Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN5430P1"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
m
 
Line 226: Line 226:
 
// \{Sunohara} "You're so mean \m{A}-kun... getting ahead of me like that..."
 
// \{Sunohara} "You're so mean \m{A}-kun... getting ahead of me like that..."
   
<0062>-kun tàn nhẫn quá... nỡ lòng đâm sau lưng bạn...』
+
<0062> -kun tàn nhẫn quá... nỡ lòng đâm sau lưng bạn...』
   
 
<0063> \{\m{B}} 『Đâu nào, chuyện mới nãy tao làm không có ẩn tình gì hết á.』
 
<0063> \{\m{B}} 『Đâu nào, chuyện mới nãy tao làm không có ẩn tình gì hết á.』

Latest revision as of 16:06, 22 September 2021

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Phân đoạn[edit]

Bản thảo[edit]

// Resources for SEEN5430.TXT

#character '*B'
#character 'Miyazawa'
#character 'Sunohara'
#character 'Giọng nói'
// 'Voice'
#character 'Cậu bé'
// 'Young Man'
#character 'Yuu'
#character 'Nữ sinh'
// 'Female Student'
#character 'Giáo viên'
// 'Teacher'
#character 'Gã trai'
// 'Man'
#character 'Người phụ nữ'
// 'Woman'
#character 'Mẹ Yuu'
// "Yuu's Mother"
#character 'Ryou'
#character 'Nam sinh'
// 'Boy'
#character 'Cả lớp'
// 'Entire Class'
#character 'Nữ sinh'
// 'Girl'

<0000> Yukine
// Yukine

<0001> Tôi thấy như việc mình đến đây đã trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống...
// Somehow it feels like I've been commuting here every day now...

<0002> \{\m{B}} 『Lại một ngày bình yên nữa...』
// \{\m{B}} "Today sure is peaceful..."

<0003> Tôi nhìn quanh phòng.
// I look around the room.

<0004> ... Không thấy Miyazawa đâu cả.
// ... Miyazawa isn't here.

<0005> \{\m{B}} 『Miyazawa ơi-!』
// \{\m{B}} "Hey, Miyazawa-!"

<0006> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0007> \{\m{B}} 『Cứ đinh ninh em ấy ở đây nên mình không mang theo gì bỏ bụng, ai ngờ...』
// \{\m{B}} "I thought she'd make something for me this lunch so I came empty-handed..."

<0008> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0009> Xem ra không phải đang nấp đâu đó, mà cô ấy không đến thật.
// She didn't seem to be hiding; she really wasn't here.

<0010> \{\m{B}} 『Chán thế...』
// \{\m{B}} "Can't be helped..."

<0011> Tôi quay người, định bụng vòng trở về căn tin, rồi không hiểu sao lại thấy mất hứng.
// As I turn around to go to the cafeteria, I suddenly stop.

<0012> \{\m{B}} 『Hay là thử làm món gì đó nhỉ...』
// \{\m{B}} "Guess I'll make something myself..."

<0013> Chắc cũng không phải nhọc sức mấy, vì dụng cụ và nguyên phụ liệu có sẵn cả.
// I gather the ingredients and cookware.

<0014> Tôi bước lại nơi Miyazawa mọi ngày vẫn đứng bếp.
// Usually Miyazawa would be standing here, doing all the work.

<0015> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0016> Có một cái thùng màu trắng đặt cạnh đó, ngay gần chân tôi.
// There's a white case placed by my feet.

<0017> \{\m{B}} (Thì ra... có cả thùng đá à...)
// \{\m{B}} (I see... this is the cooler box, huh...)

<0018> Bên trong là các loại thực phẩm được trữ đông lạnh.
// As I open the lid, I find frozen food stuffed inside.

<0019> \{\m{B}} (Mình chỉ việc hâm nóng mấy thứ này bằng chảo rán thôi...)
// \{\m{B}} (So all this'll be for stir-frying with the frying pan, huh...)

<0020> Xèo!
// Sizzle!

<0021> Chưa gì mùi cơm chiên đã lấn át không khí ban đầu của căn phòng.
// The sound of frying rice echoed in the room.

<0022> \{\m{B}} 『Lửa thế này thì nhỏ quá...』
// \{\m{B}} "No good, the fire isn't strong enough..."

<0023> \{\m{B}} 『Mà mình đang dùng bếp ga xách tay... chắc không gia chỉnh nhiệt được rồi...』
// \{\m{B}} "Well, I am holding a portable stove model so... it's not exactly a luxury..."

<0024> Chợt cánh cửa sau lưng tôi trượt mở.
// Suddenly, I hear the sound of the door opening in the back.

<0025> \{Miyazawa} 『A...\ \
// \{Miyazawa} "Ah... \m{B}-san."

<0026>-san.』

<0027> \{\m{B}} 『Ồ, Yukine, mừng em về nhà.』
// \{\m{B}} "Heya, Yukine, welcome back."

<0028> Tôi trêu chọc lối cư xử thường ngày của cô bằng cách cất lời chào như thể cả hai vẫn luôn quấn quýt bên nhau.
// I greeted her back, pretending to have an intimate relationship with her.

<0029> \{Miyazawa} 『A... haha... em về rồi đây.』
// \{Miyazawa} "Ah... haha... I'm back now."

<0030> Miyazawa đáp lại bằng một nụ cười bẽn lẽn.
// Miyazawa smiles as if she's being tickled.

<0031> \{\m{B}} 『Hôm nay em đến muộn quá đấy.』
// \{\m{B}} "You're a bit late today, aren't you?"

<0032> \{Miyazawa} 『Dạ, vì đến phiên em trực nhật mà.』
// \{Miyazawa} "Yes, I was on duty today."

<0033> \{\m{B}} 『Ra thế. Vậy chắc em cũng chưa có gì trong bụng đâu nhỉ?』
// \{\m{B}} "I see. It's still noon, right?"

<0034> \{Miyazawa} 『Dạ, vẫn chưa.』
// \{Miyazawa} "Yes, it is."

<0035> \{\m{B}} 『Anh nấu đủ cho hai người, là cơm chiên đấy, em ăn chứ?』
// \{\m{B}} "I made some fried rice for the two of us, so please have a try."

<0036> \{Miyazawa} 『Dạ, cảm ơn anh.』
// \{Miyazawa} "Okay, thanks for the food."

<0037> Ngồi đối diện hai bên bàn, chúng tôi nhấc thìa lên và bắt đầu thưởng thức bữa trưa.
// We face each other eating the fried rice.

<0038> \{Miyazawa} 『Ngon quá đi mất.』
// \{Miyazawa} "It's really delicious."

<0039> \{\m{B}} 『Anh chỉ hâm nóng lên thôi mà.』
// \{\m{B}} "It's only simple stir-frying."

<0040> \{Miyazawa} 『Đó hẳn là nhờ thứ gia vị chủ đạo có tên 「sự chân thành」 đấy anh.』
// \{Miyazawa} "As I thought, devotion brings out the taste."

<0041> \{\m{B}} 『Ờ phải. Anh dồn cả tâm huyết vào đấy mà.』
// \{\m{B}} "Yeah, I put everything into it." 

<0042> \{Miyazawa} 『Cảm ơn anh nhiều lắm.』
// \{Miyazawa} "Thank you very much."

<0043> \{\m{B}} 『Đã vậy thì, làm thế này vị sẽ còn ngon hơn gấp bội đấy nhỉ?』
// \{\m{B}} "Hey, if I do this, wouldn't it taste better?"

<0044> Tôi múc một thìa cơm đưa đến gần miệng cô ấy.
// I take a spoon with fried rice and stretch my hand towards Miyazawa's mouth.

<0045> \{Miyazawa} 『Haha... Thế này thì xấu hổ quá.』
// \{Miyazawa} "Haha... this is embarrassing."

<0046> \{\m{B}} 『Có sao đâu nào, em cứ há miệng ra.』
// \{\m{B}} "It's all right, open your mouth."

<0047> \{Miyazawa} 『Dạ... aaa——』
// \{Miyazawa} "Then... ahh--"

<0048> Măm.
// Gulp.

<0049> Chính ngay lúc đầu thìa của tôi nằm trọn trong miệng cô ấy thì...
// The moment my spoon was in her mouth...

<0050> Rầm.
// Slam.

<0051> \{Sunohara} 『Dà húúú! Yukine-chan!』
// \{Sunohara} "Yahoo! Yukine-chan!"

<0052> \{Sunohara} 『Ặc, HEEEAART BREEEAAKKK!!』
// \{Sunohara} "Gack, HEAAARTTTBREAAAAAKKK!!"

<0053> X-x-x-oooạạạtt——!
// S-s-s-s-liiiipppp--!

<0054> Sunohara tí tởn đi vào, thấy cảnh đó liền sẩy nhịp, trượt nhào ra sàn.
// The happy-going Sunohara comes in, and with force, he slides onto the floor.

<0055> \{Miyazawa} 『A, Sunohara-san, mời vào!』
// \{Miyazawa} "Ah, welcome, Sunohara-san."

<0056> Với nụ cười của một thiên thần mắc đọa, Miyazawa nhìn xuống chào mừng nó.
// The sinful angel greets him with a smile.

<0057> \{Sunohara} 『.........』
// \{Sunohara} "........."

<0058> Sunohara á khẩu, gắng gượng nhổm người dậy.
// Sunohara responds with a silence, his body still.

<0059> \{Sunohara} 『Không ngờ nhân lúc tôi vắng mặt, hai người đã tiến triển đến mức này rồi...』
// \{Sunohara} "I never knew you two had developed that kind of relationship..."

<0060> \{Miyazawa} 『Dạ?』
// \{Miyazawa} "Excuse me?"

<0061> \{Sunohara} 『
// \{Sunohara} "You're so mean \m{A}-kun... getting ahead of me like that..."

<0062> -kun tàn nhẫn quá... nỡ lòng đâm sau lưng bạn...』

<0063> \{\m{B}} 『Đâu nào, chuyện mới nãy tao làm không có ẩn tình gì hết á.』
// \{\m{B}} "Well, that really didn't have any deep meaning whatsoever."

<0064> \{Sunohara} 『Dối trá!』
// \{Sunohara} "Liar!"

<0065> \{\m{B}} 『Thật mà. Phải không, Miyazawa?』
// \{\m{B}} "I'm telling the truth. Right, Miyazawa?"

<0066> \{Miyazawa} 『Dạ!』
// \{Miyazawa} "Yes!"

<0067> \{Sunohara} 『Thật vậy chứ...? Liệu tao còn có thể... tin tưởng mày được không?』
// \{Sunohara} "Really...? Can I believe... those words?"

<0068> \{\m{B}} 『Ờ, tao thề.』
// \{\m{B}} "Yeah, sure."

<0069> \{Sunohara} 『T-tạ ơn trời...』
// \{Sunohara} "I-I'm glad..."

<0070> \{Miyazawa} 『Để em đút lại cho. Nói 「Aaaa」 đi anh.』
// \{Miyazawa} "Here, I'll give you some back. Please say 'Ahhhh.'" 

<0071> \{\m{B}} 『Ờ, ực.』
// \{\m{B}} "Okay, gulp."

<0072> X-x-oooạạttt——!
// S-s-liiiipppp--!

<0073> Sunohara lại trượt nhào ra sàn.
// Sunohara again, falls onto the floor.

<0074> \{\m{B}} 『Thôi trò ấy đi, mày làm bụi bắn lên thức ăn mất.』
// \{\m{B}} "You'll make all the dust fly, so stop doing that."

<0075> \{Miyazawa} 『Không sao đâu. Em lau sàn mỗi ngày mà...』
// \{Miyazawa} "It's okay. I clean the floor every day..."

<0076> \{Miyazawa} 『Anh cứ thỏa thích nằm ở bất cứ đâu cũng được.』
// \{Miyazawa} "So, please feel free to lie down wherever you like."

<0077> \{\m{B}} 『Cái thằng Sunohara này đúng kiểu trẻ hư mà.』
// \{\m{B}} "Man, Sunohara's such a kid."

<0078> \{Miyazawa} 『Em thấy làm thế cũng hay, đâu phải ai trong trường này cũng có thể vô tư đùa nghịch như vậy.』
// \{Miyazawa} "I think it's wonderful if there are people in this school who are naughty like that."

<0079> \{\m{B}} 『Do đầu óc nó chứa toàn bã đậu thôi.』
// \{\m{B}} "He's just an idiot."

<0080> \{Miyazawa} 『Đừng nói vậy mà. Em nghĩ Sunohara-san chỉ đang ra sức nuôi dưỡng phần trẻ thơ bên trong anh ấy thôi.』
// \{Miyazawa} "Not at all. I think Sunohara-san holds dear the mindset of a child."

<0081> \{\m{B}} 『Mà mày định ngủ luôn dưới đó tới chừng nào hả, thằng kia?』
// \{\m{B}} "By the way, how long are you gonna lie down there?"

<0082> \{Sunohara} 『... Có lẽ tao... không đủ sức gượng dậy nữa đâu.』
// \{Sunohara} "... I won't be getting up for a while."

<0083> \{Miyazawa} 『Anh làm sao thế, Sunohara-san...?』
// \{Miyazawa} "Why is that, Sunohara-san...?"

<0084> \{\m{B}} 『Chắc lại phiền em dùng thần chú rồi.』
// \{\m{B}} "I think we might need a spell."

<0085> \{Miyazawa} 『A, phải rồi nhỉ.』
// \{Miyazawa} "Ah, you're right."

<0086> Cô rút quyển sách ra khỏi túi.
// She takes out her usual book from her pocket.

<0087> \{Miyazawa} 『Anh làm theo nhé, Sunohara-san?』
// \{Miyazawa} "Is this okay, Sunohara-san?"

<0088> \{Sunohara} 『Sao cũng được...』
// \{Sunohara} "What is it...?"

<0089> \{Miyazawa} 『Anh hãy đặt lòng bàn tay của tay thuận lên trán, giống như đang kiểm tra thân nhiệt ấy.』
// \{Miyazawa} "Please place the palm of your dominant hand onto your forehead, as if to check your temperature."

<0090> \{Sunohara} 『Xong rồi...』
// \{Sunohara} "Okay..."

<0091> \{Miyazawa} 『Rồi anh niệm thầm 「Trao mắt ân tình, trao mắt ân tình, trao mắt ân tình」...』
// \{Miyazawa} "Then, in your mind, 'With A Warm Look, With A Warm Look, With A Warm Look...'"

<0092> \{Miyazawa} 『... ba lần như thế.』
// \{Miyazawa} "Please think that three times."

<0093> \{Sunohara} 『Rồi...』
// \{Sunohara} "Okay..."

<0094> \{Sunohara} 『.........』
// \{Sunohara} "........."

<0095> \{Miyazawa} 『Anh làm xong chưa?』
// \{Miyazawa} "Are you done?"

<0096> \{Sunohara} 『Xong rồi...』
// \{Sunohara} "I am..."

<0097> \{Sunohara} 『Thế... nó có tác dụng gì?』
// \{Sunohara} "So... what effect does this have?"

<0098> \{Miyazawa} 『À, để em xem...』
// \{Miyazawa} "Well, let's see..."

<0099> \{Miyazawa} 『Thần chú giúp ta thu nhận hạnh phúc của người khác làm niềm hoan hỉ của chính mình.』
// \{Miyazawa} "Other people's happiness will become your happiness."

<0100> Xoạt!
// Slip! 

<0101> Lần này thì nó lộn nhào một vòng.
// He made a somersault this time.

<0102> \{Sunohara} 『Thế khác nào chỉ đích danh anh là kẻ thua cuộc?!』
// \{Sunohara} "That is a spell that makes you declare that you're a loser yourself, right?"

<0103> \{\m{B}} 『Mày đã thấy hoan hỉ chưa, Sunohara?』
// \{\m{B}} "Are you happy now, Sunohara?"

<0104> \{Sunohara} 『Hoang tàn thì có!』
// \{Sunohara} "I'm extremely sad!"

<0105> \{Miyazawa} 『Vậy là anh không thích câu thần chú ấy...』
// \{Miyazawa} "Looks like you weren't pleased with it..."

<0106> Miyazawa tỏ vẻ thất vọng.
// Miyazawa's disappointed voice.

<0107> \{Miyazawa} 『Vì dạo gần đây trông Sunohara-san không được khỏe...』
// \{Miyazawa} "Somehow, only Sunohara-san seems to be down, so..."

<0108> \{Miyazawa} 『Em muốn động viên anh tươi tỉnh lên một chút, giống như 
// \{Miyazawa} "I'd like you to feel more like \m{B}-san just a little..."

<0109> -san ấy, thế mà...』

<0110> \{Sunohara} 『À... ờ... anh cảm kích tấm lòng của Yukine-chan lắm...』
// \{Sunohara} "Ah... well... I'm really happy you feel that way, Yukine-chan..."

<0111> \{Miyazawa} 『Em thấy có lỗi vì đã khiến anh trở nên bực dọc như thế...』
// \{Miyazawa} "I'm sorry, for doing the exact opposite..."

<0112> \{Sunohara} 『Làm gì có, chưa bao giờ anh cảm thấy phấn chấn như lúc này.』
// \{Sunohara} "I really do feel better now."

<0113> \{Miyazawa} 『Thật ạ?』
// \{Miyazawa} "Really?"

<0114> Thật kỳ lạ...
// But...

<0115> \{\m{B}} (Miyazawa từng chia sẻ rằng, em ấy muốn học những cách giúp người khác thấy hạnh phúc...)
// \{\m{B}} (This is how Miyazawa plans to study what makes people happy, isn't it...?)

<0116> \{\m{B}} (... vậy mà bản chất con người em lại không quá nhạy bén hay sắc sảo...)
// \{\m{B}} (She's spontaneously thickheaded...)

<0117> \{\m{B}} (Dẫu cũng chính sự hồn hậu đó của em đã chiếm trọn cảm tình của những người xung quanh, thế nhưng...)
// \{\m{B}} (Though as usual, she still ended up being popular spontaneously...)

<0118> \{\m{B}} (Không biết mình có nên nói ra không nhỉ...?)
// \{\m{B}} (I wonder if I should tell her that...)

<0119> \{Sunohara} 『Ừm, anh hồi phục hoàn toàn rồi.』
// \{Sunohara} "Yeah, I'm feeling better."

<0120> \{Miyazawa} 『Mừng quá!』
// \{Miyazawa} "I'm so glad!"

<0121> \{\m{B}} (Thôi kệ, cứ thế này cũng tốt...)
// \{\m{B}} (Nah, leaving it like this is fine...)

<0122> Tôi đưa ra kết luận đó, khi trông thấy nụ cười tươi tắn chỉ thoáng chốc lại nở bừng trên gương mặt cô.
// Miyaza's smile immediately came back as I think of that.

<0123> Một ngày nọ.
// During that day.

<0124> Trong lúc tôi say sưa bàn chuyện cùng Miyazawa, cửa sổ phát ra tiếng động và hé mở.
// While we had an amusing conversation with Miyazawa, we heard the sound of the windows open.

<0125> Chắc là một người bạn khác của cô ấy rồi.
// It's another one of Miyazawa's friends.

<0126> Nghĩ vậy, tôi quay ra sau nhìn, nhưng không thấy gì ngoài ngọn gió nhẹ lùa qua khung cửa.
// That's what I thought as I turn around to the opened window as the breeze comes in. However, there was no one there.

<0127> \{\m{B}} 『Lạ vậy? Không thấy ai vào cả?』
// \{\m{B}} "Huh? No one came in just now?"

<0128> Tôi hỏi Miyazawa.
// I ask Miyazawa.

<0129> \{Miyazawa} 『Dạ?』
// \{Miyazawa} "Yes?"

<0130> Thình lình, một bóng người áp sát sau lưng cô.
// A shadow quietly creeps up from behind Miyazawa.
// Chỗ này dịch nguyên từ câu Nhật: その宮沢の背後に、すっと忍び寄る影。

<0131> \{\m{B}} 『Á...』
// \{\m{B}} "Ah..."

<0132> \{Giọng nói} 『Không được cử động!』
// \{Voice} "Don't move!"

<0133> Giọng người này vừa cao lại trong trẻo.
// A high pitched voice.

<0134> Chỉ thấy một cánh tay nhỏ bé quàng qua cổ Miyazawa.
// The shadow puts its arm around Miyazawa.
// Như trên: 宮沢の首に腕が回っていた。

<0135> \{Miyazawa} 『Ể, được thôi...』
// \{Miyazawa} "Eh, okay..."

<0136> Miyazawa ngoan ngoãn đáp lại.
// Miyazawa replies obediently.

<0137> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0138> \{Giọng nói} 『Tốt lắm... ở yên đó...』
// \{Voice} "That's it... stay still..."

<0139> \{Miyazawa} 『Được.』
// \{Miyazawa} "Okay."

<0140> \{\m{B}} 『Khoan đã nào...』
// \{\m{B}} "Well..."

<0141> \{\m{B}} 『Chỉ là một đứa nhóc thôi mà.』
// \{\m{B}} "It's just a kid."

<0142> Thật vậy, đó là một đứa bé mới tầm tiểu học. Chỉ nhìn những đường nét thanh tú trên gương mặt nó thì thật khó phân biệt là trai hay gái.
// No matter how you look at this, it's a kid. Seems to be still growing up, and you can't tell the gender with such an androgynous face.

<0143> Nhưng mái tóc tém cụt ngủn kia, đích thị là trai rồi (à thì, cũng có khả năng là con gái để tóc ngắn).
// The hair's cut short and trimmed, you can see that he's a boy (well, he might also be a girl with short hair). 

<0144> \{Miyazawa} 『Thật ạ?』
// \{Miyazawa} "Is that so?"

<0145> \{Miyazawa} 『Nhưng em không thể quay ra sau nhìn. Vì em không được phép cử động mà.』
// \{Miyazawa} "But, I can't see him and I can't move."

<0146> \{\m{B}} 『Và em chấp nhận làm theo? Việc gì phải sợ một đứa nhóc cỡ tuổi nó chứ?』
// \{\m{B}} "It's all right. He's unarmed and won't be able do anything at that level."

<0147> \{Miyazawa} 『Vấn đề không phải thế, chỉ là em không muốn gian lận.』
// \{Miyazawa} "No, that's not the problem, it's a problem of being sincere."

<0148> \{Cậu bé} 『Mấy người đang trêu chọc tui đấy à?』
// \{Boy} "Are you making fun of me?" 

<0149> \{Miyazawa} 『Không hề.』
// \{Miyazawa} "We're not."

<0150> Miyazawa khảng khái trả lời...
// It's pretty much like Miyazawa to answer him clearly...

<0151> \{Cậu bé} 『Vậy thì, chị chịu làm theo lời tui chứ?』
// \{Boy} "Then, you'll listen to what I have to say?"

<0152> \{Miyazawa} 『Chị rất sẵn lòng.』
// \{Miyazawa} "If it's something I can do."

<0153> \{Miyazawa} 『Với điều kiện, đó không phải là những yêu cầu quá đáng.』
// \{Miyazawa} "But, don't ask for any weird favors, okay?"

<0154> \{Cậu bé} 『Không phải yêu cầu, mà là mệnh lệnh.』
// \{Boy} "It's not a favor, it's an order."

<0155> \{Cậu bé} 『Tui không đùa đâu.』
// \{Boy} "It's a threat, after all."

<0156> \{Miyazawa} 『Em đang làm chị sợ đấy.』
// \{Miyazawa} "It worries me if you say it like that."

<0157> \{Miyazawa} 『Chị đành phải tuân lệnh bất luận chúng quá đáng hay không rồi.』
// \{Miyazawa} "It looks like I'll end up listening to your strange favors too."

<0158> \{\m{B}} 『Liệu hồn, đừng có giở mấy trò bậy bạ nhé nhóc.』
// \{\m{B}} "I won't let him do anything perverted."

<0159> \{Cậu bé} 『Nhìn tui giống thế lắm sao!』
// \{Boy} "As if I would!"

<0160> \{\m{B}} 『Úi... thằng nhóc quạu rồi kìa.』
// \{\m{B}} "Ohh... he's mad, he's mad."

<0161> \{Miyazawa} 『Thế nào, em định bảo chị làm gì nào?』
// \{Miyazawa} "Then, what would you have me do?"

<0162> \{Cậu bé} 『Hở, à...』
// \{Boy} "Huh, well..."

<0163> \{Cậu bé} 『Làm...』
// \{Boy} "Oh..."

<0164> \{Cậu bé} 『Làm ơn... trả onee-chan lại cho tui.』
// \{Boy} "I want you to give back... my sister."

<0165> \{Miyazawa} 『Sao...?』
// \{Miyazawa} "Huh?"

<0166> \{\m{B}} 『Ờ, hình như có hiểu nhầm gì ở đây rồi.』
// \{\m{B}} "Ahh, well this is a misunderstanding."

<0167> \{\m{B}} 『Ngồi xuống kể rõ sự tình xem. Để anh mày pha cà phê.』
// \{\m{B}} "Well, how about telling us your story, while we have some coffee."

<0168> \{Miyazawa} 『Đừng, để em làm cho, \m{B}-san cứ ngồi đi.』
// \{Miyazawa} "No, I'll do it, so \m{B}-san, please have a seat."

<0169> Miyazawa vội vàng đứng dậy, vô tình nhấc bổng luôn thằng nhóc đang bám sau lưng.
// Miyazawa immediately gets up, lifting along the kid that's behind her.

<0170> \{Cậu bé} 『Uoaaa!』
// \{Boy} "Uwaah!"

<0171> \{Miyazawa} 『Aaa, chị xin lỗi. Chị vô ý quá.』
// \{Miyazawa} "Ahh, I'm sorry. How thoughtless of me." 

<0172> \{Cậu bé} 『Đã dặn chị không được cử động rồi mà?!』
// \{Boy} "I told you not to move didn't I?!"

<0173> \{Miyazawa} 『Chị chỉ đi pha cà phê thôi, nó ở ngay kia.』
// \{Miyazawa} "But, I'm only going to make some coffee. I'll be back soon."

<0174> \{Miyazawa} 『Em vẫn nhìn thấy chị mà, sẽ không sao đâu.』
// \{Miyazawa} "You'll still see me, so it'll be okay."

<0175> \{Cậu bé} 『Ý tui không phải như thế!』
// \{Boy} "That's not the problem!"

<0176> \{Miyazawa} 『Vậy là em thích được chị cõng hơn à?』
// \{Miyazawa} "Then, would you like to ride on my back?"

<0177> \{Cậu bé} 『.........』
// \{Boy} "........."

<0178> \{Cậu bé} 『Thôi được, hiểu rồi!』
// \{Boy} "Fine, I get it!"

<0179> Cuối cùng thằng nhóc cũng chịu buông tay ra, để Miyazawa đi.
// He finally separates his arm from Miyazawa.

<0180> \{Cậu bé} 『Chừng nào pha cà phê xong, chị phải quay về vị trí cũ đó.』
// \{Boy} "In return, when you're done with the coffee, we'll return to the same positions."

<0181> \{Miyazawa} 『Được, chị hiểu rồi.』
// \{Miyazawa} "All right, I understand."

<0182> \{Cậu bé} 『.........』
// \{Boy} "........."

<0183> \{Cậu bé} 『Ài...』
// \{Boy} "Tch..."

<0184> Thằng nhóc tặc lưỡi nhìn theo Miyazawa.
// The kid clicks his tongue as he watches her back.

<0185> Nó bị phong thái của cô ấy chi phối luôn rồi.
// He's perfectly keeping pace with Miyazawa.

<0186> \{\m{B}} (Ví như xung quanh em ấy là cả một trường vật lý biệt lập, bất cứ ai rơi vào cũng phải tuân theo quy luật của nó...)
// \{\m{B}} (Doesn't matter what you do, everyone would end up dancing to this girl's tune...) 

<0187> \{Miyazawa} 『Em không dùng thêm đường sao?』
// \{Miyazawa} "Would you like any sugar?"

<0188> \{Cậu bé} 『Khỏi cần.』
// \{Boy} "I don't."

<0189> Sụp.
// Sip.

<0190> \{Cậu bé} 『Ưưưư...』
// \{Boy} "Unnng..."

<0191> Ngấm vị đắng của cà phê, mặt thằng nhóc nhăn như khi ăn ớt.
// He made a bitter face as he drank the coffee.

<0192> \{Miyazawa} 『Để chị giới thiệu trước.』
// \{Miyazawa} "Let's introduce ourselves, first."

<0193> \{Miyazawa} 『Chị là Miyazawa Yukine.』
// \{Miyazawa} "I'm Miyazawa Yukine."

<0194> Miyazawa nhìn sang tôi.
// Miyazawa looks my way.

<0195> \{\m{B}} 『
// \{\m{B}} "\m{A}."

<0196> .』

<0197> Và rồi hai chúng tôi cùng hướng mắt vào thằng nhóc vẫn đang cúi nhìn tách cà phê.
// And then, the two of us put our coffee cups down as we look at the boy.

<0198> \{Cậu bé} 『... Yuu.』
// \{Boy} "... Yuu."

<0199> Không chịu tiết lộ họ. Chắc thằng nhóc nghĩ vẫn còn quá sớm để có thể lơ là phòng bị.
// He didn't say his last name. He's probably being cautious.

<0200> \{Miyazawa} 『Yuu-kun phải không em?』
// \{Miyazawa} "So it's Yuu-kun?"

<0201> \{Miyazawa} 『Thế, Yuu-kun này.』
// \{Miyazawa} "Then, Yuu-kun."

<0202> \{Miyazawa} 『Em kể chị nghe đầu đuôi câu chuyện nhé?』
// \{Miyazawa} "Would you like us to listen to what you have to say?"

<0203> \{Yuu} 『.........』
// \{Yuu} "........."

<0204> \{Yuu} 『Em...』
// \{Yuu} "I..."

<0205> \{Yuu} 『Em xin chị hãy... trả onee-chan lại đây.』
// \{Yuu} "I want you to give back... my sister."

<0206> \{\m{B}} 『Anh nghe nhóc nói câu này rồi.』
// \{\m{B}} "We heard that just a while ago."

<0207> \{\m{B}} 『Cái chính là anh muốn biết, đã có chuyện gì xảy ra với chị của nhóc.』
// \{\m{B}} "We want to know what happened to that sister of yours, man."

<0208> \{Yuu} 『Dạo này chị ấy thường xuyên qua lại với những kẻ kỳ quái.』
// \{Yuu} "She started playing with some strange guys."

<0209> \{\m{B}} 『「Kẻ kỳ quái」 là sao...?』
// \{\m{B}} "Strange guys...?"

<0210> \{Yuu} 『Là mấy người thích để những kiểu đầu lạ lùng ấy.』
// \{Yuu} "Those guys with some strange hair colors."

<0211> \{\m{B}} 『Học sinh à?』
// \{\m{B}} "Students?"

<0212> \{Yuu} 『Ừa... học sinh trường khác.』
// \{Yuu} "Yeah... students from another school."

<0213> \{\m{B}} 『Thế, Miyazawa thì có liên quan gì?』
// \{\m{B}} "And, how is Miyazawa related?"

<0214> \{Yuu} 『Có người bảo em là chị ấy phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.』
// \{Yuu} "Someone suggested I talk to her."

<0215> \{\m{B}} 『Ai bảo cơ?』
// \{\m{B}} "Who did?"

<0216> \{Yuu} 『Anh của bạn em.』
// \{Yuu} "My friend's brother."

<0217> Tôi liếc Miyazawa.
// I look at Miyazawa's face.

<0218> Cô ấy xua tay, ra ý phủ nhận.
// Miyazawa waves her hand in front of her face, denying it.

<0219> \{Yuu} 『Em không hiểu lắm, nhưng anh ấy bảo một chị học trong trường này là trùm của đám người nọ.』
// \{Yuu} "I don't really know, but supposedly the girl who controls these guys is here."

<0220> \{Yuu} 『Và cách duy nhất để dứt ra khỏi cái thế giới đó là tự chặt một ngón tay!』
// \{Yuu} "He said that the only way to escape from that world is to cut off your own finger!"

<0221> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."

<0222> \{\m{B}} 『Nghe...』
// \{\m{B}} "That's uh...."

<0223> \{\m{B}} 『... cũng vui phết.』
// \{\m{B}} "Quite interesting."

<0224> \{Miyazawa} 『Không vui tí nào!』
// \{Miyazawa} "It's not interesting at all."

<0225> \{\m{B}} 『Thằng nhóc này đang nói về \g{yakuza}={Nguyên văn là 「gokudo」, được thế giới biết đến như 「yakuza」, là từ chỉ những tổ chức tội phạm khét tiếng của Nhật Bản, tương tự mafia. Chặt ngón tay là một nghi thức phổ biến của thành viên những tổ chức này, bởi nhiều lý do và ý nghĩa khác nhau.}! Là yakuza đó!』
// \{\m{B}} "But he's reckless, you know."

<0226> \{Miyazawa} 『Em không nghĩ chuyện này có gì đáng đùa.』
// \{Miyazawa} "We can't really joke about this."

<0227> \{\m{B}} 『Nhưng này nhé, thực tình anh nghĩ người ta đồn thế cũng chẳng khó hiểu đâu.』
// \{\m{B}} "But you know, I don't understand this misunderstanding."

<0228> \{\m{B}} 『Em là thần tượng của bọn đầu gấu sừng sỏ nhất khu này mà.』
// \{\m{B}} "Since all the delinquents around here adore you."

<0229> \{Miyazawa} 『Chỉ một vài người thôi!』
// \{Miyazawa} "Just some of them."

<0230> \{\m{B}} 『Thì có khác gì. Tên nào tên nấy đều phục tùng em hết.』
// \{\m{B}} "Even then, it's the same. Since they only come here to rely on you."

<0231> \{Miyazawa} 『Anh nói cũng đúng, nhưng mà...』
// \{Miyazawa} "Well that might be so, but..."

<0232> \{\m{B}} 『Biết đâu em lại quen chị của thằng nhóc này hay bạn bè của cô ta mà không biết đấy chứ.』
// \{\m{B}} "And also, you might also be an acquaintance with the people who know his sister."

<0233> \{Miyazawa} 『Cũng có khả năng đó... em không thể phủ nhận được rồi.』
// \{Miyazawa} "Certainly I can't deny that, can I?"

<0234> \{\m{B}} 『Chuẩn quá chứ lại. Phải tập họp giới giang hồ quanh khu này lại đây thôi.』
// \{\m{B}} "All right, let's bring those guys around here right now."

<0235> \{Yuu} 『Ể, thật luôn hả?!』
// \{Yuu} "Ehh, really?!"

<0236> \{Miyazawa} 『Anh làm được chuyện đó sao?』
// \{Miyazawa} "Isn't that great?"

<0237> \{\m{B}} 『Đâu phải anh, là em kìa.』
// \{\m{B}} "No, you'll be calling them."

<0238> \{Miyazawa} 『Nhưng em biết phải làm thế nào?』
// \{Miyazawa} "How would I?"

<0239> \{\m{B}} 『Chắc phải có cơ chế triệu tập cả đám lại đây cùng một lúc chứ?』
// \{\m{B}} "Somehow I feel that, if we go with a plan where you suddenly shout, they'd all come rampaging in here."

<0240> \{\m{B}} 『Kiểu, 「Nghe tin gì chưa tụi bây?! Đại tỷ lâm nạn rồi!!」』
// \{\m{B}} "'What'd you say?! Sis is in trouble?!'"

<0241> \{\m{B}} 『「Bọn mày còn đợi gì nữa, xông lên! Ôôôôôôô———!!」』
// \{\m{B}} "'All right, you guys. Let's go! Yeeeaaahhh---!!'" 

<0242> \{\m{B}} 『Giống vậy đó.』
// \{\m{B}} "Something like that."

<0243> \{Miyazawa} 『
// \{Miyazawa} "\m{B}-san, you really are funny." 

<0244> -san, anh vui tính quá.』

<0245> Thế ra không có cái cơ chế ấy thật.
// Not really.

<0246> \{Yuu} 『Nói vậy... chị này không phải là trùm sao?』
// \{Yuu} "If that's the case then... this person really is the boss, isn't she?"

<0247> \{Miyazawa} 『Chị nghĩ anh của bạn em chỉ nói đùa thôi.』
// \{Miyazawa} "He was only saying that as a joke."

<0248> \{\m{B}} 『Chưa chắc, chỉ e tên đó tưởng nhầm thật mới chết. Có điều, nếu nhóc đang tìm người có năng lực giải quyết vụ này, thì lộn địa chỉ rồi.』
// \{\m{B}} "Well, while I'm not exactly serious, it might be true since the result would almost be like that." 

<0249> \{Yuu} 『Nhưng... chị có quen biết những kẻ xấu đó mà?』
// \{Yuu} "But, you know a lot of these bad people, right?"

<0250> Miyazawa từ tốn xé mở một gói đường...
// Miyazawa picks up a sugar stick pack and cuts it by the top edge. 

<0251> \{Miyazawa} 『Không phải đâu.』
// \{Miyazawa} "They're not bad."

<0252> ... và cho vào trong tách của cậu nhóc.
// And then, she pours its contents in the boy's cup.

<0253> \{Miyazawa} 『「Kẻ xấu」 chỉ là định kiến mà xã hội áp đặt lên những người đó thôi.』
// \{Miyazawa} "It's just that society has labeled them as bad."

<0254> \{Miyazawa} 『Có những khi họ mất tự chủ, không kiểm soát được lời nói và hành vi của mình...』
// \{Miyazawa} "There are times when they become rude and reckless."

<0255> \{Miyazawa} 『... để rồi cuối cùng bị người khác trách mắng, đổ lỗi.』
// \{Miyazawa} "And there are times other people will put the blame on them."

<0256> \{Miyazawa} 『Song trong thâm tâm, mỗi cá nhân đều thật hào hiệp và giàu lòng nhân ái.』
// \{Miyazawa} "However, though everyone of them shows themselves to be macho, they're really kind people."

<0257> Những gì cô ấy trình bày chỉ là một góc nhìn và cách nghĩ theo hướng khác biệt mà thôi...
// That kind of thinking is wrong...

<0258> Xét theo quan niệm chung của xã hội, thì như thế đủ xứng đáng bị xem là 『kẻ xấu』 rồi.
// Society calls them bad because they are 'bad'. 

<0259> Cũng chính vì lẽ đó mà không một ai, ngoại trừ cô gái này, sẵn lòng chấp nhận họ.
// And there isn't anyone who's willing to accept them.

<0260> Bởi vậy mà, họ mới tìm đến đây.
// That's probably why they come around here.

<0261> Họ muốn được chấp nhận.
// They want to be accepted.

<0262> Họ muốn được tin tưởng rằng, không phải ai trong xã hội này cũng ruồng bỏ mình.
// And as such, they want to think of it that way.

<0263> \{Yuu} 『Thế nghĩa là chị không biết gì về những người đi cùng onee-chan sao...?』
// \{Yuu} "In that case, you probably don't know the guys she's hanging around with..."

<0264> \{Miyazawa} 『Chị không dám khẳng định, nhưng nếu đấy đúng thực là bạn của chị, họ sẽ không dụ dỗ một cô gái làm chuyện xấu đâu.』
// \{Miyazawa} "I can't really say more about it but, I don't think there's a rule saying that they mustn't tempt women."

<0265> \{Yuu} 『Dạ...』
// \{Yuu} "I see..."

<0266> Cậu nhóc đã chịu tin Miyazawa rồi.
// It seems like he now believes in Miyazawa's words.

<0267> Vì đã tuột mất đầu mối duy nhất hòng giải cứu chị gái, cậu ngậm ngùi cúi đầu buồn bã.
// After that, the boy takes away his hand, his head hanging down.

<0268> \{\m{B}} 『Thôi, đừng buồn nữa.』
// \{\m{B}} "Hey, don't feel so depressed."

<0269> \{\m{B}} 『Để anh nấu chút pilaf lấy hên.』
// \{\m{B}} "I'll make some pilaf."

<0270> \{Miyazawa} 『A, ý này hay đó.』
// \{Miyazawa} "Ah, that's a good idea."

<0271> \{Miyazawa} 『Yuu-kun, em ăn một ít chứ?』
// \{Miyazawa} "Yuu-kun, would you like some?"

<0272> \{Yuu} 『Ưm... em cũng muốn, nhưng mẹ đang chờ cơm ở nhà rồi...』
// \{Yuu} "Well... I do want some, but my mom makes my own food..."

<0273> \{\m{B}} 『Thì sao nào? Nhóc chỉ việc nói là đã ăn cơm bên ngoài rồi, và nhảy phóc lên lầu.』
// \{\m{B}} "That's fine, all you need to say is you ate somewhere else then head up to your room on the second floor, right?"

<0274> Như trong mấy bộ phim truyền hình ấy.
// Just like those drama scenes.

<0275> \{Yuu} 『Mẹ mắng em mất... với lại, phòng em ở tầng trệt...』
// \{Yuu} "She'll get mad at me... plus, my room is on the first floor..."

<0276> \{\m{B}} 『Ngốc thế, là đàn ông thì sợ gì chứ?』
// \{\m{B}} "Idiot, you're a man, what are you getting scared about?"

<0277> \{\m{B}} 『Không chừng vì thế mà chị nhóc mới bỏ đi theo người ta đó.』
// \{\m{B}} "Isn't it because of that, that your sister doesn't come to play with you?"

<0278> \{Yuu} 『Em không biết nữa...』
// \{Yuu} "I wonder..."

<0279> \{\m{B}} 『Thôi, anh đi làm cơm đây.』
// \{\m{B}} "Well, I'll go cook then."

<0280> \{Miyazawa} 『Để em giúp một tay.』
// \{Miyazawa} "I'll help you."

<0281> \{\m{B}} 『Đỡ quá, cảm ơn em.』
// \{\m{B}} "Ah, thanks."

<0282> Chúng tôi sánh vai nhau đứng bếp, mà thực chất chỉ là một kệ sách be bé.
// We cook side by side, just a bit behind the bookshelves.

<0283> Được một lúc, tôi quay đầu xem thằng bé thế nào rồi, thì thấy nó ngồi đọc ngấu nghiến một quyển manga vừa lôi từ đâu ra.
// When I turn around, I see the boy's picked up some comic, and began reading it.

<0284> \{Miyazawa} 『Không hiểu sao, nhìn cảnh này em lại liên tưởng đến một gia đình nhỏ.』
// \{Miyazawa} "Somehow, when we're like this, we look like a family."

<0285> Rẹt.
// Slam.

<0286> \{Sunohara} 『Dà húúú! Yukine-chan!』
// \{Sunohara} "Yahoo! Yukine-chan!"

<0287> \{Sunohara} 『Ặc, CẢ NHÀ BÊN NHAUUUUUU!!!』
// \{Sunohara} "Eh, AAAATTT HOOOOOOMMMMEEEE!!!"

<0288> X-x-x-ooạạạạtttt——!
// S-s-s-s-liiiipppp--!

<0289> Sunohara tí tởn đi vào, thấy cảnh đó liền sẩy nhịp, trượt nhào ra sàn.
// The easy going Sunohara came in, slipped and went spinning into the floor.

<0290> \{Miyazawa} 『A, Sunohara-san, mời vào!』
// \{Miyazawa} "Ah, Sunohara-san, welcome."

<0291> Chưa gì nó đã ngẩng mặt lên.
// Sunohara raises his screwed-up face up.

<0292> \{Sunohara} 『Thằng nhóc đang đọc manga kia là sao?! Con của hai người à?!』
// \{Sunohara} "That kid reading the comics there, are you both his parents?!"

<0293> \{\m{B}} 『Thằng khùng, mày tư duy bằng gót chân hả?』
// \{\m{B}} "Idiot, like that can happen."

<0294> \{Miyazawa} 『Chuyện đấy là không thể nào đâu anh.』
// \{Miyazawa} "Nothing like that is possible."

<0295> \{Yuu} 『Ahaha, anh này nhầm lẫn tai hại chưa kìa.』
// \{Yuu} "Ahaha, he completely misunderstood."

<0296> \{Sunohara} 『Ba người không phải ruột thịt gì thì đừng có hùa nhau nhạo báng tôi.』
// \{Sunohara} "Then you three shouldn't laugh at me like that."

<0297> \{Miyazawa} 『Tại vì Sunohara-san rất vui tính mà.』
// \{Miyazawa} "It's because Sunohara-san is quite funny."

<0298> \{Sunohara} 『Ớ? Thật sao? Hahaha...』
// \{Sunohara} "Eh? Really? Ahahaha..."

<0299> \{\m{B}} 『Thằng bé này từ đâu nhảy vào đây qua đường cửa sổ.』
// \{\m{B}} "This kid came in all of a sudden from the window."

<0300> \{Sunohara} 『Thế giờ muốn sao hả nhóc? Đột nhập vào đây làm gì? Giao nó cho giám thị thôi.』
// \{Sunohara} "Then, what? He got lost or something? We should hand him over to the teacher."

<0301> \{Miyazawa} 『Đừng mà, cậu bé đến đây vì muốn gặp em.』
// \{Miyazawa} "Actually, he came here on his own to see me."

<0302> \{Sunohara} 『Hả?』
// \{Sunohara} "Hah?"

<0303> \{Sunohara} 『Mày có ý đồ gì hả ranh con? Định ve vãn mấy chị gái hơn tuổi à?』
// \{Sunohara} "What the hell is this? You like older women?"

<0304> Chỉ giỏi dọa nạt trẻ em...
// He's threatening a kid...

<0305> \{Sunohara} 『Con nít con nôi, biến về nhà đi!』
// \{Sunohara} "Brats should go home!"

<0306> \{Yuu} 『Uoaa...』
// \{Yuu} "Uwah..."

<0307> \{Yuu} 『Vậy mà chị nói những người chị quen đều giàu lòng nhân ái...』
// \{Yuu} "And she even told me that the people she knew were kind..."

<0308> \{Miyazawa} 『Không phải đâu, Sunohara-san cũng là người nhân ái mà.』
// \{Miyazawa} "It's okay, Sunohara-san is also a kind person."

<0309> \{Sunohara} 『Ừa, nhưng chỉ với em thôi.』
// \{Sunohara} "Yeah, to you, I'm kind." 

<0310> \{Sunohara} 『Còn với thằng nhóc này thì phải nghiêm khắc vào.』
// \{Sunohara} "But I'm strict with kids."

<0311> \{\m{B}} 『Thằng nhóc to đầu nhất ở đây chính là mày đó.』
// \{\m{B}} "You act more like a brat than him."

<0312> \{Sunohara} 『Mày nói thế là ý gì?! Cho mày nhìn lại đầu tao đó!』
// \{Sunohara} "How am I?! Look me in the face and say it!"

<0313> \{Yuu} 『Chính cái người giống anh này dẫn chị của em đi.』
// \{Yuu} "This guy seems the type who'd take my sister."

<0314> \{Yuu} 『Đầu hắn cũng sơn màu vàng luôn.』
// \{Yuu} "His hair's also yellow."

<0315> \{Sunohara} 『Nó đang lảm nhảm cái gì vậy...?』
// \{Sunohara} "What's he talking about...?"

<0316> \{Miyazawa} 『À, chuyện là...』
// \{Miyazawa} "Well about that..."

<0317> Miyazawa thuật lại sự tình của cậu nhóc cho Sunohara nghe.
// He listens to Miyazawa's explanation.

<0318> \{Sunohara} 『Tại sao chứ? Tự dưng lại vu oan cho em. Lỗi tại thằng nhóc này hết.』
// \{Sunohara} "Why? Isn't that a false accusation? Then, isn't he at fault?"

<0319> \{Miyazawa} 『Không ai có lỗi trong chuyện này cả.』
// \{Miyazawa} "No one's at fault."

<0320> \{Sunohara} 『Chưa chắc.』
// \{Sunohara} "I wonder."

<0321> \{\m{B}} 『Lỗi tại Sunohara hết.』
// \{\m{B}} "Sunohara is at fault."

<0322> \{Sunohara} 『Tao chỉ là người ngoài cuộc thôi mà!』
// \{Sunohara} "I'm an outsider no matter how you look at it, dammit!"

<0323> \{\m{B}} 『Đang ăn đừng có gào lên, văng đầy bàn rồi kìa!』
// \{\m{B}} "Don't talk while spitting some pilaf on the table."

<0324> \{Sunohara} 『Ai bảo mày kiếm chuyện trước!』
// \{Sunohara} "That's because you always butt in!"

<0325> \{Sunohara} 『Giờ thì, đã đến lúc phổ cập kiến thức bổ ích cho thằng cu này rồi.』
// \{Sunohara} "All right then, I'll have to teach this naive one some things."

<0326> \{Sunohara} 『Biết gì không, nhóc đang mắc phải hội chứng cuồng chị gái đấy.』
// \{Sunohara} "You know what, you have a simple sister complex."

<0327> Sunohara thao thao thuyết giảng trước mặt Yuu.
// Sunohara began his one-sided preaching to Yuu.

<0328> \{Sunohara} 『Chị và em không thể lúc nào cũng bám dính lấy nhau được.』
// \{Sunohara} "You can't always play with her forever."

<0329> \{Sunohara} 『Đến tuổi dậy thì, đứa nào cũng sẽ đeo lấy người mình mê, để chứng tỏ đã đủ lông đủ cánh rồi.』
// \{Sunohara} "If you grow up, you'll have to stand on your own, and will feel like socializing with other people."

<0330> \{Sunohara} 『Nhõng nhẽo vòi chị thế kia, chứng tỏ nhóc vẫn còn non và xanh lắm.』
// \{Sunohara} "If you just go up against them, and tell them to give her back, you'd be barking up the wrong tree, man."

<0331> Thật hiếm khi thấy Sunohara đi đúng vào trọng tâm vấn đề.
// It's kinda rare for Sunohara to give his opinion.

<0332> \{Sunohara} 『Nếu chú mày là đàn ông thì đừng có lúc nào cũng tò tò đi theo bám váy chị như thế!』
// \{Sunohara} "You're also a man so you shouldn't always go after your sister."

<0333> \{Sunohara} 『Phải tự lập vào, như anh đây này.』
// \{Sunohara} "Be independent, like me."

<0334> \{Yuu} 『Anh này đang tự lập hả?』
// \{Yuu} "Is this guy independent?"

<0335> \{\m{B}} 『Không hề.』
// \{\m{B}} "No he isn't."

<0336> \{Sunohara} 『Mày làm ơn chừa lại cho tao chút danh dự được không?!』
// \{Sunohara} "Let me have some dignity for a moment!!"

<0337> \{\m{B}} 『Nhưng dù gì... những điều Sunohara vừa nói cũng không sai mấy.』
// \{\m{B}} "But you know, what Sunohara said wasn't really far from the truth."

<0338> \{Yuu} 『Ơ... thật vậy ư...』
// \{Yuu} "Eh... is that so..."

<0339> \{Yuu} 『Chị cũng nghĩ thế à?』
// \{Yuu} "Is that what you think, big sis?"

<0340> Cậu nhóc quay sang hỏi Miyazawa.
// He asks Miyazawa.

<0341> \{Miyazawa} 『Để chị xem... Cách anh ấy miêu tả có hơi thô lỗ, nhưng chị cũng nghĩ như vậy.』
// \{Miyazawa} "Well, let me think. The way he speaks is a bit rude, but I think so as well."

<0342> \{Miyazawa} 『Rồi một ngày kia, sẽ đến lúc bản thân Yuu-kun đứng ở vị trí giống chị mình hôm nay thôi mà.』
// \{Miyazawa} "Don't you think that you'll also be in the same situation someday, Yuu-kun?"

<0343> \{Sunohara} 『Chính thế, khi con người ta trưởng thành... ai cũng sẽ đổi thay.』
// \{Sunohara} "That's growing up... it means changing oneself."

<0344> \{\m{B}} 『Tao lại thấy não mày so với hồi tiểu học có gì đổi thay đâu.』
// \{\m{B}} "But you haven't changed from primary school one bit."

<0345> \{Sunohara} 『Ngưng bôi nhọ tao thì mày ăn không thấy ngon phỏng?』
// \{Sunohara} "Could you please stop adding crap to everything I say?"

<0346> \{\m{B}} 『Tao bị nổi mề đay mỗi khi nghe mày xổ đạo lý. Mãn tính rồi, thông cảm đi.』
// \{\m{B}} "You were talking so seriously and it's giving me a rash. It's a kind of disease, so sorry."

<0347> \{Sunohara} 『Bệnh tình trầm trọng khiếp nhỉ.』
// \{Sunohara} "That's the worst disease, huh."

<0348> \{\m{B}} 『Tựu trung thì, mọi chuyện là như vậy đó nhóc.』
// \{\m{B}} "Hmm, well, that's how it is."

<0349> \{Yuu} 『.........』
// \{Yuu} "........."

<0350> Ánh mắt cậu nhóc dán chặt vào chiếc thìa trên tay.
// I watch as the boy carefully scoops the pilaf with his spoon.

<0351> \{Yuu} 『.........』
// \{Yuu} "........."

<0352> Thốt nhiên, nước mắt ứa ra từ khoé mi cậu rồi nhanh chóng lăn thành hàng.
// All of a sudden, tears come flowing from his eyes.

<0353> Miyazawa liền đứng dậy vỗ về, dùng khăn tay chấm những giọt lệ trên đôi má cậu.
// Miyazawa immediately gets up, pulls out a handkerchief and brings it to the boy's cheek.

<0354> \{Sunohara} 『Ớ, căn bệnh mãn tính ấy nghiêm trọng đến thế sao?! Khi nãy tao chỉ đùa thôi mà?!』
// \{Sunohara} "Eh, the talk about the disease was scary?! It's a total lie, all right?!"

<0355> \{\m{B}} 『Thằng đần, nó không khóc vì vụ đó.』
// \{\m{B}} "You idiot, he isn't crying because of that crap."

<0356> \{Miyazawa} 『Yuu-kun đã thông suốt rồi.』
// \{Miyazawa} "Yuu-kun has finally understood."

<0357> \{Miyazawa} 『Em ấy hiểu rằng, chị gái không thể nào ở bên mình suốt đời.』
// \{Miyazawa} "About how he's been torn away from his sister."

<0358> Sau khi đã lau khô nước mắt, cô dịu dàng ôm đầu cậu nhóc vào lòng mình.
// After she dries his tears, she embraces his head.

<0359> \{Miyazawa} 『Chị biết... em và chị gái đã cùng nhau vun đắp nên vô vàn ký ức hạnh phúc.』
// \{Miyazawa} "I'm sure... he's spent a lot of fun times with his sister."

<0360> \{Miyazawa} 『Nhưng không sao đâu.』
// \{Miyazawa} "But, it'll be all right."

<0361> \{Miyazawa} 『Tuy nhiều chuyện đã không còn như xưa...』
// \{Miyazawa} "Even if she ends up changing..."

<0362> \{Miyazawa} 『... nhưng rồi em cũng sẽ tìm được cho mình người bạn đồng hành mới ở một chân trời mới.』
// \{Miyazawa} "New relationships will be waiting at the new place." 

<0363> \{Miyazawa} 『Luôn luôn như vậy, hãy tin chị.』
// \{Miyazawa} "That's what that means."

<0364> Cô nhìn lên chúng tôi như để tìm sự đồng tình.
// We've also searched for that same meaning.

<0365> \{\m{B}} 『Ờ... em nói đúng.』
// \{\m{B}} "Yeah... you're right."

<0366> Tôi hiểu, bản thân mình lúc này đây không đủ tư cách đưa ra nhận xét về triết lý đó.
// Though I didn't really have the right to say that right now though.

<0367> Nhưng một chân trời như vậy, tôi đã tìm được rồi.
// But, I'm here in this place too.

<0368> Từ bao giờ ư? Đến tôi cũng không rõ nữa.
// Since when, though?

<0369> \{Sunohara} 『Nhóc ạ... 
// \{Sunohara} "Hey boy... \wait{1200}you're a spore from a flower."

<0370> \ em chính là một hạt phấn hoa.』

<0371> \{Sunohara} 『Hãy nương mình theo cơn gió, bay đi xa thật xa.』
// \{Sunohara} "From here on, fly where the wind blows you to."

<0372> \{Sunohara} 『Qua những miền đất mới, gặp gỡ những con người mới.』
// \{Sunohara} "To meet new people, and to go to new places."

<0373> \{Sunohara} 『.........』
// \{Sunohara} "........."

<0374> \{\m{B}} 『Sunohara ạ...\p \g{Gỉ mũi mày cũng sắp bay ra kìa}={Đây là một cách chơi chữ nhại lại từ 「phấn hoa」 trước đó, vì 「phấn hoa」 trong tiếng Nhật là 「hana no houshi」 trong khi 「gỉ mũi」 lại là 「hana kuso」.}.』
// \{\m{B}} "On the other hand, Sunohara... \pYou're a \g{booger}={This is a pun with 'spore from a flower' from the previous line, and its equivalent Japanese wording is 'hana no houshi' while booger means 'hana kuso.'}."

<0375> \{Sunohara} 『Tởm quá!』
// \{Sunohara} "That's disgusting!"

<0376> \{\m{B}} 『Hãy để cái búng tay của mày đưa nó bay đi xa thật xa.』
// \{\m{B}} "Just a flick of a finger, and you'll be traveling away." 

<0377> \{Sunohara} 『Có mà rớt xuống đất ngay tắp lự!』
// \{Sunohara} "I'll fall down immediately!" 

<0378> \{Miyazawa} 『Thật là tài tình.』
// \{Miyazawa} "I think it's actually quite wonderful."

<0379> \{Sunohara} 『Gỉ mũi ấy hả?!』
// \{Sunohara} "To be a booger!?"

<0380> \{Miyazawa} 『Lối so sánh với phấn hoa của anh cơ.』
// \{Miyazawa} "The spore example, that is."

<0381> \{Sunohara} 『À, ờ, cái đó!』
// \{Sunohara} "Y-yeah, that one!"

<0382> \{Miyazawa} 『Đúng thế. Yuu-kun là một hạt phấn hoa.』
// \{Miyazawa} "That's right. Yuu-kun is a flower spore."

<0383> \{Miyazawa} 『Có những khi gió nổi rất mạnh và làm ta thấy sợ.』
// \{Miyazawa} "The wind will strongly sweep you into time."

<0384> \{Miyazawa} 『Song nó sẽ đưa em đến những phương trời mới.』
// \{Miyazawa} "But, all of that is so Yuu-kun can go to a new place."

<0385> \{Miyazawa} 『Chị tin em sẽ đáp xuống một xứ sở đẹp như mơ.』
// \{Miyazawa} "I'm sure it'll be a wonderful place-"

<0386> Miyazawa dịu dàng khích lệ cậu nhóc.
// Miyazawa always wraps everything up with kindness.