Clannad VN:SEEN4508

From Baka-Tsuki
Revision as of 11:24, 11 April 2012 by Minhhuywiki (talk | contribs)
Jump to navigation Jump to search
Icon fuuko.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch

Người dịch

Bản thảo

// Resources for SEEN4508.TXT

#character '*B'
#character 'Girl 1'
// '女子1'
#character 'Girl 2'
// '女子2'
#character 'Girl 3'
// '女子3'
#character 'Teacher'
// '教師'
#character 'Voice'
// '声'
#character 'Kyou'
// '杏'
#character 'Kotomi'
// 'ことみ'
#character 'Father'
// '父'
#character 'Mother'
// '母'
#character 'Boy'
// '男の子'
#character 'Man'
// '紳士'

<0000> Ngày 8 tháng Năm (Thứ Năm)
// May 8 (Thursday)
// 5月8日(木)
<0001> Tôi mở mắt ra nhìn phòng mình.
// I open my eyes to see my own room.
// 目を開けると、自分の部屋だった。
<0002> Dường như tôi vừa mơ thấy một giấc mơ tệ hại.
// It feels like I was watching a bad dream.
// 嫌な夢を見ていた気がする。
<0003> Khắp người tôi đều hơi toát mồ hôi.
// My entire body is sweating a little.
// 全身が軽く汗ばんでいるのがわかる。
<0004> Vẫn tựa đầu vào gối, tôi nhìn quanh.
// Keeping my head on the pillow, I look around.
// 枕に頭を乗せたまま、視線を巡らす。
<0005> Ánh sáng tràn vào trong phòng vẫn còn khá yếu và trông như khi xẩm tối hay gần sáng vậy.
// The light that fills the room is somewhat weak, and it looks like it's either near evening or near morning.
// 部屋を満たす光はどこか弱々しく、夕暮れが近いようにも、朝が来たようにも見える。
<0006> Tôi nhìn cái đồng hồ để xem mấy giờ rồi.
// I look at the clock and learn what the present time is.
// 時計を覗いてやっと、今がいつなのかわかった。
<0007> Ngày 8 tháng Năm, sáng hôm thứ Năm.
// May 8th, Thursday morning...
// 5月8日、木曜日の朝…
<0008> Tôi thấy nặng hết cả người.
// My body feels heavy.
// 身体がだるい。
<0009> Tôi nhớ là mình đã trằn trọc cho tới tận khuya.
// I remember being distressed until very late.
// ずっと遅くまで、グダグダと悩んでいた記憶がある。
<0010> Chợt tôi nhớ ra.
// I suddenly remembered.
// 唐突に思い出した。
<0011> Mới chỉ một ngày kể từ vụ việc ấy.
// It's only been a day since the incident.
// 昨日の事件があってから、まだ1日しか経っていない。
<0012> Không thể tin được.
// I couldn't believe it. 
// 信じられなかった。
<0013> Kotomi đột nhiên ngã xuống và cứ nức nở mãi.
// Kotomi, who suddenly collapsed and just sobbed.
// 突然崩れ落ちるように倒れて、ただ泣きじゃくったことみ。
<0014> Kotomi về nhà, không nói một lời với tôi.
// Kotomi, who went home without saying a word to me.
// 俺に何も言わず、ひとりで家に帰ってしまったことみ。
<0015> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<0016> Tôi lại thả mình xuống chiếc giường một lần nữa.
// Once again, I fall onto the bed.
// もう一度ベッドに倒れ込む。
<0017> Một cảm xúc tôi không hiểu nổi lại kéo tới.
// An emotion I don't understand returns.
// わけのわからない感情が戻ってくる。
<0018> Đó là khi tôi biết mình đã cùng đường nhưng vẫn muốn bỏ chạy.
// It was a time when I knew I had nowhere to run, but wanted to run away.
// 逃げ場所なんてないとわかっているのに、逃げ出さずにはいられなかった頃だ。
<0019> Dù biết rằng không có giải pháp nào cả, tôi tin rằng nếu cứ nghĩ về nó, thì cuối cùng cũng sẽ có biến chuyển.
// Even though I knew that there was no solution, I believed that if I worried about it, it would eventually change.
// 解決法なんてないと知っているのに、悩んでいればいつかは変わると思っていた。
<0020> Cái thằng tôi không chịu hành động chỉ được tha thứ bởi chính bản thân mình.
// I, who wouldn't take action, was forgiven only by myself.
// 行動を起こさない自分を、自分だけが許していた。
<0021> Chỉ cần giờ mà tôi ngủ thì...
// If I could just sleep now...
// このまま眠ってしまえば…
<0022> Lần tới khi tỉnh lại tôi sẽ không còn muốn tới trường nữa.
// The next time I wake up, there will be no more desire to go to school.
// 次に起きた時には、学校に行く気なんてなくなっているだろう。
<0023> Đó là cách tôi đánh lạc hướng tất cả những cảm xúc tồi tệ đó.
// That's how I deceived all of those bad feelings.
// そうやって俺は、嫌なことを全てごまかしてきたのだ。
<0024> Tôi ra khỏi giường.
// I get out of bed.
// 布団から抜け出した。
<0025> Và rồi chậm rãi mặc đồng phục.
// And then slowly change into my uniform.
// それから、のろのろと制服を着た。
<0026> Tôi không muốn mãi chạy trốn mỗi khi mất khó khăn.
// I didn't want to keep running away in a time of uncertainty.
// 曖昧にした時間の中に、逃げ込むのはもう嫌だった。
<0027> Trường học sáng nay không khác gì so với ngày hôm qua.
// The school this morning was no different from yesterday.
// 朝の学校はどこもかしこも当たり前で、昨日と変わった様子はなかった。
<0028> Khi tôi vào trong trường, thì đã gần đến giờ sinh hoạt.
// When I entered the building, it was almost time for homeroom.
// 校舎に入った時は、もうHRが近かった。
<0029> Thay vì đi tới lớp mình, tôi hối hả đi tới lớp A.
// I hurried not to my own classroom, but to class A.
// 自分の教室ではなくA組に急いだ。
<0030> Ngó vào trong từ cửa tôi không thấy Kotomi đâu cả.
// Looking inside from the door, I could not see Kotomi's figure.
// 開け放した戸口から中を見ても、ことみの姿はなかった。
<0031> Tôi gọi ba nữ sinh ở phía cuối phòng.
// I called out to the three girls in the back of the room.
// 教室の後ろにかたまるように喋っていた、三人の女子に声をかけた。
<0032> \{\m{B}} "Các cậu có thể gọi Ichinose cho tớ không?"
// \{\m{B}} "Could you get Ichinose for me?"
// \{\m{B}}「一ノ瀬、呼んでほしいんだけど」
<0033> Một cô gái đeo kính có vẻ thủ lĩnh hoài nghi nhìn tôi. 
// A leader-like girl with glasses suspiciously looked at me.
// リーダー格らしい眼鏡の女子が、胡散臭そうに俺を見た。
<0034> Rồi nhìn quanh lớp học một lượt và nói:
// And then, looking around once in the classroom, said:
// それから、教室の中を一通り眺めて、言った。
<0035> \{Nữ sinh 1} " Hình như... cô ấy không ở đây?"
// \{Girl 1} "She isn't here... I think?"
// \{女子1}「今日は来てない…のかな?」
<0036> \{Nữ sinh 2} "Không phải cô ấy nghỉ học sao? Cả hôm qua nữa."
//\{Girl 2}"Isn't she absent? She didn't come yesterday, either."
// \{女子2}「休みじゃない?  昨日も来なかったし」
<0037> \{Nữ sinh 1} "Nhưng không phải con bé đó trước giờ vẫn đi học đầy đủ lắm sao?"
// \{Girl 1} "But didn't that girl have perfect attendance until now?"
// \{女子1}「でも、あの人ってたしか、今までずっと皆勤だったよね」
<0038> \{Nữ sinh 2} "Ừ. Tớ nghe là từ tận hồi tiểu học cơ."
// \{Girl 2} "Yup. All the way from elementary school, I've heard."
// \{女子2}「うん。小学校からずっとって聞いたことある」
<0039> \{Nữ sinh 1} "Nhưng con bé đó có học trong lớp đâu, nên có đi học đầy đủ cũng chẳng để làm gì nhỉ?"
// \{Girl 1} "But that girl doesn't come to classes, so it doesn't mean much, does it?"
// \{女子1}「でもあの人って授業出ないんだから、意味ないよね」
<0040> \{Nữ sinh 3} "Cậu biết gì không? Nghe nói hôm qua con bé đó lên cơn trên đường đi học và phải về sớm đấy."
// \{Girl 3} "Do you know? Yesterday, that girl had some kind of fit on her way here, and left early, they say."
// \{女子3}「知ってる知ってる?  昨日あの人、なんか登校中に発作起こして、それで早退きしたんだって」
<0041> \{Nữ sinh 2} "Lên cơn là sao?"
//\{Girl 2}"What do you mean by a fit?"
// \{女子2}「なに?  発作って」
<0042> \{Nữ sinh 3} "Tớ cũng không rõ lắm nhưng có vẻ như khá là kinh khủng đấy. Nghe bảo là cô ta khóc trước mặt mọi người."
// \{Girl 3} "I don't really know the details, but it was apparently pretty terrible. They say she was crying in front of everyone."
// \{女子3}「わたしもわかんないけど、なんかスゴかったみたいよ。みんなが見てる前で泣き叫んじゃって」
<0043> \{Nữ sinh 2} "Oa, nhưng tớ nghĩ cũng chẳng có gì lạ cả..."
// \{Girl 2} "Wow, but I guess it's not too surprising..."
// \{女子2}「うわー、それってなんかありそう…」
<0044> \{Nữ sinh 1} "Con bé đó \bquá\u thông minh. Cũng chẳng lạ gì nếu nó lên cơn kì lạ cả."
// \{Girl 1} "That girl \bis\u too smart. It's kind of understandable that she'd have a strange fit."
// \{女子1}「頭よすぎるもんね、あの人。変な発作とかあっても納得って感じ」
<0045> Tôi quay đi.
// I turned away.
// 俺は踵を返した。
<0046> \{Nữ sinh 1} "Này chờ đã nào..."
// \{Girl 1} "Hey, wait a minute..."
// \{女子1}「あっ、ちょっと…」
<0047> \{Nữ sinh 3} "Tên đó làm sao vậy?"
// \{Girl 3} "What's with him?"
// \{女子3}「なにあれ、感じわる~い」
<0048> Tôi có thể nghe thấy những giọng nói bất mãn sau lưng mình.
// I hear some displeasing voices behind me.
// 背後から、不満そうな声が聞こえた。
<0049> Không đáp lại một lời nào tôi quay lại lớp học của mình.
// Without saying anything back, I head to my own classroom.
// 俺は何も言い返さず、自分の教室に向かった。
<0050> Tôi không thể chịu được việc Kotomi bị lạnh lùng gọi là "con bé đó" được nữa.
// I couldn't stand Kotomi being coldly called "that girl" any more.
// ことみが『あの人』とよそよそしく呼ばれるのを、これ以上聞きたくなかった。
<0051> Suốt cả giờ học tôi chỉ nhìn ra ngoài trời.
// My lesson was just the sky above.
// Meaning, he was looking at the sky during lesson. -DGreater1
// Alt - The only thing I saw during lessons was the sky above. - Kinny Riddle
// 授業はただ、上の空だった。
<0052> Tiếp tục nghĩ về chuyện hôm qua.
// I continued thinking about yesterday.
// 昨日のことを考え続けていた。
<0053> Tôi cẩn thận chắt lọc từng sự việc (kí ức) một.
// I carefully pull in the memory a little at a time.
// 火傷の痕に触れるように、ほんの少しずつ記憶をたぐる。
<0054> Giữa những lần khóc thét lên, Kotomi liên tục lẩm bẩm điều gì đó.
// In between her screaming cries, Kotomi was repeatedly muttering something.
// 泣き叫ぶ合間に、ことみは繰り返し何かを呟いていた。
<0055> Như thể chạy trốn khỏi thứ gì đó mà chúng tôi không thấy được, cô ấy vùng vẫy mãnh liệt ra xung quanh.
// As if running from something we couldn't see, she desperately flailed around.
// 見えないものから逃げるように、必死に手足を動かそうとしていた。
<0056> Như... \pmột bé gái vậy.
// As if... \pshe were a little girl.
// まるで…\p小さな女の子のように見えた。
<0057> Lúc đó hẳn cô ấy đã vô thức nhớ tới chuyện nào đó.
// At that time, she probably remembered something unconsciously.
// あの時多分、ことみは無意識に何かを思い出していた。
<0058> Chuyện đó là gì...
// What that was...
// それが何なのか…
<0059> Tôi không tài nào đoán ra được.
// I can't seem to figure out.
// どうしてもわからない。
<0060> \{\m{B}} (Mà đó cũng chẳng phải là điều gì mình có thể đoán được cả...)
// \{\m{B}} (Not that it's something I'd be able to figure out...)
// \{\m{B}}(つーか、俺にわかるわけないんだけどな…)
<0061> Tôi lắc lắc đầu.
// I shake my head.
// 頭を振った。
<0062> Tiếng chuông điểm và nửa đầu buổi học đã kết thúc.
// The bell rings, and the first half of school is over.
// チャイムが鳴って、午前中の授業が終わった。
<0063> Chỉ nghĩ thôi thì cũng chẳng ích gì.
// It won't do any good just thinking about it.
// 考えてもどうにもならない。
<0064> Thế nên... chỉ có một điều duy nhất tôi có thể làm được.
// So... there was only one thing I could do.
// それなら…俺ができることはひとつしかなかった。
<0065> Vừa mới đến giờ nghỉ chiều trong văn phòng.
// The staff room had just entered afternoon break.
// 職員室は、まだ昼休みに入ったばかりだった。
<0066> Khi tôi gõ nhẹ vào cửa và bước vào, ông thầy đạo đức trừng mắt với tôi.
// As I lightly nod as I enter, the guidance teacher threw a glare at me.
// 軽く会釈して中に入ると、生活指導の教師が俺をじろりと睨んだ。
<0067> Nhưng người tôi cần gặp chỉ có giáo viên lớp A thôi.
// But I only had business with the teacher of class A.
// だが、俺が用があるのはA組の担任だった。
<0068> Tôi đứng cạnh cái bàn và chờ cô ấy đến.
// I stood by the desk and waited for her to come.
// 授業から帰ってくるところを、机の脇で待ち構えた。
<0069> \{\m{B}} "Xin lỗi."
// \{\m{B}} "Excuse me."
// \{\m{B}}「すみません」
<0070> \{Giáo viên} "... ừmm, có chuyện gì vậy?"
// \{Teacher} "... umm, yes?"
// \{教師}「…ええと、なに?」
<0071> Cô ấy hỏi, ngạc nhiên khi thấy tôi.
// She asked, surprised by my presence.
// 俺が話しかけると、意外そうに訊いてきた。
<0072> \{\m{B}} "Có phải hôm nay Ichinose nghỉ học không ạ?"
// \{\m{B}} "Is Ichinose absent today?"
// \{\m{B}}「今日、一ノ瀬は休みですか?」
<0073> \{Giáo viên} "Phải rồi. Cô bé nói với cô 'Em muốn được nghỉ một thời gian.'"
// \{Teacher} "Yes. I was told, 'I would like to rest for a while.'"
// \{教師}「ええ。『しばらく休ませてほしい』って連絡受けてるわ」
<0074> \{\m{B}} "Một thời gian là bao lâu?"
// \{\m{B}} "About how long is a while?"
// \{\m{B}}「しばらくって、どのぐらいですか?」
<0075> \{Giáo viên} "Ừmm, có phải em là \m{A}-kun lớp D, đúng không?"
// \{Teacher} "Umm, you are \m{A}-kun from class D, right?"
// \{教師}「ええと、あなた、D組の\m{A}くんよね…」
<0076> \{Giáo viên} "Em có việc cần gặp Ichinose-san sao?"
// \{Teacher} "Do you have some business with Ichinose-san?"
// \{教師}「一ノ瀬さんに、何か用事?」
<0077> \{\m{B}} "Vâng."
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」
<0078> Tôi thẳng thắn trả lời.
// I answered straight-forwardly.
// 単刀直入に答えた。
<0079> \{Giáo viên} "... hừmm? Thế đó là chuyện gì vậy, \m{A}-kun?"
// \{Teacher} "... hmm? So what is it, \m{A}-kun?"
// \{教師}「…あら。なにかしら、\m{A}くん」
<0080> \{\m{B}} "Có phải hôm nay Ichinose nghỉ học không ạ?"
// \{\m{B}} "Is Ichinose absent today?"
// \{\m{B}}「今日、一ノ瀬は休みですか?」
<0081> \{Giáo viên} "Phải rồi. Cô bé nói với cô 'Em muốn được nghỉ một thời gian.'"
// \{Teacher} "Yes. I was told, 'I would like to rest for a while.'"
// \{教師}「ええ。『しばらく休ませてほしい』って連絡受けてるわ」
<0082> \{\m{B}} "Một thời gian là bao lâu?"
// \{\m{B}} "About how long is a while?"
// \{\m{B}}「しばらくって、どのぐらいですか?」
<0083> \{Giáo viên} "Cũng khó mà nói được... là vì chuyện hôm trước..."
// \{Teacher} "It's kind of hard to say... see, because of yesterday..."
// \{教師}「ちょっとわからないわね…ほら、昨日が昨日だったから」
<0084> Cái cách cô ấy nói 'hôm trước' khá là thận trọng. 
// The way she said 'yesterday' was sensitive.
// 『昨日』と言う時、微妙な響きを感じた。
<0085> Hẳn thế có ý rằng người ngoài không được xen vào.
// It probably meant that strangers weren't allowed to get involved.
// 他人が軽々しく触れてはいけないこと、という意味なのだろう。
<0086> Nhưng... tôi không chỉ còn là một người lạ với Kotomi nữa rồi.
// But... I've become more involved with Kotomi than a simple stranger.
// でも…俺はことみのことを、単なる他人扱いできないところまで、来てしまっていた。
<0087> \{\m{B}} "Cô có thể cho em hỏi địa chỉ nhà Ichinose không ạ?"
// \{\m{B}} "I'd like to know where Ichinose's house is located."
// Alt - "May I please ask where Ichinose lives?" - Changed to a question to make it sound more polite. - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「一ノ瀬の家を教えてほしいんですが」
<0088> \{Giáo viên} "Nhà Ichinose-san?"
// \{Teacher} "Ichinose-san's house?"
// \{教師}「一ノ瀬さんの家?」
<0089> Tôi chỉ nhìn thẳng lại trước ánh mắt ngờ vực của cô giáo kia.
// I just looked back at the teacher's suspicious look.
// 俺はただ、訝しそうな教師の顔を見返した。
<0090> Vì tôi tin rằng có giải thích thì cũng chẳng ích gì.
// Because I believed that it would be meaningless to explain.
// 説明しても無駄だろうと思ったからだ。
<0091> Sau khi nhìn tôi chằm chằm như thể thi gan, có vẻ cô ấy bỏ cuộc và mỉm cười với tôi.
// After she stared at me like in a game of stare-down, she smiled as though she gave up.
// Alt - After staring at me as though we're in a staring contest, she then seemed to give up and smiled at me. - Kinny Riddle
// 彼女はにらめっこのように俺の顔を覗きこんだ後、あきれたように笑った。
<0092> Rồi cô ấy đặt quyển sách giáo khoa và danh sách lớp vẫn đang cầm trên tay lên bàn.
// Then, she laid down the textbook and name list she was still holding onto the desk.
// それから、まだ持っていた教科書と名簿を机に置いた。
<0093> \{Giáo viên} "Chờ cô một lát nhé?"
// \{Teacher} "Wait a minute, okay?"
// \{教師}「ちょっと待ってね…」
<0094> Ngồi xuống một cái ghế, cô ấy lấy ra một danh sách lớp khác và lật nó ra.
// Sitting in a chair, she takes out a different name list and opens it.
// 椅子に座り、別の名簿を取り出して開く。
<0095> \{Giáo viên} "Chỉ địa chỉ thôi đúng không?"
// \{Teacher} "The address will be enough, right?"
// \{教師}「住所がわかればいいのよね?」
<0096> \{\m{B}} "Vâng."
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」
<0097> Cô ấy xé một mảnh giấy và viết địa chỉ vào đó.
// She peels off a note and writes down the address.
// メモを一枚破って、さらさらと住所を書き写した。
<0098> \{Giáo viên} "Em sẽ tới thăm cô bé à?"
// \{Teacher} "Are you going to go visit her?"
// \{教師}「お見舞いに行くの?」
<0099> \{\m{B}} "Vâng."
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」
<0100> \{Giáo viên} "Nhưng sẽ tốt hơn nếu tạm thời cứ để cô bé được ở một mình."
// \{Teacher} "Well, it might be better to leave her alone for now."
// \{教師}「でも、今はそっとしてあげた方がいいかもしれないわね」
<0101> \{Giáo viên} "Hơn nữa nhà của Ichinose-san..."
// \{Teacher} "Besides, Ichinose-san's home is..."
// \{教師}「それにほら、一ノ瀬さんのお宅って…」
<0102> Cô ấy tự ngắt lời mình.
// She interrupts herself.
// 言いかけて、ふっと口をつぐんだ。
<0103> \{Giáo viên} "Em có từng nghe Ichinose-san nhắc đến nhà mình chưa?"
// \{Teacher} "Have you heard anything from Ichinose-san?"
// \{教師}「一ノ瀬さんから、何か聞いてる?」
<0104> \{\m{B}} "Chưa..."
// \{\m{B}} "No..."
// \{\m{B}}「いえ…」
<0105> \{Giáo viên} "Vậy à. Nếu thế thì đây không phải là điều cô có thể nói được."
// \{Teacher} "I see. Then, it's not something I can say."
// \{教師}「そう。なら、私から言うべきではないわね」
<0106> \{Giáo viên} "Đến thăm cô bé là tốt nhưng đừng làm phiền Ichinose-san quá mức được chứ?"
// \{Teacher} "It's all right to visit her, but don't put too much of a burden on Ichinose-san. Okay?"
// \{教師}「お見舞いに行くのはいいけど、あまり一ノ瀬さんに負担をかけないこと。わかった?」
<0107> \{\m{B}} "Vâng."
// \{\m{B}} "Okay."
// Maintaining the polite reply part -DG1
// \{\m{B}}「はい」
<0108> \{Giáo viên} "Vậy thì đây."
// \{Teacher} "Then here you go."
// \{教師}「ならよろしい」
<0109> Tôi nhận tờ giấy và đút vào trong túi.
// I took the note and put it in my pocket.
// 渡されたメモ用紙を、ポケットに入れた。
<0110> \{Giáo viên} "Gần đây Ichinose-san đã trở nên vui vẻ nên cô cũng thấy mừng."
// \{Teacher} "Ichinose-san had become cheerful lately, so I was delighted."
// \{教師}「最近、一ノ瀬さん明るくなってきたから、私としても喜んでたんだけどね」
<0111> Tôi khẽ gật và tìm cách đi khỏi.
// I lightly nod and try to leave.
// 軽く会釈して、その場を離れようとした時。
<0112> \{Giáo viên} "\m{A}-kun. Cô có thể hỏi câu này không?"
// \{Teacher} "\m{A}-kun. May I ask one question?"
// \{教師}「\m{A}くん。ひとつ質問、いい?」
<0113> \{\m{B}} "Sao ạ?"
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「なんですか?」
<0114> \{Giáo viên} "Có phải em đang hẹn hò với Ichinose-san không?"
// \{Teacher} "Are you dating Ichinose-san right now?"
// \{教師}「あなた今、一ノ瀬さんと付き合ってる?」
<0115> Tôi thầm nghĩ, đầu tiên là người đàn ông đó, giờ lại đến cô ấy hỏi câu này.
// Before from that man, now this question again, is what I thought.
// Alt - I thought to myself, first that gentleman, now she too is asking this question as well. - Kinny Riddle
// この前の紳士といい、またこの質問かと思った。
<0116> Sao cô lại hỏi vậy?
// Why do you ask such a thing? // Option 1 --->// Goto Line 118
// なぜそんなことを訊くんですか?
<0117> Cũng chẳng thể gọi đó là hẹn hò được...
// It's not exactly what one would call dating... // Option 2 --->// Goto Line 142
// 付き合ってるというか…
<0118> \{\m{B}} "Sao cô lại hỏi vậy?"
// \{\m{B}} "Why do you ask such a thing?" // Option 1: Path
// \{\m{B}}「なぜそんなことを訊くんですか?」
<0119> Thay vì trả lời, tôi hỏi lại cô ấy.
// Instead of answering, I asked her back.
// 答えの代わりに、俺はそう聞き返していた。
<0120> \{Giáo viên} "Em cũng nhận thấy là... Ichinose-san được nhận sự quan tâm đặc biệt đúng khôngp?"
// \{Teacher} "You are aware... that Ichinose-san is receiving special treatment, right?"
// \{教師}「一ノ瀬さんが…一種の特別扱いを受けてることは、あなたも知ってるわよね?」
<0121> \{\m{B}} "Vâng."
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」
<0122> Chỉ cần đạt điểm cao trong các bài kiểm tra thì cô ấy không cần phải lên lớp.
// As long as the test grades are good, she doesn't have to attend class.
// テストの成績さえよければ、授業に出なくていい。
<0123> Ban đầu tôi cũng ghen tị nghĩ rằng đó là sự 'tự do' được trao như thứ phần thưởng dành cho cô ấy.
// I jealously thought of it as an award of 'freedom' that was given to her at first.
// 俺からしたらうらやましい『自由』を、ことみは与えられている。最初はそう考えていた。
<0124> \{\m{B}} "Nhưng em nghĩ như thế không là không đúng."
// \{\m{B}} "But, I believe that it's wrong."
// \{\m{B}}「でも、ああいうのはおかしいと思ってます」
<0125> \{\m{B}} "Điều cô ấy thực sự muốn là được kết thân cùng với mọi người."
// \{\m{B}} "That person probably truly wished to belong with everyone else."
// Alt - "What she really wished was probably to get along with everyone else." - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「あいつも本当は、みんなと一緒にいたかったはずですから」
<0126> \{Giáo viên} "Có thể đúng là vậy..."
// \{Teacher} "You may be right..."
// \{教師}「そうね…」
<0127> Cô ấy lặng lẽ gật đầu và vẫy tay ra hiệu cho tôi lại gần.
// She silently nods and beckons me to come closer.
// 深々と頷いて、俺に『もっと近づくように』と手招きする。
<0128> Như thế hẳn có nghĩa là cuộc nói chuyện kể từ đây sẽ được giữ kín.
// It must be to mean that discussion from here on is confidential.
// Alt - This probably means that discussion from here on is going to be confidential. - Kinny Riddle
// ここからは内緒の話、という意味なんだろう。
<0129> \{Giáo viên} "Theo cô được biết thì..."
// \{Teacher} "From my perspective..."
// Alt - "From what I know..." - Kinny Riddle
// \{教師}「私から言える範囲で説明するとね」
<0130> \{Giáo viên} "Hồi trước gia đình Ichinose-san rất nổi tiếng trên truyền hình và báo chí."
// \{Teacher} "Long ago, Ichinose-san's family was famous on television and newspapers."
// Alt - "Long ago, Ichinose-san's family was often seen on television and on newspapers." - Kinny Riddle
// \{教師}「ずっと昔に、一ノ瀬さんのご家族のことが新聞やテレビでさかんに取りあげられた時期があるの」
<0131> \{Giáo viên} "Ichinose-san được chú ý tới, và vì vậy mà cô bé bị bắt nạt..."
// \{Teacher} "Ichinose-san had some attention, and because of that, she was bullied..."
// Alt - "Ichinose-san attracted some attention as a result, and because of that, she was bullied..." - Kinny Riddle
// The thing to note though is, the attention part acts like "observe" as in being given a special attention. And that maybe the reason why she's being bullied by kids, because she's being treated specially. -DG1
// \{教師}「一ノ瀬さんは注目されたし、そのせいで苛められもした…」
<0132> \{Giáo viên} "Thế nên những người lớn biết đến hoàn cảnh của Ichinose-san quyết định rằng,"
// \{Teacher} "So, all the adults that knew about Ichinose-san thought like this:"
// Alt - "That's why all the adults that knew about Ichinose-san's situation came to a decision," - End sentence with comma to signal continuation in next line - Kinny Riddle
// \{教師}「だから、一ノ瀬さんのことを知っている大人はね、みんなこう思ってきたの」
<0133> \{Giáo viên} "Hãy để cô bé được ở một mình càng nhiều càng tốt."
// \{Teacher} "Let's leave her alone as much as we can."
// Alt - "That we should leave her alone as much as possible." - Kinny Riddle
// \{教師}「できるだけ、そっとしておいてあげたいって」
<0134> \{Giáo viên} "Nhưng cũng vì vậy mà Ichinose-san trở nên quen với việc ở một mình."
// \{Teacher} "But because of that, Ichinose-san became used to being all alone."
// \{教師}「でも、そのせいで一ノ瀬さんは、ひとりでいることに慣れてしまった」
<0135> \{Giáo viên} "Đó là một sai lầm về phía bọn cô."
// \{Teacher} "That was a mistake on our part."
// \{教師}「それは、私たちが間違っていたせいでもある」
<0136> \{Giáo viên} "Vì thế mà cần một người nào đó thay đổi cô bé."
// \{Teacher} "That's why someone has to change her."
// \{教師}「だから、誰かが一ノ瀬さんを変えてあげなければいけないの」
<0137> Cô ấy nhìn thẳng vào mắt tôi khi nói những điều đó.
// She stares straight into my eyes while giving that speech.
// 俺の目をきちんと見て、伝えられる言葉。
<0138> \{Giáo viên} "Nếu em hiểu rồi thì cô sẽ hỏi thêm một lần nữa."
// \{Teacher} "If you understand, I'm going to ask one more time."
// \{教師}「納得したなら、もう一度訊くわ」
<0139> \{Giáo viên} "Có phải em đang hẹn hò với Ichinose-san không?"
// \{Teacher} "Are you dating Ichinose-san right now?"
// \{教師}「あなたは今、一ノ瀬さんと付き合ってる?」
<0140> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<0141> Vì những lời cô ấy vừa nói mà việc trả lời trở nên khó khăn hơn.
// Because of that speech, it became even harder to answer. // Go to 0147
// 今の話のせいで、もっと答えにくくなった気がする。
<0142> \{\m{B}} "Cũng không thể gọi đó là hẹn hò được..." // Option 2: Path
// \{\m{B}} "Not exactly what one would call dating..." // Option 2: Path
// \{\m{B}}「付き合ってるというか…」
<0143> Phải giải thích thế nào đây? Tôi do dự.
// How should I explain? I'm hesitating.
// なんて説明したらいいのだろう?  口ごもってしまう。
<0144> \{Giáo viên} "Nếu em thấy khó trả lời thì để cô hỏi theo cách khác nhé."
// \{Teacher} "If it's hard to answer, let me rephrase the question."
// \{教師}「答えにくいなら、質問を換えるわね」
<0145> \{Giáo viên} "Hiện giờ em có nghĩ là sự bản thân mình có ảnh hưởng tới Ichinose-san không?"
// \{Teacher} "Right now, do you believe that your existence has an effect on Ichinose-san?"
// \{\m{B}}「今、あなたの存在は、一ノ瀬さんに影響を与えていると思う?」
// This line might yet be another line to add to dg1's list of "hey, Key put the wrong line for the wrong person."
// aka I believe this is actually the teacher speaking it and this is a key/Key mistake. -Amoirsp
// Kotomi must be blasting the staffs with her weirdness :3 -DGreater1
<0146> Về một phương diện nào đó, thế này còn khó trả lời hơn.
// In a way, it feels even harder to answer...
// ある意味さらに答えにくくなった気が…。
<0147> \{Giáo viên} "Em chỉ cần trả lời là Có hay Không thôi cũng được."
// \{Teacher} "Just Yes or No will do."
// \{教師}「イエスかノーで簡潔に」
<0148> Tôi trả lời.
// I answered.
// 俺は答えた。
<0149> \{\m{B}} "Có."
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「イエスです」
<0150> \{Giáo viên} "Được rồi. Vậy thì nghe này."
// \{Teacher} "I see. Then, please listen."
// \{教師}「そう。なら、聞いてちょうだい」
<0151> \{Giáo viên} "Nói thực thì đây không phải điều cô nên nói..."
// \{Teacher} "To be honest, this isn't something I should be saying..."
// \{教師}「本当はこれも、私から言うべきことではないけれど…」
<0152> Nói thế rồi cô ấy hạ thấp giọng xuống đáng kể.
// Saying so, she greatly quietens her voice.
// そう前置きし、声をぐっと落とす。
<0153> \{Giáo viên} "Em có biết là đã có một cuộc họp về việc cho Ichinose-san đi du học chứ?"
// \{Teacher} "Are you aware that Ichinose-san has a discussion of studying abroad?"
// Prev. TL: "Are you aware that there is talk Ichinose-san may be studying abroad?"
// Don't really know if "talk" would make sense, but what this line meant was there was a staff discussion about her going abroad to study abroad and it is a fact. -DG1
// \{教師}「一ノ瀬さんに海外留学の話があるのは知ってる?」
<0154> Tôi còn chưa từng nghe nói đến chuyện đó.
// I haven't even heard about it.
// 全く、聞いたこともなかった。
<0155> \{\m{B}} "... Em không biết."
// \{\m{B}} "... I didn't know."
// \{\m{B}}「…知らなかったです」
<0156> \{Giáo viên} "Có một Kế hoạch Học bổng Khoa học đặc biệt, và bắt đầu từ năm nay, sẽ có các bài kiểm tra dành cho nó."
// \{Teacher} "There is a special Science Scholarship Scheme, and beginning this year, tests will be taken for it."
// \{教師}「特別科学奨学生という制度ができてね、今年からテスト運用されるの」
<0157> \{Giáo viên} "Đó là một kế hoạch cho phép học sinh tới học tại Hoa Kỳ trong một năm, với tất cả chi phí được chi trả bởi chính phủ."
// \{Teacher} "It's a scheme which allows the student to study in America for one year, with all the expenses covered by the government."
// \{教師}「国が全額費用を負担して、アメリカの大学を一年間特別受講できるってシステムなんだけど」
<0158> \{Giáo viên} "Ichinose-san đã tham gia vào kế hoạch này. Cũng sắp tới hạn chót để cô bé quyết định kể từ lần kiểm tra đánh giá cuối cùng rồi..."
// \{Teacher} "Ichinose-san is a candidate. From the previous evaluation, it's almost the deadline to make a decision..."
// Alt - "Ichinose-san has enrolled in such a scheme. The deadline to make a decision since the last evaluation is drawing near..." - Kinny Riddle
// Not sure if "has enrolled" would do, it sounded like she applied for it, but in truth, she's just a candidate on it. -DG1
// \{教師}「一ノ瀬さんも候補に入っているの。事前の評価からすると、もう内定に近いんだけど…」
<0159> Có thể được đi du học, được đưa vào trong một danh sách để học với một Chương trình Học bổng Khoa học đặc biệt, và vì cô ấy thực sự đặc biệt, nhà trường đang nghĩ đến việc biến chuyện đó thành hiện thực...
// To be able to study abroad, listed to study in a special Science Scholarship Scheme, and because she's really special, the school is thinking of making this happen...
// 留学できるのは、全国の理系成績優秀者たった五名であり、大変名誉なことなので、学校としてはぜひ実現させたいと考えている…
<0160> Cô ấy giải thích tất cả những điều đó.
// She explained all that.
// そんなことを説明した。
<0161> \{Giáo viên} "Nhưng hôm thứ Ba Ichinose-san đã từ chối lời mời, nói rằng 'Em muốn được học cùng với mọi người.'"
// \{Teacher} "But Ichinose-san rejected it on Tuesday, saying 'I want to study with everyone.'"
// \{教師}「でも一ノ瀬さん、火曜日に一度断ったのよ。『みんなと一緒に勉強したい』って」
<0162> \{Giáo viên} "Cô nghĩ như thế thật tuyệt vời và cũng ủng hộ cô bé nhưng..."
// \{Teacher} "I thought that was great, and also supported her but..."
// \{教師}「私もそれがいいって賛成したんだけど…」
<0163> \{Giáo viên} "Sáng nay cô bé lại nói rằng 'Xin hãy cho em được đi du học.'"
// \{Teacher} "This morning, she said 'Please let me study abroad.'"
// \{教師}「今朝ね、『留学の話を進めてください』って言ってきたの」
<0164> Tưởng như sét đánh ngang tai tôi.
// It felt like cold water was poured directly into my ear.
// 冷たい水を、直接耳に注がれたようだった。
<0165> \{\m{B}} "Nếu cô ấy đi du học thì sao?"
// \{\m{B}} "What would happen if she studied abroad?"
// \{\m{B}}「留学すると、どうなるんですか?」
<0166> Cuối cùng thì tôi cũng hỏi được câu đó.
// Finally, I was able to ask that.
// そう訊くのがやっとだった。
<0167> \{Giáo viên} "Cô bé sẽ thôi học ở đây để đi học khoảng một năm ở Hoa Kỳ."
// \{Teacher} "She'll be suspended here to live for about a year in America."
// \{教師}「休学して、一年間アメリカで暮らすことになるわね」
<0168> \{\m{B}} "Thế còn sau đó thì sao?"
// \{\m{B}} "Then, what would happen after that?"
// \{\m{B}}「その後はどうなるんですか?」
<0169> \{Giáo viên} "Điều đó tùy thuộc vào cô bé. Cô bé có thể quay lại Nhật Bản hay tiếp tục học lên tiếp ở một trường đại học ở đó."
// \{Teacher} "It depends on her. She can come back here to Japan, or she could continue her studies in a university there."
// \{教師}「本人次第ね。日本に戻ってきてもいいし、向こうの大学に進むこともできるから」
<0170> \{Giáo viên} "Nhưng..."
// \{Teacher} "But..."
// \{教師}「ただ…」
<0171> \{Giáo viên} "Nếu thực sự muốn trở thành một học giả... thì phải nói rằng việc quay trở lại đây sẽ làm giảm mất khả năng của cô bé."
// \{Teacher} "If she seriously wants to be a scholar... I have to say that going back here would lessen her merit."
// \{教師}「本気で学問を志すなら、日本に帰ってくるメリットは少ない…と言わなければならないわね」
<0172> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<0173> Tôi không thể nói thêm một lời nào nữa.
// I couldn't say anything anymore.
// 黙り込むしかなかった。
<0174> Vì ngay lúc này đây tôi không thể hiểu được lí do thực sự đằng sau quyết định đó của Kotomi.
// Because right now, I don't understand Kotomi's true reason for deciding such a thing.
// なぜ今、ことみがそんなことを決めたのか、本当の理由はわからない。
<0175> Nhưng có một điều mà tôi dám chắc.
// But, there's this one thing I'm sure of.
// ただ、これだけは確信があった。
<0176> Nếu đi du học thì Kotomi sẽ không bao giờ trở lại đây nữa.
// If she ends up going abroad, she will never come back again.
// このまま外国に行ってしまったら、ことみは二度と戻ってこない。
<0177> \{Giáo viên} "Dù sao thì cô cũng vẫn chưa nhận được quyết định về việc cho cô bé đi du dọc."
// \{Teacher} "Anyway, I haven't got a decision for her studying abroad."
// \{教師}「留学のことはとりあえず、私のところで止めてあるわ」
<0178> \{Giáo viên} "Nhưng hãy nhớ rằng tuần tới là cô phải quyết định rồi đấy."
// \{Teacher} "But you have to remember that I have to decide about it next week."
// \{教師}「ただね、来週ぐらいには結論を出さないといけないことは、覚えておいてちょうだい」
<0179> \{\m{B}} "Em hiểu rồi."
// \{\m{B}} "I understand."
// \{\m{B}}「わかりました」
<0180> \{Giáo viên} "Còn nữa, cô chắc là em biết rồi nhưng hãy giữ kín việc này đấy nhé."
// \{Teacher} "And also, I hope you also know, but please keep this story between us."
// \{教師}「それから、わかってると思うけど、今の話は内密に頼むわね」
<0181> \{\m{B}} "Vâng."
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」
<0182> \{Giáo viên} "Chúc em gặp nhiều may mắn nhé."
// \{Teacher} "Good luck with various things."
// \{教師}「頑張りなさい。色々な意味でね」
<0183> Tôi gật đầu một lần nữa và đi ra khỏi văn phòng.
// I nodded one more time and then left the staff room.
// もう一度会釈して、俺は職員室を後にした。
<0184> \{Giọng nói} "Chào bạn, \m{B}-kun."
// \{Voice} "\m{B}-kun, hello."
// \{声}「\m{B}くん、こんにちは」
<0185> Một lời chào quen thuộc.
// A familiar greeting.
// 聞き慣れた挨拶。
<0186> Tôi quay lại khi nghe thấy thế.
// I turned around to that greeting.
// 俺はとっさに振り向いた。
<0187> \{Kyou} "Chào, khỏe chứ hả?"
// \{Kyou} "Hi, been well?"
// \{杏}「ハイ、元気?」
<0188> \{\m{B}} "À... ra là cô à."
// \{\m{B}} "Oh... it's just you."
// \{\m{B}}「…なんだ、おまえか」
<0189> \{Kyou} "Nhìn thấy cậu thiểu não thế này khiến tôi thấy ghen tị đấy~"
// \{Kyou} "I'm a bit jealous seeing you this dejected~"
// \{杏}「そんなに露骨に落胆されると、ちょっと妬けちゃうわね~」
<0190> Nét mặt quen thuộc mỗi khi cô ta giỡn chơi đã giải tỏa bớt sự căng thẳng trong tôi.
// Her usual expression whenever she jokes around has loosened up my strained emotions.
// Prev. My strained emotions has loosened up a bit to her usual expression whenever she jokes around.*
// Check that revision is correct
// Geh... kinda hard to describe... anyway... her usual facial expression whenever she jokes around has loosened up Tomoya's strained emotions... but anyway again... this sentence should be in present tense. -DG1
// I think "has loosened" up is more correct. -DG1
// いつもの冗談めかした口調に、張りつめていた気持ちが少しだけゆるんだ。
<0191> \{Kyou} "Có vẻ Kotomi nghỉ học đấy."
// \{Kyou} "It seems Kotomi is taking a break."
// \{杏}「ことみ、休みみたいね」
<0192> \{\m{B}} "Ờ."
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」
<0193> Một lời đáp ngắn gọn.
// A short reply.
// 短く答える。
<0194> \{Kyou} "Cậu làm gì trong văn phòng thế?"
// \{Kyou} "What were you doing inside the staff room?"
// \{杏}「職員室で何してたの?」
<0195> \{\m{B}} "Trò rao giảng đạo đức thường lệ thôi."
// \{\m{B}} "The usual preaching."
// \{\m{B}}「いつもの説教だ」
<0196> \{Kyou} "Hửmm~"
// \{Kyou} "Hmm~"
// \{杏}「ふ~ん」
<0197> Cô ấy nhìn tôi với một nụ cười lớn.
// She looks at me with a broad grin.
// ニタニタ顔で俺を見る。
<0198> \{\m{B}} "Sao cũng được, đi đi. Cô có việc cần làm trong đó, đúng không nào?"
// \{\m{B}} "Whatever, just go. You have some business inside too, right?"
// \{\m{B}}「いいから行けよ、おまえも中に用事だろ?」
<0199> Tôi vừa nói thế vừa lấy ngón cái trỏ vào văn phòng . 
// I point my thumb at the staff room door as I say that.
// 職員室の戸口を親指で差しつつ言う。
<0200> \{Kyou} "Vâng, vâng..."
// \{Kyou} "Yeah, yeah..."
// \{杏}「はいはい…」
<0201> Trong khi đặt tay lên cánh cửa, cô ta quay lại và đối mặt với tôi.
// As she put her fingers at the door, she turns around and face me.
// 戸に指をかけようとして、くるっとこっちを振り向いた。
<0202> \{Kyou} "Phải rồi... có thể sẽ không có ai đến phòng câu lạc bộ lúc tan học đâu."
// \{Kyou} "That's right... no one might show up in the club room today after school."
// \{杏}「…そうだ。今日の放課後だけど、演劇部室はたぶん誰もいないからね」
<0203> \{\m{B}} "Họ có việc cần làm à?"
// \{\m{B}} "Do they have things to do?"
// \{\m{B}}「用事があるのか?」
<0204> \{Kyou} "Đó là\wait{400} một\wait{400} bí mật."
// \{Kyou} "That's\wait{400} a\wait{400} secret."
// \{杏}「ヒ・ミ・ツ」
<0205> Cô ấy nói thế đầy ngụ ý.
// She says so with meaning.
// さも意味ありげに言う。
<0206> \{\m{B}} "Mà thế cũng được. Hôm nay tôi cũng có việc cần làm nên sẽ không tới đâu."
// \{\m{B}} "Well, that's fine with me. I also have something to do today, so I won't be showing up."
// \{\m{B}}「まあいいけどな。俺も今日は用事があるから、顔出せないし」
<0207> \{Kyou} "Thế thì càng tốt..."
// \{Kyou} "Then, that's just perfect..."
// \{杏}「じゃあちょうどいいわね…」
<0208> \{Kyou} "Bảo với cậu ấy là tôi nói rằng, 'Mình sẽ lại bắt bạn luyện tập không ngơi nếu bạn tới đấy nhé.'"
// \{Kyou} "Tell her I said, 'I will put you to relentless training again if you appear.'"
// \{杏}「出てきたらまたビシビシ鍛えてあげるからね、って言っといて」
<0209> \{Kyou} "Và còn lời của Ryou và Hội trưởng nữa, 'Cùng ăn trưa nữa nhé.'"
// \{Kyou} "And also, from Ryou and Miss President, 'Let us eat lunch again.'"
// \{杏}「それと、椋と部長が『またいっしょにお昼食べましょう』だって」
<0210> Xem ra cô ấy đoán ra điều tôi sắp làm.
// It seemed that she predicted what I was going to do.
// こっちの行動予定は、お見通しらしかった。
<0211> \{\m{B}} "Tự đi mà nói. Tôi không phải phát ngôn viên của cô."
// \{\m{B}} "Go and say it yourself. I'm not a messenger boy."
// \{\m{B}}「自分で言いに行けよ。俺は伝言屋じゃないぞ」
<0212> \{Kyou} "Tên ngốc này..."
// \{Kyou} "You idiot..."
// \{杏}「バッカねぇ…」
<0213> \{Kyou} "Sẽ chẳng có ý nghĩa gì hết nếu chàng hoàng tử không tới cứu cô ấy một mình đúng không?"
// \{Kyou} "It would be meaningless if the prince didn't go alone to help her, right?"
// \{杏}「王子さまがひとりで助けに行かないと、意味ないでしょぉ?」
<0214> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<0215> \{Kyou} "Cho em xin phép---"
// \{Kyou} "Excuse me---"
// \{杏}「失礼しまーす」
<0216> Cô ấy vào trong văn phòng trước khi cả khi tôi kịp mở miệng đáp lại.
// She entered the staff room before I could even say something back.
// 俺が言い返す前に、職員室に入っていった。
<0217> Tôi phóng ra khỏi ngôi trường ngay khi buổi học chiều kết thúc.
// I rushed out of the school building the moment afternoon lessons ended.
// 午後の授業が終わると同時に、俺は校舎を飛び出した。
<0218> Tôi cắm đầu cắm cổ chạy tới ngọn đồi trước cổng trường và cứ thế tăng tốc về phía trước.
// I run to the slope in front of the school gates as if I'm going to tumble, and like that, I hurried up ahead.
// 校門前の坂を転がるように駆けおりて、そのまま先を急ぐ。
<0219> Tôi dừng ở chỗ góc đường nơi Kotomi và tôi vẫn thường chia tay.
// I stood still at the corner where Kotomi and I always part ways.
// いつもことみと別れる角で、俺は立ち止まった。
<0220> Tôi lấy tờ giấy ra khỏi túi trong khi lấy lại hơi.
// I took out the note out of my pocket as I catch my breath.
// Lit. "Catching my breath, I took out the note out of my pocket."
// はずむ息を整えながら、ポケットからメモ用紙を取り出した。
<0221> Trên đó là một địa chỉ lạ lẫm.
// Written on it was an address I don't know of.
// 書かれているのは、俺の知らない地名だ。
<0222> Trong buổi học chiều nay, tôi chẳng hề để mắt vào quyển sách giáo khoa hay tấm bảng... mà chỉ nhìn mỗi mẩu giấy này.
// During this afternoon lesson, I wasn't looking at the textbook or the blackboard... just this piece of paper.
// Alt - During the afternoon lessons, it wasn't the textbook of blackboard I was looking at...it was just this piece of paper. - Kinny Riddle
// 午後の授業の間、俺は教科書や黒板ではなくこの紙だけを見ていた。
<0223> Tôi không nghĩ sẽ có lúc mình đi quá nơi Kotomi và tôi tạm biệt.
// I didn't think I'd be walking further than the place where Kotomi and I part ways.*
// clarification, please
// What he meant is, he didn't think he'd be walking out of boundary... further than where they usually separate before they go home XD -DG1
// 俺と別れてから、ことみがそう遠くまで歩いているとは思えない。
<0224> Tôi có dũng khí để tìm đến đó và làm thế cũng là cần thiết.
// I have the courage to find it, and I also have to find it.
// 見つける自信があったし、見つけなければならない。
<0225> Với mảnh giấy nằm trong bàn tay mình, tôi bắt đầu rảo bước.
// With the piece of paper in my palm, I started walking.
// 紙をてのひらで包んだまま、俺は歩き出した。
<0226> Tôi lần theo những con hẻm dựa theo tên đường trên những tấm biển trên mấy cây cột.
// I follow some alleyways, relying on street names written on small boards that are hanging on poles.*
// "attach on a board in a pole" makes no sense.
// I can't think of any other alternative translation other than that, I hope this would make more sense though XD -DG1
// If you could find a picture of the kind of thing he's talking about, I could word it better
// Here's some photo of street name signs attached to poles in various ways http://www.fotosearch.com/photos-images/street-names.html
// Lol... no wonder it looked weird... street names shouldn't really be attached on a board... it should be written on it and the board should be the one (attached or rather, hanged) to the pole... but anyway, please reword if it still sounds unnatural. XD
// 電柱に掲げられている町名表示板を頼りに、路地を辿っていく。
<0227> Với những tòa biệt thự chạy dọc cả hai bên đường, xem ra đây là một khu dân cư cao cấp.
// It seems this is an exclusive residential area, having huge mansions lining up on both side of the road.
// その辺りは高級住宅地らしく、敷地の広い屋敷が道の左右に並んでいた。
<0228> Tôi xem từng biển tên.
// I checked each and every nameplate.
// ひとつひとつ、表札を確認した。
<0229> Nhưng lại không thấy địa chỉ cần tìm đâu cả.
// But I didn't see my target's address.
// だが、目当ての住所は現れない。
<0230> \{\m{B}} "Không phải chỉ ở gần đây thôi sao...?"
// \{\m{B}} "Isn't it around this area...?"
// \{\m{B}}「この辺じゃないのか?…」
<0231> Tôi rẽ ở các góc đường vô số lần và cứ phải đi như thế khiến tôi nhụt chí.
// I turned corners many times, and those travels made me dejected.
// いくつも角を曲がり、そのたびに落胆した。
<0232> Đến khi tôi để ý thì mặt trời đã bắt đầu lặn rồi.
// When I noticed, the sun was setting down.
// 気がつくと、陽が傾いていた。
<0233> Cái bóng dài mảnh khảnh của tôi chầm chậm trải xuống con đường.
// My long thin shadow slowly stretches down the road.
// 自分の影が長細く、じりじりと道に伸びていく。
<0234> Và cơn gió đã trở nên khá lạnh.
// And the wind has become quite cold.
// 風はずいぶん、冷たくなってしまった。
<0235> Mùi hương của bữa cơm tối tỏa ra từ đường thông gió của một căn nhà thoảng qua.
// The scent of an evening meal coming from the house ventilation floated around.
// どこかの家の換気扇から、夕飯の匂いが漂ってきた。
<0236> Một cảm giác ấm áp, bồi hồi.
// A warm, nostalgic sensation.
// 温かく懐かしい感覚。
<0237> Một cảm giác trớ trêu mà tôi không thể nhớ ra dù rằng có biết đến.
// A tantalizing sensation that I can't seem to remember, even though I know of it.
// 知っているのに思い出せないような、もどかしい感覚。
<0238> Tôi khá chắc rằng nó phải ở quanh đây...
// I'm pretty sure that it should be around here...
// この辺のはずなんだ、たしか…
<0239> Tôi mỉm cười chua chát khi nhận thấy mình gắng sức nhớ lại chuyện gì đó.
// I made a bitter smile as I realized I was dead serious trying to remember something.
// 大真面目に思い出そうとしている自分に気づき、苦笑いした。
<0240> Đây là một con đường chẳng có quan hệ gì với tôi cả; có vắt óc ra thì cũng sẽ chẳng nhớ được gì.
// It's a street I don't have anything to do with; it'd be useless even if I dig up my memory.
// 俺には縁のない町内だ、記憶を辿っても仕方がない。
<0241> Có lẽ tôi đã hơi thiếu suy nghĩ.
// I guess I might have been rash.
// やっぱり、無謀だったのかもしれない。
<0242> Chỉ cần xem trước bản đồ thôi thì tôi đã có thể tìm thấy nó ngay rồi. 
// If I had only checked it on the map, I would have found it immediately.
// 地図に照らし合わせてちゃんと調べれば、すぐにわかることだったのに。
<0243> Có lẽ... mai tôi sẽ đi tìm tiếp vậy.
// I guess... I'll do this again tomorrow.
// …もう、明日にしようか。
<0244> Tôi bỏ cuộc và rẽ vào một góc phố xa lạ.
// I gave up and turned an unknown corner.
// 諦めかけ、知らない角を曲がった時だった。
<0245> Ở đó có một căn nhà mà tôi chưa thấy.
// There's a house there I haven't recognized.
// 一軒の家に、見覚えがあった。
<0246> Bao quanh bởi một hàng rào sơn trắng là một căn nhà lớn hai tầng..
// It's surrounded by a fence painted in white, a big house with two stories.
// 白塗りの鉄柵に周囲をかこまれている、二階建ての大きな家。
<0247> Tôi dè dặt nhìn vào biển tên.
// I timidly look at the nameplate.
// 恐る恐る、表札を見た。
<0248> "Ichinose"
// "Ichinose"
// 『一ノ瀬』
<0249> Tôi chạy ngay tới đó.
// I suddenly rush over there.
// 思わず、駆け寄っていた。
<0250> Có một cái chuông cửa bên cạnh cánh cửa lớn bằng gỗ.
// There's a doorbell beside the big wooden door.
// 大きな木製の扉の脇に、呼び鈴があった。
<0251> Khi chuẩn bị bấm nó thì tôi lại thấy hơi do dự.
// I somehow hesitated as I was about to press it.
// 押そうとして、なぜかためらった。
<0252> Dường như có gì đó không ổn.
// I had a feeling that there was something wrong.
// 違う、と思った。
<0253> Tôi vẫn chưa từng vào đây qua cổng một lần nào.
// I hadn't entered through the entranceway even once.
// 玄関から入るなんてことは、一度もしなかった。
<0254> Tôi nhìn quanh.
// I look around.
// 俺は辺りを見渡した。
<0255> Có một con đường hẹp giữa hàng rào và mặt bên căn nhà.
// There's a narrow path between the fence and the side of the house.
// Prev. TL: There's a narrow path between the hedge and the house's outsides.
// What he mean is that there's an alleyway (a narrow path) between the fence and the side of the house and it heads to the garden. -DG1
// 家の周囲と生け垣に挟まれるように、狭い小径があった。
<0256> Và dưới cái bóng của nhà kho, có một cái xô, một cái xẻng và một cái máy cắt cỏ rỉ sét bị bỏ đó.
// And in the storage room's shade, there was bucket, a shovel, and a rusty lawnmower left behind.
// 物置の影に、バケツやスコップや、錆びついた芝刈り機が放置されていた。
<0257> Con đường này hẳn sẽ dẫn ra vườn.
// This path probably leads to a garden.
// 小径は多分、庭に通じているのだろう。
<0258> Tôi tiến theo hướng đó.
// I advance towards that direction.
// 俺はそっちに足を進めた。
<0259> Đã sắp xế chiều.
// Twilight was already approaching.
// もう宵闇が近かった。
<0260> Thứ mùi ngạt thở của cỏ xốc thẳng vào mũi tôi.
// A choking smell of grass hits me.
// Alt - I was struck by the choking smell of grass. - Kinny Riddle
// 咽せるような草の匂いがした。
<0261> Và cảm giác dẫm lên nền đất mềm dưới chân.
// And the feeling of stepping on soft ground at my feet.
// 足元が、柔らかな土の感触に変わった。
<0262> Đây là một khu vườn hoang vắng.
// It was a desolated garden.
// 荒れ果てた庭だった。
<0263> Trên thảm cỏ (khu vườn) trải dài là đám cỏ mọc um tùm... 
// Inside the lawn that stretches far are overgrown weeds...
// 延び放題の芝の中に、背の高い雑草が生い茂っている。
<0264> Một cái bàn nghiêng ngả và một cái ghế ngồi trong vườn đổ xuống đất...
// A tilted table, and a fallen garden chair...
// 傾いたテーブルの脇に、ガーデンチェアが転がっている。
<0265> Lớp sơn ngoài đã bong ra, để lộ bề mặt đã đỏ thẫm màu rỉ sét bên dưới.
// Its coating has come off, and it was rusting with dark red.
// Alt - Its coating has come off, revealing a dark red rusting surface. - Kinny Riddle
// 塗装は剥げ、赤黒く錆びていた。
<0266> Cơn gió mang theo bóng chiều (quét theo bụi đất) thổi qua nó như một tàn tích bị quên lãng.
// The wind that carried out the dusk was blowing through it like a forgotten ruin.
// 夕闇をおびた風が、忘れられた廃墟のように吹き抜けていった。
<0267> Tôi lặng người đứng nguyên tại chỗ.
// I was standing still, in silence.
// 俺は、呆然と立ち尽くしていた。
<0268> Nơi này không thể tồi tệ hơn được nữa.
// It couldn't get any worse.
// こうじゃなかった。
<0269> Thảm cỏ vẫn luôn được chăm sóc thật đẹp đẽ.
// The lawn was always maintained beautifully.*
// either "was always maintained beautifully" or "has always been maintained beautifully"
// 芝生はいつでもきれいに揃えられていた。
<0270> Chiếc ghế và cái bàn cũng từng được phủ một lớp sơn trắng bong.
// The chair and the table were also painted in pure white.
// 椅子もテーブルも、真っ白に塗られていた。
<0271> Những đóa hoa nở rộ trong bồn hoa tạo nên từ những viên gạch xếp liền nhau.
// Flowers bloomed inside the piled up brick, forming a flower bed.
// 煉瓦を積んだ花壇では、花が咲きほころんでいた。
<0272> Đó là vùng đất trong mơ vẫn luôn mời gọi tôi.
// It was a dreamland that was always inviting me.
// いつも俺を迎えたのは、そんな夢の国のような情景だった。
<0273> Có một khe hở trên hàng rào và đó chính là cửa vào...
// There's a gap in the fence, and that was the entrance...
// 生け垣の隅に隙間があって、そこが入り口だったのだ…
<0274> \{\m{B}} ".........?!"
// \{\m{B}} ".........?!"
// \{\m{B}}「………!?」
<0275> Gì thế này...?
// What's this...?
// …なんだろう?
<0276> Cái cảm giác bồn chồn này... tôi đã từng thấy nơi này rồi sao?
// This unsettling feeling... is it deja vu?
// 違和感…既視感というのだろうか?
<0277> Tôi biết nơi này.
// I know this place.
// 俺はこの場所を知っている。
<0278> Nhưng dù vậy tôi vẫn không hiểu được vì sao mình lại biết được.
// But even still, I don't understand why I know.
// それなのに、なぜ知っているのかわからない。
<0279> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<0280> Lặng lẽ, tôi đẩy rẽ lối qua đám cỏ và tiến từng bước một.
// Silently, I push aside the weeds and advance one step at the time.
// 無言のまま、雑草を押し分けて、一歩一歩進んだ。
<0281> Thảm cỏ rậm rạp quấn lấy chân như cố ngăn cản tôi.
// The lawn that had become thick was coiling at my feet as if it was trying to stop me.
//tense problem- "was" vs. "it's"
// 密生した芝が、行く手をさえぎるように、俺の足にからみついてきた。
<0282> Đích đến của tôi là phòng khách hướng ra ngoài sân.
// My destination was the living room facing the garden.
// 目指すのは、庭に面した居間だった。
<0283> Có một cánh cửa kính khung gỗ phân cách phía trong với bên ngoài.
// There's a tall wooden glass door frame separating the outside from the inside.
// 背の高い木枠のガラス戸が、内と外とを隔てている。
<0284> Rèm cửa đã bị kéo lại nên tôi không biết bên trong trông thế nào.
// The curtain is closed, so I don't know what it looks like inside.
// カーテンが閉じていて、中の様子はわからない。
<0285> Và như để làm dấu, góc xa nhất của cánh cửa hơi hé ra.
// And as if as some sort of a sign, there was a little opening at the outermost corner of the door.
// まるで何かの合図のように、いちばん隅のガラス戸だけが、ほんの少しだけ開いている。
<0286> Có lẽ trước giờ cánh cửa này vẫn luôn được để như vậy.
// Perhaps, it was always like that.
// それも多分、いつかの通りだった。
<0287> Tôi đặt tay lên cánh cửa kéo và vận sức vào đó. Khi tôi làm vậy thì có tiếng cọt kẹt phát ra.
// I put my hand on the sliding door and applied some force to it. As I did that, a creaking sound came out.
// 引き戸に手をかけて力をこめると、ぎしっときしんだ音を立てた。
<0288> Và rồi tôi chầm chậm kéo nó sang một bên.
// And then, little by little, I move it aside.
// そして少しずつ、横に動いていった。
<0289> Tôi tuột giày ra rồi bước vào trong phòng khách.
// I kicked off my shoes and entered the living room.
// 俺は靴を脱ぎ捨て、居間に上がった。
<0290> Bên trong tối mù.
// It was dark inside.
// 中は暗かった。
<0291> Có một thứ không khí bụi bặm trên sàn nhà có vẻ được làm bằng gỗ.
// There's this dusty atmosphere on the floor, which seems like it's made out of wood.
// 板張りらしい床に、埃っぽい空気がひんやりとよどんでいる。
<0292> Cũng như sắc màu nhạt dần của mặt trời sắp lặn, nó có một thứ mùi lạ kì (kì khôi).
// Just like the fading color of the setting sun, it had a strange scent.
// 褪せた西日そのもののような、不思議な匂いがした。
<0293> Khi tập trung nhìn tôi có thể dần dần thấy được quang cảnh trong phòng.
// As I focused my eyes, little by little, I came to see what was inside.
// 目を凝らすと、少しずつ様子がわかってきた。
<0294> Có một cái bàn tròn đặt ở giữa phòng, một bộ trường kỉ xếp quanh đó, một cái bàn góc đặt cạnh bức tường, ở trên có đặt mấy cái chặn sách.
// There was a round table at the center, a sofa around it, a side table at the wall, and bookends placed over it...
// 中央に丸テーブル、その周りにソファー、壁際にサイドテーブルや本立て…
<0295> Chẳng còn cảm giác gì về thứ vật liệu làm nên chúng như thể mọi góc cạnh trên bề mặt đã bị mài nhẵn đi.
// The feel of the materials was lost as if all the crags were removed.
// 全部岩から削りだしたみたいに、質感を失っていた。
<0296> Tôi dám chắc rằng những thứ đó đã không được đụng đến trong rất nhiều năm rồi.
// I'm sure that these things haven't been touched for many, many years.
// きっと、もう何年も前から、触れられることすらなかったのだろう。
<0297> Tôi bước cẩn thận từ phòng khách vào phía trong.
// I walk carefully, advancing from the living room and to the interior.
// 注意深く歩き、居間からさらに奧に進む。
<0298> Có một cái cầu thang ở đoạn giữa hành lang.
// There's a staircase at the middle part of the hallway.
// 廊下の途中に、階段があった。
<0299> Từng bước, từng bước tôi chầm chậm bước lên.
// Step by step, I slowly climb up.
// 一歩一歩、ゆっくりと上っていく。
<0300> Cảm giác lạ kì này tiếp tục; cảm giác rằng tôi đang bị dẫn lối bởi một kí ức không thuộc về mình.
// This strange feeling continued; the feeling of being led by a memory that doesn't belong to me.
// 自分の記憶ではない記憶に導かれているような、奇妙な感覚が続いていた。
<0301> Giấu tiếng bước chân của mình, nơi tôi cần đến chính là cánh cửa nằm cuối lầu hai.
// Hiding my footsteps, my destination should be a door located at the second floor.
// 足音をひそめ、二階の奧にあるはずの扉を目指した。
<0302> Vì sao tôi lại nghĩ thế thì ngay cả tôi cũng không hiểu nổi.
// As to why I have that idea, even I still don't understand.
// なぜそんなことを知っているのか、自分でもわからないまま。
<0303> Và rồi...
// And then...
// そして…
<0304> Tôi đứng trước cánh cửa cuối cùng.
// I stood in front of the last door.
// 俺は、最後の扉の前に立った。
<0305> Khi nắm lấy và xoay nắm cửa, tôi phát hiện ra nó không khóa.
// As I held and twisted the door knob, I found out it wasn't locked.
// 手探りでドアノブをひねると、鍵はかかっていなかった。
<0306> Cũng như trước đây vậy.
// Also the same as a while ago.
// Not really sure though -DGreater1
// Alt - This was also the same as before. - Probably Tomoya sensing the room remained unchanged from his hidden memories. - Kinny Riddle
// Or maybe, just like when he entered the house through the sliding door in the living room? -DG1
// それも、いつかのままだった。
<0307> Tôi chầm chậm mở cửa ra.
// I slowly opened it.
// ゆっくりと開いた。
<0308> Mùi sách cũ thoát ra cùng với thứ ánh sáng vàng cam.
// The scent of old books escapes along with an orange yellow light.
// オレンジ色の光と共に、古い紙の匂いが漏れてきた。
<0309> Mọi thứ bên trong hiện ra khi tôi buông cánh cửa ra.
// Everything inside surfaced as I let go of the door.
// 扉を開け放ち、部屋の中を見た。
<0310> Trông nó giống với một thư phòng.
// It looks like a study room.
// 書斎のようだった。
<0311> Khắp bốn bức tường đều xếp nào những sách. (Trên các vách tường được xếp cơ man nào những sách.)
// There were books lining up on every side of the wall.
// 四方の壁に、びっしりと本が並べられていた。
<0312> Ở chính giữa là một chiếc bàn tốt dùng để đọc sách.
// At the center is a fine desk for reading.
// 奧に立派な木の机があった。
<0313> Và...
// And also...
// そして…
<0314> Có người đang ngồi trên sàn nhà, là Kotomi.
// On the floor, sitting, is... Kotomi.
// Alt - Someone sitting alone on the floor, it's Kotomi. - Kinny Riddle
// 床にはことみが座り込んでいた。
<0315> Vương vãi xung quanh cô ấy là những tờ báo cũ, tạp chí và sách... toàn bộ đều là những trang bị cắt ra.
// Scattered around her are old newspapers, magazines, and books... all of which are just cut pieces of their pages.
// 周りに散乱しているのは、古い新聞や雑誌や本…ありとあらゆるページの切り抜きだった。
<0316> Có một dòng chú thích đã phai màu trên mặt báo, và dù không muốn, rốt cuộc tôi vẫn nhìn vào nó.
// There was a big fading newspaper caption, and though I didn't want to look, I ended up seeing it.
// 色褪せた新聞の大見出しが、嫌でも目に入った。
<0317> "Tàu đánh cá chứng kiến rơi máy bay ở bờ biển Alaska"
// "Fishing Boat Witnesses Fall Off Alaska Coast"
// 『漁船が目撃  アラスカ沖に墜落』
<0318> "Toàn bộ 266 hành khách đều tử vong"
// "All 266 Passengers Lost"
// 『乗員乗客266名全員絶望』
<0319> "Hai nhà vật lí học nổi tiếng Ichonose nằm trong số các hành khách. Giới khoa học sửng sốt (bàng hoàng)"
// "Famed Physicists Ichinoses Amongst Passengers. Scientific Community Shocked"
// 『乗客名簿に一ノ瀬夫妻の名  物理学会に衝撃走る』
<0320> "Việc công bố 'Thuyết Vạn Vật' tan thành mây khói'
// "Close to publishing their 'Theory of Everything'"
// I believe this is an incomplete article of the newspaper -DG1
// Need to someone to check this line -DG
// "Release of 'Theory of Everything' Now a Pipe-dream" - The "Theory of Everything" is the Holy Grail of all physicists, not even Albert Einstein or Stephen Hawking has succeeded in formulating it. Kotomi's folks were that superb. The theory might even explain the Illusionary World. - Kinny Riddle
// Here's more info http://en.wikipedia.org/wiki/Unified_field_theory
// or http://ja.wikipedia.org/wiki/%E7%B5%B1%E4%B8%80%E5%A0%B4%E7%90%86%E8%AB%96
// TOE for the Win XDG1
// 『発表間近の「超統一理論」幻に』
<0321> Những mảnh giấy cắt ra từ những cuốn sách rải rác khắp nơi như những chiến binh đã ngã xuống bảo vệ Kotomi.
// The cut pieces of the books are scattered around like fallen soldiers protecting Kotomi.
// 本の切り抜きは、ことみを守って倒れた兵士みたいに、そこら中に散らばっていた。
<0322> Tôi nhặt một mảnh lên.
// I picked up one of them.
// 一枚を拾いあげてみた。
<0323> Chữ viết bên trong được in bằng kiểu chữ ngang nhỏ.
// The writings are printed in small horizontal.
// Alt - It was written in a small horizontal font. - Kinny Riddle
// 小さな横書きの活字で、こう書かれていた。
<0324> "Một bản thảo vừa được tìm thấy gần đây đề cập tới việc sở hữu một điểm kỳ dị cô lập nằm trong một đa tạp Calabi-Yau loại ADE..."
// "Concerning the multi-conditional Calabi-Yau manifold that holds the ADE type isolation singular point, which is similar to the posthumous manuscripts that the late Mr. and Mrs. Ichinose arranged this recent years..."
// Prev. TL: "A manuscript was found recently regarding an ADE type Calabi-Yau manifold..."
// Alt - "A manuscript was found recently concerning the possession of an isolated singularity within an ADE type Calabi-Yau manifold..." - I have a hunch scenario writer Maeda Jun's been reading all these Strings Theory books of late. Wikipedia is your friend, even though I don't understand completely, I managed to sort the right jargons out at least. (Besides, I don't think it's supposed to be understood, I doubt Maeda even knows what he's talking about, lol.) To put it in ad-hoc layman's terms, besides one-dimensional, two-dimensional and three-dimensional, spacetime can have beyond four-dimensions and more, and a Calabi-Yau manifold can be considered a "6th Dimension". Maeda probably wanted to subtly link Kotomi's folks work with the Illusionary World, and ways of travelling between all these parallel universes to allow Tomoya (and his alternate counterparts) to gather all the orbs. - Kinny Riddle
// Bah... what the hell is this? Some sort of Physics studies? -DG1
// 『ADE型孤立特異点を持つカラビーヤウ多様体については、近年整理された故一ノ瀬夫妻の遺稿により…』
<0325> Nó vuột khỏi những ngón tay tôi.
// It slipped off from my fingertips.
// 指先から、切り抜きが滑り落ちた。
<0326> "Ông bà Ichinose quá cố."
// "The late Mr. and Mrs. Ichinose."
// Tomoya first read this line at 324, then confirmed it in this line -DG1
// 『故一ノ瀬夫妻』
<0327> Những kí ức của tôi hòa trộn lại với nhau...
// My memories mingled...
// 記憶が、交錯した。
<0328> có một cái tạp dề trắng phau và mùi thuốc lá từ một chiếc tẩu.
// with a pure white apron and the scent of smoke from a pipe.
// 真っ白なエプロンと、上品なパイプ煙草の匂い。
<0329> Đó là một vùng đất trong mơ... một khu vườn có thảm cỏ tuyệt đẹp.
// It was a dreamland... a garden of beautiful lawn.*
// What does "a garden of beautiful lawn" mean anyway?
// 夢の国みたいだった、きれいな芝生の庭。
<0330> Đúng rồi.
// That's right.
// そうだ。
<0331> Hồi ấy Kotomi vẫn còn là một cô bé.
// Kotomi was a small girl at that time.
// あの時のことみは、もっと小さな女の子だった。
<0332> Nhưng giờ, cô ấy đang ngồi trên sàn nhà nơi đây, chỉ khóc ròng mà không làm bất cứ gì khác.
// But now, she's here sitting on the floor, crying and doing nothing else.
// 床にぺたんと座り込んで、ただ泣きじゃくっていた。
<0333> Ở trước ánh lửa lập lòe màu cam...
// In front of the wavering orange flame...
// 目の前で、オレンジ色の炎が揺らめいていた…
<0334> \{\m{B}} "Kotomi..."
// \{\m{B}} "Kotomi..."
// \{\m{B}}「ことみ…」
<0335> Giọng nói trống rỗng của tôi vang lên.
// My hollow voice echoed.
// 自分の声が、虚ろに響いた。
<0336> Tất cả những gì tôi có thể nhớ được là những hình ảnh mờ nhạt.
// All I could remember are vague images.
// 思い出せたのは、おぼろげなイメージだけだ。
<0337> Nhưng dù vậy tôi vẫn hiểu ra.
// But still, I came to understand.
// それでもわかる。
<0338> Rằng tôi biết căn phòng này, căn nhà này... và cả Kotomi nữa.
// That I knew about this room, about this house... and about Kotomi.
// 俺はこの部屋のことを、この家のことを…ことみのことを知っていた。
<0339> Kotomi và tôi từng gặp nhau rất lâu trước đây khi chúng tôi còn nhỏ.
// Kotomi and I met long ago when we were little.
// ことみと俺は、ずっと昔、子供の頃に出会っていたのだ。
<0340> Thế nhưng... tôi là người duy nhất đã quên mất điều ấy...
// But even still... I'm the only one who had forgotten about it...
// なのに、俺だけが、忘れてしまっていた…。
<0341>\{\m{B}} "Vậy là ngay từ đầu bạn đã biết là mình rồi sao?"
// \{\m{B}} "So you knew that it was me from the start?"
// \{\m{B}}「最初から、俺だってわかってたんだろ?」
<0342> Kotomi vẫn giữ yên lặng.
// Kotomi just kept silent.
// ことみは無言のままだった。
<0343> \{\m{B}} "Sao bạn không nói cho mình biết...?"
// \{\m{B}} "Why didn't you tell me about it...?"
// \{\m{B}}「なんで、教えてくれなかったんだよ…」
<0344> Những lời đó không phải là nói với Kotomi.
// Those words weren't really aimed at Kotomi.
// その言葉は、ことみに向けたのではなかった。
<0345> Chỉ là tôi không muốn cảm thấy mình chẳng làm được gì cho cô giấy.
// It's just that, I feel myself not being useless. *
// Prev. TL: But, that was disappointing to herself.
// http://www.excite.co.jp/dictionary/english_japanese/?search=%E7%94%B2%E6%96%90&match=beginswith
// Anyway, need someone to check this line. -DG1
// A friend told me that this line should go "It's just that, I don't want to feel useless to her." But We have both only taken 2 semester's worth of Japanese. DJP
// ただ、自分が不甲斐なかった。
<0346> Kotomi còn không màng nhìn tôi đứng đó không nói nên lời.
// Kotomi didn't bother to look at me, who was standing there speechless.
// 何も言えずにいる俺のことを、ことみは見ようとしなかった。
<0347> Và rồi, cô ấy chậm rãi mở miệng.
// And then, she slowly opened her mouth.
// そして、ゆっくりと口を開いた。
<0348> \{Kotomi} "Khi \m{B}-kun tới thư viện, mình thực sự rất hạnh phúc."
// \{Kotomi} "When \m{B}-kun came to the library, I was really happy."
// \{ことみ}「図書室に\m{B}くんが来た時、私、ほんとにうれしかったの」
<0349> \{Kotomi} "Khi nghĩ rằng cậu bé hồi ấy đã quay lại rồi."
// \{Kotomi} "Thinking that, the boy from that day has returned."*
// I think this looks better. Also, is it really just "day"? Tomoya visited Kotomi's more than once, right?
// how about "the boy that day has returned"? -DG1
// \{ことみ}「あの時の男の子が、戻ってきてくれたんだって」
<0350> \{Kotomi} "Và bạn đã không quên mình."
// \{Kotomi} "Thinking that, you didn't forget about me."
// \{ことみ}「私のこと、忘れずにいてくれたんだって」
<0351> \{Kotomi} "Nhưng..."
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「でも…」
<0352> \{Kotomi} "Khi ở bên bạn, mình nhận ra rằng có vẻ bạn đã quên mất mình rồi."
// \{Kotomi} "When we were together, I realized that you seemed to have forgotten about me."
// \{ことみ}「二人でいるうちに、\m{B}くん、私のこと忘れてるみたいって気づいて」
<0353> \{Kotomi} "Nhưng dù vậy, bạn vẫn kết bạn với mình."
// \{Kotomi} "But even still, you befriended me."
// \{ことみ}「それなのに、私と友達になってくれて」
<0354> \{Kotomi} "Bạn quan tâm đến mình như một cô gái mới gặp..."
// \{Kotomi} "As a girl you just met, you took care of me..."
// \{ことみ}「はじめて会った女の子として、私のこと、大切にしてくれて…」
<0355> Cô ấy cứ thêm vào hết câu này nối tiếp câu khác.
// She added one after another.
// そうしてことみは、ぽつりと付け加えた。
<0356> \{Kotomi} "Thế là mình chẳng biết phải làm sao nữa."
// \{Kotomi} "I ended up not knowing what to do."
// \{ことみ}「わからなくなっちゃったの」
<0357> \{Kotomi} "Mình muốn bạn quên đi hay nhớ lại đây..."
// \{Kotomi} "Whether I wanted you to remember, or to forget..."
// \{ことみ}「思い出してほしいのか、忘れていてほしいのか…」
<0358> \{Kotomi} "Nhớ lại mình hồi đó."
// \{Kotomi} "About me on that day."
// To forget their childhood days. -DGreater1
// \{ことみ}「あの時の、私のこと」
// begin Kotomi flashback
<0359> "Một người theo đuổi chân lí không nên ngạo mạn."
// "A person who searches for the truth shouldn't be arrogant." 
// 『真理を探究する者は、傲慢であってはならない』
<0360> "Con không nên nhạo báng phép màu chỉ vì khoa học không có gì thú vị để nói về chúng."
// "You shouldn't mock miracles just because science has nothing interesting to say about them."
// 『科学の言葉で語り得ないからといって、奇跡を嘲笑してはならない』
<0361> "Thế giới này rất đẹp đẽ nên con đừng làm ngơ với nó nhé."
// "The world is beautiful, so you shouldn't turn your eyes away."
// 『この世界の美しさから、目を背けてはならない』
<0362> Đó là những lời của cha tôi.
// Those are my dad's words.
// それは、私のお父さんの言葉。
<0363> Chúng được viết bằng vô số thứ tiếng và đã được xuất bản trong nhiều cuốn sách... một lời bình luận cực kì nổi tiếng.
// They are written in various languages and are being published in books... a very famous comment.
// いろいろな国の言葉に訳されて、ご本の活字になっている、とても有名な言葉。
<0364> Nhưng tôi vẫn còn nhớ.
// But I remember.
// だけど、私は覚えてる。
<0365> Những lời do chính cha nói.
// My dad's true words.
// ほんとうのお父さんの言葉。
<0366> Ông nói với tôi bằng giọng nói rất, rất là trầm và ấm áp của mình...
// He told me with his really, really deep and kind voice...
// それは、とてもとても、深くてやさしい声…
<0367> Hồi ấy tôi vẫn còn rất nhỏ.
// I was still very small back then.
// 私がまだ、ずっとちっちゃかったころ。
<0368> Đó là một buổi chiều tà. Cơn gió đã trở nên mát hơn và cha và mẹ tôi đang nói chuyện trong vườn.
// It was evening. The wind had become cooler, and my dad and my mom were in the garden chatting.
// 夕方、風がすずしくなると、お父さんとお母さんといっしょに、お庭でおしゃべりした。
<0369> Tôi rất thích đi chân trần trên thảm cỏ.
// I really liked touching the lawn with my bare feet.
// つんつんのびた芝生に裸足でふれるのが、私はだいすきだった。
<0370> Ánh nắng ấm áp, mùi đất và cỏ; tôi cực kì thích chúng.
// The warm light, the scent of the soil and grass; I really liked them.
// あたたかな光と、土と草のにおいが、私はだいすきだった。
<0371> Chiếc bàn và ghế lấp lánh, tôi cũng chúng lắm.
// The glittering chair and table, I also really liked them.
// 白くてぴかぴかの椅子とテーブルが、私はだいすきだった。
<0372> \{Kotomi} "Vì sao con lại tên là Kotomi ạ?"
// \{Kotomi} "Why am I called Kotomi?"
// \{ことみ}「どうして、わたしはことみっていうの?」
<0373> Cha tôi ngậm một cái tẩu, suy nghĩ với vẻ nghiêm túc.
// My dad, holding the pipe in his mouth, thinks about it with a serious face.
// お父さんは、煙草のパイプをくわえながら、まじめな顔で考えこむ。
<0374> Tôi rất thích thú mỗi khi cha làm thế.
// I really liked it when my dad does that.*
// tense problem- "liked" vs. "does"
// そうしているときのお父さんが、私はだいすきだった。
<0375> Vì bất kể có là chuyện nhỏ nhặt thế nào, cha cũng sẽ trả lời.
// Because no matter how little the thing is, my dad would answer it.
// どんなにちっぽけなことでも、お父さんはかならず答えてくれたから。
<0376> \{Cha} "Nhìn xem Kotomi."
// \{Father} "Watch, Kotomi."
// \{父}「見てごらん、ことみ」
<0377> Cha chỉ tay lên trên trời.
// My dad was pointing at the sky.
// お父さんが、空を指さした。
<0378> Tôi cũng nheo mắt lại nhìn lên trời.
// I narrow my eyes and also look at the sky.
// 目をほそくして、私も見あげてみた。
<0379> Nhìn vào bầu trời bao la, rộng lớn, và cao đến khôn cùng...
// At the vast, big, and very high sky...
// とっても広くて、大きくて、たかいたかい空。
<0380> Với những đám mây đẹp đẽ màu cam và một cơn gió thật dịu dàng.
// With beautiful orange-colored clouds and with a very gentle breeze.
// きれいなオレンジいろの雲と、とってもやさしい風。
<0381> \{Cha} "Thế giới này được tạo nên bởi vô số những chiếc đàn hạc, nhỏ đến mức mà mắt cũng không thể thấy được."
// \{Father} "This world is made out of lots of harps, so small that even eyes can't see."
// \{父}「この世界を形作っているのは、目には見えないほど小さな、たくさんのハープだ」
<0382> \{Kotomi} "Vô số những chiếc đàn hạc ạ?"
// \{Kotomi} "Lots of harps?"
// \{ことみ}「たくさんの、ハープ?」
<0383> \{Cha} "Ừ. Và trong ngôn ngữ của chúng ta, nó được gọi là \g{koto}={Đàn koto là một nhạc cụ truyền thống thuộc bộ dây của Nhật Bản có nguồn gốc từ đàn tam thập lục của Trung Quốc. Đàn Koto dài khoảng 180 cm và có 13 dây được căng qua 13 cầu đàn có thể di chuyển nằm dọc theo thân đàn. Nghệ sĩ chơi đàn có thể điều chỉnh cung bậc của các dây bằng cách di chuyển các cầu đàn đó trướ khi chơi, và dùng ba móng đàn (ở ngón cái, ngón trỏ, và ngón giữa) để gảy dây đàn.}."
// \{Father} "Yes. And in our language it's called \g{koto}={The koto is a traditional Japanese stringed musical instrument derived from Chinese zithers. Koto are about 180 cm long and have 13 strings that are strung over 13 movable bridges along the length of the instrument. Players can adjust the string pitches by moving these bridges before playing, and use three finger picks (on thumb, forefinger, and middle finger) to pluck the strings. Taken from wikipedia.}."
// \{父}「そう。この国の言葉では、琴ともいうね」
<0384> \{Cha} "Thế giới này tràn ngập những cây đàn hạc, và mỗi và mỗi cây đều chơi một giai điệu khác nhau."
// \{Father} "The world is filled with harps, and each and every one of them plays a different tune."
// \{父}「世界はハープで満ちていて、そのひとつひとつが、それぞれ異なった音を奏でているんだ」
<0385> \{Cha} "Khi đó tất cả những thanh âm đều cùng âm vang, nhưng sẽ chỉ có một âm thanh duy nhất được tạo ra..."
// \{Father} "Doing so, every sound echoes with each other, but only one will be born..."
// \{父}「そうしてあらゆる音が複雑に響き合い、たったひとつの調べが生まれる…」
<0386> \{Cha} "Vì vậy mà thế giới này thật tươi đẹp (mi)."
// \{Father} "That's why this world is this beautiful (mi)."
// Hence Kotomi means "beautiful harp" - 琴美 = Koto (Harp) 琴 + Mi (Beautiful) 美. Though her parents opted to spell her name in hiragana rather than in kanji. - Kinny Riddle
// \{父}「だから、世界はこんなに美しいんだよ」
<0387> \{Kotomi} "Ai là người chơi những cây đàn đó ạ?"
// \{Kotomi} "Who's taming those harps?"
// \{ことみ}「だれがそのハープをならしているの?」
<0388> \{Cha} "Ừm, câu hỏi này khó đấy..."
// \{Father} "Now that's one tough question..."
// \{父}「それはとても難しい質問だね…」
<0389> Và rồi cha lại ngẫm nghĩ.
// And then, my dad thinks again.
// そうしてまた、お父さんは考える。
<0390> Ông lấy cái tẩu ra và nhả ra một ít khói.
// He holds out his pipe and blows out some smoke.
// if it's really up and not out, put up (or upwards) after "some smoke". It looks confusing otherwise.
// Probably, he removed the pipe out of his mouth and blew out some smoke. -DG1
// 煙草のパイプをもちあげて、ぷかぷか煙をはきながら。
<0391> Những cành cây trong vườn đung đưa, tạo nên (in bóng thành) những chấm trên thảm cỏ.
// The branch of the garden tree wavers, making spots on the lawn.
// 庭木の枝がざわざわゆれて、木もれ日が芝生をまだらにしていた。
<0392> Mái đầu của cha, những ngón tay của mẹ và đôi chân tôi... tất cả đều được phủ bởi những đốm sáng.
// My dad's head, my mom's fingers, and my feet... they were covered with spots.
// お父さんの灰色の髪の毛と、お母さんの白い指と、私の足もまだらにしていた。
<0393> \{Cha} "Cha chắc rằng đó là Ông Trời đấy."
// \{Father} "I'm probably sure, it's God."
// \{父}「きっと、神様だろうね」
<0394> Cha nói thế.
// That's what dad said.
// お父さんが言った。
<0395> \{Kotomi} "Ông Trời ở dâu ạ?"
// \{Kotomi} "Where is God?"
// \{ことみ}「かみさまは、どこにいるの?」
<0396> \{Cha} "Ông ấy ở khắp mọi nơi. Dù con không thể nhìn thấy được."
// \{Father} "God is everywhere. Although, you can't see him."
// \{父}「神様はどこにでもいるんだ。目には見えないけれどね」
<0397> \{Cha} "Và ông ấy còn tốt bụng trông nom chúng ta nữa."
// \{Father} "And also, he's kindly watching over us."
// \{父}「そうしていつも、私たちをやさしく見守っているんだよ」
<0398> \{Kotomi} "Ưmmm..."
// \{Kotomi} "Ummm..."
// \{ことみ}「ええと…」
<0399> Tôi suy nghĩ kĩ về điều cha nói.
// I think hard about what my dad said.
// お父さんの言ったことを、いっしょうけんめい考えてみた。
<0400> Vô số những chiếc đàn hạc không thể thấy được...
// Lots of harps that you couldn't see...
// 目には見えない、たくさんのハープ。
<0401> Và một Ông Trời tốt bụng không thể nhìn thấy...
// A kind God that you couldn't see...
// 目には見えない、やさしいかみさま。
<0402> \{Kotomi} "Thực sự rất, rất khó hiểu."
// \{Kotomi} "It's really, really hard to understand."
// \{ことみ}「…とってもとっても、むずかしいの」
<0403> \{Cha} "Tạm thời thì cứ thế cũng được rồi."
// \{Father} "That's all right for now."
// \{父}「今はまだ、それでいいんだよ」
<0404> \{Cha} "Vì còn nhiều chuyện khác nữa mà con cần nhớ lấy."
// \{Father} "Since there are many other things you should remember."
// \{父}「ことみには、覚えなければならないことが、たくさんあるからね」
<0405> Cha xoa đầu tôi bằng bàn tay lớn thô ráp của mình.
// He patted my head with his big rugged hand.
// ごつごつ大きなてのひらで、私の頭をなでてくれた。
<0406> Và ngồi cạnh cha ở chiếc ghế kế bên là mẹ đang mỉm cười.
// And in the chair next to my dad was my mom, smiling.
// お父さんのとなりの椅子で、お母さんはにこにこしていた。
<0407> \{Mẹ} "Cha con có thói quen cứ nói quá mọi chuyện lên đấy."
// \{Mother} "Your daddy has a habit of telling stories exaggeratedly."
// \{母}「なんでも大げさに話したがるのは、お父さんのわるい癖」
<0408> \{Mẹ} "Những điều quan trọng nhất thường luôn rất đơn giản."
// \{Mother} "The most important thing is always very simple."
// \{母}「ほんとに大切なことは、いつでもとっても簡単なことなの」
<0409> \{Mẹ} "Đúng không, bố nó nhỉ?"
// \{Mother} "Right, daddy?"
// \{母}「ねっ、お父さん」
<0410> Mẹ nháy mắt với cha, và ông mỉm cười đáp lại với vẻ hơi ngượng ngùng.
// As my mom winked at him, dad smiled back with a bit of embarrassment.
//tense problem- "winks" vs. "smiles"
// お母さんが片目をつぶると、お父さんもちょっとだけはずかしそうに、わらった。
<0411> Rồi từ chỗ ngồi, mẹ ôm lấy tôi và đặt tôi lên lòng mình.
// And from there, my mom embraced me and put me on her lap.
// それからお母さんは、私を抱きあげて、ひざの上にのせてくれた。
<0412> Tôi có thể ngửi thấy mùi xà phòng từ chiếc tạp dề trắng phau của bà.
// I could smell the soap from her pure white apron.
// 真っ白なエプロンから、ほんわり石けんのにおいがした。
<0413> \{Mẹ} "Kotomi-chan là Kotomi-chan."
// \{Mother} "Kotomi-chan is Kotomi-chan."
// \{母}「ことみちゃんは、ことみちゃん」
<0414> \{Mẹ} "Con có một cái tên thật đẹp với ba âm tiết."
// \{Mother} "A very beautiful three syllable name."
// And there you have it, as simple as that. Turns out Kotomi's dad was talking BS all along. lol - Kinny Riddle
// \{母}「とってもきれいな、みっつのひらがな」
<0415> \{Mẹ} "Đó là bảo vật cực kì, cực kì quan trọng của cha và mẹ..."
// \{Mother} "It's your dad and mom's very, very important treasure..."
// \{母}「お父さんとお母さんの、大事な大事なたからもの…」
<0416> Tôi rất thích giọng nói nghe như một khúc hát của mẹ.
// I really liked my mom's voice that seems like a song resounding.
// お母さんの声はおうたのようにひびくから、私はだいすきだった。
<0417> Má mẹ nhột nhột, mềm mại, ấm áp...
// My mom's cheek was ticklish, soft, warm...
// お母さんのほっぺたは、くすぐったくて、やわらかくて、あたたかくて…
<0418> Tôi thực rất hạnh phúc.
// I was really happy.
// とっても、しあわせだった。
<0419> Ngôi nhà có bãi cỏ trong khu vườn với cha và mẹ.
// In my home, in the garden lawn, with my dad and mom.
// 自分のお家と芝生のお庭と、お父さんとお母さん。
<0420> Đó là toàn bộ thế giới của tôi.
// That is all my world consists of.
// 私の世界は、それでぜんぶだった。
<0421> Điều đó vẫn không thay đổi ngay cả khi tôi đã vào tiểu học.
// That didn't change even when I entered elementary school.
// 小学校にあがっても、それはかわらなかった。
<0422> Khi tôi đọc cuốn sách trên bàn của cô giáo, các bạn trai trong lớp trêu chọc tôi.
// When I read the book on the teacher's desk, the boys in my class made fun of me.
// 先生の机にあったご本を読もうとしたら、クラスの男の子たちが私をはやしたてた。
<0423> "Đấy là sách của người lớn, không dành cho trẻ con đâu."
// "That's a book for grown up people, kids shouldn't be reading that."
// 『それはおとなの本だから、こどもは読んじゃいけないんだぞ』
<0424> Ngay cả cô giáo cũng chạy lại và bảo tôi,
// Even the teacher rushed over and told me, 
<9999> "Hãy đọc sách giống với các bạn, em nhé?"
// "Let's read the same book as everyone, all right?"
// かけつけた先生も、『みんなとおなじ本を読みましょうね』と言った。
<0425> Thế là tôi bật khóc.
// I ended up crying.
// 私は泣いてしまった。
<0426> Đến tận lúc đó tôi mới biết rằng có những cuốn sách mình không nên đọc, nhưng tôi đã đọc tất cả sách trong lớp trong ngày đầu tiên rồi.
// I didn't know that there are books that I shouldn't read up until then, but I've read every book in the class on my first day.
// Weird... doesn't seem like it's connecting -DGreater1
// Maybe it's just you, I don't find anything wrong with the sentence. Kotomi means that she did not know there were books she wasn't supposed to read, but she still ended up reading them anyway. - Kinny Riddle
// 読んではいけないご本があるなんて、それまで知らなかったし、教室のご本ははじめの日にみんな読んでしまったから。
<0427> Nên tôi nói rằng "Em bị đau bụng." và nghỉ buổi học hôm đó.
// So I told them "My stomach is aching." and took the day off.
// だから、『おなかがいたいの』と言って、学校を休もうとした。
<0428> Tôi cố không bắt cha mẹ đến trường vô lý. 
// I didn't try to make dad and mom go unreasonably.
// お父さんもお母さんも、無理に行かせようとはしなかった。
<0429> Cơn đau bụng của tôi biến mất nhưng thay vào đó, trái tim tôi bắt đầu nhói đau.
// My stomachache disappeared, but in exchange, my heart started to ache.
// 私の病気はすぐに治ってしまったけど、そのかわり、胸がちくちくした。
<0430> Tôi chắc rằng đó là vì mình đã nói dối.
// I'm sure that's because I lied.
// きっと、うそをついたからだと思う。
<0431> Tôi vẫn xoay sở kết bạn được với một người, dù cậu ấy không học cùng trường. 
// Although he's not a kid from my school, I managed to make a single friend.
// おなじ学校の子じゃなかったけれど、ひとりだけ、おともだちができた。
<0432> Tôi đang ở trong phòng khách, luyện đàn vĩ cầm một mình.
// I was in the living room, doing a rehearsal with my violin alone.
// 私はお家の居間にいて、ひとりでヴァイオリンのおさらいをしていた。
<0433> Sắp tới ngày biểu diễn rồi và bộ váy tôi đang mặc là của mẹ may cho.
// My performance is soon, and I was wearing the dress that my mom sewed for me. 
// もうすぐ温習会だから、お母さんに縫ってもらったドレスを着ていた。
<0434> Nó có màu đen và rất mượt, mặc nó trông tôi cứ như chị cả vậy; đó là bộ đồ ưa thích của tôi. 
// It was black and smooth and I looked like an older sister; it was my favorite.*
// tense problem- "was" vs. "look"
// 黒くてすべすべした生地が、ちょっとだけお姉さんぽくて、おきにいりだった。
<0435> Sau khi tôi chơi xong một bản nhạc, có một cậu bé tôi chưa từng thấy ở trong vườn, nhìn thẳng vào tôi.
// When I finished playing a piece, there was a boy I hadn't seen before in the garden, looking straight at me.
// 発表曲を弾きおえたら、見たことのない男の子が庭にいて、私をじっと見てた。
<0436> \{Kotomi} "Ưmmm..."
// \{Kotomi} "Ummm..."
// \{ことみ}「えっと…」
<0437> \{Kotomi} "Bạn là ai vậy?"
// \{Kotomi} "Who are you?"
// \{ことみ}「あなたは、だあれ?」
<0438> \{Kotomi} "Cha mẹ dặn là mình không được cho người lạ vào nhà."
// \{Kotomi} "I was told that I shouldn't let any strangers enter the house."
// \{ことみ}「知らないひと、おうちに入れちゃいけないって、言われてるの」
<0439> Lúc đó tôi có hơi hoảng sợ nhưng cũng cố thu được can đảm để nói thế.
// I was a little frightened then, but I managed to gather some courage and said that.
// ちょっとこわかったけれど、勇気をだして、私はそう言った。
<0440> \{Cậu bé} "Đây là đâu vậy?"
// \{Boy} "What is this place?"
// \{男の子}「ここはどこ?」
<0441> \{Kotomi} "Bạn đang ở trong nhà mình."
// \{Kotomi} "You're in my home."
// \{ことみ}「わたしのおうち」
<0442> \{Cậu bé} "Thế bạn là ai?"
// \{Boy} "Who are you?"
// \{男の子}「きみは、だれ?」
<0443> \{Kotomi} "Kotomi."
// \{Kotomi} "Kotomi."
// \{ことみ}「ことみ」
<0444> \{Kotomi} "Viết bằng ba ký tự hiragana Ko-to-mi."
// \{Kotomi} "Three syllables Ko-to-mi."
// \{ことみ}「ひらがなみっつで、ことみ」
<0445> \{Kotomi} "Hãy gọi mình là Kotomi-chan."
// \{Kotomi} "Call me Kotomi-chan."
// \{ことみ}「呼ぶときは、ことみちゃん」
<0446> \{Cậu bé} "Cái gì kia?"
// \{Boy} "What is that?"
// \{男の子}「それ、なに?」
<0447> \{Kotomi} "Một cây vĩ cầm."
// \{Kotomi} "A violin."
// \{ことみ}「ヴァイオリン」
<0448> \{Cậu bé} "Nó phát ra tiếng kì quá."
// \{Boy} "It sounds weird."
// \{男の子}「へんな音」
<0449> \{Kotomi} "Mình chơi vẫn chưa được tốt lắm."
// \{Kotomi} "I still can't play it very well."
// \{ことみ}「わたしはまだ、うまく弾けないの」
<0450> \{Kotomi} "Nhưng nếu vào tay một bậc thầy, âm thanh được tạo ra sẽ rất, rất là tuyệt vời đấy."
// \{Kotomi} "But if a master plays it, it has a very, very nice sound."
// \{ことみ}「でも、先生がお弾きになると、とってもとってもいい音」
<0451> Cậu bé đó mỉm cười.
// The boy smiled.
// 男の子は、わらってくれた。
<0452> Tôi cũng mỉm cười một chút.
// I also smiled a little.
// 私もちょっとだけ、わらった。
<0453> Tôi nghĩ cậu ấy khác với những kẻ bắt nạt ở trường.
// I thought he was a bit different from the bullies in my school.
// 学校のいじめっ子とは、ちょっとだけちがうと思った。
<0454> \{Mẹ} "Gì thế này? Không biết Kotomi-chan đang nói chuyện với ai đây nhỉ?"
// \{Mother} "What's this? I wonder who Kotomi-chan is talking to?"
// \{母}「あれあれ?  ことみちゃんは、だれとお話ししてるのかな?」
<0455> Mẹ tôi tay cầm một rổ quần áo, nhìn thấy cậu bé.
// My mom, who was holding a basket of laundry, saw the boy.
// 洗濯かごを持ったお母さんがきて、男の子のことを見つけた。
<0456> \{Mẹ} "Ồ... một vị khách đáng yêu chưa này."
// \{Mother} "Oh my... what a cute visitor."
// \{母}「あらっ。かわいいお客さんね」
<0457> Mẹ nói bằng giọng dịu dàng với cậu bé trông như sắp chạy đến nơi.
// My mom, with a very kind voice, spoke to the boy who looked like he was about to run.
// 走ってにげだそうとした男の子に、お母さんはとってもやさしく声をかけた。
<0458> \{Mẹ} "Cháu tên gì?"
// \{Mother} "What's your name?"
// \{母}「あなたのおなまえは?」
<0459> Cậu bé yên lặng một lúc nhưng vẫn đáp lại.
// The boy stayed silent for a while but he said it.
// 男の子は、しばらくだまっていたけれど、ぶすっと言った。
<0460> \{Cậu bé} "\m{A} \m{B}."
// \{Boy} "\m{A} \m{B}."
// \{男の子}「\m{A}\m{B}」
<0461> \{Mẹ} "Ra vậy. Là \m{B}-kun phải không nào..."
// \{Mother} "I see. You're \m{B}-kun, huh..."
// \{母}「そう。\m{B}くんっていうの…」
<0462> Tôi đang bám lấy mép tạp dề của mẹ.
// I was clinging onto the edge of my mom's apron.
// お母さんのエプロンの裾に、私はしがみついていた。
<0463> Mẹ đang nói chuyện với một cậu bé lạ mặt nên tôi thấy hơi sợ.
// My mom was talking to some unknown boy, so I was a bit scared.
// 知らない男の子とお母さんが話をするのが、ちょっとだけこわかったから。
<0464> \{Kotomi} "Mình được dặn là không được cho người lạ vào nhà..."
// \{Kotomi} "I was told not to let any strangers enter the house...
// "any strangers" instead?
// \{ことみ}「知らないひと、おうちに入れちゃいけないって…」
<0465> Mẹ giữ lấy vai tôi từ đằng sau và đẩy tôi lại phía cậu bé.
// My mom held me behind and pushed me closer to the boy.
// お母さんは、私の背中をそおっとおして、男の子にちかづけた。
<0466> \{Mẹ} "\m{B}-kun, cô bé này là Kotomi-chan."
// \{Mother} "\m{B}-kun, this girl is Kotomi-chan."
// \{母}「\m{B}くん、この子はね、ことみちゃんっていうの」
<0467> \{Mẹ} "Cháu kết bạn với cô bé nhé?"
// \{Mother} "Be friends with her, all right?"
// \{母}「おともだちになってあげてね」
<0468> Mẹ cúi người về phía cậu ấy và nói thế trong khi mỉm cười.
// She bended in front of him and said that with a smile.
// それから腰をかがめて、にっこりわらって言った。
<0469> \{Mẹ} "Thấy chưa? Cậu ấy không còn là người lạ nữa đúng không?"
// \{Mother} "See? He's not a stranger anymore, is he?"
// \{母}「ほら。もう知らないひとじゃないでしょ?」
<0470> Cậu bé đang chăm chú nhìn tôi và mẹ.
// The boy was staring at me and my mom.
// 男の子は、私とお母さんのことを、じーっと見つめていた。
<0471> Rồi cậu ấy gật đầu.
// Then after that, he nodded.
// それから、こくっとうなずいてくれた。
<0472> Và từ đó, tôi và \m{B}-kun trở thành bạn.
// And there, me and \m{B}-kun became friends.
// 私と\m{B}くんは、おともだちになった。
<0473> Cứ mỗi khi chạng vạng là \m{B}-kun lại tới.
// \m{B}-kun would come as evening approaches.
// 夕方ちかくになると、\m{B}くんは来てくれた。
<0474> Cậu ấy luôn vào trong vườn từ khe hở ngoài hàng rào như một chú mèo hoang.
// He would always enter the garden from the gap in the hedge as if he's a stray cat.
// This one is a hedge, a fence with shrubs, refer to Line 143 SEEN4512, Although, I think a hedge can also be considered a fence, I have a preference of using "fence" on hedge that don't have shrubs and "hedge" if it has. -DG1
// いつでも生け垣のすきまから、のらねこみたいにお庭に入ってきた。
<0475> Tôi đến phát chán lên khi phải chờ \m{B}-kun.
// I was disappointed at waiting for \m{B}-kun.
// 私は、\m{B}くんが待ちどおしかった。
<0476> Tôi rất thích cùng đọc sách và chơi đồ hàng với câu ấy.
// I really liked reading books together and playing house.
// いっしょにご本を読んだり、おままごとをするのが、私はだいすきだった。
<0477> Tôi rất thích chơi đuổi bắt và trốn tìm.
// I really liked playing tag and hide and seek.
// お庭でかくれんぼしたり、鬼ごっこするのも、だいすきだった。
<0478> Có vẻ \m{B}-kun không thích chơi những trò đó lắm...
// It didn't seem \m{B}-kun liked it that much...
// \m{B}くんは、どれもあまり好きじゃないみたいだったけれど…
<0479> Nhưng cậu ấy vẫn luôn chơi cùng tôi hết mình.
// But he would always play with me with all his heart.
// でも、いつでもいっしょうけんめい、いっしょに遊んでくれた。
<0480> Bất cứ khi nào cậu ấy tới nhà, mẹ sẽ luôn nướng bánh ngọt.
// Whenever he was in the house, mom would always bake some pastries.
// お家にいる時は、お母さんはいつもお菓子をつくってくれた。
<0481> Những cái bánh kem, bánh qui, bánh su kem thật ngon mà tôi sẽ cùng ăn với \m{B}-kun.
// Delicious cake, cookies, chou a la creme, I would eat them together with \m{B}-kun.
// おいしいケーキやクッキーやシュークリームを、\m{B}くんといっしょに食べた。
<0482> Tôi luôn chia rồi cùng ăn với \m{B}-kun.
// I always shared and ate them with \m{B}-kun.
// いつでも\m{B}くんと、半分こにして食べた。
<0483> \m{B}-kun sẽ về nhà khi mặt trời lặn. 
// \m{B}-kun would go home as the sun sets.
// 日が暮れると、\m{B}くんは自分のお家に帰っていった。
<0484> Và rồi với một gương mặt khó xử tôi sẽ nói, "Hẹn ngày mai gặp lại."
// And then, with a troubled face, I would always say, "See you tomorrow."
// 私が「またあした」って言うと、いつもこまった顔をした。
<0485> Và rồi cậu ấy sẽ nói, "Có thể ngày mai mình không đến được đâu."
// And then he would say, "I might not come tomorrow."
// そうして、「あしたは来ないかもしれない」って言った。
<0486> Tôi rất thích \m{B}-kun.
// I really liked \m{B}-kun.
// 私は、\m{B}くんがだいすきだった。
<0487> Cũng có lúc cậu ấy không đến, nhưng thường thì cậu ấy sẽ tới.
// There were times that he didn't come, but usually, he would.
// 来なかったこともあるけど、たいていは、来てくれたから。
<0488> Ngày 13 tháng Năm là sinh nhật tôi.
// May 13, it was my birthday.
// 5月13日は、私のお誕生日だった。
<0489> Cha hứa là sẽ mua cho tôi một con thú nhồi bông thật to.
// Dad promised me that he would buy a big stuffed toy.
// おおきなくまのぬいぐるみを買ってくれるって、お父さんと約束していた。
<0490> Tôi đọc trong sách rằng con gái muốn có những thứ như thế.
// I read from a book that girls want those kind of things.
// 女の子はふつう、そういうものを欲しがるものだって、ご本で読んだから。
<0491> Nhưng thật ra với tôi  thì món quà nào cũng được.
// But the truth is, I'm fine with any present.
// ほんとうは、プレゼントはなんでもよかった。
<0492> Những cuốn sách tuyệt vời mà cha vẫn thường mua cho tôi là hay nhất.
// The wonderful books that dad always bought were the best of them all.
// いつもお父さんが買ってくれる、すてきなご本がいちばんだった。
<0493> Có lẽ tôi cũng nhận ra phần nào.
// I might have realized it a little bit.
// 私は、ちょっとだけ気づいていたのかもしれない。
<0494> Rằng tôi hơi khác biệt so với \m{B}-kun và các bạn ở trường.
// That I'm a bit different from \m{B}-kun or everyone from the school.
// \m{B}くんや学校のみんなと、私はちょっとだけちがうみたいだって。
<0495> Có lẽ vì thế mà tôi muốn được ở cùng với mọi người.
// That's probably why I wanted to be with everyone.
// だから、みんなといっしょになりたかったのかもしれない。
<0496> Nên tôi nghĩ, "Mình muốn có thêm bạn."
// So I thought, "I wanted to have more friends."
// もっとたくさん、おともだちをつくりたいって、思ったから。
<0497> Khi tôi nói thế với \m{B}-kun, cậu ấy hứa là sẽ tới.
// When I talked to \m{B}-kun, he promised he would come.
// \m{B}くんに話したら、かならず来てくれるって約束してくれた。
<0498> Tôi thực sự trông chờ điều đó.
// I was really looking forward to it.
// とってもとっても楽しみだった。
<0499> Nhưng...
// But...
// でも…
<0500> \m{B}-kun không tới và tôi không nhận được con thú bông.
// \m{B}-kun didn't come, and I didn't get my stuffed toy.
// \m{B}くんは来なかったし、ぬいぐるみはもらえなかった。
<0501> Vì cha mẹ phải ra nước ngoài vì có việc đột xuất.
// Because dad and mom had to go out of the country due to some urgent business.
// お父さ
んとお母さんが、急なご用で外国に行くことになったから。
<0502> \{Kotomi} "Cha nói dối!"
// \{Kotomi} "Dad, you lied!"
// \{ことみ}「お父さんのうそつきっ!」
<0503> \{Kotomi} "Con ghét... Con ghét mẹ!"
// \{Kotomi} "I hate... I hate you mom!"
// \{ことみ}「お母さんなんて…お母さんなんて、だいっきらい!」
<0504> \{Mẹ} "Bọn mẹ xin lỗi nhé Kotomi."
// \{Mother} "We're sorry Kotomi."
// \{母}「ごめんね、ことみ」
<0505> \{Mẹ} "Bất kể thế nào bọn mẹ cũng phải đi."
// \{Mother} "We have to go, no matter what."
// \{母}「どうしても、行かなくちゃならないの」
<0506> \{Kotomi} "Nhưng..."
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「だって…」
<0507> \{Kotomi} "Nhưng cha mẹ đã hứa rồi mà!"
// \{Kotomi} "But you promised, too!"
// \{ことみ}「だって、おやくそくしたのに」
<0508> \{Kotomi} "Rằng hai người sẽ ở đây vào sinh nhật con!"
// \{Kotomi} "That dad and mom will be here on my birthday!"
// \{ことみ}「おたんじょう日は、おとうさんもおかあさんもいっしょにいてくれるって」
<0509> \{Kotomi} "Và cha mẹ sẽ tặng con một chú gấu bông lớn làm quà!"
// \{Kotomi} "And you'll give me a big teddy bear as a present!"
// \{ことみ}「おっきなくまさんを、プレゼントしてくれるって」
<0510> \{Kotomi} "Còn nữa, vào ngày sinh nhật!"
// \{Kotomi} "And also, during my birthday!"
// \{ことみ}「それから、おたんじょう会してくれるって」
<0511> \{Kotomi} "Bảo rằng con còn có thể mời \m{B}-kun tới..."
// \{Kotomi} "Saying I can also invite \m{B}-kun..."
// \{ことみ}「\m{B}くんも、呼んでいいって…」
<0512> Dù có nói gì thì tôi cũng không thể ngăn họ đi khỏi.
// No matter what I said, I wasn't able to stop them from their travel.
// 私がなにを言っても、お父さんとお母さんは旅行をやめてはくれなかった。
<0513> \{Mẹ} "Đồ tiệc ở trong tủ lạnh nhé."
// \{Mother} "There's a feast inside the refrigerator."
// \{母}「冷蔵庫にね、ごちそうがあるから」
<0514> \{Mẹ} "Mẹ đã làm rất nhiều món có thể ăn nguội vẫn ngon đấy."
// \{Mother} "I made lots of food that's delicious, even if it's not warm anymore."
// \{母}「冷めてもおいしいものが、たくさんつくってあるからね」
<0515> \{Kotomi} "Ghét quá!"
// \{Kotomi} "I hate you!"
// \{ことみ}「だいきらい」
<0516> \{Mẹ} "Khi nào \m{B}-kun đến, hãy ăn thật nhiều với cậu ấy nhé."
// \{Mother} "Once \m{B}-kun comes, eat a lot with him."
// \{母}「\m{B}くんが来たら、ふたりでたくさん食べなさい」
<0517> \{Kotomi} "Con ghét hai người!"
// \{Kotomi} "I hate you!"
// \{ことみ}「だいきらい」
<0518> \{Mẹ} "Sẽ có một cô giúp việc tới đây. Nếu con còn muốn gì nữa cứ nói với cô ấy."
// \{Mother} "A maid will be coming here. If you want any other things, just tell the maid."
// \{母}「お手伝いさんに来てもらうようにしたから。ほかに欲しいものがあったら、お手伝いさんに言いなさい」
<0519> \{Kotomi} "Con ghét hai người..."
// \{Kotomi} "I hate you..."
// \{ことみ}「だいきらい…」
<0520> Tôi nhìn cha mẹ thu xếp giày của họ.
// I was watching dad and mom gather up their shoes.
// お父さんとお母さんが、靴をはくのを見てた。
<0521> Và ở cửa trước là một cái va-li.
// And in the front door was a travel suitcase.
// 玄関先に、旅行かばんがあった。
<0522> Chiếc va-li cha mang theo mỗi khi đi công tác.
// My dad's suitcase when he always travels.
// お父さんの、いつもの旅行かばん。
<0523> Một chiếc cặp màu bạc bóng loáng dùng để cất giữ những thứ quan trọng của ông.
// A shining silver colored travel briefcase to store his important things.
// 大切なものを入れておくための、ぴかぴかぎんいろの旅行かばん。
<0524> \{Kotomi} "Con ghét hai người!"
// \{Kotomi} "I hate you!"
// \{ことみ}「だいきらい」
<0525> \{Mẹ} "Kotomi-chan à..."
// \{Mother} "Kotomi-chan..."
// \{母}「ことみちゃん…」
<0526> Gương mặt mẹ thật buồn. 
// Mom was making a sad face.
// お母さんが、かなしそうな顔をしてた。
<0527> Cha không thể nói được lời nào.
// Dad couldn't say anything.
// お父さんは、なにも言わなかった。
<0528> \{Mẹ} "Đúng rồi! Bọn mẹ sẽ tìm mua một chú gấu bông trước khi lên máy bay."
// \{Mother} "That's right! We'll search for a teddy bear before we ride the plane."
// \{母}「そうだっ。飛行機に乗る前に、くまさん探してあげる」
<0529> \{Mẹ} "Nếu gửi thông qua sân bay, hẳn là nó sẽ đến được vào sinh nhật của con."
// \{Mother} "If we send it via the airport, it will surely arrive on your birthday."
// \{母}「空港から送れば、きっとお誕生日に届くから」
<0530> \{Mẹ} "Bọn mẹ sẽ gửi một chú gấu bông thật lớn được chứ...?"
// \{Mother} "We'll send a really big teddy bear, all right...?"
// \{母}「とびっきり大きなくまさん、送ってあげるからね…」
<0531> \{Kotomi} "Con không cần."
// \{Kotomi} "I don't need that."
// This is not a shout.
// \{ことみ}「いらないもん」
<0532> \{Kotomi} "Con chẳng cần gì hết!"
// \{Kotomi} "I don't need anything!"
// \{ことみ}「なんにもいらないっ!」
<0533> Bởi vì điều tôi thực sự muốn không phải là con gấu bông.
// Because what I really wanted wasn't the teddy bear.
// 本当にほしいのは、くまさんじゃなかったから。
<0534> Điều tôi thực sự muốn là được ở bên cha mẹ.
// What I really wanted was to be near with dad and mom.
// お父さんとお母さんに、そばにいてほしかったから。
<0535> Tôi muốn mừng sinh nhật cùng họ và \m{B}-kun.
// I wanted to celebrate my birthday with them and \m{B}-kun.
// \m{B}くんといっしょに、お誕生日をおいわいしてほしかったから。
<0536> \{Kotomi} "Con ghét hai người!"
// \{Kotomi} "I hate you both!"
// \{ことみ}「お父さんもお母さんも、だいっきらい」
<0537> \{Kotomi} "Con ghét hai người..."
// \{Kotomi} "I hate you..."
// \{ことみ}「だいっきらい…」
<0538> \{Mẹ} "Bọn mẹ sẽ về rất sớm thôi, được không nào? Rất sớm thôi."
// \{Mother} "We'll be back really soon, okay? Really soon."
// \{母}「すぐに帰ってくるからね。ほんとにすぐだから」
<0539> \{Kotomi} "Con ghét hai người... Con ghét hai người..."
// \{Kotomi} "I hate you... I hate you..."
// \{ことみ}「だいきらい…だいきらい…」
<0540> Tôi cứ lặp đi lặp lại "Con ghét hai người."
// I repeatedly said, "I hate you."
// 私は『だいきらい』をくりかえしていた。
<0541> Tôi nói như thể đã quên hết tất cả những lời khác.
// It was as if I had forgotten any other words.
// ほかに言葉をわすれてしまったみたいに。
<0542> Và nghĩ rằng nếu làm vậy họ sẽ không đi.
// And thinking that doing so, they won't surely go.
// そうしていれば、きっと、行かないでくれると思ったから。
<0543> \{Cha} "Kotomi."
// \{Father} "Kotomi."
// \{父}「ことみ」
<0544> \{Cha} "Hãy vâng lời và chờ ở nhà nhé."
// \{Father} "Please be a good girl and wait."
// \{父}「いい子にして、待っていなさい」
<0545> Cha nhẹ nhàng đặt tay lên đầu tôi.
// Dad gently placed his hand over my head.
// お父さんが、私の頭にそっと手をおいた。
<0546> Sau đó, ông xách chiếc va-li lên.
// After that, he lifted up his suitcase.
// lift needs a tense. Also, should it be then instead of there?
// Do you think "after that" would sound much better? -DG1
// それから、かばんをもちあげた。
<0547> Và rồi cánh cửa khép lại.
// And the door closed.
// ぱたんと、扉がしまった。
<0548> Tôi chỉ còn lại một mình.
// I've become alone.
// わたし、ひとりきりになった。
<0549> Và từ ấy cả cha và mẹ đều không quay lại.
// And neither dad nor mom came back since then.
// お父さんとお母さんは、それきり帰ってこなかった。
<0550> Sau khi cha và mẹ đi khỏi, tôi đã khóc suốt một thời gian dài.
// After dad and mom left, I was crying for so long.
// お父さんとお母さんが出かけてしまったあと、私はずっと泣いていた。
<0551> Ngay từ đầu tôi đã là đứa mau nước mắt rồi, nhưng đây là đầu tiên tôi khóc nhiều thế này.
// I was a crybaby from the start, but it was my first time crying like that.
// もともと泣き虫だったけれど、あんなに泣いたのは、生まれてはじめてだった。
<0552> Tôi khóc, khóc mãi đến lả đi và thiếp đi; khi tỉnh dậy, tôi lại khóc tiếp...
// I cried and cried until I got tired of crying and slept; when I woke up, I cried again...
// 泣いて泣いて、泣くのにつかれたら眠って、起きたらまた泣いて…
<0553> Khi trời sáng tôi chỉ có một mình.
// I was alone as morning arrived.
// 朝になっても、私ひとりだった。
<0554> Tôi đánh răng sau khi rửa mặt và mở tủ lạnh ra.
// I brushed my teeth after washing my face and opened the refrigerator.
// 歯をみがいて、お顔を洗ってから、冷蔵庫をあけた。
<0555> Bên trong đầy ắp bánh kẹo và đồ ăn mẹ làm.
// It was full with sweets and food that mom made.
// お母さんのつくってくれたお菓子やお料理が、ぎっしりつまっていた。
<0556> Nó khiến tôi thấy thèm ăn bánh táo.
// It made me think I want to eat an apple pie.
// Alt - It gave me an urge to want to eat an apple pie. - Kinny Riddle
// アップルパイを食べたいなって思った。
<0557> Tôi dùng cái dĩa lớn nhất và thử chia nó làm đôi.
// I used the biggest fork and tried to divide it in half.
// いちばん大きなフォークをつかって、いっしょうけんめい半分こにした。
<0558> Tôi đặt phần hơi lớn hơn lại vào trong tủ lạnh.
// I put the slightly bigger portion back in the refrigerator.
// ちょっと大きく切れた方を、冷蔵庫にもどした。
<0559> Đương nhiên đó là phần cho \m{B}-kun.
// Of course, that portion is for \m{B}-kun.
// もちろん、\m{B}くんの分だ。
<0560> Đến tối, \m{B}-kun sẽ tới. 
// Once it's evening, \m{B}-kun will come.
// 夕方になれば、\m{B}くんがきてくれる。
<0561> Chúng tôi sẽ cùng nhau mừng sinh nhật tôi.
// We'll celebrate my birthday together.
// 私のお誕生日を、いっしょにおいわいしてくれる。
<0562> Chiếc bánh táo đã nguội, mềm, và ngọt... nó thực rất ngon.
// The apple pie was cold, soft, and sweet... it was really delicious.
// アップルパイは、ひんやりしっとり甘くて、とってもおいしかった。
<0563> Sau khi ăn xong, tôi thấy tươi tỉnh lên đôi chút.
// After finishing it, it cheered me up a little bit.
// 食べおわったら、ちょっとだけ元気が出た。
<0564> Tôi đang đứng trên ghế để rửa đĩa thì chuông cửa reo.
// I was stepping on the footstool, washing the dishes when the doorbell rang.
// 踏み台にのって、お皿をあらっていたら、呼び鈴が鳴った。
<0565> Tôi nghĩ chắc cô giúp việc đã tới.
// I thought the maid had arrived.
// お手伝いさんが来たのかなって思った。
<0566> Nhưng, nhưng biết đâu...
// But, but, it could be...
// でも、でも、もしかしたら…
<0567> cha mẹ đã về rồi!
// that dad and mom might have returned!
// お父さんとお母さんが、帰ってきてくれたのかもしれない!
<0568> Tôi vội vàng chạy ra cửa.
// I hurried to the entranceway.
// 私は、いそいで玄関まではしった。
<0569> Và mở khóa cửa ra.
// And there, I unlocked the door.
// それから、扉の鍵をあけた。
<0570> Có rất nhiều người lớn lạ mặt đứng đó.
// There were many grown-up strangers standing there.
// 知らないおとなの人が、何人も立っていた。
<0571> \{Người đàn ông} "Cháu là Kotomi-chan, đúng không? Chào cháu."
// \{Man} "You're Kotomi-chan, right? Hello there."
// I just used how an adult would greet a child :3 -DGreater1
// \{紳士}「ことみちゃんだね、こんにちは」
<0572> \{Kotomi} "Bác là ai thế ạ?"
// \{Kotomi} "Who are you, mister?"
// Gah... ojisan! -DGreater1
// \{ことみ}「おじさんは、だあれ?」
<0573> \{Người đàn ông} "Là thế này, ta làm việc cùng với cha mẹ cháu, Kotomi-chan ạ."
// \{Man} "You see, I work together with your dad and mom, Kotomi-chan."
// \{紳士}「おじさんはね、ことみちゃんのお父さんとお母さんと、一緒にお仕事をしてるんだ」
<0574> \{Người đàn ông} "Cháu có thể cho ta vào trong nhà xem không?"
// \{Man} "Could you let me inside your house?"
// \{紳士}「お家の中に入れてもらえるかな?」
<0575> \{Kotomi} "Cháu được dặn là không được cho người lạ vào nhà."
// \{Kotomi} "I was told not to let strangers enter the house."
// \{ことみ}「知らないひと、お家に入れちゃいけないって、言われてるの」
<0576> \{Người đàn ông} "Nếu vậy cháu có thể gọi cô giúp việc không?"
// \{Man} "If so, could you call out the maid?"
// \{紳士}「それなら、お手伝いさんを呼んでくれるかな?」
<0577> \{Kotomi} "Ưmmm... à..."
// \{Kotomi} "Ummm... well..."
// \{ことみ}「えっとね、えっと…」
<0578> \{Kotomi} "Cô ấy có đến nhưng hiện giờ thì không ở đây."
// \{Kotomi} "She's here, but she's not here right now."
// \{ことみ}「いるけど、今はちょっといないの」
<0579> Cô giúp việc vẫn chưa đến nhưng tôi nói dối.
// The maid haven't arrived yet, but I lied.
// お手伝いさんは来ていなかったけれど、私は嘘をついた。
<0580> Tôi cũng không hiểu vì sao nhưng những người đó trông rất đáng sợ.
// I don't really understand why, but those people looked really scary.
// なぜだかわからないけれど、そのおとなの人たちが、とてもこわく見えたから。
<0581> \{Người đàn ông} "Được rồi, có lẽ thế này thì thật không phải nhưng cháu có thể cho bọn ta vào không?"
// \{Man} "Well then, it might not be all right, but could you let us in?"
// \{紳士}「それじゃ、悪いけどやっぱり入らせてもらえるかな?」
<0582> \{Kotomi} "Cháu được dặn là không được cho người lạ vào nhà."
// \{Kotomi} "I was told not to let strangers enter the house."
// \{ことみ}「知らないひと、お家に入れちゃいけないって、言われてるの」
<0583> \{Kotomi} "Cha mẹ đang ra ngoài có việc quan trọng, thế nên..."
// \{Kotomi} "Dad and mom are out on an important business, that's why..."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんは、だいじなご用で出かけてるから…」
<0584> \{Người đàn ông} "Cháu vẫn chưa nghe tin về cha mẹ mình sao?"
// \{Man} "You still haven't heard about your dad or mom?"
// \{紳士}「お父さんとお母さんのこと、まだ知らないの?」
<0585> Khi tôi yên lặng không nói gì, những người đó nói với tôi.
// As I stay silent, those people told me.
// 私がだまっていると、おとなの人たちが話してくれた。
<0586> Về việc chiếc máy bay cha mẹ đáp đã bị rơi xuống một vùng biển xa xôi.
// That the airplane that dad and mom was riding broke and ended up falling into the distant sea.
// お父さんとお母さんの乗った飛行機がこわれて、遠くの海に落ちてしまった。
<0587> Kết quả là nó bị chìm xuống biển cùng luận án quan trọng của họ.
// It ended up sinking in the sea along with their important thesis.
// とっても大事な論文も、いっしょに海に沈んでしまった。
<0588> Có thể sẽ có một ghi chép về luận án của họ ở trong thư phòng của cha.
// It could be that there might be a note about the thesis in my father's study room.
// もしかしたら、お父さんの書斎に、論文のひかえがあるかもしれない。
<0589> Họ muốn vào trong là vì ghi chép đó rất quan trọng với mọi người trên thế giới...
// They wanted to go in because the note is very important for the people of this world...
// それは世界じゅうの人にとって、とても大事なものだから、中に入らせてほしい…
<0590> Họ nói đi nói lại nhiều lần nhưng tôi chỉ làm thinh.
// They said it many, many times, but I just kept quiet.
// おとなの人たちは何度もそう言ったけれど、私はずっとだまっていた。
<0591> Vì tôi không thể hiểu nổi phần quan trọng nhất.
// Because I couldn't understand the most important part.
// いちばん大切なところが、どうしてもわからなかったから。
<0592> \{Kotomi} "Cha mẹ cháu đâu rồi?"
// \{Kotomi} "Where's my dad and mom?"
// \{ことみ}「わたしのお父さんとお母さんは、どこ?」
<0593> \{Kotomi} "Cháu nói với họ rằng cháu ghét cả hai người họ."
// \{Kotomi} "I told them that I hated them both."
// \{ことみ}「わたし、お父さんとお母さんのこと、だいきらいって言っちゃったの」
<0594> \{Kotomi} "Thật ra cháu rất yêu quí họ thế mà cháu lại nói rằng mình ghét họ."
// \{Kotomi} "The truth is I really like them, but I ended up saying I hated them."
// \{ことみ}「ほんとはだいすきなのに、だいきらいって言っちゃったの」
<0595> \{Kotomi} "Vì vậy cháu cần phải xin lỗi."
// \{Kotomi} "That's why I must apologize."
// \{ことみ}「だから、あやまらなくちゃいけないの」
<0596> \{Kotomi} "Cháu cần phải nói lời xin lỗi."
// \{Kotomi} "I have to say I'm sorry."
// \{ことみ}「ごめんなさいって、言わなくちゃいけないの」
<0597> \{Kotomi} "Cha mẹ cháu đâu rồi?"
// \{Kotomi} "Where's my dad and mom?"
// \{ことみ}「わたしのお父さんとお母さんは、どこ?」
<0598> Không ai có thể nói cho tôi cả.
// Nobody could tell me.
// だれも、教えてくれなかった。
<0599> Tất cả bọn họ đều chìm vào yên lặng với gương mặt khó hiểu trông như họ đang giận dữ hay buồn bã.
// All of them sink into silence with hard to understand faces that look like they were angry or sad.
// みんな、怒ったような、悲しいような、むずかしい顔でだまりこんでいた。
<0600> Tôi hoảng sợ.
// I became scared.
// 私は、こわくなった。
<0601> Tôi cảm thấy rất, rất lo sợ, sợ đến mức tôi không thể chịu nổi nữa...
// I became really, really scared, so scared that I couldn't bare it anymore...
// とてもとてもこわくて、こわくてこわくてたまらなくなって…
<0602> Tôi dùng hết sức đóng sầm cánh cửa lại.
// I shut the door with all my might.
// 力いっぱい扉をしめていた。
<0603> Đằng sau cánh cửa có tiếng đập cửa, và tôi có thể nghe thấy giọng họ nói, "Cháu là một cô bé ngoan nên xin hãy mở cửa ra đi nào."
// Behind the door was a striking sound, and I could hear their voices going, "You are a good girl, so please open up."
// 扉のむこうからどんどん叩く音、「いい子だから開けなさい」って声が聞こえた。
<0604> Tôi khóa cửa lại.
// I locked up the door.
// 私は扉に鍵をかけた。
<0605> Sau đó tôi khóa tất cả cửa sổ trong nhà.
// And after that, I locked up all the windows in the house.
// それから家じゅうの窓をまわって、ぜんぶに鍵をかけた。
<0606> Tôi rất, rất sợ.
// I was really, really scared.
// とてもとてもこわかった。
<0607> Tôi không biết tại sao họ lại bực bội như vậy.
// I don't know what they are upset about.
// Not really sure with the "okotta" part... is it "to happen" or "to get angry" -DGreater1
// Alt - I don't know why I was upset, I don't even know what's going on anymore. - I think おこった could mean "upset". - Kinny Riddle
// Yup, it means she doesn't have any idea what the grown-ups are upset about. -DG1
// なにがおこったのか、ぜんぜんわからなかったから。
<0608> Tôi cố vắt óc ra nghĩ cho đến khi việc đó khiến tâm trí mình rối bời.
// I tried to think as hard as I could until it confused me.
// ぐるぐる回るあたまで、いっしょうけんめい考えた。
<0609> Nhưng vẫn chẳng thể hiểu được gì hết.
// But I don't understand anything at all.
// でも、やっぱりぜんぜんわからなかった。
<0610> Và rồi tôi không còn nghe thấy tiếng họ đập cửa nữa.
// And then, I no longer hear them banging on the door anymore.
// 扉を叩く音は、そのうち聞こえなくなった。
<0611> Thay vào đó, chuông điện thoại reo.
// And in exchange, the phone rang.
// かわりに、電話が鳴りだした。
<0612> Tôi thấy sợ nhưng vẫn ráng nghe máy.
// I was scared, but I tried to check it out.
// こわかったけれど、出てみることにした。
<0613> Vì có thể đó là cha mẹ đang gọi.
// Because it might be dad and mom making the call.
// お父さんとお母さんがかけてきたのかもしれないから。
<0614> Tôi kiễng chân lên để với cái ống nghe.
// I stand on my tiptoes to get the receiver.
// 背伸びして、受話器をかちゃりともちあげた。
<0615> \{Kotomi} "... xin chào?"
// \{Kotomi} "... hello?"
// \{ことみ}「…もしもし」
<0616> \{Giọng nói} "... Xin chào, tôi thuộc tòa báo địa phương. Không biết tôi có thể xác nhận vài điều về vụ việc ngày hôm nay với cháu được không..."
// \{Voice} "I'm from some newspaper information department, about this incident that happened lately, I would like to confirm one or two things about it..."
// Ah... damn reporter... giving me headache... -DGreater1
// Alt - "...Hi, I'm from the local newspaper. I was wondering if I could please confirm some things concerning today's incident with you..." - "ですが..." usually leads to a question, so I added some parts so that it makes better sense in English - Kinny Riddle
// \{声}『…新聞社報道部の者ですが、今回の事故につきまして、二、三確認させていただきたいのですが…』
<0617> Đó là giọng một người lạ.
// It was a voice of a stranger.
// しらない人の声だった。
<0618> \{Kotomi} "Cháu không biết gì hết."
// \{Kotomi} "I don't know anything."
// \{ことみ}「わたし、なんにもしらないの」
<0619> \{Giọng nói} "Có phải cháu gái đây là Ichinose Kotomi-san không? Nếu vậy cháu có thể nghe tôi nói một chút được chứ?"
// \{Voice} "Could you be Ichinose Kotomi-san, little girl? If so, could you please listen to me for a while?"
// \{声}『お嬢ちゃん、もしかして一ノ瀬ことみさん?  なら、ちょっとお話を聞かせてもらえるかな?』
<0620> \{Giọng nói} "Tôi biết cháu đang cảm thấy rất lo lắng khi cả cha lẫn mẹ mình đều chưa được tìm thấy, nhưng..."
// \{Voice} "I really feel sorry that both your parents haven't been found, but..."
// Alt - "I know you must feel very bad that both your parents haven't been found, but..." - Kinny Riddle
// \{声}『ご両親がまだ見つかっていない時に、こんなことを聞くのは心苦しいんだけど…』
<0621> \{Kotomi} "Cháu không biết gì hết..."
// \{Kotomi} "I don't know anything..."
// \{ことみ}「わたし、なんにもしらないっ…」
<0622> Tôi dập máy.
// I hung up the telephone.
// 受話器を元にもどした。
<0623> Và ngay lập tức chuông lại reo.
// And it immediately rang again after that.
// すぐにまた、電話が鳴りだした。
<0624> Bất kể tôi dập máy bao nhiêu lần, nó lại ngay lập tức đổ chuông.
// No matter how many times I hung it up, it just immediately rang up again.
// なんど受話器を置いても、すぐにまた鳴りだした。
<0625> Dù tôi đã bịt hai tai kín hết mức có thể nhưng vẫn không thể ngừng được tiếng chuông reo.
// Although I covered my ears as hard as I could, that didn't stop the phone ringing.
// いっしょうけんめい耳をふさいだけど、電話は鳴りやまなかった。
<0626> Tôi rất, rất, rất, rất sợ.
// I was really, really, really, really scared.
// Geh... 4 tottemo XD -DGreater1
// とってもとっても、とってもとっても、こわかった。
<0627> Những ngón tay tôi run rẩy và răng tôi đập vào nhau cầm cập.
// My fingers were shaking and my teeth were chattering.
// 指がぶるぶるふるえて、歯ががちがち鳴った。
<0628> \{Kotomi} "Sợ quá..."
// \{Kotomi} "I'm scared..."
// \{ことみ}「こわいよ…」
<0629> \{Kotomi} "Cha ơi... mẹ ơi..."
// \{Kotomi} "Dad... mom..."
// Possibly reverse order to match earlier mom and dad phrases. -Amoirsp
// \{ことみ}「お父さん、お母さん…」 
<0630> \{Kotomi} "\m{B}-kun ơi, mình sợ lắm... \m{B}-kun..."
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, I'm scared... \m{B}-kun..."
// \{ことみ}「\m{B}くん、こわいよ…\m{B}くん…」
<0631> \{Kotomi} "\m{B}-kun..."
// \{Kotomi} "\m{B}-kun..."
// \{ことみ}「\m{B}くんっ…」
<0632> Tôi gọi tên cậu ấy hết lần này đến lần khác.
// I called his name many times.
// なんどもなんども、名前をよんだ。
<0633> Nhưng \m{B}-kun không tới.
// But, \m{B}-kun didn't come.
// でも、\m{B}くんはきてくれなかった。
<0634> Tôi lấy ra một cây kéo từ bộ đồ may vá của mẹ.
// I took a pair of scissors out from my mom's sewing toolbox.
// 私はお母さんの裁縫箱から、裁ちばさみをとりだした。
<0635> Đó là một cây kéo lớn mẹ dùng mỗi khi cắt vải.
// It was a big scissors that mom uses whenever she cuts clothing.
// 服の布地を切る時にお母さんがつかっている、とっても大きなハサミだった。
<0636> Và rồi trong tim mình tôi xin lỗi, "Bác Điện thoại ơi, thứ lỗi cho cháu nhé."
// And then, in my heart I apologized, "Mr. Telephone, forgive me."
// 『電話さん、ごめんなさい』って、心のなかであやまった。
<0637> Tôi nhấc dây điện thoại lên rồi lấy kéo cắt nó đi.
// I picked up the telephone wire and cut it with the scissors.
// 電話の線を指でつまんで、ハサミでじょきんって切った。
<0638> Thế rồi chiếc điện thoại ngừng reo.
// And then, the phone stopped ringing.
// それきり、電話は鳴らなくなった。
<0639> Tôi thu can đảm và bật ti vi lên.
// I gathered up my courage and turned on the television.
// 勇気をだして、テレビをつけてみた。
<0640> Chiếc ti vi sẽ không tự kêu lên và tôi có thể tắt nó đi bất cứ lúc nào.
// If it's the television, it wouldn't ring by itself, and I can always turn it off.
// テレビなら、ひとりでに鳴りだしたりしないし、いつでも消すことができるから。
<0641> Trên ti vi có ảnh của cha mẹ.
// My dad and mom's photo is in it.
// お父さんとお母さんの、写真がうつっていた。
<0642> "Ông bà Ichinose gặp nhau như một giáo sư và trợ lí tại một phòng nghiên cứu ở trường đại học, ở đây họ nhận thấy được tài năng của nhau. Không lâu sau, hai người họ kết hôn..."
// "The Ichinoses met each other as a professor and assistant in a university laboratory, where they recognized each other's talents. They then married soon after..."
// What the line meant was, Mr. Ichinose is the professor, and the assistant is her wife -DG1
// 『一ノ瀬夫妻は、大学の研究室で教授と助手の間柄だったころから、互いの才能を認め合っていました。やがて二人は結婚し…』
<0643> Đó là cha mẹ hồi còn trẻ mà tôi không biết tới.
// It was my dad and mom during their youth that I haven't known before.
// ずっと若いころの、私の知らないお父さんとお母さんだった。
<0644> "... Họ đang trong một chuyến đi gấp tới Hoa Kỳ để dự một buổi thuyết giảng đặc biệt khi tai nạn xảy ra."
// "... they got into an accident on their urgent schedule to America, to give a lecture on a science meeting."
// Alt - "...They were on an urgent trip to America to attend a special lecture in America when the accident happened." - Kinny Riddle
// 『…学会での特別講演のため、急遽予定を繰り上げ渡米する途中での事故でした』
<0645> Và sau đó, họ đọc tên của nhiều người.
// And from there, they read out the name of many people.
// それから、たくさんの人の名前を読みあげていた。
<0646> Vùng biển chiếc máy bay rơi xuống rất sâu và lạnh; người ta sẽ không thể tồn tại ở ngoài quá năm phút. Đó là điều bản tin đó nói.
// The sea where the airplane fell was really deep and cold; you probably wouldn't survive for more than five minutes if you go out. That's what it said.
// 飛行機が落ちた海はとても深くて冷たくて、投げ出されたら五分と生きていられないだろう。そう言っていた。
<0647> "Dù có thể vẫn có những người thoát nạn bị mất tích, khả năng tìm được họ là rất thấp do tình trạng của xác máy bay."
// "Although there are missing people, it seems finding them is futile due to the state of the crash."
// Alt - "Though there may be missing survivors, the chances of finding them are slim due to the conditions of the wreckage." - Kinny Riddle
// 『行方不明の方々ですが、墜落時の状況から生存は絶望的と見られており…』
<0648> Tôi tắt vô tuyến đi.
// I turned off the television.
// 私はテレビを消した。
<0649> Và chiếc ti vi phát ra một tiếng động khi nó tắt đi.
// And the television made a sound as it went off.
// テレビからぱちぱちって音がした。
<0650> Cha giải thích cho tôi rằng đó là tĩnh điện, và tôi không cần phải sợ.
// Dad told me up close that it was static electricity, and it's not something I should be scared of.
// それは静電気と言って、こわいものではないんだよって、前にお父さんが教えてくれた。
<0651> Nhưng dù vậy tôi vẫn thấy hơi sợ.
// But even still, I was a bit scared.
// それなのに、ちょっとだけこわかった。
<0652> Sau khi chiếc ti vi tắt hẳn, không còn bất kì âm thanh nào khác.
// There wasn't any sound anymore after the television faded away.
// テレビが消えると、ぜんぜん音がしなくなった。
<0653> Cứ như thể tôi đã bị hút vào bên trong màn hình vậy.
// It felt like being sucked up inside.
// 吸い込まれてしまうような気持ちになった。
<0654> Ở một mình thật sợ.
// Being alone was scary.
// ひとりぼっちは、こわかった。
<0655> Điều đó còn đáng sợ hơn cả những người lớn kia và tiếng chuông điện thoại.
// It was far scarier than the grown ups or the sound of the telephone.
// おとなの人たちや電話の音より、ずっとこわかった。
<0656> Đến tận tối \m{B}-kun vẫn không tới.
// \m{B}-kun didn't come even though it's evening.
// 夕方になっても、\m{B}くんは来なかった。
<0657> Cậu ấy không đến dù đã hứa là sẽ tới.
// He didn't come even though he promised he would. 
// かならず来てくれるって言ったのに、来なかった。
<0658> Tôi vẫn chờ mãi.
// I was always waiting.
// 私はずっと待っていた。
<0659> Tôi có thể thấy khu vườn tối dần sau tấm rèm.
// I could see the garden slowly becoming dark behind the curtain.
// カーテンのむこうのお庭が、だんだん暗くなっていくのがわかった。
<0660> Thế nhưng \m{B}-kun không tới.
// But even still, \m{B}-kun didn't come.
// それでも、\m{B}くんはこなかった。
<0661> Có thể cậu ấy đang nấp ngoài vườn.
// It might be that he's hiding in the garden.
// もしかしたら、お庭にかくれているのかもしれない。
<0662> \m{B}-kun nấp rất tài.
// \m{B}-kun is really good at hiding.
// \m{B}くんは、かくれんぼがとっても上手だったから。
<0663> Tôi chầm chậm mở khóa cửa và đi ra ngoài vườn bằng chân trần.
// I slowly unlocked the door and went down the garden barefooted.
// I'm not sure about "ichiban wa shikko no kagi wo sotto hazushite"
// いちばんはしっこの鍵をそっとはずして、裸足でお庭におりた。
<0664> Tôi thu can đảm và khẽ gọi cậu ấy.
// I gathered up my courage and quietly called him.
// 勇気をだして、そっと呼んでみた。
<0665> \{Kotomi} "\m{B}-kun."
// \{Kotomi} "\m{B}-kun."
// \{ことみ}「\m{B}くん」
<0666> Không một lời đáp lại.
// No answer.
// 返事はなかった。
<0667> \{Kotomi} "\m{B}-kun, \m{B}-kun, \m{B}-kun..."
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, \m{B}-kun, \m{B}-kun..."
// \{ことみ}「\m{B}くん、\m{B}くん、\m{B}くん…」
<0668> Tôi gọi cậu ấy thật nhiều, nhiều lần.
// I called him many, many times.
// なんどもなんども呼んだ。
<0669> \{Kotomi} "\m{B}-kun..."
// \{Kotomi} "\m{B}-kun..."
// \{ことみ}「\m{B}くん…」
<0670> Tôi cố dỏng tai lên lắng nghe.
// I tried to carefully listen to him.
// Lit. "I tried to clear up my ear." but doesn't sound right -DGreater1
// 耳をすましてみた。
<0671> Vẫn không có lời đáp lại nào.
// Still no answer.
// やっぱり、返事はなかった。
<0672> Tôi tìm quanh vườn. 
// I took a look around the garden.
// I'm not really sure with this line... I haven't come across this "miwatashita" before -DGreater1
// Probably means "taking a closer inspection" rather than just "looking" normally. - Kinny Riddle
// 私は、お庭を見わたした。
<0673> Khu vườn buổi tối thực sự rất đẹp.
// The garden during evening was really beautiful.
// 夕暮れどきのお庭は、とってもきれいだった。
<0674> Khu vườn cha mẹ từng ngồi nói chuyện.
// The garden where dad and mom used to talk.
// お父さんとお母さんと、いっしょにおしゃべりしたお庭。
<0675> Khu vườn \m{B}-kun vẫn tới chơi.
// The garden where \m{B}-kun would come to play.
// The line is in past tense, but it doesn't look like it's going to connect XD - DGreater1
// What's wrong with past tense here? Kotomi is now lamenting the things that are now lost. - Kinny Riddle
// \m{B}くんがあそびにきてくれたお庭。
<0676> Nhưng giờ thì chỉ còn mình tôi nơi đây.
// But now, I'm the only one here.
// でも、今はわたしひとりだけ…
<0677> Tôi ngẩng lên bầu trời...
// I gazed up at the sky...
// お空を見あげた。
<0678> Nhìn vào hoàng hôn đáng sợ...
// At the scary sunset...
// こわいぐらい、ゆうやけ空。
<0679> Trông như thể đang rực cháy.
// It looked like it was burning.
// もえているみたいだった。
<0680> Nó khiến tôi muốn khóc, nhưng tôi không khóc.
// It made me feel like crying, but I didn't.
// 泣きそうになったけど、でも泣かなかった。
<0681> Vì tôi nhớ lại điều cha nói.
// Because I remembered something that my father told me.
// お父さんが言っていたことを、思い出したから。
<0682> Đó là một ý tưởng rất, rất hay.
// It was a really, really wonderful idea.
// それはとってもとっても、すてきな思いつきだった。
<0683> \{Kotomi} "Ông Trời ơi..."
// \{Kotomi} "God..."
// \{ことみ}「かみさま…」
<0684> Tôi khẽ nói thế.
// I quietly said that.
// 私はそっと言ってみた。
<0685> \{Kotomi} "Ông Trời ơi... xin hãy nghe con nói."
// \{Kotomi} "God... please listen."
// \{ことみ}「かみさま、きいてください」
<0686> \{Kotomi} "Chiếc máy bay cha mẹ đáp đã rơi xuống biển."
// \{Kotomi} "The airplane that dad and mom are in has fallen onto the sea."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの飛行機が、海におちてしまいました」
<0687> \{Kotomi} "Và chiếc máy bay đã bị chìm ở đó."
// \{Kotomi} "And the airplane has sunk there."
// \{ことみ}「飛行機は海のそこに、しずんでしまいました」
<0688> \{Kotomi} "Có phải đó là vì con không ngoan không?"
// \{Kotomi} "I think that's because I was a bad girl."
// Alt - "Could it be because I was a bad girl?" - Kinny Riddle
// \{ことみ}「きっと、わたしがわるい子だったせいだと思います」
<0689>/ \{Kotomi} "Có phải là vì con đã nói rằng mình ghét cả cha lẫn mẹ không?"
// \{Kotomi} "I think that's because I said I hated both dad and mom."
// Alt - "Could it be because I said I hated both mom and dad?" - Kinny Riddle
// \{ことみ}「お父さんとお母さんのこと、だいきらいなんて言ったせいだと思います」
<0690> \{Kotomi} "Thực ra con rất yêu quí họ, nên cũng cót thể là vì con đã nói dối."
// \{Kotomi} "The truth is I liked them, so I think it's also because I lied."
// Alt - "I actually liked them a lot, so could it be because I was lying?" - Nothing wrong with the original TL in 0688-0690, but I personally find that it sounds better as a question in English. Up to you. - Kinny Riddle
// The problem though, would be about the voice sounding a bit off because it's not really a question. -DG1
// \{ことみ}「ほんとうはだいすきなのに、うそを言ったせいだと思います」
<0691> \{Kotomi} "Ông trời ơi..."
// \{Kotomi} "God..."
// \{ことみ}「かみさま」
<0692> \{Kotomi} "Con nghĩ rằng biển rất lạnh và người ta không thể thở trong đó được."
// \{Kotomi} "I think the sea is very cold and you can't breathe in it."
// \{ことみ}「海のなかは、とてもつめたくて、息ができないと思います」
<0693> \{Kotomi} "Con nghĩ rằng ở đó sẽ rất đau đớn, cô độc và lạnh lẽo."
// \{Kotomi} "I think it's painful, lonesome, and cold in there."
// \{ことみ}「とってもとってもくるしくて、さむくて、さびしいと思います」
<0694> \{Kotomi} "Nếu ở đó, chắc chắn con sẽ khóc."
// \{Kotomi} "If I'm the one out there, I'll be sure to cry."
// \{ことみ}「わたしならきっと、泣いてしまいます」
<0695> \{Kotomi} "Cha mẹ hẳn sẽ không khóc ở đó nhưng..."
// \{Kotomi} "Dad and mom wouldn't probably cry there, but..."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんは、泣かないかもしれないけれど…」
<0696> \{Kotomi} "Con chắc là họ sẽ thấy đau đớn, lạnh lẽo và cô đơn."
// \{Kotomi} "I'm really sure that they're in pain, cold, and lonely."
// \{ことみ}「でもきっときっと、くるしくて、さむくて、さびしいと思います」
<0697> \{Kotomi} "Ông Trời ơi..."
// \{Kotomi} "God..."
// \{ことみ}「かみさま」
<0698> \{Kotomi} "Cha từng nói rằng..."
// \{Kotomi} "Dad once said..."
// \{ことみ}「お父さんは言っていました」
<0699> \{Kotomi} "Dù không thể nhìn thấy được nhưng ông trời luôn tốt bụng dõi theo chúng con."
// \{Kotomi} "That even though you can't see God, he's always kindly watching over us."
// \{ことみ}「かみさまは、目には見えないけれど、いつでもわたしたちのことをやさしく見ていてくれるって」
<0700> \{Kotomi} "Con chắc rằng ngay lúc này đây Ông cũng đang dõi theo con."
// \{Kotomi} "I'm sure even now, God is watching over me."
// \{ことみ}「きっと今も、かみさまは、わたしのことを見ていると思います」
<0701> \{Kotomi} "Lắng nghe điều con đang nói."
// \{Kotomi} "Listening to what I'm saying."
// \{ことみ}「わたしのはなしを聞いていると思います」
<0702> \{Kotomi} "Nên Ông Trời ơi, con cầu xin ông đấy..."
// \{Kotomi} "So, God, I'm begging you..."
// \{ことみ}「だから、かみさま、おねがいです」
<0703> \{Kotomi} "Xin hãy gửi cha mẹ trở về nhà."
// \{Kotomi} "Please send my dad and mom back home."
// \{ことみ}「わたしのお父さんとお母さんを、お家にかえしてください」
<0704> \{Kotomi} "Và từ giờ con sẽ thật ngoan ngoãn."
// \{Kotomi} "And from now on, I'll really be a good girl."
// \{ことみ}「これからは、うんとうんといい子にします」
<0705> \{Kotomi} "Con sẽ không nói những lời ích kỉ nữa."
// \{Kotomi} "I wouldn't say anything selfish anymore."
// \{ことみ}「もうけっして、わがままは言いません」
<0706> \{Kotomi} "Con sẽ ăn tất cả và không để thừa lại bất cứ thứ gì."
// \{Kotomi} "I'll eat everything and won't leave anything."
// \{ことみ}「のこさずに、なんでも食べます」
<0707> \{Kotomi} "Con cũng sẽ không nghỉ học ở trường."
// \{Kotomi} "I also won't take a break from school."
// \{ことみ}「学校にも、やすまないでいきます」
<0708> \{Kotomi} "Và con sẽ học thật nhiều nữa."
// \{Kotomi} "I'll study a lot too."
// \{ことみ}「お勉強も、たくさんします」
<0709> \{Kotomi} "Con sẽ đọc nhiều thật nhiều sách và trở thành một người tuyệt vời."
// \{Kotomi} "I'll read lots and lots of books and become a splendid person."
// \{ことみ}「ご本をたくさんたくさん読んで、りっぱな人になります」
<0710> \{Kotomi} "Nên xin hãy đem cha mẹ trở lại đây."
// \{Kotomi} "So please, send my dad and mom back here."
// \{ことみ}「だから、お父さんとお母さんを、かえしてください」
<0711> \{Kotomi} "Xin hãy đem họ trở về đây."
// \{Kotomi} "Please send my dad and mom back home."
// \{ことみ}「わたしのお父さんとお母さんを、お家にかえしてください」
<0712> \{Kotomi} "Con xin ông đấy, xin hãy đem họ trở về."
// \{Kotomi} "I'm begging you, please send them back."
// \{ことみ}「おねがいだから、かえしてください」
<0713> \{Kotomi} "Xin hãy đem cha mẹ về."
// \{Kotomi} "Please send my dad and mom back."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんを、かえしてください」
<0714> \{Kotomi} "Xin hãy làm sao đem họ trở về."
// \{Kotomi} "Somehow, please send them back."
// \{ことみ}「どうか、かえしてください」
<0715> \{Kotomi} "Xin hãy đem họ trở về..."
// \{Kotomi} "Please send them back..."
// \{ことみ}「かえしてください…」
<0716> Tôi lại chăm chú lắng nghe.
// I listen carefully again.
// もういちど、耳をすましてみた。
<0717> Tôi cố gắng lắng nghe tiếng đàn hạc trong trẻo.
// I tried to listen to the sounds of the beautiful harp.
// きれいなハープの音を聞こうとした。
<0718> Tôi cố gắng lắng nghe tiếng nói ân cần của Ông Trời.
// I tried to listen to the kind voice of God.
// やさしいかみさまの声を聞こうとした。
<0719> Tôi không được gì hết.
// I didn't hear anything.
// なにも聞こえなかった。
<0720> Không có ai hết.
// There was no one.
// だれもいなかった。
<0721> Không có Ông Trời nào hết.
// There was no God.
// やさしいかみさまは、いなかった。
<0722> Cha mẹ cũng đi rồi.
// My dad and mom were gone too.
// お父さんもお母さんも、いなかった。
<0723> Chỉ có tôi cô độc một mình.
// I was alone.
// わたし、ひとりぼっちだった。
<0724> Một mình...
// Alone...
// ひとりぼっちだった。
<0725> Khi trời tối, bụng tôi sôi réo lên.
// As it became night, my stomach grumbled.*
// tense problem- "falls" vs. "grumbled"
// Should be past tense...
// 夜になると、お腹がぐうぐう鳴った。
<0726> Tôi cố ăn tối.
// I tried to eat dinner.
// 晩ごはんを食べることにした。
<0727> Tôi mở tủ lạnh ra và bày các món ăn ngon lành lên bàn.
// I opened up the refrigerator and lined up the delicious dishes on the table.
// 冷蔵庫をあけて、ごちそうのお皿をテーブルにならべた。
<0728> Có thể hôm nay \m{B}-kun sẽ không tới đây.
// \m{B}-kun might not come today anymore.
// \m{B}くんは、今日はもうこないかもしれない。
<0729> Nhưng chắc chắn ngày mai cậu ấy sẽ tới.
// But he'll surely come tomorrow.
// でもきっと、明日はきてくれる。
<0730> Món rau trộn mì ống, thịt lợn nướng, khoai tây hầm, tôi chia chúng ra làm đôi.
// The spaghetti salad, the roast pork, the potato stew, I divided them each in half.
// スパゲッティーサラダも、ローストポークも、さといもの煮物も、きちんと半分ずつにした。
<0731> Đương nhiên đó là phần của \m{B}-kun
// Of course, it is \m{B}-kun's share.
// もちろん、\m{B}くんの分だ。
<0732> \{Kotomi} "Mời cả nhà ăn cơm."
// \{Kotomi} "Let's all eat."
// \{ことみ}「いただきましょう」
<0733> \{Kotomi} "Ăn thôi nào."
// \{Kotomi} "Let's eat."
// \{ことみ}「いただきます」
<0734> Khi tôi chắp hai tay lại với nhau, tôi nhận ra.
// As I joined my hands together, I realized.
// 手をあわせてから、私は気づいた。
<0735> Tôi sẽ làm sao sau khi ăn hết tất cả thức ăn?
// What would I do once all the food has been eaten?
// お料理がぜんぶなくなってしまったら、どうしよう?
<0736> Nếu mẹ trở về, bà sẽ nấu thêm nữa...
// If mom comes back, she'll make some again...
// お母さんが帰ってくれば、またつくってくれる…
<0737> \{Kotomi} "A..."
// \{Kotomi} "Ah..."
// \{ことみ}「あっ…」
<0738> Đến lúc đó tôi hiểu ra.
// At that time, I understood.
// その時、わかった。
<0739> Nếu cha mẹ không về nữa...
// If dad and mom wouldn't come back...
// お父さんとお母さんが帰ってこないのなら…
<0740> Thì đây sẽ là những món cuối cùng mẹ nấu.
// This would be the last thing that my mom cooked.
// お母さんのお料理はこれでおしまいなんだって。
<0741> Nước mắt tôi trào ra.
// My tears overflow.
// 涙がこぼれた。
<0742> Chúng trào ra thành những giọt lớn đến mức tôi không ngừng lại được.
// They were overflowing in such large drops that I couldn't stop them.
// ぽろぽろこぼれて、とまらなくなった。
<0743> Thế nên tôi ăn trong khi khóc.
// That's why I ate while crying.
// だから、泣きながら食べた。
<0744> Khi tôi làm thế thì mọi thứ trở nên mặn chát và không còn ngon nữa.
// As I did that, everything became so salty that it wasn't delicious anymore.
// 泣きながら食べると、ぜんぶしょっぱくて、おいしくなかった。
<0745> Vậy nên nước mắt tôi lại càng tuôn ra nhiều.
// So, my tears flowed even more.
// だから、もっと涙がこぼれた。
<0746> Dù đêm đã khuya, tôi vẫn ở một mình.
// Though it became late at night, I was alone.
// 夜おそくなっても、私はひとりぼっちだった。
<0747> Nắm lấy cái kéo, tôi đang thu gối lại ngồi ở hành lang.
// Holding onto the scissors, I was squatting in the hallway.
// 私はハサミをにぎったまま、廊下にうずくまっていた。
<0748> Và tôi nghĩ thật kĩ.
// And I was thinking really hard.
// いっしょうけんめい考えていた。
<0749> Nếu tôi nghĩ về nhiều thứ thì sẽ không đáng sợ quá nữa.
// If I think various things, it wouldn't be quite that scary.
// いろいろなことを考えていれば、あんまりこわくなかった。
<0750> Những người lớn đó hẳn là người xấu.
// Those grown ups are surely bad people.
// あのおとなの人たちは、きっとわるものなんだ。
<0751> Và họ đang cố gắng lấy đi vật quan trọng nhất của cha mẹ.
// And they're trying to take away dad and mom's most important thing.
// お父さんとお母さんの大切ものを、持っていこうとしたんだ。
<0752> Hiện giờ chỉ có mình tôi ở nhà.
// Right now, I'm the only one in the house.
// Not really sure, but she's saying, "my house" -DGreater1
// 今は、わたしのお家には、わたししかいないから。
<0753> Nên tôi không thể để cho người lạ vào trong được.
// So I can't let strangers enter the house.
// 知らない人は、お家に入れちゃいけないから。
<0754> Vì vậy tôi cần phải bảo vệ căn nhà.
// That's why I have to protect the house.
// だから、わたしのお家は、わたしがまもらないといけない。
<0755> Cho tới khi cha mẹ trở về.
// Until dad and mom come back.
// お父さんとお母さんが、帰ってきてくれるまで。
<0756> Cho tới khi \m{B}-kun đến.
// Until \m{B}-kun comes.
// \m{B}くんが来てくれるまで。
<0757> Bụng tôi lại sôi réo lên.
// My stomach grumbled again.
// また、お腹がぐうぐう鳴りだした。
<0758> Tôi lại chiếc bánh táo ra làm đôi.
// I divided half of the apple pie again.
// 半分になったアップルパイを、そのまた半分にした。
<0759> Chiếc bánh táo ngon đến nỗi khi tôi ăn xong thì lại càng thấy đói hơn.
// The apple pie was so delicious that when I finished eating it, it made me even more hungry.
// アップルパイはおいしかったけれど、食べおわったらもっとお腹がすいた。
<0760> Nhưng tôi nghĩ cần phải biết kiểm soát bản thân.
// But I thought I have to control myself.
// でも、がまんしないといけないと思った。
<0761> Đây là tất cả những gì mẹ nấu, và nếu tôi ăn quá nhiều thì sẽ chẳng còn gì hết.
// This is all that my mom has cooked, and that if I eat a lot, nothing will be left.
// お母さんのお料理はこれでぜんぶだから、たくさん食べたらなくなってしまうから。
<0762> Tôi nghĩ rằng tôi cần phải đảm bảo rằng mỗi lần mình chỉ ăn một nửa.
// I thought, I have to make sure I eat only half each time.
// かならず半分ずつ、食べようと思った。
<0763> Sáng hôm sau thêm một nửa nữa, đến trưa lại một nửa nữa, và bữa tối là một nửa nữa...
// Tomorrow morning another half, for lunch, another half, and for dinner, another half...
// 明日の朝はまた半分、お昼はそのまた半分、夜はそのまた半分…
<0764> Nếu tôi làm thế thì sẽ luôn còn lại đồ ăn.
// If I do that, there will always be something left.
// そうすれば、いつまでもなくならないから。
<0765> Nên tôi sẽ luôn chia nó ra.
// So, I'll always divide it.
// だから、いつまでも半分こ。
<0766> Nửa còn lại tôi sẽ chia cho người hiện không có ở đây...
// The other half which is for the person that I will eat together which is not here...
// Alt - The other half I would share with the person that wasn't here... - Kinny Riddle
// いっしょに食べてくれる人のいない、半分こ… 
<0767> Ngoài hành lang đã trở nên lạnh hơn nên tôi lấy ra một cái chăn từ tủ quần áo.
// It had become colder in the corridor so I took out a blanket in the closet.
// 廊下はひんやり寒かったから、おしいれから毛布をだした。
<0768> Tôi quấn nó kín từ đầu đến chân trong khi nắm lấy cây kéo.
// I placed it over me from head to toe and after that, grasped the scissor yet again.
// Alt - I placed it over me from head to toe while grasping at the scissors. - Kinny Riddle
// 頭からすっぽりとかぶって、それからまたハサミをにぎった。
<0769> Đã đến giờ tôi cần phải đi ngủ.
// It was the time I'm supposed to go to bed.
// いつもなら、お布団に入っている時間だった。
<0770> Đấy là lúc mẹ sẽ nói, "Chúc ngủ ngon" khi tôi nằm lên chiếc giường ấm áp của mình.
// It was the time where my mom would say, "Good night" as I go to my warm bed.
// あたたかなお布団のなかで、お母さんが「おやすみ」って言ってくれる時間だった。
<0771> Tôi buồn ngủ díp mắt, nhưng tôi cố gắng hết sức để giữ cho mình tỉnh táo.
// I became really sleepy, but I tried my best to keep myself awake.
// 眠くなってきたけど、いっしょうけんめい目を開けた。
<0772> Vì nghĩ rằng nếu đi ngủ, những kẻ xấu sẽ chiếm mất căn nhà.
// Since I thought that if I ended up sleeping, the bad people will take over the house.
// 眠ってしまったら、わるものにお家をとられてしまうって思ったから。
<0773> Vì tôi đã khóc rất nhiều, mắt tôi đau nhói.
// Because I cried a lot, my eyes were hurting.
// Alt - Since I cried a lot, I felt a prickly pain in my eyes. - Kinny Riddle
// たくさん泣いたせいで、目がじんじん痛かった。
<0774> Khi định bật lại ti vi lên, tôi thấy sợ hãi đến mức không thể làm thế.
// As I thought of turning on the television again, I became so scared that I couldn't.
// もういちど、テレビをつけようと思ったけれど、こわくてできなかった。
<0775> Tôi nghĩ mình sẽ phải làm sao đây nếu không có gì hiện ra trên màn hình?
// I thought, what would I do if nothing appears on the television?
// なにも映らなかったら、どうしようって思った。
<0776> Tôi nghĩ về việc mình sẽ ra sao đây nếu tất cả mọi người đều biến mất khỏi thế gian này, bỏ lại tôi một mình?
// I thought, what would I do if everyone disappears from this world, leaving me all alone?
// 世界じゅうの人がみんないなくなってしまって、私ひとりだったらどうしようって思った。
<0777> Điều đó còn đáng sợ hơn cả việc những người lạ kia tìm cách vào trong nhà.
// It's even scarier than the bad people trying to enter the house.
// わるものが入ってくるより、ずっとずっとこわかった。
<0778> Không biết tại sao lại thành ra thế này?
// I wonder, why did it ended up like this?
// どうしてこんなことに、なってしまったんだろう?
<0779> Tại sao chỉ có tôi là người duy nhất phải cô độc?
// Why was I the only one who ended up being alone?
// どうしてわたしひとりだけに、なってしまったんだろう?
<0780> Tôi gắng sức suy nghĩ nhưng không thể hiểu được gì.
// I tried my best to think about it, but I couldn't understand anything at all.
// いっしょうけんめい考えたけれど、ぜんぜんわからなかった。
<0781> Tôi thấy buồn ngủ đến mức buộc lòng phải làm thế, và trong khi nấc lên, tôi khép mắt lại...
// I became so sleepy that I couldn't help but sleep, and as I hiccuped, I opened my eyes again...
// とても眠くて、たまらなくなって、うとうとして、びくっとして、また目を開けて…
<0782> Khi làm vậy tôi nhận ra mình lại khóc nữa...
// Doing so, I realized that I was crying again...
// そうして、自分がまた泣いているのに気づいて…
<0783> Má tôi trở bị ướt và tôi thấy người lạnh đi...
// My cheeks became wet, and I feel colder...
// ほっぺたがぬれて、ひんやり冷たくて…
<0784> Sàn nhà cứng và lạnh đến nỗi mông tôi bắt đầu đau...
// The floor was so hard and cold that my bottom started hurting...
// 床がかたくて冷たくて、おしりがじんじん痛くなって…
<0785> Nhưng ngay cả lúc đó tôi vẫn nắm chặt cây kéo.
// But even then, I was still grasping the scissors.
// それでも私は、ハサミをにぎりしめていた。
<0786> Tôi nắm chặt cây kéo đến nỗi các ngón tay đã gần như đã trắng bệch hết cả.
// I was grasping the scissors so tightly that my fingers had almost become white.
// 指が真っ白になるぐらい、ハサミをにぎりしめていた。
<0787> Thêm nữa, tôi không còn biết phải làm gì.
// In addition, I ended up not knowing what I should do.
// ほかになにをしたらいいか、わからなかったから。
<0788> Đó là một đêm rất, rất dài.
// It was a very, very long night.
// とてもとても、長い夜だった。
<0789> Tôi chắc rằng cuối cùng mình chỉ ngủ được một chút.
// I was sure I ended up sleeping for a just a little bit.
// きっと、すこしの間だけ、眠ってしまったんだと思う。
<0790> Khi tôi mở mắt ra thì thấy má mình áp xuống sàn hành langl
// As I opened my eyes, my cheek was attached to the hallway floor.
// 目を開けると、私は廊下にほっぺたをくっつけていた。
<0791> Tôi không hiểu làm sao mà mình lại nằm đó.
// I didn't know how I ended up in there.
// どうしてそんなところにいるのか、わからなかった。
<0792> Không biết đây có phải là một giấc mơ...
// I wonder if it was a dream...
// 夢だったのかな…
<0793> Đó là một giấc mơ cực kì, cực kì đáng sợ...
// That was a really, really scary dream...
// とってもとっても、こわい夢だった。
<0794> Chiếc máy bay cha mẹ đáp bị rơi xuống biển...
// The airplane that my dad and mom were on ended up falling into the sea...
// お父さんとお母さんの飛行機が、海に落ちてしまって…
<0795> Những người lớn đáng sợ tới, và \m{B}-kun không đến...
// Scary grown ups came, and \m{B}-kun didn't come...
// こわいおとなの人が来て、\m{B}くんは来てくれなくて…
<0796> Tôi đang nắm một cây kéo cố gắng bảo vệ căn nhà...
// I was holding a pair of scissors trying to protect the house...
// 私はハサミをにぎって、お家をまもろうとして…
<0797> Đó là tất cả những gì tôi nhớ được.
// That's all I could remember.
// そこまでしか、覚えていなかった。
<0798> \{Kotomi} "Mình sẽ trở về phòng..."
// \{Kotomi} "I'll go back to my room..."
// \{ことみ}「お部屋にもどろ…」
<0799> Khi tôi đứng dậy, có thứ gì đó chạm vào chân tôi.
// When I stood up, something hit my toe.
// おきあがろうとしたら、足の指になにかがあたった。
<0800> Cái kéo của mẹ nằm đó.
// My mom's scissors was there.
// Lit. "My mom's scissors has fallen over there."
// Note, it's just a single scissors though XD -DG1
// お母さんの裁ちばさみが落ちていた。
<0801> Nước mắt tôi chợt trào ra.
// My tears suddenly flowed.
// ぶわっと、涙があふれた。
<0802> Chúng làm nhòa đi cảnh vật trước mắt tôi; mắt tôi tối sầm lại.
// It blurred out in front of my eyes; my sight darkened.
// 目のまえがぐにゃぐにゃになって、頭のなかが真っ黒になった。
<0803> Là nói dối.
// It's a lie.
// うそだ。
<0804> Đây là nói dối.
// This is a lie.
// こんなのうそだ。
<0805> Không thể thế này được.
// This is wrong.
// こんなのまちがってる。
<0806> Hẳn đây là một trò đùa mọi người bày ra.
// This is surely a joke by everyone.
// こんなのきっと、みんなでたらめなんだ。
<0807> Hiện giờ cha mẹ đang ở nhà.
// My dad and mom are at home right now.
// お父さんとお母さんは、ちゃんとお家にいるんだ。
<0808> Và vì tôi không ngoan, họ đang nấp đâu đó.
// And because I was a bad girl, they are hiding somewhere.
// 私がわるい子だったから、どこかにかくれてしまっているんだ。
<0809> \{Kotomi} "Mẹ ơi?"
// \{Kotomi} "Mom?"
// \{ことみ}「お母さん?」
<0810> \{Kotomi} "Mẹ ở đâu?"
// \{Kotomi} "Where are you, mom?"
// \{ことみ}「お母さんっ、どこ?」
<0811> Tôi tìm mẹ.
// I searched for mom.
// 私は、お母さんをさがした。
<0812> \{Kotomi} "Mẹ ơi,\wait{1700} mẹ,\wait{2200} mẹ ơi...!"
// \{Kotomi} "Mom,\wait{1700} mom,\wait{2200} mom...!"
// \{ことみ}「お母さん、お母さん、お母さんっ!…」
<0813> Tôi tìm khắp trong phòng khách, trong nhà bếp, trong phòng tắm, trong phòng nghiên cứu, trong tủ áo.
// In the living room, in the kitchen, in the bathroom, in the lavatory, in the closet, I searched them all.
// 居間も、台所も、お風呂場も、お手洗いも、おしいれも、みんなさがした。
<0814> \{Kotomi} "Mẹ ơi!\wait{2925} Ra đi mà...\wait{2075} mẹ...\wait{1975} mẹ ơi...!"
// \{Kotomi} "Mom!\wait{2925} Come out...\wait{2075} mom...\wait{1975} mom...!"
// \{ことみ}「お母さん!  出てきて…お母さん、お母さんっ…」
<0815> Thế nhưng vẫn không thấy mẹ ở đâu cả.
// But even still, mom wasn't anywhere.
// それなのに、お母さんはどこにもいなかった。
<0816> Tôi chạy lên trên cầu thang.
// I ran up the stair.
// 階段をとんとん、走ってのぼった。
<0817> \{Kotomi} "Cha!\wait{2500} Cha ơi...\wait{2900} cha!"
// \{Kotomi} "Dad!\wait{2500} Dad...\wait{2900} dad!"
// \{ことみ}「お父さんっ、お父さん…お父さん!」
<0818> Tôi tìm khắp trong phòng ngủ, trong phòng dành cho khách, trong nhà kho.
// In the bedroom, in the guest room, in the storage room, I searched them all.
// 寝室も、客間も、納戸も、みんなさがした。
<0819> Thế nhưng vẫn không thấy cha đâu cả.
// But even still, dad wasn't anywhere.
// それなのに、お父さんはどこにもいなかった。
<0820> \{Kotomi} "Cha... \wait{2000}hức...\wait{2950} hức...\wait{2000} cha ơi...\wait{2400} hức..."
// \{Kotomi} "Dad... \wait{2000}hick...\wait{2950} hick...\wait{2000} dad...\wait{2400} hick..."*
// The onomatopoeia for hiccup should probably be something else...
// Can't think of any other besides hick... -DG1
// \{ことみ}「お父さん…うっ…ひっく…おとうさあん…」 
<0821> Tôi gục xuống trong khi khóc...
// I crumble as I cry...
// 私はぼろぼろ泣きながら…
<0822> \{Kotomi} "Con sẽ...\wait{1000} hức...\wait{1500} ngoan mà... \wait{3000}hức...\wait{1250} Con sẽ ngoan mà..."
// \{Kotomi} "I'll be...\wait{1000} hick...\wait{1500} a good girl... \wait{3000}hick...\wait{1250} I'll be a good girl..."
// \{ことみ}「…わたし、いい子にするから!…えぐっ、いい子にするから…」
<0823> Tôi vừa đi quanh nhà vừa khóc...
// I went around the house while crying...
// 泣きながら、家じゅうをみんな、みんな…
<0824> \{Kotomi} "Cha ơi...!\wait{2350} Mẹ ơi...!\wait{2300} hức...\wait{1000} hức... \wait{850} Ra đi mà...\wait{2750} hức...\wait{1150} ra đi mà... "
// \{Kotomi} "Dad...!\wait{2350} Mom...!\wait{2300} hick...\wait{1000} hick... \wait{850} Come out...\wait{2750} hick...\wait{1150} come out... "
// The voice length from line 812 to 824 are so long (average of 10 seconds) that I placed some \wait{} on their pauses. By the way, the timing has been checked and its kinda perfect :3 -DG1
// \{ことみ}「おとうさんっ…おかあさあん…ひっく…出てきて…出て…きてぇ…」
<0825> Tôi tìm khắp mọi nơi...
// I searched everywhere...
// みんな、さがしまわって…
<0826> Nhưng cha mẹ vẫn không chịu ra khỏi chỗ trốn...
// But even still, dad and mom didn't come out...
// それなのに、お父さんもお母さんも、出てきてくれなくて…
<0827> Và rồi, chỉ còn một nơi duy nhất tôi vẫn chưa tìm kiếm là thư phòng của cha.
// And then, the only place left that I hadn't searched was my dad's study room.*
// What tense is this sentence?
// Past tense. -DG1
// そうして残ったのは、お父さんの書斎だけだった。
<0828> Đó là một căn phòng đặc biệt mà mẹ luôn dặn tôi là không được vào.
// It was a special room that my mom was always telling me not to enter.
// 「入ってはいけません」っていつもお母さんに言われていた、特別なお部屋だった。
<0829> Tôi phá vỡ lời hứa đó và mở cánh cửa.
// I broke that promise and opened the door.
// 私は約束をやぶって、がちゃりと扉をあけた。
<0830> Vì tôi nghĩ rằng chắc chắn là cha trốn ở trong đó.
// Since I thought that dad would surely be hiding in there.
// きっとそこに、お父さんがかくれてるって、思ったから。
<0831> Có mùi thuốc lá.
// There's the smell of the tobacco.
// Not really cigarette, remember that her dad is using a pipe to smoke :3 -DGreater1
// 煙草のにおいがした。
<0832> Và mùi sách cũ.
// And the smell of old books.
// それに、古いご本のにおい。
<0833> Tôi lấy tay lần tìm cái công tắc trên tường và bật lên khi sờ thấy nó.
// I searched for the switch on the wall with my hand and turned it on as I found it.
// 壁を手さぐりしてスイッチを見つけて、電気をつけた。
<0834> Ánh sáng tỏa ra có màu cam dịu mắt, và ở giữa phòng là một tấm thảm mềm.
// The light gave a tender orange color, and at the center of the floor was a soft carpet.
// 灯かりはやわらかなオレンジいろで、床のまんなかはふかふかの絨毯だった。
<0835> Có rất nhiều sách trên các bức tường quanh phòng
// There are a lot of books in the walls around the room.
// お部屋の壁にぐるりと、ご本がたくさんたくさんあった。
<0836> \{Kotomi} "Cha ơi...?"
// \{Kotomi} "Dad...?"
// \{ことみ}「お父さん?…」
<0837> Nhưng cha không có ở đó.
// But dad wasn't anywhere.
// でも、お父さんはどこにもいなかった。
<0838> Căn phòng này có vẻ là của cha nhưng ông lại không ở đó.
// The room seems to belong to dad, yet he's not there.
// お父さんみたいなお部屋なのに、お父さんだけがいなかった。
<0839> \{Kotomi} "Cha ơi..."
// \{Kotomi} "Dad..."
// \{ことみ}「お父さん…」
<0840> Tôi nhìn về phía cái bàn.
// I look over the desk.
// 私は机の上を見た。
<0841> Một cái bút máy màu đen, một hộp diêm và một đống thư từ...
// A black fountain pen, a box of matches, and a bunch of letters...
// 黒い万年筆と、四角いマッチの箱と、真っ白な便せんのたばと…
<0842> Một cái cốc thủy tinh trong suốt, một bình rượu xanh và rất nhiều tập của các bộ sách...
// A transparent glass cup, a bottle of green sake, and plenty of volumes of books...
// 透き通ったガラスのコップと、緑色のお酒の壜と、何冊かのご本と…
<0843> Còn có cả một phong bì lớn màu nâu.
// There's also a big brown envelope.
// それから、大きな茶色の封筒があった。
<0844> Tôi rụt rè nhấc cái phong bì lên.
// I timidly lifted up the envelope.
// おそるおそる、封筒をもちあげてみた。
<0845> Cái phong bì để mở và có vẻ bên trong là một cuốn sách.
// The envelope was open and there seemed to be a book inside.
// 封筒の口はひらいていて、ご本が入っているみたいだった。
<0846> Tôi thử nhìn xem bên trong viết gì nhưng lại hoảng sợ đến mức không thể làm thế.
// I tried to look at what's written inside, but I was scared that I couldn't.
// 中を見ようとしたけれど、こわくて見られなかった。
<0847> Tôi chắc rằng đây là "thứ quan trọng" mà những người xấu đó nói tới.
// I'm sure that this is the "important thing" that those bad people were talking about.
// きっとそれが、わるもののおとなが言っていた、『大事なもの』だったから。
<0848> Vì đây là thứ hữu dụng với tất cả mọi người trên thế giới.
// Because it's something that people throughout the world can use.
// 世界じゅうの人たちの役に立つものだから。
<0849> Nó quả thực rất nhẹ, mỏng và mịn...
// It was really light, thin, and smooth...
// Need to check this line. I'm not sure what she meant by "pera pera" but I'm certain it's not fluent, must be smooth? XD -DG1
// How about "bristly" or "fluffy" to describe its appearance? - Kinny Riddle
// それはほんとに軽くて、薄くて、ぺらぺらで…
<0850> Có vẻ như thứ này đã thế chỗ cha và mẹ.
// It seems that this has replaced dad and mom instead. *
// Prev. TL: Instead of mom and dad, this appeared to be here. *
// Need to check this line. Not really sure with it. -DG1
// お父さんとお母さんのかわりには、なりそうになかったから。
<0851> Tôi chắc rằng vì nó mà cha mẹ biến mất.
// I'm sure it's because of this that dad and mom disappeared.
// きっとこれのせいで、お父さんとお母さんは、いなくなってしまったから。
<0852> Nước mắt tôi cứ rơi từng giọt, từng giọt một xuống chiếc phong bì. (Nước mắt tôi cứ rơi hết giọt này đến giọt khác xuống chiếc phong bì.)
// My tears fell one by one at the envelope.
// 封筒の上に、ぼとぼとって涙が落ちた。
<0853> Tôi không muốn thế này.
// I don't want this.
// こんなのいやだ。
<0854> Tôi mãnh liệt nghĩ về điều đó.
// I strongly, strongly thought of that.
// つよくつよく、そう思った。
<0855> Hẳn là phải có nhầm lẫn gì thì đây mới là một thứ quan trọng.
// There has to be some mistake for this to be something important.
// こんなのが大事なものなんて、まちがってるって思った。
<0856> Tôi chẳng cần biết đến những người khắp thế giới.
// I don't care about the people throughout the world.
// 世界じゅうの人たちなんて、私にはどうだってよかった。
<0857> Tôi chẳng cần biết thế giới này ra sao.
// I don't care about the world.
// 世界なんて、どうだってよかった。
<0858> Điều duy nhất tôi muốn là cha mẹ.
// What I wanted was only dad and mom.
// 私がほしかったのは、お父さんとお母さんだけだった。
<0859> Tôi chỉ muốn có cha mẹ ở đây.
// I only wanted for dad and mom to be here.
// 私だけの、お父さんとお母さんでいてほしかった。
<0860> Thế nhưng cha mẹ vẫn dời bỏ tôi.
// But even still, dad and mom ended up leaving me.
// それなのに、お父さんとお母さんは、私をのこして行ってしまった。
<0861> Họ chìm xuống một vùng biển xa xăm, chỉ hai người họ...
// They sank to a distant sea, just the two of them...
// そうしてふたりだけで、遠くの海に沈んでしまった…
<0862> Tôi khóc.
// I was crying.
// 私は泣いていた。
<0863> Vừa khóc tôi vừa đặt cái phong bì lên tấm thảm.
// As I cried, I put the envelope on the carpet.
// 泣きながら、封筒を絨毯に置いた。 
<0864> Sau đó tôi lấy hộp diêm trên bàn.
// After that, I took out a box of matches over the table.
// それから、机の上にあったマッチの紙箱を取った。
<0865> Cha vẫn thường dùng nó để châm tẩu.
// Dad always used it to light up his pipe.
// いつもお父さんが、パイプに火をつけるためにつかっていた。
<0866> Tôi lấy một que diêm từ trong hộp ra...
// I took a match from inside the box...
// 私は、箱からマッチを出して…
<0867> Và đánh diêm bằng đôi tay run rẩy của mình...
// And rubbed the match with my shaking hand...
//tense problem with 866
// ぶるぶるふるえる手で、マッチを擦って…
<0868> Tôi không đánh được diêm...
// I didn't do it well though...
// でも、うまくいかなくて…
<0869> Mỗi lần tôi lại lấy ra một que diêm mới...
// I took out new matches each time I tried...
// 何本も何本も、あたらしいマッチをとりだして…
<0870> Và rồi...
// And then...
// そして…
<0871> \{Kotomi} "Mình đốt nó."
// \{Kotomi} "I burned it."
// \{ことみ}「燃やしてしまったの」
<0872> Kotomi nói.
// Kotomi said.
// This is where Tomoya comes back from narrating. -DGreater1
// ことみは言った。
<0873> Cô ấy còn nói thế trong khi cười.
// It was even in laughter.
// Alt - She even did it while laughing. - Kinny Riddle
// What I mean by laughter isn't really laughing, as in "hahaha" more like, a sentence ending in with a sad, doubtful, unclear "ehe" or "tehe" or etc.... -DG1
// それは、笑い声にさえ聞こえた。
<0874> Tôi nhớ ra.
// I remembered.
// 俺は思い出していた。
<0875> Trong kí ức mờ nhạt của tôi... có một hình ảnh rõ ràng độc nhất.
// Inside my vague memory... there's a single clear image.
// おぼろげな記憶の中、ただひとつの鮮明なイメージ。
<0876> Một cô bé đang khóc ở giữa căn phòng.
// A little girl crying at the center of the room.
// 部屋の真ん中で泣きじゃくる、ちいさな女の子。
<0877> Ngọn lửa màu cam giống như một con rắn đang thè lưỡi ra...
// The orange colored flame, like a snake sticking out it's tongue...
// 蛇のように舌を出す、オレンジ色の炎…
<0878> \{\m{B}} "Sao bạn lại làm thế..."
// \{\m{B}} "Why did you do such a thing..."
// \{\m{B}}「なぜ、あんなことを…」
<0879> \{Kotomi} "Mình không biết."
// \{Kotomi} "I don't know."
// \{ことみ}「わからない」
<0880> \{Kotomi} "Mình không biết..."
// \{Kotomi} "I don't know..."
// \{ことみ}「わからないのっ…」
<0881> Tôi không biết phải nói sao.
// I'm at a loss for words.
// 言葉を失う。
<0882> Nhìn vào đống giấy được cắt ra vương vãi trên sàn.
// Looking at the bunch of cut pages scattered across the floor.
// 俺は、床に散乱した膨大なページの切れはしを見ていた。
<0883> \{\m{B}} "Bạn cắt tất cả chỗ này ra à?"
// \{\m{B}} "Did you cut out all of these?"
// \{\m{B}}「これ全部、切り取ったのか?」
<0884> Cô ấy gật đầu mà không nhìn tôi.
// Without looking at me, she nodded.
// 俺の方を見ないまま、こくりと頷いた。
<0885> \{Kotomi} "Ban đầu mình muốn hủy chúng đi."
// \{Kotomi} "At first, I thought of destroying them."
// \{ことみ}「最初は、罪ほろぼしのつもりだったんだと思う」
<0886> \{Kotomi} "Nhưng thay vì đốt, mình cắt những bài báo viết về cha mẹ ra..."
// \{Kotomi} "But instead of burning them, those newspapers that had dad and mom written on them, I just cut them out..."
// \{ことみ}「燃やしてしまったもののかわりに、お父さんとお母さんのことが書いてある新聞を、ぜんぶ切り抜いて…」
<0887> \{Kotomi} "Nhưng mình thấy như thế vẫn chưa đủ..."
// \{Kotomi} "But, I thought that wasn't enough..."
// \{ことみ}「でも、それだけじゃぜんぜん足りないって思って…」
<0888> Tôi nhớ lại lần tôi gặp Kotomi ở hiệu sách trước ga tàu.
// It reminded me of when I met Kotomi in the bookstore in front of the station.
// 駅前の本屋で会ったことみのことが、思い浮かんだ。
<0889> Có lẽ Kotomi vẫn luôn nán lại thật lâu trong các hiệu sách từ khi còn nhỏ.
// Perhaps Kotomi has been staying long inside bookstores ever since she was little.
// 多分、ずっと小さな頃から、ことみは書店に入り浸っていたんだろう。
<0890> Với tay để lấy một cuốn sách chuyên ngành vật lí được đặt trên những giá sách cao.
// Stretching out her hand, taking up a physics technical book that's lined up on the high shelves.
// うんと背伸びをして、高い棚に並んでいる物理学の専門書を手にとる。
<0891> Và cố gắng hết sức với những ngón tay nhỏ bé của mình để lật giở các trang giấy.
// And with her little fingers, trying her hardest to flip the pages.
// ちいさな指で、一生懸命にページをめくる。
<0892> Ban đầu, cô ấy cuống cuồng đọc những thuật ngữ chưa từng biết tới.
// At first, she desperately reads those terms that she doesn't have any idea of.
// 意味もわからない専門用語を、最初から必死で読み取っていく。
<0893> Để tìm trong đó những mảnh nhỏ của người cha và người mẹ sẽ không bao giờ quay trở lại.
// To search in there, for the fragments of her parents that will never return.
// 二度と帰らない両親のかけらを、そこに探すために。
<0894> Tôi nhớ lại lần đầu gặp Kotomi trong thư viện.
// It reminded me of when I first met Kotomi in the library.
// 初めて図書室で会ったことみのことが、思い浮かんだ。
<0895> Khi cầm cây kéo trông cô ấy như thể đang suy tư, và trông như cô ấy đang cầu nguyện...
// When she held the scissors, she seemed like she was thinking over something, and she looked like she was praying...
// ハサミを手にした時の、どこか思い詰めたような、祈るような表情…
<0896> \{Kotomi} "Khi mình tìm thấy tên của cha và mẹ, mình thực sự rất hạnh phúc."
// \{Kotomi} "When I found my dad and mom's names, I was really happy."*
// should this be names?
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの名前を見つけると、ほんとにうれしかったの」
<0897> \{Kotomi} "Như thể mình đang được nói chuyện với cha và mẹ."
// \{Kotomi} "It felt like I was talking to dad and mom."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんが、話しかけてくれるみたいだった」
<0898> \{Kotomi} "Thực ra mình muốn có tất cả những cuốn sách đó, nhưng chúng lại quá đắt nên mình không thể mua được..."
// \{Kotomi} "The truth is, I wanted each of the books, but all of them are really expensive, so I couldn't buy them..."
// \{ことみ}「ほんとはご本ごとほしかったけど、みんなとっても値段が高くて、買えなかったから…」
<0899> \{Kotomi} "Vì vậy mình lấy ra một cây kéo..."
// \{Kotomi} "That's why, I took out a pair of scissors..."
// \{ことみ}「だから私、ハサミを出して…」
<0900> \{Kotomi} "Và thầm xin lỗi trong lòng, 'Sẽ đau lắm nhưng hãy thứ lỗi cho mình nhé.'"
// \{Kotomi} "And then, within my heart, I apologized saying, 'This will hurt, but please forgive me.'"
// \{ことみ}「『痛いけど、ごめんね』って、心の中であやまって…」
<0901> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<0902> \{Kotomi} "Sau đó mình gắng sức học hành hết mức có thể."
// \{Kotomi} "After that, I studied as hard as I could."
// \{ことみ}「それから私、いっしょうけんめい勉強したの」
<0903> \{Kotomi} "Việc học thực sự rất vui."
// \{Kotomi} "It was really fun studying."
// \{ことみ}「お勉強は、とっても楽しかったの」
<0904> \{Kotomi} "Mình nghĩ đến việc có thể đọc được những cuốn sách hay luận án của cha nếu mình học thật nhiều."
// \{Kotomi} "I thought I'd be able to read my dad's books or thesis if I studied a lot."
// \{ことみ}「たくさんお勉強すれば、お父さんのご本や論文を読めると思ったから」
<0905> \{Kotomi} "Mình nghĩ mình sẽ lại được nghe giọng nói của cha."
// \{Kotomi} "I thought I'd hear my dad's voice again."
// In 905 and 904, I'll and study are past tense because of backshift
// (http://www.englisch-hilfen.de/en/grammar/reported.htm) and because thought is past tense.
// Unless thought is really present tense, of course.
// \{ことみ}「お父さんの声がまた聞けるって思ったから」
<0906> \{Kotomi} "Nhưng những cuốn sách của cha thực sự rất, rất khó để hiểu được."
// \{Kotomi} "But my dad's books are really, really hard to understand."
// \{ことみ}「でも、お父さんのご本は、とてもとてもむずかしくて」
<0907> \{Kotomi} "Chỉ biết những từ trong đó thôi thì mình vẫn không thể đọc được chúng."
// \{Kotomi} "I couldn't read just by knowing the words."
// Something's wrong with this line... I don't know if the idea of this line means "I couldn't understand them just by knowing the words." as in, even though you can read it, if you can't process it, then it's meaningless. Like in math, you can make someone read 1+2+3+4+5+6+7+8+9+10*0 but it doesn't mean they'll be able to calculate it... I'm talking about making kids calculate that stupid arithmetic... anyway, I'm not really sure about it too so I hope someone more fluent can check this up... XD -DG1
// \{ことみ}「言葉を知っているだけでは、読むこともできなくて」
<0908> \{Kotomi} "Nếu không biết được nhiều điều về thế giới này thì sẽ không thể hiểu được ý nghĩa của nó..."
// \{Kotomi} "If you don't know various things about the world, then you wouldn't understand its meaning..."
// \{ことみ}「世界のことをいろいろ知らなければ、意味もわからなくて…」
<0909> \{Kotomi} "Vì thế mà mình học và học nhiều hơn nữa..."
// \{Kotomi} "That's why, I studied more and more..."
// \{ことみ}「だから、もっともっとお勉強して…」
<0910> \{Kotomi} "Đọc nhiều, nhiều, thật nhiều sách hơn nữa..."
// \{Kotomi} "I read more and more books..."
// \{ことみ}「もっともっと、ご本をたくさん読んで…」
<0911> \{Kotomi} "Sau đó mình nghĩ rằng mình muốn vượt qua cha mẹ."
// \{Kotomi} "After that, I was thinking, I wanted to surpass dad and mom."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの、あとを継ぎたいって思ってた」
<0912> Tôi chưa từng thấy Kotomi nói chuyện hờ hững đến vậy.
// This girl talking in apathy is a Kotomi I don't know of.
// Alt - I've never seen Kotomi talk in such a detached manner. - Kinny Riddle
// 淡々と語っているのは、俺の知らないことみだった。
<0913> Những thứ Kotomi hẳn đang cố gắng học chắc chắn là rất cao cấp, đến mức ngay cả đại học cũng không giảng dạy.
// What Kotomi is probably trying to learn is surely so advanced, that even universities wouldn't teach it.
// ことみが身につけようとしたのは、きっと大学でも教えないような、最先端の学問なのだろう。
<0914> Hay phải nói là trường học không thể dạy được.
// Or should I say, the school couldn't teach.
// 学校の授業で教えてもらえるはずがない。
<0915> Vì vậy mà tất cả những gì Kotomi có thể làm là tự học một mình, hoàn toàn chuyên tâm vào việc vươn tới gần người cha và mẹ tuyệt vời của mình.
// That's why all Kotomi could do is study by herself. With her heart that wants to get close to her splendid parents.
// Alt - That's why all Kotomi could do is to study on her own, totally devoted herself in getting close to her splendid parents. - Kinny Riddle
// だからことみは、独学で勉強するしかなかった。立派な両親に近づきたい一心で。
<0916> Thế nên thay vì lên lớp, cô ấy đắm chìm vào việc đọc sách trong thư viện...
// So, instead of taking up lessons, she indulges herself with reading books in the library...
// だから、授業のかわりに図書室で、むさぼるように本を読んで…
<0917> Về nhà mà không vui đùa cùng bạn bè sau giờ học, tự mình làm những nghiên cứu khó hiểu (học hành cật lực)...
// Going home without having fun with anyone after school, doing hard studies all by herself...
// 放課後は誰とも遊ばず家に帰って、たったひとりで難しい勉強をして…
<0918> \{\m{B}} "Kotomi..."
// \{\m{B}} "Kotomi..."
// \{\m{B}}「ことみ…」
<0919> Tôi không thể nói được.
// I couldn't tell her.
// 俺は伝えられなかった。
<0920> Nói với cô ấy rằng như thế bi thảm đến nhường nào.
// Tell her how sad it was.
// それはとても悲しいことだ、と。
<0921> \{Kotomi} "Những người đó nói rằng..."
// \{Kotomi} "Those people said..."
// \{ことみ}「あの人たちは、言ったの」
<0922> \{Kotomi} "Bản luận án đó là thứ tiền không thể mua được..."
// \{Kotomi} "That thesis is something that money can't buy..."
// \{ことみ}「その論文は、本当にかけがえのないものだからって」
<0923> \{Kotomi} "Và nó còn quan trọng hơn cả tính mạng cha mẹ mình..."
// \{Kotomi} "And that it's even more important than my dad and mom's life..."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの命より、大切なものだからって」
<0924> \{Kotomi} "Những điều đó là không đúng."
// \{Kotomi} "Things like that aren't true."
// \{ことみ}「そんなもの、あるわけないのに」
<0925> \{Kotomi} "Không thể có thứ gì quan trọng hơn cha mẹ mình."
// \{Kotomi} "There can't be anything that can be more important than my dad and mom."
// Prev. TL: "That thing being more important than my mom and dad, that isn't true."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの命より大切なものなんて、あるわけないのに」
<0926> \{Kotomi} "Mình nhất định không bao giờ quên đâu."
// \{Kotomi} "I definitely won't forget about it."
// \{ことみ}「私、ぜったいに忘れない」
<0927> \{Kotomi} "Mình không thể quên được."
// \{Kotomi} "I can't forget about it."
// \{ことみ}「忘れられないっ」
<0928> Vẫn cúi đầu xuống, cô ấy cắn môi.
// Keeping her head down, she bites onto her lips.
// うつむいたまま、きゅっと唇を噛む。
<0929> \{Kotomi} "Nhưng..."
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「でも…」
<0930> \{Kotomi} "Có lẽ cuối cùng mình cũng hiểu được nghiên cứu của cha mẹ."
// \{Kotomi} "It seems I finally came to understand about my dad and mom's research."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんの研究のことが、やっとわかるようになってきたの」
<0931> \{Kotomi} "Cha mẹ đã cố gắng giải thích một cách đẹp đẽ nhất về sự hình thành nên thế giới này."
// \{Kotomi} "Dad and mom were trying to show in the most beautiful way, how this world came about."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんは、この世界の成り立ちそのものを、いちばんきれいな言葉であらわそうとしてた」
<0932> \{Kotomi} "Thế giới mà hai người đã tìm kiếm suốt cả cuộc đời."
// \{Kotomi} "The words that both of them searched for their entire lives."
// Don't really know, but "the two" sounded like she has no deep relationship between them for me -DG1
// \{ことみ}「二人でいっしょに、一生をかけて見つけようとした言葉」
<0933> \{Kotomi} "Chắc chắn đó là một điều quan trọng."
// \{Kotomi} "That for sure, is an important thing."
// \{ことみ}「それはきっと、とっても大切なこと」
<0934> \{Kotomi} "Đó là điều họ cần công bố với toàn thể thế giới."
// \{Kotomi} "It's something that they must tell the whole world."
// \{ことみ}「世界中の人に、伝えなければいけないこと」
<0935> \{Kotomi} "Đó là điều cha mẹ không thể làm được..."
// \{Kotomi} "It's something that dad and mom weren't able to do..."
// \{ことみ}「お父さんとお母さんにしか、できなかったこと」
<0936> \{Kotomi} "Mình chắc rằng đó là điều không ai có thể lặp lại..."
// \{Kotomi} "I'm sure it's something that no one else can copy..."
// \{ことみ}「それはきっと、だれにも真似することができなくて…」
<0937> \{Kotomi} "Ngay cả mình cũng không thể lặp lại được điều đó..."
// \{Kotomi} "I'm sure even I wouldn't be able to copy it..."
// \{ことみ}「きっと、私にも真似することができなくて…」
<0938> \{Kotomi} "Nhưng nếu mình không làm vậy..."
// \{Kotomi} "But, if I don't do so..."
// \{ことみ}「でも、私がそれをしなければ…」
<0939> \{Kotomi} "Ông Trời sẽ không dung thứ cho mình."
// \{Kotomi} "God wouldn't forgive me."
// \{ことみ}「かみさまは私を、ゆるしてくれないから」
<0940> Kotomi không nói gì thêm nữa.
// Kotomi didn't say anything further.
// ことみはもう、何も言わなかった。
<0941> Bất kể cô ấy cố gắng học tập thế nào, bất kể có đọc bao nhiêu cuốn sách.
// No matter how hard she studies, no matter how many books she reads.
// どんなに難しい勉強ができても、どんなにたくさん本を読んでも。
<0942> Cô ấy sẽ sợ hãi và khóc lóc trước cái "bên ngoài"... như một đứa trẻ.
// She will fear and cry the "outside"... just like a little child. 
// Prev. TL: She was still a child that would fear and cry the "outside."
// Anyway, what this line mean is fear and cry the "outside"
// Even with that explanation it still makes little sense.
// Can't explain properly, but what the "outside" means is something like "outside world, outside interaction", something that introvert people goes through. Anyway, what can you say about this reword? -DG1
// My problem is that "cry the 'outside'" doesn't make sense, and I can't think of a good preposition to insert that would make it make sense.
// 外が恐いと泣いている、ちいさな子供のままだった。
<0943> Cô ấy đã đốt một vật hết sức quan trọng, một thiếu nữ hướng tới một cái kết u ám.
// She ended up burning something important, a girl heading to a dark destination.
// 大切なものを燃やしてしまって、途方に暮れる女の子のままだった。
<0944> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<0945> Có thể sẽ tốt thôi nếu tôi ngồi cạnh cô ấy.
// It might be good if I sit next to her.
// 隣に座ってやれば、よかったのかもしれない。
<0946> Có thể sẽ tốt thôi nếu tôi nói với cô ấy "Mình cũng sẽ ở đây."
// It might be good if I tell her "I will also be here."
// 俺もここにいてやるからと、言えばよかったのかもしれない。
<0947> Đúng như những gì cô ấy trông mong ở tôi hồi nhỏ.
// Just like what she hoped from me when she was little.
// 幼い頃のことみが、俺にそう望んだように。
<0948> Nhưng làm thế hẳn sẽ chẳng thay đổi được điều gì.
// But, that probably wouldn't change anything.
// でも、それでは何も変わらないだろう。
<0949> Một phần khác trong Kotomi hẳn sẽ không cố gắng ra khỏi đây.
// Another part of Kotomi who's inside her probably won't try to get out.
// ことみの中のもうひとりのことみは、ここから出ようとしないだろう。
<0950> Thế nên...
// That's why...
// だから…
<0951> Tôi không thể nói với cô ấy một lời nào cần nói.
// I couldn't tell her any single word I should say.
// 俺が伝えるべき言葉は、ひとつしかなかった。
<0952> \{\m{B}} "Ngày mai tới trường nhé?"
// \{\m{B}} "Come to school tomorrow, okay?"
// \{\m{B}}「明日、学校来いよ」
<0953> Đôi vai Kotomi run lên trong giây lát.
// Kotomi's shoulder shook for a moment.
// ことみがびくんと、肩をふるわせた。
<0954> \{Kotomi} "Mình không muốn đi..."
// \{Kotomi} "I don't want to go..."
// \{ことみ}「行きたくないの…」
<0955> \{Kotomi} "Mình không muốn phải trải qua một việc như thế nữa..."
// \{Kotomi} "I don't want to experience such a thing anymore..."
// \{ことみ}「もう、あんなのはいやなの」
<0956> Cô ấy thầm thì.
// She mutters it with a faint voice.
// 消え入るような声で呟く。
<0957> \{Kotomi} "Mình không muốn phải đau buồn đến vậy..."
// \{Kotomi} "I don't want such sadness..."
// \{ことみ}「あんな悲しいことはいやなの…」
<0958> Tôi chắc rằng điều đó khiến cô ấy nhớ lại lúc nghe tin Fujibayashi bị tai nạn.
// I'm sure it probably reminded her once again when she heard that Fujibayashi got into an accident.
// 藤林が事故に遭ったと聞いた時、きっとことみはもう一度思い出してしまったのだろう。
<0959> Hẳn nó đã chạm tới một cảm xúc không còn bị động tới từ hồi đó, khiến cô ấy nhớ đến việc cha mẹ mình sẽ không bao giờ quay về nữa.
// That day, the harbinger that hasn't disappeared, and about her parents that wouldn't come back even now.
// Alt - It must have triggered a nerve that has not been breached since that day, reminding her that her parents would never return. - Kinny Riddle
// あの日、何の前触れもなくいなくなり、今も帰ってこない両親のことを。
<0960> Và cả lời cô ấy hứa với Trời mà đến giờ vẫn chưa thực hiện được.
// As well as her promise to God that she hasn't fulfilled up until now.
// 今も果たされていない、神様との約束のことを。
<0961> Lời yêu cầu tôi nói với Kotomi có thể là rất tàn nhẫn.
// The request I have to Kotomi might be something really cruel.
// 俺がことみに求めているのは、とても残酷なことなのかもしれない。
<0962> Thế nhưng tôi chẳng thể làm gì khác ngoài lặp lại.
// But still, I couldn't do anything except repeat it.
// それでも俺は、繰り返すしかなかった。
<0963> \{\m{B}} "Ngày mai tới trường nhé?"
// \{\m{B}} "Come to school tomorrow, okay?"
// \{\m{B}}「明日、学校来いよ」
<0964> \{\m{B}} "Nhớ đến đấy."
// \{\m{B}} "Be sure to come."
// \{\m{B}}「必ず来いよ」
<0965> \{\m{B}} "Mình sẽ đợi bạn."
// \{\m{B}} "I'll be waiting for you."
// \{\m{B}}「待ってるからな」
<0966> \{\m{B}} "Furukawa, Fujibayashi và Kyou... tất cả mọi người sẽ đợi bạn."
// \{\m{B}} "Furukawa, Fujibayashi and Kyou... everyone will be waiting."
// \{\m{B}}「古河も藤林も杏も、みんな待ってるからな」
<0967> \{\m{B}} "Mình đi nhé, Kotomi."
// \{\m{B}} "All right then, Kotomi."
// \{\m{B}}「じゃあな、ことみ」
<0968> \{\m{B}} "Hẹn mai gặp lại."
// \{\m{B}} "See you tomorrow."
// \{\m{B}}「また明日」
<0969> Cô ấy không đáp lại
// She didn't answer back.
// 答えは返ってこなかった。
<0970> \{\m{B}} "Hẹn mai gặp lại."
// \{\m{B}} "See you tomorrow."
// \{\m{B}}「また明日」
<0971> Không một lời đáp.
// No answer.
// 答えはない。
<0972> \{\m{B}} "Hẹn mai... gặp lại."
// \{\m{B}} "See you... tomorrow."
// \{\m{B}}「また、明日」
<0973> \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」
<0974> Tôi thấy cằm cô ấy hơi chuyển động.
// I saw her moved her chin just a little bit.
// ほんの少しだけ、ことみが顎を動かしたように見えた。
<0975> Tôi nghĩ hẳn cô ấy đã cố hết sức để làm thế.
// I thought that she probably put everything to it.
// それが精一杯だろうと思った。
<0976> Tôi ra khỏi phòng
// I went out of the room.
// 俺は部屋の外に出た。
<0977> Cánh cửa gỗ đồ sộ ngăn cách tôi với Kotomi.
// The massive wooden door separated me and Kotomi.
// 重い木の扉が、ことみと俺を切り離した。
<0978> Chỉ có tôi một mình trong hành lang tối om.
// I was left alone inside the dark hallway.
// 廊下の暗闇の中に、俺は取り残された。
<0979> \{\m{B}} "Hẹn mai... gặp lại bạn..."
// \{\m{B}} "See you... tomorrow..."
// \{\m{B}}「また、明日…」
<0980> Tôi lẩm bẩm một mình, hít một hơi trong khung cảnh trống rỗng.
// I mutter it to myself, taking a breath in an empty space.
// 自分の呟きが、何もない空間に吸い込まれていった。
<0981> Không biết có thể xem việc đó là đau đớn không...?
// I wonder if I could consider it painful...?
// こんなにも、辛いことだったのだろうか。
<0982> Khi nói "Hẹn mai gặp lại" với một người chắc hẳn sẽ không tới.
// To say "See you tomorrow" to someone who probably wouldn't come.
// 来ないかもしれないだれかに、『また明日』と伝えるのは。

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074