Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN6514"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
m
m
Line 412: Line 412:
 
// 渚が目を閉じる。
 
// 渚が目を閉じる。
   
<0101> Mội giọt lệ ứa ra nơi khóe mi cô.
+
<0101> Một giọt lệ ứa ra nơi khóe mi cô.
 
// And from that, her tears spilled out from her eyes.
 
// And from that, her tears spilled out from her eyes.
 
// じわっと、押し出された涙が零れた。
 
// じわっと、押し出された涙が零れた。

Revision as of 11:03, 5 August 2021

Icon dango.gif Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đã hoàn chỉnh và sẽ sớm xuất bản.
Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này.

Xin xem Template:Clannad VN:Hoàn thành để biết thêm thông tin.

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo

// Resources for SEEN6514.TXT

#character 'Nagisa'
// '渚'
#character '*B'
#character 'Akio'
// '秋生'
#character 'Sanae'
// '早苗'
#character 'Sunohara'
// '春原'

<0000> Thứ Tư, 14 tháng 5
// May 14 (Wednesday)
// 5月14日(水)

<0001> Đến tận sáng hôm sau, Nagisa vẫn không hạ sốt.
// Even this morning, Nagisa's fever didn't subside.
// 翌朝も渚の熱は下がらなかった。

<0002> Nhưng tôi chẳng thể làm được gì ngoài việc đến trường.
// But there wasn't a single thing I could do, other than attend school.
// しかし俺にできることは何ひとつなく、学校に行くしかなかった。

<0003> Hình như có một bác sĩ gia đình đến khám cho cô ấy vào tầm trưa.
// It looks like a family doctor came in during lunch time.
// 昼の間に、かかりつけの医者も来たらしい。

<0004> Nhưng không có cách nào để giảm nhẹ cơn sốt. Vị bác sĩ đó chỉ khuyên cô nên nghỉ ngơi dưới sự theo dõi của chúng tôi.
// But, the doctor didn't have anything to cure it, simply saying that all she could do was rest.
// でも熱を下げる手だてはなく、ただ、安静にして様子見する他ない、ということだった。

<0005> Sanae-san tiếp tục chăm bệnh cho cho cô ấy.
// Sanae-san continued to nurse her for a long time.
// ずっと、早苗さんの看病が続く。

<0006> Suốt thời gian đó, việc duy nhất tôi có thể làm là vào gặp Nagisa giữa những lần thăm nom của Sanae-san.
// And during those times, all I did was go and see Nagisa.
// 俺はその合間を見て、渚に会いに行くだけだった。

<0007> \{Nagisa} 『Hôm nay tớ lại nghỉ nữa rồi.』
// \{Nagisa} "I'm resting again today."
// \{渚}「今日も休んでしまいました」

<0008> \{\m{B}} 『Không sao đâu. Cứ đến trường khi nào cậu thấy thực sự khỏe.』
// \{\m{B}} "It's fine. You can rest until you get better."
// \{\m{B}}「いいんだよ。よくなるまで、休んでいればいい」

<0009> \{Nagisa} 『Ở trường có vui không?』
// \{Nagisa} "Was school fun?"
// \{渚}「学校は、楽しかったですか」

<0010> \{\m{B}} 『Chẳng vui gì hết.』
// \{\m{B}} "Hell it wasn't."
// \{\m{B}}「楽しかねぇよ」

<0011> \{Nagisa} 『Tại sao vậy?』
// \{Nagisa} "Why is that?"
// \{渚}「どうしてですか」

<0012> \{\m{B}} 『Vì không có cậu ở đó.』 
// \{\m{B}} "Because you weren't around." 
// \{\m{B}}「おまえがいないからだよ」

<0013> \{Nagisa} 『Tớ xin lỗi...』
// \{Nagisa} "I'm sorry..."
// \{渚}「すみません…」

<0014> \{Nagisa} 『Nhưng nghe cậu nói vậy làm tớ hạnh phúc lắm.』
// \{Nagisa} "But I'm glad when you say that."
// \{渚}「でも、うれしいです。そう言ってもらえると」

<0015> \{\m{B}} 『Tớ vẫn luôn đợi chờ suốt.』
// \{\m{B}} "I've always been waiting."
// \{\m{B}}「俺、ずっと待ってたんだ」

<0016> \{Nagisa} 『Đợi gì cơ?』
// \{Nagisa} "For?"
// \{渚}「なにをですか」

<0017> \{\m{B}} 『Đầu tiên là chơi bóng rổ...』
// \{\m{B}} "When we were playing in the basketball match..."
// \{\m{B}}「バスケとかやってさ…」

<0018> \{\m{B}} 『Rồi đến tập kịch vì Ngày Vinh danh Người sáng lập...』
// \{\m{B}} "And when we were practicing for the play in Founder's Day..."
// \{\m{B}}「創立者祭に向けて演劇頑張ったりさ…」

<0019> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<0020> \{\m{B}} 『Nên tớ đã nghĩ, cuối cùng thì chúng ta cũng có thể dành thời gian bên nhau như một đôi tình nhân đúng nghĩa.』
// \{\m{B}} "And finally when the two of us got to go out, I thought we would continue to go to school like this."
// \{\m{B}}「やっと、付き合ってるふたりっぽく、学校で過ごせると思ったんだ」

<0021> \{\m{B}} 『Tớ vẫn luôn đợi chờ để được sống trong những tháng ngày như thế.』
// \{\m{B}} "That's the kind of school life I was waiting for."
// \{\m{B}}「そういう生活を待ってたんだ」

<0022> \{Nagisa} 『Tớ xin lỗi...』
// \{Nagisa} "I'm sorry..."
// \{渚}「すみません…」

<0023> \{\m{B}} 『Cậu có từng nghĩ, đời học sinh mà được thế thì tuyệt vời lắm thay không?』
// \{\m{B}} "Having said so, wouldn't you think having a school life like that would be best?"
// \{\m{B}}「そういうのって、学生生活の醍醐味だと思わないか」

<0024> \{Nagisa} 『Có chứ.』
// \{Nagisa} "I do."
// \{渚}「思います」

<0025> \{\m{B}} 『Cậu nghĩ vậy thật à?』
// \{\m{B}} "You really think so?"
// \{\m{B}}「本当に、そう思うか」

<0026> \{Nagisa} 『Ơ? Sao cậu lại hỏi vậy?』
// \{Nagisa} "Eh? Why do you say so?"
// \{渚}「え?  どうしてですか?」

<0027> \{\m{B}} 『Vì cậu có vẻ không mảy may để tâm đến những việc như thế.』
// \{\m{B}} "Because, you're the kind of person who's completely unaware of that."
// \{\m{B}}「だって、おまえ、そういうこと全然意識してくれないからさ」

<0028> \{Nagisa} 『L-là vậy ư...?』
// \{Nagisa} "I-is that so...?"
// \{渚}「そ、そうでしょうか…」

<0029> \{\m{B}} 『Vì cậu vẫn còn là trẻ con mà.』
// \{\m{B}} "Because you're a kid."
// \{\m{B}}「おまえ、子供だからなぁ」

<0030> \{Nagisa} 『Không có đâu.』
// \{Nagisa} "Not at all."
// \{渚}「そんなことないです」

<0031> \{Nagisa} 『Tớ lớn tuổi hơn cậu đấy,\ \

<0032> -kun.』
// \{Nagisa} "I'm older than you, \m{B}-kun."
// \{渚}「わたし、\m{B}くんより年上です」

<0033> \{\m{B}} 『Tuổi tác chẳng nói lên điều gì cả.』
// \{\m{B}} "No, it has nothing to do with age."
// \{\m{B}}「いや、歳は関係ないだろ」

<0034> \{Nagisa} 『Nhưng, tớ muốn làm những việc như thế thật mà.』
// \{Nagisa} "But, I'd just like to do something like that."
// \{渚}「でも、ちゃんとわたしだって、そういうことしたいです」

<0035> \{Nagisa} 『Tớ muốn làm những việc ấy cùng \m{B}-kun, không chỉ trong trường mà còn ở khắp mọi nơi.』
// \{Nagisa} "There are a lot of things I want to do with you at school like that, \m{B}-kun."
// \{渚}「学校や、いろんなところで、\m{B}くんとそういうことしたいです」

<0036> \{\m{B}} 『Chính xác thì những việc cậu muốn làm là gì...?』
// \{\m{B}} "Like that...?"
// \{\m{B}}「そういうことって…?」

<0037> \{Nagisa} 『Ưm...

<0038> \ cùng tản bộ... và chuyện trò với nhau.』
// \{Nagisa} "Well... \wait{1000}walking together... and talking together."
// \{渚}「その…\p並んで歩いて…お話したりです」

<0039> \{\m{B}} 『Lúc nào chúng ta chẳng làm thế.』
// \{\m{B}} "I feel we've been doing that the entire time."
// \{\m{B}}「それって、いつもしてるような気がするんだけど」

<0040> \{Nagisa} 『A, đúng thế thật... vậy thì...』
// \{Nagisa} "Ah, that might be true... then..."
// \{渚}「あ、そうかもしれないです…じゃあ…」

<0041> \{Nagisa} 『Vừa nắm tay nhau vừa tản bộ.』
// \{Nagisa} "Walking, while holding hands."
// \{渚}「手をつないで、歩きます」

<0042> \{\m{B}} 『...Thôi được.』
// \{\m{B}} "... All right."
// \{\m{B}}「…よし」

<0043> \{\m{B}} 『Vậy cậu hãy nhanh khỏe lại đi, rồi chúng ta sẽ cùng làm thế nhé.』
// \{\m{B}} "Okay, then hurry up and get better, and then let's do that."
// \{\m{B}}「じゃあ、早くよくなって、そうしようぜ」

<0044> \{\m{B}} 『Tớ mong chờ lắm đấy.』
// \{\m{B}} "I'll be waiting, looking forward to that."
// \{\m{B}}「俺、それ期待して、待ってるからさ」

<0045> \{Nagisa} 『Vâng, tớ biết.』
// \{Nagisa} "Okay, I will."
// \{渚}「はい、わかりました」

<0046> Nagisa
// Nagisa
// 渚// title

<0047> Một tuần, rồi hai tuần trôi qua. Nagisa vẫn không thể đến trường.
// One week passed. Two weeks passed. Nagisa had still not gone to school.
// 一週間が過ぎても、二週間が過ぎても、渚は学校には行けなかった。

<0048> Cơn sốt nhẹ liên tục đeo bám cô ấy, đôi khi có dấu hiệu hạ xuống, nhưng rốt cuộc vẫn vậy.
// That slight fever that should have gone down continued on forever.
// ずっと、下がりそうで下がらない微熱が続いていた。

<0049> Có một lần Nagisa gắng gượng đi học, thế nhưng chỉ vừa đứng lên và cất bước thôi cũng khiến người cô nóng bừng.
// She did once push herself to attend, but just from standing up and walking, her fever came back.
// 一度無理して登校しようとしたが、立って歩いただけで、熱が上がってしまった。

<0050> Hết tháng Năm, mùa hạ chạm ngõ...
// May ended, and summer came close...
// 5月が終わり、夏が近づいてきて…

<0051> Tháng Sáu đến, chúng tôi đổi sang mặc đồng phục hè...
// June came, and the season changed...
// 6月が来て、衣替えをして…

<0052> Đã bắt đầu nghỉ hè rồi, mà Nagisa vẫn nằm li bì trong phòng.
// Even though summer break had come, Nagisa remained in her room.
// 夏休みになっても、渚は部屋の中にいた。

<0053> \{Nagisa} 『

<0054> -kun...』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun..."
// \{渚}「\m{B}くん…」

<0055> \{\m{B}} 『Sao thế, Nagisa?』
// \{\m{B}} "What is it, Nagisa?"
// \{\m{B}}「なんだ、渚」

<0056> \{Nagisa} 『Đang nghỉ hè đấy.』
// \{Nagisa} "It's summer break."
// \{渚}「夏休みです」

<0057> \{\m{B}} 『Đúng vậy, nghỉ hè rồi.』
// \{\m{B}} "Yeah, it is."
// \{\m{B}}「そうだな、夏休みだな」

<0058> \{Nagisa} 『Đừng để ý đến tớ nữa, cậu ra ngoài chơi thật vui đi.』
// \{Nagisa} "Don't worry about me, and go play."
// \{渚}「わたしに構わないで、遊んできてください」

<0059> \{\m{B}} 『Không sao đâu, tớ sẽ ở bên cậu.』
// \{\m{B}} "It's fine, I'll be with you."
// \{\m{B}}「いいんだよ、ここに居させてくれ」

<0060> \{Nagisa} 『Nhưng ở đây chán lắm.』
// \{Nagisa} "Being here is boring, though."
// \{渚}「こんなところに居ても、退屈です」

<0061> \{\m{B}} 『Chán sao được. Chúng ta nói chuyện thế này cũng hay mà.』
// \{\m{B}} "It isn't. We can talk like this, can't we?"
// \{\m{B}}「退屈じゃない。こうして話できるだろ」

<0062> \{Nagisa} 『Đấy đâu phải là nghỉ hè. Cứ tiếp tục thế này, cậu sẽ chẳng thể có một hồi ức vui nào cả.』
// \{Nagisa} "Such a summer holiday wouldn't be fulfilling. You can't make any fun memories."
// \{渚}「そんな夏休みってないです。楽しい思い出もできないです」

<0063> \{\m{B}} 『Tớ thích thế. Nói chuyện với cậu làm tớ vui lắm.』
// \{\m{B}} "It's fun with just this."
// \{\m{B}}「楽しいんだよ、これで」

<0064> \{Nagisa} 『Nhưng chúng ta đâu còn gì khác để nói.』
// \{Nagisa} "But, we don't have anything else to talk about."
// \{渚}「でも、もう話す話題もないです」

<0065> \{Nagisa} 『Tớ lại ngủ mê man gần như cả ngày...』
// \{Nagisa} "Because I've just been sleeping..."
// \{渚}「わたしは寝てるだけですから…」

<0066> \{\m{B}} 『Không nói gì cả cũng chẳng sao.』
// \{\m{B}} "It's fine if we don't even talk at all."
// \{\m{B}}「いいんだよ、話すことなんてなくても」

<0067> \{\m{B}} 『Tớ vẫn đang chờ mong thời khắc đó. Chỉ cần nghĩ về nó thôi cũng đủ hạnh phúc rồi.』
// \{\m{B}} "I'm waiting for that moment. Just having that thought is fun."
// \{\m{B}}「俺は期待して待ってる。それを思うだけで楽しいんだよ」

<0068> \{Nagisa} 『Nghĩ về gì cơ?』
// \{Nagisa} "Having what thought?"
// \{渚}「何をですか」

<0069> \{\m{B}} 『Cái ngày mà tớ và cậu có thể cùng nắm tay nhau bước đi.』
// \{\m{B}} "The day where you and I can walk, holding hands."
// \{\m{B}}「おまえと手をつないで歩ける日をだよ」

<0070> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<0071> \{Nagisa} 『... Người khác...』
// \{Nagisa} "Another person..."
// \{渚}「他のひとと…」

<0072> \{\m{B}} 『...Hở?』
// \{\m{B}} "... Hmm?"
// \{\m{B}}「…ん?」

<0073> \{Nagisa} 『Dù cho cậu có nắm tay và đi cùng người khác... tớ cũng không để bụng đâu.』
// \{Nagisa} "Even if you walk with another person holding hands... I won't mind."
// \{渚}「他のひとと手をつないで歩いてくれても…わたしは構わないです」

<0074> \{\m{B}} 『Đồ ngốc này, tớ sẽ giận đấy.』
// \{\m{B}} "Idiot, I'll get angry."
// \{\m{B}}「馬鹿っ、怒るぞ」

<0075> \{Nagisa} 『Nhưng có một người bạn gái như tớ thì vô vị lắm.』
// \{Nagisa} "Because a girlfriend like me is not interesting at all."
// \{渚}「だって、こんなわたしが彼女ではおもしろくないです」

<0076> \{Nagisa} 『Tội nghiệp cậu quá,\ \

<0077> -kun...』
// \{Nagisa} "It's so pitiful for you, \m{B}-kun..."
// \{渚}「\m{B}くんが、かわいそうです…」

<0078> \{\m{B}} 『Cậu định ruồng bỏ tớ đấy à...?』
// \{\m{B}} "Are you rejecting me...?"
// \{\m{B}}「おまえ、俺を振る気かよ…」

<0079> \{\m{B}} 『Tớ yêu cậu là thế, vậy mà cậu lại bảo tớ đi tìm người khác...?』
// \{\m{B}} "Even though I like you, are you telling me that I should go look for someone else...?"
// \{\m{B}}「俺はおまえのこと好きなのに、おまえは違う人を探せって俺に言うのかよ…」

<0080> \{Nagisa} 『Tớ không muốn nói vậy đâu...』
// \{Nagisa} "I don't want to say that..."
// \{渚}「言いたくないです…」

<0081> \{Nagisa} 『Vì tớ cũng yêu\ \

<0082> -kun lắm...』
// \{Nagisa} "Because I also like you, \m{B}-kun..."
// \{渚}「わたしも、\m{B}くんのこと好きですから…」

<0083> \{\m{B}} 『Vậy thì đừng có nói chứ, ngốc ạ...』
// \{\m{B}} "Then don't say that, idiot..."
// \{\m{B}}「なら、言うな、馬鹿…」

<0084> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<0085> \{\m{B}} 『Đừng bao giờ nói thế nữa đấy...』
// \{\m{B}} "Never say that again..."
// \{\m{B}}「二度と言うなよ…」

<0086> \{Nagisa} 『Vâng... tớ biết rồi.』
// \{Nagisa} "Okay... I understand."
// \{渚}「はい…わかりました」

<0087> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<0088> \{Nagisa} 『

<0089> -kun.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun,"
// \{渚}「\m{B}くん」

<0090> \{\m{B}} 『Ừ, sao vậy?』
// \{\m{B}} "Yeah, what is it?"
// \{\m{B}}「ああ、なんだ」

<0091> \{Nagisa} 『Chúng ta nắm tay nhau nhé?』
// \{Nagisa} "Could we hold hands?"
// \{渚}「手、つないでくれますか」

<0092> \{Nagisa} 『Dù tớ không thể đi cùng cậu được...』
// \{Nagisa} "Even though we can't walk..."
// \{渚}「歩くことはできないですけど…」

<0093> \{\m{B}} 『Ừ, cùng nắm tay nào.』
// \{\m{B}} "Yeah, that's fine."
// \{\m{B}}「ああ、いいよ」

<0094> Nagisa giơ cánh tay gầy gò, trắng nhợt của mình lên.
// Nagisa lifted her thin white arm.
// 渚が、細く白い腕を上げる。

<0095> Tôi nắm chặt bàn tay cô bằng cả hai tay mình.
// I strongly grasped that palm of hers with both my hands.
// 俺はその手のひらを自分の両手で強く握った。

<0096> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<0097> \{\m{B}} 『Cậu mệt rồi phải không? Ngủ một chút nhé?』
// \{\m{B}} "You're tired, right? Want to rest?"
// \{\m{B}}「疲れたろ、眠るか」

<0098> \{Nagisa} 『Vâng, có lẽ vậy.』
// \{Nagisa} "Yes, I'll do that."
// \{渚}「はい、そうします」

<0099> \{\m{B}} 『Ừ, ngủ đi nào.』
// \{\m{B}} "Yeah, do that."
// \{\m{B}}「ああ、そうしろ」

<0100> Nagisa nhắm mắt lại.
// Nagisa closed her eyes.
// 渚が目を閉じる。

<0101> Một giọt lệ ứa ra nơi khóe mi cô.
// And from that, her tears spilled out from her eyes.
// じわっと、押し出された涙が零れた。

<0102> Ít nhất thì... \phãy để chúng tôi bước đi bên nhau trong giấc mơ của Nagisa.
// At the very least... \plet us walk together in her dream.
// せめて…\p夢の中では、ふたりで歩けますように。

<0103> Bắt đầu vào học kì hai.
// Second semester started.
// 二学期が始まった。

<0104> Mọi người ở trường chúi mũi vào học tập, đầu óc không còn gì khác ngoài dự định cho mùa xuân sang năm.
// At school, everyone looked towards next spring, and focused completely on studying.
// 学校では、皆、来春の自分を見据えて、脇目も振らず勉強していた。

<0105> Kể cả trong giờ giải lao, họ cũng ngồi lì tại bàn, mắt dán vào sách tham khảo.
// Even when holidays came, they didn't move an inch, hitting the textbooks.
// 休み時間になっても、机を離れず、参考書に向かっていた。

<0106> Giữa bộn bề lo toan đó, tâm trí tôi dành cả vào Nagisa.
// And in that, all I thought about was Nagisa.
// そんな中、俺だけは、渚のことを考えていた。

<0107> Năm nay cô ấy chỉ học tại ngôi trường này vỏn vẹn một tháng.
// She spent only a month in school this year.
// あいつが今年学校に居たのは、たった一ヶ月だけだ。

<0108> Trong khoảng thời gian ngắn ngủi đó, tôi hạnh ngộ với cô, cùng cô hoàn thành mục tiêu duy nhất...
// And within that short time, I met her, and worked towards a single goal...
// その短い間に、俺はあいつと出会って、ひとつの目標に向かって頑張って…

<0109> Bằng cách ấy, tôi đã thực hiện một điều mà vốn dĩ chưa từng nghĩ mình sẽ làm được trong suốt ba năm học.
// Even though I was a third year, we were able to accomplish the impossible.
// 俺が三年かかっても、できなかったことをやり遂げた。

<0110> Và tôi cũng đã phải lòng cô.
// And then, I came to like her.
// そして、俺はあいつのことを好きになっていた。

<0111> Thoạt đầu tôi chỉ nương nhờ sự động viên của cô.
// She was someone who was there to support me from the start.
// 最初は自分を支えてくれる存在として、必要とした。

<0112> Nhưng giờ đây, tôi yêu cô tha thiết, một tình yêu thuần khiết.
// But, right now I just liked her.
// でも、今はただ、好きなだけだった。

<0113> Tôi muốn dành trọn thời gian của mình ở bên cạnh cô.
// I wanted to spend time together.
// 一緒に同じ時間を過ごしたい。

<0114> Chỉ có vậy thôi.
// That was all.
// それだけだ。

<0115> Tôi chẳng màng để tâm nếu có người bàn tán về một tên học sinh cá biệt cặp kè cùng một đứa lưu ban.
// I don't care if people talk about the delinquent and repeater being together.
// 不良とダブリの組み合わせとか、後ろ指さされたっていい。

<0116> Tôi chỉ muốn đi dạo quanh trường cùng cô.
// I wanted to walk together within the school.
// 校内をふたりで歩きたかった。

<0117> Đó là tất cả mong ước của tôi hiện thời.
// That was all I wished for.
// 今は、それだけが俺の望みだった。

<0118> Cái nắng ngày oi ả của tháng Chín tắt dần, báo hiệu khúc giao mùa sang thu.
// The lingering summer of September ended, with traces of fall coming close.
// 残暑の厳しい9月が終わり、秋の気配が近づく頃。

<0119> Bố già gọi tôi tham gia vào cuộc họp gia đình của nhà Furukawa.
// Pops called me to have a meeting in the Furukawa household.
// 俺はオッサンに呼び出され、古河家の話し合いの場に会すことになる。

<0120> \{Akio} 『Chúng ta nghĩ rằng mi cần phải biết.』
// \{Akio} "Well, we thought that we should tell you this."
// \{秋生}「まぁ、てめぇには言っておいたほうがいいと思ってな」

<0121> Bố già chỉ nói thế, đoạn chống cằm và nhìn ra chỗ khác.
// Pops only said that, and rested his chin on his hands, facing me.
// オッサンはそれだけを言って、頬杖をついてそっぽを向く。

<0122> \{Sanae} 『

<0123> -san.』
// \{Sanae} "\m{B}-san,"
// \{早苗}「\m{B}さん」

<0124> Sanae-san tiếp lời.
// Sanae-san took over the discussion.
// 早苗さんが話を引き継いだ。

<0125> \{Sanae} 『Có thể Nagisa sẽ phải học lại năm thứ ba một lần nữa.』
// \{Sanae} "It's possible that Nagisa may have to repeat her third year once again."
// \{早苗}「渚は、もう一年、三年生をやることになるかもしれないです」

<0126> \{\m{B}} 『Ơ...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…」

<0127> \{\m{B}} 『Nghĩa là... cậu ấy sẽ không thể... tốt nghiệp được ư...?』
// \{\m{B}} "That means... she won't be... able to graduate...?"
// \{\m{B}}「それは…卒業できないって…ことですか…」

<0128> \{Sanae} 『Ừ, với tình hình này.』
// \{Sanae} "Yes, if it remains like this."
// \{早苗}「はい、このままだと」

<0129> Tôi chưa từng nghĩ xa đến thế.
// I did not once think about that.
// 俺はそこまで頭が回っていなかった。

<0130> Tôi cứ một lòng hoài mong ngày cô ấy bình phục.
// I was simply waiting for her to recover.
// ただ、本当に回復するのを待ち続けていただけなのだ。

<0131> Viễn cảnh đến muộn ấy khiến tôi nhận ra mình ngu ngốc cỡ nào.
// At this point, I considered myself an idiot.
// 今更自分を馬鹿だと思った。

<0132> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0133> \{Sanae} 『Giáo viên trong trường khuyên con bé nghỉ học một năm, ở nhà tĩnh dưỡng.』
// \{Sanae} "The teacher left the school, and said that she should seek medical treatment."
// \{早苗}「先生は中退して、療養に専念すべきじゃないかと、言ってくれました」

<0134> \{Sanae} 『Vì học hành không phải là tất cả.』
// \{Sanae} "Since studies aren't everything."
// \{早苗}「学業がすべてじゃないですから」

<0135> \{Sanae} 『Cô chú cũng không quá quan tâm đến học bạ của con bé.』
// \{Sanae} "We also aren't that concerned for her grades."
// \{早苗}「わたしたちも、学歴になんてこだわりません」

<0136> \{Sanae} 『Cô muốn để nó tự mình quyết định.』
// \{Sanae} "I'd like to leave everything to her own will."
// \{早苗}「すべてはあの子の意志に任せたいと思います」

<0137> \{Sanae} 『Vì thế, nếu chẳng may con bé không thể tốt nghiệp được...』
// \{Sanae} "That's why, if she won't be able to graduate..."
// \{早苗}「だからもし、あの子が卒業できなくても…」

<0138> \{Sanae} 『Bất luận con bé có lựa chọn ra sao...』
// \{Sanae} "No matter what situation may come of it..."
// \{早苗}「そこでどんな選択をしようとも…」

<0139> \{Sanae} 『Xin cháu hãy chấp nhận quyết định đó,\ \

<0140> -san.』
// \{Sanae} "Please accept it, \m{B}-san."
// \{早苗}「\m{B}さんは、受け入れてあげてくださいね」

<0141> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0142> \{\m{B}} 『Không...』
// \{\m{B}} "No..."
// \{\m{B}}「嫌だ…」

<0143> \{Sanae} 『Ế...?』
// \{Sanae} "Eh...?"
// \{早苗}「え…?」

<0144> \{\m{B}} 『Cháu sẽ không chấp nhận đâu.』
// \{\m{B}} "I told you, no."
// \{\m{B}}「嫌だって言ったんです」

<0145> \{\m{B}} 『Cháu chỉ mong được tốt nghiệp cùng cậu ấy. Ngoài điều đó ra, cháu không còn muốn gì hơn nữa.』
// \{\m{B}} "I just want her to graduate. I don't want any more than that."
// \{\m{B}}「俺はあいつと卒業したい。それ以外は嫌なんです」

<0146> \{Akio} 『Đừng ích kỷ thế, thằng ngốc.』
// \{Akio} "Don't be so selfish, idiot."
// \{秋生}「わがまま言うな、馬鹿」

<0147> \{Akio} 『Việc đó khó khăn với con bé hơn với mi nhiều.』
// \{Akio} "It's more painful for her than it is for you."
// \{秋生}「てめぇなんかより、本人のほうがよっぽど辛ぇんだ」

<0148> \{Sanae} 『Cô hiểu cảm giác của cháu, \m{B}-san.』
// \{Sanae} "We understand how you feel, \m{B}-san."
// \{早苗}「\m{B}さんの気持ちはよくわかります」

<0149> \{Sanae} 『\m{B}-san đã túc trực bên Nagisa suốt nửa năm trời.』
// \{Sanae} "Because you've always been with Nagisa for half a year."
// \{早苗}「\m{B}さんは、この半年、ずっと渚のそばに居てくれた人です」

<0150> \{Sanae} 『Hai đứa đã gầy dựng nên một mối quan hệ vô cùng sâu sắc.』
// \{Sanae} "Having grown such a deep relationship."
// \{早苗}「とても、深い絆が生まれたんだと思います」

<0151> \{Sanae} 『Bởi vậy cô hiểu cháu thấy đau lòng thế nào khi không thể tốt nghiệp cùng con bé.』
// \{Sanae} "That's why, I understand full well how painful it is not to be able to graduate together."
// \{早苗}「だから、一緒に卒業できないこと、その辛さはよくわかります」

<0152> \{Akio} 『Thế nên con bé còn dằn vặt mình hơn mi nhiều, thằng ngốc này.』
// \{Akio} "That's why I said it's more painful for her than you, damn it."
// \{秋生}「てめぇ、だから、本人のほうが辛ぇって言ってんだろ、馬鹿」

<0153> \{Sanae} 『Không đâu, Akio-san. Em nghĩ bọn trẻ đều cảm thấy khổ tâm như nhau.』
// \{Sanae} "Not at all, Akio-san. I think they both feel the same way."
// \{早苗}「いえ、秋生さん。同じくらい辛いんだと思いますよ」

<0154> \{Akio} 『Chậc, vậy cứ học lại cùng con bé đi.』
// \{Akio} "Tch, then go repeat with her, geez."
// \{秋生}「ちっ、なら一緒にダブっちまえ、馬鹿」

<0155> \{Sanae} 『Akio-san, vẫn chưa biết chắc liệu Nagisa có tốt nghiệp được không mà.』
// \{Sanae} "Akio-san, it still hasn't been decided whether Nagisa will be able to graduate or not."
// \{早苗}「秋生さん、まだ渚は卒業できないと決まったわけではないですよ」

<0156> \{Akio} 『Ờ, đúng rồi. Xin lỗi.』
// \{Akio} "Yeah, I guess. Sorry."
// \{秋生}「ああ、そうだな。わりぃ」

<0157> \{Sanae} 『

<0158> -san. Tạm thời thì chưa sao đâu. Nhưng xin cháu hãy suy nghĩ kỹ về việc này.』
// \{Sanae} "\m{B}-san, there's still time. But, please think about it carefully."
// \{早苗}「\m{B}さん。まだいいです。でも、ゆっくりでいいですから、考えていってください」

<0159> \{Sanae} 『Về việc ngày đó có thể sẽ đến.』
// \{Sanae} "About how that day might come."
// \{早苗}「そんな日が来るかもしれない、ということを」

<0160> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0161> Tôi biết chứ. Hai người đang ngồi trước mặt tôi là những bậc cha mẹ tốt nhất mà Nagisa may mắn có được.
// I know. The two in front of me are the best parents Nagisa could have.
// わかっている。目の前のふたりは、渚にとって最高の両親だ。

<0162> Dự định của hai người họ không thể sai đâu.
// These two shouldn't have the wrong idea.
// そのふたりが、間違ったことを考えるはずがない。

<0163> Chỉ có tôi là đứa con nít duy nhất.
// I'm the only kid.
// 俺ひとりが子供なんだ。

<0164> Nếu vậy, tôi chỉ có thể ngoan ngoãn trả lời họ.
// In that case, all I could do was answer honestly.
// だったら、今は素直に返事をするしかなかった。

<0165> \{\m{B}} 『...Vâng.』
// \{\m{B}} "... Okay."
// \{\m{B}}「…はい」

<0166> Đã vào tháng Mười Một, trời chớm đông.
// When November came, it suddenly became winter.
// 11月になると、突然肌寒くなった。

<0167> Tôi bị cảm, và không thể gặp Nagisa một thời gian để tránh lây sang cô ấy.
// I caught a cold, and didn't meet Nagisa for a while so as to not have her catch it.
// 俺は風邪をこじらせ、それを移すまいと、しばらく渚に会わないようにした。

<0168> Tháng Mười Hai thoắt cái trôi đi gần hết.
// And December had also passed.
// 12月もあっという間に過ぎ去ろうとしていた。

<0169> Nhưng bất kể nhịp sống xô bồ tới đâu, tôi vẫn dồn hết thảy tâm ý vào một ngày duy nhất... Giáng sinh.
// But, even for Christmas, the time where people should be busy... I remained still.
// けど、クリスマスだけは…と、忙しく過ぎる時間の中で、俺は足を止めていた。

<0170> Một dịp đặc biệt dành cho các đôi tình nhân.
// This was a special day for lovers.
// 恋人同士には、特別な日だ。

<0171> Và đó là ngày người mà tôi hết mực yêu thương... Nagisa, được sinh ra.
// And, for me, that lover, Nagisa... had her birthday.
// そして、俺には、その恋人…渚の誕生日でもあった。

<0172> Một ngày vô cùng, vô cùng quan trọng.
// It was a very, very important day.
// とてもとても大切な日だ。

<0173> Tôi ước gì thời gian hôm ấy trôi qua thật chậm, càng lâu càng tốt.
// I would like for this day to be as long as it could possibly be.
// こんな日だけは、どうかゆっくりと、時間が流れてほしい。

<0174> Chúng tôi tổ chức một bữa tiệc khiêm tốn trong phòng Nagisa.
// We held a warm party in Nagisa's room.
// 渚の部屋で、ささやかなパーティーをした。

<0175> Tôi, Nagisa, Sanae-san, bố già, bốn người quây quần bên nhau.
// With Nagisa, Sanae-san, Pops, and I all around.
// 俺、渚、早苗さん、オッサンといういつもの面々で。

<0176> Mười chín ngọn nến và một cây lãnh sam cắm trên chiếc bánh kem do Sanae-san tự tay làm, dành cho cả Giáng sinh lẫn sinh nhật.
// The cake Sanae-san baked had nineteen candles on it, serving as a cake for Christmas and her birthday.
// 早苗さんが作ってくれたケーキは、十九本のろうそくともみの木が立ち並ぶ、クリスマスケーキとバースデイケーキを兼ねたものだった。

<0177> Nagisa thổi nến.
// Nagisa blew out the candles.
// その火を渚が吹いて消した。

<0178> Cô chỉ ăn một miếng bánh, để phần còn lại cho ba người chúng tôi.
// Nagisa only ate a mouthful, leaving the rest to the three of us.
// 渚は一口だけ食べて、残りを三人で食べた。

<0179> Món quà tôi tặng Nagisa là một con dango

<0180> \ nhồi bông cỡ lớn may mắn tìm được sau khi đảo qua không biết bao nhiêu cửa hàng đồ chơi.
// I went around to many toy shops, and found a Big Dango Family doll as a present for Nagisa.
// 俺は、おもちゃ屋を何件も回って見つけだした、だんご大家族の大きなぬいぐるみを渚にプレゼントした。

<0181> Mới đầu còn mừng rỡ, nhưng rồi cô lại chạnh lòng, bảo rằng không có gì tặng lại cho tôi.
// After being delighted, Nagisa mentioned she had nothing for me, and felt depressed.
// 喜んだ後、渚は返すものがないと言って、落ち込んだ。

<0182> Thế là, Sanae-san hát bài Đại gia đình Dango

<0183> , và Nagisa nhoẻn cười hát theo.
// But, Sanae-san sang the Big Dango Family song, and Nagisa joined in.
// でも、早苗さんがだんご大家族の歌を歌いだすと、渚も笑顔で歌い出した。

<0184> Rồi không biết tự khi nào, tất cả chúng tôi cùng hát với nhau.
// And at some point, all of us sang the Big Dango Family song.
// いつしかみんなで、だんご大家族の歌を合唱していた。

<0185> Trông Nagisa mới tươi tắn làm sao khi hát bài đó.
// Nagisa had so much fun singing it.
// 渚は本当に楽しそうに歌っていた。

<0186> Sau khi hát xong, Nagisa cảm ơn mọi người...
// After we had finished singing, Nagisa thanked everyone...
// 歌い終わった後、渚はみんなに礼を言って…

<0187> Và nức nở.
// ...And then cried.
// そして泣いた。

<0188> \{Nagisa} 『Cảm ơn mọi người nhiều lắm,\ \

<0189> -kun, ba, mẹ...』
// \{Nagisa} "Thank you so much, \m{B}-kun, mom, dad..."
// \{渚}「ありがとうございます、\m{B}くん、お父さん、お母さん…」

<0190> \{Nagisa} 『Đã làm tất cả những việc này vì một đứa như con...』
// \{Nagisa} "All this just for me..."
// \{渚}「こんなわたしのために…」

<0191> \{Akio} 『Nói vớ vẩn gì vậy, Nagisa? Con là một phần không thể thiếu của gia đình chúng ta.』
// \{Akio} "Not all this, Nagisa. You're a part of our important family."
// \{秋生}「こんな、じゃねぇ。渚、てめぇは俺たちの大事な家族なんだよ」

<0192> \{Akio} 『Nếu con thấy hạnh phúc, thì chúng ta cũng hạnh phúc.』
// \{Akio} "If you're happy, we're happy."
// \{秋生}「おまえが幸せになれば、俺たちも幸せになれらぁ」

<0193> \{Akio} 『Nên con nhất định phải hạnh phúc nhé, Nagisa.』
// \{Akio} "So be happy, Nagisa."
// \{秋生}「だから、幸せになれ、渚」

<0194> \{Akio} 『Hạnh phúc hơn bất kỳ ai khác.』
// \{Akio} "More than anyone else."
// \{秋生}「誰よりもな」

<0195> \{Nagisa} 『Vâng, con sẽ cố gắng.』
// \{Nagisa} "Okay, I'll try hard."
// \{渚}「はい、がんばります」

<0196> Gạt nước mắt đi, cô ấy gật đầu.
// Drying her tears, she nodded.
// 涙を拭いて、頷いた。

<0197> \{Akio} 『Có thế chứ.』
// \{Akio} "Okay!"
// \{秋生}「よしっ」

<0198> Vài giờ trước...
// Several hours ago...
// その数時間前には…

<0199> Việc Nagisa phải học lại đã được quyết định.
// It had been decided Nagisa would repeat.
// 渚の留年が決定していたのだった。

<0200> Cô ấy sẽ dành cả tháng Một và tháng Hai để tĩnh dưỡng.
// She would spend the whole of January and February resting herself.
// 1月、2月も療養に費やした。

<0201> Tình trạng sức khỏe của cô đã được cải thiện ít nhiều, miễn là không hoạt động mạnh thì thân nhiệt cô vẫn bình thường.
// If she didn't move, her body would remain at room temperature.
// 体を動かさなければ、平熱を保てる状態にまで落ち着いた。

<0202> Hai người chúng tôi cùng nhau ngắm những bông tuyết lạnh đầu mùa.
// The two of us watched the first snowfall outside.
// ふたりで、窓から初雪も見た。

<0203> Tôi ngồi sau ôm lấy Nagisa để giữ ấm cơ thể cô.
// And held each other, so as to not catch a cold.
// 風邪を引かないようにと、その体を後ろから抱きながら。

<0204> Một sinh linh nhỏ bé và yếu ớt nhường này.
// A small and weak existence.
// 小さくて弱い存在。

<0205> Dẫu vậy, sinh linh ấy vẫn gắng gượng từng chút một, tiến về phía trước.
// Even so, it was an existence that continued to push on.
// それでも、頑張り続ける存在。

<0206> Tôi thề với lòng, rằng phải luôn ở bên che chở cho cô.
// I thought to myself, that I wanted to protect this forever.
// ずっと、守っていきたいと思った。 

<0207> Tháng Ba.
// March.
// 3月。

<0208> Gió trời vẫn lạnh buốt.
// A cold wind still blew.
// まだ冷たい風が吹く日。

<0209> Trong cái ngày chúng tôi làm lễ tốt nghiệp.
// The graduation ceremony came.
// 卒業式が行われた。

<0210> \{\m{B}} 『Này, Sunohara.』
// \{\m{B}} "Hey, Sunohara."
// \{\m{B}}「なぁ、春原」

<0211> \{Sunohara} 『Hả?』
// \{Sunohara} "Hmm?"
// \{春原}「あん?」

<0212> \{\m{B}} 『Đi đập vài cái cửa sổ với tao đi.』
// \{\m{B}} "Let's go break some windowpanes together."
// \{\m{B}}「今から、窓ガラスをふたりで割って回らないか」

<0213> \{Sunohara} 『Mày giở chứng gì vậy?』
// \{Sunohara} "What do you mean by that?"
// \{春原}「なんだよ、それ」

<0214> \{\m{B}} 『Thì, nếu làm thế, biết đâu tụi mình có thể học lại một năm nữa.』
// \{\m{B}} "Well, if we do that, we could repeat again."
// \{\m{B}}「いや、そうすれば、留年するかなって、さ」

<0215> \{Sunohara} 『Học lại cái nỗi gì, bị tống cổ luôn thì có.』
// \{Sunohara} "We wouldn't be repeating, we'd be expelled."
// \{春原}「留年じゃなくて、退学な」

<0216> \{\m{B}} 『Thế à... vô ích thôi nhỉ.』
// \{\m{B}} "I see... then there's no meaning."
// \{\m{B}}「そっか…だったら意味ねぇな」

<0217> \{Sunohara} 『......?』
// \{Sunohara} "......?"
// \{春原}「……?」

<0218> Ngày hôm đó, tôi tốt nghiệp.
// On that day, I graduated.
// その日、俺は卒業した。

<0219> Bỏ lại đằng sau một điều thật quan trọng.
// Leaving an important thing behind.
// 大切なものを、残したままで。

<0220> \{Nagisa} 『Chúc mừng anh tốt nghiệp.』
// \{Nagisa} "Congratulations on your graduation."
// \{渚}「卒業おめでとうございます」

<0221> Nagisa chờ tôi về ở bên ngoài.
// On the surface, Nagisa had waited.
// 表で、渚が待っていた。

<0222> Diện bộ trang phục yêu thích của em, bộ đồ em đã mặc trong ngày đầu tiên chúng tôi đi chơi cùng nhau.
// Wearing the clothes she did on her first date.
// 初めてデートした時のお気に入りの服を着て。

<0223> \{\m{B}} 『Đồ ngốc, trời lạnh và nhiều gió thế này, sao em lại ra ngoài!』
// \{\m{B}} "Idiot, you shouldn't be coming out on a cold, windy day like this."
// \{\m{B}}「馬鹿、こんな風が冷たい日に出るんじゃねぇよ」

<0224> \{Nagisa} 『Em còn muốn đi đến tận cổng trường cơ.』
// \{Nagisa} "The truth is, I really wanted to come to school."
// \{渚}「本当は、校門まで行きたかったです」

<0225> \{\m{B}} 『Đợi khi nào em khỏe hẳn đã.』
// \{\m{B}} "You should take advantage of that strength of yours."
// \{\m{B}}「体力つけてからにしてくれ」

<0226> \{Nagisa} 『Em thật sự rất mong được thấy...』
// \{Nagisa} "I wanted to see it, no matter what,"
// \{渚}「見たかったんです、どうしても」

<0227> \{Nagisa} 『Lần cuối cùng \m{B}-kun... mặc đồng phục.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun's... final school uniform."
// \{渚}「\m{B}くんの…最後の学生服姿」

<0228> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0229> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<0230> \{\m{B}} 『Cũng đúng nhỉ...』
// \{\m{B}} "I guess so..."
// \{\m{B}}「そうだよな…」

<0231> \{\m{B}} 『Nagisa này...』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa..."
// \{\m{B}}「なぁ、渚…」

<0232> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<0233> \{\m{B}} 『Anh đã tốt nghiệp rồi.』
// \{\m{B}} "I've graduated."
// \{\m{B}}「俺、卒業しちまった」

<0234> \{\m{B}} 『Anh sẽ không thể quay lại ngôi trường đó được nữa.』
// \{\m{B}} "I can no longer return to that school."
// \{\m{B}}「二度と、あの学校には戻れなくなったんだ」

<0235> \{\m{B}} 『Anh sẽ không thể thực hiện mong ước đó được nữa.』
// \{\m{B}} "I can no longer grant that wish."
// \{\m{B}}「二度と、叶えられなくなったんだ」

<0236> \{\m{B}} 『Mong ước được nắm tay em, cùng em đi dạo trong trường...』
// \{\m{B}} "The wish of holding hands, walking together in the school..."
// \{\m{B}}「手をつないでさ…校内を歩くこと」

<0237> \{\m{B}} 『Anh còn muốn làm nhiều hơn thế.』
// \{\m{B}} "There were many other things I wanted to do."
// \{\m{B}}「他にもさ、いっぱいやりたいことあったんだ」

<0238> \{\m{B}} 『Không chỉ mùa xuân thôi, mà bất kể là hạ, thu, hay đông...』
// \{\m{B}} "Not just in spring, but also in summer, fall, and winter..."
// \{\m{B}}「春だけじゃなくて、夏も、秋も、冬もさ…」

<0239> \{\m{B}} 『Bất kể là khi nào, anh cũng muốn dành thời gian cùng em.』
// \{\m{B}} "No matter what time it was, I wanted to spend it with you."
// \{\m{B}}「どんな時もさ、おまえとふたりで過ごしたかったんだ」

<0240> \{\m{B}} 『Anh muốn cùng em vun đắp nên thật nhiều kỷ niệm.』
// \{\m{B}} "I wanted to make so many memories with you."
// \{\m{B}}「おまえとの思い出、たくさん作りたかったんだ」

<0241> \{\m{B}} 『Tuy anh ghét cay ghét đắng trường học...』
// \{\m{B}} "Though I absolutely hate school..."
// \{\m{B}}「学校なんて、大嫌いだったけどさ…」

<0242> \{\m{B}} 『Nhưng miễn là có em ở bên, anh cảm thấy mình có thể ở lại nơi đó bao lâu cũng được.』
// \{\m{B}} "If I'm with you, I'll always want to spend time like that, no matter what."
// \{\m{B}}「おまえとなら、いつまでだって過ごしていたいと思ったんだ」

<0243> \{\m{B}} 『Anh chưa từng hình dung ra... rằng có ngày mình sẽ nghĩ như thế.』
// \{\m{B}} "I never once thought... such things."
// \{\m{B}}「そんなこと思うなんてさ…思わなかった」

<0244> \{\m{B}} 『Đời học sinh của anh không khác gì địa ngục...』
// \{\m{B}} "I continued to spend that crappy school life the entire time..."
// \{\m{B}}「ずっと腐ったような学生生活を続けてきて…」

<0245> \{\m{B}} 『Nhưng một tháng chia sẻ nó cùng em...』
// \{\m{B}} "Even so, the one month I spent with you..."
// \{\m{B}}「それでも、おまえと過ごした一ヶ月だけはさ…」

<0246> \{\m{B}} 『... là quãng thời gian tươi đẹp nhất.』
// \{\m{B}} "... Was fun."
// \{\m{B}}「…楽しかったんだ」

<0247> Mắt tôi nhòa đi... tôi không sao kìm lòng được.
// For some reason, my vision swayed... it couldn't be helped.
// なぜだか、視界が揺らいで…仕方がなかった。

<0248> Tôi quay mặt đi, nhìn xuống đất.
// I lowered my head.
// 俺は顔を伏せた。

<0249> \{\m{B}} 『Anh đã rất hạnh phúc...』
// \{\m{B}} "I was happy..."
// \{\m{B}}「幸せだったんだ…」

<0250> \{\m{B}} 『Anh muốn mãi mãi tiếp tục như thế...』
// \{\m{B}} "I wanted to continue like that forever..."
// \{\m{B}}「ずっと過ごしていたい…」

<0251> \{\m{B}} 『Anh muốn mãi mãi ở lại ngôi trường tệ hại đó cùng em...』
// \{\m{B}} "I wanted to continue like that forever with you, in that horrible school..."
// \{\m{B}}「おまえと、あの大嫌いな学校でずっと過ごしていたい…」 

<0252> Bao nhiêu dồn nén vỡ òa thành nước mắt, chảy dài xuống má tôi.
// Unable to bear it, tears began flowing down my cheeks.
// 堪えきれず、涙が頬を伝い始めた。

<0253> \{\m{B}} 『N-Nagisa...』
// \{\m{B}} "Well, Nagisa...?"
// \{\m{B}}「な、渚…」

<0254> \{\m{B}} 『Đó là... điều mà anh khao khát...』
// \{\m{B}} "I... wanted to do that..."
// \{\m{B}}「俺は…そうしたかったんだ…」

<0255> \{\m{B}} 『Đó là...』
// \{\m{B}} "Yes..."
// \{\m{B}}「そう…」

<0256> Chữ được chữ mất... tôi gằng từng tiếng... trong hàng nước mắt giàn giụa.
// Becoming a tearful voice... a voice that couldn't be understood... I continued on.
// 涙声になって…聞き取れないような声で…俺は喋り続けた。

<0257> \{\m{B}} 『Vậy mà...』
// \{\m{B}} "And yet..."
// \{\m{B}}「なのに…」

<0258> \{\m{B}} 『Giờ anh đã...』
// \{\m{B}} "I'm now..."
// \{\m{B}}「俺はもう…」

<0259> Giờ anh đã không thể...
// I'm no longer...
// もう…

<0260> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0261> ...Tôi không sao thốt thành lời được nữa.
// ... I couldn't bring out any words.
// …言葉が出なかった。

<0262> Thay vào đó, nước mắt tôi tuôn hoài, tuôn mãi không dứt.
// Instead, my tears continued to fall on and on.
// 代わりに涙が、とめどなくあふれ出た。

<0263> Chúng thi nhau nhỏ xuống nền đất.
// And they continued to trickle on the floor.
// ぽたぽたと地面に落ち続けていた。

<0264> Tôi khóc nấc lên như một đứa trẻ.
// I continued on crying, like a kid.
// 子供のように、俺は泣き続けた。

<0265> \{Nagisa} 『

<0266> -kun.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun,"
// \{渚}「\m{B}くん」

<0267> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0268> \{Nagisa} 『

<0269> -kun.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun,"
// \{渚}「\m{B}くん」

<0270> \{\m{B}} 『Gì vậy...?』
// \{\m{B}} "Yeah...?"
// \{\m{B}}「なんだよ…」

<0271> \{Nagisa} 『Cho em nắm tay anh nhé?』
// \{Nagisa} "Could we hold hands?"
// \{渚}「手をつないでもいいですか」

<0272> \{\m{B}} 『Tại sao...?』
// \{\m{B}} "Why...?"
// \{\m{B}}「なんでだよ…」

<0273> \{Nagisa} 『Em muốn đi cùng anh.』
// \{Nagisa} "Because I want to walk with you."
// \{渚}「歩きたいです」

<0274> \{Nagisa} 『Em muốn vừa đi vừa nắm tay\ \

<0275> -kun.』
// \{Nagisa} "I want to walk with you, holding hands."
// \{渚}「\m{B}くんと、手をつないで歩きたいです」
// Bản HD: <0274> \{渚}I want to hold hands with you and walk, 
// Bản HD: <0275> -kun.

<0276> \{\m{B}} 『Đừng... em sẽ lại... lên cơn sốt đấy...』
// \{\m{B}} "Don't... your fever... will come back..."
// \{\m{B}}「やめとけよ…また熱…ぶり返すぞ…」

<0277> \{Nagisa} 『Không sao mà. Chỉ một lát thôi.』
// \{Nagisa} "It's fine. It's only for a while."
// \{渚}「大丈夫です。ちょっとだけです」

<0278> \{Nagisa} 『Có được không anh?』
// \{Nagisa} "Is that okay?"
// \{渚}「いいですか」

<0279> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0280> \{\m{B}} 『... Cứ làm như em muốn...』
// \{\m{B}} "... Do what you want..."
// \{\m{B}}「…好きにしろよ」

<0281> \{Nagisa} 『Vâng, vậy em sẽ làm thế.』
// \{Nagisa} "Okay, then I shall."
// \{渚}「はい。好きにします」

<0282> Tay em lạnh hơn tay tôi.
// Her hand was colder than mine.
// 俺の手より冷たい手。

<0283> Và em nắm tay tôi, còn siết thật chặt.
// And she gripped my hand hard with it.
// それが俺の手をぐっと握った。

<0284> \{Nagisa} 『Đi nào,\ \

<0285> -kun.』
// \{Nagisa} "Let's walk, \m{B}-kun."
// \{渚}「歩きましょう、\m{B}くん」

<0286> Nagisa nói thế một cách bình thản... có điều khuôn mặt hoen nước mắt của tôi không cách nào cười đáp lại.
// Nagisa said that with a smile, towards my crying face, not giving a smile back...
// 俺の泣き濡れた顔を笑いもせずに…穏やかな顔で、そう渚は言った。

<0287> Chúng tôi bước đi.
// We walked,
// 俺たちは歩いた。

<0288> Trong làn nắng mùa xuân.
// in the spring light.
// 春の光の中を。

<0289> Chậm rãi từng nhịp chân.
// Step by step.
// ゆっくりと、ゆっくりと。

<0290> Luôn nắm lấy tay nhau không rời.
// Always holding hands.
// ずっと手をつないで。

<0291> Biết làm thế nào đây... trước bàn tay nhỏ bé thân thương ấy.
// It couldn't be helped that Nagisa's small hand was full of love.
// 渚の小さな手が、愛おしくて…仕方がなかった。

<0292> Biết làm thế nào đây, khi tôi yêu Nagisa tha thiết xiết bao.
 It couldn't be helped that Nagisa liked me.
// 渚が、好きで好きで、仕方がなかった。

<0293> Tôi... \pđứng chôn chân tại chỗ.
// I... \pstopped.
// 俺は…\p立ち止まってしまった。

<0294> \{\m{B}} 『Anh biết mà... \wait{600}đáng lý ra anh nên học lại một năm nữa...』
// \{\m{B}} "I guess I should also... \wait{600}repeat the same year..."
// \{\m{B}}「俺もやっぱり…\wait{600}留年するべきだったんだ…」

<0295> \{Nagisa} 『Không được,\ \

<0296> -kun.』
// \{Nagisa} "You can't, \m{B}-kun."
// \{渚}「違います、\m{B}くん」

<0297> \{Nagisa} 『Anh không thể vì thế mà dừng bước.』
// \{Nagisa} "You can't stop like that."
// \{渚}「そんなことで足を止めたらダメです」

<0298> \{Nagisa} 『Nếu có thể làm được, thì anh hãy làm hết sức mình.』
// \{Nagisa} "If you can push on, then you should push on."
// \{渚}「がんばれるなら、がんばるべきなんです」

<0299> \{Nagisa} 『Nếu có thế tiến lên, thì anh hãy cố gắng tiến về trước.』
// \{Nagisa} "If you can move on, then you should move on."
// \{渚}「進めるなら、前に進むべきなんです」

<0300> \{Nagisa} 『Em muốn anh đi tiếp,\ \

<0301> -kun.』
// \{Nagisa} "Please move on, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くんは、進んでください」

<0302> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<0303> \{\m{B}} 『... Em đã mạnh mẽ hơn nhiều rồi đấy, Nagisa nhỉ?』
// \{\m{B}} "You've become stronger, haven't you, Nagisa...?"
// \{\m{B}}「…渚は、強くなったな」

<0304> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<0305> \{Nagisa} 『Vì vậy, em sẽ...』
// \{Nagisa} "That's why, I'll..."
// \{渚}「だから、わたしは…」

<0306> \{Nagisa} 『Lại cố gắng thêm một năm nữa.』
// \{Nagisa} "Work hard again for another year."
// \{渚}「もう一年がんばります」

<0307> \{\m{B}} 『Vậy sao...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そうか…」

<0308> \{\m{B}} 『Đó là quyết định của em phải không, Nagisa?』
// \{\m{B}} "You decided that, Nagisa?"
// \{\m{B}}「そう決めたのか、渚は」

<0309> \{Nagisa} 『Vâng, đó là quyết định của em.』
// \{Nagisa} "Yes, I have."
// \{渚}「はい。決めました」

<0310> Nagisa sẽ thế nào trong một ngôi trường không còn tôi nữa?
// Will Nagisa be fine in a school without me?
// 俺のいない学校で渚は大丈夫だろうか。

<0311> Không những vậy, em còn phải gồng gánh căn bệnh ấy trên vai.
// Even more, with that body of hers?
// さらなるハンデを背負って。

<0312> Liệu em có lại đắm mình trong ưu tư mà dừng bước dưới chân đồi?
// Will she stop again at the bottom of that hill?
// また、あの坂の下で、立ち止まってしまわないだろうか。

<0313> Liệu em sẽ ổn nếu không có tôi đẩy từ phía sau?
// Is it okay for me to not push her back?
// 俺がその背を押してやらなくて大丈夫だろうか。

<0314> Liệu em có thể leo lên ngọn đồi đó?
// Will she be able to climb that hill?
// 登っていけるだろうか。

<0315> Liệu em có tiếp tục tiến bước?
// Will she walk on?
// 歩いていけるだろうか。

<0316> .........
// .........
// ………。

<0317> Nhưng, suốt thời gian qua, em vẫn luôn bền bỉ chống chọi với mọi thử thách...
// But, she continued on, working hard...
// でも、ずっと頑張り続けて…

<0318> Và luôn nhìn thấu những điều mình thật tâm mong muốn...
// And, if she were to accomplish that last thing...
// そして、最後にはやり遂げたこいつだったから…

<0319> Tôi tin rằng em sẽ leo được đến hết ngọn đồi...
// I'm sure, she'll be able to climb it...
// きっと、登っていける…

<0320> Và sẽ tiếp tục tiến về phía trước.
// And continue on walking ahead.
// その先へ、歩いていける。

<0321> \{\m{B}} 『Nagisa.』
// \{\m{B}} "Nagisa,"
// \{\m{B}}「渚」

<0322> Tôi quàng tay ôm lấy bờ vai thon mảnh.
// I held her thin shoulders.
// 俺はその細い肩を抱きしめた。

<0323> \{\m{B}} 『Anh sẽ luôn chờ em...』
// \{\m{B}} "I'll always be waiting..."
// \{\m{B}}「俺、ずっと待ってるから…」

<0324> Và rồi...
// And then,
// そして、

<0325> \{\m{B}} 『Cố lên nhé...』
// \{\m{B}} "Work hard..."
// \{\m{B}}「頑張れ…」

<0326> Tôi gửi gắm những lời động viên.
// I encouraged her.
// 励ました。

<0327> \{Nagisa} 『Vâng, em sẽ cố gắng.』
// \{Nagisa} "Yes, I will."
// \{渚}「はい、がんばります」

<0328> Lần này, không dừng lại nữa... tôi muốn bước đi.
// This time I didn't stop... I wanted to walk.
// 今度は立ち止まることなく…歩きたかった。

<0329> Bất kể bao xa, bất kể khi nào.
// No matter how far we'd go.
// どこまでも、どこまでも。

<0330> Chúng tôi sẽ cùng nhau leo lên con dốc dài vô tận này...
// Always going up that slope...
// ずっと続く、坂道でも…

<0331> Chỉ hai chúng tôi.\wait{5000}
// Just the two of us.\wait{5000}
// ふたりで。\wait{5000}
// Credits roll. Return to Main Menu. Proceed to After Story.

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074