Fate/Zero (Viet):Translator's Notes and References (Vol.4)

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search

Phần chú thích và tham khảo cho Fate/Zero

Prologue 1: 8 năm về trước[edit]

Homunculus[edit]

Homunculus là sinh thể nhân tạo mô phỏng con người được tạo ra bằng phép thuật hoặc giả kim thuật, đa số nhưng không phải tất cả dạng sinh thể này là người lai thú. Giải đáp của Kinoko Nasu

Grail[edit]

Tham khảo từ Holy Grail (Chén Thánh). Theo truyền thuyết của Cơ Đốc Giáo, Chén Thánh là chiếc cốc được chúa Jesus dùng trong Bữa Tiệc Cuối Cùng, rằng nó chứa đựng nhiều sức mạnh thần kỳ. Giải đáp của Kinoko Nasu

Prologue 2: 3 năm trước[edit]

Akasha và Akashic Records[edit]

Tham khảo từ khái niệm Akasha/aether trong Phạn ngữ. Akashic Records là tàng thư ghi chép lại tất cả sự vật, sự kiện, tri thức, diễn giải trong Akasha/aether. Giải đáp của Kinoko Nasu

Prana[edit]

Tham khảo từ Prana trong Phạn ngữ. Prana là năng lượng sống, tương tự nội công (Trung Hoa) hay chakra (Ấn Độ). Ở đây là chỉ năng lượng phép thuật bao gồm Od (Odic force – một dạng nhân điện đặt theo tên của thần Odin) và Mana. Vì từ "mana" khá chung chung nên tác giả tự mặc định nó nghĩa là năng lượng tự nhiên không có trong sinh vật sống, còn od thì ngược lại. Giải đáp của Kinoko Nasu

Khiến sứ Linh (sử ma, Familiar Spirit)[edit]

Ở đây là vật nuôi của phù thủy, dùng để sai khiến đi ra ngoài làm việc vặt. Chúng thường gắn liền với hình ảnh phù thủy (VD: cú, quạ, dơi, ếch, chuột, mèo… ). ND vẫn gọi là familiar vì nghe hay hơn. Ngoài còn nhiều loại familiar khác, tìm hiểu thêm tại Khiến Sứ Linh

Act 1, Part 1[edit]

Ngành Eulyphis[edit]

Một chuyên ngành của Tháp Đồng Hồ về giảng dạy và xử lý các tinh linh có phép thuật.

Catty[edit]

Catty là đơn vị đo lường ở một số nước Châu Á. Giá trị qui đổi khác nhau theo mỗi quốc gia, nhưng ở đây (Nhật Bản) thì nó bằng nửa ký, hay 500 gram.

Act 1, Part 2[edit]

Tiên ngữ[edit]

Một trong những ngôn ngữ thất lạc và là ký hiệu cho biết xuất xứ của đồ vật thuộc về thế giới khác. Những ký tự này được viết trên Excalibur và Avalon.

Vũ khí nhận thức[edit]

Một tạo tác pháp thuật xuất hiện trong lịch sử, tác động đến không gian, ý thức và quy luật tự nhiên. Nó có khả năng gây sát thương lên đối tượng, không gây tổn thương vật lý mà là tổn thương trực tiếp lên linh hồn. VD: thay đổi trạng thái “bất lão” bằng ý niệm “sống tự nhiên” để vô hiệu hóa nó. TYPE-MOON Wiki

Act 2, Part 4[edit]

Bakumatsu[edit]

Là khoảng thời gian vào giữa 1853 đến 1867. Xem thêm ở Wiki: Bakumatsu.

Munch[edit]

Edvard Munch (1863-1944), chủ nhà in và cũng là một họa sĩ người Na-uy, một trong những người đi tiên phong trong trường phái biểu hiện.

Act 5, Part 2[edit]

"Quan điểm của Master"[edit]

Đây là một cụm từ khó cắt nghĩa theo bản gốc. nhìn chung có thể hiểu ở đây muốn nói là Master có thể dễ dàng nắm bắt được khả năng của Servant (cũng như nhiều điều khác liên quan) thông qua “bảng thông số nhân vật”. Trong Fate / Stay Night, Nasu có ý đưa “bảng thông số nhân vật” của game vào Nasuverse. Khi Shirou và Saber lần đầu gặp nhau, Shirou có thấy thoáng qua bảng thông số này.

Act 6, Part 1[edit]

Long mạch (leyline)[edit]

nơi lưu tụ khí thế đất trời, được cho là có thể thay đổi vận mệnh con người. Ở đây thì long mạch được hiểu là vị trí có lượng prana tập trung nhiều nhất, thích hợp làm các cứ địa hoặc đàn tế phép thuật.

Act 7, Part 1[edit]

Bát Cực Quyền (Baji Quan))[edit]

Một bộ quyền pháp nổi tiếng thuộc võ phái phía Bắc Trung Hoa. Quyền pháp này chú trọng tấn công bằng khuỷu tay và cánh tay.

Đỉnh Tâm Chửu là 1 trong 6 chiêu Lục Đại Khai, và là chiêu nổi tiếng đặc trưng của Bát Cực Quyền. Tuy nhiên khi vận dụng, Kirei có biến tấu thêm chứ không theo chính tông.

Act 8, Part 2[edit]

Danh xưng ngôi thứ nhất[edit]

Trong tiếng Nhật, từ ‘tôi’ trong văn nói thường thường có thể bỏ qua khi trong ngữ cảnh thì rõ ràng là người nói đề cập đến bản thân. Theo đó mà Rider cũng hay bỏ qua ngôi thứ nhất. Mấy từ ‘tôi’ trong tiếng Nhật cũng khác nhau. Tùy từng trường hợp mà dùng từ 私 (watashi), 僕 (boku), 俺 (ore). Mỗi từ mang một thông điệp khác nhau, như trang trọng, lịch sự, khiếm nhã… Nhưng ở đây Rider dùng từ 余 (yo), là từ ‘tôi’ kiểu xưa hiếm gặp, nếu không muốn nói là hiện nay không còn ai dùng. Do vậy, người nào dùng từ này sẽ dễ gây nghi ngờ.

Act 8, Part 4[edit]

Maharajah[edit]

danh hiệu bằng tiếng Phạn của các vị vua Ấn.

Act 9, Part 4[edit]

Ảo thú (Imaginary Beast)[edit]

Quái thú thần thoại, những sinh vật sống trong thời đại thần thánh. Pegasus của Rider trong Fate/Stay Night là một ví dụ. hầu hết các Servant đều không có khả năng đối đâu trực diện với Imaginary Beast.

Act 9, Part 5[edit]

Oceanus[edit]

Thần Biển trong thần thoại Hy Lạp. Thần sống ở dưới đại dương bao quanh đất liền, cảnh báo về nơi tận cùng của thế giới.

Act 10, Part 1[edit]

P3C[edit]

Máy bay trinh sát sản xuất và phát triển bởi tập đoàn Lockheed của Mỹ.

Act 10, Part 2[edit]

Người Chủ Thứ Hai[edit]

Là ‘Người giám sát’ do Hiệp hội Pháp Sư chỉ định, thường là một pháp sư nổi tiếng, có trách nhiệm quản lý những khu đất tâm linh đáng lưu ý. Nếu một pháp sư khạc muốn định cư ở khu vực đó, thì người đó phải đến gặp Người Chủ Thứ Hai để xin phép được xây dựng xưởng phép.

AIM-7F/M Sparrow[edit]

Tên lửa không-đối-không tầm trung dẫn hướng bằng radar bán chủ động được sử dụng bởi Không quân và Hải quân Hoa Kỳ cùng lực lượng của nhiều nước đồng minh khác.

AIM-9 Sidewinder[edit]

Hỏa tiễn tầm nhiệt, tầm tác động ngắn, gắn trên máy bay chiến đấu và gần đây trên các trực thăng tác chiến.

M61 Vulcan[edit]

Khẩu pháo Gatling 6 nòng được Không quân Hoa Kỳ sử dụng

Cú lộn vòng Immelmann[edit]

Thao tác nhào lộn hình chữ U trong không chiến, theo đó máy bay sẽ lộn nửa vòng lên trên rồi quay ngược 180 độ để đổi sang hướng ngược lại với đường bay cũ. Act 10, Part 3

SDF[edit]

Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản, hay Tự vệ đội, còn được viết tắt tên tiếng Anh là JSDF (Japan Self-Defense Forces) , đôi khi là JSF hoặc SDF, thực chất là lực lượng quân đội của Nhật Bản, được thành lập từ sau năm 1945.

Act 11, Part 2[edit]

Phúc âm John (4:24)[edit]

Phúc âm John (có thể đọc là Gioan hoặc Giăng theo tiếng địa phương) là Phúc âm thứ tư trong Tân Ước. Phúc âm John 4:24 hình như trùng với ‘Kinh lạy cha’ trong phúc âm Matthew 6:9-13, là một phần ‘Bài giảng trên núi’ của Chúa Jesus, nên ở đây ND dùng bản dịch ‘Kinh lạy cha’ thông dụng ở Việt Nam.

Act 12, Part 3[edit]

Ngũ hành pháp và Số Ảo[edit]

Năm nguyên tố phép thuật theo quy luật ngũ hành: kim (kim loại), mộc (cây cối), thủy (nước), hỏa (lửa), thổ (đất đá). Các pháp sư thường chỉ luyện 1 hoặc 2 nguyên tố sở trường, như Keyneth chỉ sử dụng thuộc tính kim và thủy. Riêng nhà Tōsaka luyện cả năm nguyên tố và tích hợp chúng với đá phép thuật. Ngoài ra còn có nguyên tố thứ 6 gọi là nguyên tố Ảo hay Số Ảo (Imaginary Numbers), là một nguyên tố bí ẩn chưa được xác định. Tham khảo thêm tại http://fuyuki.pbwiki.com/Magic

Act 16, Part 1[edit]

Babylonia[edit]

Những gì có xuất xứ từ thành quốc Babylon ở vùng Lưỡng Hà, nơi Gilgamesh từng trị vì.

Cypriots[edit]

Những gì có xuất xứ từ đảo quốc Síp (Cyprus), cũng chính là Cộng hòa Síp ngày nay. Síp từng là thuộc địa của Hy Lạp dưới triều vua Alexandros Đại Đế vào năm 333 TCN.

Act 16, Part 2[edit]

Tư thế Thăng Thiên[edit]

Tư thế cầm kiếm giơ cao qua khỏi đầu, một thế đứng trong Kendo nhằm áp đảo tinh thần đối phương.

Act 16, Part 6[edit]

Bát Cực Quyền[edit]

Chú giải tương tự ở Act 7 part 1. Tìm hiểu thêm tại Ba ji quan.
Kim Cang Bát Thức: 8 thức cơ bản của Bát Cực Quyền, nhưng Kirei chỉ dùng Xung Chủy

Thông Thiên Pháo: có lẽ bản tiếng Anh dịch nhầm thành 'Bát' Đại Khai, thật ra chiêu này thuộc Lục Đại Khai.

Cơ sấp tròn (Pronator teres)[edit]

Tên một cơ gân nằm ở cẳng tay. “Cơ này có 2 bó, một bó bám từ mỏm trên ròng rọc xương cánh tay, một bó bám vào mỏm vẹt xương trụ. Cả hai bó trên chạy chếch xuống dưới và ra ngoài, luồn dưới cơ ngửa dài tới bám vào giữa mặt ngoài của xương quay. Tác dụng gấp cẳng tay và sấp bàn tay” (- benhhoc.com).


Xem trang trước Lời bình Trở lại trang chính Fate/Zero_(Việt Nam)