Clannad VN:SEEN4425

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Icon fuuko.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch

Người dịch

Bản thảo

// Resources for SEEN4425.TXT

#character 'Teacher'
// 教師
#character 'Student'
// 生徒
#character '*B'
#character 'Kotomi'
// ことみ
#character 'Old Lady'
// おばちゃん
#character 'Sunohara'
// 春原
#character 'Voice'
// 声
#character 'Kyou'
// 杏
#character 'Ryou'
// 椋
#character 'Furukawa'
// 古河
#character 'Fujibayashi Twins'
// 藤林姉妹
#character 'Ryou & Nagisa'
// 椋&渚

<0000>  Thứ 6 ngày 25 tháng 4
// April 25 (Friday)
// 4月25日(金) 
<0001> Tiết thứ ba.
// Third period.
// 三時間目。
<0002> Tôi quyết định chuẩn bị tinh thần.
// I decide to prepare myself.
// 俺なりに覚悟を決めたことがあった。
<0003> Tôi phải nói chuyện với các thầy cô giáo trực tiếp để được gặp Kotomi, và không được làm điều gì để tình hình xấu hơn. 
// I must fight the teachers one-by-one in order to meet Kotomi, and I mustn't do anything that will worsen my situation.
// ことみと会うためにいちいち教師と戦って、自分の立場をこれ以上悪くするわけにはいかない。
<0004> Và để làm điều đó...
// And for that...
// そのためには…
<0005> Tôi nghĩ tôi sẽ phải cố mà lắng nghe giảng đến mức có thể.
// I think I'll try to listen to his lesson and endure it to my utmost limit for a while.
// とりあえず、我慢できる限界まで授業を聞いてみようと思った。
<0006> Bây giờ đang là tiết Địa Lí.
//  The subject right now is Geography.
// 今度の科目は地理だ。
<0007> \{Thầy giáo} “Nói về vành đai lửa Thái Bình Dương, ấn tượng đầu tiên của các em là nước Úc đúng không?”
//  \{Teacher} "If we are to talk about the Pacific Rim, your first impression would be Australia, right?"
// \{教師}「…環太平洋の主要国と言えば、まず挙がるのがオーストラリアだな」
<0008> Úc… Tôi cam đoan cái nước đó toàn là cừu.
//  Australia... I'm certain that country is full of sheep.
// オーストラリア…ヒツジでいっぱいの国だな、確か。
<0009> \{Thầy giáo} “Ai có thể cho thầy biết thủ đô của Úc là thành phố nào?”
//  \{Teacher} "Can someone tell me what the capital city of Australia is?"
// \{教師}「オーストラリアの首都は?  誰か答えてみろ」
<0010> \{Học sinh} “Sydney ạ.”
//  \{Student} "It's Sydney."
// \{生徒}「シドニーです」
<0011> \{Thầy giáo} “Một câu trả lời thông thường… nhưng…”
//  \{Teacher} "That answer seems normal... but..."
// \{教師}「そう答えるのが普通だろうな。ところがだ…」
<0012> Thủ đô của Úc không phải Sydney…?
//  Australia's capital isn't Sydney...?
// オーストラリアの首都って…シドニーじゃないのか…
<0013> A… tôi đã nghe nói trước đây… chắc chắn thành phố đó là…
//  Ah... I heard it before... I'm sure it's name is...
// ああ、あれだ…聞いたことがあるぞ。
<0014> Ừm…\p hình như nó tên là cái gì chiru chiru michiru thì phải… \p Tôi nghĩ là nghe giông giống Maerchen…
//  Well...\p it's something like chiru chiru michiru...\p I think it has a Maerchen ring to its name...
// ええと…\pチルチルミチルとか…\pそういうメルヘンな感じの名前だった気が…
<0015> Cố gắng chống chọi lại cơn buồn ngủ, tôi vùng vẫy tuyệt vọng trong cái ao kiến thức nông choẹt của mình.
//  Fighting off the strong drowsiness, I wriggle desperately in the shallow swamp of my knowledge.
// 強力な睡魔と戦いつつ、深くもない知識の沼底を必死でのたくる俺。
<0016> Ừm… \phmmmm...
//  Well... \phmmm...
// ええと…\pええと…
<0017> Đúng rồi, nó tên là Melbourne. // hèn chi lúc ban đầu tôi nhớ nó là cái gì đó Maerchen.
//  That's right, it's Melbourne. // that's why I changed it to Maerchen at the beginning
// そうだ、メルボルンだ。
<0018> ‘Mel’ là em gái và ‘Bourne’ là anh trai, nếu tôi nhớ không lầm.
//  'Mel' is the little sister and 'Bourne' is the older brother if I'm correct...
// メルが妹で、ボルンが兄貴だな…
<0019> Tôi chắc chắn họ bị phù thủy biến thành cừu. 
// I'm sure they got turned into sheep because of some evil magician...
// 悪い魔法使いのせいで、ヒツジに姿を変えられているんだな、きっと…
<0020> Với chướng ngại vật trước mặt, \p họ leo lên cùng nhau… \p và tiến lên…
//  With hardships awaiting their path,\p they climb together...\p and go...
// I'm not really sure with 'futari issho ni norikoete...' -DG1
// 行く手に待ち受ける困難を、\pふたり一緒に乗り越えて…\pいくんだ…
<0021> Họ nghĩ là đã đi được rất xa.
//  They think they went far away.
// その辺で気が遠くなった。
<0022> Khi tôi chợt nhận ra, đã đến giờ nghỉ giải lao rồi.
//  When I came to, it was already break time.
// 気がついた時は休み時間だった。
<0023> Rốt cuộc, tôi cứ mơ mộng về mấy con cừu hạnh phúc trong suốt nửa tiết còn lại.
//  In the end, I spent the latter half of class daydreaming about happy sheep.
// 結局授業の後半全部、楽しいヒツジの夢を見るのに費やした。
<0024> Với bản thân, đây đúng là tiến bộ ngoài sức tưởng tượng.
//  For me, this is exceptional progress.
// 俺にとっては、これでも破格の進歩だ。
<0025> {\m{B}} “Thủ đô nước Úc không phải Sydney, mà là Melbourne.”
//  \{\m{B}} "Australia's capital is not Sydney, but rather Melbourne."
// \{\m{B}}「オーストラリアの首都は、シドニーじゃなくてメルボルン」
<0026> Tôi dù sao cũng học thêm được điều gì đó quan trọng.
//  I also stored some significant knowledge.
// 有意義な知識もひとつ蓄えた。
<0027> Và kết quả từ sự cố gắng của tôi, tiết bốn là tiết tự học.
// As a result of my hard work, fourth period became self-study.
// 努力の甲斐があったのか、四時間目は自習になった。
<0028> Khi mà tiếng chuông vang lên báo hiệu tiết học bắt đầu, các học sinh trực nhật hôm đó bắt đầu đi phát tài liệu.
// As the bell rings to signal the beginning of class, the day-duty students begin to distribute the prints.
// 授業開始のチャイムと同時に、日直がプリントを配り始める。
<0029> Tôi điền xong chỉ trong vòng 30 giây, và chuồn khỏi lớp.
// I fill it out within thirty seconds, and then spring out of the classroom.
// 三十秒で適当に埋めて、俺は教室を飛び出した。
<0030> Tôi đang đứng trước thư viện.
// I'm in front of the usual library.
// いつもの図書室前。
<0031> Tôi đặt tay lên cánh cửa kéo. 
// I put my hand on the sliding door.
// 引き戸に手をかける。
<0032> Tôi biết nó đã được mở, nhưng tự nhiên vẫn cảm thấy yên tâm.
// I knew it was open, but I feel somehow relieved.
// 開いているのを知って、なんとなく安心する。
<0033> \{Kotomi} “\m{B}-kun, chào bạn.”
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, good afternoon."
// \{ことみ}「\m{B}くん、こんにちは」
<0034> Kotomi, đang ngồi đấy đọc sách với đôi chân trần, đứng dậy và cười với tôi.
//  Kotomi, who's reading barefoot, stands up and smiles at me.
// 素足で読書していたことみが、ぴょこりと立ち上がって微笑む。
<0035> \{\m{B}} “Ồ, bạn đến sớm thế.”
// \{\m{B}} "Oh, you're early."
// \{\m{B}}「おお、早いな」
<0036> \{\Kotomi} “Mình đã ở đây từ tiết 2 rồi.”
// \{Kotomi} "Since I came here during second period."
// \{ことみ}「私、今日は二時間目から来てるから」
<0037> \{\m{B}} “Vậy à. Xin lỗi đã để bạn phải chờ.”
// \{\m{B}} "I see. Sorry to keep you waiting."
// \{\m{B}}「そうか。待たせて悪かったな」
<0038> \{Kotomi} “Bạn ăn trưa chưa?”
//  \{Kotomi} "Are you going to eat lunch?"
// \{ことみ}「お弁当、食べる?」
<0039> \{\m{B}} “Vẫn còn sớm. Thực ra mình vẫn chưa đi mua bánh mì nữa.”
//  \{\m{B}} "It's still early. Actually, I haven't bought any bread yet."
// \{\m{B}}「まだ早い。つーか、俺まだパン買ってないし」
<0040> \{Kotomi} “Vậy à…” 
// \{Kotomi} "Is that so..."
// \{ことみ}「そうなんだ…」
<0041> Cô ấy trả lời một cách hơi thất vọng.
// She says it as if she's a little disappointed.
// ちょっと残念そうに言う。
<0042> Đã hai ngày trôi qua rồi, nên Kotomi có thể đang trông đợi ngày hôm này.
// It's been two days, so Kotomi might have been looking forward to this.
// 二日ぶりだから、ことみなりに楽しみだったのかもしれない。
<0043> \{\m{B}} “Nghe này. Chúng ta nên bàn nghiêm túc hôm nay nên làm cái gì.”
// \{\m{B}} "Listen. We have to properly think about what we should do for today."
// \{\m{B}}「まあ聞けよ。今日やるべきことはちゃんと考えてあるから」
<0044> \{Kotomi} "?"
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」
<0045> Cô ấy nghiêng nghiêng đầu nhìn tôi như một chú chim nhỏ.
// She inclines her head like a little bird as she looks at me.
// 小鳥みたいに首を傾げ、俺のことを見る。
<0046> \{\{B}} “Này, Kotomi. Cái bạn cần nhất bây giờ là chào hỏi đúng cách.”
// \{\m{B}} "Hey, Kotomi. What you need the most right now is a proper greeting."
// \{\m{B}}「なあことみ。今おまえにいちばん必要なのは、正しい挨拶だ」
<0047> \{\m{B}} “Và phải giống như một tsukkomi thực sư.” 
// \{\m{B}} "And a proper tsukkomi."
// \{\m{B}}「それと正しいツッコミだ」
<0048> \{Kotomi} "??..."
// \{Kotomi} "??..."
// \{ことみ}「??…」
<0049> \{Kotomi} "........."
\{Kotomi} "........."
// // \{ことみ}「………」
<0050> \{Kotomi} "......Ah."
// \{Kotomi} "......Ah."
// \{ことみ}「……あっ」
<0051> \{Kotomi} “Tại sao vậy?”
// \{Kotomi} "The hell is that?"
// \{ことみ}「なんでやねん」
<0052> \{\m{B}} “Không được. Phản ứng của bạn quá chậm.”
// \{\m{B}} "Not good. Your reaction is still too slow."
// \{\m{B}}「ダメだ。まだ反応が遅すぎる」
<0053> \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」
<0054> Tôi vỗ vai Kotomi khi nhận thấy cô ấy cúi đầu xuống có vẻ buồn.
// I tap Kotomi's shoulder as she hangs her head from being depressed.
// しょんぼりうなだれることみの肩を、ぽんと叩いてやる。
<0055> \{\{B}} “Không sao… chúng ta sẽ bắt đầu quá trình huấn luyện đặc biệt.”
//  \{\m{B}} "All right... we'll have special training right now."
// \{\m{B}}「よし、今から特訓するぞ」
<0056> \{Kotomi} “Ừm… \wait{1300} Tại sao…”
//  \{Kotomi} "Yup... \wait{1300} The hell is that..." 
// \{ことみ}「うん。\pなんでやねん」
<0057>  \{\m{B}} “À… không phải tsukkomi, mà là chào hỏi cơ.”
//  \{\m{B}} "Well... not the tsukkomi, but the greeting."
// \{\m{B}}「いや、ツッコミじゃなくて挨拶の方な」
<0058> Bắt đầu từ lúc đó, chúng tôi suy nghĩ làm sao để Kotomi tự giới thiệu bản thân.
//  From there, we think of Kotomi's self-introduction greeting.
// それからふたりで、ことみの自己紹介用挨拶を考えた。
<0059> Mọi người thông thường đều chào hỏi bằng những câu rất bình thường, nhưng trường hợp này hơi vất vả đây.
//  Everyone usually says the most normal of greetings, but this is quite difficult.
// 誰にでも通用するいちばん普通の言い方ってのが、なかなか難しかった。
<0060> Ngay từ lần đầu gặp, tôi đã chào Kotomi biết bao nhiêu lần rồi.
//  From our first meeting, I was also greeted by Kotomi many times.
// 俺を初対面の相手ということにして、何度もことみに練習させた。
<0061> Nhìn từ một khía cạnh nào đó, hẳn bạn sẽ thấy rất lạ, vì cả hai chúng tôi đều rất nghiêm túc.
//  If you look at us at some point, you'll find the scene very strange, because both of us look serious.
// 端から見れば異様な光景だが、お互い真剣だ。
<0062> Tiếng chuông báo hiệu kết thúc buổi sáng hôm nay sắp vang lên khi tôi rời khỏi luồng suy nghĩ của mình.
// The bell which will end this morning is coming near as I return to my senses.
// 我に返った時には、もう午前中の終鈴が近かった。
<0063> \{\m{B}} “À… giờ mình phải đi mua ít bánh mì đây.”
// \{\m{B}} "Well then... it's about time for me to buy some bread."
// \{\m{B}}「じゃあ俺、そろそろパン買ってくるな」
<0064> \{Kotomi} “Ừm. Mình sẽ đợi ở đây”
// \{Kotomi} "Okay. I'll be waiting."
// \{ことみ}「うん。私、待ってるから」
<0065> \{\m{B}} “Phải rồi, mình sẽ mua cái loại bánh ngọt sặc sỡ mà bạn thích nhé.”
// \{\m{B}} "All right, I'll buy those complicated and sweet breads you like."
// \{\m{B}}「よし、おまえが好きな甘くて構造が複雑そうなパン、買ってきてやるからな」
<0066> \{Kotomi} “Ừm. Mình thích lắm.”
// \{Kotomi} "Okay. I'm looking forward to it."
// \{ことみ}「うん。とっても楽しみ」
<0067> Cô ấy cười nhẹ. 
// Her reply comes with a slightly shy smile.
// 少しはにかんだ笑顔で答える。
<0068> Nhưng thi thoảng, một cách mơ hồ, tôi vẫn cảm giác cô ấy có vẻ hơi cô đơn.
// But somehow, somewhere, I think she still looks a bit lonely.
// でもまだ、どこか寂しそうなところがあるなと思った。
<0069> \{\m{B}} “Đúng rồi, hay là bạn đi với mình đi?”
// \{\m{B}} "That's it, how about you come along as well?"
// \{\m{B}}「そうだ、おまえも来いよ」
<0070> \{Kotomi} "?"
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」
<0071> \{\m{B}} “Bạn chưa bao giờ đi mua bánh một mình ở căn-tin đúng không?”
//\{\m{B}} "You've never bought bread yourself in the cafeteria, have you?"
// \{\m{B}}「パン売り場だって。パン、自分で買ったことないんだろ?」
<0072> \{Kotomi} “À…”
// \{Kotomi} "Well..."
// \{ことみ}「ええと…」
<0073> \{\m{B}} “Không sao cả đâu, người duy nhất ở đó bây giờ là cái bác bán hàng thôi.”
// \{\m{B}} "It's all right, the only person there now is just the old lady who sells the bread."
// \{\m{B}}「大丈夫だって。今ならパン屋のおばちゃんだけだし」
<0074> \{\m{B}} “Ngoài ra, nếu chúng ta đi bây giờ, bạn có thể được nhìn tất cả các loại bánh bán ở đó. Và chắc chắn có nhiều loại bạn chưa bao giờ biết.”
// \{\m{B}} "And also, if we go now, you'll see all the bread they sell. And there are various kinds which you don't know yet."
// \{\m{B}}「それに、今行けば売ってるパンが全部見れるぞ。おまえの知らない種類のやつがたくさんあるぞ」
<0075> \{Kotomi} “À…”
// \{Kotomi} "......... well..."
// \{ことみ}「………ええと」
<0076> Cô ấy đặt tay lên ngực ngẫm nghĩ một hồi.
// She puts her hands on her chest and thinks for a while.
// 胸に手をあてて、しばし考える。
<0077> Cô ấy đúng là một cô gái nhút nhát, nhưng với bản tính tò mò cô ấy có lẽ sẽ thấy hứng thú.
// She's a really shy type, but she has a strong curiosity so she's probably interested.
// 引っ込み思案のくせに好奇心は強い奴だから、興味はあるんだろう。
<0078> Không lâu sau đó, cô ấy lo lắng hỏi tôi…
// Not long after, she timidly asks me...
// やがて、おずおずと訊いてきた。
<0079> \{Kotomi} “Bác ấy sẽ không bắt nạt mình chứ?”
// \{Kotomi} "She won't bully me?"
// \{ことみ}「いじめない?」
<0080> \{\m{B}} “Không ai bắt nạt bạn cả.”
// \{\m{B}} "No one will bully you."
// \{\m{B}}「誰もいじめないって」
<0081> \{Kotomi} “Sẽ có rất nhiều bánh ở đó?”
// \{Kotomi} "There are plenty of breads?"
// \{ことみ}「パン、たくさんある?」
<0082> \{\m{B}} “Đúng vậy, bạn có muốn tận mắt xem không?”
// \{\m{B}} "Yeah, want to see it for yourself?"
// \{\m{B}}「ああ。行ってみるか?」
<0083> \{Kotomi} "............"
//  \{Kotomi} "............"
// \{ことみ}「……………」
<0084> \{Kotomi} “Ừm… mình muốn đi.”
// \{Kotomi} "Yup... I want to go."
// \{ことみ}「…うん。行ってみたい」
<0085> Cô ấy nói một cách nhẹ nhàng, nhưng tôi có thể nghe rất rõ.
// Her voice is very soft, but she clearly says it.
// 小さな声で、でもはっきりと言った。
<0086> \{\m{B}} “Quyết định vậy đi. Đi thôi.”
// \{\m{B}} "It's decided then. Let's go."
// \{\m{B}}「よし、決まりだ。行こう」
<0087> \{Kotomi} “Ừm.”
// \{Kotomi} "Okay."
// \{ことみ}「うん」
<0088> Cô ấy rụt rè bước từng bước theo tôi.
// She reaches out to me with small footsteps.
// 小さな足音が、ぺたぺたと着いてくる。
<0089> \{\m{B}} “Đợi một chút…”
// \{\m{B}} "Wait a minute..."
// \{\m{B}}「…ちょっと待て」
<0090> \{Kotomi} “?”
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」
<0091> \{\{B}} “Mang giày của bạn vào… giày của bạn…”
// \{\m{B}} "Wear your shoes... your shoes..."
// \{\m{B}}「上履きを履け、上履きを」
<0092> \{Kotomi} “À, đúng rồi.”
// \{Kotomi} "Ah, right."
// \{ことみ}「あ、そっか」
<0093> Tôi đi bên cạnh Kotomi, hướng về phía căn-tin.
// I walk beside Kotomi, heading to the cafeteria.
// ことみと並んで、廊下を学食まで向かう。
<0094> Chúng tôi không đi nhanh như bình thường, vì cô ấy vừa đi vừa lo lắng.
// We're not walking at the same speed as usual, since her steps are nervous.
// いつもの早足じゃない、おずおずとした歩幅だ。
<0095> Cô ấy có vẻ như vừa cảm thấy háo hức, lại cũng vừa hồi hộp.
// Half of her feelings are that of expectation and the other half of anxiety.
// 期待と不安が半分半分という感じだった。
<0096> Bác bán hàng cũng vừa xếp bánh lên xong khi chúng tôi đến.
// The old lady has just finished lining up the bread as we arrive.
// 購買に着くと、ちょうどパンを並べ終わったところだった。
<0097> \{Bác bán hàng} “Ồ nhìn kìa, hôm nay cậu cúp học cùng với bạn gái à?”
// \{Old Lady} "Oh my, you're skipping class with your girlfriend today?"
// \{おばちゃん}「おやまあ、今日は彼女とサボリかい?」
<0098> \{\m{B}} “Cháu cúp, nhưng cô ấy là một thiên tài nên không phải lên lớp.”
// \{\m{B}} "I'm skipping, but she's a genuine genius, so she's exempted from lessons."
// \{\m{B}}「俺はサボリだけど、こいつは正真正銘、頭いいから授業免除です」
<0099> \{Bác bán hàng} “Thật vậy à? Giỏi quá.”
// \{Old Lady} "Is that so? That's amazing then."
// \{おばちゃん}「そうかい、そりゃすごいねえ」
<0100> Bác chẳng có vẻ ngạc nhiên gì cả.
// You don't look surprised.
// ハナから信じていない。
<0101> \{\m{B}} “Được rồi Kotomi, chào bác ấy ngay đi.”
// \{\m{B}} "All right Kotomi, say your greeting immediately."
// \{\m{B}}「よしことみ、早速挨拶だ」
<0102> Tôi kéo Kotomi ra khi đang cố nấp sau lưng tôi. 
// I pull out Kotomi who's hiding behind my back.
// 俺の背中に隠れていたことみを押し出す。
<0103> \{Kotomi} “\m{B}-kun, xin chào.”
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, hello."
// \{ことみ}「\m{B}くん、こんにちは」
<0104> \{\m{B} “Không, không phải cái đấy, đoạn mà chúng ta vừa tập vừa nãy ấy.”
// \{\m{B}} "No, not that one, the one we practiced a while ago."
// \{\m{B}}「いや、そっちじゃなくてさっき練習した方で」
<0105> \{Kotomi} “À…”
// \{Kotomi} "Okay..."
// \{ことみ}「うん…」
<0106> Cô ấy quay sang và nhìn bác bán hàng.
// She turns around and faces the old lady.
// おばちゃんの方に、体ごときちんと向き直る。
<0107> \{Kotomi} “Xin chào, cháu rất vui được gặp bác ạ.”
// \{Kotomi} "Hello, nice to meet you."
// \{ことみ}「こんにちは、はじめまして」
<0108> Vẫn còn nét lo lắng trên khuôn mặt, cô ấy cúi đầu chào.
// Her nervous facial expression is still there as she bows her head.
// 緊張した表情のまま、ぺこりとお辞儀をする。
<0109> \{Kotomi} “Cháu tên là Ichinose Kotomi lớp 3-A ạ.”
// \{Kotomi} "I'm Ichinose Kotomi of Class 3-A."
// \{ことみ}「3年A組の、一ノ瀬ことみです」
<0110> \{Kotomi} “Sở thích của cháu là đọc sách.”
// \{Kotomi} "My hobby is reading."
// \{ことみ}「趣味は読書です」
<0111> \{Kotomi} “Hi vọng bác không thấy phiền, cháu rất vui được làm bạn với bác.”
//\{Kotomi} "I'd be happy if you could become my friend."
// \{ことみ}「もしよかったら、お友達になってくれると、うれしいです」
<0112> A, bác ấy chỉ là người bán hàng ở đây, cậu không cần phải nói nhiều đến vậy.
// Well, she's just the old lady at the canteen, so you don't really have to say that much.
// いや、たかがパン屋のおばちゃん相手にそこまで言わなくても…
<0113> \{Bác bán hàng} “Ô kìa…”
// \{Old Lady} "Oh my..."
// \{おばちゃん}「おやまあ…」
<0114> Ngạc nhiên trước cách giới thiệu lễ phép của Kotomi, đôi mắt bác tròn xoe.
// The old lady's eyes widen as she hears Kotomi's exaggerated greeting.
// ことみの大仰な挨拶に、おばちゃんは目を丸くした。
<0115> \{Bác bán hàng} “À… Hóa ra cháu là Kotomi-chan con của cô Ichinose-san.”
// \{Old Lady} "I see... So you're Ichinose-san's Kotomi-chan, huh." 
// \{おばちゃん}「そうかい。あんたがあの、一ノ瀬さんのことみちゃんかね」
<0116> \{\m{B}} “Bác biết cô ấy à?”
// \{\m{B}} "Do you know about her?"
// \{\m{B}}「知ってるんですか?  こいつのこと」
<0117> \{Bác bán hàng} “Nếu cháu từng sống ở đây lâu rồi thì sẽ thấy còn nhiều người khác cũng biết cô ấy.
// \{Old Lady} "If you have lived long in this town, you'll know that there are other people who knows it too."
// \{おばちゃん}「この町で長く暮らしてれば、知ってるって人もいるだろうね」
<0118> \{Bác bán hàng} “Nói cho cùng, bố mẹ cô ấy đều là những nhà khoa học thiên tài..”
// \{Old Lady} "In any case, both her parents are splendid scholars..."
// \{おばちゃん}「なにしろ、ご両親が立派な学者さんだからねえ…」
<0119> Mặc dù nói vậy với vẻ mặt bình thường, đây là lần đầu tiên tôi biết chuyện này.
// Though she says that with a natural expression, it's the first time I've heard of it.
// 当然の顔をして言うが、俺には初耳だった。
<0120> \{\m{B}} “Thật vậy à?”
\\{\m{B}} "Is that so?"
// \{\m{B}}「そうなんですか?」
<0121> \{Bác bán hàng} “Đúng vậy.”
// \{Old Lady} "Yes it is."
// \{おばちゃん}「そうだともさ」
<0122> Bác ấy nhìn Kotomi cười hiền từ trả lời.
// She smiles tenderly at Kotomi as she says that.
// 答えながら、柔らかい笑顔をことみに向ける。
<0123> \{Bác bán hàng} “Cháu vẫn mạnh khỏe, đó mới là quan trọng.”
// \{Old Lady} "You look healthy, and that's the best thing."
// \{おばちゃん}「元気そうで、何よりだねぇ」
<0124> Tôi có thể thấy Kotomi cuối cùng cũng không còn vẻ căng thẳng như vừa nãy.
// I can see that Kotomi, who was tense, has finally relaxed.
// 緊張していたことみが、肩から力を抜いたのがわかった。
<0125> \{Bác bán hàng} “Bạn trai cháu mời cháu đúng không? Chọn bất cứ thứ gì cháu thích đi.”
// \{Old Lady} "Your boyfriend will treat you, right? Buy anything you like."
// \{おばちゃん}「彼氏のおごりだろ?  好きなのいくつでも買ってもらいな」
<0126> \{\m{B}} “Được rồi, mình là con trai. Chỉ cần trong giới hạn 500 yen, thứ gì cũng được.”
// \{\m{B}} "All right, I'm a guy myself. If it's within 500 yen, anything is fine."
// \{\m{B}}「よしっ、俺も男だ。500円以内なら金に糸目はつけないぞ」
<0127> Tôi đưa mắt nhìn Kotomi ra dấu.
//  I give out a wink.
// すかさず眼で合図を送る。// Sending an instant signal with an eye is essentially a wink.
<0128> \{Kotomi} "... ah!"
// \{ことみ}「…あっ」
<0129> \{Kotomi} “Bạn bảo thứ gì cũng được, mà còn đặt giới hạn nữa…”
// “\{Kotomi} "Anything is fine, yet you added a limit---"
// Alt - "So, anything's fine for you, eh?" - If it's "accent" you want, I can try and mimic pirate-speak or anything close to Brit slang. Though I'm not sure if it's deviating from the meaning of the original text. - Kinny Riddle
// Not really sure, but what she meant by anything is fine is, Tomoya said anything is fine yet, he said if it's within 500 yen, so essentially, it's like it's contradicting the word, "anything" -DG1
// When she said "思いっきり糸目つけとる" she meant, he added a "fine line" as in a limit. Even though Tomoya said "糸目はつけない (No fine line added)" there was a limit and it's within 500 yen, bah... I need some pro to clarify my understanding though -DG1
// So, I think the most suitable TL that would work might be, "Anything is fine, yet you added a limit---" -DG1
// \{ことみ}「キミ、思いっきり糸目つけとるがなー」
<0130> \{\m{B}} “Tốt lắm Kotomi, chỉ cần canh đúng thời điểm tí nữa là hoản hảo đấy.”
// \{\m{B}} "That's good Kotomi, just a little bit with the timing and it would have been perfect."
// \{\m{B}}「そうだことみ、もう少しでタイミングばっちりだ」
<0131> \{m{B}} “Mà thôi, chọn cái bánh nào bạn thích đi.”
// \{\m{B}} "Anyway, choose the bread you like."
// \{\m{B}}「そういうわけで、好きなパン選べよ」
<0132> \{Kotomi} “Tại sao?”
// \{Kotomi} "The hell does that mean?"
// \{ことみ}「なんでやねん」
<0133> \{\m{B}} “Bạn đang bắt đầu hơi quá rồi đấy…”
// \{\m{B}} "You're overdoing it now..."
// \{\m{B}}「それだと勇み足だ」
<0134> \{Kotomi} “Ừm… mình nghĩ đúng là khó thật.”
// \{Kotomi} "Ummmm... I guess it's really hard."
// \{ことみ}「ええと…やっぱりむずかしいの」
<0135> \{\m{B}} “Nhìn này. Cái này thì sao? Bạn chưa ăn loại này trước đây đúng không?”
// \{\m{B}} "Look. How about this one? You haven't eaten this before, right?"
// \{\m{B}}「ほら、これなんてどうだ?  まだ食べたことないだろ」
<0136> \{Kotomi “Ừm, lần đầu tiên mình thấy nó.”
// \{Kotomi} "Yup, it's the first time I've seen it."
// \{ことみ}「うん、はじめて見たの…」
<0137> Cô ấy đưa mắt nhìn cái bánh rồi nhìn tôi, trả lời.
// She says that while shifting her gaze between the bread and my face.
// 新しいパンと俺の顔を、見比べながら言う。
<0138> \{Kotomi} “\m{B}-kun, bạn có thứ gì mà bản thân thích hoặc không thích không?
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, do you have things you like and don't like?"
// \{ことみ}「\m{B}くん、好き嫌い、ある?」
<0139> \{\m{B}} “Ít nhất cũng vài cái… nhưng ở trường này mình ăn cái gì cũng được.”
// \{\m{B}} "At least a few... but I can eat anything here."
// \{\m{B}}「少なくとも、ここのパンは全部食べられるぞ」
<0140> \{Kotomi} “Ra thế…”
// \{Kotomi} "I see..."
// \{ことみ}「そうなんだ…」
<0141> Cô ấy cầm một cái bánh lên.
// She picks up a single bread from there.
// たくさんのパンの中から、自分の手でひとつを選び出す。
<0142> Bác bán hàng mỉm cười nhìn Kotomi.
// The old lady smiles while watching Kotomi.
// そんなことみを、おばちゃんはにこにこと見ていた。
<0143> \{Kotomi} “Ăn thôi.”
// \{Kotomi} "Let's all eat."
// \{ことみ}「いただきましょう」
<0144> \{\m{B}} “Itadakimasu” 
// \{\m{B}} "Let's eat."
// \{\m{B}}「いただきます」
<0145> Bữa trưa của chúng tôi bắt đầu. 
// Our usual meal starts.
// いつも通りの食事がはじまる。
<0146> Điều khác biệt duy nhất là Kotomi không phải đang cầm bữa trưa của cô ấy tự làm, thay vào đó là bánh mì.
// The only difference is that Kotomi's not holding her own lunch, but rather bread in her hand.
// いつもと違うのは、ことみが自分の弁当ではなく、パンから手に取ったことだ。
<0147> Tôi tò mò nhìn vào những thứ vừa mua.
// It seems she can't help but look at what's inside the bought items.
// 買ってきた物の中身を調べたくてしょうがないらしい。
<0148> \{Kotomi} “Phần của bạn này, \m{B}-kun.
// \{Kotomi} "Here's your share, \m{B}-kun."
// \{ことみ}「はい。\m{B}くんの分」
<0149> \{\m{B}} “À, cám ơn.”
// \{\m{B}} "Yeah, thanks."
// \{\m{B}}「ああ。ありがとな」
<0150> Tôi nhận một nửa của chiếc bánh mì.
// I receive the other half of the bread.
// ふたつに割った片方を受け取る。
<0151> \{\m{B}} “Đây là kem đậu phộng đúng không?”
// \{\m{B}} "This is peanut cream, right?"
// \{\m{B}}「ピーナッツクリームだな、これ」
<0152> \{Kotomi} “Ừm. Trong đó còn có cả kem nữa đấy.”
// \{Kotomi} "Yup. And there's also whipped cream in it."
// \{ことみ}「うん。それにホイップクリームも一緒に入ってるの」
<0153> \{\m{B}} “Bạn thấy ngon không?”
// \{\m{B}} "Is this delicious?"
// \{\m{B}}「うまいか?」
<0154> \{Kotomi} “Ngon lắm.”
// \{Kotomi} "It's really delicious."
// \{ことみ}「とってもおいしいの」
<0155> Cô ấy cười tít mắt, có vẻ hạnh phúc lắm.
// Her eyes narrows as she smiles, and it seems she's happy.
// 幸せそうに目を細めて、笑う。
<0156> \{\m{B}} “Tiện thể…”
// \{\m{B}} "By the way..."
// \{\m{B}}「ところでさ…」
<0157> \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」
<0158> \{\m{B}} “Về chuyện mà lúc nãy bác ấy nói…”
// \{\m{B}} "About what the old lady said a while ago..."
// \{\m{B}}「さっきパン屋のおばちゃんが言ってたけど…」
<0159> \{\m{B}} “Bố mẹ cậu là giáo sư đại học à?”
// \{\m{B}} "Are your parents some kind of university professors?"
// \{\m{B}}「おまえの親って、大学教授かなんかなのか?」
<0160> \{Kotomi} “À…”
// \{Kotomi} "Well..."
// \{ことみ}「ええと…」
<0161> Cô ấy ngừng nhai, suy nghĩ.
// She stops munching the bread and thinks.
// パンをかじっていたのをやめて、何か考える。
<0162> Rồi gật đầu nhẹ.
// Then nods a little bit.
// それからひかえめに頷いた。
<0163> \{\m{B}} “Hóa ra vậy. Thảo nào cậu lại thông minh thế.”
// \{\m{B}} "I see. That explains why you're smart."
// \{\m{B}}「そっか。そりゃ、頭がいいわけだな」
<0164> Nghĩa là cách cô ấy được nuôi dưỡng hoàn toàn khác với tôi.
// So it means she's raised differently compared to me.
// 両親からして、俺なんかとは出来が違ったわけだ。
<0165> \{\m{B}} “Và vì bố mẹ bạn bận, nên cậu phải tự làm cơm trưa cho mình?”
// \{\m{B}} "And because your parents are busy, you think you should make your own lunch box?"
// \{\m{B}}「それだと、親の仕事が忙しいから、自分で弁当作ってくるって感じか?」
<0166> Cô ấy gật đầu lần nữa.
// She nods again.
// また、こくりと頷く。
<0167> \{\m{B}} “Mình hiểu rồi, vậy cũng cực nhỉ…”
// \{\m{B}} "I see, that sure is pretty tough for you..."
// \{\m{B}}「そうか、大変だな…」
<0168> \{Kotomi} “Mình quen rồi.”
// \{Kotomi} "I'm already used to it."
// \{ことみ}「もう、慣れたから」
<0169> Cô ấy trả lời nhỏ nhẹ.
// She answers in a low voice.
// 小声で答えた。
<0170> Có vẻ như cô ấy không thích nói chuyện về gia đình mình lắm.
// It seems she doesn't like to talk about stuff from her home that much.
// 家のことが話題になるのが、あまり好きではないらしい。
<0171> Tôi nghĩ đã đến lúc chuyển chủ đề.
// I think it's time to change the topic.
// 話題を変えようと思った時だった。
<0172> \{Kotomi} “À… Ừ…”
// \{Kotomi} "Ummm... well..."
// \{ことみ}「ええとね…」
<0173> \{Kotomi} “Mình đang nghĩ.”
// \{Kotomi} "I was thinking about something."
// \{ことみ}「私ね、考えたことがあるの」
<0174> \{\m{B}} “Gì vậy?”
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「なんだよ?」
<0175> \{Kotomi} “\m{B}-kun, bạn ăn trưa với mình hàng ngày nhưng…”
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, you eat lunch with me everyday but..."
// \{ことみ}「\m{B}くん、毎日私とお昼ご飯を食べてくれるけど…」
<0176> \{Kotomi} “Mình nghĩ thầy cô giáo sẽ nổi điên lên nếu bạn tiếp tục.”
// \{Kotomi} "I think the teacher will get mad at you if this continues."
// \{ことみ}「今のままだと、きっと先生に怒られると思うの」
<0177> Họ đằng nào cũng chả không thích tôi…
// They'll get mad at me no matter what though...
// …それでなくても怒られてるけどな。
<0178> Tôi đang nghĩ sẽ nói điều gì đó hài hước, nhưng Kotomi có vẻ nghiêm túc.
// I was thinking of saying something funny, but Kotomi looks serious.
// 茶化してそう言おうと思ったが、ことみは真剣だった。
<0179> \{Kotomi} “Mình rất vui khi được gặp bạn hàng ngày nhưng…”
// \{Kotomi} "I'm really happy that I'm with you everyday but..."
// \{ことみ}「毎日一緒にいてくれるのは、ほんとにうれしいけど…」
<0180> \{Kotomi} “Mình không giống như mọi người khác lắm nên…”
// \{Kotomi} "I'm a little different from other people so..."
// \{ことみ}「私はちょっと、他の人とは違うから」
<0181> \{\m{B}} “Không phải vậy, bạn không phải lo lắng về điều đó.”
// \{\m{B}} "That's not true, you don't need to worry about it."
// \{\m{B}}「そんなこと、おまえは気にしなくていいって」
<0182> \{Kotomi} “Ừ… nhưng…”
// \{Kotomi} "Yes... but..."
// \{ことみ}「うん。でもね…」
<0183> \{Kotomi} “Vì vậy mà minh đang suy nghĩ…”
// \{Kotomi} "That's why I was thinking..."
// \{ことみ}「だから私、考えたの」
<0184> \{Kotomi} “Nếu mà mình không ăn trưa với bạn hàng ngày…”
// \{Kotomi} "If I'm not going to eat lunch together with you everyday..."
// \{ことみ}「こうやって一緒にお昼を食べるのは、毎日じゃいけないなって」
<0185> \{Kotomi} “Thì mình sẽ không làm ảnh hưởng việc học của bạn…”
// \{Kotomi} "Then I wouldn't be a nuisance to your studies..."
// \{ことみ}「\m{B}くんのお勉強の邪魔、したらいけないなって」
<0186> \{\m{B}} “Ừm…”
// \{\m{B}} "Hmmm..."
// \{\m{B}}「うーん…」
<0187> Điều đó làm tôi chợt nghĩ.
// That suddenly makes me think.
// 思わず考え込んでしまった。
<0188> \{\m{B}} “Bạn không vui khi mình ở đây à?”
// \{\m{B}} "You're not happy that I'm here?"
// \{\m{B}}「俺といるのってさ、楽しくないか?」
<0189> Lắc ,lắc, lắc!
// Shake, shake, shake! // Sounds effect of shaking head to deny something.
// ぶんぶんぶんっ。 //Bun bun bunn seems really weird to type. Shake shake shake sounds equally weird to type.
<0190> Cô ấy lắc đầu khi nghe thấy tôi nói vậy.
// She swings her head left to right as I ask that.
// 訊いたとたんに、首を左右に振った。
<0191> \{\Kotomi} “Không phải vậy đâu… Mình rất vui mà.
// \{Kotomi} "That's not it at all... I'm really happy."
// \{ことみ}「そんなことないの。とっても楽しいの」
<0192> \{Kotomi} “Mình luôn luôn nghĩ rằng được ở cạnh cậu mọi lúc sẽ thật vui biết bao.”
// \{Kotomi} "I'm constantly thinking that being together with you all the time would be nice."
// \{ことみ}「ずっと一緒にいられたらって、いつもいつも思うの」
<0193> Cô ấy trông có vẻ tuyệt vọng khi phải nhìn tôi nói ra điều xấu hổ đó.
// She seems quite desperate as she looks at me and says that embarrassing thing.
// よほど必死なのか、こっちが照れてしまうようなことを言う。
<0194> \{Kotomi} “Nhưng mà…”
// \{Kotomi} "But..."
// \{ことみ}「でも…」
<0195> \{Kotomi} “Mình nghĩ niềm vui đó… rồi sẽ trở thành điều gì đó đáng sợ sau này.”
// \{Kotomi} "I also think that too much happiness... will somehow turn into something scary."
// \{ことみ}「楽しすぎて、なんだか恐いなって…思うこともあるの」
<0196> Tôi hoàn toàn không hiểu cô ấy đang nói gì.
// I honestly don't understand what she means by that.
// その言葉の意味は、正直俺にはわからない。
<0197> Bản thân tôi cũng bắt đầu thấy thoải mái hơn khi ra đây hơn là dự những tiết học nhàm chán đó.
// Even I'm beginning to feel that it's much better to be here than attending some boring lesson.
// 俺だって、つまらない授業よりここにいる方が楽しいと感じ始めている。
<0198> Có điều… nếu Kotomi lo cho mọi người xung quanh hơn bản thân cô ấy… tôi nên ủng hộ.
// But even still... if Kotomi can think about others rather than herself alone, then I think I want to cooperate.
// それでも…ことみが自分以外の誰かのことを考えられるようになったのなら、協力してやりたいと思った。
<0199> Thêm nữa, tôi là người duy nhất cô ấy đối xử đặc biệt như vậy.
// And also, I'm the only one who receives Kotomi's irregular special treatment right now.
// それに今は、ことみにとって俺だけイレギュラーな特別扱いだ。
<0200> Nếu cô ấy không từ từ thay đổi, suy nghĩ của cô ấy có thể sẽ mãi giữ nguyên như vậy.
// If she doesn't gradually change here as much as possible, her thoughts might remain like that.
// ここを少しずつ変えていかない限り、ことみの意識もそのままかもしれない。
<0201> \{\m{B}} “Được rồi…”
// \{\m{B}} "All right then..."
// \{\m{B}}「…わかった」
<0202> Đó là điều tôi nói.
// That's what I say.
// 俺は言った。
<0203> \{\m{B}} “Từ giờ trở đi… chúng ta sẽ chỉ ăn ở đây… \pđúng rồi, duy nhất vào ngày thứ sáu.
// \{\m{B}} "From now on... we'll only eat here together... \pthat's right, only on Friday."
// \{\m{B}}「それならさ、ここで一緒に食べるのは…\pそうだな、金曜日だけにしよう」
<0204> \{Kotomi} “Ừm, mình hiểu. Thứ sáu.”
// \{Kotomi} "Yup, I understand. Friday."
// \{ことみ}「うん、わかったの。金曜日」
<0205> \{\m{B}} “Nhưng… bạn vẫn sẽ ở lại với tớ một lúc sau giờ học chư?.”
// \{\m{B}} "But... you'll still spend a little time with me during after school, right?"
// \{\m{B}}「でもな、放課後はもうちょっと俺に付き合ってくれよな」
<0206> \{m{B}} “Nếu bạn có thể kết bạn… chắc chắn nhiều thứ sẽ khác.”
// \{\m{B}} "If you can make friends... various things will surely change."
// \{\m{B}}「友達がちゃんとできれば、きっと色々違ってくるから」
<0207> \{Kotomi} “Cũng được…”
// \{Kotomi} "Okay..."
// \{ことみ}「うん…」
<0208> \{\m{B}} “Thôi, dù sao chăng nữa hôm nay tớ cũng sẽ phải ăn phần lớn bữa trưa bạn làm.”
// \{\m{B}} "Anyway, I'll take a lot from your boxed lunch today."
// \{\m{B}}「そういうわけで、今日はたくさん弁当もらうな」
<0209> \{Kotomi} “Ừ. Mình muốn bạn ăn nhiều vào.”
// \{Kotomi} "Yup. I want you to eat a lot."
// \{ことみ}「うん。たくさん食べてほしいの」
<0210> Tôi cầm đôi đũa trong tay và mỉm cười.
// I hold the chopsticks in my hand and smile peacefully.
// 俺が箸をつまむと、安心したように微笑んだ。
<0211> \{\m{B}} “Được rồi, gặp bạn sau giờ học.”
// \{\m{B}} "All right then, see you after school."
// \{\m{B}}「それじゃ、また放課後な」
<0212> \{Kotomi} “Ừm, gặp sau nhé.”
// \{Kotomi} "Yup, see you after school."
// \{ことみ}「うん。また、放課後」
<0213> Tôi tạm biệt cô ấy.
// I see her off.
// ことみの背中を見送る。
<0214> \{\m{B}} “Ừm… mình nghĩ cũng đã đến lúc phải nghiêm túc rồi…”
// \{\m{B}} "Well... I guess I have to be serious now as well..."
// \{\m{B}}「さてと、俺も真面目にやらないとな…」
<0215> …mặc dù vậy tôi mệt đến mức ngủ thiếp đi vào buổi chiều.
//... I'm so tired that it looks like I'll fall fast asleep this afternoon though.
// …満腹すぎて、午後は爆睡してしまいそうだが。
<0216> Sau giờ học.
// After school.
// 放課後。
<0217> Kotomi đã đợi tôi sẵn ở nơi chúng tôi hay gặp nhau.
// Kotomi is already waiting for me at our usual meeting place.
// いつもの待ち合わせ場所では、ことみが先に待っていた。
<0218> \{Kotomi} “\m{B}-kun, chào bạn.”
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, good afternoon."
// \{ことみ}「\m{B}くん、こんにちは」
<0219> \{m{B}} “Ồ xin lỗi. Bạn đợi có lâu không?”
// \{\m{B}} "Oh, sorry. Did you wait long?"
// \{\m{B}}「おお悪い。待ったか?」
<0220> \{Kotomi} “Không lâu lắm… Mình cũng vừa mới tới.”
// \{Kotomi} "Not really... I also just arrived."
// \{ことみ}「ううん。私も今来たばかりなの」
<0221> \{Kotomi} “Ai sẽ là bạn của mình hôm nay vậy?”
// \{Kotomi} "Who will be my friend today?"
// \{ことみ}「今日のお友達は、だれ?」
<0222> \{\m{B}} “Đúng rồi…”
// \{\m{B}} "That's right..."
// \{\m{B}}「そうだなあ…」
<0223> Nghĩ đi nghĩ lại, tôi cũng không có bao nhiêu người quen cả.
// Now that I think about it, I'm beginning to run out of acquaintances.
// 考える振りをするが、そろそろ知り合いもネタ切れだ。
<0224> \{\m{B}} “Không biết còn ai nữa không nhỉ…”
// \{\m{B}} "I wonder who's left..."
// \{\m{B}}「あと残ってるのは…」
<0225> \{\m{B}} "............"
// \{\m{B}} "............"
// \{\m{B}}「……………」
<0226> \{\m{B}} “Hay là… Sunohara?”
// \{\m{B}} "Sunohara... huh?"
// \{\m{B}}「春原…か?」
<0227> \{Sunohara} “Gọi tao à?”
// \{Sunohara} "Did you call me?"
// \{春原}「呼んだ?」
<0228> \{\m{B}} “Không… ai cũng được nhưng chắc chắn không thể là chú đó.”
// \{\m{B}} "Nope... definitely anyone but him."
// \{\m{B}}「いや、それだけは絶対にないな」
<0229> \{Sunohara} “Em nào đứng cạnh mày đấy?”
// \{Sunohara} "Who's this girl with you?"
// \{春原}「なにおまえ女連れ?…」
<0230> \{Sunohara} “Ê, đó là Ichinose Kotomi, phải không?”
// \{Sunohara} "Hey, she's Ichinose Kotomi, right?"
// \{春原}「ってそいつ一ノ瀬ことみじゃんよっ」
<0231> \{\m{B}} “Có điều… mình cũng không biết ai khác có thể nói chuyện nghiêm túc về vấn đề này nữa…”
// \{\m{B}} "But still... I don't know of another person who I can seriously talk about this..."
// \{\m{B}}「でもなあ。マジな話もう知ってる奴いないしなあ…」
<0232> \{Sunohara} “Tại sao mày lại đi với con bé đó vậy…? \wait{1500}Này! Không nghe người khác nói à, \m{A}.”
// \{Sunohara} "Why are you with a person like her...? \wait{1500}Hey! You're not listening to other people, \m{A}."
// \{春原}「なんでおまえがそんな奴と…\pって人の話聞いてんのかよ\m{A}っ」
<0233> \{\m{B}} “Có vẻ như chỉ còn mỗi thằng Sunohara…”
// \{\m{B}} "It seems the only one really left now is that scum Sunohara..."
// \{\m{B}}「残ってるのはほんとに春原みたいなカスだけだし…」
<0234> \{Sunohara} “\m{A}… \wait{1500}\m{A} \m{B}-kun… \wait{2000}Này, mày nghe tao không?”
// \{Sunohara} "\m{A}... \wait{1500}\m{A} \m{B}-kun... \wait{2000}Hey, can you hear me~?"
// \{春原}「\m{A}~。\p\m{A}\m{B}く~ん。\pおーい、聞いてるか~?」
<0235> \{\m{B}} “Tôi nên làm gì đây…”
// \{\m{B}} "What should I do..."
// \{\m{B}}「どうしようなあ…」
<0236> \{Sunohara} “Mày nhìn thấy tao không? Mày biết tao đang đứng đây không?”
// \{Sunohara} "Anyway, you can see me, right? You know that I'm here, right?"
// \{春原}「つーか僕のこと見えてるよね?  ここにいるってわかってるよね?」
<0237> \{\m{B}} "............"
// \{\m{B}} "............"
// \{\m{B}}「……………」
<0238> \{Sunohara} “Trả lời tao đi mà… thằng bạn thân nhất của tao, \m{A} \m{B}-kun…”
// \{Sunohara} "Please answer me... My best friend of all, \m{A} \m{B}-kun..."
// \{春原}「頼むから答えてくれよおぉっ。大親友の\m{A}\m{B}くーんっ…」
<0239> \{\m{B}} "............"
// \{\m{B}} "............"
// \{\m{B}}「……………」
<0240> \{Sunohara} “Mày vẫn muốn lờ tao hả?”
// \{Sunohara} "You're still ignoring me after all the things I said?"
// \{春原}「…これだけ言っても無視っすか?」
<0241> Nó trông có vẻ buồn rồi đây.
// He seems to look really sad.
// とっても悲しそうだった。
<0242> \{\{B}} “A… Sunohara? Mày ở đó à?”
// \{\m{B}} "Ah... Sunohara? You were there?"
// \{\m{B}}「…あっ春原。こんなところにいたのか」
<0243> \{Sunohara} “Đầu mày đúng chậm thật đấy!”
// \{Sunohara} "You're totally slow in noticing!"
// \{春原}「遅えよ気づくのがっ!」
<0244> \{\m{B}} “Cho dù mày có nói vậy, thì tao bây giờ cũng không còn một thực thể nữa.”
// \{\m{B}} "Though you said so, I'm not really an entity right now."
// \{\m{B}}「そう言われても、俺今、実体じゃないし」
<0245> \{Sunohara} “Hả?”
// \{Sunohara} "What?"
// \{春原}「…はい?」
<0246> \{\m{B}} “Giờ đây, tao đang là ảo ảnh tạo ra từ giấc mơ của mày”
// \{\m{B}} "Right now, I'm just an illusion coming out from your dream."
// \{\m{B}}「俺は今、おまえの夢の中に出演している幻の\m{A}\m{B}だ」
<0247> \{\m{B}} “Chính vì vậy mà trong thế giới thực, mày không thể ngờ được bây giờ tao đang rất thông minh.”
// \{\m{B}} "That's why in reality, you won't imagine that I'm smart right now."
// \{\m{B}}「だから今の俺は、現実では考えられないほど頭がいい」
<0248> \{Sunohara} “Mày ăn nhầm cái gì à?”
// \{Sunohara} "Did you somehow eat something bad?"
// \{春原}「…なんか悪いもんでも食ったの?」
<0249> \{\m{B}} “Nhân tiện đây, Sunohara… Thủ đô của nước Úc là thành phố nào?”
// \{\m{B}} "By the way, Sunohara... what's the capital city of Australia?"
// \{\m{B}}「ところで春原、オーストラリアの首都は?」
<0250> \{Sunohara} “Úc?! \wait{1700}Câu trả lời là thành phố đó đúng không? Đó…”
// \{Sunohara} "Australia?! \wait{1700}The answer is that one, right? Là... " 
// \{春原}「オーストラリアぁ!?\p  それってアレじゃんほらアレ…」
<0251> \{Sunohara} "Sydney."
// \{Sunohara} "Sydney."
// His voice definitely doesn't imply the use of "!" XD -DG1
// \{春原}「シドニー!」
<0252> \{\m{B}} “Rất tiếc… mặc dù Sydney nghe có vẻ đúng, nhưng thực ra đáp án là Melbourne.”
// \{\m{B}} "Too bad... though Sydney seems correct, it's actually Melbourne."
// \{\m{B}}「残念だったな。シドニーと見せかけてメルボルンだ」
<0253> \{Sunohara} “Ừ… mày nói vậy… nghe có vẻ đúng…”
// \{Sunohara} "Uh... now that you say it... it feels like that really is the answer..."
// \{春原}「うっ。言われてみるとたしかにそんなだったような気もする…」
<0254> \{\m{B}} “Mày cũng cần nhớ thêm là Mel và Bourne là 2 anh em cừu.”
// \{\m{B}} "It'd be good to remember that Mel and Bourne are the sheep siblings."
// \{\m{B}}「メルとボルンはヒツジの兄妹と覚えておくといいぞ」
<0255> \{Sunohara} “Chắc chắn… mày có vẻ khác so với \m{A} lúc nào cũng đùa cợt…”
// \{Sunohara} "For sure... you're quite different from \m{A} who's always fooling around..."
// \{春原}「たしかに、いつものアホアホな\m{A}とは違う…」
<0256> \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」
<0257> \{Sunohara} “Nếu vậy… chả lẽ con bé kia cũng là từ giấc mơ ra à?”
// \{Sunohara} "If so... does this mean that she's a dream too?"
// \{春原}「そうすると、彼女も夢なわけ?」
<0258> \{\m{B}} “Dĩ nhiên.” 
// \{\m{B}} "Of course she is."
// \{\m{B}}「もちろんそうだ」
<0259> \{Sunohara} “Có vẻ như nó đang nhìn tao như nhìn một loài sinh vật lạ ấy…”
// \{Sunohara} "It looks like she's looking at me like I'm some kind of an unbelievable living creature..."
// \{春原}「…なんかありえない生き物を観察するような顔で僕らのことを見てますけど?」
<0260> \{\m{B}} “Đúng rồi… bạn chưa giới thiệu bản thân nữa…”
// \{\m{B}} "That's right... you haven't introduced yourself yet..."
// \{\m{B}}「そうか。正式な紹介がまだだったな…」
<0261> \{\m{B}} “Kotomi, thử kĩ năng mới học của bạn đi.”
// \{\m{B}} "Test your new technique right now, Kotomi."
// \{\m{B}}「今だことみ。例の新技をお見舞いしてやれ」
<0262> Cô ấy gật đầu.
// She nods.
// こくり。
<0263>… cạch cạch cạch
//... tip-tap, tip-tap, tip-tap.
// …とことことこ。
<0264> *dừng lại*
// Top... // SFX of stopping... ahh... why does Jap language have so many SFX...
// ぺこっ。 // Looks like peko to me but I guess the sokuon causes the repetition.  Or maybe Pekko?
<0265> \{Kotomi} “Xin chào, hân hạnh được gặp cậu.”
// \{Kotomi} "Hello, nice to meet you."
// \{ことみ}「こんにちは、はじめまして」
<0266> \{Kotomi} “Mình là Ichinose Kotomi từ lớp 3-A.”
// \{Kotomi} "I'm Ichinose Kotomi of Class 3-A."
// \{ことみ}「3年A組の、一ノ瀬ことみです」
<0267> {\Kotomi} “Sở thích của mình là đọc sách.”
// \{Kotomi} "My hobby is reading."
// \{ことみ}「趣味は読書です」
<0268> \{Kotomi} “Mình rất hân hạnh được làm bạn với cậu.”
// \{Kotomi} "I'd be happy if you could become my friend."
// \{ことみ}「もしよかったら、お友達になってくれると、うれしいです」
<0269> \{Sunohara} “A… \m{A}.”
// \{Sunohara} "Hey... \m{A}."
// \{春原}「…なあ、\m{A}」
<0270> \{\m{B}} “Gì vậy, Sunohara?”
// \{\m{B}} "What is it, Sunohara?"
// \{\m{B}}「なんだよ、春原?」
<0271> \{Sunohara} “Nếu tao không nghe nhầm thì… thiên tài số một của trường này đang muốn làm bạn với tao…”
// \{Sunohara} "If I'm not mistakenly hearing things... this school's number one genius just asked me to be her friend..."
// Alt - "If I didn't hear wrong...the school's number one genius has just asked me to be her friend..." - Kinny Riddle
// \{春原}「僕の聞き違いじゃなければさ、学校一の天才少女が、今僕に交際を申し込んできたんですけど」
<0272> \{\m{B}} “Ừ, có vẻ vậy thật.”
// \{\m{B}} "Yeah, it seems so."
// \{\m{B}}「ああ。そうみたいだな」
<0273> \{Sunohara} “Đây là… \wait{1250}một giấc mơ đúng không?”
// \{Sunohara} "This is... \wait{1250}a dream, right?"
// \{春原}「これって…\p夢だよね?」
<0274> \{\m{B}} “Dĩ nhiên. Bằng chứng là mày thử tự đánh vào mình xem, không đau đâu.”
// \{\m{B}} "Of course it is. It won't hurt you if you hit yourself, and that's the proof."
// \{\m{B}}「もちろん夢だ。その証拠に、殴られても痛くない」
<0275> …bốp!\shake{3}
//  ... tonk!\shake{3}
// …げ\shake{3}しっ。
<0276> \{Sunohara} “Đau thật đấy…”
// \{Sunohara} "It really hurts a lot though..."
// \{春原}「…すごく痛いんすけど」
<0277> \{\m{B}} “Cơn đau đó cũng chỉ là trong giấc mơ của mày thôi.”
// \{\m{B}} "That pain is also in your dream."
// \{\m{B}}「その痛みも含めて夢だな」
<0278> \{\m{B}} “Sự thật là, ngay bây giờ, mày đang ngủ gật trong lớp.”
// \{\m{B}} "The truth is, right now, you are dozing off while in class."
// \{\m{B}}「現実のおまえは今、授業中に眠り呆けている」
<0279> \{\m{B}} “Và quan trọng hơn cả, là thầy giáo sẽ sớm phát hiện ra và cho mày một trận.”
// \{\m{B}} "To top it all, the teacher will soon find out about it, and give you a lecture."
// \{\m{B}}「しかももうすぐ教師に見つかって説教食らうところだ」
<0280> \{Sunohara} “Mày nói nghiêm túc chứ…?”
// \{Sunohara} "Are you serious...?"
// \{春原}「…マジっすか?」
<0281> \{\m{B}} “Đúng vậy. Kìa, ông ấy phát hiện mày đang ngủ kìa.”
// \{\m{B}} "Yeah. Look, he noticed that you're sleeping."
// \{\m{B}}「ああ。ほら、おまえが寝てるのに気づいたぞ」
<0282> \{Sunohara} “Chết tao rồi! Tao phải làm sao để thức dậy đây?”
// \{Sunohara} "I'm in big trouble then! What should I do to wake up?!"
// \{春原}「それってマジヤベー状況じゃん!  どうすりゃ起きられるんだよっ!」
<0283> \{\m{B}} “Thử đập đầu mày bức tường đằng kia xem, mày sẽ tỉnh dậy thôi.”
// \{\m{B}} "Try banging your head on the wall over there, you'll wake up eventually."
// \{\m{B}}「その辺の壁に頭打ちつけてみろ。そのうち起きるだろ」
<0284> \{Sunohara} “Được rồi!”
// \{Sunohara} "All right!"
// \{春原}「よおしっ!」
<0285> …Cốp! \shake{0}Cốp! \shake{0}Cốp!\shake{0}
//... blag! \shake{0}Blag! \shake{0}Blag!\shake{0}
// …がん\shake{0}がん\shake{0}がんっ!!
<0286> \{\m{B}} “Đi thôi Kotomi.”
// \{\m{B}} "Let's go Kotomi."
// \{\m{B}}「行くぞ、ことみ」
<0287> \{Kotomi} “Nhưng mà… a…”
// \{Kotomi} "But... well..."
// \{ことみ}「でも、ええと…」
<0288> \{\m{B}} “Thằng đó là loại người lơ ngơ vậy đấy. Kệ nó và đừng nói chuyện với nó.”
// \{\m{B}} "He's that kind of disease. Just ignore him and never talk to him."
// \{\m{B}}「あいつはそういう病気なんだ。詮索せずにほっといてやれ」
<0289> \{Kotomi} “Thật à…”
// \{Kotomi} "Is that so..."
// \{ことみ}「そうなんだ…」
<0290> \{Kotomi} “Hình như có vẻ nghiêm trọng thật.”
// \{Kotomi} "It seems really serious."
// \{ことみ}「なんだかとっても大変そうなの」
<0291> \{Sunohara} “Tỉnh dậy đi Youhei! Tỉnh dậy khỏi giấc mơ ngày nay! Tỉnh dậy ngay…!!”
// \{Sunohara} "Wake up Youhei! Wake up from this dream right now! Wake up quick...!!"
// \{春原}「起きろ陽平っ!  今すぐ夢から醒めるんだっ!  早く起きろおおっ…!!」
<0292> …cốp! \shake{0}cốp! \shake{0}cốp!\shake{0}
//... blag! \shake{3}Blag! \shake{4}Blag!\shake{5}
// …がん\shake{3}がんがん\shake{4}がんっがん\shake{5}!!!
<0293> Sunohara rời khỏi chỗ đó không hiểu điều gì đang xảy ra. Kotomi và tôi cũng đi khỏi chỗ đấy.
// Sunohara leaves in the midst of confusion. Kotomi and I also leave that place.
// 取り込み中の春原を残し、俺とことみはその場を後にした。
<0294> \{\m{B}} “Không được… có lẽ mình phải dừng ở đây hôm nay thôi.”
// \{\m{B}} "No good... I guess we'll leave it at that for today."
// \{\m{B}}「仕方ない。今日はこのぐらいにしとくか」
<0295> Cuối cùng, chúng tôi chả nói chuyện được với ai trừ Sunohara.
// In the end, we ended up talking to no one except Sunohara.
// 結局、春原以外とはまともに話もできずに終わった。
<0296> Cho dù tôi không có quen nhiều người, tìm ra ai đó chịu bỏ thời gian cho chúng tôi dường như không thể.
// Even I don't have many acquaintances, and searching for someone who looks like they got time to waste is hard.
// 俺だって知り合いが多い方ではない。暇そうな奴を探すだけで一苦労だった。
<0297> Chúng tôi cuối cùng chẳng có cơ hội tập luyện cho Kotomi kiểu chào hỏi mới.
// We didn't even get a chance to use Kotomi's new style greeting a lot.
// ことみの新型自己紹介も、使う機会がなかった。
<0298> \{\m{B}} “Chán thật, nhưng về thôi, Kotomi.”
// \{\m{B}} "It's a pity, but let's go home, Kotomi."
// \{\m{B}}「残念だけど帰るぞ、ことみ」
<0299> \{Kotomi} “Ừ…”
// \{Kotomi} "Yup..."
// \{ことみ}「うん…」
<0300> Chúng tôi đi đến ngăn để giày.
// We walk together to the shoe rack.
// ふたり並んで、とぼとぼと下駄箱に向かう。
<0301> \{\m{B}} “Có vẻ như lời tiên đoán của Fujibayashi xảy ra thật…”
// \{\m{B}} "I guess Fujibayashi's fortune-telling came true..."
// \{\m{B}}「藤林の占いって…当たるんだなぁ…」
<0302> Tôi lẩm nhẩm nhớ lại chuyện xảy ra ngày hôm qua.
// I murmur it as I remember things about yesterday.
// 昨日のことを思い出しながら呟く。
<0303> Nghĩ lại lời của Fujibayashi… Tôi tự hỏi không biết có phải mình là nguyên nhân mà mọi chuyện diễn ra như hiện tại không.
// If I think about Fujibayashi's words... I wonder if I'm the reason this thing is happening.*
// 藤林の言うとおりなんだとしたら、原因は俺にあるんだろうか。
<0304> \{\m{B}} “Này, Koto…”
// \{\m{B}} "Hey, Koto..."
// \{\m{B}}「なぁ、こと…」
<0305> Tôi quay ra đằng sau, chuẩn bị gọi cô ấy, bất thình lình…
//I glance beside, and I'm about to call her name, but at that moment...
// 呼びながら隣に視線を向けた、その瞬間だった。
<0306> \{Giọng nói} “A! Tìm ra rồi!”
// \{Voice} "Ah! Found you!"
// \{声}「あーっ!  見っけー!」
<0307> Một giọng nói quen thuộc vang lên từ đằng sau chúng tôi.
// A familiar voice echoes from behind us.
// 聞き覚えのある声が背後からとんできた。 
<0308> Quay lại nhìn thì thấy Kyou đang chạy về phía chúng tôi.
// Kyou is running towards us as we turn around. 
// 振り返ると、杏がこっちに向かって走ってきていた。
<0309> \{Kotomi} “……….”
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」
<0310> Quay ngoắt.
// Swerve.
// くるっ。 // I think this means Kotomi is turning around to run away.
<0311> Cạch cạch cạch cạch…!
// Tap, tap, tap, tap...!
// たったったったっ…
// Actually this might be Kyou's sounds of quickly getting closer, rather than Kotomi running, or both.
// I think it's Kyou's footstep alone, and she noticed that Kotomi would run away when she turned around.
// I mean, Kotomi turned around twice here, first one when Kyou called them, second one when Kotomi saw Kyou approaching them. -DG1
<0312> \{Kyou} “Này! Tại sao cậu lại chạy?!”
// \{Kyou} "Hey! Why are you running away?!"
// \{杏}「って、なんで逃げんのよっ!」
<0313> Kyou nhanh chóng giữ cô ấy lại.
// Kyou quickly restrains her.
// あわてて引き留める杏。
<0314> \{Kotomi} “Bắt nạt? Bắt nạt? Bắt nạt?”
// \{Kotomi} "A bully? A bully? A bully?" 
// I decided to use bully instead, since translating it to verb sounds stupid.
// \{ことみ}「いじめる?  いじめる?  いじめる?」
<0315> \{Kyou} “Tớ sẽ không bắt nạt cậu đâu. Ngoan nào, ngoan nào.”
// \{Kyou} "I won't bully you. Good girl, good girl~"
// \{杏}「ほらいじめないからっ。いい子いい子~」
<0316> *Vuốt vuốt vuốt*
// Guri guri guri~
// Action word of rubbing her hair, or more like patting her head -DG1
// ぐりぐりぐり~。 // Guri guri guri~
<0317> Kotomi trông như muốn khóc khi bị Kyou quấn lấy và vuốt tóc .
// Kyou clings behind Kotomi, whose eyes are in tears, and brushes her hair against her will.
// 涙目のことみに背後からぺとっと抱きついて、無理矢理頭を撫でまくる杏。
<0318> Như một chú mèo đang ngủ trưa bỗng nhiên bị một đứa trẻ bắt ra làm trò chơi, Kotomi đầu hàng trước số phận đen đủi của cô ấy.
// Like a stray cat who got caught by a little bully as she takes a nap in the park, Kotomi is now at the mercy of her cruel fate.
// The thing is, the stray cat is the one who's taking a nap. -DG1
// 公園で昼寝していたところをいたずらっ子に拉致された野良猫のように、過酷な運命に身を任せることみ。
<0319> \{\m{B}} “Lông đuôi cậu ấy sắp dựng lên vì sợ rồi đấy, dừng lại đi.”
// \{\m{B}} "Her fur in the tail will stick out due to stress, so stop it." 
// \{\m{B}}「ストレスで尻尾の毛が抜けるからやめろ」
<0320> \{Kyou} “Hả cô bé này cũng có đuôi cơ à? Tớ phải kiểm tra mới được~”
// \{Kyou} "Eh?! The kid has a tail? I have to check it for myself~"
// \{杏}「えっなにこの子、尻尾があるのぉ?  確かめてみちゃおっかな~」
// Interesting to note that humans have a tail bone called a Coccyx. -Amoirsp
// Must be talking about long tails ^_^; -DG1
<0321> \{Kotomi} "?!"
// \{Kotomi} "?!"
// \{ことみ}「!?」
<0322> Giãy giãy\shake{0}, giãy giãy\shake{0}, giãy giãy\shake{0}
// Wriggle\shake{0}, wiggle\shake{0} wriggle\shake{0}.
// じた\shake{0}ばたじた\shake{0}ばたっ。
<0323> \{Kyou} “Hử? Cứ tưởng cậu còn trẻ con lắm hóa ra cũng lớn phết nhỉ~”
// \{Kyou} "Huh? I thought you're more like a child but you're unexpectedly grown up~"
// \{杏}「あれぇ?  もっと子供っぽいのつけてるのかと思ったら、案外オトナなんだ~」
<0324> \{Kotomi} "~~~~~~~~?!?!"
// \{Kotomi} "~~~~~~~~?!?!"
// \{ことみ}「~~~~~~!?!」
<0325> Giãy giãy\shake{0}, giãy giãy\shake{0}, giãy giãy\shake{0} giãy giãy.
// Wriggle\shake{0}, wiggle\shake{0}, wriggle\shake{0} wiggle.
// じた\shake{0}ばた\shake{0}じたばた\shake{0}じたばたっ。
<0326> \{Kyou} “Đến lúc kiểm tra bên trên đây…”
// \{Kyou} "It's time to check above..."
// \{杏}「ついでに上も調べちゃお…」
<0327> \{Kyou} “…A, oa! Không thể nào! Lớn đến mức này à!”
// \{Kyou} "... Hey, woah! No way! This much?!" // Kyou's embarrassed look.
// Kotomi's bust size is large, basically. Bigger than Kyou's. -Amoirsp
// \{杏}「…って、うわっうそっ、こんなにあんのっ!?」
<0328> \{Kotomi} "~~~~~~~!!! \wait{1100} ~~~~~~~?!?! \wait{1100} ~~~~~~~!!!!"
// \{Kotomi} "~~~~~~~!!! \wait{1100} ~~~~~~~?!?! \wait{1100} ~~~~~~~!!!!"
// \{ことみ}「~~~!!!\p  ~~~~!?!\p  ~~~~~!!!!」
// Just hearing Noto Mamiko moan naughtily is worth all the money spent. :) - Kinny Riddle
<0329> Giãy giãy\shake{0}, giãy giãy\shake{2}, giãy giãy\shake{3}, giãy giãy.
// Wriggle\shake{0}, wiggle\shake{2}, wriggle\shake{3}, wiggle.
// じたば\shake{0}たじたば\shake{2}たじたば\shake{3}たじたばたっっ。
<0330> \{\m{B}} “Kyou… cho dù bà không được ai để ý cũng không nên đi chọc ghẹo các bạn nữ khác như thế…”
// \{\m{B}} "Kyou... to put your hand on the same sex just because not many guys approach you is a bit..." 
// Please tell me "in" isn't the word that's in the original Japanese..... -Jumpyshoes
// I don't really know, but "in" sounded really perverted
// And to think girls confessed to Kyou in seen3426 too. -Amoirsp
// Alt - "Kyou, just because you don't have many guys hitting on you doesn't mean you should take your frustration out on the same sex..." - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「…杏、おまえいくら男が寄ってこないからって、同性に手を出すのはいくらなんでも…」
<0331> \{Kyou} “Hử? Ông nói gì à?”
// \{Kyou} "Hmm? Did you say something?"
// \{杏}「ん?  なぁにか言った?」
<0332> \{\m{B}} “Không… không có gì…”
// \{\m{B}} "No... nothing..."
// \{\m{B}}「いえ…なにも」
<0333> Tôi quay đầu ra hướng khác.
// I quickly turn my head away.
// あわてて顔を背ける。
<0334> \{Kyou} “À, đó là cách con gái hay thể hiện sự gần gũi ấy mà. Điều này hoàn toàn bình thường giữa bạn bè với nhau.”
// \{Kyou} "Well, this is just normal intimacy between girls, see? For a fellow friend, this is pretty normal."
// Changed "skinship" to "intimacy", since there's no such word in English. "Skinship" is a wasei-eigo, a purely Japanese invention. - Kinny Riddle
// \{杏}「ま、一般女子のスキンシップってヤツね。友達同士ならこんなの普通普通」
<0335> \{\m{B}} “Bình thường à…”
// \{\m{B}} "Normal, huh..."
// \{\m{B}}「普通ねぇ…」
<0336> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<0337> \{\{B}} “Hử? Bà vừa nói cái gì?”
// \{\m{B}} "Hmm? What did you just say?"
// \{\m{B}}「ん?  今なんて言った?」
<0338> \{Kyou} “Gần gũi?”
// \{Kyou} "Intimacy?"
// Changed for same reason as 0334 - Kinny Riddle
// \{杏}「スキンシップ?」
<0339> \{\m{B}} “Sau cái đó.”
// \{\m{B}} "After that."
// \{\m{B}}「その後」
<0340> \{Kyou} “Bạn bè?”
// \{Kyou} "Fellow friend?"
// \{杏}「友達同士?」
<0341> \{\m{B}} “Vậy bà đồng ý làm bạn với bạn ấy rồi à?”
// \{\m{B}} "So you are willing to become her friend?"
// \{\m{B}}「なってやってくれるのか?」
<0342> \{Kyou} “Lúc đấy thì tôi từ chối, nhưng bây giờ tôi chả đã đến rồi đây sao.”
// \{Kyou} "I refused when you asked me to, but today, I'm the one who came." 
// \{杏}「頼まれてってのはゴメンだけど、今日はあたしから来たでしょ?」
<0343> \{Kyou} “Và bạn của ông thì cũng gián tiếp là bạn của tôi rồi.”
// \{Kyou} "And a friend of yours is indirectly a friend of mine." 
// \{杏}「あんたの友達ってんなら、間接的にあたしの友達でもあるし」
<0344> \{Kyou} “Và chúng mình cũng đã tự giới thiệu lẫn nhau rồi còn gì.”
// \{Kyou} "And we have already introduced each other."
// \{杏}「あと、もう自己紹介もしてるしね」
<0345> Cô ấy vừa cười vừa ôm Kotomi nói.
// She says that with a smiling face as she embraces Kotomi.
// ことみを抱きかかえたまま、したり顔で言う。
<0346> Tình cờ, Kotomi nhìn tôi có vẻ cầu cứu.
// Incidentally, Kotomi looks at me as if she's appealing for something.
// ちなみにことみの方は、何か訴えたそうに俺を見ている。
<0347> \{Kotomi} “Mình… không có đuôi… mà…”
// \{Kotomi} "I... don't have a tail..." 
// Think complaining tone, not emotionless tone.
// By the way she looks like she's about to cry when she says this too.
// Alt - "I haven't...got a...tail..." - Kinny Riddle
// \{ことみ}「私…しっぽ、ないの」 
<0348> Cô ấy quay sang nhìn Kyou, nhưng cô ấy có vẻ không sao.
//  She turns around to face Kyou, but it seems she's still all right. 
// とりあえずまだ大丈夫そうなので、杏の方に向き直った。
<0349> \{Kyou} “Và chả phải cư xử khách khí với nhau sẽ mất tự nhiên à?”
// \{Kyou} "And isn't it weird to be all too held back if she's a friend?"
// \{杏}「友達なら遠慮とかってする方が変でしょ?」
<0350> \{\m{B}} “Có lẽ vậy.”
// \{\m{B}} "I guess so."
// \{\m{B}}「そうだな」
<0351> \{Kyou} “Nhưng chúng mình cũng chưa thân nhau lắm.”
// \{Kyou} "But we don't know each other that much yet."
// \{杏}「でも、まだお互いの事を良く知らないのよねぇ」
<0352> \{Kyou} “Ví dụ, tôi không biết cô ấy thích ăn món gì, hay cô ấy thích chơi gì, hay cô ấy thích mặc loại quần áo gì.”
// \{Kyou} "For example, I don't know what kind of food she likes to eat, what she likes to play, or her favorite clothes."
// \{杏}「例えば、好きな食べ物とか、好きな遊びとか、好きな服とか~…」
<0353> \{Kyou} “À, mà cũng không sao nếu cả hai đều thấy vui~”
// \{Kyou} "Well, that's all right if we'll have fun though~"
// \{杏}「まぁ、楽しけりゃなんでもいいんだけど~…」
<0354> Cô ấy liếc nhìn tôi tinh ý.
// She looks at me with a meaningful glance.
// 意味ありげな視線で俺を見た。
<0355> \{Kyou} “Và ông không nghĩ cô ấy sẽ trở nên hữu dụng à?”
// \{Kyou} "And don't you think she could be of some use?"
// \{杏}「甲斐性の見せ所だと思わな~い?」
<0356> Kyou… đang toan tính thu phục Kotomi…!
// This girl... she's planning to extort her...!
// こいつ…っ、タカる気だっ…!
<0357> \{Kyou} “A… mà càng đông thì sẽ càng vui đúng không?”
// \{Kyou} "Ah... and wouldn't it be much nicer if more people would play the same thing?"
// \{杏}「あ、同じ遊ぶなら人数多い方がいいわよね?」
<0358> \{Kyou} “Ừ, vậy để tôi đi gọi Ryou, ông đợi đây một lúc nhé?”
// \{Kyou} "Well, in that case, I'll be getting Ryou, so wait for me here, all right?"
// \{杏}「そういうわけで今から椋も連れてくるから、ここでちょっと待っててね」
<0359> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」
<0360> Đồng ý đợi.
// Wait obediently
// 素直に待っている // Selection 1
<0361> Đương nhiên là phải chuồn.
// Make an escape, of course
// もちろん逃げる // Selection 2.
// By the way, both options lead to the same thing since Kyou catches you.
<0362> Mạng sống là vô giá, nên tôi không còn lựa chọn nào khác ngoài đợi đây...
// Life is precious, so the only thing I can do is wait obediently...
// 命が惜しいので、ここは素直に待っているしかない。 // option 1
<0363> \{Kyou} “Nếu ông dám trốn, ngày mai gặp tôi sẽ đá vào mông ông.”
// \{Kyou} "If you run away, I'll kick your ass plenty of times if I see you tomorrow."
// \{杏}「あ、逃げたら明日から顔見る度にベンケー蹴るから」 // option 2
<0364> \{\m{B}} “Dĩ-dĩ nhiên là tôi không dám nghĩ đến điều đó. Đúng vậy.”
// \{\m{B}} "O-of course I'm not thinking of doing such things. That's right."
// \{\m{B}}「そっ、そんなことはこれっぽっちも考えてないぞ、もちろん」
<0365> \{Kyou} “Tốt, ông biết điều đấy~”
// \{Kyou} "That's good, you sure know what to do~"
// \{杏}「そうそう、えらいわね~」
<0366> \{Kyou} “Chào nhé~”
// \{Kyou} "Later then~"
// \{杏}「じゃね~」 // option 1 skips lines 363 - 365 while option 2 does not use 362.
<0367> Kyou chạy đi.
// Kyou runs off.
// ぱたぱたと走り去っていく杏。 
<0368> Cách nào chăng nữa, tôi và Kotomi nhìn nhau.
// Either way, Kotomi and I both exchange glances.
// どちらからともなく、顔を見合わせることみと俺。
<0369> \{Kotomi} “À…”
// \{Kotomi} "Well..."
// \{ことみ}「ええと…」 // She looks like she's about to cry again.
<0370> \{\m{B}} “Mọi chuyện có vẻ căng thẳng rồi nhỉ?”
// \{\m{B}} "It really turned into something serious, huh?"
// \{\m{B}}「大変なことになってきたな」
<0371> \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」
<0372> \{Kotomi} “Mình thực sự không có đuôi mà.”
// \{Kotomi} "I really, don't have a tail."
// \{ことみ}「しっぽ、ほんとにないの」
<0373> Cô ấy đưa tay xuống váy nói như để khẳng định lại.
// She says that as she touches her own skirt to confirm it.
// スカートの尻辺りを自分で触ってたしかめつつ言う。
<0374> \{\m{B}} “Mình biết rồi…”
// \{\m{B}} "I know that already..."
// \{\m{B}}「それはもうわかったから」
<0375> Vấn đề ở đây là Kyou.
// The problem here is Kyou.
// 問題は杏の奴だ。
<0376> Chúng tôi cần phải làm gì đó, nếu không cả hai sẽ chết mất.
// We'll need to do something about the next attack, or else we're dead meat.
// 次の襲来までに何か手を打たないと、俺もことみも身が持たない。
<0377> Vậy đấy, cố gắng giúp Kotomi làm bạn với hai chị em họ có vẻ như hơi quá sức cô ấy.
// That said, attempting to get those sisters to befriend Kotomi was probably too much for her.
// Alt - If I say so... plotting about making those sisters to be Kotomi's friends is probably too much for her.
// Alt - That said, attempting to get those sisters to befriend Kotomi was probably too much for her. - Kinny Riddle--~~~~
// とは言え、今からあの姉妹と校外で親睦を図るというのは、ことみにはヘビーすぎるだろう。
<0378> \{\m{B}} "..............."
// \{\m{B}} "..............."
// \{\m{B}}「……………」
<0379> \{\m{B}} “Được rồi, nếu mọi chuyện đã đến nước này…”
// \{\m{B}} "All right, if it comes to this, then..."
// \{\m{B}}「よし、こうなったら…」 // location change to the drama room comes after this.
<0380> \{Kyou} “…vậy?”
// \{Kyou} "Well...?"
// \{杏}「…で?」
<0381> \{Kyou} “Đây là chỗ mà ông nghĩ thú vị à?”
// \{Kyou} "Is this the place you think is fun?"
// \{杏}「ここがあんたの考えてる、楽しいところなわけ?」
<0382> \{\{B}} “Chỗ này tốt mà phải không?”
// \{\m{B}} "It's a nice place, right?"
// \{\m{B}}「いいとこだろ?」
<0383> \{\m{B}} “Câu lạc bộ kịch từng sử dụng phòng này, nhưng bây giờ chúng ta có toàn quyền sử dụng nó.”
// \{\m{B}} "The drama club uses this room, but now we can use this place as much as we want."
// \{\m{B}}「この由緒ある演劇部室が、今ならもれなく使い放題」
<0384> \{\m{B}} “Trong này được trang bị nhiều thiết bị sân khấu mà bọn tôi không rõ lắm.”
// \{\m{B}} "It's fully equipped with stage props we don't know the use of."
// \{\m{B}}「得体のしれない大道具小道具もいっぱい完備」
<0385> \{\m{B}} “Phải không? Kotomi?”
// \{\m{B}} "Right? Kotomi?"
// \{\m{B}}「なあ?  ことみ」
<0386> Tôi hỏi Kotomi, trong lúc cô ấy đang lấy một sợi cáp micro thò ra từ đống thùng cạc tông.
// I say that to Kotomi, who takes a microphone cable that's sticking out of one of the open cardboard boxes.
// 段ボール箱の隙間から覗くマイクのケーブルに心奪われていることみに言う。
<0387> \{Kotomi} "......?"
// \{Kotomi} "......?"
// \{ことみ}「……?」
<0388> Cô ấy rụt rè cố gắng kéo nó ra như đang đào khoai tây trên đồng.
// She timidly pulls it out as if she's in a potato field.
// 芋掘りのように、恐る恐る引っ張ってみる。
<0389> *Kéo, kéo, kéo, kéo…*
// Drag, drag, drag, drag... // sound effects of pulling something.
// ずるずるずるずる… // generally this refers to pulling a cord or a cable. -Amoirsp
<0390> Bằng cơ thể của mình, cô ấy cố cuộn nó lại.
// She tries to roll it with her body.
// 試しに自分の身体に巻いてみる。
<0391> *Xoắn, xoắn, xoắn*
// Spin, spin, spin.
// ぐるぐるぐる…
<0392> Sau đó cô ấy cố gắng thắt nút nó lại.
// Then, she tries to make a knot at the end of it.
// それから端をちょうちょ結びにしてみる。
<0393> *Thắt*
// Gyuu. // SFX of finishing tying the knot -DG1
// きゅっ。
<0394> \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "......?"
// \{ことみ}「………」
<0395> \{Kotomi} “Mình không thể di chuyển và tháo nó ra… Mình bị kẹt thật rồi.”
// \{Kotomi} "I can't move and take it off... I'm really in trouble."
// \{ことみ}「身動き取れなくなって、とっても困ったの」
<0396> \{Kyou} “Haa…”
// \{Kyou} "Sigh..."
// \{杏}「はぁ…」
<0397> Kyou thở dài khi thấy Kotomi tự gây ra rắc rối cho bản thân.
// Kyou makes a deep sigh as she watchs Kotomi put herself into trouble as she plays by herself alone.
// ことみの危険なひとり遊びをよそに、杏が大きくため息をついた。
<0398> \{Kyou} “Ha… mình đúng là ngốc khi hi vọng điều gì đó ở cậu…”
// \{Kyou} "Well... I was a fool for expecting something from you..."
// \{杏}「まっ、あんたなんかに期待したあたしがバカだったけどね」
<0399> \{\m{B}} “Cậu hi vọng gì vậy?”
// \{\m{B}} "What are you expecting anyway?"
// \{\m{B}}「どんなところが希望だったんだよ?」
<0400> \{Kyou} “Thứ gì đó như karaoke hay chơi game, hay ra một quán ăn nào đó, hay đi xem phim nghe nhạc…”
// \{Kyou} "Something like karaoke or an arcade or a family restaurant or a cinema concert..."
// \{杏}「カラオケとかゲーセンとかファミレスとかシネコンとか…」
<0401> \{Kyou} “Hay thậm chí ra một công viên mà ở đó có một con chuột to~”
// \{Kyou} "Or something like bringing us to an amusement park with a big mouse~" 
// And who wouldn't guess about Mickey mouse? :p =DG1
// \{杏}「おっきなネズミがいる遊園地とか~」
<0402> \{\m{B}} “Cậu đang định đi Tokyo chỉ để giải trí à?”
// \{\m{B}} "Were you planning to go to Tokyo now just to play?"
// \{\m{B}}「…今から東京まで遊びに行くつもりだったのか?」
<0403> \{Kyou} “Ahahaha, cậu nói gì vậy? Mình đang nói đến California!”
// \{Kyou} "Ahahaha, what are you talking about? I mean California!"
// Walt Disney California. =DG1
// Referring to Disneyland. -Amoirsp
// \{杏}「あはは、何言ってんのよ。もちろんカリフォルニアよ」
<0404> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
  \{\m{B}}「………」
<0405> Tôi quyết định mặc kệ cái giấc mơ của cô ấy.
// I decided to ignore that violent girl's dream.
// 夢見がちな暴力少女は放っておくことにした。
<0406> \{\m{B}} “Này, Fujibayashi…”
// \{\m{B}} "Hey, Fujibayashi..."
// \{\m{B}}「こら藤林」
<0407> Tôi hỏi em gái cô ấy.
// I whisper to her younger sister.
// 妹に耳打ちする。
<0408> \{Ryou} “Vâng…?”
// \{Ryou} "Yes...?"
// \{椋}「…はい」
<0409> \{\m{B}} “Mọi chuyện bắt đầu nghiêm trọng bởi lời bói toán của cậu rồi đấy…”
// \{\m{B}} "It really turned to something serious because of your fortune-telling..."
// \{\m{B}}「おまえの占いのせいで本当に大変なことになってるんだぞ」
<0410> \{Ryou} “…A…ơ…ừm… nhưng.. mình không nghĩ là… do lời bói toán của mình…”
// \{Ryou} "...Eh... ah... uhh... but... I don't really... think it's because of the fortune-telling I made..."
// \{椋}「…え…あ…ぅ…で、でもその…占いのせいでは…ないと思います…」
<0411> \{\m{B}} “Nguyên nhân là do chị của cậu đúng không? Cô ấy bình thường có phải dùng đồ bảo hộ nào gắn vào người không vậy, cái gì đó dể điều chỉnh cái cá tính bốc đồng đó.”
// \{\m{B}} "It's because of your sister right? Does she have any safety equipment attached to her, like a tuner that will adjust her recklessness?"
// \{\m{B}}「元凶はおまえの姉貴だろ?  乱暴度を調整できるつまみとか、そういう安全装備はついてないのか?」
<0412> \{Ryou} “A… chị em mình sống cùng nhà, nhưng mình không nghĩ là có thứ gì giống vậy…”
// \{Ryou} "Well... we've been living together, but I don't think there's something like that..."
// \{椋}「えと…ずっと一緒に暮らしてますけど、見たことないです…」
<0413> \{Ryou} “Với lại… ừm… liệu bọn mình có được cho phép sử dụng căn phòng này không vậy?”
// \{Ryou} "Aside that... ummm... is it all right to use this room like we want?"
// \{椋}「それより…あの…勝手に入って、いいんでしょうか?」
<0414> Cô ấy rụt rè hỏi tôi trong khi nhìn quanh căn phòng. Chẳng có ai ngoài chúng tôi ở đây.
// She asks me timidly while looking around the room. There's no one other than us.
// おずおずと訊きながら、俺たち以外に誰もいない部屋の中を見渡す。
<0415> \{\m{B}} “Nó không bị khóa, nên mình nghĩ không sao đâu.”
// \{\m{B}} "It doesn't use a key, so it's really all right."
// \{\m{B}}「鍵かかってなかったから、いいだろ別に」
<0416> \{Ryou} “À… như nãy mình đang nói… mình không nghĩ chúng ta nên vào đây khi chưa được cho phép…”
// \{Ryou} "Well... as I was saying... I don't think it's a good idea to enter here without permission so..."
// \{椋}「…えと…だからと言って、許可なく入っていいということには、ならないと思うんですが…」
<0417> \{\m{B}} “Không sao đâu, mình quen hội trưởng nên mình và mình nghĩ cậu ấy sẽ đến đây ngay bây giờ ấy.”
// \{\m{B}} "It's all right, I know the club president and she'll be here any minute now."
// \{\m{B}}「大丈夫だって。ここの部長とは知り合いだし、そのうち帰ってくるから」
<0418> Tôi trả lời sau khi nhìn thấy cặp của Furukawa nằm trên bàn.
//  I answer that as I confirm Furukawa's bag lying on the desk.
// 机に古河の鞄があるのを確認しながら、俺は答えた。
<0419> \{Ryou} “Nhưng mà…”
// \{Ryou} "But still..."
// \{椋}「でも…」
<0420> \{Giọng nói} “Xin lỗi ạ…”
//{Voice} "Excuse me..."
// \{声}「あの…」
<0421> Một giọng nói vang lên từ phía cửa ra vào.
// There's a voice coming from the door.
// 戸口の方から声がした。
<0422> Tất cả chúng tôi ngoại trừ Kotomi, vẫn đang không hiểu chuyện gì xảy ra, quay lại nhìn người mới tới.
// All of us except Kotomi, who's amidst in confusion, focus on the new person who's appeared.
// 取り込み中のことみ以外全員の視線が、新しく現れた人物に集中する。
<0423> \{Furukawa} "........."
// \{Furukawa} "........."
// \{古河}「………」
<0424> \{Furukawa} “A…”
// \{Furukawa} "Well..."
// \{古河}「えっと…」
<0425> \{Furukawa} “Xin lỗi.”
// \{Furukawa} "Excuse me."
// \{古河}「失礼しました」
<0426> Xoạt, cạch.
// Slide, slide, slide, clank.
// pishan? SFX that tells that the door was closed.
// がらがらがら、ぴしゃん。 
<0427> \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「…………」
<0428> \{Chị em Fujibayashi} “"..............."
\{Fujibayashi Sisters} "..............."
// \{藤林姉妹}「……………」
<0429> \{\m{B}} “…đợi, đợi, đợi đã! Hội trưởng! Tớ đây!”
// \{\m{B}} "... wait, wait, wait! Miss President! It's me! It's me!"
// \{\m{B}}「…待て待て部長っ、俺だ俺だっ」
<0430> Tôi chạy ra giữ Furukawa lại khi cô ấy quay đầu trở ra hành lang chuẩn bị chạy.
// I brought back Furukawa who quickly went to the hallway aimlessly.
// 廊下をあてもなく遠ざかっていく古河を慌てて引き戻した。
<0431> \{Furukawa} “A… mình xin lỗi… hóa ra là cậu, \m{A}-san…”
// \{Furukawa} "Ah... I'm sorry... so it was you, \m{A}-san..."
// \{古河}「あっ…すみません。\m{A}さんでしたか」
<0432> \{Furukawa} “Mình nghe thấy tiếng nhiều người đang đùa trong phòng, nên mình nghĩ mình đi nhầm phòng.”
// \{Furukawa} "There are a lot of people who seem to be having fun, so I thought I had come to the wrong room."
// \{古河}「人がたくさんいて楽しそうだったので、部屋を間違えたのかと思いました」
<0433> Cậu nên yêu mến và có niềm tin hơn đối với phòng câu lạc bộ của cậu đi.
// You should love and have more faith in your clubroom.
// …もっと自分の部室に自信と愛着を持ってくれ。
<0434> {Furukawa} “À… mình đang tự hỏi ai là hội trưởng ở đây?”
\{Furukawa} "Well... I wonder who's the club president?"
// \{古河}「で、部長というのは誰のことでしょうか」
<0435> Thậm chí… cậu còn không nhận ra điều đó à…
Even more... you're not quite aware of that...
// Gah! What I mean here is she's not conscious that she's the club president. =DG1
// しかも自覚なし。
<0436> “Là cậu đấy… Cậu.”
\{\m{B}} "It's you... You."
// \{\m{B}}「おまえだ、おまえ」
<0437> {Furukawa} “Hả?”
\{Furukawa} "Eeeh?"
// \{古河}「えぇっ」
<0438> \{\m{B}} “Chính cậu lập lại câu lạc bộ này phải không? Câu lạc bộ kịch.”
// \{\m{B}} "You started this by yourself, right? This drama club."
// \{\m{B}}「おまえがひとりで始めてたんだろ、演劇部」
<0439> \{\m{B}} “Nên chẳng phải cậu chính là hội trưởng hay sao?”
// \{\m{B}} "Then, wouldn't that make you the president, right?"
// \{\m{B}}「じゃあ、おまえが部長じゃないか」
<0440> \{Furukawa} “Ưm… nhưng điều đó không hẳn có nghĩa mình sẽ là hội trưởng…”
// \{Furukawa} "Well... but it doesn't mean it would be me though..."
// \{古河}「いえ、でも、そんな…わたしなんかでなくても…」
<0441> \{\m{B}} “Cậu tự xây dựng mọi thứ, và mọi người ở đây đã đến rồi đây.”
// \{\m{B}} "You started it all, and everyone here gathered up."
// \{\m{B}}「おまえが始めてたから、こうしてみんな集まってきたんだ」
<0442> \{\m{B}} “Hay là cậu muốn để cho câu lạc bộ kịch tan rã?”
// \{\m{B}} "Or, would your rather let the drama club disappear?"
// \{\m{B}}「それとも、演劇部はなくなったままだったのか?」
<0443> \{Furukawa} “Điều đó…”
// \{Furukawa} "That's..."
// \{古河}「それは…」
<0444> \{\m{B}} “Được chưa? Cố gắng lên nào, hội trưởng.”
// \{\m{B}} "All right? Do your best then, Miss President."
// \{\m{B}}「ほら、頑張れよ、部長さん」
<0445> \{Furukawa} “Ừm…”
// \{Furukawa} "Hmmm..."
// \{古河}「んー…」
<0446> Cô ấy suy nghĩ một lúc sau đó…
// She ponders for a while after that...
// しばらく考えた後…
<0447> \{Furukawa} “Mình hiểu rồi, mình sẽ làm hội trưởng.”
// \{Furukawa} "I understand, I'll be the president."
// \{古河}「わかりました、部長でいいですっ」
<0448> Cô ấy nói với chúng tôi.
// That's what she told us.
// そう告げていた。
<0449> \{Furukawa} “Mình có thể không phải là một hội trưởng tài giỏi, nhưng hi vọng mọi người sẽ cùng cố gắng với mình.”
// \{Furukawa} "I may be an incompetent leader, but please, let's work hard."
// \{古河}「至らない部長ですが、よろしくお願いします」
<0450> \{\m{B}} “À, mình đã mời một vài người cảm thấy thích thú với câu lạc bộ này đến đây.”
// \{\m{B}} "Yeah, well, I brought a lot of interested people who want to check the club."
// \{\m{B}}「ああ、で、今日は見学希望者をたくさん連れてきてやったぞ」
<0451> Cậu nên yêu mến và có niềm tin hơn đối với phòng câu lạc bộ của cậu đi, hội trưởng à.
// You should love and have more faith in your clubroom, Miss President. // variant
// …もっと自分の部室に自信と愛着を持ってくれ、部長。
<0452> \{\m{B}} “À, mình đã mời một vài người thú vị muốn xem qua câu lạc bộ này đây.”
// \{\m{B}} "I brought a lot of interested people who wants to check the club."
// \{\m{B}}「今日は見学希望者をたくさん連れてきてやったぞ」
<0453> \{Furukawa} “Vài người...thú vị?”
// \{Furukawa} "Interested... people?"
// \{古河}「見学希望…ですか?」
<0454> “À… nói ra thì dài dòng lắm đây…”
// \{\m{B}} "Ah well... it will take long if we talk about it..."
// \{\m{B}}「いやまあ、話せば長くなるんだけどな…」
<0455> Kyou nhìn tôi một cách nghi ngờ khi nghe thấy tôi trả lời một cách qua quít.
// Kyou looks at me suspiciously as if waying to say something while I blunder my answer.
// Kyou looks at me suspiciously as if wanting to say something while I answer in blunder.
// 微妙に何か言いたそうな杏の視線を受けながら、しどろもどろに答える。
<0456> Đúng lúc đó, Furukawa nhận ra Kotomi.
// At that time, Furukawa sees and recognizes Kotomi.
// その時、古河がことみのことを見つけた。
<0457> Trong khi cô ấy vẫn đang chật vật với sợi dây cáp micro.
// And she's still fighting with the microphone cable, as usual.
// 相変わらず部屋の隅でマイクケーブルと格闘中だ。
<0458> \{Furukawa} “Chào cậu, Kotomi-chan.”
// \{Furukawa} "Hello, Kotomi-chan."
// \{古河}「ことみちゃん、こんにちはです」
<0459> \{Kotomi} “A, Nagisa-chan…”
\{Kotomi} "Ah, Nagisa-chan..."
// \{ことみ}「あっ、渚ちゃん…」
<0460> Cô ấy bằng cách nào đó cô ấy đã thoát ra khỏi đống dây đó và chạy về phía Furukawa.
// She somehow manages to escape from her entrapment and run towards Furukawa.
// どうにか罠から脱出すると、古河のところまで駆け寄った。
<0461> Cô ấy nhanh chóng cúi đầu chào, cùng lúc đó 2 tay giữ lấy váy. 
// She quickly bows her head as she holds her skirt with both hands.
// 両手をスカートの前で合わせ、ぺこりとお辞儀をする。
<0462> \{Kotomi} “Xin chào, rất hân hạnh được biết cậu.”
// \{Kotomi} "Hello, nice to meet you."
// \{ことみ}「こんにちは、はじめまして」
<0463> \{Kotomi} “Mình là Ichinose Kotomi từ lớp 3-A”.
// \{Kotomi} "I'm Ichinose Kotomi of Class 3-A."
// \{ことみ}「3年A組の、一ノ瀬ことみです」
<0464> \{Kotomi} “Sở thích của mình là đọc sách.”
// \{Kotomi} "My hobby is reading."
// \{ことみ}「趣味は読書です」
<0465> \{Kotomi} “Mình sẽ rất vui nếu được làm bạn với cậu.”
// \{Kotomi} "I'd be happy if you could become my friend."
// \{ことみ}「もしよかったら、お友達になってくれると、うれしいです」
<0466> Và, cô ấy cúi đầu một lần nữa.
// Then, she bows once more.
// そしてもう一度、ぺこり。
<0467> Có vẻ cô ấy muốn tập sử dụng kiểu chào hỏi mới mọi giá.
// It seems it can't be helped that she wants to use her new greeting style.
// 新しい挨拶を実戦使用したくて、しょうがなかったらしい。
<0468> \{Furukawa} “Ừm, mình cũng rất hân hạnh.”
// \{Furukawa} "Yes, with pleasure."
// \{古河}「はい。よろこんで」
<0469> Furukawa thật thà trả lời trước phần ‘tự giới thiệu’ của Kotomi mà không để ý rằng đây là lần thứ hai họ giới thiệu lẫn nhau.
// Furukawa honestly responds to the 'introduction' without even thinking that it's their second time introducing each other.
// 二度目の『はじめまして』を疑問には思わないのか、きちんと応じる律儀な古河。
<0470> \{Furukawa} “Xin chào, rất hân hạnh được biết cậu.”
// \{Furukawa} "Hello, nice to meet you."
// \{古河}「こんにちは、はじめまして」
<0471> \{Furukawa} “Mình là Furukawa Nagisa từ lớp 3-B.”
// \{Furukawa} "I'm Furukawa Nagisa of Class 3-B."
// \{古河}「3年B組の、古河渚です」
<0472> \{Furukawa} “Sở thích của mình là diễn kịch.”
// \{Furukawa} "My hobby is doing drama plays."
// \{古河}「趣味は演劇です」
<0473> \{Furukawa} “Mình sẽ rất vui nếu được làm bạn với cậu.”
// \{Furukawa} "I'd be happy if you could become my friend."
// \{古河}「もしよかったら、お友達になってくれると、うれしいです」
<0474> \{Kotomi} “Vâng, mình cũng vậy.”
// \{Kotomi} "Yes, I would be glad."
// \{ことみ}「はい。よろこんで」
<0475> \{Ryou} “Mình rất hân hạnh.”
// \{Ryou} "The pleasure is mine."
// \{椋}「はい。よろこんで」
<0476> \{Ryou} “Xin chào, rất vui được biết cậu.”
// \{Ryou} "Hello, nice to meet you."
// \{椋}「こんにちは、はじめまして」
<0477> \{Ryou} “Mình là Fujibayashi Ryou từ lớp 3-D.”
// \{Ryou} "I'm Fujibayashi Ryou of Class 3-D."
// \{椋}「3年D組の、藤林椋です」
<0478> \{Ryou} “Sở thích của mình là bói toán.”
// \{Ryou} "My hobby is fortune-telling."
// \{椋}「趣味は占いです」
<0479> \{Ryou} “Mình sẽ rất vui nếu được làm bạn với cậu.”
// \{Ryou} "I'd be happy if you could become my friend."
// \{椋}「もしよかったら、お友達になってくれると、うれしいです」
<0480> \{Furukawa} “Ừ! Mình rất hân hạnh.”
// \{Furukawa} "Yes, with pleasure."
// \{古河}「はい。よろこんで」
<0481> \{Kotomi} “Ừ! Mình cũng rất hân hạnh.”
// \{Kotomi} "Yes, I would be glad."
// \{ことみ}「はい。よろこんで」
<0482> Phần tự giới thiệu của Kotomi lan sang từng người một như một căn bệnh lạ.
// Kotomi's self introduction suddenly jumps from one person to another like a strange disease.
// Kotomi's introduction was suddenly becoming contagious like some strange disease. - Kinny Riddle
// 奇怪なうわごとを伴う熱病のように、たちまち流行していくことみ式自己紹介。
<0483> \{Ryou} “Này Onee-chan… chị cũng tự giới thiệu đi…”
// \{Ryou} "Hey onee-chan... you should introduce yourself too..."
// \{椋}「ほら…お姉ちゃんも自己紹介しないと…」
<0484> \{Kyou} “Hả, chị? \wait{2000}À…\wait{2000} Mình là Fujibayashi Kyou từ lớp 3-E.”
// \{Kyou} "Eh, Me? \wait{2000}Well...\wait{1500} I'm Fujibayashi Kyou of Class 3-E."
// \{杏}「えっあたし?\p  えっと、3年E組の藤林杏です」
<0485> \{\m{B}} “Sở thích của mình là bắt nạt người khác.”
// \{\m{B}} "My hobby is bullying weak people."
// I think it's OK for Tomoya to use "Her" instead of "My" here, even though the Japanese text didn't bother to distinguish the subject being spoken. It wouldn't sound out of place, IMHO. - Kinny Riddle
// Don't really know, but this line is suppose to say what Kyou would say, totally warped by Tomoya though. Works well in my native language, I don't know about how it will go in English. -DG1
// \{\m{B}}「趣味は弱い者いじめです」
<0486> \{Kyou} “Nếu được làm bạn với cậu mình sẽ rất----”
// \{Kyou} "If you could become my friend, then I would be----"
// \{杏}「もしよかったら、お友達になってくれると──」
<0487> \{Kyou} “Này… ai bắt nạt người khác hả?!”
// \{Kyou} "Hey... Who's bullying weak people?!"
// \{杏}「って誰の趣味が弱い者いじめよっっ!!」
<0488> Bốp!!\shake{7}
// Blag!!\shake{7}
// ぶわきゃっ!!\shake{7}
<0489> \{\m{B}} “Cậu…cậu thấy không Kotomi? \pChiêu vừa rồi? Cú đá chẻ… \p tsukkomi…”
// \{\m{B}} "Di... did you see that Kotomi? \pThat unbelievable move just now? It's a sudden drop kick...\p tsukkomi..." 
// \{\m{B}}「…みっ、見たかことみ、\p今のが幻の大技、\p助走なしドロップキックツッコミだ、\pぞ…」
<0490> \{Kotomi} "..............."
// \{Kotomi} "..............."
// \{ことみ}「……………」
<0491> \{Kotomi} “…Aa”
// \{Kotomi} "...... well,"
// \{ことみ}「……ええと」
<0492> \{Kotomi} “Mình… mình thực sự mạnh lắm đấy… mình không muốn cậu bắt nạt mình.”
// \{Kotomi} "The truth is... I'm really strong so... I don't want you to bully me."
// Alt - "I...I'm actually quite strong, so...please don't bully me." - Kinny Riddle
// \{ことみ}「私、ほんとはとっても強いから、いじめないでほしいの」
<0493> \{\m{B}} “Mình còn lâu mới quen với người như cậu.” //Osaka-ben ở đây.
// \{\m{B}} "I don't want to be friends with a person like you."
// "Straight to the point."
// Bleh... this dialect is freaking me out, need someone to check this. * -DG1
// Alt - "...Like hell I wanna be friends with ya." - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「…キミとはやっとられんわー」
<0494> Rầm…
// Flop...
// …がくり。
<0495> \{Kyou} “Tạm biệt!”
// \{Kyou} "Adios."
// Alt - "Adios." - From the accent, Kyou is also doing a tsukkomi, or tsukkomi drop kick on Tomoya, hence the applause by Ryou and Nagisa on 0496. - Kinny Riddle
// \{杏}「ほなさいならー」
<0496> \{Ryou & Nagisa}  *vỗ tay*
// \{Ryou & Nagisa} "Clap, clap, clap, clap, clap..."
// SFX of clapping
// \{椋&渚}「ぱちぱちぱちぱちぱち…」 // They're actually saying pachipachipachipachipachi together. -Amoirsp
<0497> Sau đó một tiếng…
// After one hour...
// 一時間後。
<0498> Tôi ngồi chờ trong bầu không khí thư thái.
// I wait in this flowing atmosphere.
// まったりとした空気が流れていた。
<0499> \{Kotomi} “Nagisa-chan, đây là cái gì vậy?”
// \{Kotomi} "Nagisa-chan, what's this?"
// \{ことみ}「渚ちゃん、これなに?」
<0500> \{Furukawa} “Mình nghĩ đó là đạo cụ của câu lạc bộ kịch năm ngoái…”
// \{Furukawa} "I think it's a prop that the previous drama club used..."
// \{古河}「たぶん昔、演劇部で使っていた小道具だと思うんですが…」 
<0501> \{Ryou} “Nhìn nó giống một cây đũa phép…”
// \{Ryou} "It looks like a magic wand..."
// \{椋}「…魔法のバトンみたいに見えますけど…」
<0502> 3 người họ trò chuyện cởi mở với nhau, xem xét đống đồ đạo cụ.
// The three are completely opening their hearts to each other, touching the drama club equipment.
// 三人すっかり打ち解けた様子で、演劇部の備品をいじっている。
<0503> \{Kotomi} “Đũa phép là gì?”
// \{Kotomi} "What's a magic wand?"
// \{ことみ}「まほうのばとんって、なあに?」
<0504> \{Ryou} “À… nếu cậu vẫy nó lên và đọc một câu thần chú, những ngôi sao sẽ lấp lánh hiện ra, và một cô tiên xuất hiện…”
// \{Ryou} "Umm... if you wave it as you chant a spell, there will be starlight glitter about, and then a fairy will appear..."
// \{椋}「え、えっと…振りながら呪文を唱えると、星がぱーっと散って、妖精が現れて…」
<0505> Vì một lí do nào đó, Fujibayashi rất cố gắng giải thích.
// For some reason, Fujibayashi is wholeheartedly explaining it.
// 何やら一生懸命説明している藤林。
<0506> \{Furukawa} “Không biết phép thuật gì dùng được nhỉ?”
// \{Furukawa} "I wonder what kind of spell is used?"
// \{古河}「呪文って、どういうものなんでしょう?」
<0507> \{Kotomi} “Mình từng đọc về điều này ở trong sách.”
// \{Kotomi} "I read something about that in a book."
// \{ことみ}「私、ご本で読んだことあるの」
<0508> \{Ryou} “Mình… rất thích những thứ như thế này, nên mình muốn biết làm cách làm phép.”
// \{Ryou} "I'm.. really interested in those things, so I want to know how it's chanted."
// \{椋}「あ…私、そういうのすごく興味あるから、唱えるところ見てみたいです」
<0509> \{Kotomi} “À…”
// \{Kotomi} "Well..."
// \{ことみ}「ええと…」
<0510> \{Kotomi} “Để mình cố gắng thử.”
// \{Kotomi} "I'll try to do it."
// \{ことみ}「それじゃ、やってみるの」
<0511> \{Furukawa} “Cây đũa đây, Kotomi-chan.”
// \{Furukawa} "Here's the wand, Kotomi-chan."
// \{古河}「ことみちゃん、はい。バトンです」
<0512> \{Kotomi} “Cám ơn cậu.”
// \{Kotomi} "Thank you."
// \{ことみ}「ありがとうなの」
<0513> \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」
<0514> Vụt.
// Bunn.
// …ぶんっ。
<0515> \{Kotomi} "Tibi, magnum Innominandum, signa stellarum..."  
// \{Kotomi} "Tibi, magnum Innominandum, signa stellarum..."  
// \{ことみ}「てぃび、まぐぬむ、いのみなんどぅむ、しぐな、すてらるむ…」
<0516> \{Kotomi} "Nigrarum et bufaniformis Sadoquae sigilim."
// \{Kotomi} "Nigrarum et bufaniformis Sadoquae sigilim."
// \{ことみ}「にぐらるむ、え、ぶふぁにふぉるみす、さどくえ、しじるむ」
// Line 515 to 516 http://en.wikipedia.org/wiki/De_Vermis_Mysteriis
// Problem... is how to put the note here. I guess putting in notes at the both line will do. Anyway I'll try to make a proper note with this. -DG1
<0517> Vút vút vút!!!
// Whiff, whiff, twirl!!
// ぶんぶんぶんっ!!
<0518> \{Furukawa} "........."
// \{Furukawa} "........."
// \{古河}「………」
<0519> \{Ryou} “Hình như vô hiệu…”
// \{Ryou} "It seems nothing happened..."
// \{椋}「何もおこらない…みたい…」
<0520> \{Kotomi} "... à?"
// \{Kotomi} "... eh, eh?"
// \{ことみ}「…あれれ?」
<0521> \{Kotomi} “Có thể bởi vì mình phát âm chưa đúng.”
// \{Kotomi} "It could be that, I might have pronounced it incorrectly."
// \{ことみ}「もしかしたら、ちょっと発音が悪かったのかもしれないの」
<0522> \{Furukawa} “Nhưng, cậu giỏi quá Kotomi-chan, cậu có thể đọc lên câu thần chú vừa rồi thật trôi chảy và tự nhiên như vậy.”
// \{Furukawa} "But, you're quite amazing Kotomi-chan, I also want to be able to say lines so smoothly and naturally like that."
// \{古河}「でも、ことみちゃんすごいです。わたしもそんな風に、すらすらと台詞を言えるようになりたいです」
<0523> \{Ryou} “Và… nó nghe như một câu thần chú thực thụ vậy, cậu nhìn rất tuyệt.”
// \{Ryou} "And also... it sounded like a real spell, so you kind of looked cool."
// Interesting how Yukine has nothing to do with this route since she has spell books.
// \{椋}「それに…すごく本格的な呪文だったから、格好良かったです」
<0524> \{Kotomi} “À… mình sẽ thử lại lần nữa vậy.”
// \{Kotomi} "Well... I'm going to try and chant it again then."
// \{ことみ}「ええと…じゃあ、もう一度唱えてみるの」
<0525> \{Furukawa} “Ừ, cố lên.”
// \{Furukawa} "Yes, please do your best."
// \{古河}「はい。がんばってください」
<0526> Vút vút!!!
// Whiff, twirl!!
// ぶんぶんっ!! // I wonder what sound effect this is. Tapping of the baton? -Amoirsp
// How about "swish, swish" as an alternative as she twirls her wand? - Kinny Riddle
<0527> \{Kotomi} "Tibi, magnum Innominandum..."
// \{Kotomi} "Tibi, magnum Innominandum..."
// \{ことみ}「てぃび、まぐぬむ、いのみなんどぅむ…」
<0528> Tôi có vẻ không hiểu lắm, nhưng cái không khí bình lặng này cũng không tệ.
// I don't really quite understand, but this calmness is fun.
// 何だかわからないが、のどかで楽しそうだ。
<0529> Bên cạnh tôi, Kyou trông có vẻ chán chường, đang ngồi trên ghế.
// And just beside me is Kyou, who's looking totally bored, sitting on the chair.
// 俺の横では、適当な椅子に腰かけた杏が手持ち無沙汰にしている。
<0530> \{\m{B}} “Tôi nghĩ bà nên tham gia với họ cho vui.”
// \{\m{B}} "It would be better if you just join their conversation, you know."
// \{\m{B}}「おまえも話に入ってくればいいのに」
<0531> \{Kyou} “Ý ông là cầm cái que đó và đọc mấy câu thần chú kì dị đấy à?”
// \{Kyou} "You mean, hold that wand and chant some weird spell?"
// \{杏}「あたしにバトン持って変な呪文を唱えろっての?」
<0532> \{Kyou} “Ông thử tưởng tượng nếu tôi làm cái trò đó sẽ trông ra sao?”
// \{Kyou} "Can you imagine me doing such a thing?"
// \{杏}「そんな図、想像出来る?」
<0533> \{\m{B}} “À, nếu chỉ là tưởng tượng…”
// \{\m{B}} "Well, if it's just imagining, then..."
// \{\m{B}}「まぁ、想像するだけなら…」
<0534> Kyou đang cầm đũa phép, khua lên không khí trong lúc đọc thần chú…
Kyou's holding a wand, brandishing it as she chants a spell, huh...
// The screen goes wavy denoting temporary imagination.
// 杏がバトンを振り回して呪文を唱えてる姿か…。 
<0535> \{\m{B}} “Ahahahahahahahahaha!”
// \{\m{B}} "Uwahahahahahahaha!"
// \{\m{B}}「うわはははははーっ!」
<0536> \{Kyou} "Ahahahahahahahahahaha!"
// \{Kyou} "Ahahahahahahahahahaha!"
// \{杏}「あはははははっ!」 // If you hear it, she has about 10 - 12 ha's, denoted by the tsu. -Amoirsp
<0537> \{Kyou} “Muốn tôi đập ông đến chết không hả?”
// \{Kyou} "Want me to beat you until you cry?"
// \{杏}「泣くまで殴っていい?」
<0538> \{\m{B}} “Lạy chị…”
// \{\m{B}} "Forgive me..."
// \{\m{B}}「すみません…」
<0539> \{Kyou} “Ừ… trên thực tế có nhiều kiểu bạn, nhưng cũng có những kiểu người như Kotomi…”
// \{Kyou} "Well... there are different kinds of friends, but there also exist types like Kotomi..."
// \{杏}「…ま、友達ってのも色んなタイプがいるわけだし、ことみみたいなタイプもありだけどさ」
<0540> \{Kyou} “Nói chuyện về chủ để thông thường kiểu này cũng vui, nhưng tôi nghĩ Kotomi có rất ít sở thích.”
// \{Kyou} "This kind of common topic is fun too, but I guess Kotomi has very few hobbies."
// \{杏}「とりあえず共通の話題とかがあれば楽なんだけど、ことみって趣味の幅ちょっと狭そうよね」
<0541> \{\m{B}} “Ha… vậy sao ta.”
// \{\m{B}} "Fuh... I wonder about that."
// Not really "hmm..." or "Sigh..." or "Whew" more like, "Haaa! I wonder about that." -DG1
// \{\m{B}}「ふっ…それはどうかな」
<0542> \{\m{B}} “Kotomi… lại đây!”
// \{\m{B}} "Kotomi... come here!"
// \{\m{B}}「ことみ、ちょっとこっちに来いっ」
<0543> \{Kotomi} "?"
// \{Kotomi} "?"
// \{ことみ}「?」
<0544> *bước bước*
// Tatter, tatter, tatter.
// とことことこ。
<0545> \{\m{B}} “…cái gì vậy?”
// \{\m{B}} "... what's that?"
// \{\m{B}}「…それはなんだ?」
<0546> \{Kotomi} “Một cây đũa phép.”
// \{Kotomi} "It's a magic wand."
// \{ことみ}「魔法のバトンなの」
<0547> \{\m{B}} “…chúng ta không cần đến nó, để nó lại chỗ cũ đi.”
// \{\m{B}} "... we don't need that prop, so put it back where it came from."
// \{\m{B}}「…小道具はいらないから、元の場所に置いてこい」
<0548> Cô ấy gật đầu và làm như tôi bảo.
// She nods and does exactly what she's told.
// こくりと頷いて、言うとおりにする。
<0549> \{Kotomi} "Mình trả nó lại chỗ cũ rồi."
// \{Kotomi} "I put it back."
// \{ことみ}「置いてきたの」
<0550> “Được rồi, Kotomi. Đã đến lúc cậu chứng minh khả năng thật sự của mình.”
// \{\m{B}} "All right, Kotomi. It's time to show your true ability."
// \{\m{B}}「よし、ことみ。今からおまえの真の実力を見せつけてやるぞ」
<0551> \{Kotomi} "??"
// \{Kotomi} "??"
// \{ことみ}「??」
<0552> \{\m{B}} “Thành phố nào là thủ đô của nước Mỹ?”
// \{\m{B}} "What's the capital city of the United States of America?"
// \{\m{B}}「アメリカ合衆国の首都は?」
<0553> \{Kotomi} “Nhiều người nghĩ là New York, nhưng đó là Washington D.C.”
// \{Kotomi} "Some people think it is New York, but it's Washington D.C." 
// Is it really true that some people really think it's New York? :p -DG1
// Anyway, about that Melbourne thing... I honestly thought Australia's capital was Sydney :p =DG1
// At any rate, Melbourne isn't correct either. It's Canberra. Wonder why Kotomi didn't bother correcting them then? If she knows even the capital of Chad, naturally she would know the capital of Australia. - Kinny Riddle
// Well, Melbourne was the capital like a long, long time ago.  It's possible the obtainment of the use was accidentally from an old source. -Amoirsp
// Also, at the time Tomoya was speaking with Sunohara about Melbourne, Kotomi was speechless.  Also she responds to Tomoya directly.  So if it was a direct question to Kotomi, and then she said Melbourne, then that would be a definite error.  However, her personality doesn't match intervening in conversation of friend with stranger just to make a correction, so the failure of correction seems reasonable, and is not necessarily a character error. -Amoirsp
// Even if you were to take an old source by mistake, Melbourne was capital until 1927, so the source is ridiculously old, if you ask me. So your second reasoning makes more sense. - Kinny Riddle
// So it means that, Tomoya has been reading some really old books and it's not like Tomoya got the answer from Kotomi XD -DG1
// \{ことみ}「ニューヨークと見せかけてワシントンD.C.」
<0554> \{\m{B}} “Tên khoa học của lợn rừng là gì?”
// \{\m{B}} "What's the scientific name of a wild boar?"
// \{\m{B}}「ウリボウの学名は?」
<0555> \{Kotomi} "Sus scrofa ussuricus."
// \{Kotomi} "Sus scrofa ussuricus." 
// Scientific name again... = DG1
// damn... I can't find レウコミュスタクス T_T -DG1
// Sus scrofa has four subspecies, each occupying distinct geographical areas. They are Sus scrofa scrofa (western Africa, Europe),
// Sus scrofa ussuricus (northern Asia and Japan), Sus scrofa cristatus (Asia Minor, India), and Sus scrofa vittatus (Indonesia).
// taken from "http://www.chemistrydaily.com/chemistry/Pig" where the hell is レウコミュスタクス there? -DG1
// \{ことみ}「スス・スクロファ・レウコミュスタクス」 // I don't know reucomustacs either. -Amoirsp
// HAHAHA, this might be it. http://nis.gsmfc.org/nis_factsheet.php?toc_id=215 Go ITIS Standard Report Page. -Amoirsp
// The only other possibility is "Sus Scrofa, Linnaeus" meaning it's sus scrofa, founded/named by Linnaeus. -Amoirsp
// In other words, Sus scrofa is pig, but Linnaeus is the source of information. -Amoirsp
// I got it now! Since they're in Japan, then it should be "Sus scrofa ussuricus" :P -DG1
<0556> \{\m{B}} “Bộ thủ ‘cá đuôi vàng’ là gì?”
// \{\m{B}} "What's the right radical of 'puri' (yellowtail fish)?" // yellowtail... we're back at fish again :p =DG1
// Don't really know if you could use right radical in 偏 (left-hand side radical) -DG1
// \{\m{B}}「ブリは魚偏に?」
<0557> \{Kotomi} "'Shi' (sư phụ)."
// \{Kotomi} "'Shi' (master)."
// \{ことみ}「師」
<0558> \{\m{B}} “Chiều cao của tháp Kyoto?”
// \{\m{B}} "The height of Kyoto Tower?"
// \{\m{B}}「京都タワーの高さは?」
<0559> \{Kotomi} “131 mét, đài quan sát nằm ở 100 mét so với mặt đất.”
// \{Kotomi} "131 meters. The observatory room is 100 meters above ground."
// \{ことみ}「131メートル。展望室は地上100メートル」
<0560> \{\m{B}} “…thế nào? Tuyệt đấy chứ?”
// \{\m{B}} "... how's that? Isn't she amazing?"
// \{\m{B}}「…どうだ、すごいだろう」
<0561> \{\m{B}} “Ichinose Kotomi. Mỗi nhà chỉ được một.”
// \{\m{B}} "Ichinose Kotomi. Only one per home."
// \{\m{B}}「一家に一台、一ノ瀬ことみ」
<0562> \{\m{B}} “Cô ấy là cả một kho kiến thức vặt.”
// \{\m{B}} "She's a treasure trove of useless trivia."
// \{\m{B}}「無用な知識の宝庫だぞ」
<0563> \{\m{B}} “Nếu bạn mua cô ấy ngay bây giờ, chúng tôi sẽ tặng thêm một bộ pin và một bộ sạc.”
// \{\m{B}} "If you buy her now, we will include a set of batteries and a battery charger for this low price."
// \{\m{B}}「今なら専用充電器とバッテリーがセットでこのお値段」
<0564> \{Kyou} “Chúng tôi đã có sẵn 1 cái rồi---”
// \{Kyou} "We already have one in the house----"
// \{杏}「ウチは間に合ってまーす」 // It's the I don't care look, not a happy joyous one.
<0565> \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」 // More like the disappointed side look, not the frown.
<0566> \{\m{B}} “Đừng buồn Kotomi.”
// \{\m{B}} "Don't be depressed now, Kotomi."
// \{\m{B}}「気を落とすな、ことみ」
<0567> \{\m{B}} “Thế giới ngoài kia rộng lớn vô cùng. Mình tin chắc sẽ có một ngôi nhà chào đón bạn.”
// \{\m{B}} "The world is wide. I'm sure there's a home out there that needs you."
// \{\m{B}}「世界は広いんだ。きっとおまえのことを必要としている家もある」
<0568> \{Kotomi} “…bạn chắc chứ?”
// \{Kotomi} "... are you really sure?"
// \{ことみ}「…ほんとにほんと?」
<0569> \{\m{B}} “À, hãy cứ tin rằng có ít nhất một ngôi nhà như vậy, và cậu sẽ may mắn thôi.”
// \{\m{B}} "Well, just think that there might be at least one house, and you might get lucky."
// \{\m{B}}「いや、運がいいと一軒ぐらいあるかも~ぐらいな感じだと思ってくれ」
<0570> \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」
<0571> \{Kotomi} “…mình bị bắt nạt?”
// \{Kotomi} "... a bully?"
// \{ことみ}「…いじめっ子?」 // Teary eyes again.
<0572> \{\m{B}} “Đừng vội nản chí như vậy. Thế giới ngoài kia còn khó khăn hơn nhiều.”
// \{\m{B}} "Don't be discouraged with just this much. The outside world is a lot more harsh."
// \{\m{B}}「このぐらいでいじけるな。世間の風はもっと冷たいぞ」
<0573> Gật.
// Nod.
// こくり。
<0574> Kotomi 01, chú Robot Mơ Mộng Đa Năng, dũng cảm gật đầu.
// Kotomi 01, the Dreamy All Purpose House Robot, nods bravely.
// 健気に頷く夢の万能家電ロボ、ことみ1号。
<0575> \{\m{B}} “Được rồi, hẹn gặp lần sau với sản phẩm tiếp theo của chúng tôi.”
// \{\m{B}} "All right, look forward to our next product then."
// \{\m{B}}「よし、次のセールス先を目指していざ出発だ」
<0576> \{Ryou} “A…ơ… Oneechan… Em thấy tội cô ấy quá, mình đem cô ấy về đi.”
// \{Ryou} "Ah... uh... onee-chan... I feel sorry for her, so let's take her."
// \{椋}「あ…ぅ…お姉ちゃん、かわいそうだから、置いてあげようよ」
<0577> \{Kyou} “Không là không!”
// \{Kyou} "No means no!"
// \{杏}「ダメだったらダメ!」
<0578> \{Kyou} “Chỉ với mấy cái tên khoa học, bộ thủ của tên con cá, và chiều cao của một cái tháp đâu đâu, chỉ thế thôi thì không dễ kiếm được 1 yên đâu?”
// \{Kyou} "Something like scientific names and the radicals of fish and the height of a suspicious tower, you couldn't even easily gain one yen with that, right?"
// \{杏}「わけわかんない学名とか魚偏にどーとか胡散臭い塔の高さとか言えたって、実生活では一円の得にもなんないでしょ?」
<0579> \{Ryou} “Nhưng mà…”
// \{Ryou} "But still..."
// \{椋}「だって…」
<0580> Cô em gái yếu đuối nhưng tốt bụng, và cô chị đáng sợ tới mức quỉ nhìn thấy cũng phải chạy vắt chân lên cổ.
// The weaker-willed but kind-hearted sister, and her older sister who even ogres will run from barefooted.
// "run away barefooted" is a figure of speech here, it means to escape faster. Running barefooted is faster than running with footwears... Ogres are barefooted though :P -DG1
// ちょっと頭は弱いが心やさしい妹と、鬼も裸足で逃げ出す現実志向な姉。
<0581> \{Kyou} “Được rồi, trả nó về chỗ cũ trước khi chị đổi ý.”
// \{Kyou} "Okay now, put her back to where she was before I change my mind."
// \{杏}「情が移らないうちに、元いた場所に置いてきなさい、ほらっ」
<0582> \{Ryou} “Không được…”
// \{Ryou} "No way..."
// \{椋}「そんなあ…」
<0583> \{\m{B}} “Nhân thể, vai diễn của cậu ấy nghe như của một chú mèo bỏ hoang vậy.”
// \{\m{B}} "By the way, her role got mixed up with something like an abondoned cat."
// \{\m{B}}「つーか、キャラ設定に捨て猫っぽいのが混じってきたぞ」
<0584> \{Furukawa} “À… còn vai của mình trong này là gì vậy?”
// \{Furukawa} "Excuse me... what is my role here?"
// \{古河}「えっと…わたしは、何の役をすればいいんでしょう?」
<0585> \{\m{B}} “Cậu có thể làm Hội Trưởng Thâm Hiểm của Câu lạc bộ kịch, người lập kế hoạch đánh cắp Robot Đa Năng từ 2 chị em song sinh nghèo khổ.”
// \{\m{B}} "You would be the Evil Drama Club President who's plotting to steal the weird All Purpose Robot away from the poverty-stricken twin sisters."
// The poor here means suffering from poverty. =DG1
// Not really sure but I suddenly remember... is this an indirect reference to Yuzu Takada's "万能文化猫娘", "Bannou Bunka Neko-Musume" aka. "All Purpose Cultural Cat Girl Nuku Nuku"? -DG1
// "You would be the Evil Drama Club President who's plotting to steal the weird All Purpose Robot away from the poverty-stricken twin sisters." - Kinny Riddle ("Evil" sounds more suitable than just "Bad", like "evil stepmother" etc)
// \{\m{B}}「貧乏な双子姉妹からおかしな万能ロボットを奪おうとする悪の演劇部長の役だ」
<0586> \{Kyou} “Cậu gọi ai là chị em nghèo khổ đó hả?!”
// \{Kyou} "Who are you calling poor twin sisters?!"
// "Who you calling poor!?" - Kinny Riddle
// \{杏}「だれが貧乏な双子姉妹よっ!」
<0587> \{\m{B}} “Tiện thể, bà sẽ là bà chị quái đản…”
// \{\m{B}} "By the way, you're the ill-natured older sister..."
// \{\m{B}}「ちなみにおまえは意地悪な姉の役…」
<0588> \{Kyou} “Vai đó nghe có vẻ hay nhỉ?”
// \{Kyou} "That's seems to be a fun role, huh?"
// \{杏}「とっても楽しそうな配役ねぇ」
<0589> \{\m{B}} “…sửa lại. Bà sẽ là người chị xinh đẹp và tốt bụng.”
// \{\m{B}} "... correction. You're the kind and beautiful older sister."
// \{\m{B}}「…訂正。美人でやさしい姉の役」
<0590> \{Furukawa} “Xin chào, mình là Hội Trưởng Thâm Hiểm của Câu lạc bộ kịch.”
// \{Furukawa} "Hello, I'm the Evil Drama Club President."
// \{古河}「こんにちは、わたしは悪の演劇部長です」
<0591> Và các nhân vật mới từ đâu ra xuất hiện không vì lí do gì cả.
// And then, new characters appear without any chain of reason.
// そして何の脈絡もなく登場する新キャラ。
<0592> \{Furukawa} "........."
// \{Furukawa} "........."
// \{古河}「………」
<0593> \{Furukawa} “Vai này khó quá. Mình không thể diễn tiếp được.”
// \{Furukawa} "This role is really difficult. We wouldn't be able to continue with this."
// \{古河}「この役だと難しすぎて、先が続けられないです」
<0594> \{\m{B}} “Vậy, cậu có thể diễn vai nào?
// \{\m{B}} "Well then, what role can you perform?"
// \{\m{B}}「じゃあ、何の役ならできるんだ?」
<0595> \{Furukawa} "Ummm..."
// \{Furukawa} "Ummm..."
// \{古河}「えっと…」
<0596> \{Furukawa} "..............."
// \{Furukawa} "..............."
// \{古河}「……………」
<0597> \{Furukawa} “Mình có thể diễn vai của Hội Trưởng Bình Thường của câu lạc bộ kịch.”
// \{Furukawa} "I can perform a Normal Drama Club President role."
// \{古河}「普通の演劇部長の役なら、できそうです」
<0598> \{\m{B}} “… ngay bây giờ! Kotomi!”
// \{\m{B}} "... now! Kotomi!"
// \{\m{B}}「…ほら今だ、ことみ」
<0599> \{Kotomi} "???"
// \{Kotomi} "???"
// \{ことみ}「???」
<0600> \{Kotomi} "A..."
// \{Kotomi} "Ah..."
// \{ことみ}「…あっ」
<0601> Cô ấy chạy ra đứng ngay bên cạnh Furukawa sau khi hiểu ra.
// She stands right beside Furukawa as she finally realizes.
// ようやく気がつき、古河の真横に並んで立つ。
<0602> Sau đó, Kotomi thực hiện một \g{cú chặt urate}
// She then gave her a finishing \g{urate chop}={Urate is 'te no ura' and it means 'back of the hand.' Urate chop is a kind of reaction that a tsukkomi do whenever a boke say or do something stupid. The tsukkomi would usually hit the boke in the chest with the back of their hand (te no ura) mildly in normal situation but in some anime and manga, this is taken to the extreme where the boke gets whacked out completely.}.
// そして炸裂する、必殺の裏手チョップ。
<0603> Cốc… 
// Tok...
// ぺち。
<0604> \{Kotomi} “Này! Làm như được bảo đi!”
// \{Kotomi} "You! Do as you're bloody told!"
// "You! Do as you're bloody told!" - Added "!" to emphasize the accented tsukkomi. - Kinny Riddle
// \{ことみ}「キミ、そのまんまやがなー」
<0605> \{\m{B}} “Đây chính xác là ... phong cách tsukkomi cực nhanh.”
// \{\m{B}} "This exactly... is what I call high speed tsukkomi."
// \{\m{B}}「この通り、高速ツッコミ機能も内蔵」
<0606> \{Kyou} “Vậy mà nhanh à?!”
// \{Kyou} "And what's so high speed about that?!"
// \{杏}「ってどこが高速よっ!」
<0607> \{\m{B}} “Kiểu tsukkomi của bà thì còn nhanh gấp hàng triệu lần nhỉ…?”
// \{\m{B}} "Your tsukkomi is certainly a million times quicker, isn't it...?"
// \{\m{B}}「たしかに、おまえのツッコミの方が100万倍速いな」
<0608> \{Kotomi} "........."
// \{Kotomi} "........."
// \{ことみ}「………」
<0609> \{Kyou} “A… cậu đang từ từ dọa cô ấy kìa… nó chỉ là trò đùa thôi mà? Một trò đùa!”
// \{Kyou} "Ahh... you're scaring her bit-by-bit... it's just a joke, all right? A joke!"
// \{杏}「もうっ、この子はいちいちいじけるしー。冗談よ、冗談っ!」
<0610> \{Ryou} “Hả… là đùa à, oneechan?”
// \{Ryou} "Eh... that was a joke, onee-chan?"
// \{椋}「…えっ…お姉ちゃん、冗談だったの?」
<0611> \{Kyou} “Này, em đang hỏi thật đấy hả?!”
// \{Kyou} "Hey, are you normally asking that?!"
// This is kinda hard to interpret correctly, but what it meant is she asking Ryou if she's being normal.
// "Naturally so!"
// \{杏}「ってあんたは天然かーっ!」
<0612> \{Kotomi} "..............."
// \{Kotomi} "..............."
// \{ことみ}「……………」
<0613> Kyou, với phản xạ nhạy bén của cô ấy, liên tục chứng minh sự khác biệt to lớn về khả năng giữa hai người, khiến cho Kotomi càng thất vọng.
// Kyou, with her huge activities, endlessly displays their overwhelming difference, making Kotomi depressed.
// 右に左に大活躍の杏と、圧倒的な性能差を見せつけられ際限なく落ち込んでいくことみ。
<0614> \{Kotomi} “Tsukkomi khó quá…”
// \{Kotomi} "Tsukkomi is really hard..."
// \{ことみ}「…ツッコミは、とってもとってもむずかしいの」
<0615> \{Kotomi} “Nhưng mình sẽ làm được.”
// \{Kotomi} "But I'll be fine."
// \{ことみ}「でもね、私はだいじょうぶ」
<0616> \{Kotomi} “Nếu mình tập luyện thường xuyên hơn, chúng ta chắc chắn sẽ thành cặp diễn viên hài tuyệt vời.”
// \{Kotomi} "If I practice more and more, we'll become a splendid comedian couple."
// \{ことみ}「たくさんたくさん練習して、いつかは立派な夫婦漫才師になるの」
<0617> \{\m{B}} “Này… bạn đang định diễn chung với ai vậy…?”
// \{\m{B}} "Hey... who's that partner you're thinking about...?"
// \{\m{B}}「ってだれを相方にする気だよ?」
<0618> \{Furukawa} “Tuyệt quá Kotomi-chan. Chắc chắn cậu sẽ làm được nếu tập luyện chăm chỉ.”
// \{Furukawa} "Kotomi-chan, that's great. It'd be really easy for you if you work hard."
// \{古河}「ことみちゃん、偉いです。すごくがんばりやさんですっ」
<0619> \{\m{B}} “Này! Cậu nữa! Đừng bị cuốn theo như vậy chứ!”
// \{\m{B}} "Hey! You too! Don't get deeply moved by it!"
// \{\m{B}}「っておまえも素で感激するなあっ!」
<0620> \{Furukawa} “Mình sẽ giúp cậu, cố lên!”
// \{Furukawa} "I'll give you my assistance, so please do your best."
// \{古河}「わたし、応援しますから、がんばってくださいね」
<0621> \{Ryou} “A… Mình nữa… mình cũng sẽ giúp cậu.”
// \{Ryou} "Well... please let me assist you too."
// \{椋}「あの…私も…応援させて下さい」
<0622> \{Furukawa} “Cố lên nào! Ba người chúng ta sẽ cùng cố gắng.”
// \{Furukawa} "Let's do our best. Let's combine all our strength."
// \{古河}「がんばりましょうっ。三人で力を合わせて」
<0623> Ba người họ tụm lại và cùng hứa với nhau.
// They gather together and make a vow to each other.
// 寄り集まって誓いあう、古河、藤林、ことみのトリオ。
<0624> Bọn họ đều là những boke ngay từ đầu nên có lẽ cũng sẽ chẳng đi tới đâu…
// The members are made out of \g{boke}={boke: with a basic meaning of senility or forgetfulness. The boke is the member of an comedic combi that receives most of the verbal and physical abuse from the tsukkomi, because of their misunderstandings and slip-ups. Boke is sometimes used as an insult in common speech, similar to 'idiot' in English, or baka in Japanese, though less insulting.} from the start so they probably won't make any progress... 
// Tomoya was talking about Kotomi, Ryou and Furukawa here.
// Alt - As they were all rather absent-minded to begin with, they probably wouldn't go far. - "Fool" sounded too insulting, replaced with a more neutral "absent-minded" - Kinny Riddle
// How about maintaining the "boke" part then putting a note? -DG1
// 全員根っからのボケ属性だから、おそらく何の進展も見られないだろう。
<0625> .........
// .........
// ………。
<0626> ......
//  ......
// ……。
<0627> ...
//  ...
// …。
<0628> Trời đã sập tối khi chúng tôi rời khỏi trường.
//  It's already getting dark as we come out of the school.
// 校舎を出た時には、もう日が暮れていた。
<0629> Cuối cùng thì năm người chúng tôi ở lại trong phòng sinh hoạt của câu lạc bộ kịch tới khi tan trường.
// In the end, the five of us spent time inside the drama club room until end of school.
// 結局下校時間まで、5人で演劇部室で過ごした。
<0630> Con đười sải dốc phía trước cổng.
// The long slope just before the school gate.
// 校門前の長い坂道。
<0631> Mọi người đi xung quanh Kotomi như đang bao lấy cô ấy.
// The other girls walk beside Kotomi as though surrounding her.
// ことみの周りを囲むように、他の少女たちが歩いている。
<0632> Còn tôi thì đi chậm lại phía sau.
// And I'm a little bit behind them.
// その後を、俺がちょっと間を置いてついていく。
<0633> Vì lí do nào đó, tôi phải cầm cả năm chiếc cặp.
// For some reason, I'm holding five bags with both hands.
// なぜか両手に鞄を五つ提げている。
<0634> Tất cả là đều nhờ Kyou khi cô ấy nói “Chuyện này hoàn toàn bình thường vì ông là con trai”, và bắt tôi cầm hộ cặp cho tất cả bọn họ.
// And that's all thanks to Kyou, who said, "This is natural if you're a man", as she made me carry all their bags.
// 杏が『男ならこのぐらい当然』と主張したおかげで、全員分のを持たされているのだ。
<0635> Tôi cũng đã định sẽ cầm hộ cặp cho Kotomi, nên tình thế này cũng không thể ngăn được.
// I'd planned on carrying Kotomi's bag, so I guess it couldn't be helped that the result became like this.
// ことみの分は持つつもりだったから、成り行き上しかたない、か。
<0636> \{Kyou} “Chả phải phải đi lên cái dốc này mỗi sáng chán chết hay sao?”
// \{Kyou} "Anyway, isn't it really depressing that we have to end up with this slope every morning?"
// \{杏}「だいたいこの坂がさー、鬱陶しいのよね、毎朝毎朝」
<0637> \{Furukawa} “Nhưng con đường này sẽ rất đẹp vào mùa hoa anh đào nở.”
// \{Furukawa} "But this place is really beautiful during the flower viewing season."
// \{古河}「でも、お花見の季節には、とても綺麗です」
<0638> \{Kyou} “Ngắm hoa à…”
// \{Kyou} "Flower viewing, huh..."
// \{杏}「お花見ねえ…」
<0639> \{\m{B}} “Chả phải bà chưa bao giờ ngắm hoa anh đào à? Lúc nào cũng ăn.”
// \{\m{B}} "Anyhow, you haven't viewed flowers before, right? Since you're always busy eating."
// He's saying the second sentence as if it's a fact -DG1
// \{\m{B}}「おまえはどうせ花なんか見ないだろ?  食べるのに忙しくて」
<0640> \{Kyou} “Ông nói nhiều quá đó.”
// \{Kyou} "You talk too much." 
// I noticed that 'urusai wa nee' is one of Kyou's most said words, like Tomoyo's 'Shikataganai yatsu da na...' or Kotomi's overly used 'Un' & 'Uun' ^_^; -DG1
// \{杏}「うっさいわねえ」
<0641> \{Furukawa} “Nếu vậy hay là chúng ta ăn trưa cùng nhau ngày mai nhỉ?”
// \{Furukawa} "If so, why don't we eat lunch together tomorrow?"
// \{古河}「それなら、明日はみんなで一緒にお昼を食べませんか?」
<0642> \{Ryou} “A… ý kiến hay đấy.”
// \{Ryou} "Ah... I think that's a good idea."
// \{椋}「あっ…それ、いいかもです」
<0643> \{Kyou} “Lần nào cái gì có chữ ‘nếu vậy’ cũng lôi kéo mình” 
// \{Kyou} "Something with 'If so' is pulling me out though---"
// \{杏}「何が『それなら』なのかがちょっと引っかかるけどー…」
<0644> \{Ryou} “Đừng nói vậy mà… chị sẽ ăn cùng với bọn em phải không, oneechan?”
// \{Ryou} "Please don't say that... you'll eat with us too, right, onee-chan?"
// \{椋}「そんなこと言わないで、お姉ちゃんも一緒に食べよ?」
<0645> \{Kyou} “À… chị cũng rảnh, nên có lẽ được.”
// \{Kyou} "Well... I'm free so, I guess it's fine."
// \{杏}「…まあ、あたしも暇だからいいけどね」
<0646> \{Furukawa} “Nếu cậu thấy không phiền, hay là ăn với bọn tớ đi Kotomi-chan?”
// \{Furukawa} "If you don't mind Kotomi-chan, would you join us?"
// \{古河}「よかったら、ことみちゃんもどうですか?」
<0647> \{Kotomi} “Ừm… mình?”
// \{Kotomi} "Ummm... me?"
// \{ことみ}「ええと…私?」
<0648> \{\m{B}} “Bạn không cần phải quay sang phải hỏi mình.”
// \{\m{B}} "You don't need to ask me about it."
// \{\m{B}}「俺の方を伺わなくてもいいから」
<0649> \{Kotomi} “À…”
// \{Kotomi} "Well..."
// \{ことみ}「ええと…」
<0650> \{Kotomi} “Ừm. Mình cũng muốn ăn trưa với mọi người.”
// \{Kotomi} "Yup. I want to eat lunch together with everyone too."
// \{ことみ}「うん。私も、みんなと一緒にお昼、食べたいの」
<0651> Cuộc trò chuyện của họ bắt đầu từ lúc đó.
// Their fun discussion starts from there.
// それから楽しそうな相談が始まる。
<0652> Tôi cũng không ngờ cô ấy lại mở rộng lòng nhanh đến vậy…
// I guess it's quite unexpected that she's quick to open up her heart...
// 案外あっけなく打ち解けるもんなんだな…
<0653> \{Kyou} “Sao ông phấn khích thế hả?”
// \{Kyou} "What are you so pumped out about?"
// \{杏}「…あんたはなににやけてんのよ」
<0654> \{\m{B}} “Để tớ yên đi.”
// \{\m{B}} "Leave me alone."
// \{\m{B}}「ほっとけよ」
<0655> \{Kyou} “Hiểu rồi… vì cậu đang có trong tay khối bông hoa đẹp, hử---”
// \{Kyou} "I see... you sure have plenty of flowers in both your hands, huh---"
// \{杏}「そっかー。両手に花いっぱいだもんねー」
<0656> \{\m{B}} “Nhìn kĩ đi, hai tay tớ đang đầy cặp đây…”
// \{\m{B}} "Why don't you look closely, it's more like both my hands are full of bags..."
// \{\m{B}}「よく見ろよ、両手に鞄いっぱいだろうが」
<0657> \{Kyou} “Sao ông chậm hiểu thế? Ý tôi trong trường hợp này là cậu đang được hân hạnh đi chung với bọn tớ đấy♪"
// \{Kyou} "You don't have feelings, do you? The flowers I'm talking about in this situation are cute girls~"
// \{杏}「情緒がないわねぇ。この場合の花っていうのは、かわいい女の子のことっ♪」
<0658> \{\m{B}} “Dù một trong số đó có gai…”
// \{\m{B}} "One of them has thorns though..."
// You know who he's talking about :P -DG1
// \{\m{B}}「棘のあるのも混じってるけどな」
<0659> \{Kyou} “Ông nói gì…?”
// \{Kyou} "Did you say something...?"
// \{杏}「…なんか言ったぁ?」
<0660> \{\m{B}} “Bà nghe nhầm rồi, chắc luôn đó.”
// \{\m{B}} "You misheard me, I'm sure."
// \{\m{B}}「空耳だろ、きっと」
<0661> \{Furukawa} “Cậu thì sao, \m{A}-san? Về bữa trưa ngày mai…”
// \{Furukawa} "How about you, \m{A}-san? About tomorrow's lunch..."
// \{古河}「\m{A}さんもどうですか?  明日のお昼なんですが…」
<0662> \{\m{B}} “Đúng rồi…”
// \{\m{B}} "That's right..."
// \{\m{B}}「そうだな…」
<0663> \{\m{B}} “Không biết mình có nên tham gia không…”
// \{\m{B}} "I wonder if I should join..."
// \{\m{B}}「俺も入らせてもらうかな」
<0664> \{Kyou} “Ngày mai hai tay cậu sẽ lại đầy hoa~”
// \{Kyou} "Both your hands will be filled with flowers tomorrow too~"
// \{杏}「明日も両手に花いっぱいね~」
<0665> …ha, tôi nghĩ có lẽ đúng vậy thật.
//... well, I guess that's just how it is.
// …まあ、そういうことにしておこう。
<0666> Tôi trả cặp lại cho họ khi chúng tôi xuống tới chân đồi.
// I hand over the bags to them as we reach the foot of the hill.
// 坂の下で、全員に鞄を配った。
<0667> Và đó là dấu hiệu khi mọi người ai về đường nấy.
// And that's the sign that says everyone will go their way.
// それを合図に、それぞれが帰り道を伝え合う。
<0668> \{Kyou} “Mình sẽ đi đường kia.”
// \{Kyou} "I'll be going that way."
// \{杏}「あたしはあっちだから」
<0669> \{Ryou} “M…Mình sẽ đi về bằng xe buýt hôm nay…”
// \{Ryou} "I... I'll be taking the bus today..."
// \{椋}「あ…私は今日はここからバスなので…」
<0670> \{Furukawa} “Không phải hai cậu ở cùng nhà sao?”
// \{Furukawa} "Don't you two go home together?"
// \{古河}「おふたりは、一緒に帰らないんですか?」
<0671> \{Kyou} “Nó đi xe buýt, nhưng mình khác.”
// \{Kyou} "She goes by bus, but I'm different."
// \{杏}「この子はバスだけど、あたしは違うから」
<0672> \{\m{B}} “… bà vẫn lái cái xe giết người đó à?”
// \{\m{B}} "... are you still riding that killer machine?"
// \{\m{B}}「…おまえ、まだあの殺人機械に乗ってきてるのか?」
<0673> \{Kyou} “Đừng có nói lăng nhăng nữa!”
// \{Kyou} "Don't say such unnecessary things!"
// \{杏}「余計なことは言わないのっ!」
<0674> \{Ryou} “Ừm… Cậu đi về hướng nào vậy, Nagisa-chan?”
// \{Ryou} "Umm... which way are you going, Nagisa-chan?"
// \{椋}「えと…渚ちゃんはどっちですか?」
<0675> \{Furukawa} “Nhà mình hướng này.”
// \{Furukawa} "I'll be going on that road."
// \{古河}「はい、向こうの道から帰ります」
<0676> \{\{B}} “Được rồi, vậy chúng ta đi đường này.”
// \{\m{B}} "Well then, we'll be heading this way."
// \{\m{B}}「それじゃ、俺たちはこっちな」
<0677> Tôi kéo tay áo của Kotomi vì cô ấy vẫn đang đứng im một chỗ.
// I pull Kotomi's sleeve as she stands still.
// 立ち止まったままのことみの袖を引っ張る。
<0678> \{Kotomi} ".........?"
// \{Kotomi} ".........?"
// \{ことみ}「………?」
<0679> Cô ấy nhìn tôi như vừa chợt tỉnh giấc.
// She looks at me as if she has awaken from a dream.
// 夢から覚めたみたいに、俺のことを見た。
<0680> \{\m{B}} “Bạn đang mơ mộng gì đấy?”
// \{\m{B}} "What are you daydreaming about?"
// \{\m{B}}「なにぼーっとしてるんだよ?」
<0681> \{Kotomi} “À…”
// \{Kotomi} "Ummm..."
// \{ことみ}「ええと…」
<0682> \{\m{B}} “Thôi nào, chào mọi người đi.”
// \{\m{B}} "Come on, it's your turn to say something."
// "Come on, say your things to everyone."
// Damn... it's hard to come up with a good translation with this line because of how their language work :p =DG1
// They're greetings also works with farewell and I don't want to use the word salutation :p 
// Alt - "Come on, it's your turn to say something." - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「ほら、みんなに挨拶だ」
<0683> \{Kotomi} “Xin chào, rất hân hạnh được biết mọi người.”
// \{Kotomi} "Hello, nice to meet you."
// Due to the way their language works... blah blah blah =DG1
// \{ことみ}「こんにちは、はじめまして」
<0684> \{\m{B}} “Không, không phải, chào tạm biệt ấy.”
// \{\m{B}} "No, in this situation, you give farewells."
// \{\m{B}}「いや、この場合は別れの挨拶な」
<0685> \{Kotomi} “A…hóa ra vậy…”
// \{Kotomi} "Ah... I see..."
// \{ことみ}「あ、そっか」
<0686> \{Kotomi} “Nhưng mình chưa tập phần ấy…”
// \{Kotomi} "But I haven't practiced that yet..."
// \{ことみ}「でもまだ、練習してないの…」
<0687> \{\m{B}} “Làm kiểu bình thường đủ rồi.”
// \{\m{B}} "The usual will do just fine."
// \{\m{B}}「いつものでいいって」
<0688> \{Kotomi} “A…”
// \{Kotomi} "Well..."
// \{ことみ}「ええと…」
<0689> Cầm cặp trong tay, cô ấy chỉnh lại gấu váy cho ngăn nắp.
// Holding on to her bag, she puts her skirt's hem in order.
// 鞄を提げたまま、スカートの裾を整える。
<0690> Rồi cô ấy cúi đầu chào từng người chúng tôi một.
// Then, she bows down to them one-by-one.
// それから知り合ったみんなに向けて、ひとりひとりお辞儀した。
<0691> \{Kotomi} “Ngày mai chúng ta lại gặp nhau, Nagisa-chan.”
// \{Kotomi} "See you again tomorrow, Nagisa-chan."
// \{ことみ}「渚ちゃん、また明日」
<0692> \{Furukawa} “Ừ. Ngày mai gặp lại.”
// \{Furukawa} "Okay. See you again tomorrow."
// \{古河}「はい。また明日です」
<0693> \{Kotomi} “Ngày mai chúng ta lại gặp nhau, Ryou-chan.”
// \{Kotomi} "See you again tomorrow, Ryou-chan."
// \{ことみ}「椋ちゃん、また明日」
<0694> \{Ryou} “Gặp cậu ngày mai.”
// \{Ryou} "See you again tomorrow."
// \{椋}「また明日」
<0695> \{Kyou} “Mình thì sao?”
// \{Kyou} "How about me?"
// \{杏}「あたしは?」
<0696> \{Kotomi} “À… Ngày mai chúng ta lại gặp nhau, Kyou-chan.”
// \{Kotomi} "Ummm... see you again tomorrow, Kyou-chan."
// \{ことみ}「ええと…杏ちゃん、また明日」
<0697> \{Kyou} “Ừ, gặp cậu ngày mai~”
// \{Kyou} "Well, see you again tomorrow~"
// \{杏}「ん、また明日ね~」
<0698> \{\m{B}} “Được rồi, ngày mai trông cậy vào bạn đấy.”
// \{\m{B}} "Well then, I'll be counting on you again."
// \{\m{B}}「それじゃ、また頼むな」
<0699> Tôi nói vậy rồi quay đi.
// I say that and turn away.
// 俺も言って、踵を返す。
<0700> \{Kyou} “Nhà ông hướng đó à?”
// \{Kyou} "Was your home that way?"
// \{杏}「あんたん家って、そっちだっけ?」
<0701> \{\m{B}} “Tôi sẽ đi cùng bạn ấy nửa đường.”
// \{\m{B}} "I'm just escorting her midway."
// \{\m{B}}「途中までこいつを送ってくから」
<0702> \{Kyou} “Ồ ồ…”
// \{Kyou} "Hmmm..." // A doubtful `hmmm...'
// \{杏}「ふーん…」
<0703> \{\m{B}} “Cậu ‘ồ’ cái gì đấy?”
// \{\m{B}} "What's that 'Hmmm...' for, huh?"
// \{\m{B}}「なんだよ?  その『ふーん』は」
<0704> \{Ryou} “Xin lỗi…”
// \{Ryou} "Excuse me..."
// \{椋}「…あの」
<0705> \{\m{B}} “Hử?”
// \{\m{B}} "Hmm?"
// \{\m{B}}「ん?」
<0706> \{Ryou} “À… Tạm biệt cậu, \m{A}-kun.”
\{Ryou} "Well... goodbye to you too, \m{A}-kun."
// \{椋}「えと…\m{A}くんも…さよならです」
<0707> \{\m{B}} “Ừm, tạm biệt.”
\{\m{B}} "Yeah, see you again."
// \{\m{B}}「ああ、またな」
<0708> Sau khi chào tạm biệt, 2 chị em Fujibayashi đi 2 hướng khác nhau.
// After waving goodbye, the Fujibayashi sisters go their separate paths.
// Key thing to note that Tomoya never seemed to call Ryou by first name in this route.
// Tomoya only calls her Ryou in her and her sister's route. - Kinny Riddle
// 適当に手を上げて答えると、藤林姉妹はそれぞれ別の方に歩いていった。
<0709> \{Furukawa} “Được rồi, vậy mình xin phép…”
// \{Furukawa} "Well then, if you'll excuse me..."
// \{古河}「それでは、わたしも失礼します」
<0710> Furukawa chào tạm biệt và đi chầm chậm về hướng nhà cô ấy.
// Furukawa also says her things and slowly walks away from us.
// 古河もそう言って、しっかりした足取りで俺たちから遠ざかっていった。
<0711> \{\m{B}} “Hôm nay mệt thật đấy chứ?”
// \{\m{B}} "Today was really tiring wasn't it?"
// \{\m{B}}「ちょっと疲れたよな、今日は」
<0712> \{Kotomi} “Ừ… nhưng cũng rất vui.”
// \{Kotomi} "Yup... but it was really fun as well."
// \{ことみ}「うん…でもね、とっても楽しかったの」
<0713> \{\m{B}} “Thật à? Tốt rồi.”
// \{\m{B}} "Is that so? That's good then."
// \{\m{B}}「そっか。よかったな」
<0714> \{Kotomi} “Ừm…”
// \{Kotomi} "Yup..." // yet another vague reply... an unclear yes yet again...
// \{ことみ}「うんっ」
<0715> Ngay cả giờ đây cô ấy trông có vẻ phấn khích…
// She looks quite excited, even now...
// 今もまだ興奮した様子だった。
<0716> \{\m{B}} “Ngày mai có lẽ còn vui hơn thế nữa.”
// \{\m{B}} "Tomorrow will probably be much more fun."
// \{\m{B}}「たぶん、明日はもっと楽しいぞ」
<0717> \{Kotomi} “Ngày mai…”
// \{Kotomi} "Tomorrow..."
// \{ことみ}「明日…」
<0718> Cô ấy hay vừa đi vừa nên lơ đãng… có lẽ cô ấy đang nghĩ về bữa trưa ngày mai.
// She's quite absent-minded as we walk... she's probably thinking about tomorrow's lunch.
// もう昼飯時のことを考えているんだろう、歩きながら上の空になる。
<0719> \{Kotomi} “À… mình sẽ phải làm thêm nhiều món ăn trưa nữa.”
// \{Kotomi} "Well... I must make more than the usual amount of boxed lunch."
// \{ことみ}「ええと…お弁当、いつもよりたくさんつくらないと」
<0720> \{\m{B}} “Đừng làm nhiều quá. Vì bọn họ cũng sẽ mang thức ăn riêng nữa.”
// \{\m{B}} "Don't make too much, all right? Since they'll be bringing their own too."
// \{\m{B}}「あまり作りすぎるなよ。他の奴らも持ってくるんだから」
<0721> \{Kotomi} “Ừm, hiểu rồi.”
// \{Kotomi} "Okay, I understand."
// \{ことみ}「うん。わかったの」
<0722> \{Kotomi} “Mặc dù vậy… mình nghĩ mình vẫn nên làm thêm một chút.”
// \{Kotomi} "But still... I think it would be better to make a bit more."
// \{ことみ}「…でも、やっぱりちょっと多めにしちゃうかも」
<0723> \{\m{B}} “Ờ, Kyou và mình cũng sẽ ở đó, nên nhiều tí nữa cũng không sao.”
// \{\m{B}} "Well, Kyou and I will be there, so I think it'll be all right."
// \{\m{B}}「まあ、俺も杏もいるから、食べきれると思うけどな」
<0724> Chúng tôi đang ở cái ngã đường quen thuộc.
// We arrive at the usual corner.
// やがて、いつもの町角。
<0725> Kotomi đứng yên đấy, rồi thở nhẹ.
// Kotomi stands still, and then lets out a breath.
// 立ち止まったことみが、ほおっと息を吐き出した。
<0726> Và rồi cô ấy nói lời tạm biệt cuối cùng.
//  And there, she says the last farewell.
// それから、最後に残った挨拶を口にする。
<0727> \{Kotomi} “\m{B}-kun, gặp cậu ngày mai.”
// \{Kotomi} "\m{B}-kun, see you tomorrow."
// \{ことみ}「\m{B}くん、また明日」
<0728> Cô ấy vừa nói vừa mỉm cười.
//  She smiles as she says that.
// にっこりと、笑顔のことみ。
<0729> \{\m{B}} “Ừ, gặp cậu ngày mai.”
// \{\m{B}} "Yeah, see you tomorrow."
// \{\m{B}}「ああ、また明日な」
<0730> Cô ấy bắt đi bước với tốc độ bình thường của cô ấy.
// Going back to her usual quick pace, she starts to walk.
// いつもの早足に戻して、ことみが歩いていく。
<0731> Tôi nhìn theo bóng dáng cô ấy khuất dần dưới ánh nắng vàng của mặt trời lặn.
// I watch her through the setting sun as her back disappears from my sight.
// その背中が見えなくなるまで、夕闇の中を見送った。
<0732> \{m{B}} “Hôm nay đúng mệt thật…”
// \{\m{B}} "Today was really tiresome..."
// \{\m{B}}「けっこう疲れたな、今日は…」
<0733> Nhưng tôi lại không cảm thấy chán.
// But I don't really feel bad about it.
// だがそれは、悪い気分じゃなかった。
<0734> Tôi quay bước về nhà.
// I also head to my home.
// 俺も自分の家に向かう。
<0735> Tay tôi vẫn còn mỏi. Cảm giác như vẫn đang phải mang hết đống cặp đấy.
// My arms are stiffening. It still feels like I'm still carrying a lot of bags.
// 強張っている両腕に、まだたくさんの鞄の感触が残っている。
<0736> Có vẻ như lời tiên đoán của Fujibayashi đã không thành hiện thực.
// It seems Fujibayashi's fortune-telling didn't come true.
// 藤林の占いは、首尾よく外れたようだった。

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074