảnh ký ức phối trộn vào nhau...
// My memories mingled...
// 記憶が、交錯した。

<0332> Một chiếc tạp dề trắng, cùng mùi tẩu thuốc thoang thoảng.
// with a pure white apron and the scent of smoke from a pipe.
// 真っ白なエプロンと、上品なパイプ煙草の匂い。

<0333> Một khu vườn trải cỏ xanh mướt, tươi đẹp như mơ.
// It was a dreamland... a garden of beautiful lawn.*
// What does "a garden of beautiful lawn" mean anyway?
// 夢の国みたいだった、きれいな芝生の庭。

<0334> Phải rồi.
// That's right.
// そうだ。

<0335> Hồi ấy Kotomi vẫn còn là một cô bé.
// Kotomi was a small girl at that time.
// あの時のことみは、もっと小さな女の子だった。

<0336> Cô bé ấy ngồi bệt trên sàn, không thể làm gì ngoài gào khóc.
// But now, she's here sitting on the floor, crying and doing nothing else.
// 床にぺたんと座り込んで、ただ泣きじゃくっていた。

<0337> Trước ngọn lửa cam rực cháy, bập bùng...
// In front of the wavering orange flame...
// 目の前で、オレンジ色の炎が揺らめいていた…

<0338> \{\m{B}} 『Kotomi...』
// \{\m{B}} "Kotomi..."
// \{\m{B}}「ことみ…」

<0339> Tôi cất giọng như vô hồn.
// My hollow voice echoed.
// 自分の声が、虚ろに響いた。

<0340> Tất cả những gì tôi có thể nhớ được là chuỗi hình ảnh mờ nhạt.
// All I could remember are vague images.
// 思い出せたのは、おぼろげなイメージだけだ。

<0341> Dù vậy, tôi vẫn hiểu.
// But still, I came to understand.
// それでもわかる。

<0342> Tôi biết căn phòng này, căn nhà này... và cả Kotomi nữa.
// That I knew about this room, about this house... and about Kotomi.
// 俺はこの部屋のことを、この家のことを…ことみのことを知っていた。

<0343> Kotomi và tôi từng gặp nhau nhiều năm trước, khi chúng tôi còn nhỏ.
// Kotomi and I met long ago when we were little.
// ことみと俺は、ずっと昔、子供の頃に出会っていたのだ。

<0344> Thế nhưng... tôi là người duy nhất quên đi điều ấy...
// But even still... I'm the only one who had forgotten about it...
// なのに、俺だけが、忘れてしまっていた…。

<0345> \{\m{B}} 『Vậy là, ngay từ đầu cậu đã nhận ra mình rồi sao?』
// \{\m{B}} "So you knew that it was me from the start?"
// \{\m{B}}「最初から、俺だってわかってたんだろ?」

<0346> Kotomi vẫn giữ im lặng.
// Kotomi just kept silent.
// ことみは無言のままだった。

<0347> \{\m{B}} 『Tại sao vậy... sao cậu không nói với mình chứ...』
// \{\m{B}} "Why didn't you tell me about it...?"
// \{\m{B}}「なんで、教えてくれなかったんだよ…」

<0348> Những lời đó, tôi không dành cho Kotomi.
// Those words weren't really aimed at Kotomi.
// その言葉は、ことみに向けたのではなかった。

<0349> Mà chỉ tự trách chính mình.
// It's just that, I feel myself not being useless. *
// Prev. TL: But, that was disappointing to herself.
// http://www.excite.co.jp/dictionary/english_japanese/?search=%E7%94%B2%E6%96%90&match=beginswith
// Anyway, need someone to check this line. -DG1
// A friend told me that this line should go "It's just that, I don't want to feel useless to her." But We have both only taken 2 semester's worth of Japanese. DJP
// ただ、自分が不甲斐なかった。

<0350> Kotomi vẫn không màng nhìn tôi. Còn tôi đứng ngây ra đó, nghẹn ngào không thốt nên lời.
// Kotomi didn't bother to look at me, who was standing there speechless.
// 何も言えずにいる俺のことを、ことみは見ようとしなかった。

<0351> Mãi rồi, cô ấy chậm rãi cất tiếng.
// And then, she slowly opened her mouth.
// そして、ゆっくりと口を開いた。

<0352> \{Kotomi} 『Nhìn thấy\ \
<0353> -kun ở thư viện, mình đã vô cùng hạnh phúc.』
// \{Kotomi} "When \m{B}-kun came to the library, I was really happy."
// \{ことみ}「図書室に\m{B}くんが来た時、私、ほんとにうれしかったの」

<0354> \{Kotomi} 『Mình đã nghĩ rằng, cậu bé hồi ấy quay lại rồi.』
// \{Kotomi} "Thinking that, the boy from that day has returned."
// I think this looks better. Also, is it really just "day"? Tomoya visited Kotomi's more than once, right?
// how about "the boy that day has returned"? -DG1
// \{ことみ}「あの時の男の子が、戻ってきてくれたんだって」

<0355> \{Kotomi} 『Cậu bé ấy vẫn không quên mình.』
// \{Kotomi} "Thinking that, you didn't forget about me."
// \{ことみ}「私のこと、忘れずにいてくれたんだって」

<0356> \{Kotomi} 『Nhưng...』
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「でも…」

<0357> \{Kotomi} 『Khi tiếp xúc với cậu, mình mới nhận ra rằng, cậu đã không còn nhớ gì về mình nữa.』
// \{Kotomi} "When we were together, I realized that you seemed to have forgotten about me."
// \{ことみ}「二人でいるうちに、\m{B}くん、私のこと忘れてるみたいって気づいて」

<0358> \{Kotomi} 『Mặc dù vậy, cậu vẫn làm bạn với mình.』
// \{Kotomi} "But even still, you befriended me."
// \{ことみ}「それなのに、私と友達になってくれて」

<0359> \{Kotomi} 『Dù xem mình như người mới gặp lần đầu, cậu vẫn lo lắng cho mình, quan tâm đến mình...』
// \{Kotomi} "As a girl you just met, you took care of me..."
// \{ことみ}「はじめて会った女の子として、私のこと、大切にしてくれて…」

<0360> Lời cô ấy nói, hết câu này nối tiếp câu khác.
// She added one after another.
// そうしてことみは、ぽつりと付け加えた。

<0361> \{Kotomi} 『Thế là mình chẳng biết phải làm sao nữa.』
// \{Kotomi} "I ended up not knowing what to do."
// \{ことみ}「わからなくなっちゃったの」

<0362> \{Kotomi} 『Mình muốn cậu quên đi, hay là nhớ lại đây...?』
// \{Kotomi} "Whether I wanted you to remember, or to forget..."
// \{ことみ}「思い出してほしいのか、忘れていてほしいのか…」

<0363> \{Kotomi} 『Nhớ lại mình hồi đó.』
// \{Kotomi} "About me on that day."
// To forget their childhood days. -DGreater1
// \{ことみ}「あの時の、私のこと」
// begin Kotomi flashback

<0364> 『Một người theo đuổi chân lí không thể trở nên ngạo mạn.』
// "A person who searches for the truth shouldn't be arrogant." 
// 『真理を探究する者は、傲慢であってはならない』

<0365> 『Không có quyền nhạo báng phép màu, chỉ vì khoa học không đủ khả năng lý giải chúng.』
// "You shouldn't mock miracles just because science has nothing interesting to say about them."
// 『科学の言葉で語り得ないからといって、奇跡を嘲笑してはならない』

<0366> 『Không được làm ngơ trước vẻ tuyệt mỹ của thế giới này.』
// "The world is beautiful, so you shouldn't turn your eyes away."
// 『この世界の美しさから、目を背けてはならない』

<0367> Đó là bút tích của ba.
// Those are my dad's words.
// それは、私のお父さんの言葉。

<0368> Chúng được dịch sang vô số thứ tiếng và được xuất bản trong nhiều quyển sách... những con chữ vô cùng nổi tiếng.
// They are written in various languages and are being published in books... a very famous comment.
// いろいろな国の言葉に訳されて、ご本の活字になっている、とても有名な言葉。

<0369> Nhưng tôi vẫn luôn nhớ.
// But I remember.
// だけど、私は覚えてる。

<0370> Những lời do chính ba nói.
// My dad's true words.
// ほんとうのお父さんの言葉。

<0371> Ông nói với tôi bằng chất giọng thật trầm, thật ấm áp của mình...
// He told me with his really, really deep and kind voice...
// それは、とてもとても、深くてやさしい声…

<0372> Hồi ấy tôi vẫn còn rất nhỏ.
// I was still very small back then.
// 私がまだ、ずっとちっちゃかったころ。

<0373> Chiều muộn hôm đó, khi gió lạnh bắt đầu thổi, ba và mẹ đang nói chuyện trong vườn.
// It was evening. The wind had become cooler, and my dad and my mom were in the garden chatting.
// 夕方、風がすずしくなると、お父さんとお母さんといっしょに、お庭でおしゃべりした。

<0374> Tôi yêu cái xúc cảm nhồn nhột nơi đôi chân trần trên thảm cỏ.
// I really liked touching the lawn with my bare feet.
// つんつんのびた芝生に裸足でふれるのが、私はだいすきだった。

<0375> Tôi yêu chùm tia nắng ấm áp hòa cùng mùi đất dậy hương hoa lá.
// The warm light, the scent of the soil and grass; I really liked them.
// あたたかな光と、土と草のにおいが、私はだいすきだった。

<0376> Tôi yêu những chiếc bàn và ghế sơn màu trắng tinh.
// The glittering chair and table, I also really liked them.
// 白くてぴかぴかの椅子とテーブルが、私はだいすきだった。

<0377> \{Kotomi} 『Vì sao con lại tên là Kotomi ạ?』
// \{Kotomi} "Why am I called Kotomi?"
// \{ことみ}「どうして、わたしはことみっていうの?」

<0378> Ba tôi ngậm một cái tẩu, nét mặt suy tư thật nghiêm túc.
// My dad, holding the pipe in his mouth, thinks about it with a serious face.
// お父さんは、煙草のパイプをくわえながら、まじめな顔で考えこむ。

<0379> Tôi yêu ba mỗi khi ông làm thế.
// I really liked it when my dad does that.*
// tense problem- "liked" vs. "does"
// そうしているときのお父さんが、私はだいすきだった。

<0380> Vì bất kể là chuyện nhỏ nhặt thế nào, ba cũng sẽ trả lời.
// Because no matter how little the thing is, my dad would answer it.
// どんなにちっぽけなことでも、お父さんはかならず答えてくれたから。

<0381> \{Ba} 『Nhìn xem, Kotomi.』
// \{Father} "Watch, Kotomi."
// \{父}「見てごらん、ことみ」

<0382> Ba tôi chỉ tay lên trời.
// My dad was pointing at the sky.
// お父さんが、空を指さした。

<0383> Tôi nheo mắt lại, nhìn theo hướng tay ông.
// I narrow my eyes and also look at the sky.
// 目をほそくして、私も見あげてみた。

<0384> Nhìn lên bầu trời bao la, rộng lớn, cao đến khôn cùng...
// At the vast, big, and very high sky...
// とっても広くて、大きくて、たかいたかい空。

<0385> Nhìn những áng mây màu cam tuyệt đẹp, bơi trong làn gió nhẹ dịu dàng.
// With beautiful orange-colored clouds and with a very gentle breeze.
// きれいなオレンジいろの雲と、とってもやさしい風。

<0386> \{Ba} 『Thế giới này được tạo nên bởi vô số những chiếc đàn hạc, nhỏ đến mức mắt thường không thể nhìn thấy được.』
// \{Father} "This world is made out of lots of harps, so small that even eyes can't see."
// \{父}「この世界を形作っているのは、目には見えないほど小さな、たくさんのハープだ」

<0387> \{Kotomi} 『Vô số những chiếc... đàn hạc ạ?』
// \{Kotomi} "Lots of harps?"
// \{ことみ}「たくさんの、ハープ?」

<0388> \{Ba} 『Ừ. Và trong ngôn ngữ của đất nước chúng ta, chúng được gọi là \g{đàn 「koto」}={Đàn koto là một nhạc cụ truyền thống thuộc bộ dây của Nhật Bản có nguồn gốc từ đàn tam thập lục của Trung Quốc. Đàn koto dài khoảng 180 cm và có 13 dây được căng qua 13 cầu đàn có thể di chuyển nằm dọc theo thân đàn. Nghệ sĩ chơi đàn có thể điều chỉnh cung bậc của các dây bằng cách di chuyển các cầu đàn đó trước khi chơi, và dùng ba móng đàn (ở ngón cái, ngón trỏ, và ngón giữa) để gảy dây đàn.}.』
// \{Father} "Yes. And in our language it's called \g{koto}={The koto is a traditional Japanese stringed musical instrument derived from Chinese zithers. Koto are about 180 cm long and have 13 strings that are strung over 13 movable bridges along the length of the instrument. Players can adjust the string pitches by moving these bridges before playing, and use three finger picks (on thumb, forefinger, and middle finger) to pluck the strings. Taken from wikipedia.}."
// \{父}「そう。この国の言葉では、琴ともいうね」

<0389> \{Ba} 『Thế giới này tràn ngập những cây đàn hạc, và mỗi cây lại chơi một thanh âm khác nhau.』
// \{Father} "The world is filled with harps, and each and every one of them plays a different tune."
// \{父}「世界はハープで満ちていて、そのひとつひとつが、それぞれ異なった音を奏でているんだ」

<0390> \{Ba} 『Tất cả chúng cùng hòa vang, tấu nên một âm điệu duy nhất...』
// \{Father} "Doing so, every sound echoes with each other, but only one will be born..."
// \{父}「そうしてあらゆる音が複雑に響き合い、たったひとつの調べが生まれる…」

<0391> \{Ba} 『Vì vậy mà thế giới này thật tuyệt mỹ.』 (mi)
// \{Father} "That's why this world is this beautiful (mi)."
// Hence Kotomi means "beautiful harp" - 琴美 = Koto (Harp) 琴 + Mi (Beautiful) 美. Though her parents opted to spell her name in hiragana rather than in kanji. - Kinny Riddle
// \{父}「だから、世界はこんなに美しいんだよ」

<0392> \{Kotomi} 『Ai là người chơi những cây đàn đó ạ?』
// \{Kotomi} "Who's taming those harps?"
// \{ことみ}「だれがそのハープをならしているの?」

<0393> \{Ba} 『Câu hỏi này khó đấy...』
// \{Father} "Now that's one tough question..."
// \{父}「それはとても難しい質問だね…」

<0394> Thế là ba lại chìm trong suy tư.
// And then, my dad thinks again.
// そうしてまた、お父さんは考える。

<0395> Ông lấy cái tẩu ra và chậm rãi nhả một ít khói.
// He holds out his pipe and blows out some smoke.
// if it's really up and not out, put up (or upwards) after "some smoke". It looks confusing otherwise.
// Probably, he removed the pipe out of his mouth and blew out some smoke. -DG1
// 煙草のパイプをもちあげて、ぷかぷか煙をはきながら。

<0396> Những nhành cây trong vườn đung đưa theo gió, in bóng trên thảm cỏ.
// The branch of the garden tree wavers, making spots on the lawn.
// 庭木の枝がざわざわゆれて、木もれ日が芝生をまだらにしていた。

<0397> Mái đầu của ba, những ngón tay của mẹ, và đôi chân của tôi... tắm trong những giọt nắng rung rinh rơi xuyên qua kẽ lá.
// My dad's head, my mom's fingers, and my feet... they were covered with spots.
// お父さんの灰色の髪の毛と、お母さんの白い指と、私の足もまだらにしていた。

<0398> \{Ba} 『Ba chắc rằng đó là Ông Trời đấy.』
// \{Father} "I'm probably sure, it's God."
// \{父}「きっと、神様だろうね」

<0399> Ba nói thế.
// That's what dad said.
// お父さんが言った。

<0400> \{Kotomi} 『Ông Trời ở đâu ạ?』
// \{Kotomi} "Where is God?"
// \{ことみ}「かみさまは、どこにいるの?」

<0401> \{Ba} 『Ông ấy ở khắp mọi nơi. Nhưng chúng ta không thể nhìn thấy Ông được.』
// \{Father} "God is everywhere. Although, you can't see him."
// \{父}「神様はどこにでもいるんだ。目には見えないけれどね」

<0402> \{Ba} 『Và Ông ấy còn tốt bụng dõi theo, trông nom chúng ta nữa.』
// \{Father} "And also, he's kindly watching over us."
// \{父}「そうしていつも、私たちをやさしく見守っているんだよ」

<0403> \{Kotomi} 『Ưmmm...』
// \{Kotomi} "Ummm..."
// \{ことみ}「ええと…」

<0404> Tôi suy nghĩ thật cẩn thận về điều ba nói.
// I think hard about what my dad said.
// お父さんの言ったことを、いっしょうけんめい考えてみた。

<0405> Vô số những chiếc đàn hạc không thể thấy được...
// Lots of harps that you couldn't see...
// 目には見えない、たくさんのハープ。

<0406> Và một Ông Trời tốt bụng cũng không thể nhìn thấy...
// A kind God that you couldn't see...
// 目には見えない、やさしいかみさま。

<0407> \{Kotomi} 『... Thật đúng là, vô cùng khó hiểu.』
// \{Kotomi} "It's really, really hard to understand."
// \{ことみ}「…とってもとっても、むずかしいの」

<0408> \{Ba} 『Tạm thời cứ vậy cũng được rồi.』
// \{Father} "That's all right for now."
// \{父}「今はまだ、それでいいんだよ」

<0409> \{Ba} 『Vẫn còn nhiều điều khác nữa mà con cần học hỏi và ghi nhớ.』
// \{Father} "Since there are many other things you should remember."
// \{父}「ことみには、覚えなければならないことが、たくさんあるからね」

<0410> Ba xoa đầu tôi bằng bàn tay lớn, thô ráp của ông.
// He patted my head with his big rugged hand.
// ごつごつ大きなてのひらで、私の頭をなでてくれた。

<0411> Và ngồi cạnh ba trên chiếc ghế đặt bên là mẹ đang mỉm cười.
// And in the chair next to my dad was my mom, smiling.
// お父さんのとなりの椅子で、お母さんはにこにこしていた。

<0412> \{Mẹ} 『Ba con có thói quen nói quá mọi chuyện lên đấy thôi.』
// \{Mother} "Your daddy has a habit of telling stories exaggeratedly."
// \{母}「なんでも大げさに話したがるのは、お父さんのわるい癖」

<0413> \{Mẹ} 『Những gì quan trọng nhất lại thường là những điều bình dị nhất.』
// \{Mother} "The most important thing is always very simple."
// \{母}「ほんとに大切なことは、いつでもとっても簡単なことなの」

<0414> \{Mẹ} 『Đúng không nào, ba nó?』
// \{Mother} "Right, daddy?"
// \{母}「ねっ、お父さん」

<0415> Mẹ nháy mắt với ba, và ông mỉm cười đáp lại với vẻ ngượng ngùng.
// As my mom winked at him, dad smiled back with a bit of embarrassment.
//tense problem- "winks" vs. "smiles"
// お母さんが片目をつぶると、お父さんもちょっとだけはずかしそうに、わらった。

<0416> Rồi từ chỗ ngồi, mẹ bế tôi và đặt tôi lên lòng mình.
// And from there, my mom embraced me and put me on her lap.
// それからお母さんは、私を抱きあげて、ひざの上にのせてくれた。

<0417> Tôi có thể ngửi thấy hương xà phòng từ chiếc tạp dề trắng phau của bà.
// I could smell the soap from her pure white apron.
// 真っ白なエプロンから、ほんわり石けんのにおいがした。

<0418> \{Mẹ} 『Kotomi-chan là Kotomi-chan.』
// \{Mother} "Kotomi-chan is Kotomi-chan."
// \{母}「ことみちゃんは、ことみちゃん」

<0419> \{Mẹ} 『Con có một cái tên thật đẹp với ba mẫu tự hiragana.』
// \{Mother} "A very beautiful three syllable name."
// And there you have it, as simple as that. Turns out Kotomi's dad was talking BS all along. lol - Kinny Riddle
// \{母}「とってもきれいな、みっつのひらがな」

<0420> \{Mẹ} 『Con là bảo vật vô cùng, vô cùng quý giá của ba và mẹ...』
// \{Mother} "It's your dad and mom's very, very important treasure..."
// \{母}「お父さんとお母さんの、大事な大事なたからもの…」

<0421> Tôi yêu âm giọng nghe như một khúc hát của mẹ.
// I really liked my mom's voice that seems like a song resounding.
// お母さんの声はおうたのようにひびくから、私はだいすきだった。

<0422> Gò má mẹ nhột nhột, mềm mại, ấm áp...
// My mom's cheek was ticklish, soft, warm...
// お母さんのほっぺたは、くすぐったくて、やわらかくて、あたたかくて…

<0423> Tôi quả thật rất hạnh phúc.
// I was really happy.
// とっても、しあわせだった。

<0424> Ngôi nhà có thảm cỏ bên trong khu vườn, với ba và mẹ.
// In my home, in the garden lawn, with my dad and mom.
// 自分のお家と芝生のお庭と、お父さんとお母さん。

<0425> Đó là toàn bộ thế giới của tôi.
// That is all my world consists of.
// 私の世界は、それでぜんぶだった。

<0426> Ngay cả khi tôi đã vào tiểu học, điều ấy vẫn không thay đổi.
// That didn't change even when I entered elementary school.
// 小学校にあがっても、それはかわらなかった。

<0427> Khi tôi thử đọc những quyển sách trên bàn giáo viên, các bạn trai trong lớp trêu chọc tôi.
// When I read the book on the teacher's desk, the boys in my class made fun of me.
// 先生の机にあったご本を読もうとしたら、クラスの男の子たちが私をはやしたてた。

<0428> 『Đấy là sách của người lớn, không dành cho trẻ con đâu.』
// "That's a book for grown up people, kids shouldn't be reading that."
// 『それはおとなの本だから、こどもは読んじゃいけないんだぞ』

<0429> Ngay cả cô giáo cũng chạy lại và bảo tôi,
// Even the teacher rushed over and told me, 

<0430> 『Hãy đọc sách giống với các bạn, em nhé.』
// "Let's read the same book as everyone, all right?"
// かけつけた先生も、『みんなとおなじ本を読みましょうね』と言った。

<0431> Thế là tôi bật khóc.
// I ended up crying.
// 私は泣いてしまった。

<0432> Đến tận khi đó tôi mới vỡ lẽ rằng, có những loại sách mình không nên đọc. Nhưng tôi đã đọc xong tất cả sách có trong lớp ngay ngày đầu tiên rồi.
// I didn't know that there are books that I shouldn't read up until then, but I've read every book in the class on my first day.
// Weird... doesn't seem like it's connecting -DGreater1
// Maybe it's just you, I don't find anything wrong with the sentence. Kotomi means that she did not know there were books she wasn't supposed to read, but she still ended up reading them anyway. - Kinny Riddle
// 読んではいけないご本があるなんて、それまで知らなかったし、教室のご本ははじめの日にみんな読んでしまったから。

<0433> Vậy là tôi viện cớ, 『Con bị đau bụng.』 để được ở nhà.
// So I told them "My stomach is aching." and took the day off.
// だから、『おなかがいたいの』と言って、学校を休もうとした。

<0434> Ba và mẹ không ép buộc tôi phải đến trường.
// I didn't try to make dad and mom go unreasonably.
// お父さんもお母さんも、無理に行かせようとはしなかった。

<0435> 『Cơn đau bụng』 của tôi bay biến đâu mất, nhưng thay vào đó, trái tim tôi bắt đầu nhói đau.
// My stomachache disappeared, but in exchange, my heart started to ache.
// 私の病気はすぐに治ってしまったけど、そのかわり、胸がちくちくした。

<0436> Tôi chắc rằng, đó là vì mình đã nói dối.
// I'm sure that's because I lied.
// きっと、うそをついたからだと思う。

<0437> Tôi vẫn xoay xở kết bạn được với một người, dù cậu ấy không học cùng trường. 
// Although he's not a kid from my school, I managed to make a single friend.
// おなじ学校の子じゃなかったけれど、ひとりだけ、おともだちができた。

<0438> Tôi đang ở trong phòng khách, luyện đàn vĩ cầm một mình.
// I was in the living room, doing a rehearsal with my violin alone.
// 私はお家の居間にいて、ひとりでヴァイオリンのおさらいをしていた。

<0439> Sắp đến ngày biểu diễn rồi, và bộ váy tôi đang mặc là của mẹ may cho.
// My performance is soon, and I was wearing the dress that my mom sewed for me. 
// もうすぐ温習会だから、お母さんに縫ってもらったドレスを着ていた。

<0440> Lớp vải màu đen rất mượt, mặc nó vào trông tôi cứ như chị lớn trong nhà vậy. Đó là trang phục ưa thích của tôi.
// It was black and smooth and I looked like an older sister; it was my favorite.*
// tense problem- "was" vs. "look"
// 黒くてすべすべした生地が、ちょっとだけお姉さんぽくて、おきにいりだった。

<0441> Vừa chơi xong khúc nhạc, có một cậu bé lạ mặt đứng ở trong vườn, nhìn tôi chằm chằm.
// When I finished playing a piece, there was a boy I hadn't seen before in the garden, looking straight at me.
// 発表曲を弾きおえたら、見たことのない男の子が庭にいて、私をじっと見てた。

<0442> \{Kotomi} 『Ưmmm...』
// \{Kotomi} "Ummm..."
// \{ことみ}「えっと…」

<0443> \{Kotomi} 『Cậu là ai vậy?』
// \{Kotomi} "Who are you?"
// \{ことみ}「あなたは、だあれ?」

<0444> \{Kotomi} 『Ba mẹ dặn mình không được cho người lạ vào nhà.』
// \{Kotomi} "I was told that I shouldn't let any strangers enter the house."
// \{ことみ}「知らないひと、おうちに入れちゃいけないって、言われてるの」

<0445> Khi đó tôi thấy hơi hãi, song cũng thu hết can đảm mà lên tiếng.
// I was a little frightened then, but I managed to gather some courage and said that.
// ちょっとこわかったけれど、勇気をだして、私はそう言った。

<0446> \{Cậu bé} 『Đây là đâu vậy?』
// \{Boy} "What is this place?"
// \{男の子}「ここはどこ?」

<0447> \{Kotomi} 『Nhà của mình.』
// \{Kotomi} "You're in my home."
// \{ことみ}「わたしのおうち」

<0448> \{Cậu bé} 『Thế cậu là ai?』
// \{Boy} "Who are you?"
// \{男の子}「きみは、だれ?」

<0449> \{Kotomi} 『Kotomi.』
// \{Kotomi} "Kotomi."
// \{ことみ}「ことみ」

<0450> \{Kotomi} 『Viết bằng ba mẫu tự hiragana, Ko-to-mi.』
// \{Kotomi} "Three syllables Ko-to-mi."
// \{ことみ}「ひらがなみっつで、ことみ」

<0451> \{Kotomi} 『Gọi mình là Kotomi-chan.』
// \{Kotomi} "Call me Kotomi-chan."
// \{ことみ}「呼ぶときは、ことみちゃん」

<0452> \{Cậu bé} 『Còn cái gì kia?』
// \{Boy} "What is that?"
// \{男の子}「それ、なに?」

<0453> \{Kotomi} 『Một cây đàn vĩ cầm.』
// \{Kotomi} "A violin."
// \{ことみ}「ヴァイオリン」

<0454> \{Cậu bé} 『Nó phát ra âm thanh ngộ quá.』
// \{Boy} "It sounds weird."
// \{男の子}「へんな音」

<0455> \{Kotomi} 『Mình chơi vẫn chưa được tốt lắm.』
// \{Kotomi} "I still can't play it very well."
// \{ことみ}「わたしはまだ、うまく弾けないの」

<0456> \{Kotomi} 『Nhưng vào tay thầy mình thì sẽ tạo nên những giai điệu hết sức là tuyệt vời đó.』
// \{Kotomi} "But if a master plays it, it has a very, very nice sound."
// \{ことみ}「でも、先生がお弾きになると、とってもとってもいい音」

<0457> Cậu bé ấy cười.
// The boy smiled.
// 男の子は、わらってくれた。

<0458> Tôi cũng cười theo.
// I also smiled a little.
// 私もちょっとだけ、わらった。

<0459> Tôi nghĩ cậu ấy khác với những bạn nam hay bắt nạt tôi ở trường.
// I thought he was a bit different from the bullies in my school.
// 学校のいじめっ子とは、ちょっとだけちがうと思った。

<0460> \{Mẹ} 『Gì đây ta? Không biết Kotomi-chan đang nói chuyện với ai vậy nhỉ?』
// \{Mother} "What's this? I wonder who Kotomi-chan is talking to?"
// \{母}「あれあれ?  ことみちゃんは、だれとお話ししてるのかな?」

<0461> Mẹ tôi, tay cầm một rổ quần áo, đi đến và nhìn thấy cậu bé.
// My mom, who was holding a basket of laundry, saw the boy.
// 洗濯かごを持ったお母さんがきて、男の子のことを見つけた。

<0462> \{Mẹ} 『Ôi chao... một vị khách đáng yêu chưa này.』
// \{Mother} "Oh my... what a cute visitor."
// \{母}「あらっ。かわいいお客さんね」

<0463> Cậu bé ấy toan bỏ chạy, nhưng được mẹ tôi giữ chân bằng tiếng gọi trìu mến.
// My mom, with a very kind voice, spoke to the boy who looked like he was about to run.
// 走ってにげだそうとした男の子に、お母さんはとってもやさしく声をかけた。

<0464> \{Mẹ} 『Cháu tên gì thế?』
// \{Mother} "What's your name?"
// \{母}「あなたのおなまえは?」

<0465> Cậu bé yên lặng một lúc, rồi mạnh dạn đáp.
// The boy stayed silent for a while but he said it.
// 男の子は、しばらくだまっていたけれど、ぶすっと言った。

<0466> \{Cậu bé} 『
<0467> \ \
<0468> .』
// \{Boy} "\m{A} \m{B}."
// \{男の子}「\m{A}\m{B}」

<0469> \{Mẹ} 『À! Là\ \
<0470> -kun phải không nào...』
// \{Mother} "I see. You're \m{B}-kun, huh..."
// \{母}「そう。\m{B}くんっていうの…」

<0471> Còn tôi lại đang bám lấy tạp dề của mẹ.
// I was clinging onto the edge of my mom's apron.
// お母さんのエプロンの裾に、私はしがみついていた。

<0472> Mẹ đang nói chuyện với một cậu bé lạ mặt, nên tôi thấy hơi sợ.
// My mom was talking to some unknown boy, so I was a bit scared.
// 知らない男の子とお母さんが話をするのが、ちょっとだけこわかったから。

<0473> \{Kotomi} 『Mẹ đã dặn con không được cho người lạ vào nhà...』
// \{Kotomi} "I was told not to let any strangers enter the house...
// "any strangers" instead?
// \{ことみ}「知らないひと、おうちに入れちゃいけないって…」

<0474> Mẹ nhẹ nhàng đẩy vào lưng tôi, đưa tôi lại gần cậu bé.
// My mom held me behind and pushed me closer to the boy.
// お母さんは、私の背中をそおっとおして、男の子にちかづけた。

<0475> \{Mẹ} 『
<0476> -kun, bạn này tên là Kotomi-chan.』
// \{Mother} "\m{B}-kun, this girl is Kotomi-chan."
// \{母}「\m{B}くん、この子はね、ことみちゃんっていうの」

<0477> \{Mẹ} 『Cháu kết bạn với bạn ấy nhé?』
// \{Mother} "Be friends with her, all right?"
// \{母}「おともだちになってあげてね」

<0478> Mẹ cúi người về phía cậu ấy, vừa cười vừa nói.
// She bended in front of him and said that with a smile.
// それから腰をかがめて、にっこりわらって言った。

<0479> \{Mẹ} 『Con thấy không? Cậu ấy đâu còn là người lạ nữa?』
// \{Mother} "See? He's not a stranger anymore, is he?"
// \{母}「ほら。もう知らないひとじゃないでしょ?」

<0480> Cậu bé đang chăm chú nhìn mẹ.
// The boy was staring at me and my mom.
// 男の子は、私とお母さんのことを、じーっと見つめていた。

<0481> Rồi cậu ấy gật đầu.
// Then after that, he nodded.
// それから、こくっとうなずいてくれた。

<0482> -kun và tôi trở thành bạn bè kể từ đó.
// And there, me and \m{B}-kun became friends.
// 私と\m{B}くんは、おともだちになった。

<0483> Chiều nào\ \
<0484> -kun cũng đến.
// \m{B}-kun would come as evening approaches.
// 夕方ちかくになると、\m{B}くんは来てくれた。

<0485> Cậu ấy luôn vào trong vườn qua khoảng hở ngoài hàng rào như một chú mèo hoang.
// He would always enter the garden from the gap in the hedge as if he's a stray cat.
// This one is a hedge, a fence with shrubs, refer to Line 143 SEEN4512, Although, I think a hedge can also be considered a fence, I have a preference of using "fence" on hedge that don't have shrubs and "hedge" if it has. -DG1
// いつでも生け垣のすきまから、のらねこみたいにお庭に入ってきた。

<0486> Ngày nào tôi cũng mong ngóng, đợi\ \
<0487> -kun đến.
// I was disappointed at waiting for \m{B}-kun.
// 私は、\m{B}くんが待ちどおしかった。

<0488> Tôi yêu sách và thích chơi đồ hàng.
// I really liked reading books together and playing house.
// いっしょにご本を読んだり、おままごとをするのが、私はだいすきだった。

<0489> Tôi yêu trò trốn tìm và đuổi bắt.
// I really liked playing tag and hide and seek.
// お庭でかくれんぼしたり、鬼ごっこするのも、だいすきだった。

<0490> -kun lại có vẻ không thích những trò chơi ấy lắm...
// It didn't seem \m{B}-kun liked it that much...
// \m{B}くんは、どれもあまり好きじゃないみたいだったけれど…

<0491> Dẫu vậy, cậu ấy vẫn luôn vui đùa hết mình cùng tôi.
// But he would always play with me with all his heart.
// でも、いつでもいっしょうけんめい、いっしょに遊んでくれた。

<0492> Mỗi khi cậu ấy bước vào nhà là mẹ lại mang bánh đến.
// Whenever he was in the house, mom would always bake some pastries.
// お家にいる時は、お母さんはいつもお菓子をつくってくれた。

<0493> Những chiếc bánh kem, bánh quy, bánh su que thơm ngon dành cho tôi và\ \
<0494> -kun.
// Delicious cake, cookies, chou a la creme, I would eat them together with \m{B}-kun.
// おいしいケーキやクッキーやシュークリームを、\m{B}くんといっしょに食べた。

<0495> Tôi luôn chia nửa phần cho\ \
<0496> -kun.
// I always shared and ate them with \m{B}-kun.
// いつでも\m{B}くんと、半分こにして食べた。

<0497> 
<0498> -kun sẽ về nhà khi mặt trời lặn. 
// \m{B}-kun would go home as the sun sets.
// 日が暮れると、\m{B}くんは自分のお家に帰っていった。

<0499> Tôi sẽ nói 『Hẹn mai gặp lại』, và cậu ấy sẽ làm vẻ mặt ngượng ngùng.
// And then, with a troubled face, I would always say, "See you tomorrow."
// 私が「またあした」って言うと、いつもこまった顔をした。

<0500> Và rồi lúc nào cũng đáp lại bằng câu, 『Có thể mai mình không đến đâu.』
// And then he would say, "I might not come tomorrow."
// そうして、「あしたは来ないかもしれない」って言った。

<0501> Tôi yêu\ \
<0502> -kun.
// I really liked \m{B}-kun.
// 私は、\m{B}くんがだいすきだった。

<0503> Có những hôm cậu ấy không đến, nhưng thường thì ngày nào cậu ấy cũng ghé qua.
// There were times that he didn't come, but usually, he would.
// 来なかったこともあるけど、たいていは、来てくれたから。

<0504> Ngày 13 tháng 5 là sinh nhật tôi.
// May 13, it was my birthday.
// 5月13日は、私のお誕生日だった。

<0505> Ba hứa sẽ tặng cho tôi một chú gấu bông to thật là to.
// Dad promised me that he would buy a big stuffed toy.
// おおきなくまのぬいぐるみを買ってくれるって、お父さんと約束していた。

<0506> Tôi đọc thấy trong sách rằng, con gái thích có những thứ như thế.
// I read from a book that girls want those kind of things.
// 女の子はふつう、そういうものを欲しがるものだって、ご本で読んだから。

<0507> Nhưng thật ra với tôi, thì món quà nào mà chẳng được.
// But the truth is, I'm fine with any present.
// ほんとうは、プレゼントはなんでもよかった。

<0508> Những quyển sách tuyệt vời mà ba vẫn thường mua cho tôi là đặc biệt nhất.
// The wonderful books that dad always bought were the best of them all.
// いつもお父さんが買ってくれる、すてきなご本がいちばんだった。

<0509> Có lẽ tôi cũng phần nào ý thức được...
// I might have realized it a little bit.
// 私は、ちょっとだけ気づいていたのかもしれない。

<0510> Rằng bản thân hơi khác biệt so với\ \
<0511> -kun và các bạn ở trường.
// That I'm a bit different from \m{B}-kun or everyone from the school.
// \m{B}くんや学校のみんなと、私はちょっとだけちがうみたいだって。

<0512> Có lẽ vì thế mà tôi mong được chơi cùng với mọi người.
// That's probably why I wanted to be with everyone.
// だから、みんなといっしょになりたかったのかもしれない。

<0513> Tôi đã nghĩ, mình muốn có thêm thật nhiều bạn.
// So I thought, "I wanted to have more friends."
// もっとたくさん、おともだちをつくりたいって、思ったから。

<0514> Khi tôi kể lại với\ \
<0515> -kun, cậu ấy đã hứa là sẽ đến.
// When I talked to \m{B}-kun, he promised he would come.
// \m{B}くんに話したら、かならず来てくれるって約束してくれた。

<0516> Tôi đã mong chờ, mong chờ thật nhiều.
// I was really looking forward to it.
// とってもとっても楽しみだった。

<0517> Nhưng rồi...
// But...
// でも…

<0518> -kun không đến, và tôi cũng không nhận được chú gấu bông.
// \m{B}-kun didn't come, and I didn't get my stuffed toy.
// \m{B}くんは来なかったし、ぬいぐるみはもらえなかった。

<0519> Ba và mẹ phải ra nước ngoài vì bận việc đột xuất.
// Because dad and mom had to go out of the country due to some urgent business.
// お父さんとお母さんが、急なご用で外国に行くことになったから。

<0520> \{Kotomi} 『Ba nói dối!』
// \{Kotomi} "Dad, you lied!"
// \{ことみ}「お父さんのうそつきっ!」

<0521> \{Kotomi} 『Con ghét ba... Con ghét mẹ!』
// \{Kotomi} "I hate... I hate you mom!"
// \{ことみ}「お母さんなんて…お母さんなんて、だいっきらい!」

<0522> \{Mẹ} 『Ba mẹ xin lỗi con, Kotomi.』
// \{Mother} "We're sorry Kotomi."
// \{母}「ごめんね、ことみ」

<0523> \{Mẹ} 『Ba mẹ không thể làm khác đi được.』
// \{Mother} "We have to go, no matter what."
// \{母}「どうしても、行かなくちゃならないの」

<0524> \{Kotomi} 『Nhưng...』
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「だって…」

<0525> \{Kotomi} 『Nhưng ba mẹ đã hứa rồi mà!』
// \{Kotomi} "But you promised, too!"
// \{ことみ}「だって、おやくそくしたのに」

<0526> \{Kotomi} 『Ba mẹ đã hứa sẽ cùng đón sinh nhật với con mà!』
// \{Kotomi} "That dad and mom will be here on my birthday!"
// \{ことみ}「おたんじょう日は、おとうさんもおかあさんもいっしょにいてくれるって」

<0527> \{Kotomi} 『Và ba sẽ mua một chú gấu thật to làm quà tặng con mà!』
// \{Kotomi} "And you'll give me a big teddy bear as a present!"
// \{ことみ}「おっきなくまさんを、プレゼントしてくれるって」

<0528> \{Kotomi} 『Còn nữa, ba mẹ nói sẽ bày tiệc cho con!』
// \{Kotomi} "And also, during my birthday!"
// \{ことみ}「それから、おたんじょう会してくれるって」

<0529> \{Kotomi} 『Ba mẹ bảo rằng con có thể mời\ \

<0530> -kun đến dự sinh nhật...』
// \{Kotomi} "Saying I can also invite \m{B}-kun..."
// \{ことみ}「\m{B}くんも、呼んでいいって…」

<0531> Dù tôi có nài nỉ đến đâu thì ba mẹ cũng nhất định không hủy chuyến bay.
// No matter what I said, I wasn't able to stop them from their travel.
// 私がなにを言っても、お父さんとお母さんは旅行をやめてはくれなかった。

<0532> \{Mẹ} 『Đồ tiệc ở trong tủ lạnh con nhé.』
// \{Mother} "There's a feast inside the refrigerator."
// \{母}「冷蔵庫にね、ごちそうがあるから」

<0533> \{Mẹ} 『Mẹ đã làm rất nhiều món nguội tuyệt ngon đấy.』
// \{Mother} "I made lots of food that's delicious, even if it's not warm anymore."
// \{母}「冷めてもおいしいものが、たくさんつくってあるからね」

<0534> \{Kotomi} 『Con ghét mẹ!』
// \{Kotomi} "I hate you!"
// \{ことみ}「だいきらい」

<0535> \{Mẹ} 『Khi nào\ \
<0536> -kun đến, hãy cùng bạn ấy ăn thỏa thích nhé.』
// \{Mother} "Once \m{B}-kun comes, eat a lot with him."
// \{母}「\m{B}くんが来たら、ふたりでたくさん食べなさい」

<0537> \{Kotomi} 『Con ghét ba mẹ!』
// \{Kotomi} "I hate you!"
// \{ことみ}「だいきらい」

<0538> \{Mẹ} 『Có cô giúp việc đến nữa. Con cần thêm gì thì cứ nói với cô ấy nhé.』
// \{Mother} "A maid will be coming here. If you want any other things, just tell the maid."
// \{母}「お手伝いさんに来てもらうようにしたから。ほかに欲しいものがあったら、お手伝いさんに言いなさい」

<0539> \{Kotomi} 『Con ghét hai người...』
// \{Kotomi} "I hate you..."
// \{ことみ}「だいきらい…」

<0540> Tôi nhìn ba mẹ bận rộn đi giày.
// I was watching dad and mom gather up their shoes.
// お父さんとお母さんが、靴をはくのを見てた。

<0541> Va li đặt ngay cửa trước.
// And in the front door was a travel suitcase.
// 玄関先に、旅行かばんがあった。

<0542> Ba luôn mang theo nó mỗi khi đi công tác.
// My dad's suitcase when he always travels.
// お父さんの、いつもの旅行かばん。

<0543> Một chiếc cặp màu bạc bóng loáng chứa đựng những tài liệu quan trọng của ông.
// A shining silver colored travel briefcase to store his important things.
// 大切なものを入れておくための、ぴかぴかぎんいろの旅行かばん。

<0544> \{Kotomi} 『Con ghét ba mẹ!』
// \{Kotomi} "I hate you!"
// \{ことみ}「だいきらい」

<0545> \{Mẹ} 『Kotomi-chan à...』
// \{Mother} "Kotomi-chan..."
// \{母}「ことみちゃん…」

<0546> Gương mặt mẹ thật buồn. 
// Mom was making a sad face.
// お母さんが、かなしそうな顔をしてた。

<0547> Ba không thể nói được lời nào.
// Dad couldn't say anything.
// お父さんは、なにも言わなかった。

<0548> \{Mẹ} 『Đúng rồi! Ba mẹ sẽ tìm mua một chú gấu bông trước khi lên máy bay.』
// \{Mother} "That's right! We'll search for a teddy bear before we ride the plane."
// \{母}「そうだっ。飛行機に乗る前に、くまさん探してあげる」

<0549> \{Mẹ} 『Gửi qua sân bay thì con sẽ nhận được nó đúng hôm sinh nhật đấy.』
// \{Mother} "If we send it via the airport, it will surely arrive on your birthday."
// \{母}「空港から送れば、きっとお誕生日に届くから」

<0550> \{Mẹ} 『Ba mẹ sẽ tặng cho con chú gấu to nhất luôn nhé...?』
// \{Mother} "We'll send a really big teddy bear, all right...?"
// \{母}「とびっきり大きなくまさん、送ってあげるからね…」

<0551> \{Kotomi} 『Con không cần.』
// \{Kotomi} "I don't need that."
// This is not a shout.
// \{ことみ}「いらないもん」

<0552> \{Kotomi} 『Con chẳng cần thứ gì hết!』
// \{Kotomi} "I don't need anything!"
// \{ことみ}「なんにもいらないっ!」

<0553> Bởi vì điều tôi thực sự mong chờ đâu phải là con gấu ấy.
// Because what I really wanted wasn't the teddy bear.
// 本当にほしいのは、くまさんじゃなかったから。

<0554> Cái tôi muốn là được ở bên ba mẹ cơ.
// What I really wanted was to be near with dad and mom.
// お父さんとお母さんに、そばにいてほしかったから。

<0555> Tôi đã mong chờ một ngày sinh nhật cùng họ và\ \
<0556> -kun biết chừng nào.
// I wanted to celebrate my birthday with them and \m{B}-kun.
// \m{B}くんといっしょに、お誕生日をおいわいしてほしかったから。

<0557> \{Kotomi} 『Con ghét ba, con ghét mẹ!』
// \{Kotomi} "I hate you both!"
// \{ことみ}「お父さんもお母さんも、だいっきらい」

<0558> \{Kotomi} 『Con ghét hai người...』
// \{Kotomi} "I hate you..."
// \{ことみ}「だいっきらい…」

<0559> \{Mẹ} 『Sẽ không lâu đâu con à. Ba mẹ sẽ về với con nhanh thôi.』
// \{Mother} "We'll be back really soon, okay? Really soon."
// \{母}「すぐに帰ってくるからね。ほんとにすぐだから」

<0560> \{Kotomi} 『Con ghét ba mẹ... Con ghét ba mẹ...』
// \{Kotomi} "I hate you... I hate you..."
// \{ことみ}「だいきらい…だいきらい…」

<0561> Tôi chỉ biết lặp đi lặp lại câu 『Con ghét ba mẹ.』
// I repeatedly said, "I hate you."
// 私は『だいきらい』をくりかえしていた。

<0562> Như thể không còn biết nói bất kỳ từ ngữ nào khác.
// It was as if I had forgotten any other words.
// ほかに言葉をわすれてしまったみたいに。

<0563> Tôi đã nghĩ nếu làm vậy, biết đâu họ sẽ không đi nữa.
// And thinking that doing so, they won't surely go.
// そうしていれば、きっと、行かないでくれると思ったから。

<0564> \{Ba} 『Kotomi.』
// \{Father} "Kotomi."
// \{父}「ことみ」

<0565> \{Ba} 『Hãy vâng lời và chờ ở nhà nhé.』
// \{Father} "Please be a good girl and wait."
// \{父}「いい子にして、待っていなさい」

<0566> Ba dịu dàng đặt tay lên đầu tôi.
// Dad gently placed his hand over my head.
// お父さんが、私の頭にそっと手をおいた。

<0567> Sau đó, ông xách chiếc va li lên.
// After that, he lifted up his suitcase.
// lift needs a tense. Also, should it be then instead of there?
// Do you think "after that" would sound much better? -DG1
// それから、かばんをもちあげた。

<0568> Và rồi, cánh cửa khép chặt.
// And the door closed.
// ぱたんと、扉がしまった。

<0569> Tôi chỉ còn lại một mình.
// I've become alone.
// わたし、ひとりきりになった。

<0570> Ba và mẹ đã không bao giờ quay lại nữa.
// And neither dad nor mom came back since then.
// お父さんとお母さんは、それきり帰ってこなかった。

<0571> Sau khi ba và mẹ đi khỏi, tôi cứ khóc suốt.
// After dad and mom left, I was crying for so long.
// お父さんとお母さんが出かけてしまったあと、私はずっと泣いていた。

<0572> Tôi vốn đã là đứa mau nước mắt rồi, nhưng đây là lần đầu tiên trong đời tôi khóc nhiều đến thế.
// I was a crybaby from the start, but it was my first time crying like that.
// もともと泣き虫だったけれど、あんなに泣いたのは、生まれてはじめてだった。

<0573> Tôi khóc, khóc mãi, khóc đến lả người và thiếp đi; khi tỉnh dậy, tôi lại khóc tiếp...
// I cried and cried until I got tired of crying and slept; when I woke up, I cried again...
// 泣いて泣いて、泣くのにつかれたら眠って、起きたらまた泣いて…

<0574> Sáng ra, tôi chỉ có một mình.
// I was alone as morning arrived.
// 朝になっても、私ひとりだった。

<0575> Tôi đánh răng, rửa mặt, và mở tủ lạnh.
// I brushed my teeth after washing my face and opened the refrigerator.
// 歯をみがいて、お顔を洗ってから、冷蔵庫をあけた。

<0576> Bên trong đầy ắp bánh kẹo và đồ ăn mẹ làm.
// It was full with sweets and food that mom made.
// お母さんのつくってくれたお菓子やお料理が、ぎっしりつまっていた。

<0577> Bỗng nhiên tôi thấy thèm món bánh táo.
// It made me think I want to eat an apple pie.
// Alt - It gave me an urge to want to eat an apple pie. - Kinny Riddle
// アップルパイを食べたいなって思った。

<0578> Dùng cái đĩa lớn nhất có thể tìm thấy, tôi thử chia món bánh làm đôi.
// I used the biggest fork and tried to divide it in half.
// いちばん大きなフォークをつかって、いっしょうけんめい半分こにした。

<0579> Tôi đặt phần hơi nhỉnh hơn vào lại trong tủ lạnh.
// I put the slightly bigger portion back in the refrigerator.
// ちょっと大きく切れた方を、冷蔵庫にもどした。

<0580> Đương nhiên, đó là phần dành cho\ \
<0581> -kun.
// Of course, that portion is for \m{B}-kun.
// もちろん、\m{B}くんの分だ。

<0582> -kun sẽ đến khi chiều xuống. 
// Once it's evening, \m{B}-kun will come.
// 夕方になれば、\m{B}くんがきてくれる。

<0583> Cậu ấy sẽ cùng ăn mừng sinh nhật với tôi.
// We'll celebrate my birthday together.
// 私のお誕生日を、いっしょにおいわいしてくれる。

<0584> Chiếc bánh táo đã nguội, mềm, và ngọt... ngon quá đi thôi.
// The apple pie was cold, soft, and sweet... it was really delicious.
// アップルパイは、ひんやりしっとり甘くて、とってもおいしかった。

<0585> Sau khi ăn xong, tôi thấy tươi tỉnh lên đôi chút.
// After finishing it, it cheered me up a little bit.
// 食べおわったら、ちょっとだけ元気が出た。

<0586> Tôi đang đứng trên ghế để rửa đĩa thì chuông cửa reo.
// I was stepping on the footstool, washing the dishes when the doorbell rang.
// 踏み台にのって、お皿をあらっていたら、呼び鈴が鳴った。

<0587> Tôi nghĩ, chắc là cô giúp việc đến.
// I thought the maid had arrived.
// お手伝いさんが来たのかなって思った。

<0588> Nhưng, nhưng biết đâu...
// But, but, it could be...
// でも、でも、もしかしたら…

<0589> Biết đâu ba và mẹ đã về rồi?!
// that dad and mom might have returned!
// お父さんとお母さんが、帰ってきてくれたのかもしれない!

<0590> Tôi bèn tức tốc chạy ra cửa.
// I hurried to the entranceway.
// 私は、いそいで玄関まではしった。

<0591> Và vội vàng mở khóa cửa ra.
// And there, I unlocked the door.
// それから、扉の鍵をあけた。

<0592> Có rất nhiều người lớn lạ mặt đứng ngoài đó.
// There were many grown-up strangers standing there.
// 知らないおとなの人が、何人も立っていた。

<0593> \{Người đàn ông} 『Cháu là Kotomi-chan nhỉ? Chào cháu.』
// \{Man} "You're Kotomi-chan, right? Hello there."
// I just used how an adult would greet a child :3 -DGreater1
// \{紳士}「ことみちゃんだね、こんにちは」

<0594> \{Kotomi} 『Bác là ai thế ạ?』
// \{Kotomi} "Who are you, mister?"
// Gah... ojisan! -DGreater1
// \{ことみ}「おじさんは、だあれ?」

<0595> \{Người đàn ông} 『Là thế này, bác làm việc cùng với ba mẹ cháu, Kotomi-chan ạ.』
// \{Man} "You see, I work together with your dad and mom, Kotomi-chan."
// \{紳士}「おじさんはね、ことみちゃんのお父さんとお母さんと、一緒にお仕事をしてるんだ」

<0596> \{Người đàn ông} 『Cháu có thể cho ta vào trong nhà không?』
// \{Man} "Could you let me inside your house?"
// \{紳士}「お家の中に入れてもらえるかな?」

<0597> \{Kotomi} 『Ba mẹ dặn cháu là không được cho người lạ vào nhà.』
// \{Kotomi} "I was told not to let strangers enter the house."
// \{ことみ}「知らないひと、お家に入れちゃいけないって、言われてるの」

<0598> \{Người đàn ông} 『Vậy thì cháu gọi cô giúp việc ra giúp bác nhé?』
// \{Man} "If so, could you call out the maid?"
// \{紳士}「それなら、お手伝いさんを呼んでくれるかな?」

<0599> \{Kotomi} 『Ưmmm... a...』
// \{Kotomi} "Ummm... well..."
// \{ことみ}「えっとね、えっと…」

<0600> \{Kotomi} 『Cô ấy có đến, nhưng hiện không ở trong nhà.』
// \{Kotomi} "She's here, but she's not here right now."
// \{ことみ}「いるけど、今はちょっといないの」

<0601> Cô giúp việc vẫn chưa đến, thế nên tôi nói dối.
// The maid haven't arrived yet, but I lied.
// お手伝いさんは来ていなかったけれど、私は嘘をついた。

<0602> Không hiểu sao, tôi cảm thấy sợ những người lớn đó.
// I don't really understand why, but those people looked really scary.
// なぜだかわからないけれど、そのおとなの人たちが、とてもこわく見えたから。

<0603> \{Người đàn ông} 『Được rồi, có lẽ thế này thì thật không phải, nhưng cháu làm ơn cho bọn ta vào nhà với nhé?』
// \{Man} "Well then, it might not be all right, but could you let us in?"
// \{紳士}「それじゃ、悪いけどやっぱり入らせてもらえるかな?」

<0604> \{Kotomi} 『Ba mẹ dặn cháu là không được cho người lạ vào nhà.』
// \{Kotomi} "I was told not to let strangers enter the house."
// \{ことみ}「知らないひと、お家に入れちゃいけないって、言われてるの」

<0605> \{Kotomi} 『Ba và mẹ đang ra ngoài vì việc quan trọng, thế nên...』
// \{Kotomi} "Dad and mom are out on an important business, that's why..."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんは、だいじなご用で出かけてるから…」

<0606> \{Người đàn ông} 『Cháu vẫn chưa hay tin ba mẹ sao?』
// \{Man} "You still haven't heard about your dad or mom?"
// \{紳士}「お父さんとお母さんのこと、まだ知らないの?」

<0607> Thấy tôi lặng im không đáp, những người lớn đó kể với tôi...
// As I stay silent, those people told me.
// 私がだまっていると、おとなの人たちが話してくれた。

<0608> Về chiếc máy bay chở ba mẹ, do gặp trục trặc kỹ thuật nên đã rơi xuống một vùng biển xa.
// That the airplane that dad and mom was riding broke and ended up falling into the distant sea.
// お父さんとお母さんの乗った飛行機がこわれて、遠くの海に落ちてしまった。

<0609> Nó chìm xuống lòng đại dương, mang theo tập luận án vô cùng quan trọng với họ.
// It ended up sinking in the sea along with their important thesis.
// とっても大事な論文も、いっしょに海に沈んでしまった。

<0610> Họ cho rằng, có thể vẫn còn lưu lại một bản sao trong thư phòng của ba.
// It could be that there might be a note about the thesis in my father's study room.
// もしかしたら、お父さんの書斎に、論文のひかえがあるかもしれない。

<0611> Họ muốn vào trong nhà tìm, vì chúng là những ghi chép quan trọng, rất có ý nghĩa với tất cả mọi người sống trên hành tinh này...
// They wanted to go in because the note is very important for the people of this world...
// それは世界じゅうの人にとって、とても大事なものだから、中に入らせてほしい…

<0612> Những người lớn đó liên tục lặp đi lặp lại bấy nhiêu câu, song tôi chỉ làm thinh.
// They said it many, many times, but I just kept quiet.
// おとなの人たちは何度もそう言ったけれど、私はずっとだまっていた。

<0613> Vì tôi vẫn chưa hiểu phần mình muốn biết nhất trong câu chuyện của họ.
// Because I couldn't understand the most important part.
// いちばん大切なところが、どうしてもわからなかったから。

<0614> \{Kotomi} 『Ba mẹ cháu đâu rồi?』
// \{Kotomi} "Where's my dad and mom?"
// \{ことみ}「わたしのお父さんとお母さんは、どこ?」

<0615> \{Kotomi} 『Cháu đã nói ghét họ, ghét ba và mẹ.』
// \{Kotomi} "I told them that I hated them both."
// \{ことみ}「わたし、お父さんとお母さんのこと、だいきらいって言っちゃったの」

<0616> \{Kotomi} 『Cháu yêu ba mẹ vô cùng, thế mà lại nói ghét họ.』
// \{Kotomi} "The truth is I really like them, but I ended up saying I hated them."
// \{ことみ}「ほんとはだいすきなのに、だいきらいって言っちゃったの」

<0617> \{Kotomi} 『Vì vậy cháu cần phải xin lỗi.』
// \{Kotomi} "That's why I must apologize."
// \{ことみ}「だから、あやまらなくちゃいけないの」

<0618> \{Kotomi} 『Cháu phải xin lỗi ba mẹ.』
// \{Kotomi} "I have to say I'm sorry."
// \{ことみ}「ごめんなさいって、言わなくちゃいけないの」

<0619> \{Kotomi} 『Ba mẹ cháu đâu rồi?』
// \{Kotomi} "Where's my dad and mom?"
// \{ことみ}「わたしのお父さんとお母さんは、どこ?」

<0620> Không ai chịu trả lời tôi cả.
// Nobody could tell me.
// だれも、教えてくれなかった。

<0621> Tất cả bọn họ đều giữ im lặng với vẻ mặt khó hiểu, không biết là đang giận dữ, đau buồn, hay khó xử nữa.
// All of them sink into silence with hard to understand faces that look like they were angry or sad.
// みんな、怒ったような、悲しいような、むずかしい顔でだまりこんでいた。

<0622> Tôi hoảng sợ.
// I became scared.
// 私は、こわくなった。

<0623> Tôi cảm thấy rất, rất sợ, sợ đến mức không thể chịu nổi nữa...
// I became really, really scared, so scared that I couldn't bare it anymore...
// とてもとてもこわくて、こわくてこわくてたまらなくなって…

<0624> Tôi dồn hết sức đóng sầm cánh cửa lại.
// I shut the door with all my might.
// 力いっぱい扉をしめていた。

<0625> Họ đập cửa, gọi với vào 『Cháu là một cô bé ngoan mà, nên làm ơn mở cửa đi.』
// Behind the door was a striking sound, and I could hear their voices going, "You are a good girl, so please open up."
// 扉のむこうからどんどん叩く音、「いい子だから開けなさい」って声が聞こえた。

<0626> Tôi khóa luôn cửa lại.
// I locked up the door.
// 私は扉に鍵をかけた。

<0627> Tôi chạy vòng quanh nhà, khóa tất cả cửa sổ.
// And after that, I locked up all the windows in the house.
// それから家じゅうの窓をまわって、ぜんぶに鍵をかけた。

<0628> Tôi đã rất, rất sợ.
// I was really, really scared.
// とてもとてもこわかった。

<0629> Tôi không hiểu chuyện gì đang xảy ra nữa.
// I don't know what they are upset about.
// Not really sure with the "okotta" part... is it "to happen" or "to get angry" -DGreater1
// Alt - I don't know why I was upset, I don't even know what's going on anymore. - I think おこった could mean "upset". - Kinny Riddle
// Yup, it means she doesn't have any idea what the grown-ups are upset about. -DG1
// なにがおこったのか、ぜんぜんわからなかったから。

<0630> Tôi cố vắt óc, nhưng càng nghĩ lại càng khiến tâm trí thêm rối bời.
// I tried to think as hard as I could until it confused me.
// ぐるぐる回るあたまで、いっしょうけんめい考えた。

<0631> Dù làm cách gì đi nữa, tôi cũng không thể hiểu nổi.
// But I don't understand anything at all.
// でも、やっぱりぜんぜんわからなかった。

<0632> Và rồi, tôi không còn nghe thấy tiếng họ đập cửa nữa.
// And then, I no longer hear them banging on the door anymore.
// 扉を叩く音は、そのうち聞こえなくなった。

<0633> Thay vào đó, chuông điện thoại reo.
// And in exchange, the phone rang.
// かわりに、電話が鳴りだした。

<0634> Tôi sợ lắm, nhưng vẫn ráng nghe máy.
// I was scared, but I tried to check it out.
// こわかったけれど、出てみることにした。

<0635> Nhỡ đâu ba hay mẹ đang điện về thì sao?
// Because it might be dad and mom making the call.
// お父さんとお母さんがかけてきたのかもしれないから。

<0636> Tôi kiễng chân lên, cố với tới ống nghe.
// I stand on my tiptoes to get the receiver.
// 背伸びして、受話器をかちゃりともちあげた。

<0637> \{Kotomi} 『... A lô?』
// \{Kotomi} "... hello?"
// \{ことみ}「…もしもし」

<0638> \{Giọng nói} 『... Xin chào, tôi là người của tòa báo địa phương. Tôi có thể xác nhận với cháu vài điều về vụ tai nạn vừa xảy ra được không?...』
// \{Voice} "I'm from some newspaper information department, about this incident that happened lately, I would like to confirm one or two things about it..."
// Ah... damn reporter... giving me headache... -DGreater1
// Alt - "...Hi, I'm from the local newspaper. I was wondering if I could please confirm some things concerning today's incident with you..." - "ですが..." usually leads to a question, so I added some parts so that it makes better sense in English - Kinny Riddle
// \{声}『…新聞社報道部の者ですが、今回の事故につきまして、二、三確認させていただきたいのですが…』

<0639> Đó là giọng một người lạ.
// It was a voice of a stranger.
// しらない人の声だった。

<0640> \{Kotomi} 『Cháu không biết gì hết.』
// \{Kotomi} "I don't know anything."
// \{ことみ}「わたし、なんにもしらないの」

<0641> \{Giọng nói} 『Cháu gái đây là Ichinose Kotomi-san phải không? Cháu nghe tôi nói một chút được chứ?』
// \{Voice} "Could you be Ichinose Kotomi-san, little girl? If so, could you please listen to me for a while?"
// \{声}『お嬢ちゃん、もしかして一ノ瀬ことみさん?  なら、ちょっとお話を聞かせてもらえるかな?』

<0642> \{Giọng nói} 『Tôi thông cảm với tâm trạng của cháu khi cả ba lẫn mẹ mình đều chưa được tìm thấy, nhưng...』
// \{Voice} "I really feel sorry that both your parents haven't been found, but..."
// Alt - "I know you must feel very bad that both your parents haven't been found, but..." - Kinny Riddle
// \{声}『ご両親がまだ見つかっていない時に、こんなことを聞くのは心苦しいんだけど…』

<0643> \{Kotomi} 『Cháu không biết gì hết...』
// \{Kotomi} "I don't know anything..."
// \{ことみ}「わたし、なんにもしらないっ…」

<0644> Tôi dập máy.
// I hung up the telephone.
// 受話器を元にもどした。

<0645> Và ngay lập tức, chuông lại reo.
// And it immediately rang again after that.
// すぐにまた、電話が鳴りだした。

<0646> Bất kể tôi dập máy bao nhiêu lần, nó lại ngay lập tức đổ chuông.
// No matter how many times I hung it up, it just immediately rang up again.
// なんど受話器を置いても、すぐにまた鳴りだした。

<0647> Dù tôi đã bịt hai tai kín hết mức có thể, nhưng vẫn không cách nào ngừng được tiếng chuông reo.
// Although I covered my ears as hard as I could, that didn't stop the phone ringing.
// いっしょうけんめい耳をふさいだけど、電話は鳴りやまなかった。

<0648> Tôi sợ... rất, rất, rất, rất sợ.
// I was really, really, really, really scared.
// Geh... 4 tottemo XD -DGreater1
// とってもとっても、とってもとっても、こわかった。

<0649> Ngón tay tôi run lẩy bẩy, răng tôi va vào nhau cầm cập.
// My fingers were shaking and my teeth were chattering.
// 指がぶるぶるふるえて、歯ががちがち鳴った。

<0650> \{Kotomi} 『Con sợ quá...』
// \{Kotomi} "I'm scared..."
// \{ことみ}「こわいよ…」

<0651> \{Kotomi} 『Ba ơi... mẹ ơi...』
// \{Kotomi} "Dad... mom..."
// Possibly reverse order to match earlier mom and dad phrases. -Amoirsp
// \{ことみ}「お父さん、お母さん…」 

<0652> \{Kotomi} 『
<0653> -kun ơi, mình sợ lắm...\ \
<0654> -kun...』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, I'm scared... \m{B}-kun..."
// \{ことみ}「\m{B}くん、こわいよ…\m{B}くん…」

<0655> \{Kotomi} 『
<0656> -kun...』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun..."
// \{ことみ}「\m{B}くんっ…」

<0657> Tôi gọi tên cậu ấy hết lần này đến lần khác.
// I called his name many times.
// なんどもなんども、名前をよんだ。

<0658> Nhưng\ \
<0659> -kun không đến.
// But, \m{B}-kun didn't come.
// でも、\m{B}くんはきてくれなかった。

<0660> Tôi lấy ra một cây kéo từ bộ dụng cụ may vá của mẹ.
// I took a pair of scissors out from my mom's sewing toolbox.
// 私はお母さんの裁縫箱から、裁ちばさみをとりだした。

<0661> Đó là cây kéo lớn mẹ dùng mỗi khi cắt vải.
// It was a big scissors that mom uses whenever she cuts clothing.
// 服の布地を切る時にお母さんがつかっている、とっても大きなハサミだった。

<0662> Tôi nhủ thầm trong tim, 『Bác Điện Thoại ơi, tha lỗi cho cháu nhé.』
// And then, in my heart I apologized, "Mr. Telephone, forgive me."
// 『電話さん、ごめんなさい』って、心のなかであやまった。

<0663> Tôi nhấc dây điện thoại lên rồi dùng kéo cắt nó đi.
// I picked up the telephone wire and cut it with the scissors.
// 電話の線を指でつまんで、ハサミでじょきんって切った。

<0664> Thế là, điện thoại ngừng reo.
// And then, the phone stopped ringing.
// それきり、電話は鳴らなくなった。

<0665> Tôi thu can đảm và bật TV lên.
// I gathered up my courage and turned on the television.
// 勇気をだして、テレビをつけてみた。

<0666> Chiếc TV sẽ không tự kêu lên và tôi có thể tắt nó đi bất cứ lúc nào.
// If it's the television, it wouldn't ring by itself, and I can always turn it off.
// テレビなら、ひとりでに鳴りだしたりしないし、いつでも消すことができるから。

<0667> Trên màn hình có ảnh của ba mẹ.
// My dad and mom's photo is in it.
// お父さんとお母さんの、写真がうつっていた。

<0668> 『Ông bà Ichinose quen biết nhau khi còn là giảng viên và trợ giảng tại một phòng nghiên cứu ở trường đại học. Họ nhận ra tài năng của nhau, và không lâu sau, hai người \nkết hôn...』
// "The Ichinoses met each other as a professor and assistant in a university laboratory, where they recognized each other's talents. They then married soon after..."
// What the line meant was, Mr. Ichinose is the professor, and the assistant is her wife -DG1
// 『一ノ瀬夫妻は、大学の研究室で教授と助手の間柄だったころから、互いの才能を認め合っていました。やがて二人は結婚し…』

<0669> Đó là hình ba và mẹ hồi còn rất trẻ, tôi chưa trông thấy bao giờ.
// It was my dad and mom during their youth that I haven't known before.
// ずっと若いころの、私の知らないお父さんとお母さんだった。

<0670> 『... Họ đang đáp chuyến bay gấp đến Hoa Kỳ để phát biểu trong một hội thảo đặc biệt, thì tai nạn không may xảy ra.』
// "... they got into an accident on their urgent schedule to America, to give a lecture on a science meeting."
// Alt - "...They were on an urgent trip to America to attend a special lecture in America when the accident happened." - Kinny Riddle
// 『…学会での特別講演のため、急遽予定を繰り上げ渡米する途中での事故でした』

<0671> Kế đó là một danh sách gồm tên của nhiều người.
// And from there, they read out the name of many people.
// それから、たくさんの人の名前を読みあげていた。

<0672> Vùng biển nơi chiếc máy bay lao xuống rất sâu và băng giá; khả năng sinh tồn khi ở trong nước quá năm phút là cực kỳ thấp. Đó là điều bản tin ấy nói.
// The sea where the airplane fell was really deep and cold; you probably wouldn't survive for more than five minutes if you go out. That's what it said.
// 飛行機が落ちた海はとても深くて冷たくて、投げ出されたら五分と生きていられないだろう。そう言っていた。

<0673> 『Về nghi vấn vẫn còn người mất tích, xem xét trường hợp vụ tai nạn, các chuyên gia nhận định, không một ai có thể sống sót...』
// "Although there are missing people, it seems finding them is futile due to the state of the crash."
// Alt - "Though there may be missing survivors, the chances of finding them are slim due to the conditions of the wreckage." - Kinny Riddle
// 『行方不明の方々ですが、墜落時の状況から生存は絶望的と見られており…』

<0674> Tôi tắt TV đi.
// I turned off the television.
// 私はテレビを消した。

<0675> Một tiếng ồn phát ra sau màn hình.
// And the television made a sound as it went off.
// テレビからぱちぱちって音がした。

<0676> Ba giải thích với tôi rằng, đó là hiện tượng tĩnh điện, không việc gì phải sợ.
// Dad told me up close that it was static electricity, and it's not something I should be scared of.
// それは静電気と言って、こわいものではないんだよって、前にお父さんが教えてくれた。

<0677> Nhưng dù vậy, ngay lúc này tôi vẫn thấy hơi sợ.
// But even still, I was a bit scared.
// それなのに、ちょっとだけこわかった。

<0678> Chiếc TV tắt hẳn rồi, không còn bất kỳ âm thanh nào khác.
// There wasn't any sound anymore after the television faded away.
// テレビが消えると、ぜんぜん音がしなくなった。

<0679> Như thể tôi vừa bị hút vào bên trong màn hình vậy.
// It felt like being sucked up inside.
// 吸い込まれてしまうような気持ちになった。

<0680> Ở một mình đáng sợ quá.
// Being alone was scary.
// ひとりぼっちは、こわかった。

<0681> Thậm chí còn đáng sợ hơn những người lớn ngoài kia và tiếng chuông điện thoại.
// It was far scarier than the grown ups or the sound of the telephone.
// おとなの人たちや電話の音より、ずっとこわかった。

<0682> Đã chiều muộn nhưng\ \
<0683> -kun vẫn không đến.
// \m{B}-kun didn't come even though it's evening.
// 夕方になっても、\m{B}くんは来なかった。

<0684> Cậu ấy không đến, dù đã hứa là sẽ đến.
// He didn't come even though he promised he would. 
// かならず来てくれるって言ったのに、来なかった。

<0685> Tôi cứ ngồi chờ cậu ấy mãi.
// I was always waiting.
// 私はずっと待っていた。

<0686> Tôi biết phía sau tấm rèm kia, khu vườn đang tối dần.
// I could see the garden slowly becoming dark behind the curtain.
// カーテンのむこうのお庭が、だんだん暗くなっていくのがわかった。

<0687> -kun vẫn không đến.
// But even still, \m{B}-kun didn't come.
// それでも、\m{B}くんはこなかった。

<0688> Hay là cậu ấy đang nấp đâu đó ngoài vườn?
// It might be that he's hiding in the garden.
// もしかしたら、お庭にかくれているのかもしれない。

<0689> -kun chơi trốn tìm giỏi lắm.
// \m{B}-kun is really good at hiding.
// \m{B}くんは、かくれんぼがとっても上手だったから。

<0690> Tôi lặng lẽ mở khóa cửa và bước lên thảm cỏ bằng chân trần.
// I slowly unlocked the door and went down the garden barefooted.
// I'm not sure about "ichiban wa shikko no kagi wo sotto hazushite"
// いちばんはしっこの鍵をそっとはずして、裸足でお庭におりた。

<0691> Tôi thu hết can đảm và khẽ gọi cậu ấy.
// I gathered up my courage and quietly called him.
// 勇気をだして、そっと呼んでみた。

<0692> \{Kotomi} 『
<0693> -kun.』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun."
// \{ことみ}「\m{B}くん」

<0694> Không một lời đáp lại.
// No answer.
// 返事はなかった。

<0695> \{Kotomi} 『
<0696> -kun,\ \
<0697> -kun,\ \
<0698> -kun...』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, \m{B}-kun, \m{B}-kun..."
// \{ことみ}「\m{B}くん、\m{B}くん、\m{B}くん…」

<0699> Tôi gọi cậu ấy nhiều, thật nhiều lần.
// I called him many, many times.
// なんどもなんども呼んだ。

<0700> \{Kotomi} 『
<0701> -kun...』
// \{Kotomi} "\m{B}-kun..."
// \{ことみ}「\m{B}くん…」

<0702> Tôi dỏng tai lên nghe ngóng.
// I tried to carefully listen to him.
// Lit. "I tried to clear up my ear." but doesn't sound right -DGreater1
// 耳をすましてみた。

<0703> Vẫn không có tiếng đáp lại.
// Still no answer.
// やっぱり、返事はなかった。

<0704> Tôi tìm quanh vườn. 
// I took a look around the garden.
// I'm not really sure with this line... I haven't come across this "miwatashita" before -DGreater1
// Probably means "taking a closer inspection" rather than just "looking" normally. - Kinny Riddle
// 私は、お庭を見わたした。

<0705> Khu vườn dưới ánh đèn đêm đẹp vô cùng.
// The garden during evening was really beautiful.
// 夕暮れどきのお庭は、とってもきれいだった。

<0706> Khu vườn nơi ba, mẹ và tôi thường ngồi chuyện trò.
// The garden where dad and mom used to talk.
// お父さんとお母さんと、いっしょにおしゃべりしたお庭。

<0707> Khu vườn nơi\ \
<0708> -kun vẫn hằng ngày đến chơi.
// The garden where \m{B}-kun would come to play.
// The line is in past tense, but it doesn't look like it's going to connect XD - DGreater1
// What's wrong with past tense here? Kotomi is now lamenting the things that are now lost. - Kinny Riddle
// \m{B}くんがあそびにきてくれたお庭。

<0709> Nhưng giờ chỉ còn lại mình tôi đứng đây...
// But now, I'm the only one here.
// でも、今はわたしひとりだけ…

<0710> Tôi ngẩng nhìn bầu trời...
// I gazed up at the sky...
// お空を見あげた。

<0711> Bầu trời chạng vạng thật đáng sợ...
// At the scary sunset...
// こわいぐらい、ゆうやけ空。

<0712> Trông như thể đang rực cháy.
// It looked like it was burning.
// もえているみたいだった。

<0713> Nó khiến tôi muốn khóc, nhưng rồi kìm lại được.
// It made me feel like crying, but I didn't.
// 泣きそうになったけど、でも泣かなかった。

<0714> Bởi vì tôi vừa nhớ lại những lời của ba.
// Because I remembered something that my father told me.
// お父さんが言っていたことを、思い出したから。

<0715> Và nảy ra một ý tưởng hay cực kỳ.
// It was a really, really wonderful idea.
// それはとってもとっても、すてきな思いつきだった。

<0716> \{Kotomi} 『Ông Trời ơi...』
// \{Kotomi} "God..."
// \{ことみ}「かみさま…」

<0717> Tôi khẽ giọng.
// I quietly said that.
// 私はそっと言ってみた。

<0718> \{Kotomi} 『Ông Trời ơi... xin hãy nghe con nói.』
// \{Kotomi} "God... please listen."
// \{ことみ}「かみさま、きいてください」

<0719> \{Kotomi} 『Máy bay của ba và mẹ rơi xuống biển rồi.』
// \{Kotomi} "The airplane that dad and mom are in has fallen onto the sea."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの飛行機が、海におちてしまいました」

<0720> \{Kotomi} 『Nó đang nằm lại một nơi rất sâu.』
// \{Kotomi} "And the airplane has sunk there."
// \{ことみ}「飛行機は海のそこに、しずんでしまいました」

<0721> \{Kotomi} 『Có lẽ vì con không phải là một bé ngoan.』
// \{Kotomi} "I think that's because I was a bad girl."
// Alt - "Could it be because I was a bad girl?" - Kinny Riddle
// \{ことみ}「きっと、わたしがわるい子だったせいだと思います」

<0722> \{Kotomi} 『Có lẽ vì con đã nói ghét ba và mẹ.』
// \{Kotomi} "I think that's because I said I hated both dad and mom."
// Alt - "Could it be because I said I hated both mom and dad?" - Kinny Riddle
// \{ことみ}「お父さんとお母さんのこと、だいきらいなんて言ったせいだと思います」

<0723> \{Kotomi} 『Có lẽ vì con yêu họ thực lòng, nhưng lại nói dối.』
// \{Kotomi} "The truth is I liked them, so I think it's also because I lied."
// Alt - "I actually liked them a lot, so could it be because I was lying?" - Nothing wrong with the original TL in 0688-0690, but I personally find that it sounds better as a question in English. Up to you. - Kinny Riddle
// The problem though, would be about the voice sounding a bit off because it's not really a question. -DG1
// \{ことみ}「ほんとうはだいすきなのに、うそを言ったせいだと思います」

<0724> \{Kotomi} 『Ông Trời ơi...』
// \{Kotomi} "God..."
// \{ことみ}「かみさま」

<0725> \{Kotomi} 『Con nghĩ rằng, biển lạnh lắm, và người ta không thở trong đó được.』
// \{Kotomi} "I think the sea is very cold and you can't breathe in it."
// \{ことみ}「海のなかは、とてもつめたくて、息ができないと思います」

<0726> \{Kotomi} 『Con nghĩ rằng, ở đó sẽ rất đau đớn, lạnh lẽo và cô đơn.』
// \{Kotomi} "I think it's painful, lonesome, and cold in there."
// \{ことみ}「とってもとってもくるしくて、さむくて、さびしいと思います」

<0727> \{Kotomi} 『Nếu phải ở đó, chắc chắn con sẽ khóc.』
// \{Kotomi} "If I'm the one out there, I'll be sure to cry."
// \{ことみ}「わたしならきっと、泣いてしまいます」

<0728> \{Kotomi} 『Ba và mẹ sẽ không khóc đâu, nhưng...』
// \{Kotomi} "Dad and mom wouldn't probably cry there, but..."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんは、泣かないかもしれないけれど…」

<0729> \{Kotomi} 『Con chắc là họ sẽ thấy đau đớn, lạnh lẽo và cô đơn lắm.』
// \{Kotomi} "I'm really sure that they're in pain, cold, and lonely."
// \{ことみ}「でもきっときっと、くるしくて、さむくて、さびしいと思います」

<0730> \{Kotomi} 『Ông Trời ơi...』
// \{Kotomi} "God..."
// \{ことみ}「かみさま」

<0731> \{Kotomi} 『Ba từng nói rằng...』
// \{Kotomi} "Dad once said..."
// \{ことみ}「お父さんは言っていました」

<0732> \{Kotomi} 『Ông Trời luôn tốt bụng dõi theo, trông nom chúng con, dù chúng con không thể thấy được Ông.』
// \{Kotomi} "That even though you can't see God, he's always kindly watching over us."
// \{ことみ}「かみさまは、目には見えないけれど、いつでもわたしたちのことをやさしく見ていてくれるって」

<0733> \{Kotomi} 『Con biết rằng, ngay lúc này đây, Ông cũng đang dõi theo con.』
// \{Kotomi} "I'm sure even now, God is watching over me."
// \{ことみ}「きっと今も、かみさまは、わたしのことを見ていると思います」

<0734> \{Kotomi} 『Con biết rằng, Ông đang lắng nghe những lời con nói.』
// \{Kotomi} "Listening to what I'm saying."
// \{ことみ}「わたしのはなしを聞いていると思います」

<0735> \{Kotomi} 『Nên Ông Trời ơi, con cầu xin Ông đấy...』
// \{Kotomi} "So, God, I'm begging you..."
// \{ことみ}「だから、かみさま、おねがいです」

<0736> \{Kotomi} 『Xin Ông hãy gửi ba và mẹ về nhà.』
// \{Kotomi} "Please send my dad and mom back home."
// \{ことみ}「わたしのお父さんとお母さんを、お家にかえしてください」

<0737> \{Kotomi} 『Và từ giờ trở đi, con sẽ là bé ngoan.』
// \{Kotomi} "And from now on, I'll really be a good girl."
// \{ことみ}「これからは、うんとうんといい子にします」

<0738> \{Kotomi} 『Con sẽ không nói những lời ích kỷ nữa.』
// \{Kotomi} "I wouldn't say anything selfish anymore."
// \{ことみ}「もうけっして、わがままは言いません」

<0739> \{Kotomi} 『Con sẽ ăn tất cả, không kén chọn món gì.』
// \{Kotomi} "I'll eat everything and won't leave anything."
// \{ことみ}「のこさずに、なんでも食べます」

<0740> \{Kotomi} 『Con cũng sẽ không lười đến trường nữa.』
// \{Kotomi} "I also won't take a break from school."
// \{ことみ}「学校にも、やすまないでいきます」

<0741> \{Kotomi} 『Và con sẽ học thật chăm.』
// \{Kotomi} "I'll study a lot too."
// \{ことみ}「お勉強も、たくさんします」

<0742> \{Kotomi} 『Con sẽ đọc nhiều, thật nhiều sách, và trở thành một người tài giỏi.』
// \{Kotomi} "I'll read lots and lots of books and become a splendid person."
// \{ことみ}「ご本をたくさんたくさん読んで、りっぱな人になります」

<0743> \{Kotomi} 『Nên, xin Ông hãy đưa ba mẹ trở về đây.』
// \{Kotomi} "So please, send my dad and mom back here."
// \{ことみ}「だから、お父さんとお母さんを、かえしてください」

<0744> \{Kotomi} 『Xin Ông hãy đưa ba mẹ về nhà.』
// \{Kotomi} "Please send my dad and mom back home."
// \{ことみ}「わたしのお父さんとお母さんを、お家にかえしてください」

<0745> \{Kotomi} 『Con năn nỉ Ông đấy, xin hãy đem họ trở về.』
// \{Kotomi} "I'm begging you, please send them back."
// \{ことみ}「おねがいだから、かえしてください」

<0746> \{Kotomi} 『Xin hãy đem ba mẹ về với con.』
// \{Kotomi} "Please send my dad and mom back."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんを、かえしてください」

<0747> \{Kotomi} 『Cách gì cũng được, xin hãy đưa họ trở về.』
// \{Kotomi} "Somehow, please send them back."
// \{ことみ}「どうか、かえしてください」

<0748> \{Kotomi} 『Xin hãy đưa họ trở về...』
// \{Kotomi} "Please send them back..."
// \{ことみ}「かえしてください…」

<0749> Tôi lại lắng tai nghe ngóng.
// I listen carefully again.
// もういちど、耳をすましてみた。

<0750> Tôi cố lắng nghe tiếng đàn hạc trong trẻo.
// I tried to listen to the sounds of the beautiful harp.
// きれいなハープの音を聞こうとした。

<0751> Tôi cố lắng nghe giọng nói ân cần của Ông Trời.
// I tried to listen to the kind voice of God.
// やさしいかみさまの声を聞こうとした。

<0752> Nhưng không được gì hết.
// I didn't hear anything.
// なにも聞こえなかった。

<0753> Không có ai hết.
// There was no one.
// だれもいなかった。

<0754> Không có Ông Trời nào hết.
// There was no God.
// やさしいかみさまは、いなかった。

<0755> Ba mẹ cũng đi rồi.
// My dad and mom were gone too.
// お父さんもお母さんも、いなかった。

<0756> Chỉ có tôi cô độc một mình.
// I was alone.
// わたし、ひとりぼっちだった。

<0757> Một mình...
// Alone...
// ひとりぼっちだった。

<0758> Đêm xuống, bụng tôi sôi lên.
// As it became night, my stomach grumbled.*
// tense problem- "falls" vs. "grumbled"
// Should be past tense...
// 夜になると、お腹がぐうぐう鳴った。

<0759> Tôi bèn đi tìm bữa tối.
// I tried to eat dinner.
// 晩ごはんを食べることにした。

<0760> Tôi mở tủ lạnh, bày biện bao nhiêu là món ăn ngon lành lên bàn.
// I opened up the refrigerator and lined up the delicious dishes on the table.
// 冷蔵庫をあけて、ごちそうのお皿をテーブルにならべた。

<0761> -kun có thể không đến hôm nay.
// \m{B}-kun might not come today anymore.
// \m{B}くんは、今日はもうこないかもしれない。

<0762> Nhưng chắc chắn ngày mai cậu ấy sẽ lại xuất hiện.
// But he'll surely come tomorrow.
// でもきっと、明日はきてくれる。

<0763> Rau trộn mì ống, thịt lợn nướng, khoai tây hầm, tôi chia mỗi thứ làm đôi.
// The spaghetti salad, the roast pork, the potato stew, I divided them each in half.
// スパゲッティーサラダも、ローストポークも、さといもの煮物も、きちんと半分ずつにした。

<0764> Đương nhiên, đó là phần dành cho\ \
<0765> -kun.
// Of course, it is \m{B}-kun's share.
// もちろん、\m{B}くんの分だ。

<0766> \{Kotomi} 『Mời cả nhà xơi cơm.』
// \{Kotomi} "Let's all eat."
// \{ことみ}「いただきましょう」

<0767> \{Kotomi} 『Mời cả nhà.』
// \{Kotomi} "Let's eat."
// \{ことみ}「いただきます」

<0768> Khi chắp hai tay lại, tôi mới chợt nhận ra.
// As I joined my hands together, I realized.
// 手をあわせてから、私は気づいた。

<0769> Ăn hết thức ăn rồi thì phải làm sao đây?
// What would I do once all the food has been eaten?
// お料理がぜんぶなくなってしまったら、どうしよう?

<0770> Khi mẹ trở về, bà sẽ nấu thêm nữa...
// If mom comes back, she'll make some again...
// お母さんが帰ってくれば、またつくってくれる…

<0771> \{Kotomi} 『A...』
// \{Kotomi} "Ah..."
// \{ことみ}「あっ…」

<0772> Cuối cùng tôi cũng hiểu.
// At that time, I understood.
// その時、わかった。

<0773> Nếu ba mẹ không về nữa...
// If dad and mom wouldn't come back...
// お父さんとお母さんが帰ってこないのなら…

<0774> Thì đây sẽ là những món cuối cùng mẹ nấu.
// This would be the last thing that my mom cooked.
// お母さんのお料理はこれでおしまいなんだって。

<0775> Nước mắt tôi trào ra.
// My tears overflow.
// 涙がこぼれた。

<0776> Chúng chảy thành những giọt lớn, tôi không sao ngừng lại được.
// They were overflowing in such large drops that I couldn't stop them.
// ぽろぽろこぼれて、とまらなくなった。

<0777> Thế nên tôi vừa ăn vừa khóc.
// That's why I ate while crying.
// だから、泣きながら食べた。

<0778> Đang ăn mà khóc khiến cho miệng lưỡi trở nên mặn chát, không còn ngon nữa.
// As I did that, everything became so salty that it wasn't delicious anymore.
// 泣きながら食べると、ぜんぶしょっぱくて、おいしくなかった。

<0779> Thế là nước mắt tôi lại càng tuôn ra nhiều hơn.
// So, my tears flowed even more.
// だから、もっと涙がこぼれた。

<0780> Dù đêm đã khuya, tôi vẫn ở một mình.
// Though it became late at night, I was alone.
// 夜おそくなっても、私はひとりぼっちだった。

<0781> Tôi ngồi thu lu trên hành lang, tay giữ chặt cây kéo.
// Holding onto the scissors, I was squatting in the hallway.
// 私はハサミをにぎったまま、廊下にうずくまっていた。

<0782> Và tôi nghiền ngẫm thật kỹ.
// And I was thinking really hard.
// いっしょうけんめい考えていた。

<0783> Để tâm trí bị cuốn đi thì sẽ thấy bớt sợ phần nào.
// If I think various things, it wouldn't be quite that scary.
// いろいろなことを考えていれば、あんまりこわくなかった。

<0784> Những người lớn đó hẳn là người xấu.
// Those grown ups are surely bad people.
// あのおとなの人たちは、きっとわるものなんだ。

<0785> Họ đang tìm cách cướp đi những vật quan trọng nhất của ba mẹ.
// And they're trying to take away dad and mom's most important thing.
// お父さんとお母さんの大切ものを、持っていこうとしたんだ。

<0786> Hiện giờ chỉ có mình tôi ở nhà.
// Right now, I'm the only one in the house.
// Not really sure, but she's saying, "my house" -DGreater1
// 今は、わたしのお家には、わたししかいないから。

<0787> Nên tôi không thể để cho người lạ vào trong được.
// So I can't let strangers enter the house.
// 知らない人は、お家に入れちゃいけないから。

<0788> Vì vậy, tôi cần phải bảo vệ căn nhà.
// That's why I have to protect the house.
// だから、わたしのお家は、わたしがまもらないといけない。

<0789> Cho đến khi ba mẹ trở về.
// Until dad and mom come back.
// お父さんとお母さんが、帰ってきてくれるまで。

<0790> Cho đến khi\ \
<0791> -kun đến.
// Until \m{B}-kun comes.
// \m{B}くんが来てくれるまで。

<0792> Bụng tôi lại sôi lên.
// My stomach grumbled again.
// また、お腹がぐうぐう鳴りだした。

<0793> Tôi lại cắt đôi nửa phần bánh táo còn lại.
// I divided half of the apple pie again.
// 半分になったアップルパイを、そのまた半分にした。

<0794> Bánh ngon đến nỗi, ăn xong tôi lại càng thấy đói hơn.
// The apple pie was so delicious that when I finished eating it, it made me even more hungry.
// アップルパイはおいしかったけれど、食べおわったらもっとお腹がすいた。

<0795> Nhưng tôi tự nhủ, phải biết tự kiềm chế bản thân.
// But I thought I have to control myself.
// でも、がまんしないといけないと思った。

<0796> Đây là tất cả những gì mẹ nấu, nếu tôi ăn quá nhiều thì sẽ chẳng còn lại gì hết.
// This is all that my mom has cooked, and that if I eat a lot, nothing will be left.
// お母さんのお料理はこれでぜんぶだから、たくさん食べたらなくなってしまうから。

<0797> Tôi tự nhủ, lúc nào cũng chỉ được phép ăn nửa phần thôi.
// I thought, I have to make sure I eat only half each time.
// かならず半分ずつ、食べようと思った。

<0798> Sáng hôm sau ăn thêm nửa phần, đến trưa lại nửa phần, và bữa tối là nửa phần nữa...
// Tomorrow morning another half, for lunch, another half, and for dinner, another half...
// 明日の朝はまた半分、お昼はそのまた半分、夜はそのまた半分…

<0799> Nếu tôi làm thế, món ăn của mẹ sẽ mãi còn đây.
// If I do that, there will always be something left.
// そうすれば、いつまでもなくならないから。

<0800> Vậy nên tôi sẽ luôn dành ra nửa phần.
// So, I'll always divide it.
// だから、いつまでも半分こ。

<0801> Nửa phần còn lại không người sẻ chia...
// The other half which is for the person that I will eat together which is not here...
// Alt - The other half I would share with the person that wasn't here... - Kinny Riddle
// いっしょに食べてくれる人のいない、半分こ… 

<0802> Hành lang trở nên lạnh hơn, tôi bèn rút một tấm chăn khỏi tủ quần áo.
// It had become colder in the corridor so I took out a blanket in the closet.
// 廊下はひんやり寒かったから、おしいれから毛布をだした。

<0803> Tôi quấn chăn kín từ đầu đến chân, rồi lại nhặt cây kéo lên.
// I placed it over me from head to toe and after that, grasped the scissor yet again.
// Alt - I placed it over me from head to toe while grasping at the scissors. - Kinny Riddle
// 頭からすっぽりとかぶって、それからまたハサミをにぎった。

<0804> Đã đến giờ tôi cần phải đi ngủ.
// It was the time I'm supposed to go to bed.
// いつもなら、お布団に入っている時間だった。

<0805> Ngày nào cũng vậy, mẹ sẽ nói 『Chúc ngủ ngon』 khi tôi ngả người lên chiếc giường êm ấm của mình.
// It was the time where my mom would say, "Good night" as I go to my warm bed.
// あたたかなお布団のなかで、お母さんが「おやすみ」って言ってくれる時間だった。

<0806> Tôi buồn ngủ díp mắt, song vẫn gắng sức giữ cho mình tỉnh táo.
// I became really sleepy, but I tried my best to keep myself awake.
// 眠くなってきたけど、いっしょうけんめい目を開けた。

<0807> Vì sợ trong lúc mê ngủ, bọn người xấu đó sẽ lẻn vào và chiếm mất căn nhà.
// Since I thought that if I ended up sleeping, the bad people will take over the house.
// 眠ってしまったら、わるものにお家をとられてしまうって思ったから。

<0808> Tôi đã khóc rất nhiều, nên giờ mí mắt bắt đầu sưng húp.
// Because I cried a lot, my eyes were hurting.
// Alt - Since I cried a lot, I felt a prickly pain in my eyes. - Kinny Riddle
// たくさん泣いたせいで、目がじんじん痛かった。

<0809> Tôi định bật TV lên, nhưng lại sợ tới nỗi không dám làm thế.
// As I thought of turning on the television again, I became so scared that I couldn't.
// もういちど、テレビをつけようと思ったけれど、こわくてできなかった。

<0810> Tôi phải làm sao đây, nếu không có gì hiện ra trên màn hình?
// I thought, what would I do if nothing appears on the television?
// なにも映らなかったら、どうしようって思った。

<0811> Tôi phải làm sao đây, nếu tất cả mọi người đều biến mất khỏi thế gian này, bỏ lại tôi một mình trơ trọi?
// I thought, what would I do if everyone disappears from this world, leaving me all alone?
// 世界じゅうの人がみんないなくなってしまって、私ひとりだったらどうしようって思った。

<0812> Điều đó còn đáng sợ hơn việc bọn người xấu kia lẻn được vào nhà.
// It's even scarier than the bad people trying to enter the house.
// わるものが入ってくるより、ずっとずっとこわかった。

<0813> Tại sao lại thành ra thế này?
// I wonder, why did it ended up like this?
// どうしてこんなことに、なってしまったんだろう?

<0814> Tại sao chỉ có tôi là người duy nhất phải cô độc?
// Why was I the only one who ended up being alone?
// どうしてわたしひとりだけに、なってしまったんだろう?

<0815> Tôi đã suy nghĩ nát óc nhưng vẫn không thể hiểu nổi.
// I tried my best to think about it, but I couldn't understand anything at all.
// いっしょうけんめい考えたけれど、ぜんぜんわからなかった。

<0816> Tôi đã buồn ngủ đến mức lịm đi, rồi vì nấc lên mà lại mở mắt ra...
// I became so sleepy that I couldn't help but sleep, and as I hiccuped, I opened my eyes again...
// とても眠くて、たまらなくなって、うとうとして、びくっとして、また目を開けて…

<0817> Tôi nhận ra mình đang khóc nữa...
// Doing so, I realized that I was crying again...
// そうして、自分がまた泣いているのに気づいて…

<0818> Hai bên má ướt đẫm, và tôi thấy rùng mình...
// My cheeks became wet, and I feel colder...
// ほっぺたがぬれて、ひんやり冷たくて…

<0819> Sàn nhà cứng và lạnh đến nỗi, mông tôi bắt đầu đau...
// The floor was so hard and cold that my bottom started hurting...
// 床がかたくて冷たくて、おしりがじんじん痛くなって…

<0820> Đã vậy mà tôi vẫn không chịu buông cây kéo.
// But even then, I was still grasping the scissors.
// それでも私は、ハサミをにぎりしめていた。

<0821> Tôi nắm cây kéo chặt đến mức, những ngón tay đã biến màu trắng bệch.
// I was grasping the scissors so tightly that my fingers had almost become white.
// 指が真っ白になるぐらい、ハサミをにぎりしめていた。

<0822> Ngoài như thế ra, tôi không còn biết phải làm gì.
// In addition, I ended up not knowing what I should do.
// ほかになにをしたらいいか、わからなかったから。

<0823> Đó là một đêm dài, rất dài.
// It was a very, very long night.
// とてもとても、長い夜だった。

<0824> Tôi chắc rằng, cuối cùng mình đã ngủ được một chút.
// I was sure I ended up sleeping for a just a little bit.
// きっと、すこしの間だけ、眠ってしまったんだと思う。

<0825> Khi mở mắt ra, tôi thấy má mình áp xuống sàn hành lang.
// As I opened my eyes, my cheek was attached to the hallway floor.
// 目を開けると、私は廊下にほっぺたをくっつけていた。

<0826> Tôi không hiểu làm sao mà mình lại nằm đó.
// I didn't know how I ended up in there.
// どうしてそんなところにいるのか、わからなかった。

<0827> Không biết có phải mình vừa nằm mơ...
// I wonder if it was a dream...
// 夢だったのかな…

<0828> Một giấc mơ vô cùng, vô cùng đáng sợ...
// That was a really, really scary dream...
// とってもとっても、こわい夢だった。

<0829> Chiếc máy bay chở ba và mẹ bị rơi xuống biển...
// The airplane that my dad and mom were on ended up falling into the sea...
// お父さんとお母さんの飛行機が、海に落ちてしまって…

<0830> Những người lớn đáng sợ ập đến, và\ \
<0831> -kun thì không thấy đâu...
// Scary grown ups came, and \m{B}-kun didn't come...
// こわいおとなの人が来て、\m{B}くんは来てくれなくて…

<0832> Tôi đang nắm cây kéo trong tay, cương quyết bảo vệ căn nhà...
// I was holding a pair of scissors trying to protect the house...
// 私はハサミをにぎって、お家をまもろうとして…

<0833> Đó là tất cả những gì tôi nhớ được.
// That's all I could remember.
// そこまでしか、覚えていなかった。

<0834> \{Kotomi} 『Mình trở về phòng thôi...』
// \{Kotomi} "I'll go back to my room..."
// \{ことみ}「お部屋にもどろ…」

<0835> Khi tôi đứng dậy, có thứ gì đó chạm vào chân.
// When I stood up, something hit my toe.
// おきあがろうとしたら、足の指になにかがあたった。

<0836> Chiếc kéo may của mẹ đang nằm trên sàn.
// My mom's scissors was there.
// Lit. "My mom's scissors has fallen over there."
// Note, it's just a single scissors though XD -DG1
// お母さんの裁ちばさみが落ちていた。

<0837> Nước mắt tôi chợt trào ra.
// My tears suddenly flowed.
// ぶわっと、涙があふれた。

<0838> Chúng làm nhòa đi cảnh vật, che mờ hai mắt tôi.
// It blurred out in front of my eyes; my sight darkened.
// 目のまえがぐにゃぐにゃになって、頭のなかが真っ黒になった。

<0839> Nói dối.
// It's a lie.
// うそだ。

<0840> Tất cả chỉ là nói dối.
// This is a lie.
// こんなのうそだ。

<0841> Không thể như thế này được.
// This is wrong.
// こんなのまちがってる。

<0842> Hẳn đây là một trò đùa dai mà mọi người bày ra.
// This is surely a joke by everyone.
// こんなのきっと、みんなでたらめなんだ。

<0843> Hiện giờ ba và mẹ đang ở nhà.
// My dad and mom are at home right now.
// お父さんとお母さんは、ちゃんとお家にいるんだ。

<0844> Tại vì tôi không ngoan, nên họ nấp đâu đó đấy thôi.
// And because I was a bad girl, they are hiding somewhere.
// 私がわるい子だったから、どこかにかくれてしまっているんだ。

<0845> \{Kotomi} 『Mẹ ơi?』
// \{Kotomi} "Mom?"
// \{ことみ}「お母さん?」

<0846> \{Kotomi} 『Mẹ ở đâu?』
// \{Kotomi} "Where are you, mom?"
// \{ことみ}「お母さんっ、どこ?」

<0847> Tôi tìm mẹ.
// I searched for mom.
// 私は、お母さんをさがした。

<0848> \{Kotomi} 『Mẹ ơi, mẹ, mẹ ơi...!』
// \{Kotomi} "Mom,\wait{1700} mom,\wait{2200} mom...!"
// \{ことみ}「お母さん、お母さん、お母さんっ!…」

<0849> Tôi tìm khắp trong phòng khách, trong nhà bếp, trong phòng tắm, trong nhà vệ sinh, cả trong tủ áo nữa.
// In the living room, in the kitchen, in the bathroom, in the lavatory, in the closet, I searched them all.
// 居間も、台所も、お風呂場も、お手洗いも、おしいれも、みんなさがした。

<0850> \{Kotomi} 『Mẹ ơi! Ra đi mà... mẹ... mẹ ơi...!』
// \{Kotomi} "Mom!\wait{2925} Come out...\wait{2075} mom...\wait{1975} mom...!"
// \{ことみ}「お母さん!  出てきて…お母さん、お母さんっ…」

<0851> Thế nhưng vẫn không thấy mẹ ở đâu cả.
// But even still, mom wasn't anywhere.
// それなのに、お母さんはどこにもいなかった。

<0852> Tôi chạy lên cầu thang.
// I ran up the stair.
// 階段をとんとん、走ってのぼった。

<0853> \{Kotomi} 『Ba! Ba ơi... ba!』
// \{Kotomi} "Dad!\wait{2500} Dad...\wait{2900} dad!"
// \{ことみ}「お父さんっ、お父さん…お父さん!」

<0854> Tôi tìm khắp trong phòng ngủ, trong phòng trà, trong phòng dụng cụ.
// In the bedroom, in the guest room, in the storage room, I searched them all.
// 寝室も、客間も、納戸も、みんなさがした。

<0855> Mà vẫn không thấy ba ở đâu cả.
// But even still, dad wasn't anywhere.
// それなのに、お父さんはどこにもいなかった。

<0856> \{Kotomi} 『Ba... hức... hức... ba ơi... hức...』
// \{Kotomi} "Dad... \wait{2000}hick...\wait{2950} hick...\wait{2000} dad...\wait{2400} hick..."*
// The onomatopoeia for hiccup should probably be something else...
// Can't think of any other besides hick... -DG1
// \{ことみ}「お父さん…うっ…ひっく…おとうさあん…」 

<0857> Nước mắt tôi lăn dài trên má...
// I crumble as I cry...
// 私はぼろぼろ泣きながら…

<0858> \{Kotomi} 『Con sẽ... hức... là một bé ngoan... hức... Con sẽ ngoan mà...』
// \{Kotomi} "I'll be...\wait{1000} hick...\wait{1500} a good girl... \wait{3000}hick...\wait{1250} I'll be a good girl..."
// \{ことみ}「…わたし、いい子にするから!…えぐっ、いい子にするから…」

<0859> Tôi vừa đi quanh nhà vừa khóc...
// I went around the house while crying...
// 泣きながら、家じゅうをみんな、みんな…

<0860> \{Kotomi} 『Ba ơi...! Mẹ ơi...! hức... hức... Ra đi mà... hức... ra đi mà...』
// \{Kotomi} "Dad...!\wait{2350} Mom...!\wait{2300} hick...\wait{1000} hick... \wait{850} Come out...\wait{2750} hick...\wait{1150} come out... "
// The voice length from line 812 to 824 are so long (average of 10 seconds) that I placed some \wait{} on their pauses. By the way, the timing has been checked and its kinda perfect :3 -DG1
// \{ことみ}「おとうさんっ…おかあさあん…ひっく…出てきて…出て…きてぇ…」

<0861> Tôi đã tìm kiếm khắp mọi nơi...
// I searched everywhere...
// みんな、さがしまわって…

<0862> Mà ba và mẹ vẫn không chịu rời chỗ trốn...
// But even still, dad and mom didn't come out...
// それなのに、お父さんもお母さんも、出てきてくれなくて…

<0863> Sau cùng, chỉ còn một nơi duy nhất tôi vẫn chưa tìm, là thư phòng của ba.
// And then, the only place left that I hadn't searched was my dad's study room.*
// What tense is this sentence?
// Past tense. -DG1
// そうして残ったのは、お父さんの書斎だけだった。

<0864> Đó là một căn phòng đặc biệt mà mẹ luôn dặn tôi là không được vào.
// It was a special room that my mom was always telling me not to enter.
// 「入ってはいけません」っていつもお母さんに言われていた、特別なお部屋だった。

<0865> Tôi phá vỡ lời hứa, nắm mở cánh cửa.
// I broke that promise and opened the door.
// 私は約束をやぶって、がちゃりと扉をあけた。

<0866> Vì tôi tin chắc rằng ba đang nấp bên trong.
// Since I thought that dad would surely be hiding in there.
// きっとそこに、お父さんがかくれてるって、思ったから。

<0867> Có mùi tẩu thuốc.
// There's the smell of the tobacco.
// Not really cigarette, remember that her dad is using a pipe to smoke :3 -DGreater1
// 煙草のにおいがした。

<0868> Và mùi của sách cũ.
// And the smell of old books.
// それに、古いご本のにおい。

<0869> Tôi mò mẫm tìm và bật công tắc đèn trên bờ tường.
// I searched for the switch on the wall with my hand and turned it on as I found it.
// 壁を手さぐりしてスイッチを見つけて、電気をつけた。

<0870> Ánh sáng tỏa ra có màu cam dịu mắt, và trải giữa phòng là một tấm thảm dày.
// The light gave a tender orange color, and at the center of the floor was a soft carpet.
// 灯かりはやわらかなオレンジいろで、床のまんなかはふかふかの絨毯だった。

<0871> Bốn mặt tường xếp cơ man nào là sách.
// There are a lot of books in the walls around the room.
// お部屋の壁にぐるりと、ご本がたくさんたくさんあった。

<0872> \{Kotomi} 『Ba ơi...?』
// \{Kotomi} "Dad...?"
// \{ことみ}「お父さん?…」

<0873> Nhưng ba tôi không ở đây.
// But dad wasn't anywhere.
// でも、お父さんはどこにもいなかった。

<0874> Căn phòng rõ ràng là của ba, nhưng lại không thấy ông đâu cả.
// The room seems to belong to dad, yet he's not there.
// お父さんみたいなお部屋なのに、お父さんだけがいなかった。

<0875> \{Kotomi} 『Ba ơi...』
// \{Kotomi} "Dad..."
// \{ことみ}「お父さん…」

<0876> Tôi nhìn lên mặt bàn.
// I look over the desk.
// 私は机の上を見た。

<0877> Một cây bút máy màu đen, một hộp diêm, một đống thư từ...
// A black fountain pen, a box of matches, and a bunch of letters...
// 黒い万年筆と、四角いマッチの箱と、真っ白な便せんのたばと…

<0878> Một cái cốc thủy tinh trong suốt, một bình rượu xanh, và một vài quyển sách...
// A transparent glass cup, a bottle of green sake, and plenty of volumes of books...
// 透き通ったガラスのコップと、緑色のお酒の壜と、何冊かのご本と…

<0879> Còn có một phong bì lớn màu nâu.
// There's also a big brown envelope.
// それから、大きな茶色の封筒があった。

<0880> Tôi rụt rè nhấc cái phong bì lên.
// I timidly lifted up the envelope.
// おそるおそる、封筒をもちあげてみた。

<0881> Nắp bì để mở, và thứ bên trong có vẻ là một quyển sách.
// The envelope was open and there seemed to be a book inside.
// 封筒の口はひらいていて、ご本が入っているみたいだった。

<0882> Tôi muốn thử nhìn xem trong sách viết gì, nhưng lại sợ đến mức không thể làm thế.
// I tried to look at what's written inside, but I was scared that I couldn't.
// 中を見ようとしたけれど、こわくて見られなかった。

<0883> Đây chắc hẳn là những 『ghi chép quan trọng』 mà bọn người xấu đó nhắc đến.
// I'm sure that this is the "important thing" that those bad people were talking about.
// きっとそれが、わるもののおとなが言っていた、『大事なもの』だったから。

<0884> Vì đây là thứ rất có ý nghĩa với tất cả mọi người sống trên hành tinh này.
// Because it's something that people throughout the world can use.
// 世界じゅうの人たちの役に立つものだから。

<0885> Vật ấy nhẹ và thật mỏng manh...
// It was really light, thin, and smooth...
// Need to check this line. I'm not sure what she meant by "pera pera" but I'm certain it's not fluent, must be smooth? XD -DG1
// How about "bristly" or "fluffy" to describe its appearance? - Kinny Riddle
// それはほんとに軽くて、薄くて、ぺらぺらで…

<0886> Một thứ như vậy... lại thế chỗ ba và mẹ?
// It seems that this has replaced dad and mom instead. *
// Prev. TL: Instead of mom and dad, this appeared to be here. *
// Need to check this line. Not really sure with it. -DG1
// お父さんとお母さんのかわりには、なりそうになかったから。

<0887> Chính vì nó mà ba mẹ biến mất.
// I'm sure it's because of this that dad and mom disappeared.
// きっとこれのせいで、お父さんとお母さんは、いなくなってしまったから。

<0888> Nước mắt tôi rơi xuống chiếc phong bì, hết giọt này lại đến giọt khác.
// My tears fell one by one at the envelope.
// 封筒の上に、ぼとぼとって涙が落ちた。

<0889> Tôi căm ghét nó.
// I don't want this.
// こんなのいやだ。

<0890> Ý nghĩ mãnh liệt ấy chi phối đầu óc tôi.
// I strongly, strongly thought of that.
// つよくつよく、そう思った。

<0891> Hẳn là có nhầm lẫn gì đây, nên một thứ như vầy mới quan trọng.
// There has to be some mistake for this to be something important.
// こんなのが大事なものなんて、まちがってるって思った。

<0892> Tôi chẳng quan tâm những người sống trên hành tinh này.
// I don't care about the people throughout the world.
// 世界じゅうの人たちなんて、私にはどうだってよかった。

<0893> Tôi chẳng quan tâm thế giới này rồi sẽ ra sao.
// I don't care about the world.
// 世界なんて、どうだってよかった。

<0894> Điều duy nhất tôi muốn là ba và mẹ.
// What I wanted was only dad and mom.
// 私がほしかったのは、お父さんとお母さんだけだった。

<0895> Tôi chỉ cần có ba mẹ ở đây thôi.
// I only wanted for dad and mom to be here.
// 私だけの、お父さんとお母さんでいてほしかった。

<0896> Thế mà ba và mẹ lại rời bỏ tôi.
// But even still, dad and mom ended up leaving me.
// それなのに、お父さんとお母さんは、私をのこして行ってしまった。

<0897> Hai người chìm xuống một vùng biển xa mất rồi...
// They sank to a distant sea, just the two of them...
// そうしてふたりだけで、遠くの海に沈んでしまった…

<0898> Tôi khóc.
// I was crying.
// 私は泣いていた。

<0899> Vừa khóc, tôi vừa đặt cái phong bì lên tấm thảm.
// As I cried, I put the envelope on the carpet.
// 泣きながら、封筒を絨毯に置いた。 

<0900> Sau đó, tôi với lấy hộp diêm để trên bàn.
// After that, I took out a box of matches over the table.
// それから、机の上にあったマッチの紙箱を取った。

<0901> Ba vẫn luôn dùng nó để châm tẩu.
// Dad always used it to light up his pipe.
// いつもお父さんが、パイプに火をつけるためにつかっていた。

<0902> Tôi rút một que diêm ra khỏi hộp...
// I took a match from inside the box...
// 私は、箱からマッチを出して…

<0903> Và đánh diêm bằng đôi tay run rẩy của mình...
// And rubbed the match with my shaking hand...
// tense problem with 866
// ぶるぶるふるえる手で、マッチを擦って…

<0904> Nhưng mãi mà diêm không bắt lửa...
// I didn't do it well though...
// でも、うまくいかなくて…

<0905> Thế là tôi thử hết que diêm này đến que diêm khác...
// I took out new matches each time I tried...
// 何本も何本も、あたらしいマッチをとりだして…

<0906> Và rồi...
// And then...
// そして…

<0907> \{Kotomi} 『Mình đã đốt nó.』
// \{Kotomi} "I burned it."
// \{ことみ}「燃やしてしまったの」

<0908> Kotomi nói.
// Kotomi said.
// This is where Tomoya comes back from narrating. -DGreater1
// ことみは言った。

<0909> Cô ấy nói thế trong khi cười.
// It was even in laughter.
// Alt - She even did it while laughing. - Kinny Riddle
// What I mean by laughter isn't really laughing, as in "hahaha" more like, a sentence ending in with a sad, doubtful, unclear "ehe" or "tehe" or etc.... -DG1
// それは、笑い声にさえ聞こえた。

<0910> Tôi nhớ chứ.
// I remembered.
// 俺は思い出していた。

<0911> Trong chuỗi ký ức mờ nhạt của tôi, có một hình ảnh rõ ràng độc nhất.
// Inside my vague memory... there's a single clear image.
// おぼろげな記憶の中、ただひとつの鮮明なイメージ。

<0912> Một cô bé đang khóc ở giữa căn phòng.
// A little girl crying at the center of the room.
// 部屋の真ん中で泣きじゃくる、ちいさな女の子。

<0913> Ngọn lửa màu cam lập lòe bùng lên như lưỡi rắn...
// The orange colored flame, like a snake sticking out it's tongue...
// 蛇のように舌を出す、オレンジ色の炎…

<0914> \{\m{B}} 『Tại sao cậu lại làm thế...?』
// \{\m{B}} "Why did you do such a thing..."
// \{\m{B}}「なぜ、あんなことを…」

<0915> \{Kotomi} 『Mình không biết.』
// \{Kotomi} "I don't know."
// \{ことみ}「わからない」

<0916> \{Kotomi} 『Mình không biết...』
// \{Kotomi} "I don't know..."
// \{ことみ}「わからないのっ…」

<0917> Cô không còn thốt lên được lời nào nữa.
// I'm at a loss for words.
// 言葉を失う。

<0918> Tôi nhìn vào xấp giấy tờ khổng lồ bị cắt xẻo, nằm vương vãi khắp sàn nhà.
// Looking at the bunch of cut pages scattered across the floor.
// 俺は、床に散乱した膨大なページの切れはしを見ていた。

<0919> \{\m{B}} 『Cậu cắt tất cả chỗ này ra ư?』
// \{\m{B}} "Did you cut out all of these?"
// \{\m{B}}「これ全部、切り取ったのか?」

<0920> Cô chỉ gật đầu mà không nhìn tôi.
// Without looking at me, she nodded.
// 俺の方を見ないまま、こくりと頷いた。

<0921> \{Kotomi} 『Ban đầu mình làm vì muốn chuộc lỗi.』
// \{Kotomi} "At first, I thought of destroying them."
// \{ことみ}「最初は、罪ほろぼしのつもりだったんだと思う」

<0922> \{Kotomi} 『Thay cho những thứ đã bị đốt bỏ, mình cắt bất kỳ bài báo nào có đề cập đến ba và mẹ...』
// \{Kotomi} "But instead of burning them, those newspapers that had dad and mom written on them, I just cut them out..."
// \{ことみ}「燃やしてしまったもののかわりに、お父さんとお母さんのことが書いてある新聞を、ぜんぶ切り抜いて…」

<0923> \{Kotomi} 『Nhưng mình nghĩ, như thế vẫn chưa đủ...』
// \{Kotomi} "But, I thought that wasn't enough..."
// \{ことみ}「でも、それだけじゃぜんぜん足りないって思って…」

<0924> Tôi nhớ lại lần gặp Kotomi ở hiệu sách trước cửa ga.
// It reminded me of when I met Kotomi in the bookstore in front of the station.
// 駅前の本屋で会ったことみのことが、思い浮かんだ。

<0925> Kotomi hẳn đã luôn ra vào các cửa hàng sách từ những ngày thơ ấu.
// Perhaps Kotomi has been staying long inside bookstores ever since she was little.
// 多分、ずっと小さな頃から、ことみは書店に入り浸っていたんだろう。

<0926> Bé gái ấy hẳn đã ra sức kiễng chân cốt để với lấy quyển vật lý chuyên ngành đặt trên những giá sách thật cao.
// Stretching out her hand, taking up a physics technical book that's lined up on the high shelves.
// うんと背伸びをして、高い棚に並んでいる物理学の専門書を手にとる。

<0927> Bé gái ấy hẳn đã gắng sức lật giở những trang sách to bản bằng những ngón tay nhỏ xíu.
// And with her little fingers, trying her hardest to flip the pages.
// ちいさな指で、一生懸命にページをめくる。

<0928> Rồi cuống cuồng đọc hết nội dung, bất chấp những thuật ngữ phức tạp chưa từng biết tới.
// At first, she desperately reads those terms that she doesn't have any idea of.
// 意味もわからない専門用語を、最初から必死で読み取っていく。

<0929> Chỉ để tìm trong đó những gì còn sót lại của người cha và người mẹ không thể trở về.
// To search in there, for the fragments of her parents that will never return.
// 二度と帰らない両親のかけらを、そこに探すために。

<0930> Tôi nhớ lại lần đầu gặp Kotomi trong thư viện.
// It reminded me of when I first met Kotomi in the library.
// 初めて図書室で会ったことみのことが、思い浮かんだ。

<0931> Trên tay cầm một cây kéo, cô ấy chìm đắm trong suy tư, nét mặt như thể đang khẩn cầu...
// When she held the scissors, she seemed like she was thinking over something, and she looked like she was praying...
// ハサミを手にした時の、どこか思い詰めたような、祈るような表情…

<0932> \{Kotomi} 『Mỗi lần tìm được tên ba và mẹ, mình đều thấy vô cùng hạnh phúc.』
// \{Kotomi} "When I found my dad and mom's names, I was really happy."*
// should this be names?
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの名前を見つけると、ほんとにうれしかったの」

<0933> \{Kotomi} 『Cảm giác như mình lại đang chuyện trò cùng ba mẹ.』
// \{Kotomi} "It felt like I was talking to dad and mom."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんが、話しかけてくれるみたいだった」

<0934> \{Kotomi} 『Mình rất muốn mua tất cả những quyển sách ấy, nhưng chúng lại quá đắt...』
// \{Kotomi} "The truth is, I wanted each of the books, but all of them are really expensive, so I couldn't buy them..."
// \{ことみ}「ほんとはご本ごとほしかったけど、みんなとっても値段が高くて、買えなかったから…」

<0935> \{Kotomi} 『Vậy là mình rút cây kéo ra...』
// \{Kotomi} "That's why, I took out a pair of scissors..."
// \{ことみ}「だから私、ハサミを出して…」

<0936> \{Kotomi} 『Và thầm xin lỗi trong tim, 「Sẽ đau lắm, nhưng hãy thứ lỗi cho mình nhé.」...』
// \{Kotomi} "And then, within my heart, I apologized saying, 'This will hurt, but please forgive me.'"
// \{ことみ}「『痛いけど、ごめんね』って、心の中であやまって…」

<0937> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0938> \{Kotomi} 『Sau đó mình dốc sức học nhiều hết mức có thể.』
// \{Kotomi} "After that, I studied as hard as I could."
// \{ことみ}「それから私、いっしょうけんめい勉強したの」

<0939> \{Kotomi} 『Việc học thực sự rất vui.』
// \{Kotomi} "It was really fun studying."
// \{ことみ}「お勉強は、とっても楽しかったの」

<0940> \{Kotomi} 『Cứ học thật nhiều, thì mình sẽ đọc được sách hay luận án của ba.』
// \{Kotomi} "I thought I'd be able to read my dad's books or thesis if I studied a lot."
// \{ことみ}「たくさんお勉強すれば、お父さんのご本や論文を読めると思ったから」

<0941> \{Kotomi} 『Và mình sẽ lại được nghe giọng ông thêm lần nữa.』
// \{Kotomi} "I thought I'd hear my dad's voice again."
// In 905 and 904, I'll and study are past tense because of backshift
// (http://www.englisch-hilfen.de/en/grammar/reported.htm) and because thought is past tense.
// Unless thought is really present tense, of course.
// \{ことみ}「お父さんの声がまた聞けるって思ったから」

<0942> \{Kotomi} 『Nhưng, những cuốn sách của ba quả đúng là vô cùng khó hiểu.』
// \{Kotomi} "But my dad's books are really, really hard to understand."
// \{ことみ}「でも、お父さんのご本は、とてもとてもむずかしくて」

<0943> \{Kotomi} 『Chỉ biết những từ trong đó thôi thì mình vẫn chưa thể đọc được chúng.』
// \{Kotomi} "I couldn't read just by knowing the words."
// Something's wrong with this line... I don't know if the idea of this line means "I couldn't understand them just by knowing the words." as in, even though you can read it, if you can't process it, then it's meaningless. Like in math, you can make someone read 1+2+3+4+5+6+7+8+9+10*0 but it doesn't mean they'll be able to calculate it... I'm talking about making kids calculate that stupid arithmetic... anyway, I'm not really sure about it too so I hope someone more fluent can check this up... XD -DG1
// \{ことみ}「言葉を知っているだけでは、読むこともできなくて」

<0944> \{Kotomi} 『Nếu không biết nhiều hơn về thế giới này, thì sẽ không thể hiểu được ý nghĩa của chúng...』
// \{Kotomi} "If you don't know various things about the world, then you wouldn't understand its meaning..."
// \{ことみ}「世界のことをいろいろ知らなければ、意味もわからなくて…」

<0945> \{Kotomi} 『Vì thế mà mình lại học, học nhiều hơn nữa...』
// \{Kotomi} "That's why, I studied more and more..."
// \{ことみ}「だから、もっともっとお勉強して…」

<0946> \{Kotomi} 『Đọc nhiều, thật nhiều sách hơn nữa...』
// \{Kotomi} "I read more and more books..."
// \{ことみ}「もっともっと、ご本をたくさん読んで…」

<0947> \{Kotomi} 『Mình muốn bắt kịp những gì ba mẹ để lại.』
// \{Kotomi} "After that, I was thinking, I wanted to surpass dad and mom."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの、あとを継ぎたいって思ってた」

<0948> Một Kotomi hờ hững nói về bản thân như vậy, từ trước đến nay tôi chưa từng nhìn thấy.
// This girl talking in apathy is a Kotomi I don't know of.
// Alt - I've never seen Kotomi talk in such a detached manner. - Kinny Riddle
// 淡々と語っているのは、俺の知らないことみだった。

<0949> Những tri thức mà Kotomi đang ra sức tiếp thu hẳn là nằm ở trình độ rất cao, ngay cả hệ đại học cũng không giảng dạy.
// What Kotomi is probably trying to learn is surely so advanced, that even universities wouldn't teach it.
// ことみが身につけようとしたのは、きっと大学でも教えないような、最先端の学問なのだろう。

<0950> Nói gì đến những tiết học ở trường chúng tôi.
// Or should I say, the school couldn't teach.
// 学校の授業で教えてもらえるはずがない。

<0951> Vì vậy Kotomi chỉ có thể tự học một mình, một mực chuyên tâm theo đuổi người cha và người mẹ vĩ đại.
// That's why all Kotomi could do is study by herself. With her heart that wants to get close to her splendid parents.
// Alt - That's why all Kotomi could do is to study on her own, totally devoted herself in getting close to her splendid parents. - Kinny Riddle
// だからことみは、独学で勉強するしかなかった。立派な両親に近づきたい一心で。

<0952> Thế nên thay vì lên lớp, cô ấy chỉ lặng lẽ nghiền ngẫm sách vở trong thư viện...
// So, instead of taking up lessons, she indulges herself with reading books in the library...
// だから、授業のかわりに図書室で、むさぼるように本を読んで…

<0953> Tan học lại về ngay mà không vui đùa cùng bè bạn, đến nhà rồi lại một mình vùi đầu vào những kiến thức chuyên sâu...
// Going home without having fun with anyone after school, doing hard studies all by herself...
// 放課後は誰とも遊ばず家に帰って、たったひとりで難しい勉強をして…

<0954> \{\m{B}} 『Kotomi...』
// \{\m{B}} "Kotomi..."
// \{\m{B}}「ことみ…」

<0955> Tôi không sao nói được nên lời.
// I couldn't tell her.
// 俺は伝えられなかった。

<0956> Nói với cô ấy, rằng như thế bi thảm đến nhường nào.
// Tell her how sad it was.
// それはとても悲しいことだ、と。

<0957> \{Kotomi} 『Những người đó nói rằng...』
// \{Kotomi} "Those people said..."
// \{ことみ}「あの人たちは、言ったの」

<0958> \{Kotomi} 『Bản luận án đó là thứ vô giá, không gì thay thế được...』
// \{Kotomi} "That thesis is something that money can't buy..."
// \{ことみ}「その論文は、本当にかけがえのないものだからって」

<0959> \{Kotomi} 『Nó còn quan trọng hơn cả mạng sống của ba mẹ...』
// \{Kotomi} "And that it's even more important than my dad and mom's life..."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの命より、大切なものだからって」

<0960> \{Kotomi} 『Những điều đó là không đúng.』
// \{Kotomi} "Things like that aren't true."
// \{ことみ}「そんなもの、あるわけないのに」

<0961> \{Kotomi} 『Không thứ gì quan trọng hơn tính mạng của ba và mẹ.』
// \{Kotomi} "There can't be anything that can be more important than my dad and mom."
// Prev. TL: "That thing being more important than my mom and dad, that isn't true."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの命より大切なものなんて、あるわけないのに」

<0962> \{Kotomi} 『Mình nhất định không bao giờ quên đâu.』
// \{Kotomi} "I definitely won't forget about it."
// \{ことみ}「私、ぜったいに忘れない」

<0963> \{Kotomi} 『Mình không thể quên được đâu.』
// \{Kotomi} "I can't forget about it."
// \{ことみ}「忘れられないっ」

<0964> Đầu vẫn cúi xuống, cô ấy cắn chặt môi.
// Keeping her head down, she bites onto her lips.
// うつむいたまま、きゅっと唇を噛む。

<0965> \{Kotomi} 『Nhưng...』
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「でも…」

<0966> \{Kotomi} 『Có lẽ cuối cùng, mình cũng dần hiểu được nghiên cứu của ba mẹ.』
// \{Kotomi} "It seems I finally came to understand about my dad and mom's research."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの研究のことが、やっとわかるようになってきたの」

<0967> \{Kotomi} 『Ba mẹ đã cố gắng giải thích về cội nguồn của thế giới này bằng những từ ngữ đẹp đẽ nhất.』
// \{Kotomi} "Dad and mom were trying to show in the most beautiful way, how this world came about."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんは、この世界の成り立ちそのものを、いちばんきれいな言葉であらわそうとしてた」

<0968> \{Kotomi} 『Hai người đã dành trọn cuộc đời, cốt để tìm ra những từ ngữ ấy.』
// \{Kotomi} "The words that both of them searched for their entire lives."
// Don't really know, but "the two" sounded like she has no deep relationship between them for me -DG1
// \{ことみ}「二人でいっしょに、一生をかけて見つけようとした言葉」

<0969> \{Kotomi} 『Chắc chắn đó là những điều rất quan trọng.』
// \{Kotomi} "That for sure, is an important thing."
// \{ことみ}「それはきっと、とっても大切なこと」

<0970> \{Kotomi} 『Đó là những điều họ cần phải công bố với hết thảy người đang sống trên hành tinh.』
// \{Kotomi} "It's something that they must tell the whole world."
// \{ことみ}「世界中の人に、伝えなければいけないこと」

<0971> \{Kotomi} 『Đó là những điều chỉ có ba và mẹ mới làm được...』
// \{Kotomi} "It's something that dad and mom weren't able to do..."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんにしか、できなかったこと」

<0972> \{Kotomi} 『Những điều mà không ai có khả năng lặp lại...』
// \{Kotomi} "I'm sure it's something that no one else can copy..."
// \{ことみ}「それはきっと、だれにも真似することができなくて…」

<0973> \{Kotomi} 『Chắc chắn bản thân mình cũng không thể lặp lại...』
// \{Kotomi} "I'm sure even I wouldn't be able to copy it..."
// \{ことみ}「きっと、私にも真似することができなくて…」

<0974> \{Kotomi} 『Nhưng nếu mình không làm được...』
// \{Kotomi} "But, if I don't do so..."
// \{ことみ}「でも、私がそれをしなければ…」

<0975> \{Kotomi} 『Ông Trời sẽ không tha thứ cho mình.』
// \{Kotomi} "God wouldn't forgive me."
// \{ことみ}「かみさまは私を、ゆるしてくれないから」

<0976> Kotomi không nói thêm gì nữa.
// Kotomi didn't say anything further.
// ことみはもう、何も言わなかった。

<0977> Bất kể cô ấy cố gắng học tập thế nào, bất kể cô ấy ra sức đọc nhiều sách đến bao nhiêu.
// No matter how hard she studies, no matter how many books she reads.
// どんなに難しい勉強ができても、どんなにたくさん本を読んでも。

<0978> Cô chỉ là một đứa trẻ luôn run sợ khi phải bước ra thế giới bên ngoài.
// She will fear and cry the "outside"... just like a little child. 
// Prev. TL: She was still a child that would fear and cry the "outside."
// Anyway, what this line mean is fear and cry the "outside"
// Even with that explanation it still makes little sense.
// Can't explain properly, but what the "outside" means is something like "outside world, outside interaction", something that introvert people goes through. Anyway, what can you say about this reword? -DG1
// My problem is that "cry the 'outside'" doesn't make sense, and I can't think of a good preposition to insert that would make it make sense.
// 外が恐いと泣いている、ちいさな子供のままだった。

<0979> Cô chỉ là một bé gái luôn sống trong tuyệt vọng vì đã đốt bỏ những gì quan trọng nhất.
// She ended up burning something important, a girl heading to a dark destination.
// 大切なものを燃やしてしまって、途方に暮れる女の子のままだった。

<0980> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0981> Có lẽ sẽ ổn thôi nếu tôi ngồi xuống cạnh cô.
// It might be good if I sit next to her.
// 隣に座ってやれば、よかったのかもしれない。

<0982> Có lẽ sẽ tốt thôi nếu tôi nói rằng mình sẽ ở bên cô.
// It might be good if I tell her "I will also be here."
// 俺もここにいてやるからと、言えばよかったのかもしれない。

<0983> Như cô ấy đã luôn mong chờ ở tôi hồi cả hai còn nhỏ.
// Just like what she hoped from me when she was little.
// 幼い頃のことみが、俺にそう望んだように。

<0984> Nhưng tôi biết, làm vậy cũng chẳng thể thay đổi được gì. 
// But, that probably wouldn't change anything.
// でも、それでは何も変わらないだろう。

<0985> Một con người khác trong Kotomi hẳn sẽ khước từ việc rời bỏ nơi này.
// Another part of Kotomi who's inside her probably won't try to get out.
// ことみの中のもうひとりのことみは、ここから出ようとしないだろう。

<0986> Thế nên...
// That's why...
// だから…

<0987> Tôi chỉ có thể nói với cô rằng...
// I couldn't tell her any single word I should say.
// 俺が伝えるべき言葉は、ひとつしかなかった。

<0988> \{\m{B}} 『Ngày mai cậu lại đến trường nhé?』
// \{\m{B}} "Come to school tomorrow, okay?"
// \{\m{B}}「明日、学校来いよ」

<0989> Đôi vai Kotomi khẽ run.
// Kotomi's shoulder shook for a moment.
// ことみがびくんと、肩をふるわせた。

<0990> \{Kotomi} 『Mình không muốn đi...』
// \{Kotomi} "I don't want to go..."
// \{ことみ}「行きたくないの…」

<0991> \{Kotomi} 『Mình không thể chịu đựng những việc như thế nữa...』
// \{Kotomi} "I don't want to experience such a thing anymore..."
// \{ことみ}「もう、あんなのはいやなの」

<0992> Cô ấy thì thào.
// She mutters it with a faint voice.
// 消え入るような声で呟く。

<0993> \{Kotomi} 『Mình không muốn phải đau buồn đến vậy nữa...』
// \{Kotomi} "I don't want such sadness..."
// \{ことみ}「あんな悲しいことはいやなの…」

<0994> Tôi chắc rằng thần trí của Kotomi đã bị kéo về quá khứ khi cô hay tin Fujibayashi gặp tai nạn.
// I'm sure it probably reminded her once again when she heard that Fujibayashi got into an accident.
// 藤林が事故に遭ったと聞いた時、きっとことみはもう一度思い出してしまったのだろう。

<0995> Về cái ngày cha và mẹ cô vĩnh viễn ra đi, không để lại một lời từ biệt.
// That day, the harbinger that hasn't disappeared, and about her parents that wouldn't come back even now.
// Alt - It must have triggered a nerve that has not been breached since that day, reminding her that her parents would never return. - Kinny Riddle
// あの日、何の前触れもなくいなくなり、今も帰ってこない両親のことを。

<0996> Về cả lời hứa với Ông Trời mà cô vẫn chưa thể thực hiện được.
// As well as her promise to God that she hasn't fulfilled up until now.
// 今も果たされていない、神様との約束のことを。

<0997> Lời yêu cầu tôi dành cho Kotomi quá đỗi tàn nhẫn.
// The request I have to Kotomi might be something really cruel.
// 俺がことみに求めているのは、とても残酷なことなのかもしれない。

<0998> Thế nhưng, dù muốn dù không tôi vẫn phải lặp lại.
// But still, I couldn't do anything except repeat it.
// それでも俺は、繰り返すしかなかった。

<0999> \{\m{B}} 『Ngày mai cậu lại đến trường nhé?』
// \{\m{B}} "Come to school tomorrow, okay?"
// \{\m{B}}「明日、学校来いよ」

<1000> \{\m{B}} 『Nhớ phải đến đấy nhé.』
// \{\m{B}} "Be sure to come."
// \{\m{B}}「必ず来いよ」

<1001> \{\m{B}} 『Mình sẽ đợi cậu.』
// \{\m{B}} "I'll be waiting for you."
// \{\m{B}}「待ってるからな」

<1002> \{\m{B}} 『Furukawa, Fujibayashi và Kyou... tất cả mọi người sẽ đợi cậu.』
// \{\m{B}} "Furukawa, Fujibayashi and Kyou... everyone will be waiting."
// \{\m{B}}「古河も藤林も杏も、みんな待ってるからな」

<1003> \{\m{B}} 『Mình đi nhé, Kotomi.』
// \{\m{B}} "All right then, Kotomi."
// \{\m{B}}「じゃあな、ことみ」

<1004> \{\m{B}} 『Hẹn mai gặp lại.』
// \{\m{B}} "See you tomorrow."
// \{\m{B}}「また明日」

<1005> Không có tiếng đáp lại.
// She didn't answer back.
// 答えは返ってこなかった。

<1006> \{\m{B}} 『Hẹn mai gặp lại.』
// \{\m{B}} "See you tomorrow."
// \{\m{B}}「また明日」

<1007> Không một lời hồi đáp.
// No answer.
// 答えはない。

<1008> \{\m{B}} 『Hẹn mai... gặp lại.』
// \{\m{B}} "See you... tomorrow."
// \{\m{B}}「また、明日」

<1009> \{Kotomi} 『.........』
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」

<1010> Tôi thoáng thấy cằm của cô khẽ cử động.
// I saw her moved her chin just a little bit.
// ほんの少しだけ、ことみが顎を動かしたように見えた。

<1011> Đó hẳn là nỗ lực mạnh mẽ nhất cô có thể làm lúc này.
// I thought that she probably put everything to it.
// それが精一杯だろうと思った。

<1012> Tôi ra khỏi phòng.
// I went out of the room.
// 俺は部屋の外に出た。

<1013> Cánh cửa gỗ đồ sộ ngăn cách tôi với Kotomi.
// The massive wooden door separated me and Kotomi.
// 重い木の扉が、ことみと俺を切り離した。

<1014> Chỉ còn mình tôi đứng giữa hành lang tối om.
// I was left alone inside the dark hallway.
// 廊下の暗闇の中に、俺は取り残された。

<1015> \{\m{B}} 『Hẹn mai... gặp lại...』
// \{\m{B}} "See you... tomorrow..."
// \{\m{B}}「また、明日…」

<1016> Tiếng thì thầm của tôi trôi tuột vào khoảng không vô định. 
// I mutter it to myself, taking a breath in an empty space.
// 自分の呟きが、何もない空間に吸い込まれていった。

<1017> Tôi không ngờ cảm giác ấy lại đau đớn nhường này...
// I wonder if I could consider it painful...?
// こんなにも、辛いことだったのだろうか。

<1018> Khi nói 『Hẹn mai gặp lại』 với một người có lẽ sẽ không bao giờ đến.
// To say "See you tomorrow" to someone who probably wouldn't come.
// 来ないかもしれないだれかに、『また明日』と伝えるのは。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074