Clannad VN:SEEN5430P4

From Baka-Tsuki
(Redirected from Clannad viet:SEEN5430P4)
Jump to navigation Jump to search

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Phân đoạn[edit]

Bản thảo[edit]

<1790> \{Giọng nói} 『Ra căn tin nhanh nào tụi bây!』
// \{Voice} "Let's hurry to the cafeteria!"

<1791> \{Giọng nói} 『Ờ!』
// \{Voice} "Okay!"

<1792> Chết tôi rồi...!
// This is seriously bad...!

<1793> Từ đây ra cổng chính vẫn còn xa lắm.
// The school gates are still a distance away from me.

<1794> \{\m{B}} 『... Chậc...』
// \{\m{B}} "... Tch..."

<1795> Trước mắt cứ trốn tạm trong phòng tư liệu cho an toàn...
// Going to the reference room is still much safer, huh...

<1796> Cạch...
// Rattle...

<1797> Vẫn giữ thế khom lưng, tôi với tay mở cánh cửa sổ trên đầu mình, rồi ngồi yên đó đợi.
// I stoop my body by the window near the courtyard and wait for a while.

<1798> Mãi mà không thấy hồi đáp từ mặt tường bên kia.
// There doesn't seem to be a response from inside.

<1799> Chí ít thì, có vẻ như chẳng giáo viên nào đứng gác quanh đây cả.
// It seems the teachers aren't around for now.

<1800> Tôi đặt tay lên thành cửa sổ và dùng nó làm điểm tựa để quăng người vào trong.
// Using the window frame as a fulcrum, I leapt myself into the reference room.

<1801> \{Miyazawa} 『Mời vào!』
// \{Miyazawa} "Welcome."

<1802> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1803> ... Vẫn như mọi khi, cô ấy chào đón tôi bằng một nụ cười.
// She meets me with a smile.

<1804> \{Miyazawa} 『Có chuyện gì vậy anh?』
// \{Miyazawa} "What's wrong?"

<1805> \{\m{B}} 『Không có gì... anh chỉ hơi bất ngờ một chút.』
// \{\m{B}} "Nothing... just a bit surprised."

<1806> \{Miyazawa} 『Chắc anh vẫn chưa dùng bữa trưa đâu nhỉ?』
// \{Miyazawa} "Would you like some lunch again?"

<1807> \{\m{B}} 『À, ờ...』
// \{\m{B}} "Y-Yeah..."

<1808> \{Miyazawa} 『Em chuẩn bị ngay đây. Thực đơn hôm nay là pilaf cà ri.』
// \{Miyazawa} "Then I'll make some. Today is curry pilaf."

<1809> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Okay..."

<1810> Miyazawa cao hứng lắc lư đôi vai, đoạn lấy một túi pilaf đông lạnh cùng với chảo rán, đến đứng trước chiếc bếp ga xách tay.
// Miyazawa shrugs happily as she carries a frying pan and frozen pilaf towards the portable stove.

<1811> Tôi nhấc một cái ghế gần đó và ngồi xuống, cố lấy lại nhịp thở.
// I catch my breath, taking a nearby chair and sitting down.

<1812> \{Miyazawa} 『Bị rượt đuổi như vậy chắc anh mệt lắm nhỉ?』
// \{Miyazawa} "You're having a hard time, right?"

<1813> \{\m{B}} 『Hở?』
// \{\m{B}} "Eh?"

<1814> \{Miyazawa} 『Thầy cô bắt gặp anh phải không ạ?』
// \{Miyazawa} "The teachers found you, didn't they?"

<1815> \{\m{B}} 『Sao em biết?』
// \{\m{B}} "How do you know that?"

<1816> \{Miyazawa} 『Vừa nãy có một thầy chạy vào đây, hỏi em có thấy ai khả nghi không.』
// \{Miyazawa} "One of them came here earlier, asking if any suspicious people came around."

<1817> \{\m{B}} 『「Khả nghi」 à...』
// \{\m{B}} "Suspicious people, huh."

<1818> Đang giữa giờ học mà đi loanh quanh trong trường với bộ thường phục thì 『khả nghi』 quá rồi còn gì.
// Well, going around in ordinary clothes while lessons are running is kind of suspicious.

<1819> \{\m{B}} 『Nhưng sao em biết đấy là anh?』
// \{\m{B}} "But, how did you know it was me?"

<1820> \{Miyazawa} 『Em chỉ đoán thế thôi.』
// \{Miyazawa} "It's just a feeling I had."

<1821> Vẫn tiếp tục thao tác với chiếc chảo rán, cô ấy ngoái đầu nhìn tôi.
// She looks at me over her shoulder and says that while she holds the frying pan.

<1822> \{Miyazawa} 『Xong rồi đây!』
// \{Miyazawa} "I'm done!"

<1823> Núm bếp xoay tắt, phát ra một âm thanh nho nhỏ.
// She turns off the portable stove.

<1824> Cô trút pilaf kèm nước súp cà ri lên đĩa và mang đến bàn mời tôi.
// She then puts a plate of pilaf which is covered with the smell of curry on the table.

<1825> \{Miyazawa} 『Mời anh dùng bữa.』
// \{Miyazawa} "Help yourself."

<1826> \{\m{B}} 『Cảm ơn em.』
// \{\m{B}} "Thank you."

<1827> Tôi nhận thìa, chúi mũi vào thưởng thức món ăn trưa.
// I take a spoon to the dish.

<1828> Miyazawa ngồi ở phía bàn đối diện, và hệt như hôm qua, lại nhìn tôi không rời mắt.
// Miyazawa takes another seat, and just like yesterday she keeps on staring at me.

<1829> Mối quan hệ khăng khít giữa hai chúng tôi đã tiến triển theo hướng thật đặc biệt. 
// We had a special kind of relationship.

<1830> Mặc dù có thể Miyazawa chỉ xem tôi như một người anh trai thay thế...
// Even though Miyazawa might be seeing me as her brother right now...

<1831> Song trong mắt tôi, ở cô gợi lên nét cuốn hút đặc biệt chỉ có ở người khác giới.
// It doesn't mean that she doesn't see me as the opposite sex.

<1832> \{\m{B}} (Thật chẳng giống mình chút nào...)
// \{\m{B}} (Not supposed to be like that...)

<1833> Tôi giấu đi những mặc cảm ấy bằng cách ngốn ngấu món pilaf.
// I hide my embarrassment by stuffing myself with pilaf.

<1834> \{Miyazawa} 『Có ngon không anh?』
// \{Miyazawa} "Is it good?"

<1835> \{\m{B}} 『Ngon tuyệt.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<1836> \{Miyazawa} 『Em mừng lắm.』
// \{Miyazawa} "I'm glad."

<1837> \{\m{B}} 『Lúc nào cũng bắt em vỗ béo cho anh thế này thật là ngại quá.』
// \{\m{B}} "I somehow feel bad always making you feed me."

<1838> \{Miyazawa} 『Không sao, anh đừng lo. Đây là việc em thích và muốn làm mà.』
// \{Miyazawa} "It's okay, please don't worry about it. It's something I like to do, anyway."

<1839> \{\m{B}} 『Anh phải tặng em món quà gì đó đáp lễ mới được.』
// \{\m{B}} "I should be thanking you somehow."

<1840> \{Miyazawa} 『Anh luôn hài lòng với những món em nấu, đấy là món quà quý nhất dành cho em rồi.』
// \{Miyazawa} "If you feel the food tastes good, that would be the best way to thank me."

<1841> \{\m{B}} 『Thế cũng tính nữa hả?』
// \{\m{B}} "Are you fine with that?"

<1842> \{Miyazawa} 『Dạ. Với em như vậy là đủ rồi.』
// \{Miyazawa} "Yes. That should be enough."

<1843> \{\m{B}} 『Tức là em không cần gối đùi nữa chứ gì?』
// \{\m{B}} "Then, you don't want to sleep on my lap anymore?"

<1844> \{Miyazawa} 『Ơ?』
// \{Miyazawa} "Eh?"

<1845> Tôi cười láu cá.
// I give a smirk as I say that.

<1846> \{Miyazawa} 『A, chuyện đó... thì...』
// \{Miyazawa} "Ah, that's... well..."

<1847> \{Miyazawa} 『Em muốn nó lắm...』
// \{Miyazawa} "I'd like it..."

<1848> \{Miyazawa} 『Mỗi lần như vậy em thấy thật dễ chịu... và cũng ấm áp nữa...』
// \{Miyazawa} "I feel really at ease... and it's warm..."

<1849> \{Miyazawa} 『Thế nên...』
// \{Miyazawa} "That's why..."

<1850> Miyazawa ấp úng. Thấy vậy, tôi bèn dịu dàng đặt tay lên đầu cô.
// I put my hand on top of the stuttering Miyazawa.

<1851> \{\m{B}} 『Để anh ăn xong đã nhé.』
// \{\m{B}} "Then, once I've finished my food."

<1852> \{Miyazawa} 『A...』
// \{Miyazawa} "Ah..."

<1853> \{Miyazawa} 『Dạ.』
// \{Miyazawa} "Okay."

<1854> Cô gật đầu, mặt đỏ ửng trong hạnh phúc.
// She nods happily, blushing.

<1855> Thì giờ trôi đi êm ả.
// It was a peaceful moment.

<1856> Giữa không gian thoang thoảng mùi cà ri, chỉ có hai người chúng tôi thôi.
// The faint aroma of curry in a room with two people.

<1857> Không cần dùng đến bất cứ từ ngữ nào...
// No words are spoken.

<1858> ... nhưng cảm giác ấm áp trong lòng tôi lúc này thật khó gì sánh được.
// But there was warmth.

<1859> Mức độ tiếp xúc thân thể của cả hai chỉ rất khiêm tốn...
// It's not like both of us are in contact yet... 

<1860> ... vậy mà tôi vẫn cảm nhận rõ làn hơi ấm nóng của cô.
// Even then, we could feel each other's warmth.

<1861> Trớ trêu thay, những điều ấy với tôi vẫn không đủ thỏa đáng.
// But it's not enough.

<1862> Thay vào đó...
// Instead...

<1863> Ngực tôi đang bị thít chặt bởi một sợi dây vô hình...
// It tightens my chest more...

<1864> ... Có phải nó đang thúc giục tôi nên đòi hỏi nhiều hơn...?
// I wonder if I'm not satisfied...

<1865> Điều tôi thật sự mong mỏi là gì...?
// What... I wonder what I want...?

<1866> Liệu tôi sẽ mãi mãi là thế thân cho người anh trai đó hay sao...?
// Will I always be her brother's substitute...?

<1867> \{Miyazawa} 『...\ \
// \{Miyazawa} "... \m{B}-san?"

<1868> -san?』

<1869> \{\m{B}} 『Hơ?』
// \{\m{B}} "Eh?"

<1870> Đang nằm trên đùi, Miyazawa ngước lên nhìn tôi.
// Miyazawa was staring at me from my lap.

<1871> \{\m{B}} 『Anh tưởng em ngủ rồi chứ?』
// \{\m{B}} "You didn't sleep?"

<1872> \{Miyazawa} 『Dạ.』
// \{Miyazawa} "No."

<1873> Cô ngượng ngùng gật đầu.
// She nods, blushing.

<1874> \{\m{B}} 『... Thế à...』
// \{\m{B}} "... I see..."

<1875> \{Miyazawa} 『\m{B}-san, anh đang lo nghĩ điều gì vậy?』
// \{Miyazawa} "What are you thinking about, \m{B}-san?"

<1876> \{\m{B}} 『Sao... sao cơ?』
// \{\m{B}} "What... you say?"

<1877> Miyazawa chậm rãi ngồi dậy, nhìn tôi.
// Miyazawa slowly raised her body and turns to look at me.

<1878> \{Miyazawa} 『Em đọc được nó trong mắt anh.』
// \{Miyazawa} "You were blankly looking at the space."

<1879> \{Miyazawa} 『Anh có vướng mắc trong lòng ư?』
// \{Miyazawa} "Are you worried about something?"

<1880> \{\m{B}} 『Không đến mức đó.』
// \{\m{B}} "It's nothing like that at all."

<1881> \{Miyazawa} 『Tâm sự với người khác có giúp anh cảm thấy nhẹ nhàng hơn không?』
// \{Miyazawa} "Would you feel at ease if you say it?"

<1882> \{\m{B}} 『Anh cũng chẳng biết nữa...』
// \{\m{B}} "I wonder about that..."

<1883> Tôi cười tự trào.
// I smile.

<1884> Nếu tôi chia sẻ nỗi niềm ấy với cô, một thứ gì đó sẽ tan vỡ.
// It could break me apart if I say it.

<1885> Thời khắc tôi trải lòng mình với cô, một điều gì đó sẽ biến mất vĩnh viễn.
// It might end everything if I say it through my lips.

<1886> Nhìn từ thực tế mối quan hệ của chúng tôi và thời gian cả hai ở bên nhau, tôi không dám mong đợi một kết quả khả dĩ hơn...
// It probably has something to do with the time now...

<1887> Những người ngày ngày đến đây tìm gặp cô chắc cũng ý thức rõ điều ấy.
// Her friends that gather around here must surely know about that.

<1888> Nhiều người trong số họ hẳn đã phải tự nén lòng không biết bao nhiêu lần.
// And they should be pretty patient people.

<1889> Đính, đoong, đính, đoong...
// Ding, dong, dang, dong...

<1890> \{Miyazawa} 『Hình như đã hết giờ nghỉ trưa mất rồi...』
// \{Miyazawa} "It seems that lunch break is over..."

<1891> \{\m{B}} 『Đúng thế.』
// \{\m{B}} "Yeah, it is."

<1892> Miyazawa chậm rãi nhổm khỏi lòng tôi, rời ghế ngồi và khẽ vặn người, thả lỏng cơ thể.
// Miyazawa slowly raised her body up and stands up out of the chair and made a stretch.

<1893> Làm theo cô ấy, tôi cũng duỗi thẳng chân và vươn vai, giãn gân giãn cốt.
// I also do the same, stretching my body to relieve myself.

<1894> \{Miyazawa} 『
// \{Miyazawa} "\m{B}-san."

<1895> -san.』

<1896> \{\m{B}} 『Hử?』
// \{\m{B}} "Hmm?"

<1897> \{Miyazawa} 『Ngày mai... anh sẽ đến đây nữa chứ?』
// \{Miyazawa} "About tomorrow... will you come again?"

<1898> \{\m{B}} 『Có, nếu em thấy ổn thỏa...』
// \{\m{B}} "Yeah, if it isn't a problem..."

<1899> \{Miyazawa} 『Vậy thì, em mong anh đến lắm.』
// \{Miyazawa} "If you can, by all means."

<1900> \{Miyazawa} 『Tuy biết \m{B}-san sẽ phải vất vả trốn tránh thầy cô, nhưng em vẫn mong anh đến.』
// \{Miyazawa} "Though I know you'll be having a hard time if the teachers see you... I still want you to come."

<1901> \{\m{B}} 『...? Dù không rõ điều gì khiến em tha thiết đến vậy, nhưng anh nhất định đến mà.』
// \{\m{B}} "...? I don't really understand why, but I'll come."

<1902> \{Miyazawa} 『Cảm ơn anh nhiều lắm.』
// \{Miyazawa} "Thank you very much."

<1903> Cô nói và đặt hai tay lên trước ngực, vẻ an tâm.
// She says that and puts her hand to her chest as if she's relieved.

<1904> \{\m{B}} 『Ngày mai anh sẽ cao tay hơn cho xem. Đố ông thầy nào tóm được.』
// \{\m{B}} "I'll make sure I won't be found out by the teachers tomorrow."

<1905> \{Miyazawa} 『Dạ. Nhưng anh đừng để quá sức nhé.』
// \{Miyazawa} "Yes. But please, don't overdo things."

<1906> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<1907> Nghe tôi trả lời xong, Miyazawa cười và cúi đầu chào.
// She lowers her head and smiles at my answer.

<1908> Chuông lại reo, và lần này chỉ còn mỗi mình tôi trong phòng tư liệu.
// The main bell rings, and I become alone in the reference room. 

<1909> Có lẽ tôi nên nán lại thêm chút nữa, để chắc ăn lúc trèo ra sẽ không gặp phải giáo viên nào đang lùng sục ngoài kia.
// I checked the situation a little bit so I wonder if I should leave school.

<1910> Tôi rút một cuốn tạp chí cũ trên giá, ngồi đọc giết thời gian.
// I grab an old magazine to kill some time and sit on a chair.

<1911> Cạch...
// Rattle...

<1912> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"

<1913> Lại có tiếng mở cửa sổ.
// The sound of the window being opened.

<1914> Tôi nhìn ra, chuẩn bị tinh thần chạm trán với một nhân vật bất hảo nào đó.
// Someone's coming again, so I stare at the window for a while.

<1915> Thế nhưng, thứ lọt vào tầm mắt chỉ là một mái đầu vàng chóe.
// A familiar blonde-haired head sprung up.

<1916> \{\m{B}} 『... Sunohara...?』
// \{\m{B}} "... Sunohara...?"

<1917> \{Sunohara} 『... Yo...』
// \{Sunohara} "... Yo..."

<1918> \{\m{B}} 『Mày tới làm gì nữa? Hết giờ nghỉ trưa rồi mà.』
// \{\m{B}} "You just came now? Lunch break's already over, you know."

<1919> \{Sunohara} 『Tao tới từ hồi đang nghỉ trưa cơ.』
// \{Sunohara} "I came during lunch break."

<1920> \{\m{B}} 『Hở?』
// \{\m{B}} "Eh?"

<1921> \{Sunohara} 『Mày nghĩ tao mặt dày tới mức tông cửa nhảy vào giữa cái không khí đó chắc?』
// \{Sunohara} "It's not like I could just barge in with that kind of atmosphere."

<1922> Sunohara làm mặt hờn dỗi.
// Sunohara sulks as he says that.

<1923> \{\m{B}} 『... Mày đứng đó nhìn được bao lâu rồi?』
// \{\m{B}} "... How long have you been watching us?"

<1924> \{Sunohara} 『Từ lúc Yukine-chan gối đầu trên đùi mày á.』
// \{Sunohara} "Around the time Yukine-chan was lying down her head in your lap."

<1925> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<1926> Nó thấy cũng không ít đâu...
// Seems he saw everything...

<1927> \{Sunohara} 『Chết tiệt~... dù biết em ấy làm thế vì xem mày là anh trai thôi, mà sao tao vẫn thấy tức tối quá.』
// \{Sunohara} "Damn it~... though I know you're just being a substitute for her brother, I'm still jealous."

<1928> \{Sunohara} 『Nhưng nghiêm túc nhé, giờ được tận mắt chứng kiến tao mới thấy lo.』
// \{Sunohara} "Or rather, it's definitely worrisome if someone saw all of that."

<1929> \{\m{B}} 『Ý mày là sao?』
// \{\m{B}} "What do you mean?"

<1930> \{Sunohara} 『Thì biết đâu được, có ngày mày kiềm chế không nổi, thừa lúc Yukine-chan yếu đuối nhất liền nhào tới phô bày thú tính.』
// \{Sunohara} "I mean, you might someday turn into a wolf for going after Yukine-chan's weakness."

<1931> \{\m{B}} 『Đừng có nói nhảm. Tao mà làm thế thật thì hết dám ra ngoài đường vào ban đêm luôn.』
// \{\m{B}} "What stupid words... I wouldn't be able to walk on the street from that day on if I do that."

<1932> \{Sunohara} 『Hợp lý đấy.』
// \{Sunohara} "That's probably true."

<1933> Quan sát đám người vẫn thường ra vào phòng này nâng niu cô ấy ra sao, kẻ biết suy nghĩ tất chẳng dám làm càn.
// If I think about Miyazawa's friends who come here to adore her, I surely won't be able to do that.

<1934> Thật tình, chỉ riêng việc để cô ngủ trên đùi cũng đủ đẩy tôi đến bờ vực tử thần rồi...
// To be honest, letting her sleep in my lap is walking the thin red line...

<1935> \{Sunohara} 『Không biết em ấy đang trù tính điều gì cho ngày mai nhỉ?』
// \{Sunohara} "So, what will you be doing tomorrow?"

<1936> \{\m{B}} 『Tài nghe lén của mày tinh diệu thật đấy...』
// \{\m{B}} "You were listening well, weren't you..."

<1937> \{Sunohara} 『Tao chỉ trông chừng, đề phòng trường hợp mày giở trò thôi.』
// \{Sunohara} "I was just watching you if you're going to pull something strange."

<1938> \{\m{B}} 『Không đời nào tao làm thế!』
// \{\m{B}} "I'm not gonna."

<1939> \{Sunohara} 『Mày chỉ 「chưa」 làm thế thôi, để rồi xem.』
// \{Sunohara} "The result wouldn't be like that, huh."

<1940> \{Sunohara} 『Phải mà được thế chỗ mày, chắc tao không kiềm chế nổi luôn quá.』
// \{Sunohara} "Well, if it was me, I think I wouldn't be able to control myself."

<1941> Nó nhún vai, trâng tráo tuyên bố như thể chẳng còn chút liêm sỉ.
// He says that without any pride and shrugs his shoulders.

<1942> \{Giọng nói} 『Ồ...? Không kiềm chế nổi cái gì cơ?』
// \{Voice} "Oh...? What is it that you wouldn't be able to control?"

<1943> Một giọng dữ tợn vẳng ra ngay trong phòng.
// A grim voice echoed in the room.

<1944> \{Sunohara} 『Ớ?! Ớ?! Ở đâu thế?!』
// \{Sunohara} "Eh?! Eh?! Where?!"

<1945> Tôi cũng bị dọa hết cả hồn, liền cảnh giác nhìn quanh.
// I also look around in confusion.

<1946> \{Gã trai} 『Tao ở đây.』
// \{Man} "Here."

<1947> Một gã thanh niên to cao vạm vỡ bò từ dưới gầm bàn ra. Chính là kẻ hôm qua đã tiếp chuyện với tôi.
// And under the table is the stern looking man making an appeareance.

<1948> Sunohara thất kinh, còn tôi cũng chột dạ mà bước giật lùi trong vô thức.
// Sunohara's face cramps up. I also take a step back.

<1949> \{\m{B}} 『Ô-ông ở đó từ khi nào vậy?!』
// \{\m{B}} "S-since when were you?!"

<1950> \{Gã trai} 『À~... chẳng là... tao ở đây trò chuyện với Yukine từ đầu giờ trưa kia.』
// \{Man} "Ah~... man... I've been chatting with Yukine since the beginning of lunch break..."

<1951> \{Gã trai} 『Rồi tự nhiên có một lão giáo viên xông vào, nên tao chui xuống đây trốn.』
// \{Man} "A staff member suddenly came, so I ended up hiding."

<1952> \{Gã trai} 『Liền sau đó lại tới lượt mày.』
// \{Man} "And after that, you came."

<1953> Hắn quắc mắt lườm tôi.
// He glares at me with a glitter.

<1954> \{Gã trai} 『Thế còn chưa đủ xui, mày với con bé lại làm cái trò y chang hôm qua...』
// \{Man} "Beyond that, you made an atmosphere the same as yesterday..."

<1955> \{Gã trai} 『Hỏi sao tao dám chường mặt ra cho được... Khốn thật...』
// \{Man} "So I couldn't just come out... Damn it..."

<1956> Thế... thế mà tôi không hay biết gì cả.
// I... I didn't notice...

<1957> Cũng tức là... trong lúc Miyazawa đang nằm trên đùi tôi, thì gã này bò ngay dưới chân tôi à...?
// So it means...? That while Miyazawa was sleeping on my lap, this guy is just at my feet, hiding...?

<1958> \{Gã trai} 『Yukine đúng là Yukine... con bé bỏ quên tao dưới này luôn...』
// \{Man} "Yukine is Yukine too... she's completely forgotten about me..."

<1959> Hắn ta bẻ khớp vai, lắc hông mấy lần như muốn xua đi cơn ê ẩm do ngồi xổm quá lâu.
// He stretches and hits his hips that must be aching from squatting for a long time with his fist.

<1960> \{Gã trai} 『... À...』
// \{Man} "... Well..."

<1961> Hắn buông thõng vai, lấy hơi và quay sang nhìn Sunohara... à không, trừng mắt với nó thì đúng hơn.
// Letting his shoulders rest, he breathes on Sunohara... no, he glares at him.

<1962> \{Gã trai} 『Mà mày vừa bảo không kiềm chế nổi cái gì thế, hửm?』
// \{Man} "What is it that you wouldn't be able to control, huh?"

<1963> \{Sunohara} 『Í-iii! C-c-chuyện đó... là...』
// \{Sunohara} "E-Eek! T-T-That's... well..."

<1964> Sunohara quay mặt sang tôi với vẻ van lơn.
// Sunohara motions his eyes at me, appealing me to save him.

<1965> \{\m{B}} 『Thì cơn thú tính của mày chứ gì?』
// \{\m{B}} "Isn't it becoming a wolf?"

<1966> \{Sunohara} 『Guaaa, tiên sư mày \m{A}-!』
// \{Sunohara} "Guaah, damn you, \m{A}-!"

<1967> \{Gã trai} 『Thằng đầu vàng! Lại đây tao bảo chút!』
// \{Man} "Hey blondie! Come here for a bit!"

<1968> \{Sunohara} 『Này, khoan, đừng có kéo áo, rách mất... Ớ, sao lại tới cửa sổ?!』
// \{Sunohara} "Hey wait, don't pull my clothes, they'll rip... hey, to the window?!"

<1969> Mặc cho Sunohara ra sức chống cự trong vô vọng, gã thanh niên túm cổ áo nó quẳng ra ngoài cửa sổ.
// The man drags Sunohara by the scruff and heads towards the window.

<1970> Chỉ vài giây sau, thân ảnh cả hai đã hoàn toàn biến mất...
// Several second after they disappeared from the window frame...

<1971> \{\m{B}} 『Uoaa...』
// \{\m{B}} "Uwaahh..."

<1972> Âm thanh phát ra từ cú đấm sinh động đến nỗi vang vọng bốn bề không gian...
// A striking sound which is hard to put into words echoes around...

<1973> \{Gã trai} 『Phù... xong xuôi...』
// \{Man} "Whew... man..."

<1974> Hành sự xong, gã thanh niên lại trèo vào phòng.
// After he's done, the man straddles back into the room.

<1975> \{\m{B}} 『... Sunohara đâu?』
// \{\m{B}} "... Where's Sunohara?"

<1976> \{Sunohara} 『B-bị đau thế này, tức là tao vẫn còn sống phải không...?』
// \{Sunohara} "Feeling this pain means I'm alive, right...?"

<1977> Tôi chỉ thấy mỗi bàn tay run rẩy của nó bám víu thành cửa, xen cùng một giọng the thé như thây ma.
// I saw a trembling hand accompanied by a faint voice beyond the window.

<1978> \{Gã trai} 『Thế...?』
// \{Man} "Well...?"

<1979> Gã cất giọng, buộc tôi chú ý.
// The voice of the man turning around.

<1980> \{Gã trai} 『Ngày mai mày cũng tới nữa hả?』
// \{Man} "You'll be coming tomorrow too, right?"

<1981> \{\m{B}} 『... 「Cũng?」 Nói thế nghĩa là, ngày mai có sự kiện gì à?』
// \{\m{B}} "... 'Too?' Speaking of that, what's the occasion tomorrow?"

<1982> Nghĩ lại thì, đây là lần đầu tiên Miyazawa chủ động mời tôi đến.
// If I think about it very well, Miyazawa told me that first.

<1983> Gã thanh niên chỉ cụp mắt rầu rầu đáp lại câu hỏi của tôi.
// He answered me with sorrowful eyes as I asked that question.

<1984> \{Gã trai} 『... Tới thì khắc biết.』
// \{Man} "... You'll know if you come."

<1985> \{Gã trai} 『Mà mày chớ có bất cẩn để lại bị truy bắt như hôm nay nữa đó.』
// \{Man} "Well, you shouldn't look like an idiot getting chased around by the staff like you were today." 

<1986> \{\m{B}} 『Sẽ không đâu.』
// \{\m{B}} "I won't."

<1987> \{\m{B}} 『Vậy là ngay mai tất cả bọn ông cũng tới hả?』
// \{\m{B}} "Besides, all of you will come tomorrow too?"

<1988> \{Gã trai} 『À... Ờ đấy.』
// \{Man} "Ah? Well, yeah."

<1989> ... Như vậy là cô ấy không đặc biệt mời mỗi mình tôi rồi.
// So it means, it's not like she invited me specially because it's me.

<1990> \{Gã trai} 『Sao thế? Mặt mũi khó coi quá, bộ thất vọng lắm hả?』
// \{Man} "What? Why do you have that disappointed look on your face?"

<1991> \{\m{B}} 『Không có.』
// \{\m{B}} "I'm not really disappointed."

<1992> \{Gã trai} 『Chắc mày đang buồn vì người ta không đặc biệt mời mỗi mình mày chứ gì?』
// \{Man} "Perhaps, you were thinking 'it's not like I'm the only one she specially invited.'"

<1993> \{\m{B}} 『... Hự...』
// \{\m{B}} "... Ugh..."

<1994> Cứ như hắn vừa đi guốc trong bụng tôi vậy, thật khó chịu quá.
// The way he's so accurate bothers me.

<1995> \{Gã trai} 『... Tao lại nghĩ mày khá đặc biệt đấy...』
// \{Man} "... I think you're pretty special, you know..."

<1996> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"

<1997> \{Gã trai} 『Đặc biệt ở chỗ, mày là người ngoài nhưng vẫn được con bé mời.』
// \{Man} "You're special since you were invited despite being outside the group."

<1998> \{\m{B}} 『Ngày mai thực ra là có chuyện gì?』
// \{\m{B}} "Is something happening tomorrow?"

<1999> \{Gã trai} 『.........』
// \{Man} "........."

<2000> \{Gã trai} 『... Cứ tới đi, rồi mày sẽ biết...』
// \{Man} "... You'll know if you come..."

<2001> Chốt hạ xong, gã thanh niên bước lại cửa sổ.
// He says that as he walks towards the window.

<2002> \{\m{B}} 『Ông anh về sao?』
// \{\m{B}} "You're heading back?"

<2003> \{Gã trai} 『Hửm? Có lẽ hôm nay Yukine không quay lại đây nữa đâu.』
// \{Man} "Hmm? Well, Yukine ain't coming back here today."

<2004> Hắn đặt một chân ra ngoài, rồi ngoái lại nhìn tôi.
// He puts his leg through the window, and turns my way.

<2005> \{Gã trai} 『Mai gặp nhá.』
// \{Man} "See you tomorrow."

<2006> Chỉ mấy từ ngắn ngủi, rồi hắn nhảy luôn qua cửa sổ.
// So he informs me quickly, and then leaves through the window.

<2007> \{Sunohara} 『Guaaa!』
// \{Sunohara} "Gyaah!"

<2008> \{Gã trai} 『Á, chết, tao giẫm trúng mày rồi.』
// \{Man} "Ah, my bad, stepped on you there."

<2009> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2010> \{Sunohara} 『Úi úi úi...』
// \{Sunohara} "Ow ow ow..."

<2011> Vừa đắp khăn ướt lên mặt, Sunohara luôn miệng rên rỉ.
// Sunohara groans as he soaks his face in a towel.

<2012> \{\m{B}} 『Có vẻ đau đấy.』
// \{\m{B}} "Seems painful."

<2013> \{Sunohara} 『Đau thấy ông bà luôn!』
// \{Sunohara} "It's freaking painful!"

<2014> \{\m{B}} 『Ờ, cú đấm ấy rõ kêu.』
// \{\m{B}} "Since it made a loud sound."

<2015> \{Sunohara} 『Và mày ngồi đó nghe chứ không ra cứu tao à?!』
// \{Sunohara} "It would have been better if you saved me!"

<2016> \{\m{B}} 『Không, việc gì tao phải làm thế chứ.』
// \{\m{B}} "Nah, I didn't really feel like doing it."

<2017> \{Sunohara} 『Một lần thôi thì chết à?! Tụi mình là bạn bè mà!』
// \{Sunohara} "Just do it a bit! We're friends!"

<2018> \{\m{B}} 『Ahahahahahaha!』
// \{\m{B}} "Ahahahahahaha!"

<2019> \{Sunohara} 『Mày có nhất thiết phải cười hô hố như thế ngay đoạn này không?!』
// \{Sunohara} "Hey, should you even be laughing at this part?!"

<2020> \{\m{B}} 『Vì tao không hề cảm thấy đoạn này nên ra vẻ ngậm ngùi rồi gật đầu.』
// \{\m{B}} "That's the part where I shouldn't really agree, right?"

<2021> \{Sunohara} 『Tao sẽ khóc đấy...』
// \{Sunohara} "I'll cry..."

<2022> \{\m{B}} 『Cứ việc.』
// \{\m{B}} "Cry all you want."

<2023> Tôi thờ ơ đáp lời nó và với lấy một cuốn tạp chí.
// I totally flat out refused him as I take out a magazine.

<2024> Ngồi cách đó vài bước, Sunohara bắt đầu khóc la thảm thiết.
// Sunohara starts to cry in sorrow.

<2025> \{\m{B}} 『Ê, Sunohara.』
// \{\m{B}} "Hey, Sunohara."

<2026> \{Sunohara} 『Hức... muốn gì... không mượn mày dỗ đâu...』
// \{Sunohara} "Sniff... what... I don't need your comfort now..."

<2027> \{\m{B}} 『Trông chướng mắt quá, chui vô góc nào đó mà khóc giùm cho.』
// \{\m{B}} "You're an eyesore so why don't you go cry further in the corner." 

<2028> \{Sunohara} 『Mày là loại người không máu không nước mắt hả?!』
// \{Sunohara} "You sure don't have blood or tears, do you?!"

<2029> \{\m{B}} 『Cứ coi như đấy là một trò đùa đi.』
// \{\m{B}} "Well, take it as a joke."

<2030> \{Sunohara} 『... Là đùa thật sao?』
// \{Sunohara} "... Was that really a joke?"

<2031> \{\m{B}} 『Chỉ một phần trăm thôi.』
// \{\m{B}} "The chance of it being a joke is less than 1%."

<2032> \{Sunohara} 『Hức... hức... hức...』
// \{Sunohara} "Sniff... sniff... sniff, sniff..."

<2033> Thế là nó lại tiếp tục nhiễu nước mắt ngắn dài.
// He started his sorrowful cry again.

<2034> Cứ lờ đi để tiếp tục câu chuyện vậy.
// I'll ignore him for now and advance our topic.

<2035> \{\m{B}} 『Mày nghĩ ngày mai sẽ có chuyện gì nào?』
// \{\m{B}} "What do you think about tomorrow?"

<2036> \{Sunohara} 『Hức... Sao tao biết...? Hức...』
// \{Sunohara} "Sniff... no way I'd know... sniff..."

<2037> \{\m{B}} 『... Cũng đúng...』
// \{\m{B}} "... I guess so..."

<2038> Phải thừa nhận, tôi đã thiếu suy nghĩ mới đi hỏi nó...
// Even if I say so myself, I was stupid to ask...

<2039> \{Sunohara} 『Hức... hức... hức... hức...』
// \{Sunohara} "...Sniff ...sniff, sniff... sniff, sniff..."

<2040> \{\m{B}} 『... Vô góc rồi vẫn khó chịu quá, mày biến ra khỏi phòng luôn được không?』
// \{\m{B}} "... It's depressing even if you're in the corner, so could you please leave the room?"

<2041> \{Sunohara} 『Đây là phòng tao!』
// \{Sunohara} "This is my room!"

<2042> Yukine
// Yukine

<2043> Ngày đình chỉ thứ ba...
// The third day of suspension from school...

<2044> Theo lý, tôi phải ngồi nhà nguyên ngày, thể hiện thái độ tuân thủ kỷ cương.
// Technically, it's still house arrest up to today.

<2045> Mỗi tội, vốn dĩ tôi đâu phải học sinh gương mẫu gì cho cam...
// Thump...

<2046> \{\m{B}} 『... Hậy.』
// \{\m{B}} "... Umph."

<2047> Tôi luồn tay áo đồng phục và thắt cà vạt.
// I change into my school uniform and adjust my necktie.

<2048> Đây là kinh nghiệm xương máu tôi rút ra được sau thất bại hôm qua.
// This is my answer to yesterday's mistake.

<2049> Tôi sẽ trà trộn vào đám đông học sinh trong giờ nghỉ trưa.
// Blend in with the people during lunch break.

<2050> Miễn không để giáo viên phát hiện ra thì mọi sự ắt hanh thông.
// Even if the teachers find me, it'll probably be all right.

<2051> Tôi liếc nhìn đồng hồ. Đến lúc phải đi rồi.
// I look at my watch. It's about time.

<2052> Giờ nghỉ trưa vừa bắt đầu được vài phút, cả ngôi trường náo nhiệt sức sống.
// When I arrive during lunch break, the school is filled with energy.

<2053> Tôi hòa mình trong đám đông, vô tư tiến bước.
// I give an innocent look as I walk.

<2054> Vụ đình chỉ đã bị đem đi bố cáo toàn trường, nhưng không nhiều người nhớ tên hay mặt mũi tôi tròn méo ra sao.
// Though I'm being suspended, I think only a few people would recognize both my name and face.

<2055> Bộ đồng phục này chính là lớp ngụy trang hoàn hảo. Chỉ cần có nó trong tay, thách ai lật bài tẩy được tôi đấy.
// No one should suspect me, and all thanks to the uniform I'm wearing.

<2056> \{Giọng nói} 『Ô hay? Mày hết hạn đình chỉ rồi hả,\ \
// \{Voice} "Eh? You've been cleared from suspension, \m{A}?"

<2057> ?』

<2058> Một đứa trong lớp bất ngờ ló mặt, chưa gì đã đâm thủng lớp ngụy trang. Tôi kịp chuồn đi trong êm thắm trước khi nguy hiểm phát sinh.
// Found out by a classmate, I remain silent as I dash away from him.

<2059> Có lẽ tôi nên đề cao cảnh giác môi trường xung quanh hơn nữa...
// I guess it's better to pay a little bit of attention to my surroundings...

<2060> Cạch...
// Rattle...

<2061> Tôi mở cửa sổ, trông thấy Miyazawa đang ngồi trên ghế, mắt nhìn xuống sàn.
// I open the door to see Miyazawa sitting down in a chair.

<2062> Ngay lập tức, cô ấy nhận ra tôi và ngẩng mặt lên.
// She immediately lifts her head to see me.

<2063> \{Miyazawa} 『A...』
// \{Miyazawa} "Ah..."

<2064> \{\m{B}} 『Yo, anh tới rồi đây.』
// \{\m{B}} "Yo, I'm here."

<2065> \{Miyazawa} 『Dạ, cảm ơn anh.』
// \{Miyazawa} "Yes, thank you very much."

<2066> Cô mỉm cười và cúi đầu chào tôi.
// She bows her head with a smile.

<2067> \{Miyazawa} 『Anh lại dùng bữa trưa nhé?』
// \{Miyazawa} "Would you like to have lunch?"

<2068> \{\m{B}} 『Ờ, phiền em vậy.』
// \{\m{B}} "Yes, please."

<2069> \{Miyazawa} 『Anh thích món gì ạ?』
// \{Miyazawa} "Do you have any requests?"

<2070> \{\m{B}} 『Cơm trứng cuộn được không em?』
// \{\m{B}} "Then, how about omelet rice?"

<2071> \{Miyazawa} 『Dạ. Em làm ngay đây.』
// \{Miyazawa} "Okay, understood."

<2072> Cô gật đầu, niềm nở cầm chảo rán bước đến bên bếp ga xách tay.
// She nods and smile then takes out the frying pan and moves toward the portable stove.

<2073> \{\m{B}} 『Ơ, em nấu được thật sao?!』
// \{\m{B}} "You actually can?!"

<2074> \{Miyazawa} 『Dạ được. Có điều, phần cơm gà cuộn bên trong vẫn là thực phẩm đông lạnh thôi.』
// \{Miyazawa} "Yes. The chicken rice inside would be from the usual frozen food though." 

<2075> Cô lấy từ trong thùng đá ra một gói cơm gà nhìn giống gói pilaf thường ngày, chắc là cùng một dòng sản phẩm.
// She takes out the cooler box she gets pilaf from all the time, and instead pulls out a package of chicken rice.

<2076> Kế đó, cô nhặt hai quả trứng.
// And then, two eggs.

<2077> \{Miyazawa} 『Lần đầu tiên đến đây, \m{B}-san đã gọi cơm trứng cuộn, vậy nên em trữ sẵn nguyên liệu phòng khi anh lại yêu cầu món ấy.』
// \{Miyazawa} "When you first came here, \m{B}-san, you asked for omelet rice, and so I made preparations so I'll be able to make it if you say it again."

<2078> \{\m{B}} 『Em nói với anh từ sớm có phải hơn không...』
// \{\m{B}} "It would have been better if you said so..."

<2079> \{Miyazawa} 『Không đâu, món ăn ngon nhất là khi tự ta nghĩ đến và muốn thưởng thức nó. Em sẽ nấu bất cứ khi nào anh muốn.』
// \{Miyazawa} "No, the food tastes best the moment when you think you want to eat it."

<2080> \{\m{B}} 『Nhưng trứng dễ hỏng lắm. Ngộ nhỡ anh không kịp gọi món này, thì quá lãng phí rồi còn gì?』
// \{\m{B}} "But eggs are perishable, wouldn't it be a waste when you rarely cook them?"

<2081> \{Miyazawa} 『Không sao đâu anh. Em sẽ lại mang trứng về và chế biến tại nhà như mọi ngày thôi.』
// \{Miyazawa} "It's all right. I always bring them home and eat them at the same day."

<2082> \{\m{B}} 『Cứ vậy em sẽ bị tăng cholesterol máu đấy.』
// \{\m{B}} "You'll build up a lot of cholesterol."

<2083> \{Miyazawa} 『Em vẫn còn trẻ mà, sẽ không sao đâu.』
// \{Miyazawa} "I'm still young, so it's okay."

<2084> Miyazawa cười lém lỉnh.
// She gives a sweet smile as she says that.

<2085> Cô khéo léo xoay trở chảo rán và thìa.
// She skillfully makes the omelet rice.

<2086> Tuy nguyên liệu toàn là hàng đông lạnh chế biến sẵn, nhìn từ ngoài vào lại trông chẳng khác món ăn nhà làm.
// It may be frozen food, but on the outside it looks homemade.

<2087> Đẳng cấp này vượt xa những món tôi từng nếm ở đây. Rõ là một thực đơn xa hoa.
// It has a different flavor from before, so it became a first-class lunch.

<2088> \{Miyazawa} 『Đây, em nấu xong rồi.』
// \{Miyazawa} "Okay, I'm done."

<2089> Món cơm trứng cuộn giờ đã tươm tất trên đĩa, được dọn ra trước mặt tôi.
// She places a paper dish with omelet rice in front of me.

<2090> \{\m{B}} 『Ái chà, ngon quá ta!』
// \{\m{B}} "Ah, delicious!"

<2091> \{Miyazawa} 『Anh vẫn chưa ăn nữa mà.』
// \{Miyazawa} "You haven't eaten yet, though."

<2092> \{\m{B}} 『Không cần ăn cũng biết hương vị tuyệt hảo ra sao rồi.』
// \{\m{B}} "I can understand even without eating. This is definitely delicious."

<2093> \{Miyazawa} 『Hihi, mời anh dùng bữa ạ.』
// \{Miyazawa} "Ahaha, please, help yourself."

<2094> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."

<2095> Tôi múc một thìa cơm nóng hôi hổi cho vào miệng.
// I take a convenience store spoon in my hand and eat the steaming omelet rice.

<2096> \{Miyazawa} 『
// \{Miyazawa} "\m{B}-san."

<2097> -san.』

<2098> \{\m{B}} 『Hử?』
// \{\m{B}} "Hmm?"

<2099> \{Miyazawa} 『Sau bữa ăn, em muốn nhờ anh một việc.』
// \{Miyazawa} "After you're done with your meal, there's something I'd like to ask of you."

<2100> \{\m{B}} 『Chóp... chép... ực...』
// \{\m{B}} "Chomp, chomp... gulp..."

<2101> \{\m{B}} 『Sao nào? Ngủ trên đùi anh hả?』
// \{\m{B}} "What is it? Lying on my lap?"

<2102> \{Miyazawa} 『Không, là một câu thần chú cơ.』
// \{Miyazawa} "No, a spell."

<2103> \{\m{B}} 『Em muốn anh thực hiện nó à?』
// \{\m{B}} "I'll be doing it?"

<2104> \{Miyazawa} 『Dạ... bởi vì... em không thể tự làm một mình được.』
// \{Miyazawa} "Yes... well, it's something one person can't do."

<2105> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2106> \{\m{B}} 『Lại truyền dẫn nguyên khí cầu hả?』
// \{\m{B}} "Pouring in genki dama?"

<2107> \{Miyazawa} 『Cái đó cũng được ạ.』
// \{Miyazawa} "That's okay too."

<2108> Miyazawa cười khúc khích.
// Miyazawa giggles as she smiles.

<2109> \{Miyazawa} 『Nhưng hôm nay có hơi khác một chút.』
// \{Miyazawa} "But today would be bit different."

<2110> \{\m{B}} 『Nếu không phải là việc gì xấu hổ quá thì anh sẵn lòng thôi.』
// \{\m{B}} "I don't mind doing it if it isn't embarrassing."

<2111> \{Miyazawa} 『.........』
// \{Miyazawa} "........."

<2112> Nụ cười của cô ấy tức thì cứng đờ.
// Her smile freezes.

<2113> \{\m{B}} 『Bộ nó xấu hổ lắm hả...?』
// \{\m{B}} "Is it embarrassing...?"

<2114> \{Miyazawa} 『Ế, ưmm, haha, chỉ chút xíu thôi.』
// \{Miyazawa} "Eh, um, haha, a little."

<2115> \{\m{B}} 『So với nguyên khí cầu thì thế nào?』
// \{\m{B}} "How bad is it compared to the genki dama?"

<2116> \{Miyazawa} 『Em nghĩ cái này khó hơn một trăm lần.』
// \{Miyazawa} "It's a hundred times worse, I think."

<2117> \{\m{B}} 『... Thế là 「chút xíu」 à...』
// \{\m{B}} "... How is it 'a little'..."

<2118> Nói vậy thì... cô ấy muốn tôi làm gì đây nhỉ...?
// Speaking of which... I wonder what she wants me to do...?

<2119> \{Miyazawa} 『Nhưng, lại có công hiệu ngay tức khắc.』
// \{Miyazawa} "But, it should have an immediate effect."

<2120> \{\m{B}} 『... Mà thôi... em đã làm cơm ngon thế này cho anh rồi, cũng khó mà từ chối...』
// \{\m{B}} "... Well... you made omelet rice so there's no way I can refuse..."

<2121> \{Miyazawa} 『Nếu anh không thích làm thì cũng không sao đâu.』
// \{Miyazawa} "If you don't like it, I don't mind if you don't want to."

<2122> \{\m{B}} 『Cứ hướng dẫn trước, để anh xem thế nào.』
// \{\m{B}} "I'll think about what to do once I hear it."

<2123> Nói xong, tôi quay lại với món cơm trứng cuộn.
// I say that as I eat the omelet rice.

<2124> Cảm giác thèm ăn ban nãy giờ như đã vơi đi phần nào...
// I quickly finish up the last remaining pieces...

<2125> Và rồi——...
// And then--...

<2126> \{\m{B}} 『Cảm ơn em vì bữa cơm tuyệt cú mèo.』
// \{\m{B}} "Thanks for the food."

<2127> \{Miyazawa} 『Anh quá lời rồi ạ.』
// \{Miyazawa} "It was nothing."

<2128> Cuối cùng cũng dùng xong bữa.
// I finished eating.

<2129> Bụng đã no cơm, tôi sẵn sàng đương đầu với thử thách.
// Taking in all of that omelet rice, I become ready.

<2130> \{\m{B}} 『Được rồi, đến lượt câu thần chú.』
// \{\m{B}} "All right, now about that spell."

<2131> \{Miyazawa} 『D-dạ... mong anh giúp đỡ.』
// \{Miyazawa} "Y-yes... if you will."

<2132> Miyazawa cúi đầu, vẫn không kịp giấu đi đôi má ửng hồng.
// Miyazawa's face blushes as she quickly bows her head.

<2133> \{\m{B}} 『Thế, giờ anh phải làm gì?』
// \{\m{B}} "So, what should I do?"

<2134> \{Miyazawa} 『... Ưmm...』
// \{Miyazawa} "... Umm..."

<2135> \{Miyazawa} 『.........』
// \{Miyazawa} "........."

<2136> \{Miyazawa} 『... Xin hãy cho phép em... ngả vào vòng tay anh...』
// \{Miyazawa} "... Please... hold me..."

<2137> \{\m{B}} 『?!?!』
// \{\m{B}} "?!?!"

<2138> Trong một thoáng, tôi ngỡ như bao nhiêu lông tóc trên người mình đều dựng cả lên.
// I suddenly look around the room with those words.

<2139> Tôi dáo dác nhìn quanh trong nỗi sợ sệt thấy rõ.
// I imagined all of my hair standing up all of a sudden.

<2140> Ngoài tôi ra, đã có ai khác nghe những lời cô ấy vừa nói chưa?
// I wonder if anyone heard that?

<2141> Liệu có gã nào nấp dưới gầm bàn giống hôm qua không?
// There's no one hiding under the desk just like yesterday, right?

<2142> Cũng không có ai rình ngoài cửa sổ chứ?
// There's no one outside the window, right?

<2143> \{Miyazawa} 『Giống như anh đã làm lần trước ấy.』
// \{Miyazawa} "I want to do that thing from before." 

<2144> \{\m{B}} 『Ơ? À... lần anh ôm em ấy hả?』
// \{\m{B}} "Eh? Ah... You mean holding you?" 

<2145> \{Miyazawa} 『Dạ.』
// \{Miyazawa} "Yes."

<2146> Cô đỏ mặt gật đầu.
// She nods, her face blushing heavily.

<2147> Tôi cũng thở phào hú vía.
// I felt a little relieved.

<2148> \{Miyazawa} 『Rồi khi đó, chúng ta sẽ nhắm mắt lại và niệm thầm câu 「Hướng ra phía trước, hướng ra phía trước, hướng ra phía trước」 ba lần như thế.』
// \{Miyazawa} "And then, we'll close our eyes together, and chant 'Look Ahead, Look Ahead, Look Ahead' three times in our mind."

<2149> \{\m{B}} 『Thế nó có tác dụng gì?』
// \{\m{B}} "What kind of effect does this have?"

<2150> \{Miyazawa} 『Nó sẽ tiếp thêm cho em nghị lực vượt qua ngày hôm nay.』
// \{Miyazawa} "You'd become stronger for today."

<2151> \{Miyazawa} 『Và dù xảy ra chuyện gì đi nữa, em cũng không đánh mất bản thân...』
// \{Miyazawa} "And no matter what happens, you won't lose yourself..."

<2152> \{Miyazawa} 『... vững vàng đứng thẳng, hướng ra phía trước...』
// \{Miyazawa} "You won't get distracted and you'll be able to stand straight..."

<2153> \{Miyazawa} 『... để luôn có thể cố gắng hết sức mình.』
// \{Miyazawa} "You'll be able to hold on."

<2154> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2155> \{Miyazawa} 『Anh giúp em với nhé?』
// \{Miyazawa} "Can I ask you for help with this?"

<2156> \{\m{B}} 『... Anh sẽ phải ôm em nhỉ?』
// \{\m{B}} "... Is it all right if I hug you?"

<2157> \{Miyazawa} 『Thế có sao không ạ...?』
// \{Miyazawa} "Is it all right...?"

<2158> Tôi dang rộng hai tay, thay lời hồi đáp.
// I respond by spreading out both my hands slowly.

<2159> Một nụ cười tươi thắm như hoa nở trên môi Miyazawa.
// Miyazawa smiles as she sees that.

<2160> \{Miyazawa} 『Vậy cho em xin phép...』
// \{Miyazawa} "Then, if you don't mind..."

<2161> Cô ấy chậm rãi bước từng bước đến bên cạnh tôi.
// She slowly walks straight in front of me.

<2162> Và rồi, cũng như lần trước, cô ngả đầu lên vai tôi.
// And then, just like before, she places her head on my shoulder.  

<2163> Tôi từ từ khép vòng tay lại...
// I slowly close my arms around her.

<2164> ... và trao cho cô một cái ôm thật dịu dàng, nhưng đủ chặt để không một hơi ấm nào dù là nhỏ nhất trên người cô thoát ra ngoài.
// And gently wrap up that small body of hers as if I'm embracing her warmth tightly so it won't escape.

<2165> \{Miyazawa} 『Anh hãy nhắm mắt lại đi.』
// \{Miyazawa} "Please close your eyes."

<2166> \{\m{B}} 『Ừ.』
// \{\m{B}} "Okay."

<2167> Tôi làm theo lời cô.
// Saying that, I close them.

<2168> Phủ trước tầm nhìn tôi giờ là bóng đen mịt mùng...
// A dark world...

<2169> Tựa hồ lúc này đây, hơi ấm trong vòng tay là thứ duy nhất còn hiện hữu trên thế gian.
// I think to myself as if the warmth in my arms was the only thing that existed.

<2170> Tôi cảm nhận được nhịp tim của Miyazawa qua cơ thể mình.
// I can hear Miyazawa's heartbeat throughout my body.

<2171> Bị nỗi ngượng ngùng xâm chiếm, trống ngực tôi bắt đầu đập dồn, không sao trấn tĩnh nổi.
// My heartbeat also begins to race, which is a little bit embarrassing.

<2172> Hương thơm ngọt ngào từ suối tóc mềm mượt của cô khiến thần trí tôi ngây ngất...
// The smell of her soft hair is making me dizzy...

<2173> A... đúng như cô ấy nói, câu thần chú này còn xấu hổ hơn gấp trăm lần...
// Yeah... this is certainly embarrassing when she said it was...

<2174> \{Miyazawa} 『Giờ anh hãy niệm thầm...』
// \{Miyazawa} "In your mind..."

<2175> Từ sau bức màn đen, giọng cô cất lên đưa tôi về với thực tại.
// She surprised me with her sudden words.

<2176> Đắm chìm trong xúc cảm ấm áp mà cơ thể cô trao gửi, tôi đã quên bẵng đi mục đích ban đầu...
// Miyazawa's warmth almost made me forget my purpose...

<2177> \{Miyazawa} 『... Anh hãy niệm thầm ba lần đi.』
// \{Miyazawa} "... Please chant it three times in your mind."

<2178> Hướng ra phía trước. Hướng ra phía trước. Hướng ra phía trước...
// Look Ahead, Look Ahead, Look Ahead...

<2179> Tôi niệm xong rồi...
// I chant it three times in my mind...

<2180> Câu thần chú kết thúc, nhưng xung quanh tôi vẫn duy trì sự tĩnh lặng...
// A peaceful and quiet spell.

<2181> Tôi nên ôm cô ấy trong bao lâu nhỉ...?
// How long should I hold her like this...?

<2182> Có quá lâu rồi không...?
// Is it okay to let go now...?

<2183> Chí ít thì, dường như Miyazawa cũng chưa muốn dừng lại.
// But, it doesn't seem like Miyazawa will let go any moment now.

<2184> Trong lúc sẽ sàng cúi đầu xuống, tôi thấy môi mình vừa chạm vào tóc cô.
// My lips touched her hair as I slowly retreat my chin.

<2185> Thật chậm rãi... tôi hôn lên làn tóc ấy, lòng thầm mong cô không để ý.
// I softly pushed my lips at her head so she wouldn't notice.

<2186> Ngọn tóc nơi đầu môi mang đến cảm giác nhồn nhột...
// It's ticklish...

<2187> Song mềm mại như nhung lụa...
// It's soft...

<2188> Và ngào ngạt hương thơm...
// She smells nice...

<2189> Tôi tự hỏi, đám người đó sẽ xử trí mình thế nào khi chứng kiến cảnh tượng này...
// I wonder what would happen if a colleague of hers saw us...

<2190> Câu thần chú rất có thể sẽ khiến tôi trả giá bằng mạng sống...
// This really is a life threatening spell...

<2191> Đính, đoong, đính, đoong...
// Ding, dong, dang, dong...

<2192> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2193> \{Miyazawa} 『.........』
// \{Miyazawa} "........."

<2194> Chuông reo, báo hiệu kết thúc giờ nghỉ trưa.
// The bell echoes, indicating the end of lunch break.

<2195> Tôi chầm chậm thả tay khỏi người Miyazawa mà lòng đầy xao xuyến, không nỡ xa rời hơi ấm ấy.
// I let my arms go from Miyazawa, though I regret losing that warmth.

<2196> \{\m{B}} 『... Miyazawa...?』
// \{\m{B}} "... Miyazawa...?"

<2197> Nhưng Miyazawa vẫn không buông bỏ.
// But Miyazawa didn't move away.

<2198> Đầu cô vẫn tựa lên vai tôi, cự tuyệt phân li.
// Her head was still placed at my shoulder as if she's stiffened.

<2199> \{\m{B}} 『Giờ nghỉ trưa kết thúc rồi.』
// \{\m{B}} "Lunch break is over."

<2200> \{Miyazawa} 『... Dạ...』
// \{Miyazawa} "... Yes..."

<2201> \{\m{B}} 『Em phải trở về lớp ngay thôi.』
// \{\m{B}} "You have to return to class."

<2202> \{Miyazawa} 『.........』
// \{Miyazawa} "........."

<2203> \{\m{B}} 『Miyazawa...?』
// \{\m{B}} "Miyazawa...?"

<2204> \{Miyazawa} 『Hôm nay em xin nghỉ sớm...』
// \{Miyazawa} "I'm leaving early today."

<2205> \{\m{B}} 『Ơ?』
// \{\m{B}} "Eh?"

<2206> \{Miyazawa} 『Có một nơi em phải đến ngay bây giờ.』
// \{Miyazawa} "There's a place I have to go to now."

<2207> \{Miyazawa} 『Em muốn đưa\ \
// \{Miyazawa} "I want to take you there, \m{B}-san..."

<2208> -san đến đó...』

<2209> \{Miyazawa} 『Vì vậy mà em đã tha thiết mong gặp anh vào hôm nay.』
// \{Miyazawa} "And also, I want you to come there today."

<2210> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ đi đâu?』
// \{\m{B}} "Where are we going?"

<2211> \{Miyazawa} 『.........』
// \{Miyazawa} "........."

<2212> Miyazawa ngập ngừng giây lát trước câu hỏi. 
// Miyazawa slightly frowns at the question.

<2213> Tôi thấy được nét buồn tủi trên gương mặt cô... nỗi cô đơn... và cả nỗ lực gắng gượng nên ý cười... những cảm xúc ấy như chực vỡ tan thành từng mảnh.
// A smile filled with sadness and loneliness... that kind of face...

<2214> \{Miyazawa} 『... Đến nghĩa trang.』
// \{Miyazawa} "... A graveyard."

<2215> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2216> Khi thốt ra những từ ngữ đó, nụ cười trên gương mặt cô cũng héo dần...
// After saying that, the smile from her face disappears.

<2217> ... chỉ còn neo lại nỗi đau thắt lòng... ở một Miyazawa mà tôi chưa từng biết đến.
// ... It seemed painful... she showed me a facial expression that I haven't seen before.

<2218> Câu thần chú ấy...
// That spell from before...

<2219> Giờ thì tôi đã hiểu, vì sao cô ấy khao khát được tiếp thêm nghị lực vượt qua ngày hôm nay...
// Now I understand why she wishes to have strength for today...

<2220> \{Miyazawa} 『Hôm nay... vừa tròn một năm ngày anh trai em mất.』
// \{Miyazawa} "Today is... the day my brother died."

<2221> \{\m{B}} 『... Anh hiểu...』
// \{\m{B}} "... I see..."

<2222> \{Miyazawa} 『Em xin lỗi, vì đã không giải thích trước...』
// \{Miyazawa} "I'm sorry for suddenly telling you something like this..."

<2223> \{\m{B}} 『Không, lỗi tại anh không nói với em trước...』
// \{\m{B}} "It's okay, I'm at fault for keeping quiet..."

<2224> \{Miyazawa} 『Về chuyện gì?』
// \{Miyazawa} "About what?"

<2225> \{\m{B}} 『Hừm... chuyện anh biết anh trai em đã mất...』
// \{\m{B}} "Hmm... about knowing that your brother had passed away..."

<2226> \{Miyazawa} 『Ơ?』
// \{Miyazawa} "Eh?"

<2227> \{\m{B}} 『Một người bạn của em đã vào đây và kể với anh trong lúc em vắng mặt.』
// \{\m{B}} "Another guy came here and told me while you weren't around."

<2228> \{\m{B}} 『Và... anh ta cũng cảm thấy anh... giống anh trai của em.』
// \{\m{B}} "And... he told me that I was certainly similar to your brother."

<2229> \{Miyazawa} 『Vậy à...』
// \{Miyazawa} "Is that so?"

<2230> Cô khẽ cười thành tiếng.
// Miyazawa smiles a little bit.

<2231> Ấy vậy mà, Miyazawa đang đứng trước mặt tôi lúc này đây vẫn mong manh quá đỗi...
// Even then, it was fleeting the way she was just now...

<2232> Cô càng tỏ ra mạnh mẽ, thì nụ cười ấy trong mắt tôi càng thêm thương tâm.
// I wished so strongly that her smile would never fade.

<2233> Tôi chỉ ao ước... được ôm chặt cô vào lòng.
// I wanted to... hold her.

<2234> \{\m{B}} 『... Miyazawa...』
// \{\m{B}} "... Miyazawa..."

<2235> Tôi tiến lên một bước, chủ động rút ngắn khoảng cách với cô.
// I shortened our distance with a single step.

<2236> Cạch...
// Rattle...

<2237> \{\m{B}} 『Hử?』
// \{\m{B}} "Hmm?"

<2238> \{Miyazawa} 『A...』
// \{Miyazawa} "Ah..."

<2239> Bị tiếng cửa sổ mở làm kinh động, hai chúng tôi cùng quay mặt sang hướng đó.
// I saw the window suddenly open, with two people coming in.

<2240> \{Sunohara} 『Ư-ưmm... xin lỗi đã chen ngang, nhưng...』
// \{Sunohara} "U-umm, I'm sorry for interrupting but..."

<2241> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2242> \{Sunohara} 『Í-iii! Đ-đừng có hằn học với tao như thế chứ!』
// \{Sunohara} "Eek! D-don't give me that serious face!"

<2243> \{Sunohara} 『Ông anh này... muốn tao vào thông báo là tới giờ rồi...』
// \{Sunohara} "Anyway, it's almost time... and this person is..."

<2244> \{\m{B}} 『Ông anh này...?』
// \{\m{B}} "This person is...?"

<2245> \{Gã trai} 『Đúng thế đó.』
// \{Man} "That's how it is."

<2246> \{\m{B}} 『Oái...』
// \{\m{B}} "Woah..."

<2247> Gã thanh niên hôm qua lù lù xuất hiện ngay sau lưng Sunohara.
// The man from yesterday appeared right beside Sunohara.

<2248> Trong tay hắn là một bó hoa.
// And in his hand, he's holding... a flower.

<2249> \{Gã trai} 『Yukine. Tới lúc đi rồi.』
// \{Man} "Yukine. It's time to go."

<2250> Hắn thông báo, đoạn đưa cho Miyazawa bó hoa ấy.
// The man passed the flower in his hand to Miyazawa as he said that.

<2251> \{Miyazawa} 『Dạ.』
// \{Miyazawa} "Okay."

<2252> Mới là đầu giờ chiều, ngước nhìn lên chỉ thấy tầng không xanh thẳm một màu trải dài đến cuối chân trời.
// The blue sky spreading out in the early afternoon.

<2253> Sunohara và tôi mặc đồng phục đi trên phố.
// Sunohara and I walk on the road in our school uniform.

<2254> Ngay phía trước, Miyazawa bước cạnh gã thanh niên ăn mặc giản dị...
// And walking in front of us was the man in normal clothes and Miyazawa...

<2255> Thi thoảng, chúng tôi lại được chào hỏi bởi cái nhìn chẳng mấy thiện cảm của người qua đường. Nhưng biết làm sao được...
// The guy glares at me with suspicious eyes from time to time as if he's her grandmother, being suspicious. It can't be helped.

<2256> Lẽ dĩ nhiên, ba người chúng tôi nên ngồi học trong lớp vào giờ này mới phải.
// Of course, we're normally supposed to be in class at this time.

<2257> \{Sunohara} 『.........』
// \{Sunohara} "........."

<2258> \{\m{B}} 『... Gì vậy...?』
// \{\m{B}} "... What is it...?"

<2259> \{Sunohara} 『Trò đi trên dây của mày sắp hạ màn bằng cú ngã chết thê lương rồi đấy, biết không?』
// \{Sunohara} "It looks like you're walking on a tightrope with your life, huh."

<2260> \{\m{B}} 『Ý mày là sao?』
// \{\m{B}} "What do you mean?"

<2261> \{Sunohara} 『.........』
// \{Sunohara} "........."

<2262> \{Sunohara} 『Tao đã đứng bên ngoài suốt giờ nghỉ trưa.』
// \{Sunohara} "I was outside the window during lunchtime."

<2263> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2264> Vậy là nó lại thấy hết rồi...
// So he saw us again...

<2265> \{Sunohara} 『Chưa hết đâu, thằng cha đó còn tới sớm hơn tao nữa kìa.』
// \{Sunohara} "At the same time, that person was also with me."

<2266> \{\m{B}} 『Ớ...? Mày đang giỡn hả?』
// \{\m{B}} "Eh...? Serious?"

<2267> Nhịp chân tôi chùng lại trong khi liếc nhìn gã thanh niên đi bên cạnh Miyazawa.
// I look at the man walking beside Miyazawa and slowed down my pace.

<2268> \{Sunohara} 『Đời tao chưa thấy ai dùng tay không bóp nát hòn đá, cho tới hôm nay...』
// \{Sunohara} "Humans can smash stones just by grabbing it, huh..."

<2269> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2270> Vậy là hắn ta cũng thấy hết cả rồi...
// They saw everything, huh...

<2271> Liệu tôi có thể toàn mạng trở về sau chuyến đi này hay không...?
// I wonder if I can return home alive today...?

<2272> \{Giọng nói} 『Này, Yukinee.』
// \{Voice} "Hey, Yukine."

<2273> \{Miyazawa} 『A, Arai-san.』
// \{Miyazawa} "Ah, Arai-san."

<2274> Tiến lại từ lối khác, gã nọ cầm bó hoa gọi Miyazawa.
// A man from another street came with flowers and calls of Miyazawa.

<2275> Không giống với lần gặp trước, nét mặt hắn không biểu lộ chút hoan hỉ nào.
// He didn't look spirited at all.

<2276> Và đó chỉ là những lời chào hỏi lãnh đạm từ cả hai phía.
// He only greeted her with a sad facial expression.

<2277> \{Giọng nói} 『Yuki-chan.』
// \{Voice} "Yuki-chan."

<2278> \{Miyazawa} 『Kusakari-san, anh đang đợi bọn em sao?』
// \{Miyazawa} "Kusakari-san, you were waiting here?"

<2279> \{Gã trai} 『Ừ. Anh nghĩ ta nên đi cùng nhau.』
// \{Man} "Yeah. I was thinking we should go together."

<2280> \{Miyazawa} 『Dạ, vậy mình cùng đi nhé.』
// \{Miyazawa} "Yes, let's do that."

<2281> \{Gã trai} 『Đây, anh mang theo loại kẹo anh ta thích nhất.』
// \{Man} "These are the sweets that he liked."

<2282> \{Miyazawa} 『Cảm ơn anh. Em tin chắc anh ấy sẽ rất vui.』
// \{Miyazawa} "Thank you very much. I believe he'd surely be fine with this."

<2283> Chúng tôi tiếp tục lộ trình với số bạn đồng hành đã tăng thêm.
// As we continued on the road, the number of people in our group grew.

<2284> Mặc cho ngữ điệu toát lên vẻ cởi mở, tôi vẫn cảm nhận được sự cô đơn ẩn giấu đâu đó trong nét mặt họ.
// And they all have a bright and cheerful voice with them, but loneliness is printed somewhere in their facial expression.

<2285> \{\m{B}} 『... Vậy ra tất cả những người này đều là bạn của anh trai Miyazawa...』
// \{\m{B}} "... It seems everyone here was a friend of Miyazawa's brother..."

<2286> \{Sunohara} 『Chính thế rồi. Đi chung thế này tự nhiên tao thấy ngại quá...』
// \{Sunohara} "You're right. Somehow, I'm wondering if it's okay for us to even be here...?"

<2287> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2288> Chúng tôi hoàn toàn lạc lõng...
// We certainly do seem out of place...

<2289> Mỗi người ở đây đều mang theo ít nhiều kỷ niệm về người anh của Miyazawa, cùng biết bao nỗi niềm thương tiếc.
// Each and every one of the guys gathering around now all had memories of Miyazawa's brother, and came to mourn.

<2290> Còn tôi không quen biết và cũng chưa từng gặp anh ta. Việc duy nhất tôi có thể làm bây giờ là giữ yên lặng và thông cảm với không khí chung.
// But for someone who I had never met face to face, all I could do was sympathize and say as little as possible.

<2291> Tại sao Miyazawa lại mời tôi...?
// I wonder why Miyazawa invited me...?

<2292> Tại sao lại muốn tôi ôm cô ấy thông qua câu thần chú...?
// I wonder why she wanted to do that spell that involves holding her...?

<2293> Giá mà tôi có thể tìm ra lời giải đáp cho mọi khúc mắc trong lòng.
// It'd be nice if she could at least properly explain her reasons.

<2294> Nhược bằng không, việc tiếp tục tiến lên phía trước chỉ biến tôi thành một tên hề tự tin thái quá...
// It'd also be nice if I change into a clown for being overly self-conscious...

<2295> Lúc chúng tôi đến nghĩa trang, đã có một đám đông đứng viếng trước mộ phần anh ta rồi.
// By the time we had arrived at the graveyard, there were already other people gathered there.

<2296> Người nào cũng bày tỏ cùng một thái độ khi thăm hỏi Miyazawa.
// Everyone greeted Miyazawa.

<2297> Sunohara và tôi quyết định ra đứng cách đó một quãng, lặng im quan sát.
// Sunohara and I decide to distance ourselves a little further from there and watches the situation.

<2298> Họ đặt đồ lễ trước bia mộ, và từng người một thay phiên nhau báo cáo về cuộc sống hiện tại của mình.
// The people who came to visit left some things in front of the tombstone as they said what they are doing 'now.'

<2299> —Em chuẩn bị vào học một trường cao đẳng chuyên môn đấy.—
// --I'm attending a specialist college right now--

<2300> Một nén nhang được cắm xuống...
// A single incense stick was left there...

<2301> —Thú thật với anh, em sắp làm cha rồi. Bọn em sẽ tổ chức đám cưới sớm thôi.—
// --Actually, I have a child now and I'm also married too--

<2302> Thêm một nén nhang khác...
// And another one...

<2303> —Em tìm được việc làm rồi. Tuy chỉ là lao động chân tay thôi, nhưng cũng đủ ăn.—
// --I'm working now, it's physical labor but it's fulfilling--

<2304> Lại một nén nhang nữa...
// And another one...

<2305> —Đến cuối cùng, anh vẫn không để tôi có cơ hội rửa hận nhỉ.—
// --You always run after our fight even when you're winning, isn't it--

<2306> Hết nén nhang này nối tiếp nén nhang khác...
// One by one, they increased...

<2307> —Phải chi tôi được vui vẻ cùng cậu lâu thêm chút nữa.—
// --I wanted to have more fun with you--

<2308> Làn khói trắng đục bay lên cao, cao mãi, chạm đến bầu trời...
// White smoke rises up to the sky...

<2309> \{Miyazawa} 『
// \{Miyazawa} "\m{B}-san."

<2310> -san.』

<2311> \{\m{B}} 『Hửm? Gì vậy em?』
// \{\m{B}} "Hmm? What is it?"

<2312> \{Miyazawa} 『Anh cầm nhé.』
// \{Miyazawa} "Here."

<2313> Cô ấy trao cho tôi một nén nhang.
// Saying that, she hands me a lit incense stick.

<2314> \{Miyazawa} 『Anh thắp một nén nhang cho anh trai em nhé?』
// \{Miyazawa} "Would you offer this to my brother?"

<2315> \{\m{B}} 『Ừ.』
// \{\m{B}} "Sure."

<2316> Cô nắm tay, dẫn tôi lại mộ.
// I receive it from Miyazawa, and continue in front the grave.

<2317> Mô đất bằng phẳng trước bia mộ được quét tước gọn gàng, đã chen chúc từng cọng chân nhang của người đi viếng.
// I leave the incense stick in front of the polished and clean tombstone, in the crevice where all the other sticks are. 

<2318> Tôi xoay xở cắm được nhang của mình vào mà không làm xáo trộn hiện trạng.
// Even still, I was careful not to break the others' incense sticks as I put my incense stick together with them.

<2319> Rồi tôi chắp hai tay lại và nhắm mắt...
// And then, I put my hands together and close my eyes...

<2320> Tôi chỉ có thể nhắn với anh ta vài lời thế này thôi...
// The things I'll tell him...

<2321> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2322> —Em gái của anh... đã luôn nỗ lực phấn đấu hết mình.
// --Your sister is working hard every day.

<2323> —Em ấy được biết bao người mến mộ, nhưng chưa từng vì thế mà ỷ lại...
// --And she's being adored by various people, without indulging herself...

<2324> —Em ấy sẽ tiếp tục sống thật nghị lực, tiếp tục hướng ra phía trước.
// --She's stronger now, and is moving forward.

<2325> \{Miyazawa} 『Anh sẽ nghe em kể chứ?』
// \{Miyazawa} "Would you hear me out?"

<2326> Cô bất chợt lên tiếng, làm tôi giật mình mở mắt.
// I open my eyes, startled by her sudden voice.

<2327> Cũng không biết cô đang nói với tôi, hay với ngẫu nhiên một ai khác quanh đây.
// I don't know whether or not she was talking to me or she was talking to everyone here.

<2328> Song, tất cả mọi người đều chú tâm lắng nghe.
// It's just that everyone in this place gave their attention.

<2329> \{Miyazawa} 『Đây là chuyện về gia đình em.』
// \{Miyazawa} "It's a story about my family."

<2330> \{Miyazawa} 『Em từng có một người anh trai.』
// \{Miyazawa} "I had a brother."

<2331> \{Miyazawa} 『Hễ ở nhà là anh lại cãi nhau với ba mẹ.』
// \{Miyazawa} "My brother would always fight with my parents whenever he was at home."

<2332> \{Miyazawa} 『Bọn em lớn lên trong một gia đình theo lễ giáo rất nghiêm khắc...』
// \{Miyazawa} "We were raised in a family that was quite strict..."

<2333> \{Miyazawa} 『Sự kìm cặp của ba mẹ đã khiến anh cảm thấy bất mãn.』
// \{Miyazawa} "And also... I always remembered those unhappy things."

<2334> \{Miyazawa} 『Tại sao cứ phải đi theo con đường mà ba mẹ chọn cho?』
// \{Miyazawa} "Why is it that we have to follow the road that our parents decided for us?"

<2335> \{Miyazawa} 『Tại sao không được quyền theo đuổi một cuộc sống tự do tự tại hơn thế...?』
// \{Miyazawa} "We should be more free..."

<2336> \{Miyazawa} 『Ngoài kia còn biết bao hướng đi khác đang đợi ta dấn bước... anh nói.』
// \{Miyazawa} "Because there should be plenty of roads out there..."

<2337> \{Miyazawa} 『Và từ đó, anh bắt đầu phản kháng...』
// \{Miyazawa} "Yes, he was on a stray path..."

<2338> \{Miyazawa} 『Em được nuôi dạy như ý muốn của ba mẹ, chăm chỉ học hành, làm một đứa con ngoan trò giỏi.』
// \{Miyazawa} "While I followed my parents' decisions, I made accomplishments, I studied hard and grew."

<2339> \{Miyazawa} 『Anh trai theo thời gian ngày một lỗ mãng, bẳn tính...』
// \{Miyazawa} "My brother became violent when he grew up..."

<2340> \{Miyazawa} 『Trong khi họ hàng luôn ngợi khen em là một cô bé nhã nhặn, gia giáo...』
// \{Miyazawa} "And I became polite when I grew up..."

<2341> \{Miyazawa} 『Cứ như thể... chúng em lớn lên để trở thành hai mặt của một tấm gương.』
// \{Miyazawa} "We grew up in opposite ways, like a mirror."

<2342> \{Miyazawa} 『Thế nhưng em và anh ấy lại rất thân thiết, luôn thương yêu đùm bọc lẫn nhau.』
// \{Miyazawa} "Even though we were like that, I got along with my brother."

<2343> \{Miyazawa} 『Tình thương ấy cũng giống như một đôi nhân tình vậy.』
// \{Miyazawa} "As if we were lovers."

<2344> \{Miyazawa} 『Rồi khi lên cấp ba, anh kết giao với nhiều người hơn và không bao giờ trở về nhà nữa.』
// \{Miyazawa} "And when my brother entered high school, he made a lot of friends, and never came back home."

<2345> \{Miyazawa} 『Xã hội bắt đầu chỉ mặt đặt tên anh...』
// \{Miyazawa} "And then society started calling him..."

<2346> \{Miyazawa} 『... họ gọi anh là một tên đầu gấu.』
// \{Miyazawa} "A delinquent."

<2347> \{Miyazawa} 『Nhưng mỗi khi có dịp gặp lại nhau, trông anh vẫn tràn trề sức sống.』
// \{Miyazawa} "But I sometimes met with my brother to see if he was doing fine."

<2348> \{Miyazawa} 『Anh bảo, ngồi nhà chán chết, ngoài này sảng khoái hơn nhiều, nên anh không còn sự lựa chọn.』
// \{Miyazawa} "He told me that though our home was awful, it was fun outside and that he couldn't help it."

<2349> \{Miyazawa} 『Anh trai em có rất đông bằng hữu.』
// \{Miyazawa} "My brother made a lot of friends."

<2350> \{Miyazawa} 『Mặc cho miệng lưỡi thế gian, anh vẫn luôn tự hào về họ.』
// \{Miyazawa} "No matter what other people had said, my brother was proud of them."

<2351> \{Miyazawa} 『Hồi đó, em còn chưa quen biết những người bạn của anh.』
// \{Miyazawa} "I haven't met my brother's friends before then."

<2352> \{Miyazawa} 『Em chỉ là một đứa con gái đơn thuần, hay nhõng nhẽo...』
// \{Miyazawa} "And back then, I really was just an ordinary girl..."

<2353> \{Miyazawa} 『Em rất sợ phải gặp mặt họ.』
// \{Miyazawa} "Those types of people would usually frighten me."

<2354> \{Miyazawa} 『Anh trai em đã tìm thấy nơi mình thuộc về, và đang tận hưởng cuộc sống của riêng anh ấy.』
// \{Miyazawa} "My brother found his own place by himself and lived the way he liked."

<2355> \{Miyazawa} 『Bị xỉ vả là nỗi ô nhục của dòng họ, anh cũng chẳng hề để tâm...』
// \{Miyazawa} "At that time, my brother was almost as if he was disowned..."

<2356> \{Miyazawa} 『Mỗi lần chạm mặt ba mẹ, anh lại tìm cớ cãi nhau với hai người rồi bỏ đi.』
// \{Miyazawa} "He started a quarrel with our parents when he met them, and left just like that."

<2357> \{Miyazawa} 『Anh đã quyết chí rời đi thật xa, tách biệt hoàn toàn khỏi ba mẹ.』
// \{Miyazawa} "That's why my brother decided to live on his own, without seeing our parents."

<2358> \{Miyazawa} 『Nhưng rồi anh lại quay về, chỉ để gặp mỗi mình em.』
// \{Miyazawa} "But, he always came to see only me."

<2359> \{Miyazawa} 『Anh mang về bao nhiêu là kẹo làm quà tặng em.』
// \{Miyazawa} "And he brought me a lot of sweets as a present."

<2360> \{Miyazawa} 『Có cả những loại kẹo mà ba mẹ không cho phép em động đến bao giờ.』
// \{Miyazawa} "There were a lot of things I wasn't allowed to eat at home."

<2361> \{Miyazawa} 『Em ăn nhiều đến mức làm răng bị sâu.』
// \{Miyazawa} "Even though I might get cavities, I ate them."

<2362> \{Miyazawa} 『Tháng ngày có anh ở bên quả thật hạnh phúc biết mấy.』
// \{Miyazawa} "The times we spent together were really fun."

<2363> \{Miyazawa} 『Những món em nấu, anh luôn thưởng thức thật ngon miệng...』
// \{Miyazawa} "We would eat together the lunch that I made..."

<2364> \{Miyazawa} 『... còn em lại vòi vĩnh, muốn gối đầu ngủ trên đùi anh...』
// \{Miyazawa} "I'd sleep in my brother's lap..."

<2365> \{Miyazawa} 『Làm thế vui lắm... và em cảm thấy dễ chịu vô cùng.』
// \{Miyazawa} "It was very fun... and I was really at ease."

<2366> \{Miyazawa} 『Nhưng... quãng thời gian ấy không thể kéo dài mãi mãi.』
// \{Miyazawa} "But... even those times wouldn't continue on forever."

<2367> \{Miyazawa} 『Một vụ tai nạn... đã vĩnh viễn chia cắt anh và em.』
// \{Miyazawa} "My brother got into an accident... he was still someone who had no home to return to."

<2368> \{Miyazawa} 『Khi đó, anh đã xả thân bảo vệ một người bạn.』
// \{Miyazawa} "Even at that time, it seems he protected some friend of his."

<2369> \{Miyazawa} 『Ba mẹ chỉ than thở... 「Bảo nó đừng giao du với hạng người đó mà không nghe.」』
// \{Miyazawa} "My parents mourned... together with those people."

<2370> \{Miyazawa} 『Song em không còn thiết quan tâm...』
// \{Miyazawa} "I didn't really know all that well back then."

<2371> \{Miyazawa} 『... cái gì là đúng hay sai.』
// \{Miyazawa} "What was right..."

<2372> \{Miyazawa} 『Em chỉ biết một điều thôi...』
// \{Miyazawa} "It's just that..."

<2373> \{Miyazawa} 『... rằng anh trai em là một con người vĩ đại.』
// \{Miyazawa} "... I believe my brother was great."

<2374> \{Miyazawa} 『Hôm tang lễ...』
// \{Miyazawa} "And a lot of people..."

<2375> \{Miyazawa} 『... bạn bè của anh đến dự rất đông.』
// \{Miyazawa} "Who were friends of his came to his funeral."

<2376> \{Miyazawa} 『Những phục trang nhiều màu, và cách hành xử của họ nữa... làm nhiều người phật ý...』
// \{Miyazawa} "They were wearing different uniforms and had a bad attitude..."

<2377> \{Miyazawa} 『Thế nhưng... khi đứng trước linh cữu anh trai em, ánh mắt họ cháy bỏng sự thành kính.』
// \{Miyazawa} "But even still... all of them looked really serious in front of my brother."

<2378> \{Miyazawa} 『Một vài người còn bật khóc...』
// \{Miyazawa} "There were people that were crying too..."

<2379> \{Miyazawa} 『Họ là những người có mối gắn kết sâu nặng với anh, là bạn tâm giao của anh.』
// \{Miyazawa} "Those people are, people who have a deep relationship with my brother."

<2380> \{Miyazawa} 『Vậy nên em quyết định...』
// \{Miyazawa} "That's why, I..."

<2381> \{Miyazawa} 『... thu hết can đảm, bắt chuyện với họ.』
// \{Miyazawa} "I took the courage and called out to them."

<2382> \{Miyazawa} 『Em giới thiệu mình là em gái của Miyazawa Kazuto.』
// \{Miyazawa} "Saying that I'm Miyazawa Kazuto's sister..."

<2383> \{Miyazawa} 『Tuy chỉ trao đổi với nhau vài câu thôi...』
// \{Miyazawa} "I talked to them a little..."

<2384> \{Miyazawa} 『... mà em đã thấu hiểu sâu sắc nỗi mất mát trong lòng họ...』
// \{Miyazawa} "Then, I got acquainted with those people who he parted with..."

<2385> \{Miyazawa} 『Và rồi em nhận ra...』
// \{Miyazawa} "And then..."

<2386> \{Miyazawa} 『... mình tha thiết muốn giúp đỡ những ai đã luôn sát cánh bên người anh yêu dấu...』
// \{Miyazawa} "The people who lived together with the brother that I loved..."

<2387> \{Miyazawa} 『... bằng cách lấp vào khoảng trống trong trái tim họ...』
// \{Miyazawa} "Filled the open hole in my heart..."

<2388> \{Miyazawa} 『Lúc bấy giờ em chỉ nghĩ được đến thế thôi.』
// \{Miyazawa} "At that time, I remembered..."

<2389> \{Miyazawa} 『Bởi vì, tất cả họ...』
// \{Miyazawa} "It's because, these people are..."

<2390> \{Miyazawa} 『Từng người một, gợi nên hình ảnh của anh trai em.』
// \{Miyazawa} "They are similar to my brother."

<2391> \{Miyazawa} 『Bất cần, lỗ mãng, luôn tự dối gạt bản thân...』
// \{Miyazawa} "Not looking beyond, you'll only see their violent side and not their honest side..."

<2392> \{Miyazawa} 『Nhưng ẩn sâu bên trong lại là lòng hào hiệp vô bờ, thậm chí sẵn sàng liều cả tính mạng vì người khác...』
// \{Miyazawa} "And, they'll show kindness by being reckless for others."

<2393> \{Miyazawa} 『Trong mắt em... họ mới giống anh ấy làm sao.』
// \{Miyazawa} "To me... I saw the same thing."

<2394> \{Miyazawa} 『Nhưng mọi chuyện không đơn giản như thế.』
// \{Miyazawa} "But, it became difficult as I thought more than that."

<2395> \{Miyazawa} 『Bởi vì em chỉ là một con bé tầm thường...』
// \{Miyazawa} "Because, I was a normal girl..."

<2396> \{Miyazawa} 『Sức vóc không bằng ai... quá nhu nhược...』
// \{Miyazawa} "My strength is no more than that... I'm someone who's powerless..."

<2397> \{Miyazawa} 『Thế nhưng em vẫn đánh liều, qua lại những nơi mà anh ấy từng lui tới.』
// \{Miyazawa} "I came and went to the place where my brother spent his time."

<2398> \{Miyazawa} 『Và tìm cách hỏi chuyện rất nhiều người.』
// \{Miyazawa} "And then, I talked to a lot of people around there."

<2399> \{Miyazawa} 『Không sao đếm xuể những lần em bị lạnh nhạt, xua đuổi.』
// \{Miyazawa} "I was refused plenty of times."

<2400> \{Miyazawa} 『Và cả những lần bị nỗi sợ hãi gặm nhấm đến tê cứng.』
// \{Miyazawa} "I also made scary memories."

<2401> Với Miyazawa của ngày ấy mà nói, nơi như thế kỳ thực là một thế giới hoàn toàn xa lạ...
// So Miyazawa felt out of place at that time...

<2402> Còn cô chỉ là loài sinh vật nhỏ bé, yếu đuối, không người chở che.
// And then she thought how weak her existence was.

<2403> Tôi thật lòng ước mình quen biết cô từ sớm...
// Even though it was good meeting them by chance...

<2404> Nhờ vậy, tôi có thể chạy đến bên cô, để cô nương tựa.
// If so, they should be able to be together.

<2405> \{Miyazawa} 『Khi mùa đông đến, em đan tặng mỗi người một đôi găng tay.』
// \{Miyazawa} "When winter came, I knitted everyone their own gloves as a present."

<2406> \{Miyazawa} 『Vào những hôm giá rét, em lại nấu chè \g{shiruko}={Shiruko là một món chè ngọt làm từ đậu đỏ azuki giã nát, ăn kèm bánh giầy mochi. Đây là món ăn vặt hoặc khai vị nóng rất phổ biến vào mùa đông ở Nhật Bản, và tại một số địa phương còn được dùng làm món ăn ngày Tết.} mời từng người.』
// \{Miyazawa} "It acted like a warm sweet red-bean soup as the night became colder."

<2407> \{Miyazawa} 『Tiếc là món ấy không thành công cho lắm, vì khẩu vị của em quá hảo ngọt...』
// \{Miyazawa} "Everyone was really sweet despite having a bad reputation..."

<2408> \{Miyazawa} 『Đêm Giáng Sinh, em mang bánh tự làm ở nhà đến với hy vọng sẽ cùng ăn với họ.』
// \{Miyazawa} "When Christmas came, I brought over homemade cake, and we ate it."

<2409> \{Miyazawa} 『Em là đứa duy nhất mặc bộ quần áo Ông già Noel...』
// \{Miyazawa} "I was the only one who looked like Santa..."

<2410> \{Miyazawa} 『Giờ nhớ lại, em vẫn thấy mắc cỡ...』
// \{Miyazawa} "We were a bit festive, but..."

<2411> \{Miyazawa} 『Rồi sau đó... mọi người đã chấp nhận và ăn bánh em làm.』
// \{Miyazawa} "Even then, everyone... ate it."

<2412> \{Miyazawa} 『Lần đầu tiên họ chịu đáp lại tình cảm của em...』
// \{Miyazawa} "And while eating we'd make sounds as if understanding each other..."

<2413> \{Miyazawa} 『Họ khen những câu như 「bánh ngon quá, cảm ơn em」...』
// \{Miyazawa} "And everyone would be grateful for the food afterward..."

<2414> \{Miyazawa} 『Họ chủ động nói những lời như 「ngày mai em lại đến nhé」...』
// \{Miyazawa} "And then they'd ask if I'd come again..."

<2415> \{Miyazawa} 『Và rồi, rất nhiều người quây quần xung quanh em.』
// \{Miyazawa} "And then a lot of people gathered around me."

<2416> \{Miyazawa} 『Cảm giác ấy ấm áp xiết bao...』
// \{Miyazawa} "That gave me a warm feeling..."

<2417> \{Miyazawa} 『Và khi bản thân còn chưa kịp nhận ra... họ đã trở thành nơi để em tìm kiếm sự bình yên.』
// \{Miyazawa} "Before I knew it... that place became a place where my heart feels at ease."

<2418> \{Miyazawa} 『Họ đã trở thành gia đình thứ hai của em...』
// \{Miyazawa} "It became one of my place..."

<2419> Cơ hồ thấm mệt sau những lời tự sự nghẹn ngào cảm xúc, Miyazawa chậm rãi nhắm mắt.
// As if feeling tired from finishing her speech, Miyazawa closed her eyes.

<2420> Hoặc chăng, cô đang cố phác họa lại khung cảnh bình yên đó trong tâm tưởng.
// Or maybe, she's trying to imagine those tender sceneries.

<2421> Nhưng chỉ cần cô mở mắt ra, nó đã nằm ở đây rồi mà...
// But, if she opens her eyes, that place would be here now too...

<2422> ... Ngay tại nơi đây.
// ... In this place.

<2423> \{Miyazawa} 『Ngay lúc này, em đang được rất nhiều người động viên.』
// \{Miyazawa} "Right now, I'm being supported by a lot of people."

<2424> Tôi cảm giác như cô đã nén tất thảy nỗi niềm vào những con chữ đó.
// It felt like those words intensified everything she said.

<2425> Về cuộc sống mà cô đã cống hiến hết mình cho đến tận hôm nay.
// Is this how Miyazawa has lived up until now?

<2426> \{\m{B}} 『Anh hiểu... em đã vượt qua được rồi, phải không nào?』
// \{\m{B}} "I see... well, you're already all right now, right?"

<2427> \{Miyazawa} 『Dạ. Chỉ bằng cách vượt qua, em mới không cảm thấy có lỗi với những người đang ở đây hôm nay.』
// \{Miyazawa} "Yes, if I feel anxious because of this, it would be inexcusable to everyone."

<2428> \{Miyazawa} 『Nhận được nhiều sự động viên đến vậy, em chính là người may mắn nhất thế giới này.』
// \{Miyazawa} "Because the happiness of being surrounded by people who support you, is surely not everywhere."

<2429> \{\m{B}} 『Chắc chắn rồi...』
// \{\m{B}} "I guess..."

<2430> Động viên mọi người, được mọi người động viên...
// To support and be supported...

<2431> Vạn vật có qua có lại, như một vòng xoắn ốc...
// This is surely a cycle...

<2432> Và đến một lúc nào đó, đã có biết bao người quây quần bên em...
// And before realizing it, you gather a lot of people...

<2433> \{\m{B}} (Và anh là một trong số họ...)
// \{\m{B}} (I'm one of them, huh...)

<2434> Tôi nheo mắt lại trước ánh mặt trời rạng rỡ khác thường.
// I narrowed my eyes as it I was hit by radiant sunlight. 

<2435> Từ khoảng không vô tận, vào chính thời điểm ấy... một đốm sáng sà xuống, lơ lửng trên đầu tôi.
// And from there, a single white light is fluttering over her head just now, as if it was just born.

<2436> Nó ở đó, tựa như đang ngắm nhìn Miyazawa và những người bạn của cô ấy.
// As if it was watching over her from above.

<2437> Tôi thử với tay về phía nó...
// I stretch my hand out.

<2438> Đốm sáng nhẹ nhàng đáp xuống và vụt tan, như thể hòa làm một với cánh tay tôi.
// The light softly descends, and buries itself into my hand.

<2439> Một cảm thức ấm áp diệu kỳ lan khắp cơ thể.
// It felt warm as it spread out.

<2440> Không hiểu vì sao mà tôi lại nghĩ, đây chắc chắn là tình cảm hiện hữu trong trái tim Miyazawa.
// As if I shared the same feelings as Miyazawa.

<2441> \{Miyazawa} 『Em xin lỗi vì đã làm ảnh hưởng đến tâm trạng của mọi người.』
// \{Miyazawa} "I apologize, I was quite serious, wasn't I?"

<2442> Không một ai phản ứng lại lời cô.
// No one could say anything, even a single word.

<2443> Họ chỉ lặng lẽ đứng đó với bó hoa trên tay.
// They were just standing there with flowers in their hands.

<2444> Tôi không biết dòng ký ức nào đang tái hiện trong tâm trí họ lúc này.
// I wonder what kind of feeling everyone is having right now.

<2445> Song, có một điểm chung giữa tôi và những người này.
// They should be sharing that single feeling, I guess.

<2446> \{\m{B}} 『Đã vậy thì, để anh thực hiện một câu thần chú giúp mọi người sôi nổi lên nhé?』
// \{\m{B}} "In that case, how about I try out a climactic spell?"

<2447> Tôi vừa nảy ra một ý tưởng.
// I was thinking of a single idea.

<2448> \{Miyazawa} 『Ế... có câu thần chú nào như vậy ư?』
// \{Miyazawa} "Eh, is there such a thing?"

<2449> \{\m{B}} 『Anh đảm bảo nó sẽ khuấy động tinh thần của bất cứ ai đang đứng quanh đây.』
// \{\m{B}} "Every person here would surely start a fuss though."

<2450> \{Miyazawa} 『A, dạ. Nghe hay quá, anh thử đi.』
// \{Miyazawa} "O-okay. In that case, if you will."

<2451> \{\m{B}} 『Cho phép anh nhé...』
// \{\m{B}} "Then, please excuse me..."

<2452> Tôi vươn tay kéo cơ thể nhỏ nhắn ấy vào lòng... và đặt lên môi cô một nụ hôn.
// I embrace that small body... and kiss her.

<2453> Phát súng đầu tiên... \pcủa một trận đại hỗn chiến.
// No sooner than that... \pthey started a big uproar.

<2454> Ý nghĩ ấy xuyên thấu ruột gan tôi.
// So I thought.

<2455> Phải rồi...
// Yeah...

<2456> Muốn chính danh ngôn thuận ở bên cô ấy...
// To fall for her...

<2457> Rõ ràng đồng nghĩa với việc... \wait{600}tôi phải chấp nhận liều cái mạng này thôi...\wait{4400}
// Really means... \wait{600}risking your life...\wait{4400}

<2458> Yukine, Đoạn kết
// Yukine Epilogue

<2459> Một ngày như thường lệ ở phòng tư liệu.
// The reference room as always.

<2460> Hương thơm còn lưu lại từ món pilaf thoảng trong không gian.
// The faint scent of pilaf still floated around.

<2461> Tôi nhấm nháp ngụm cà phê nóng, lơ đễnh thả mắt ra khung cảnh bên ngoài cửa sổ.
// I take some after meal coffee and look outside the window as I drink it.

<2462> Miyazawa ngồi cạnh tôi, say sưa đọc quyển sách dạy thần chú.
// Next to me was Miyazawa, who was reading her book of spells.

<2463> Về phần Sunohara...
// And speaking of Sunohara...

<2464> \{Sunohara} 『Cho nhóc biết, những đứa con gái luôn tỏ ra cứng cỏi thực chất lại rất dễ cảm thấy cô đơn.』
// \{Sunohara} "Listen... girls that act like a strong-willed person actually miss someone."

<2465> \{Yuu} 『Thật hả?』
// \{Yuu} "Really?"

<2466> \{Sunohara} 『Ờ. Thế nên bọn họ lúc nào cũng nhu mì trước những chàng trai ga lăng biết cách chiều chuộng.』
// \{Sunohara} "Yeah... That's why, they're weak against broad-minded men who spoil them."

<2467> \{Sunohara} 『Nói ngắn gọn là những người như anh mày đây.』
// \{Sunohara} "Well, to make a long story short, they're weak against a person like me."

<2468> \{Yuu} 『Thật hả?』
// \{Yuu} "Really?"

<2469> \{\m{B}} 『Vì thằng này luôn tự nguyện biến thành đồ chơi cho người ta quay như quay dế mà.』
// \{\m{B}} "In the end, he's the type who gets treated lightly."

<2470> \{Sunohara} 『Miễn hẹn hò được với con gái thì làm đồ chơi hay dế cũng có sá gì!』
// \{Sunohara} "Who cares if I get treated lightly! I just want to date girls!"

<2471> Trước mặt trẻ con, mày nói thế không thấy nhục hả...?
// How is he able to say those thing with the kid behind his back...

<2472> \{\m{B}} 『Mà Yuu này, nhóc lại trốn học à?』
// \{\m{B}} "By the way, Yuu, what about your school?"

<2473> \{Yuu} 『Hôm nay là Lễ Thành lập trường.』
// \{Yuu} "Today's the school anniversary."

<2474> \{\m{B}} 『Bộ trường nhóc đập đi xây lại mỗi tuần à...?』
// \{\m{B}} "Does your school have this every week...?"

<2475> \{Yuu} 『Ừa.』
// \{Yuu} "Yeah."

<2476> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<2477> Trả lời tỉnh bơ chưa cần đến một phần giây...
// So he says...

<2478> Thằng nhóc này ngày càng bất trị thì phải...
// He's become tough, hasn't he?

<2479> \{Miyazawa} 『A, Sunohara-san, em vừa tìm thấy câu thần chú hợp với anh lắm.』
// \{Miyazawa} "Ah, Sunohara-san, I have a good spell for you."

<2480> \{Sunohara} 『Ớ? Sao? Thần chú kiếm bạn gái cho anh hả?』
// \{Sunohara} "Eh? What? A spell so I can get a girlfriend?"

<2481> \{Miyazawa} 『Thế này được không, nó giúp hai người thấu hiểu và đồng cảm với nhau hơn?』
// \{Miyazawa} "How about this. But this is like a spell that tells you if a person is compatible with you."

<2482> \{Sunohara} 『Chỉ anh cách làm với.』
// \{Sunohara} "How do I do it?"

<2483> \{Miyazawa} 『Ưmm... trước tiên, anh hãy đặt cả hai tay lên vai người đối diện.』
// \{Miyazawa} "Umm, first place both your hands on your partner's shoulder."

<2484> \{Sunohara} 『
// \{Sunohara} "\m{A}, if you don't mind, help me test this."

<2485> , phụ tao cái nào.』

<2486> \{\m{B}} 『Mắc mớ gì tao phải thấu hiểu và đồng cảm với mày...?』
// \{\m{B}} "I somehow don't like to test my compatibility with you..."

<2487> Mặc tôi phản đối, Sunohara đã mon men tiến lại gần từ lúc nào không hay.
// Sunohara went in front of me as he ignored my complaint.

<2488> Rồi nó sỗ sàng đặt hai tay lên vai tôi.
// And then he puts both his hands on my shoulders.

<2489> ... Nhìn dị hợm quá...
// ... This is kind of gross...

<2490> \{Sunohara} 『Giờ anh làm gì tiếp?』
// \{Sunohara} "What's next then?"

<2491> \{Miyazawa} 『Người đối diện anh phải nhắm mắt lại.』
// \{Miyazawa} "Your partner should then close his eyes."

<2492> \{Sunohara} 『Nghe em ấy nói chưa?』
// \{Sunohara} "That's what she said."

<2493> \{\m{B}} 『Tao không thích trò này chút nào...』
// \{\m{B}} "This is an unpleasant composition..."

<2494> Cực chẳng đã, tôi nhắm mắt như được bảo, không thể ngừng tưởng tượng xem hai chúng tôi sẽ trông như thế nào trong mắt người thứ ba.
// For now I close my eyes as told while I imagine the third person looking at us at that time.

<2495> \{Miyazawa} 『Giờ anh cũng nhắm mắt lại nữa.』
// \{Miyazawa} "And then close your eyes as well."

<2496> \{Sunohara} 『Xong ngay, xong ngay!』
// \{Sunohara} "Okay, okay!"

<2497> \{Miyazawa} 『Giữ nguyên tư thế đó rồi rướn mặt tới trước...』
// \{Miyazawa} "Leave your face like that..."

<2498> Không khí trước mặt tôi tựa hồ đang sôi sùng sục.
// The atmosphere in front of me is stirring up.

<2499> Áp lực kỳ quặc ấy gây ra cho tôi một dự cảm chẳng lành...
// I have a bad feeling about this...

<2500> Tiếng lật trang sách của Miyazawa giờ chạm đến tận màng nhĩ.
// The sound of Miyazawa turning the page.

<2501> \{Miyazawa} 『Ừmm... Nếu hôn nhau thành công trong khi mắt vẫn nhắm, niềm hạnh phúc đôi lứa sẽ mãi mãi bền chặt keo sơn.』
// \{Miyazawa} "Umm... if you can thoroughly kiss him while your eyes are closed, you'll both become perfectly happy."

<2502> \{\m{B}} 『Khoan, gì cơ?!』
// \{\m{B}} "Hey, what?!"

<2503> Tôi vội vàng mở mắt ra, nhưng bản mặt Sunohara đã kề gần sát.
// I quickly open my eyes and just in front is Sunohara's face.

<2504> \{\m{B}} 『Bố khỉ!!』
// \{\m{B}} "This is bad!!"

<2505> Theo phản xạ, tôi giật đầu ra trước, đập trán thẳng vào giữa mặt nó.
// I quickly retreat my face and hit Sunohara in the nose with my forehead.

<2506> \{Sunohara} 『Uoaaaaa!!』 \shake{3}
// \{Sunohara} "Bwaaaaah!!" \shake{3}

<2507> Sunohara bị hất bay cả thước, máu mũi vẽ nên một đường vòng cung giữa không trung.
// Sunohara, who got thrown on the floor by my forehead, is looking up at me with a nosebleed.

<2508> \{\m{B}} 『Tí thì ngủm củ tỏi...』
// \{\m{B}} "That was dangerous..."

<2509> \{Sunohara} 『... Đồng ý... còn tao thì ngủm thật rồi...』
// \{Sunohara} "... Indweed... I'm in danger right now..." 

<2510> Sunohara co người nằm rên rỉ trên sàn, tứ chi giần giật.
// His body twitches and groans as he lies on the floor.

<2511> \{Miyazawa} 『A, phần phụ chú viết, câu thần chú này chỉ dành cho những đôi yêu nhau.』
// \{Miyazawa} "Oh, these are instructions written for those in love."

<2512> \{Sunohara} 『Anh còn chưa với được tới cái diễm phúc ấy nữa là!』
// \{Sunohara} "I'm not in that sort of situation yet!" 

<2513> Sunohara nhảy dựng lên, mếu máo kêu gào.
// He rises and shouts that as he cries.

<2514> \{Sunohara} 『Ui... mũi tao muốn gãy luôn rồi...』
// \{Sunohara} "Ah... my nose sure hurts..."

<2515> \{\m{B}} 『Trán tao đập vào nghe kêu cái 「cốp!」 luôn mà.』
// \{\m{B}} "Since it made a sound."

<2516> \{Sunohara} 『Mắt tao giờ nhìn đâu cũng thấy nhập nhòe kiểu gì ấy...』
// \{Sunohara} "Somehow the inside of my eyes are flickering or something..."

<2517> \{\m{B}} 『Nhập nhòe hả...』
// \{\m{B}} "Flickering... huh..." 

<2518> Nghe Sunohara nói, tôi liền nhìn vào lòng bàn tay.
// I look at my own palm after Sunohara said that.

<2519> Thứ đó... nhẹ bẫng... lại ấm và mềm...
// That was... light... or more like it felt weightless...

<2520> \{Miyazawa} 『Sao vậy anh?』
// \{Miyazawa} "What's wrong?"

<2521> \{\m{B}} 『Ừm... ờ...』
// \{\m{B}} "Oh, well..."

<2522> \{\m{B}} 『Cái hôm viếng mộ anh trai em...』
// \{\m{B}} "During the time we were at your brother's tombstone."

<2523> \{\m{B}} 『Có một đốm tròn phát sáng xuất hiện và bay lơ lửng trên đầu anh.』
// \{\m{B}} "At that moment, there was a light flying around above your head."

<2524> \{\m{B}} 『Thứ đó... còn ai khác cũng nhìn thấy nó không nhỉ?』
// \{\m{B}} "I wonder if nobody saw it."

<2525> \{Sunohara} 『Nói mới nhớ... tao có thấy mày giơ tay ra thì phải?』
// \{Sunohara} "Speaking of which, you stretch out your hand, right... to that?"

<2526> \{\m{B}} 『Đúng đúng. Tao với ra bắt lấy ánh sáng đó. Mày cũng thấy nó à?』
// \{\m{B}} "That's right. I stretched out my hand to that light. You were watching, right?"

<2527> \{Sunohara} 『Đâu... trông mày giống như đang cố chụp thứ gì đó, nhưng tao chả thấy gì cả, mới không biết mày bị làm sao.』
// \{Sunohara} "Well... You look like you were trying to pick something, but there wasn't anything so I was wondering what you were doing."

<2528> \{\m{B}} 『Có mà, nhìn nó hao hao giống một tinh cầu ánh sáng ấy.』
// \{\m{B}} "It was there, that light that looked like a sphere."

<2529> \{Sunohara} 『Gượm đã nào...』
// \{Sunohara} "Wait a second..."

<2530> \{Sunohara} 『Biết đâu là... hồn ai đó...?』
// \{Sunohara} "Could that be... a soul...?"

<2531> \{\m{B}} 『Vớ vẩn...』
// \{\m{B}} "No way that can be..."

<2532> \{Sunohara} 『Nhưng đấy là nghĩa trang mà?』
// \{Sunohara} "But it's a graveyard, right?"

<2533> \{Sunohara} 『Mấy thứ như thế lảng vảng quanh đó thật cũng hợp lý thôi.』
// \{Sunohara} "It wouldn't be strange if something like that is wandering around."

<2534> \{Sunohara} 『Mà mày làm gì với tinh cầu ánh sáng đó rồi?』
// \{Sunohara} "Besides, what happened with that sphere of light anyway?"

<2535> \{\m{B}} 『Ừmm... nó rơi xuống và biến mất trên tay tao.』
// \{\m{B}} "Hmm... it fell down and it was absorbed by my hand."

<2536> \{Sunohara} 『Thằng này bị ma ám rồi!』
// \{Sunohara} "This guy here is possessed!"

<2537> \{Sunohara} 『Đứa đang nói lúc này không phải\ \
// \{Sunohara} "This person talking right now isn't \m{A}, it's a ghost!"

<2538> , mà là một con ma!』

<2539> \{\m{B}} 『Mày bớt nhảm lại được không?』
// \{\m{B}} "As if that is true."

<2540> \{Sunohara} 『Thế chứng minh đi!』
// \{Sunohara} "Then, prove it."

<2541> \{Sunohara} 『... Hự!』\shake{3}
// \{Sunohara} "... Oomph!"\shake{3}

<2542> Tôi đá thẳng vào giữa rốn nó.
// I give him a kick in the stomach.

<2543> \{Sunohara} 『Một cước không thương tiếc... đích thị là\ \
// \{Sunohara} "With that kind of mercy... you're certainly \m{A}..."

<2544> \ rồi...』

<2545> \{Sunohara} 『Tao thề... con ma đó...
// \{Sunohara} "Surely... that ghost would be... \wait{2100}much \wait{1000}nicer \wait{1000}wouldn't \wait{1000}it..."

<2546> \ vẫn còn
<2547> \ lương tâm
<2548> \ hơn mày... 
<2549> \ nhiều...』

<2550> Sunohara gục đầu xuống bàn.
// Sunohara falls flat on the table.

<2551> \{Miyazawa} 『Sunohara-san không sao chứ?』
// \{Miyazawa} "Are you okay, Sunohara-san?"

<2552> \{\m{B}} 『Mặc kệ nó. Thú tiêu khiển thường ngày của anh thôi.』
// \{\m{B}} "Just leave him be. It's always like this every day."

<2553> \{Miyazawa} 『Là vậy à...』
// \{Miyazawa} "Is that so?"

<2554> Miyazawa lót một chiếc khăn xếp dưới đầu Sunohara, thay cho gối.
// Below Sunohara's head was a folded towel in place of a pillow.

<2555> Đoạn, cô quay sang tôi.
// And then I turn around.

<2556> \{Miyazawa} 『Về ánh sáng đó...』
// \{Miyazawa} "Is it about the light..."

<2557> \{\m{B}} 『Ờ?』
// \{\m{B}} "Yeah."

<2558> \{Miyazawa} 『Rất lâu về trước, hình như có nhiều người đã từng nhìn thấy chúng.』
// \{Miyazawa} "That light was seen long ago."

<2559> \{\m{B}} 『Hể...... thật sao?』
// \{\m{B}} "Eh...... serious?"

<2560> \{Miyazawa} 『Dạ. Nên em tin những điều\ \
// \{Miyazawa} "Yes. That's why, I think what you were talking about is true, \m{B}-san."

<2561> -san nói là sự thật.』

<2562> \{\m{B}} 『Miyazawa có biết gì về thứ đó không?』
// \{\m{B}} "Do you know anything about that, Miyazawa?"

<2563> \{Miyazawa} 『Căn phòng này lưu giữ nhiều thư liệu xưa ghi chép về lịch sử địa phương, trong đó có một mẩu truyện kể dân gian đề cập đến tinh cầu ánh sáng mà anh nhìn thấy.』
// \{Miyazawa} "Here's a book chronicling the legends of this town, and this legend has been passed down over the centuries." 

<2564> \{Miyazawa} 『Anh muốn đọc không?』
// \{Miyazawa} "Would you like to read it?"

<2565> \{\m{B}} 『Thôi, đọc mệt lắm... em kể cho anh nghe đi.』
// \{\m{B}} "No, I'm no good at reading... I'd like to hear it from you, Miyazawa."

<2566> \{Miyazawa} 『Dạ. Nhưng trong đấy cũng không viết nhiều thông tin lắm đâu.』
// \{Miyazawa} "Okay. Even then, I don't know all the details that were written."

<2567> \{Miyazawa} 『Người thì đoán đó là hạt phát tán của một loài thực vật, người khác lại cho đó là một giống chuồn chuồn quý hiếm... mỗi người mỗi ý.』
// \{Miyazawa} "They just have a guess that it's a thistledown of some plant or a type of dragonfly."

<2568> \{Miyazawa} 『Tuy nhiên, có một chi tiết nhất quán như thế này...』
// \{Miyazawa} "But, there's one thing common about it all..."

<2569> \{Miyazawa} 『Không biết từ khi nào mà tinh cầu ánh sáng đó được mệnh danh là vật tượng trưng cho hạnh phúc.』
// \{Miyazawa} "And that is... ever since then... that thing was called a symbol of happiness."

<2570> \{Miyazawa} 『Người ta luôn nhìn thấy chúng mỗi khi có chuyện tốt lành xảy ra.』
// \{Miyazawa} "When something good happens, you'll catch a sight of them."

<2571> \{Miyazawa} 『Ở đâu có hạnh phúc là tinh cầu ánh sáng lại tìm đến và lơ lửng trên không như có ý quan sát.』
// \{Miyazawa} "If it finds happiness, it will float there as if it's watching it."

<2572> Trùng khớp tuyệt đối...
// It's perfectly the same...

<2573> Hình ảnh nó lúc ấy, chắc chắn đã tượng trưng cho niềm hạnh phúc của Miyazawa.
// That scenery around that time, there's no doubt that Miyazawa's happiness right now should've symbolized that scene.

<2574> Như bị thôi thúc, tôi lại nhìn vào lòng bàn tay...
// I look at my own palm.

<2575> ... nhưng không còn vương lại chút dấu vết gì về thứ đó cả.
// There wasn't anything in there.

<2576> \{Miyazawa} 『Vì chỉ là truyện kể dân gian thôi, nên ngày nay hầu như chẳng mấy ai tin vào sự tồn tại của chúng, em nghĩ vậy.』
// \{Miyazawa} "But, because it's a legend, no one right now believes in its existence."

<2577> \{Miyazawa} 『Cũng bởi từ đó đến nay, chưa một người nào nhìn thấy chúng.』
// \{Miyazawa} "And that's because no one has seen it before."

<2578> \{\m{B}} 『Nhưng anh đã thấy một cái thật mà.』
// \{\m{B}} "But, I saw it."

<2579> \{Miyazawa} 『Dạ, em biết. Nên từ giờ em sẽ tin rằng chúng có thật.』
// \{Miyazawa} "Yes, I guess so, that's why I believe you."

<2580> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."

<2581> Những lời tuy đơn giản, song với tôi lại dạt dào ý nghĩa.
// That simple response made me feel relieved. 

<2582> \{\m{B}} 『Nhưng tại sao chỉ có mỗi mình anh thấy được nó?』
// \{\m{B}} "But, why was I the only one who saw it?"

<2583> \{Miyazawa} 『Em cũng không biết.』
// \{Miyazawa} "I don't know the reason for that."

<2584> \{Miyazawa} 『Có lẽ\ \
// \{Miyazawa} "It might be that \m{B}-san is a special person?"

<2585> -san là một người đặc biệt chăng?』

<2586> \{Miyazawa} 『Không, em nhầm mất. 「Một trong số những người đặc biệt」 thì chính xác hơn.』
// \{Miyazawa} "No, I guess I'm wrong. I guess we're the ones who are special."

<2587> \{Miyazawa} 『Vì người xưa cũng đã nhìn thấy mà.』
// \{Miyazawa} "Because people from long ago could see it."

<2588> \{\m{B}} 『Thế tại sao bây giờ không ai nhìn thấy nữa...?』
// \{\m{B}} "Then why can't it be seen anymore...?" 

<2589> \{Miyazawa} 『Có thể là do... trái tim của mọi người đã thay đổi rồi chăng?』
// \{Miyazawa} "I wonder if it's because people's feelings have changed?"

<2590> \{Miyazawa} 『Có thể nó đòi hỏi mọi người phải thật lòng thật dạ trân quý thị trấn này.』
// \{Miyazawa} "Or it might be because we need to be more affectionate about this town."

<2591> \{Miyazawa} 『Nếu chúng ta gắn bó đủ sâu sắc với thị trấn này như các cư dân ngày trước, biết đâu nhiều người vẫn có thể nhìn thấy chúng.』
// \{Miyazawa} "Or maybe if we become more attached to this town, plenty of people would be able to see it."

<2592> \{Miyazawa} 『Mọi thứ bây giờ quả thật khác xa...』
// \{Miyazawa} "It surely changed if you compare it with the past..."

<2593> \{Miyazawa} 『Mọi người dần dà chỉ biết nghĩ cho cuộc sống của chính họ thôi.』
// \{Miyazawa} "Because people remembered how people lived in the past."

<2594> \{\m{B}} 『Gọi là lối sống vị kỷ nhỉ...?』
// \{\m{B}} "You're so imaginative, huh..."

<2595> \{\m{B}} 『Nói vậy thì, anh cũng đâu khác gì họ. Vốn dĩ anh ghét cay ghét đắng thị trấn này mà.』
// \{\m{B}} "If so... I'm the same then. Moreover, I'm a person who hates this town."

<2596> \{Miyazawa} 『Vậy sao?』
// \{Miyazawa} "Is that so?"

<2597> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."

<2598> \{\m{B}} 『Sunohara thì khỏi cần nhắc tới, nhưng chính em mới là người nên thấy được nó, chứ không phải anh.』
// \{\m{B}} "I dunno about Sunohara, but besides me, you should have been able to see it, I think."

<2599> \{Miyazawa} 『Nghe anh nói, em cũng thắc mắc.』
// \{Miyazawa} "Then, I wonder why?"

<2600> Hãy gác những suy đoán ấy qua một bên.
// I stop thinking about it.

<2601> Dù vậy, tôi buộc phải thừa nhận...
// However...

<2602> ... rằng mình đã không còn căm ghét thị trấn này như trước đây nữa.
// I'm certain that I just lost the hatred I had towards this town before. 

<2603> \{\m{B}} 『Hahaha!』
// \{\m{B}} "Hahaha!"

<2604> Lại ngỡ như mình đã nhìn thấy khung cảnh này một lần rồi.
// It feels like I've seen this before.

<2605> Ý nghĩ ấy chợt đến khiến tôi bật cười.
// I cracked a smile as I think of that.

<2606> Và hơn hết là, tôi cũng không còn chán ghét ngôi trường này nữa.
// And then, I ended up not hating this school anymore.

<2607> ... Tất cả... đều nhờ một người.
// ... All thanks to someone.