Clannad VN:SEEN6800P9

From Baka-Tsuki
(Redirected from Clannad viet:SEEN6800P9)
Jump to navigation Jump to search

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Phân đoạn[edit]

Bản thảo[edit]

<5434> Nó đã luôn là một phần tự nhiên trong cuộc đời tôi cho đến tận năm ngoái, nhưng năm nay đột nhiên mất đi.
// Last year, for me it was supposed to have been normal as well, but it abruptly came to a halt.
// 去年までは、俺にも当然のようにあったものだったのに、突然それはなくなっていた。

<5435> Và cũng sẽ không bao giờ quay trở lại.
// And it was something that I couldn't visit again.
// そして、それは二度と訪れないものだった。

<5436> Nếu còn một kỳ nghỉ dài nào khác, thì đó hẳn là khi tôi nghỉ hưu.
// If there's a long break, it would have to be when I retire.
// 長い休暇なんて、あるとしたら、もう老後にしかない。

<5437> Có lẽ tôi sẽ phải làm việc cho đến tận lúc ấy.
// Will I continue working until then?
// それまで、俺はずっと働き続けるのだろう。

<5438> Tháng ngày nô đùa như trẻ con của tôi đã kết thúc thật rồi.
// Did the days in which I played like a kid really end?
// 本当に、子供のように遊んでいられる時間は終わってしまったのだ。

<5439> Đứng trước kỳ nghỉ hè, tôi thấm thía điều đó hơn bao giờ hết.
// I realized that such a thing had happened at this point in time.
// そのことを今更になって、痛感していた。

<5440> \{\m{B}} 『Chờ anh cả ngày ở nhà chắc là chán lắm. Em cứ làm những gì mình thích đi.』
// \{\m{B}} "You've always been waiting at home. Got time? Let's do something we like."
// \{\m{B}}「ずっと家で待ってんのも、暇だろ。好きなことしてろよ」

<5441> \{Nagisa} 『Em có nhiều bài tập hè lắm, nên thời gian để chơi cũng không nhiều đâu.』
// \{Nagisa} "I have a lot of homework from school, so I can't really play like that."
// \{渚}「ウチの学校、宿題が多いですから、そんなに遊んでるわけにもいかないです」

<5442> \{\m{B}} 『Nếu thế thì về nhà ba mẹ em mà làm bài. Ở đó mát hơn mà?』
// \{\m{B}} "If you're gonna do homework, let's do it at your parents' place. It's cool there, right?"
// \{\m{B}}「宿題やるんなら、実家帰れよ。涼しいだろ」

<5443> \{Nagisa} 『Không sao đâu, em sẽ làm ở đây.』
// \{Nagisa} "It's okay, I'll do it here."
// \{渚}「いえ、この部屋でやります」

<5444> Bây giờ mặt trời lặn được vài tiếng rồi nên nhiệt độ khá dễ chịu, tuy nhiên, vào ban ngày thì căn phòng này nóng như lò thiêu.
// Right now, it's dark, so spending time here for a while would be preferable. However, during the day, this room is going to be scorching hot.
// 今は陽が暮れてしばらく経っていたからマシだったが、日中この部屋はうだるような暑さになる。

<5445> Tôi ít khi trải nghiệm cảm giác nóng bức ngột ngạt đó vì thường ra ngoài cùng Nagisa vào ngày nghỉ, nhưng em thì khác.
// There are a lot of things we can do during the holiday. I don't have experience with that but, Nagisa does.
// ふたりで過ごす休日は、出払っていることが多いので、俺はそう経験することもないが、渚は違う。

<5446> Mỗi ngày trôi qua, em đều phải căng mình trước cái nóng trong chính căn phòng này.
// From every day onward, we're going to be going through the heat.
// これから毎日のように、その暑さの中で過ごすことになるのだ。

<5447> \{\m{B}} 『Em muốn anh mua một cái máy điều hòa không...?』
// \{\m{B}} "You don't want me to get an air conditioner...?"
// \{\m{B}}「クーラー…買ってもいい?」

<5448> \{Nagisa} 『Không cần đâu.』
// \{Nagisa} "No need."
// \{渚}「いらないです」

<5449> Cứng đầu quá...
// Stubborn...
// 強情だ…。

<5450> \{\m{B}} 『Anh nghĩ cũng không mắc lắm đâu...』
// \{\m{B}} "I think there's one that isn't too expensive..."
// \{\m{B}}「そんなに高くなくて、あると思うけどな…」

<5451> \{Nagisa} 『Khí từ máy điều hòa không tốt cho cơ thể đâu.』
// \{Nagisa} "The air coming from an air conditioner isn't really good for the body."
// \{渚}「冷房の風は、あんまり体によくないです」

<5452> \{Nagisa} 『Gió từ quạt là được rồi.』
// \{Nagisa} "I'm fine with the air from a fan."
// \{渚}「扇風機の風が、いいです」

<5453> Em đã nói vậy thì tôi đâu thể thúc ép thêm được.
// When she puts it that way, I'm in no position to be pushing her.
// そう言われると、強引に押しきることもできなくなる。

<5454> \{\m{B}} 『Nghe anh nói này...』
// \{\m{B}} "I'll just tell you though..."
// \{\m{B}}「ひとつ言っておくけどさ…」

<5455> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<5456> \{\m{B}} 『Đừng có vì nghĩ cho anh mà tự ép bản thân quá đấy.』
// \{\m{B}} "I think this is too much for my sake."
// \{\m{B}}「俺のためを思って、無理しすぎんなよ」

<5457> \{Nagisa} 『Hoàn toàn không sao mà anh.』
// \{Nagisa} "Something like this is perfectly fine."
// \{渚}「こんなこと、ぜんぜん平気です」

<5458> \{Nagisa} 『Bị bảo về nhà ba mẹ sẽ khiến em khó xử hơn đó.』
// \{Nagisa} "Being told to go back to my parents' place is painful."
// \{渚}「実家に帰ってろと言われたほうが、つらいです」

<5459> \{Nagisa} 『Ngồi trong căn phòng này nghĩ về những việc sẽ làm cho \m{B}-kun sau khi anh tan làm về...』
// \{Nagisa} "I've been thinking about a lot of things while waiting for you at home, \m{B}-kun."
// \{渚}「この部屋で\m{B}くんの帰りを待って、いろんなこと考えて…」

<5460> \{Nagisa} 『Như nấu món gì cho bữa tối...』
// \{Nagisa} "Like what I could make for dinner..."
// \{渚}「今日の夕飯は何を作ろう、とか…」

<5461> \{Nagisa} 『Như niềm vui khi món em nấu được anh khen ngon...』
// \{Nagisa} "Like what you thought was delicious..."
// \{渚}「\m{B}くん、前は何をおいしそうに食べてたっけ、とか…」

<5462> \{Nagisa} 『Nghĩ như thế làm em sung sướng và hạnh phúc lắm.』
// \{Nagisa} "That was really fun, so I'm happy."
// \{渚}「そういうの、すごく楽しくて、幸せです」

<5463> \{Nagisa} 『Giờ anh lại bảo không nên làm thế nữa, thì em sẽ buồn đấy.』
// \{Nagisa} "Being told not to do that is lonely."
// \{渚}「それをダメって言われると、悲しいです」

<5464> \{Nagisa} 『Vì nơi này là...』
// \{Nagisa} "Because this place is..."
// \{渚}「だって、ここは…」

<5465> \{Nagisa} 『Tổ ấm của em và \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "The home in which you and I live, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くんとわたしの家です」

<5466> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5467> Ra vậy...
// I see...
// そうか…。

<5468> Tôi đã quá hời hợt...
// I was being too shallow...
// 俺のほうが、よっぽど、軽薄だった…。

<5469> Kể từ ngày chúng tôi chung sống cùng nhau...
// Since that day where we began living together...
// あの日、ふたりで生活を始めた日から…

<5470> Nơi này không chỉ là căn hộ một phòng... nó là mái ấm của chúng tôi.
// This place wasn't as if it were a single-room apartment... it should have been our home.
// この場所は、アパートの一室ではなく…俺たちの家だったはずだ。

<5471> \{\m{B}} 『Ờ... em nói đúng.』
// \{\m{B}} "Yeah... I guess."
// \{\m{B}}「ああ…そうだな」

<5472> \{\m{B}} 『Nhưng, sẽ lợi bất cập hại nếu sức khỏe của em bị ảnh hưởng đấy. Hứa với anh là phải biết tự lượng sức mình nhé?』
// \{\m{B}} "But, it'll do more harm than good if you push your body. Keep that in mind."
// \{\m{B}}「でも、体壊したら元も子もないからな。それだけは念頭に置いてくれよ」

<5473> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<5474> Lần này, em gật đầu ngoan ngoãn.
// This time, she nodded obediently.
// 今度は素直に頷いてくれた。

<5475> Hè vừa rồi Nagisa nằm liệt giường suốt.
// Nagisa was bedridden the whole time last summer.
// 去年の夏は、渚はずっと、寝込んでいた。

<5476> Vậy nên khi thấy em trong trang phục mùa hè, tôi rất mừng.
// That's why when I see Nagisa in her summer clothing, it makes me happy.
// だから、渚の夏服姿を見ているだけでも、嬉しい気持ちになる。

<5477> Thứ Bảy đầu tiên của kỳ nghỉ hè. Như đã hứa, tôi dẫn Nagisa đến hồ bơi công cộng.
// Entering summer break, it was first Saturday. As promised, I took Nagisa to the community pool.
// 夏休みに入って、最初の土曜日。約束通り、渚を連れて市営プールへと出かけた。

<5478> Mới đầu kinh ngạc trước cơ man nào là người, nhưng sau đó chúng tôi quen dần.
// There was so many people that we were taken aback, but we got used to it.
// ものすごい人の数でいきなり面食らってしまったけど、それも直に慣れてしまう。

<5479> Chỉ sau vài giờ, chúng tôi không còn thấy ngượng ngùng giữa đám đông hỗn loạn.
// After a few hours, within that confusion, we were having fun, without being embarrassed about it. // a little disjointed of a sentence
// 数時間後には、その混雑の中で、恥じらいもなくはしゃぐ俺たちの姿があった。

<5480> Tuy không gặp người quen, chúng tôi chạm mặt một vài khách hàng thân thiết của Tiệm bánh mì Furukawa đang dẫn con đi chơi, và Nagisa bị té nước đùa trêu vài lần trong bộ đồ bơi.
// I didn't meet anyone I know, but the Furukawa Bakery customers brought along their kids, and Nagisa got wet in the swimsuit many times.
// 俺の知り合いには会わなかったけど、古河パンの常連客が子連れで来ていて、渚が何度も水着姿を冷やかされていた。

<5481> Tôi đứng cười thích thú bên cạnh em.
// I was smiling there.
// 俺はその隣で笑っていた。

<5482> \{Nagisa} 『

<5483> -kun, hình như anh đã hòa đồng hơn rồi.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, it seems you've gotten kinder."
// \{渚}「\m{B}くん、見た目も優しくなった気がします」

<5484> \{\m{B}} 『Ớ... thật à?』
// \{\m{B}} "Eh... really?"
// \{\m{B}}「え…そうか?」

<5485> \{Nagisa} 『Vâng. Anh cười suốt trong lúc em nói chuyện với người khác.』
// \{Nagisa} "Yes. Even when I talked to other people, you were always smiling."
// \{渚}「はい。わたしが他の人に話しかけられていた時も、ずっと笑ってました」

<5486> \{\m{B}} 『Không cười sao được khi có bao nhiêu là người khen bạn gái anh dễ thương.』
// \{\m{B}} "That's because when your own girlfriend's talking to a lot of people in a cuddly way, my face has a way of becoming like that." // literally, his cheeks become loose, but i think this is kind of an idiom --velocity7
// \{\m{B}}「そりゃ、自分の彼女がいろんな人に可愛い可愛い言われてたら、頬も緩むだろ」

<5487> \{Nagisa} 『Nhưng hồi trước anh cư xử khác cơ,\ \

<5488> -kun.』
// \{Nagisa} "But you were different back then, \m{B}-kun."
// \{渚}「でも、昔だったら、\m{B}くん、違ってたと思います」

<5489> \{\m{B}} 『Khác thế nào?』
// \{\m{B}} "I wonder in what way?"
// \{\m{B}}「どうしてたかな」

<5490> \{Nagisa} 『...Anh sẽ bước ra xa và đứng yên đó không nói không rằng.』
// \{Nagisa} "... you were a bit distant, standing there."
// \{渚}「…ちょっと離れて、立ってただけだと思います」

<5491> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5492> \{\m{B}} 『...Có lẽ vậy.』
// \{\m{B}} "... probably."
// \{\m{B}}「…そうかもな」

<5493> \{\m{B}} 『Chắc anh sẽ không cười đùa với người lạ mặt bao giờ...』
// \{\m{B}} "I was probably never one to smile with others around..."
// \{\m{B}}「知らない人と一緒に笑い合うなんてしなかったかもな…」

<5494> Tôi biết mình nghĩ gì vào thời điểm đó.
// Was I certainly thinking that way back then?
// その時の俺はきっと、こう考えていただろう。

<5495> Tôi chỉ mong họ im miệng lại.
// Like they were all annoying.
// うぜぇ…と。

<5496> Lúc ấy, mỗi khi có người lạ can dự vào việc của mình là tôi lại thấy bứt rứt.
// At the time, it was absolutely depressing with other people meddling around and being noisy.
// あの頃は他人のちょっかいや、おせっかいが、ただただ鬱陶しかった。

<5497> Nghĩ đến việc phải kết nối với mọi người làm tôi khó chịu.
// The relationship between people was depressing.
// 人の繋がりが、鬱陶しかった。

<5498> Nhưng giờ tôi đã khác xưa...
// Now though, if it's not like that...
// 今は、そうじゃなくなっているとしたら…

<5499> Tôi biết rằng mình sẽ học được điều gì đó thông qua giao thiệp, tỉ như mối quan hệ giữa tôi và Nagisa.
// Being one that was linked to others because of Nagisa, I knew better.
// 渚から始まった人との繋がりの中で、俺も知っていったのだろうか。

<5500> Tôi hiểu rằng quen biết nhiều người không phải là việc gì xấu.
// In that it wasn't all that bad.
// そんなに悪いものじゃないということを。

<5501> \{Nagisa} 『

<5502> -kun.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun,"
// \{渚}「\m{B}くん」

<5503> \{\m{B}} 『Hửm?』
// \{\m{B}} "Hmm?"
// \{\m{B}}「あん?」

<5504> \{Nagisa} 『Chúng ta nắm tay được không?』
// \{Nagisa} "Could we hold hands?"
// \{渚}「手、つないでいいですか」

<5505> \{\m{B}} 『Đ-được.』
// \{\m{B}} "Y-yeah."
// \{\m{B}}「あ、ああ」

<5506> Nghĩ nhiều mà làm gì.
// I'll do anything now.
// もうなんだっていい。

<5507> Tôi cười với chính mình.
// I smiled at myself.
// 自分に笑えた。

<5508> Trong buổi họp đầu ngày, sếp đề cập đến lễ hội Obon.
// The boss was discussing what to do during the Bon holiday during our pep talk.
// 朝礼で、親方からお盆休みについての話があった。

<5509> Chúng tôi có ba ngày nghỉ.
// All of us got three days off.
// 全員、三連休をとることができた。

<5510> So với hồi ở trường, nó khá ngắn, nhưng với tôi bây giờ, nhiêu đó là đủ rồi.
// Compared to back in school, it was quite short, but for me right now, it was enough.
// 学生の頃に比べると、あまりに短い休みだったけど、それでも今の俺には十分だった。

<5511> \{Yoshino} 『Cậu định làm gì?』
// \{Yoshino} "What'll you do?"
// \{芳野}「おまえはどうするんだ?」

<5512> \{\m{B}} 『Em có kế hoạch rồi.』
// \{\m{B}} "I've got plans."
// \{\m{B}}「ちゃんと、予定あります」

<5513> \{Yoshino} 『Du lịch với bạn gái à?』
// \{Yoshino} "Going travelling with your girlfriend?"
// \{芳野}「彼女と旅行にでもいくのか」

<5514> \{\m{B}} 『Bọn em sẽ đi biển.』
// \{\m{B}} "We're going to the beach."
// \{\m{B}}「海にいきます」

<5515> \{\m{B}} 『Không phải chỉ hai người, mà ba mẹ cô ấy nữa.』
// \{\m{B}} "Not just my girlfriend, but her parents as well."
// \{\m{B}}「彼女だけじゃなくて、彼女と家族と一緒に」

<5516> \{Yoshino} 『Ồ, đi với gia đình à? Ngày nay hiếm có cặp đôi nào như thế đấy.』
// \{Yoshino} "Oh, going with the family? Quite rare these days."
// \{芳野}「ほぅ、家族ぐるみで付き合いがあるのか。今時珍しい」

<5517> \{\m{B}} 『Anh định làm gì, Yoshino-san?』
// \{\m{B}} "What'll you do, Yoshino-san?"
// \{\m{B}}「芳野さんは、どうするんですか」

<5518> \{Yoshino} 『Tôi? Không biết nữa.』
// \{Yoshino} "Me? I wonder."
// \{芳野}「俺か…どうするだろうな」// if you know Yoshino-san's girlfriend goto before 5307

<5519> \{\m{B}} 『Chắc anh định đi đâu đó với bạn gái à?』
// \{\m{B}} "Maybe you'll go somewhere with your girlfriend?"
// \{\m{B}}「彼女とどっか行かないんですか」

<5520> Chẳng biết anh ta có bạn gái hay không, nhưng tôi cứ hỏi hú họa.
// I don't know if he has one, but I tried asking.
// 居るのかどうかも知らなかったけど、そう訊いてみた。// goto 5309
// if you know Ibuki's name, goto 5308

<5521> \{\m{B}} 『Chắc anh sẽ đi đâu đó với bạn gái à?』
// \{\m{B}} "Maybe you'll go somewhere with your girlfriend?"
// \{\m{B}}「彼女とどっか行かないんですか」// goto 5309

<5522> \{\m{B}} 『Chắc anh sẽ đi đâu đó với Ibuki-san à?』
// \{\m{B}} "Maybe you'll go somewhere with Ibuki-san?"
// \{\m{B}}「伊吹さんとどっか行かないんですか」

<5523> \{Yoshino} 『Chắc vậy... nếu được thì tốt quá.』
// \{Yoshino} "I guess... if I can, then that'd be nice."
// \{芳野}「そうだな…そうできたらいいな」

<5524> Chỉ nói có thế, đoạn anh ta rời khỏi cơ quan.
// Saying just that, he headed off to the office.
// それだけを言って、先に事務所を後にする。

<5525> Có phải Yoshino-san đang che giấu sự xấu hổ không?
// Was Yoshino-san hiding his embarrassment, I wonder?
// 芳野さんなりの照れ隠しなのだろうか。

<5526> Tôi cũng đi theo anh ta, để không trễ việc.
// I also went after him, so as to not get a late start.
// 俺も、出遅れないように後を追った。

<5527> \{\m{B}} 『Anh về rồi đây.』
// \{\m{B}} "I'm back."
// \{\m{B}}「ただいま」

<5528> \{Nagisa} 『Mừng anh về.』
// \{Nagisa} "Welcome back."
// \{渚}「おかえりなさいです」

<5529> Bất chấp cái nóng, Nagisa đang đứng bên bếp ga.
// Nagisa was within the heat, standing in front of the stove.
// 渚はこの暑い中、火の前に立っていた。

<5530> \{Nagisa} 『

<5531> -kun, anh có muốn đi tắm trước không?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, I'll go and shower first."
// \{渚}「\m{B}くん、先にシャワー浴びますか」

<5532> \{\m{B}} 『Ờ, được... hôm nay nóng thật...』
// \{\m{B}} "Yeah, sure... today's really hot..."
// \{\m{B}}「ああ、そうだな…今日もすげぇ暑かったし…」

<5533> \{\m{B}} 『Mà khoan, em cũng đang đổ mồ hôi kìa.』
// \{\m{B}} "Actually, you're also sweating."
// \{\m{B}}「つーか、おまえも、汗かいてる」

<5534> Mồ hôi đang ứa ra từ trán và hai bên thái dương em.
// Sweatdrops were forming on her face and forehead.
// 額やこめかみに、びっしり汗の粒が浮かんでいた。

<5535> \{Nagisa} 『Em không sao đâu.』
// \{Nagisa} "I'm fine."
// \{渚}「平気です」

<5536> Cả hai tay đều bận, nên xem ra em khó mà lau mồ hôi được.
// Her hands are full, so it doesn't look like she can wipe it.
// 両手が塞がっていて、拭うこともできないらしい。

<5537> Tôi lấy khăn tay ra và lau mồ hôi cho em.
// I took out a handkerchief and dried it.
// 俺はハンカチを取り出し、汗を拭ってやる。

<5538> \{Nagisa} 『Cảm ơn anh.』
// \{Nagisa} "Thank you so much."
// \{渚}「ありがとうございます」

<5539> \{Nagisa} 『Nếu em không đảo liền tay, món này sẽ cháy mất.』
// \{Nagisa} "If I don't mix this, it'll burn."
// \{渚}「これ、かき混ぜ続けないと焦げてしまうんです」

<5540> \{\m{B}} 『Vậy là em không thể dừng tay dù cho anh có làm thế này à?』
// \{\m{B}} "Then, if you're doing something like this, you can't stop, huh?"
// \{\m{B}}「じゃ、こんなことされても、手は止めちゃいけないな」

<5541> \{Nagisa} 『Ơ...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「え…?」

<5542> Tôi ôm Nagisa từ phía sau.
// I hug Nagisa from behind.
// 俺は渚の体を背後から抱きしめる。

<5543> \{Nagisa} 『A... vâng... em không dừng được...』
// \{Nagisa} "Ah... yes... I can't stop..."
// \{渚}「あ…はい…手、止められないです…」

<5544> Tiếp theo, tôi áp mặt lên bờ má ướt đẫm mồ hôi của em.
// And again, sweat from her cheek dripped down and rubbed against mine.
// さらに、汗で湿った頬に自分の頬を擦りつけた。

<5545> \{Nagisa} 『A, anh làm em rung tay...』
// \{Nagisa} "Ah, it's shaking..."
// \{渚}「ああ、揺れます…」

<5546> \{\m{B}} 『Vậy anh sẽ không cử động.』
// \{\m{B}} "Then do it slowly."
// \{\m{B}}「じゃ、じっとしてる」

<5547> \{Nagisa} 『Không sao, sẽ xong sớm thôi.』
// \{Nagisa} "It's okay, I'll be done soon."
// \{渚}「いえ、もう、そろそろできます」

<5548> Em tắt bếp.
// She turned off the heat from the stove.
// コンロの火を止めた。

<5549> \{Nagisa} 『Rồi... giờ không còn nguy hiểm nữa... anh có thể tùy ý làm bất cứ việc gì với em.』
// \{Nagisa} "Okay... like this it won't be dangerous... so I can take anything."
// \{渚}「はい…これで危なくないです…どうしてもらってもいいです」

<5550> Nghe một cô gái nói 『Anh có thể tùy ý làm bất cứ việc gì với em』 khiến tôi không khỏi hứng tình...
// When a girl says something like "I can take anything", it'll get exciting, even if she says no...
// 女の子に『どうしてもらってもいい』なんて言われると否が応でも興奮してしまう…。

<5551> \{\m{B}} 『Vậy thì... em quay mặt qua nhìn anh được không?』
// \{\m{B}} "Then... look this way."
// \{\m{B}}「じゃ…こっち向いてくれる?」

<5552> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<5553> Tôi nới lỏng tay để Nagisa xoay nửa người lại.
// Within my relaxed arms, Nagisa turned halfway.
// 弛めた腕の中で、渚が半回転する。

<5554> Sau đó tôi siết vòng tay lần nữa. Hai cơ thể bết mồ hôi chạm sát người nhau.
// I embrace her. Her sweaty body touched mine.
// その渚をぎゅっと抱きしめる。汗ばんだ体が合わさった。

<5555> \{Nagisa} 『Em vẫn chưa tắm, có sao không anh...?』
// \{Nagisa} "Is it fine if I haven't taken a shower...?"
// \{渚}「シャワー浴びてからでなくて、よかったですか…」

<5556> \{\m{B}} 『Tắm xong em sẽ lại đổ mồ hôi thôi.』
// \{\m{B}} "You'll just sweat again."
// \{\m{B}}「どうせまた汗かくし」

<5557> \{Nagisa} 『Vậy...』
// \{Nagisa} "Then..."
// \{渚}「じゃ…」

<5558> Lần này đến lượt Nagisa ôm tôi thật chặt.
// Nagisa tightened her embrace on me.
// 渚から、抱く腕に力を入れてくれる。

<5559> \{\m{B}} 『Nagisa...』
// \{\m{B}} "Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚…」

<5560> \{Nagisa} 『Vâng,\ \

<5561> -kun...?』
// \{Nagisa} "Yes, \m{B}-kun...?"
// \{渚}「はい、\m{B}くん…」

<5562> Chúng tôi tách mặt ra xa để nhìn vào mắt nhau.
// Only the upper part of our bodies separate, and we look at each other.
// 上体だけを離し、見つめ合う。

<5563> Bờ môi em thật xinh xắn.
// Cute lips.
// 可愛い唇。

<5564> Nagisa hẳn cũng hiểu được tình hình. Em nhắm mắt lại... và đưa môi ra.
// Nagisa probably also noticed that. She closed her eyes... and brought her lips to me.
// 渚も、それと気づいたのだろう。目を閉じて…口を差し出してきた。

<5565> Tôi cũng đưa môi mình lại gần.
// I also did the same.
// 俺も口を寄せる。

<5566> Reng, reng, reng, reng...
// Ring, ring, ring, ring...
// プルルルルル…

<5567> Ngay trước khi môi chúng tôi chạm nhau, điện thoại reng.
// Just before we kissed, the phone rang.
// 合わさる寸前で、電話が鳴り始めた。

<5568> \{Nagisa} 『A... có điện thoại.』
// \{Nagisa} "Ah... a phone call."
// \{渚}「あ…電話です」

<5569> \{Nagisa} 『Để em nghe.』
// \{Nagisa} "I'll go and get it."
// \{渚}「ちょっと出てきます」

<5570> \{\m{B}} 『À, ờ...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<5571> Nếu cứ mặc kệ nó, họ cũng sẽ gọi lại sau thôi mà...
// If we ignore it, would another phone call come...?
// 無視しておいても、また後でかかってくるだろうに…。

<5572> Tôi miễn cưỡng thả em ra.
// I reluctantly let her go.
// 俺は渋々、渚の体を解放した。

<5573> Nagisa quỳ trước điện thoại, bắt máy.
// Nagisa knelt in front of the phone, and picked up the receiver.
// 渚は電話の前で膝をつき、受話器を取った。

<5574> \{Nagisa} 『A lô...? A, vâng, đúng rồi ạ.』
// \{Nagisa} "Hello...? Ah, yes, that's right."
// \{渚}「はい…あ、はい、そうです」

<5575> \{Nagisa} 『

<5576> -kun.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun,"
// \{渚}「\m{B}くん」

<5577> Nagisa che tay lên ống nói và nhìn tôi.
// Nagisa handed me the phone.
// 受話器を手で押さえて渚がこっちを見た。

<5578> \{Nagisa} 『Chú ấy là Kinoshita-san.』
// \{Nagisa} "It's a man by the name of Kinoshita-san."
// \{渚}「木下さん、という男性の方です」

<5579> \{\m{B}} 『Ớ? Gọi anh à?』
// \{\m{B}} "Eh? For me?"
// \{\m{B}}「え? 俺?」

<5580> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<5581> Kinoshita...\p là ai nhỉ?
// Kinoshita...\p who might he be?
// 木下…\p誰だっただろうか。

<5582> Tôi nghe máy, lòng vẫn do dự vì không biết đầu dây bên kia là ai.
// Without remembering, I took the phone.
// 思い出せないまま、受話器を受け取った。

<5583> \{\m{B}} 『Vâng, là\ \

<5584> \ đây.』
// \{\m{B}} "Yes, it's me."
// \{\m{B}}「はい、代わりました」
// Bản HD: <5583> \{\m{B}}Hello, this is 
// Bản HD: <5584> .

<5585> \{Giọng nói} 『Cháu đấy à,\ \

<5586> -kun?』
// \{Voice} "That you, \m{B}-kun?"
// \{声}『\m{B}くんかいっ?』

<5587> Một giọng già dặn. Tôi nhớ ra ngay ông ta là đồng nghiệp cũ của cha.
// An elderly voice. I immediately remembered him as a co-worker of my father's from long ago.
// 年輩の声。すぐ親父の昔の仕事仲間だと思い出す。

<5588> \{\m{B}} 『Vâng, đúng rồi.』 
// \{\m{B}} "Yes, that's right."
// \{\m{B}}「はい、そうですけど」

<5589> \{Kinoshita} 『Cha cháu... bị bắt rồi.』
// \{Kinoshita} "Your father's been... arrested."
// \{木下}『あんたの親父さん…捕まっちゃったよ』

<5590> ......Hơ?
// ...... eh?
// ……え?

<5591> \{Kinoshita} 『Ông ấy buôn bán hàng hóa nguy hiểm...』
// \{Kinoshita} "He's been doing some shady dealings..."
// \{木下}『やばいもの取引してたんだってさ…』

<5592> ...Cái gì?
// ... what?
// …なんて?

<5593> \{Kinoshita} 『

<5594> -kun, cháu có nghe không?』
// \{Kinoshita} "\m{B}-kun, are you listening?"
// \{木下}『\m{B}くん、聞こえてる?』

<5595> ...Làm gì cơ?
// ... doing what?
// …なにが?

<5596> ...Chuyện gì thế này?
// ... what's going on?
// …どうしたって?

<5597> ...Tôi chẳng hiểu gì cả.
// ... I can't understand at all.
// …何も理解できない。

<5598> ...Tại sao?
// ... why?
// …どうしてだ?

<5599> \{Kinoshita} 『

<5600> -kun, cháu nghe chú nói gì không? Cha cháu bị cảnh sát bắt rồi.』
// \{Kinoshita} "\m{B}-kun, your father's been arrested by the police. That's how it is."
// \{木下}『\m{B}くんってばっ、あんたの親父さん、警察に捕まっちまったって、そう言ってるんだよ?』

<5601> Cha tôi...
// My father's...
// 親父が…

<5602> Tại sao?
// Why?
// どうしたって?

<5603> Aa... tôi không hiểu.
// Ahh... I don't know.
// ああ…わからない。

<5604> Tôi không hiểu gì cả.
// I can't understand at all.
// 何も理解できない。

<5605> Tôi trở nên ngu ngốc thế này từ khi nào vậy chứ...?
// Since when have I become such an idiot...
// 俺はいつから、こんなに馬鹿になってしまったんだ…。

<5606> \{Kinoshita} 『Cho bác nói chuyện với cô bé lúc nãy đi.』
// \{Kinoshita} "Let me talk to the girl just now."
// \{木下}『さっきの子に代わってくれよ、話しておくから』

<5607> \{Kinoshita} 『Này, thôi nào, đưa điện thoại cho bạn gái cháu đi.』 
// \{Kinoshita} "Hey, come on, pass the phone to her."
// \{木下}『ね、ほら、彼女に代わろう』

<5608> \{Kinoshita} 『Khi cháu bình tĩnh lại, cô bé sẽ giải thích cho cháu.』
// \{Kinoshita} "When you've calmed down, she'll tell you what's happened."
// \{木下}『\m{B}くんには後で、落ち着いてから話をしてもらうように言っておくからさ』

<5609> Ống nghe tuột khỏi tay tôi, rớt xuống sàn.
// The receiver falls from my hand, down to the floor.
// 俺は、受話器から手を離す。床に落ちた。

<5610> Tôi thẫn thờ nhìn Nagisa trong lúc em luống cuống nhặt ống nghe lên.
// I stared at Nagisa, who picked it up in haste.
// それを慌てて拾い上げる渚の姿を、ぼーっと見ていた。

<5611> Vì đây là một thị trấn nhỏ, tin đồn truyền đi nhanh chóng.
// Because it was a small city, the rumor spread fast.
// 小さな町だったから、噂が回るのは早かった。

<5612> Vài ngày sau, sếp gọi tôi lại...
// A few days later, the boss called me...
// 数日後には俺は親方に呼び出され…

<5613> Ông ấy chia buồn với tôi, bảo tôi quên chuyện tiến cử làm giám sát công trình đi.
// Not meaning anything bad, but he told me to pretend that the new employment topic never happened.
// 悪いが、就職の話はなかったことにしてくれ、と言われた。

<5614> \{Sếp} 『Không ai trách cậu cả,\ \

<5615> -kun.』
// \{Boss} "No one thinks of you as being bad at all, \m{A}-kun."
// \{親方}「誰も、\m{A}くんが悪いなんて思っていないよ」

<5616> \{Sếp} 『Cậu có thể làm việc ở đây như trước kia.』
// \{Boss} "You can work here like you've always have up to now."
// \{親方}「ここでは今まで通り、働いてくれればいい」

<5617> \{Sếp} 『Mọi người hiểu cậu mà,\ \

<5618> -kun.』
// \{Boss} "Because everyone here understands you, \m{A}-kun."
// \{親方}「みんな、\m{A}くんのことはよくわかってるから」

<5619> \{Sếp} 『Chỉ là chuyện đó xảy ra không đúng lúc thôi...』
// \{Boss} "It's just that the timing's a little bad..."
// \{親方}「でも、ちょっと時期が悪かったよね…」

<5620> Aa... tôi đã cố gắng không biết mệt mỏi... để có được thành quả này.
// Ahh... I worked all this time... and had even gained something.
// ああ…ずっと頑張って…手に入れようとしていたものなのに。

<5621> Làm việc như điên với hy vọng điều lành sẽ đến...
// If I worked hard, something good up ahead would be waiting for me...
// 頑張っていれば、その先にはちゃんといいことが待ってるんだって…

<5622> Tôi đã tin như thế.
// That's what I thought.
// そう思っていたのに。

<5623> Và giờ tất cả kết thúc rồi...
// And it's been lost...
// なくしてしまった…。

<5624> Không phải lỗi tại tôi...
// Not because of me...
// 俺のせいじゃなく…

<5625> Mà vì con người đó.
// But because of that person.
// あの人のせいで。

<5626> Dẫu đã cố gắng sống mà không dây dưa gì với ông ta...
// Even though I live as if I didn't have a relationship with him...
// 俺はもう、あの人とは関係なく生きていけると思っていたのに…。

<5627> Dẫu đã tin chắc rằng mình có thể tự lực làm mọi việc...
// Even though I'll be doing everything on my own...
// 全部、自分の手でこれからはなんでもできると思っていたのに…。

<5628> Dẫu đã dốc hết sức với tâm niệm mang lại hạnh phúc cho người mình yêu...
// Even though I'll be doing everything I can to make the one I love happy...
// 愛する人も、俺の手で幸せにできると思ってたのに…。

<5629> Dẫu vậy...
// Even so...
// なのに…。

<5630> Aa... sao mọi chuyện lại thành ra thế này?
// Ah... how could something be like this?
// ああ…こんなことってない。

<5631> Tôi bị ông ta...
// Am I cursed...?
// 俺は呪われてるのか…。

<5632> ... nguyền rủa ư?
// ... by that man?
// …あの人に。

<5633> Nagisa và tôi ngồi đối diện nhau.
// Nagisa and I sat facing each other.
// 俺と渚は向かい合って座っていた。

<5634> Tôi nhớ lại ngày chúng tôi cúi đầu trước nhau, mở ra cuộc sống chung đôi của cả hai.
// The two of us bow, and I remember something from when we first started living together.
// ふたりでお辞儀しあって、同棲暮らしを始めた日のことを、俺は思い出していた。

<5635> \{\m{B}} 『Này, Nagisa...』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa..."
// \{\m{B}}「なぁ、渚…」

<5636> \{\m{B}} 『Hay chúng mình...』
// \{\m{B}} "How about we..."
// \{\m{B}}「ふたりでさ…」

<5637> \{\m{B}} 『Rời khỏi thị trấn này đi?』
// \{\m{B}} "Leave this city?"
// \{\m{B}}「この町、出ないか」

<5638> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<5639> \{Nagisa} 『Không...』
// \{Nagisa} "We can't..."
// \{渚}「ダメです…」

<5640> \{Nagisa} 『Như vậy là trốn chạy.』
// \{Nagisa} "That would be running away."
// \{渚}「それは、逃げることです」

<5641> \{Nagisa} 『Không phải hướng về phía trước...』
// \{Nagisa} "That's not facing forward..."
// \{渚}「前向きじゃないです…」

<5642> \{\m{B}} 『Anh vẫn luôn trốn chạy mà...』
// \{\m{B}} "I've always been running away..."
// \{\m{B}}「俺はずっと逃げ続けてきたんだよ…」

<5643> \{\m{B}} 『Cũng đâu có sao, đúng không...?』
// \{\m{B}} "It's fine now, right...?"
// \{\m{B}}「もういいじゃないか…」

<5644> \{\m{B}} 『Đây sẽ là lần cuối.』
// \{\m{B}} "This'll be the last time."
// \{\m{B}}「これで最後だ」

<5645> \{Nagisa} 『Không được...』
// \{Nagisa} "We can't..."
// \{渚}「ダメです…」

<5646> \{Nagisa} 『Anh không thể gục ngã vì chuyện này,\ \

<5647> -kun.』
// \{Nagisa} "You can't be crushed by this, \m{B}-kun."
// \{渚}「こんなことで、\m{B}くん、挫けちゃダメです」

<5648> \{Nagisa} 『Em muốn anh... khiến em hạnh phúc... tại chính thị trấn này.』
// \{Nagisa} "I want you to... make me happy... in this city."
// \{渚}「わたしを…幸せにしてほしいです…この町で」

<5649> \{\m{B}} 『Anh sẽ khiến em hạnh phúc.』
// \{\m{B}} "I'll make you happy."
// \{\m{B}}「幸せにする」

<5650> \{\m{B}} 『Nhưng, đâu nhất thiết phải là ngay tại thị trấn này?』
// \{\m{B}} "But, even if it weren't this city, I can still do it, right?"
// \{\m{B}}「でも、それはこの町じゃなくてもできるだろ? 違うか?」

<5651> \{\m{B}} 『Miễn hai ta luôn có nhau thì không việc gì phải sợ cả, em không nghĩ thế ư?』
// \{\m{B}} "As long as it's me, you'd say it's fine, right?"
// \{\m{B}}「俺さえいればいいって言ってくれないのか?」

<5652> \{Nagisa} 『Chuyện đó...』
// \{Nagisa} "That's..."
// \{渚}「それは…」

<5653> \{Nagisa} 『Em sẽ đi theo\ \

<5654> -kun đến bất kỳ chốn nào.』
// \{Nagisa} "if it's you, \m{B}-kun, then wherever it is, it's fine."
// \{渚}「\m{B}くんさえいれば、どんな場所にだっていきます」

<5655> \{Nagisa} 『Nhưng, anh phải rời thị trấn này với tư thế ngẩng cao đầu.』
// \{Nagisa} "But, we can't leave this city in a time when we aren't facing forward."
// \{渚}「でも、この町を出る時は前向きじゃないとダメです」

<5656> \{Nagisa} 『Bằng không... đây sẽ không còn là nơi để chúng ta trở về nữa.』
// \{Nagisa} "If we do... this will become a place that we can't come back to."
// \{渚}「でないと…ここは、帰ってくる場所じゃなくなってしまいます」

<5657> \{Nagisa} 『Đây là thị trấn nơi chúng ta sinh ra.』
// \{Nagisa} "This is the city where I was born."
// \{渚}「この町は、わたしたちが生まれた場所です」

<5658> \{Nagisa} 『Thị trấn nuôi dưỡng chúng ta lớn lên.』
// \{Nagisa} "The city I've been raised in."
// \{渚}「今日まで育ってきた町です」

<5659> \{Nagisa} 『Thị trấn của chúng ta.』
// \{Nagisa} "It's our city."
// \{渚}「わたしたちの、町なんです」

<5660> \{Nagisa} 『Em nói không sai chứ?』
// \{Nagisa} "Am I wrong?"
// \{渚}「違いますか?」

<5661> \{\m{B}} 『Chu dù nó chẳng có gì tốt đẹp cả ư?』 
// \{\m{B}} "Even if all good things go to ruin?"
// \{\m{B}}「いいことなんて、なかってもか」

<5662> \{Nagisa} 『Có thật là không có gì tốt đẹp...?』
// \{Nagisa} "All good things go to ruin...?'
// \{渚}「いいことなかったですか…」

<5663> \{Nagisa} 『Em đã nhận lại rất nhiều từ nơi này.』
// \{Nagisa} "I've gained a lot of things."
// \{渚}「わたし、たくさんありました」

<5664> \{Nagisa} 『Gặp gỡ anh chính là điều đẹp đẽ nhất, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "Meeting you was the number one thing, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くんと出会えたこと、それが一番です」

<5665> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5666> Nagisa...
// Nagisa...
// 渚…

<5667> Em thật sự ở đây vì tôi.
// You really are here for me.
// おまえは、本当に、俺のために居てくれるんだな。

<5668> Tôi ương ngạnh đến mức nào mới không chịu nghe em nói chứ...?
// I'm such a blockhead to not be listening to what you have to say...
// こんな奴の言うことが聞けない俺は、なんて分からず屋なんだろう…。

<5669> Tuy vẫn cố chấp, nước mắt bắt đầu tuôn ra khi tôi nhận thấy bộ dạng thảm hại lúc này của mình.
// Even though it occurred to me as being stubborn, my miserable tears came flowing out.
// 考えは頑ななのに、自分の情けなさに涙が出てくる。

<5670> Không phải là tôi không hiểu những gì em nói...
// Even though I knew...
// わかってるのに…。

<5671> \{Nagisa} 『

<5672> -kun... anh đau khổ lắm phải không?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun... is it painful?"
// \{渚}「\m{B}くん…辛いですか」

<5673> Tôi che mặt mình đi, còn Nagisa thì nắm tay tôi.
// As I lowered my head, Nagisa took my hand.
// 顔を伏せた俺の手を、渚が握っていた。

<5674> \{Nagisa} 『Những gì em nói... khiến anh tổn thương ư,\ \

<5675> -kun?』
// \{Nagisa} "Is what I"m saying... tormenting you, \m{B}-kun?"
// \{渚}「わたしの言ってることが…\m{B}くんを苦しめてますか」

<5676> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5677> \{Nagisa} 『Người duy nhất có thể hiểu nỗi đau của \m{B}-kun... là chính anh,\ \

<5678> -kun.』
// \{Nagisa} "The only one who can understand that torment... is you, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くんの苦しみは…\m{B}くんにしかわからないです」

<5679> \{Nagisa} 『Em chỉ có thể sát cánh bên anh.』
// \{Nagisa} "All I can do is be with you."
// \{渚}「わたしができることは、そばにいることだけです」

<5680> \{Nagisa} 『Vậy nên, xin hãy nói cho em biết.』
// \{Nagisa} "So, please tell me."
// \{渚}「ですから、教えてください」

<5681> \{Nagisa} 『Anh đau khổ lắm phải không?』
// \{Nagisa} "Is it painful?"
// \{渚}「辛いですか」

<5682> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5683> \{\m{B}} 『...Đau lắm.』
// \{\m{B}} "... it's painful."
// \{\m{B}}「…辛い」

<5684> \{Nagisa} 『Vậy à...』
// \{Nagisa} "I see..."
// \{渚}「そうですか…」

<5685> \{Nagisa} 『Thế thì... cho đến khi anh có thể lấy lại dũng khí để tiến bước...』
// \{Nagisa} "Then... one day, when we're facing forward..."
// \{渚}「じゃあ…いつかまた前向きになれる日まで…」

<5686> \{Nagisa} 『Chúng ta hãy... cùng nhau rời khỏi thị trấn này.』
// \{Nagisa} "At that time, we can leave the city."
// \{渚}「この町、離れてもいいです」

<5687> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5688> \{\m{B}} 『Ừ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<5689> Tôi tự hỏi, mình sẽ cảm thấy thế nào... nếu có một ngày đứng ở cùng vị trí với ông ta.
// One day, when I stand in the same place that person does... how would I feel?
// いつか、あの人と同じ場所に立った時…俺はどんな気持ちでいるのだろうか。

<5690> Đến lúc đó, liệu tôi có hối hận không?
// At that time, would I have nothing to regret?
// その時に、後悔することなどないのだろうか。

<5691> Nếu có... thì...
// If I did... then...
// もし、後悔なんてしたら…俺は…

<5692> Có lẽ tôi sẽ bắt đầu hối hận về cả cuộc đời từng trải của mình.
// I might begin to regret my entire life for a long time.
// ずっと、遡って、すべての生きた時間を後悔し始めるかもしれない。

<5693> Song hiện thời, tôi chỉ có thể tin vào chính mình.
// Right now, I just have to believe in myself.
// 今は、自分を信じるしかなかった。

<5694> Cho dù sau này sẽ hối hận về lựa chọn hôm nay chăng nữa...
// If I came to regret it...
// もし、後悔することになっても…

<5695> Chỉ cần có Nagisa ở bên, tôi tin rằng mình sẽ lại đứng vững.
// As long as Nagisa's with me, then I can stand back up again.
// 渚が居てくれれば、きっと立ち直れる。

<5696> Vậy nên, hãy khởi hành thôi.
// So, let's move on ahead.
// だから、行こう。

<5697> Chỉ hai chúng tôi.
// Together.
// ふたりで。

<5698> Ngay phía trước tôi... có một cô gái.
// Walking on... a girl was up ahead.
// 歩いていく先に…女の子がいた。

<5699> Cô ấy đứng đó, nhìn tôi.
// She faced me, standing there.
// こっちを向いて、立っていた。

<5700> \{Nagisa} 『Em đang chờ anh,\ \

<5701> -kun.』
// \{Nagisa} "I've been waiting, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、待ってました」

<5702> Em nói vậy với tôi.
// She so said to me.
// そう俺に話しかけてきた。

<5703> \{\m{B}} 『Em đang làm gì ở đây...?』
// \{\m{B}} "What are you doing here...?"
// \{\m{B}}「おまえ、こんなところでなにしてんだよ…」

<5704> \{Nagisa} 『Em đến để cùng anh đi gặp cha, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "I came to see your father with you, \m{B}-kun."
// \{渚}「一緒に、\m{B}くんのお父さんに会いに行きます」

<5705> Em nghe ai nói vậy...?
// Who did she hear it from...?
// 誰から聞いたんだろう…。

<5706> Sếp... hay Yoshino-san...?
// My boss... or Yoshino-san...?
// 親方か…芳野さんか…。

<5707> \{\m{B}} 『Về đi.』
// \{\m{B}} "Go back."
// \{\m{B}}「戻ってろ」

<5708> \{Nagisa} 『Tại sao? Em không thể đi cùng anh sao?』
// \{Nagisa} "Why? Can't I come with you?"
// \{渚}「どうしてですか。ついていってはダメですか」

<5709> \{\m{B}} 『Không.』
// \{\m{B}} "You can't."
// \{\m{B}}「駄目だ」

<5710> \{Nagisa} 『Xin anh hãy thuận theo sự cố chấp của em lần này. Đây là chuyện rất hệ trọng mà.』
// \{Nagisa} "Just don't be so selfish for today. This is really important."
// \{渚}「今だけはわがまま言わせてください。とても大事なことですから」

<5711> \{\m{B}} 『Với anh, chuyện này đúng là rất hệ trọng.』
// \{\m{B}} "For me, this is really important."
// \{\m{B}}「俺にとっては、大事かもしれない」

<5712> \{\m{B}} 『Nhưng nó không liên quan gì đến em cả...』
// \{\m{B}} "But this doesn't have anything to do with you, does it...?"
// \{\m{B}}「けどな、おまえには関係ないだろ…」

<5713> \{Nagisa} 『Có lẽ vậy, nhưng...』
// \{Nagisa} "That might be true but..."
// \{渚}「それはそうかもしれないですけど…」

<5714> \{Nagisa} 『Nhưng, em cũng muốn xem đây là chuyện hệ trọng với mình...』
// \{Nagisa} "But, I also want to think that it's important to me as well..."
// \{渚}「でも、わたしひとりは思っていたいです。わたしにも、大事なことだって…」

<5715> \{Nagisa} 『Cho dù \m{B}-kun thấy nó không liên quan gì đến em...』
// \{Nagisa} "Even if you think that this has nothing to do with me..."
// \{渚}「\m{B}くんが、わたしに関係ないって、そう思っても…」

<5716> \{Nagisa} 『Em tin rằng giữa em và bác ấy có một mối gắn kết, nên với em đây cũng là chuyện hệ trọng.』
// \{Nagisa} "I also want to think that this has only to do with me... and that it's very important."
// \{渚}「わたしだけは関係あって、それはとても大事なことだと…そう思いたいです」

<5717> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5718> \{\m{B}} 『... Em muốn làm gì thì làm.』
// \{\m{B}} "... do what you want."
// \{\m{B}}「…勝手にしろ」

<5719> Chúng tôi lên tàu, sang thị trấn kế bên.
// We got onto the train, and went to the neighboring town.
// ふたりで電車に揺られ、隣町までやってくる。

<5720> Tôi nghe nói cha tôi bị giam ở đây.
// I heard that my father was being detained in this city.
// 親父はこの町の拘置所にいるという話だった。

<5721> Tôi đến được nơi đó sau khi nhờ cảnh sát chỉ đường.
// I asked the police, and managed to get there.
// 警察で道を訊いて、その場所に辿り着く。

<5722> Nagisa theo sau tôi, thở dốc.
// Nagisa's breath hit me from behind.
// 背中では、渚が小さく息を切っていた。

<5723> Có lẽ do tôi sải bước quá nhanh.
// Thinking about it, it's probably because I've been moving so fast.
// よくもまぁ、俺の早足についてこれたものだ。

<5724> Không ngoái lại, tôi đi qua cửa.
// Without looking back, I passed through the gate.
// 振り返りもせず、その門をくぐった。

<5725> Cha tôi ngồi ở bên kia tấm kính... trông ông ta chẳng khác một tù nhân.
// My father faced me from behind the glass... as if he were a prisoner.
// ガラスの向こうにいる親父は…まるで囚人だった。

<5726> Ông ta mới đang là nghi can, vẫn chưa bị kết án.
// He's probably still a suspect.
// まだ被疑者でしかなかったのだろうけど。

<5727> \{Cha} 『.........』
// \{Father} "........."
// \{親父}「………」

<5728> Biểu cảm của ông ta vẫn thờ ơ như mọi khi.
// His gentle expression, as always.
// 普段通りの、穏和な表情。

<5729> Ông ta thậm chí không nhíu mày khi ngồi đối diện với tôi.
// Even when I'm there, he didn't once raise an eyebrow.
// 俺を前にしても、眉一つ動かさなかった。

<5730> Bởi thế mà tôi càng không thể bỏ qua cho ông ta.
// He didn't allow it.
// それが、許せなかった。

<5731> Tôi muốn ông ta phải hoảng loạn, cúi đầu trước mình.
// In haste, he lowered his head, begging.
// 慌てて、頭を下げてほしかった。

<5732> Tôi muốn ông ta phải cầu xin sự tha thứ...
// He wished to be forgiven.
// 許しを乞うてほしかった。

<5733> ... cho những việc mình đã gây ra...\p suốt mười năm qua.
// With an...\p apology for everything in the ten years up to now.
// これまでの…\p十年分の謝罪と共に。

<5734> \{Cha} 『.........』
// \{Father} "........."
// \{親父}「………」

<5735> Thế mà...\p ông ta chỉ im lặng.
// But...\p he remained silent.
// でも…\p黙ったままだった。

<5736> Tôi đành lên tiếng trước.
// That's why I started.
// だから、俺から口を開いた。

<5737> \{\m{B}} 『Ông...』
// \{\m{B}} "What do you..."
// \{\m{B}}「あんたは…」

<5738> \{\m{B}} 『Rốt cuộc ông muốn gì...?』
// \{\m{B}} "What do you want to do...?"
// \{\m{B}}「あんたは一体何がしたいんだよ…」

<5739> Tôi không thể kìm lại tông giọng run rẩy.
// I couldn't hold down the trembling in my voice.
// 声が震えるのを押さえられなかった。

<5740> \{\m{B}} 『Phá rối cuộc sống của người khác bộ vui lắm sao...?』
// \{\m{B}} "Do you like messing around with people's lives...?"
// \{\m{B}}「人の人生の邪魔なんてして、楽しいのかよ…」

<5741> \{\m{B}} 『Tôi không hề xem ông là cha...』
// \{\m{B}} "I don't think of you as my father at all..."
// \{\m{B}}「俺はあんたを親だなんて、思ってねぇ…」

<5742> \{\m{B}} 『Nhưng xã hội lại không nghĩ thế.』
// \{\m{B}} "But, everyone else does."
// \{\m{B}}「けどな、世の中はそう思ってくれないんだ」

<5743> \{\m{B}} 『Tôi là con ông...』
// \{\m{B}} "I'm your son..."
// \{\m{B}}「俺はあんたの息子なんだよ…」

<5744> \{\m{B}} 『Là thằng con của một tên tội phạm...』
// \{\m{B}} "The son of a damn criminal...!"
// \{\m{B}}「犯罪を犯した男の息子なんだよっ…」

<5745> \{Cha} 『.........』
// \{Father} "........."
// \{親父}「………」

<5746> \{\m{B}} 『Ông còn chẳng muốn nói chuyện sao...?』
// \{\m{B}} "You not interested in talking anymore...?"
// \{\m{B}}「もう、喋る気もないのかよ…」

<5747> \{\m{B}} 『Ông không nói nổi một lời với đứa con mà trước nay mình luôn giày vò hay sao...?』
// \{\m{B}} "You don't have any words to say to the son that you've continued to trouble...?"
// \{\m{B}}「迷惑かけ続けた息子に言う言葉もないのかよ…」

<5748> \{\m{B}} 『Thôi đi...』
// \{\m{B}} "Stop..."
// \{\m{B}}「ふ…」

<5749> \{\m{B}} 『Thôi diễn những trò khốn nạn này đi!!!』
// \{\m{B}} "Stop screwing around!!!"
// \{\m{B}}「ふざけんなよぉっ!」

<5750> \{Nagisa} 『

<5751> -kun!』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun!"
// \{渚}「\m{B}くんっ」

<5752> Một bàn tay ấm áp chạm lên lưng tôi.
// A warm hand touched me from behind.
// 温かい手が、俺の背中に触れた。

<5753> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5754> \{\m{B}} 『Đủ rồi...』
// \{\m{B}} "That's enough..."
// \{\m{B}}「もういい…」

<5755> \{\m{B}} 『Tôi không còn gì để nói nữa...』
// \{\m{B}} "I don't want to say any more..."
// \{\m{B}}「これ以上話すことなんてねぇよ…」

<5756> \{\m{B}} 『Cứ ngồi trong đây cho đến hết cái cuộc đời nhơ bẩn của ông đi!』
// \{\m{B}} "Go and waste the rest of your filthy life!"
// \{\m{B}}「そのまま一生、不自由な生活してろっ」

<5757> Tôi gằn từng tiếng một rồi quay đi.
// Spitting that out, I turned around.
// 吐き捨てて、背を向けた。

<5758> Tôi không còn biết mình đang đi đâu và đi bằng cách nào nữa.
// I can't tell where I'm walking anymore.
// もうどこをどう歩いたかもわからない。

<5759> Lửa giận bùng lên hai mắt khiến tôi không còn nhận ra phương hướng nữa.
// The anger flashed on and on in my eyes, so no scenery came through.
// 目の奥が怒りでチカチカして、どんな景色も入ってこなかった。

<5760> Khi nhận ra thì tôi đã đứng dưới một khung cảnh chói lòa.
// When I came to I was under a dazzling scenery.
// 気づいた時には、眩しい陽の下にいた。

<5761> Tay tôi run lên.
// My arms trembled.
// 腕が震えている。

<5762> Tôi dùng tay còn lại bấu chặt lấy nó, nhưng vẫn không hết run.
// They would never stop trembling now, even if I held them down.
// もう一方の手で掴んでも、震えはやまない。

<5763> \{\m{B}} 『Uuuuuaaaaaaa!!!』
// \{\m{B}} "Uuuuuaaaggghhhhh!!!
// \{\m{B}}「うああぁーーっ!」

<5764> Tôi vận hết sức bình sinh đấm vào bờ tường.
// I helplessly beat at the wall.
// 仕方なく、壁を殴りつけた。

<5765> Cơn đau nhói truyền đến từ nắm tay vừa va đụng với mặt tường lạnh cứng.
// The pain surged through the fists that were striking.
// 打ちつけられた拳から、じんじんと痛みが伝わってくる。

<5766> Cơn run rẩy dừng lại, bị thay thế bởi nỗi đau tê dại.
// The shivering ceased, instead covered up by the pain of my hands.
// 震えが収まり、代わりにひどい痛みが手を覆った。

<5767> \{Giọng nói} 『

<5768> -kun!』
// \{Voice} "\m{B}-kun!"
// \{声}「\m{B}くんっ」

<5769> Giọng nói từ xa vọng tới.
// A voice from afar.
// 遠くで声がした。

<5770> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5771> Tiếng chân chạy về phía tôi.
// The sound of running footsteps.
// 走ってくる足音。

<5772> Ai đó đột nhiên ôm chầm lấy tôi.
// She immediately embraced me.
// いきなり、抱きつかれた。

<5773> \{Nagisa} 『Anh làm gì vậy,\ \

<5774> -kun?!』
// \{Nagisa} "What are you doing, \m{B}-kun?!"
// \{渚}「なにやってるんですか、\m{B}くん」

<5775> \{Nagisa} 『Đưa tay em xem!』
// \{Nagisa} "Show me your hands!"
// \{渚}「手、見せてください」

<5776> \{Nagisa} 『... Vết thương đau quá...』
// \{Nagisa} "... this is terrible..."
// \{渚}「…ひどいです…」

<5777> \{Nagisa} 『Anh đang làm gì vậy...?!』
// \{Nagisa} "What are you doing...?!"
// \{渚}「なんてことしてるんですかっ…」

<5778> Em dùng vật gì đó để quấn lấy bàn tay bị thương của tôi.
// Something was holding onto my painful hands.
// 痛かった手が、何かに縛られる。

<5779> Nhờ thế mà cơn đau dường như dịu đi một chút.
// Even more, it had weakened the pain.
// それにより痛みが一時的に弱まってしまったようだ。

<5780> Nhưng lửa giận lại bùng lên, và cánh tay tôi run lên một lần nữa.
// When that happened, the anger rose again, and my arms began trembling.
// すると、また怒りがこみ上げてきて、腕が震え始めた。

<5781> Ý nghĩ duy nhất trong đầu tôi là phải đấm tiếp vào tường.
// I have to hit the wall again.
// また、壁に打ちつけるしかない。

<5782> Tôi rút tay mình khỏi tay em.
// I pull my arm.
// 腕を引く。

<5783> \{Nagisa} 『A...! Không được,\ \

<5784> -kun!』
// \{Nagisa} "Ah...! You can't, \m{B}-kun!"
// \{渚}「あっ…ダメです、\m{B}くんっ!」

<5785> Ngay trước khi tôi vung nắm đấm, em ôm chặt lấy người tôi.
// Just before I did, she strongly held onto me.
// 打ちつける寸前、強く体を締めつけられた。

<5786> \{\m{B}} 『Này...! Đừng có cản anh...!』
// \{\m{B}} "Hey...! Don't get in the way...!"
// \{\m{B}}「こらっ…邪魔じゃないか…」

<5787> \{Nagisa} 『Em phải cản!』
// \{Nagisa} "I will get in the way!"
// \{渚}「邪魔してるんですっ」

<5788> \{Nagisa} 『
// \{Nagisa} "You're doing something stupid, so I'm getting in the way!"
// \{渚}「馬鹿なことしようとしてる、\m{B}くんの邪魔してるんですっ」

<5789> -kun đang làm chuyện dại dột, nên em phải cản anh!』
// Bản HD: <5788> \{渚}I'm trying to get in your way because you're about to do something stupid, 
// Bản HD:<5789> -kun!

<5790> \{\m{B}} 『Không phải dại dột...! Nếu anh không làm vậy, cơn giận này sẽ không vơi đi được...!』
// \{\m{B}} "It's not stupid...! If I don't, I won't be at peace...!"
// \{\m{B}}「馬鹿じゃないっ…こうしないと収まらないんだよっ…」

<5791> \{\m{B}} 『Bỏ anh ra!』
// \{\m{B}} "Leave me!"
// \{\m{B}}「やらせろっ」

<5792> \{Nagisa} 『

<5793> -kun, anh đánh mất lý trí rồi!』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, this isn't you!"
// \{渚}「\m{B}くん、正気じゃないですっ」

<5794> \{\m{B}} 『Anh vẫn tỉnh táo! Anh rất bình tĩnh, anh biết mình phải làm gì!』
// \{\m{B}} "It is! I'm calm, so let me do it!"
// \{\m{B}}「正気だよっ、冷静だよっ、だからこうするしかないんだよっ」

<5795> \{Nagisa} 『Nhìn em này,\ \

<5796> -kun!』
// \{Nagisa} "Look at me, \m{B}-kun!"
// \{渚}「見てください、\m{B}くんっ」

<5797> Hai tay em giữ chặt hai bên má tôi.
// Both her hands grasped onto my cheeks.
// 頬を両手で掴まれた。

<5798> Em kéo mặt tôi lại sát mặt mình.
// And she pulled it ahead to her face.
// そして引き寄せられる先に、渚の顔があった。

<5799> \{Nagisa} 『Anh có nhận ra em không,\ \

<5800> -kun? Là em, Nagisa đây.』
// \{Nagisa} "Do you understand, \m{B}-kun? It's me, Nagisa."
// \{渚}「わかりますか、\m{B}くん。渚です」

<5801> \{\m{B}} 『Đã bảo anh rất tỉnh táo mà, đồ ngốc...』
// \{\m{B}} "I told you I'm calm, you idiot..."
// \{\m{B}}「正気だって、言ってるだろ、馬鹿っ…」

<5802> \{Nagisa} 『\m{B}-kun, em là bạn gái anh, Nagisa.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, I'm your girlfriend, Nagisa."
// \{渚}「\m{B}くんの彼女の渚です」

<5803> \{\m{B}} 『Anh biết...』
// \{\m{B}} "I know that...!"
// \{\m{B}}「んなこたぁ、わかってるっ…」

<5804> \{Nagisa} 『Nagisa, người luôn yêu \m{B}-kun...』
// \{Nagisa} "The Nagisa that loves you, \m{B}-kun..."
// \{渚}「\m{B}くんを大好きな渚です…」

<5805> \{\m{B}} 『Ừ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<5806> \{Nagisa} 『Và cũng là người luôn tin rằng \m{B}-kun yêu Nagisa.』
// \{Nagisa} "And I'm the Nagisa that believes you love me, \m{B}-kun."
// \{渚}「それで、\m{B}くんも大好きでいてくれてると信じてる渚です」

<5807> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5808> \{Nagisa} 『Em sai sao...?』
// \{Nagisa} "Am I wrong...?"
// \{渚}「違いましたか…」

<5809> \{Nagisa} 『Em nói sai rồi sao...?』
// \{Nagisa} "Is what I said wrong...?"
// \{渚}「わたしの言ってること、間違ってましたか…」

<5810> \{\m{B}} 『Không...』
// \{\m{B}} "No..."
// \{\m{B}}「いや…」

<5811> \{\m{B}} 『Em nói đúng...』
// \{\m{B}} "It's right..."
// \{\m{B}}「合ってる…」

<5812> \{\m{B}} 『Anh cũng... \p
// \{\m{B}} "I also... \p
// \{\m{B}}「俺も…\p

<5813> yêu em...』
// love you too..."
// 大好きだから…」

<5814> \{Nagisa} 『Vậy, xin anh hãy nương tựa vào em.』
// \{Nagisa} "Then, please take a seat."
// \{渚}「なら、すがってください」

<5815> \{Nagisa} 『Em ở đây là vì anh,\ \

<5816> -kun.』
// \{Nagisa} "I'm here for you, \m{B}-kun."
// \{渚}「わたしは\m{B}くんのために今、ここにいるんです」

<5817> \{Nagisa} 『Không phải vì ai khác.』
// \{Nagisa} "Not for anyone else."
// \{渚}「他の誰のためでもないです」

<5818> \{Nagisa} 『Chỉ vì \m{B}-kun thôi.』
// \{Nagisa} "Just for you, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くんのため、だけにです」

<5819> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5820> \{Nagisa} 『Xin anh hãy dang rộng vòng tay ra.』
// \{Nagisa} "Bring your hands around."
// \{渚}「手を回してください」

<5821> \{Nagisa} 『Và ôm em đi.』
// \{Nagisa} "And hug me."
// \{渚}「それで、抱きしめてください」

<5822> \{\m{B}} 『Ư-ừ...』
// \{\m{B}} "O-okay..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<5823> Tôi vòng tay ra sau Nagisa, và ghì chặt em lại.
// I bring my arms around. And then tighten my grip.
// 渚の背中に腕を回す。そして、それに力をこめた。

<5824> \{\m{B}} 『Nagisa...』
// \{\m{B}} "Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚…」

<5825> Tôi áp mặt mình vào vùng cổ ướt đẫm mồ hôi của Nagisa.
// I pushed my neck against Nagisa's nape, where sweat was running down.
// 汗の滲む渚の首筋に、俺は顔を押し当てた。

<5826> \{\m{B}} 『Nagisa...』
// \{\m{B}} "Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚…」

<5827> \{Nagisa} 『Vâng,\ \

<5828> -kun?』
// \{Nagisa} "Yes, \m{B}-kun?"
// \{渚}「はい、\m{B}くん」

<5829> Tôi chà xát lòng bàn tay mình lên tấm lưng em.
// They went along the palm of my hand many times.
// 手のひらで何度も背中をなぞる。

<5830> Tôi muốn cảm nhận mọi bộ phận trên cơ thể em.
// She devoted herself to strength to put myself back together.
// 合わせられる部分は、すべて合わせようと力を籠める。

<5831> Đó là cách để tôi xác minh rằng em đang ở đây.
// And doing that, strongly affirming my existence.
// そうして、その存在を強く確かめる。

<5832> Rằng người tương trợ tôi, chống đỡ tôi đang ở đây.
// That would support me, and hold me together.
// それは支えで、俺を繋ぎ止めてくれる。

<5833> Cơn thịnh nộ trong tôi hóa thành những cảm xúc trìu mến hướng về Nagisa.
// Finally, my feelings of anger became that of the gentle feelings I had towards Nagisa.
// 怒りの感情はやがて、大好きな渚を思う穏やかな気持ちに変わっていった。

<5834> \{Nagisa} 『Anh bình tĩnh chưa?』
// \{Nagisa} "Have you calmed down?"
// \{渚}「落ち着きましたか」

<5835> \{\m{B}} 『Rồi...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<5836> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5837> \{\m{B}} 『... Tay anh đau quá.』
// \{\m{B}} "... my hands hurt."
// \{\m{B}}「…手が痛い」

<5838> \{Nagisa} 『Sẽ bớt rát hơn nếu ngâm vào nước đấy.』
// \{Nagisa} "I'm sure if you step in the bath, it'll get better."
// \{渚}「お風呂に入ると浸みます、きっと」

<5839> \{\m{B}} 『Ừ... anh sẽ đi tắm.』
// \{\m{B}} "Yeah... I'll just take a shower."
// \{\m{B}}「だろうな…シャワーだけにしとくよ」

<5840> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<5841> Tôi nhìn dòng người qua lại phía sau vai Nagisa.
// I see people passing by over Nagisa's shoulder.
// 渚の肩越しに、通行人の姿が見える。

<5842> Họ đi ngang, vờ như không thấy chúng tôi ôm nhau.
// They passed by, pretending to not see us hug each other.
// 彼らは、抱き合う俺たちを見て見ぬふりして、通り過ぎていく。

<5843> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5844> \{\m{B}} 『Này, Nagisa...』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa..."
// \{\m{B}}「なぁ、渚…」

<5845> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<5846> \{\m{B}} 『Mình kết hôn đi.』
// \{\m{B}} "Let's get married."
// \{\m{B}}「結婚しよう」

<5847> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<5848> Em trả lời, không chút do dự.
// She answered, without hesitating.
// 渚は迷いもなく答えていた。

<5849> \{\m{B}} 『Em chấp nhận ư...?』
// \{\m{B}} "Is that fine...?'
// \{\m{B}}「いいのか…?」

<5850> \{Nagisa} 『Vâng, trong lòng em luôn chỉ có mỗi \m{B}-kun thôi...』
// \{Nagisa} "Yes, I've always thought of no one else other than you, \m{B}-kun..."
// \{渚}「はい、わたしも\m{B}くん以外にいないと思ってました…ずっと」

<5851> \{Nagisa} 『Vậy nên... em hạnh phúc lắm.』
// \{Nagisa} "That's why... I'm happy."
// \{渚}「だから…うれしいです」

<5852> \{\m{B}} 『...Thật không?』
// \{\m{B}} "... is that true?"
// \{\m{B}}「…本当にか?」

<5853> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<5854> \{\m{B}} 『Với một kẻ thảm hại như anh, thì có ổn không?』
// \{\m{B}} "Are you fine with a miserable man like me?"
// \{\m{B}}「俺みたいな情けない男でもいいのか」

<5855> \{Nagisa} 『Em cũng thảm hại mà.』
// \{Nagisa} "Even I'm miserable."
// \{渚}「わたしだって、情けないです」

<5856> \{Nagisa} 『Nhưng, chúng ta có thể động viên nhau tiếp tục cố gắng.』
// \{Nagisa} "But, like this, we can support each other and hang in there."
// \{渚}「でも、こうして、わたしたちはお互いを支えとしてがんばっていけます」

<5857> \{Nagisa} 『Nhờ vậy mà chúng ta mạnh mẽ hơn như bây giờ.』
// \{Nagisa} "We've become strong like that up until now."
// \{渚}「そうして、今まで強くなってきました」

<5858> \{Nagisa} 『Em tin chúng ta sẽ còn mạnh mẽ thêm nữa.』
// \{Nagisa} "That's why from now on, we'll get even stronger."
// \{渚}「だから、これからは、もっと強くなっていけると思います」

<5859> \{Nagisa} 『Miễn là chúng ta luôn có nhau.』
// \{Nagisa} "If we're together."
// \{渚}「ふたり、一緒だったらです」

<5860> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<5861> Một loại cảm giác lan tỏa khắp cơ thể tôi.
// A sensation spread throughout my entire body.
// 全身に広がっていく感覚がある。

<5862> Nó khởi nguồn từ trái tim tôi chăng?
// Was it something that was fired from my heart?
// それは心から発されたものなのだろうか。

<5863> Hay là do lời nói của Nagisa đang gột rửa tôi?
// Or is it from Nagisa's words?
// それとも渚の言葉からだろうか。

<5864> Không, cũng có thể vì chính bản thân Nagisa...
// No, from Nagisa herself...
// いや、渚自身からか…。

<5865> Tôi không quan tâm.
// I don't care.
// なんでもいい。

<5866> Chỉ biết rằng cảm giác ấy gọi là, hạnh phúc.
// I was happy.
// 幸せだった。

<5867> \{\m{B}} 『Nagisa này.』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa,"
// \{\m{B}}「なぁ、渚」

<5868> \{\m{B}} 『Luôn ở bên anh, nhé?』
// \{\m{B}} "Always be with me, okay?"
// \{\m{B}}「ずっと、そばに居てくれるか」

<5869> \{Nagisa} 『Vâng, em sẽ luôn ở bên anh.』
// \{Nagisa} "Sure, I always will be."
// \{渚}「はい、ずっとそばに居ます」

<5870> \{\m{B}} 『Dù chuyện gì xảy ra, mãi mãi ở bên anh nhé...』
// \{\m{B}} "No matter what happens and when..."
// \{\m{B}}「どんなときも、いつまでも…」

<5871> \{Nagisa} 『Vâng, dù chuyện gì xảy ra, em cũng mãi mãi ở bên anh.』
// \{Nagisa} "Sure, no matter what happens, and I'll always be with you."
// \{渚}「はい、どんなときも、いつまでも、そばに居ます」

<5872> Biết được điều đó, tôi sẽ luôn vững vàng đứng dậy dù bị quật ngã bao nhiêu lần chăng nữa.
// In that case, I feel like I can get back up anytime.
// なら、何度でも立ち上がれる気がする。

<5873> \{\m{B}} 『Cảm ơn em...』
// \{\m{B}} "Thank you..."
// \{\m{B}}「ありがとう…」

<5874> \{\m{B}} 『Anh sẽ mang hạnh phúc đến cho em, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Then, I'll make you happy, Nagisa."
// \{\m{B}}「なら、俺は渚を幸せにする」

<5875> \{Nagisa} 『Vâng, nhờ anh.』
// \{Nagisa} "Yes, please do."
// \{渚}「はい、お願いします」

<5876> Chúng tôi sẽ mãi mãi bên nhau...
// Let's live happily...
// いつまでも、ふたりで…

<5877> ... trọn đời.
// ever after.
// 生きよう。

<5878> Sáng thứ Bảy.
// Saturday morning.
// 土曜の朝。

<5879> Tôi đứng một mình trước nhà Furukawa.
// I stood in front of the Furukawa household alone.
// 俺は、ひとり古河家の前に立っていた。

<5880> Hai người đó sẽ bàng hoàng đến đâu nếu biết có một gã sắp giựt con gái khỏi tay họ?
// How much of a shock would it be to them that I would be taking their daughter?
// 自分の娘を男に取られるというのは、どれほどショックなことだろうか。

<5881> Tôi chẳng thể hiểu được.
// Even I don't know too well.
// 俺にはよくわからない。

<5882> Nhưng giả dụ, nếu giờ đây ai đó cướp Nagisa khỏi tôi, hẳn tôi sẽ rơi xuống hố sâu tuyệt vọng.
// But for example, if right now, someone else stole Nagisa away from me, I would probably fall into the depths of despair.
// けど、例えば、今、別の誰かが渚を奪っていくというなら、俺は失意の底に叩き落とされるだろう。

<5883> Hành động của tôi cũng sẽ đẩy họ vào tình cảnh như thế...
// And if the pain that her parents would feel resembled that...
// それと似た苦しみをあのふたりが味わうというのであれば…

<5884> Không, dù là vậy, tôi cần Nagisa.
// No, even so, I want Nagisa.
// いや、それでも俺は渚が欲しい。

<5885> Điều duy nhất tôi có thể vỗ ngực nói về bản thân, đó là không ai trên thế gian này cần Nagisa hơn tôi.
// The one most important thing in the world I can be proud about is that I needed Nagisa.
// ただひとつ自負できるのは、世界で一番、俺が渚を必要としているということだ。

<5886> Và tôi tin Nagisa cũng nghĩ vậy.
// And that I also believe Nagisa thinks that way.
// そして、渚もそう思ってくれてると信じている。

<5887> Dù là ai muốn cản đường tôi cũng chỉ vô ích thôi.
// That's why if anyone got in the way, it'd be utter nonsense.
// だから、誰が邪魔しようとも、無意味なんだと思う。

<5888> Tôi sẽ đối mặt với họ như một người đàn ông thực thụ.
// I'll move on ahead like a man.
// ここからは男らしくいこう。

<5889> Tôi bước tới.
// I step forward.
// 俺は足を踏み出した。

<5890> \{Sanae} 『Mời vào.』
// \{Sanae} "Welcome!"
// \{早苗}「いらっしゃいませ」

<5891> Sanae-san đang trông tiệm.
// Sanae-san was tending to the store.
// 店番は、早苗さんだった。

<5892> \{Sanae} 『Ối chà,\ \

<5893> -san.』
// \{Sanae} "Oh my, \m{B}-san!"
// \{早苗}「あら、\m{B}さん」

<5894> \{\m{B}} 『Chào cô.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「ちっす」

<5895> \{Sanae} 『Sớm quá nhỉ?』
// \{Sanae} "It's early, isn't it?"
// \{早苗}「早かったですね」

<5896> \{\m{B}} 『Vâng... cháu rời nhà cùng lúc với Nagisa.』
// \{\m{B}} "Yes... Nagisa also came as well."
// \{\m{B}}「ええ…渚と一緒に家を出ましたから」

<5897> Tôi đã gọi báo trước với họ rằng tôi sẽ sang đây vì có chuyện muốn thưa.
// I called them in advance to let them know I had something to discuss.
// 俺は事前に、話があるので伺いますと連絡を入れておいた。

<5898> \{\m{B}} 『Bố già đâu?』
// \{\m{B}} "Where's Pops?"
// \{\m{B}}「オッサンは?」

<5899> \{Sanae} 『Cô vừa lơi mắt là chú ấy lại chạy đi đâu đó chơi mất rồi.』
// \{Sanae} "Seems he took off to have some fun when I wasn't looking."
// \{早苗}「目を離した隙に、どこかに遊びに行ってしまいました」

<5900> \{Sanae} 『Xin lỗi cháu nhé.』
// \{Sanae} "Sorry about that."
// \{早苗}「ごめんなさいね」

<5901> \{\m{B}} 『Không sao ạ...』
// \{\m{B}} "It's okay..."
// \{\m{B}}「いえ…」

<5902> \{Sanae} 『Là chuyện quan trọng, phải không?』
// \{Sanae} "It's something important, right?"
// \{早苗}「大事な話があるんでしょう?」

<5903> \{\m{B}} 『Cô biết à?』
// \{\m{B}} "You can tell?"
// \{\m{B}}「わかりますか」

<5904> \{Sanae} 『Ừ. Giọng cháu trong điện thoại rất căng thẳng.』
// \{Sanae} "Yes. When you called over the phone, your voice was very tense."
// \{早苗}「はい。電話口で話してる時から、声がすごく緊張してましたよ」

<5905> Đúng là Sanae-san. Có khi cô ấy đã đoán luôn được tôi định nói gì rồi.
// That's Sanae-san for you. She's probably figured what it is.
// 早苗さんのことだ。内容の見当もついているのだろう。

<5906> \{Sanae} 『Cô rất tiếc về chuyện cha cháu...』
// \{Sanae} "Sorry to hear about your father..."
// \{早苗}「お父さんの件は…大変でしたね」

<5907> \{\m{B}} 『Cảm ơn cô... không sao đâu. Cũng chẳng có gì phải lo.』
// \{\m{B}} "Thanks... I'm fine. It's nothing, really."
// \{\m{B}}「いえ…俺は大丈夫っす。なんてことないですよ」

<5908> \{\m{B}} 『Chỉ là, cháu không biết Nagisa...』
// \{\m{B}} "Just that, I guess Nagisa..."
// \{\m{B}}「ただ、やっぱり渚が…」

<5909> \{\m{B}} 『... ở cùng một người như cháu thì sẽ thế nào...?』
// \{\m{B}} "really is okay with someone like me..."
// \{\m{B}}「こんな俺でもいいのかって…」

<5910> \{Sanae} 『Không ai để tâm đến chuyện đó cả. Cả Nagisa, cả cô và Akio-san đều không.』
// \{Sanae} "No one cares about that. Not Nagisa, not Akio-san, and not me, either."
// \{早苗}「そんなことは誰も気にしません。渚もわたしも秋生さんも」

<5911> \{\m{B}} 『Nhưng xã hội này thì có.』
// \{\m{B}} "But the rest of the world cares."
// \{\m{B}}「でも世間が気にするんです」

<5912> \{\m{B}} 『Bằng chứng là... cháu để vuột mất cơ hội việc làm rồi.』
// \{\m{B}} "Actually, the truth is... I lost my chance for a new position."
// \{\m{B}}「現に俺は、それで就職口を失っちまいました」

<5913> \{Sanae} 『Tiếc thật đấy...』
// \{Sanae} "That's regrettable..."
// \{早苗}「それは…残念なことでした」

<5914> \{Sanae} 『Nhưng, cháu vẫn còn nhiều lựa chọn khác mà.』
// \{Sanae} "But, there must be a lot of other ways."
// \{早苗}「でも、方法はたくさんあるはずです」

<5915> \{Sanae} 『Đâu phải chỉ có một con đường để đi.』
// \{Sanae} "There isn't just one road, after all."
// \{早苗}「道は一本ではないですから」

<5916> \{Sanae} 『Cô tin con bé... sẽ luôn đồng hành bên \m{B}-san, dù cháu chọn đi lối nào chăng nữa.』
// \{Sanae} "No matter what path you take... if it's her, she'll go with you wherever you go, \m{B}-san."
// \{早苗}「あの子だって…どんな道でも、\m{B}さんと一緒に歩んでくれるはずです」

<5917> \{Sanae} 『Con bé sẽ cùng cháu đi đến bất cứ đâu.』
// \{Sanae} "No matter where."
// \{早苗}「どこまでも」

<5918> \{Sanae} 『Phải không nào?』
// \{Sanae} "Isn't that right?"
// \{早苗}「そうですよね?」

<5919> Sanae-san thật sự nhìn thấu tôi.
// She really did see through me.
// やっぱり見透かされていたのだ。

<5920> Tôi đúng là không thể bì kịp cô ấy.
// I really am no match for her.
// 本当に、この人には頭が上がらない。

<5921> \{\m{B}} 『Vâng. Nagisa cũng nói vậy.』
// \{\m{B}} "Yes. That's what she's said."
// \{\m{B}}「ええ。そう言ってくれてます」

<5922> \{Sanae} 『Đó là cảm xúc chân thành của con bé. Hãy tin vào nó nhé.』
// \{Sanae} "That must be her true feelings. Please believe in that."
// \{早苗}「それは間違いなく本心です。信じてあげてください」

<5923> \{\m{B}} 『Vâng, cảm ơn cô.』
// \{\m{B}} "Okay, thanks a lot."
// \{\m{B}}「はい、ありがとうございます」

<5924> \{Akio} 『Khỉ gió... lũ quỷ nhỏ...』
// \{Akio} "Damn those kids..."
// \{秋生}「くそ…あのガキども…」

<5925> Bố già xuất hiện, vác gậy bóng chày trên vai.
// Pops appeared, holding a bat over his shoulder.
// バットを肩に抱えて、オッサンが現れた。

<5926> \{\m{B}} 『Chào.』
// \{\m{B}} "Yo."
// \{\m{B}}「ちっす」

<5927> \{Akio} 『Gì, là chú mày à? Tới đây làm gì?』
// \{Akio} "What, it's you? Why are you here?"
// \{秋生}「なんだ、てめぇ。どうして居るんだ」

<5928> \{\m{B}} 『Tôi đã gọi cho ông bảo hôm nay tôi tới rồi mà?』
// \{\m{B}} "I gave you a call that I'd be coming today, didn't I?"
// \{\m{B}}「ちゃんと電話しただろ、今日は顔を出すって」

<5929> \{Akio} 『Làm như ta thèm nhớ mấy chuyện nhãi nhép đó ấy!』
// \{Akio} "Like I remember small stuff like that!"
// \{秋生}「んな細かいこと、いちいち覚えてられるかよっ」

<5930> Ông ta vẫn ăn nói thô lỗ như mọi khi.
// He has a rough way of speaking as always.
// 相変わらず乱暴な口振りだった。

<5931> \{Akio} 『Vậy, có chuyện gì? Tới mua bánh mì à?』
// \{Akio} "So, what is it? You came to buy bread?"
// \{秋生}「で、なんだ。パンでも買いにきたのか」

<5932> \{Akio} 『Xin lỗi vì làm chú mày thất vọng, nhưng làm bạn trai con gái ta không đồng nghĩa sẽ được giảm giá đâu.』
// \{Akio} "Sorry to break it to ya, but just because you're my girl's boyfriend, you ain't getting any discount."
// \{秋生}「悪ぃがいくら娘の彼氏だからって、割安にはしねぇぜ」

<5933> \{Akio} 『Trái lại, ta sẽ tính giá gấp đôi!』
// \{Akio} "You'll be paying double!"
// \{秋生}「あえて、倍額だっ!」

<5934> \{\m{B}} 『Bán giá niêm yết đi!』
// \{\m{B}} "Sell at the normal price!"
// \{\m{B}}「定価で売れよっ!」

<5935> \{Akio} 『Thằng khỉ, mi nghĩ mình là ai chứ?』
// \{Akio} "And what do \byou\u think you plan on doing?"
// \{秋生}「てめぇ、何様のつもりだよ」

<5936> \{\m{B}} 『Một khách hàng, ít nhất là khi tôi mua bánh mì.』
// \{\m{B}} "At least I came as a customer to buy bread!"
// \{\m{B}}「少なくともパンを買うときは客だろっ」

<5937> \{Akio} 『Chậc... vậy mua bánh mì Sanae làm đi. Thứ đó thì ta sẽ tính giá niêm yết thôi.』
// \{Akio} "Tch... then buy Sanae's bread. If its hers, you can buy at normal price."
// \{秋生}「ちっ…なら、早苗のパンを買え。あれなら定価で売ってやる」

<5938> \{\m{B}} 『Sanae-san đứng ngay sau ông đấy.』
\{\m{B}} "Sanae-san's behind you, though."
// \{\m{B}}「後ろに早苗さん、居るんだけど」

<5939> \{Akio} 『Ớ?』
// \{Akio} "Eh?"
// \{秋生}「え?」

<5940> \{Sanae} 『Bánh em làm...』
// \{Sanae} "My bread is..."
// \{早苗}「わたしのパンは…」

<5941> \{Sanae} 『...chỉ đáng giá niêm yết thôi sao—————?!』
// \{Sanae} "regular price, isn't it-------?!"
// \{早苗}「定価だったんですねーーーーーーっ!!」

<5942> Cô ấy òa khóc nức nở, chạy đi.
// Crying, she ran off.
// 泣きながら、走り去っていった。

<5943> \{Akio} 『Khoan, bán giá niêm yết thì sai ở đâu chứ?!』
// \{Akio} "Wait, hers isn't supposed to be normal price?!"
// \{秋生}「待てっ、定価で合ってんじゃねぇのかっ!?」

<5944> \{Akio} 『Chậc... cô ấy rối trí rồi... thôi kệ!』
// \{Akio} "Tch... she's in complete confusion... oh whatever!"
// \{秋生}「ちっ…あいつ混乱してやがる…仕方がねぇっ」

<5945> Bố già tọng đầy một họng bánh mì Sanae-san làm. Và rồi...
// Pops stuffed himself with Sanae-san's bread. Then...
// オッサンが早苗さんのパンを頬張る。そして…

<5946> \{Akio} 『Từ ngày mai, bánh em làm sẽ có giá mười ngàn yên————!』
// \{Akio} "From tomorrow onward, your bread'll be ten thousand yen-----!"
// \{秋生}「明日からはおまえのパンはひとつ一万円だぁぁーーーーーーっ!」

<5947> Bố già chạy đuổi theo sau.
// He ran off in the same manner.
// 同じように走っていった。

<5948> \{\m{B}} (Cửa tiệm này chỉ sợ chẳng trụ được lâu...)
// \{\m{B}} (This store won't last long...)
// \{\m{B}}(この店、先長くないなぁ…)

<5949> Tôi nghệt mặt ra nhìn cảnh tượng trước mắt.
// And I stood there dumbfounded, assuring myself of that.
// それをアホのようにぽかんと見届ける俺。

<5950> Gượm đã, tôi đến đây vì muốn bàn chuyện quan trọng cơ mà?
// Actually, I came here to talk about something important, didn't I?
// つーか、俺は大事な話をしにきたんじゃなかったのか。

<5951> Tôi bèn chạy theo họ.
// I go after them.
// 後を追う。

<5952> \{Akio} 『Chậc... đuổi không kịp...』
// \{Akio} "Tch... I didn't catch up..."
// \{秋生}「ちっ…追いつけなかったぜ…」

<5953> Bố già đứng ngây ra đó.
// Pops stood still.
// オッサンが立ち尽くしていた。

<5954> \{\m{B}} 『Này, bố già.』
// \{\m{B}} "Hey, Pops."
// \{\m{B}}「なぁ、オッサン」

<5955> \{\m{B}} 『Tôi có chuyện quan trọng muốn bàn. Giờ ông bình tĩnh rồi nghe tôi nói nhé?』
// \{\m{B}} "I've got something important to talk about. When you've calmed down, you wanna listen?"
// \{\m{B}}「俺、大事な話があるんだよ。落ち着いて聞いてくれないか」

<5956> \{Akio} 『Ồ, có chuyện muốn nói với ta? Muốn ta nghe sao?』
// \{Akio} "Oh, something to tell me? You want me to listen?"
// \{秋生}「ほぅ、俺に話か。聞いてほしいか」

<5957> \{\m{B}} 『Phải, đúng vậy.』
// \{\m{B}} "Yes, I do."
// \{\m{B}}「ああ、聞いてほしい」

<5958> Tôi dốc hết tâm can nhìn bố già một cách nghiêm túc.
// With all my might, I gave Pops a serious look.
// 俺は精一杯の真剣さで、オッサンの目を見た。

<5959> Mắt tôi ánh lên quyết tâm hơn bao giờ hết.
// Even up to now, it was like that.
// 今まででもそうだった。

<5960> Thường thì ông ta sẽ tìm cách lảng tránh, nhưng nếu ý thức được việc này quan trọng với tôi thế nào, có lẽ ông ta sẽ chú tâm lắng nghe.
// He's a slippery guy but, if I give him a serious look, he'll listen carefully.
// 普段はのらりくらりとしていても、こちらの真剣さが伝われば、この人はちゃんと話を聞いてくれる。

<5961> \{Akio} 『Ra vậy. Ánh mắt khá lắm.』
// \{Akio} "I see. Good eyes, there."
// \{秋生}「なるほど、いい目だ」

<5962> \{\m{B}} 『Phải, lần này tôi rất nghiêm túc.』
// \{\m{B}} "Yeah, this time I'm serious."
// \{\m{B}}「ああ、今回はマジなんだ」

<5963> \{Akio} 『Tốt, vậy thì...』
// \{Akio} "Okay, in that case..."
// \{秋生}「よし、だったら…」

<5964> \{\m{B}} 『Thì sao?』
// \{\m{B}} "What?"
// \{\m{B}}「なんだ」

<5965> \{Akio} 『Chơi bóng chày đi.』
// \{Akio} "Hardball."
// \{秋生}「真剣勝負だ」

<5966> Tôi đúng là đồ ngốc...
// I was an idiot...
// 俺が馬鹿だった…。

<5967> Con người này không có đến một giây nghiêm túc. Tôi vốn biết quá rõ mà.
// This person doesn't have a serious moment. I knew that all too well.
// この人に真剣な時などない。それがよくわかった。

<5968> \{Akio} 『Hê... lâu lắm rồi ta mới được trổ tài...』
// \{Akio} "Heh... it's been a while since I've used skill..."
// \{秋生}「へっ…久々に腕が鳴るぜ…」

<5969> Bố già và tôi đối mặt nhau ở một khoảng cách khá xa trong công viên.
// Pops and I faced each other from a distance in the park.
// 公園で、俺とオッサンは距離を置いて向かい合っていた。

<5970> Ông ta cầm một quả bóng trong tay. Còn tôi cầm gậy kim loại.
// Pops had a softball in his hand. I had a metal bat in mine.
// オッサンの手には軟球。そして俺の手には金属バット。

<5971> Lần cuối đấu với nhau, chúng tôi ở vị trí ngược lại.
// The last time we did this, the positions were reversed.
// 以前に対戦したときとは逆だ。

<5972> \{Akio} 『Hừm, ở khu này, ta được ca tụng là Thợ làm bánh mì \g{Nomo}={Ngụ ý Nomo Hideo, một vận động viên bóng chày nhà nghề người Nhật Bản, nổi tiếng với những pha ném bóng và giao bóng 「lốc xoáy」 sở trường của mình.} đấy.』
// \{Akio} "Hmph, in this neighborhood, I'm the man who bakes bread here, called Nomo!"
// \{秋生}「ふん、この界隈じゃ、パンを焼く野茂と呼ばれた男だぜ」

<5973> \{Akio} 『Đỡ cú ném thẳng 160 km/h của ta nè!』
// \{Akio} "Taste my 160 km/h straight!"
// \{秋生}「時速160キロのストレートを受けてみよっ!」

<5974> Đi mà chơi trong giải chuyên nghiệp luôn cho rồi.
// Go be a pro.
// プロに行け。

<5975> \{Akio} 『Ta cũng không yêu cầu mi phải đánh một cú home run.』
// \{Akio} "Well, I won't demand you make a home run."
// \{秋生}「まぁ、ホームランまでは要求しねぇ」

<5976> \{Akio} 『Xoay xở sao cho đánh trúng thôi cũng được. Chỉ cần không phải một cú bóng đập đất hay bay thẳng lên trời thì mi thắng.』
// \{Akio} "If you manage to get a hit in, that's fine. As long as it's not a tumbling grounder or a topfly, it's your win."
// \{秋生}「ヒット性の当たりだったらいい。ボテボテのゴロやトップフライでなければ、てめぇの勝ちにしてやるよ」

<5977> Bố già đánh giá thấp tôi quá.
// That's an easy thing.
// なめられたものだった。

<5978> Dù ông ta có thần kinh vận động phi thường đến đâu, ít ra tôi cũng phải đỡ được một quả chứ.
// No matter how much better co-ordination Pops had compared to the average Joe, I could at least make it fly forward.
// いくらオッサンが並はずれた運動神経を持っているとしても、前に飛ばすぐらいはできるだろう。

<5979> Tóm lại, tôi chỉ cần đập trúng thôi mà.
// In short, all I have to do is hit.
// 要は、当たりさえすればいいのだ。

<5980> \{Akio} 『Nếu đập trúng, ta sẽ nghe chú mày nói.』
//  \{Akio} "If you do that, I'll listen."
// \{秋生}「そうしたら、話を聞いてやるよ」

<5981> \{\m{B}} 『Không chỉ nghe thôi, ông còn phải chấp thuận vô điều kiện!』
// \{\m{B}} "I don't just want you to listen. I want unconditional acceptance!"
// \{\m{B}}「聞くだけじゃねぇ、無条件で了承しろっ」

<5982> \{Akio} 『Hửm?』
// \{Akio} "Hmm?"
// \{秋生}「あん?」

<5983> \{\m{B}} 『Nghe thôi thì nói làm gì, còn đâu động lực để tôi chiến thắng ông nữa?』
// \{\m{B}} "Anyone can just listen. I'm not interested in winning just for that."
// \{\m{B}}「話を聞くだけなんて、誰にでもできるだろ。そんなの勝つ気も起こらねぇ」

<5984> \{\m{B}} 『Ông chỉ cần im lặng, gật đầu trước những gì tôi nói thôi, được chứ?!』
// \{\m{B}} "You'll listen to what I say and nod, got it?"
// \{\m{B}}「俺の言うことに黙って頷け、いいなっ!」

<5985> \{Akio} 『Hừm, vậy nếu ta thắng, thì không có thưa thốt gì hết.』
// \{Akio} "Hmph, then if I win, then I won't give a crap about what you have to say."
// \{秋生}「はんっ、なら、俺が勝ったら、おまえの言うことには聞く耳持たねぇからな」

<5986> \{\m{B}} 『Ờ, chịu luôn.』
// \{\m{B}} "Sure, that's fine."
// \{\m{B}}「ああ、いいぜ」

<5987> \{Akio} 『Thú vị đấy...』
// \{Akio} "Interesting..."
// \{秋生}「おもしれぇ…」

<5988> \{Akio} 『Bắt đầu đi, nhóc con!』
// \{Akio} "Let's go, brat!"
// \{秋生}「勝負だ、小僧!」

<5989> Bố già vung tay cầm bóng...
// Pops whips the ball...
// オッサンが振りかぶり…

<5990> Giao bóng.
// The pitch.
// 投球。

<5991> Đánh!
// Thud!
// すぱーんっ!

<5992> Hụt.
// Strike.
// 空振り。

<5993> Đánh!
// Thud!
// すぱーんっ!

<5994> Hụt.
// Strike.
// 空振り。

<5995> Đánh!
// Thud!
// すぱーんっ!

<5996> Hụt.
// Strike.
// 空振り。

<5997> \{\m{B}} 『Guaa...』
// \{\m{B}} "Kuahh..."
// \{\m{B}}「くあ…」

<5998> ...Thất bại toàn tập.
// ... complete defeat.
// …完敗だった。

<5999> \{\m{B}} (Còn không sượt qua nổi nữa...) 
// \{\m{B}} (I seriously can't scratch him...)
// \{\m{B}}(マジ、かすりもしねぇ…)

<6000> \{Akio} 『Này, vai chú mày bị thương hay sao à?』
// \{Akio} "Hey, your shoulder in pain or something?"
// \{秋生}「てめぇ、肩でも痛めてるのか」

<6001> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「あん?」

<6002> \{Akio} 『Nếu mi vung chày mà cứ cố che lấy vai phải, thì chẳng đập trúng được đâu, thằng ngốc.』
// \{Akio} "If you swing trying to cover up for your right shoulder, you won't hit, idiot."
// \{秋生}「そんな右肩を庇うようなスイングじゃ、当たるわけねぇだろ、馬鹿」

<6003> \{\m{B}} 『Tôi không bị thương gì cả.』
// \{\m{B}} "It's not injured or anything."
// \{\m{B}}「怪我なんかしてねぇよ」

<6004> \{Akio} 『Nên vậy. Ta không muốn mi dùng nó làm lý do đâu.』
// \{Akio} "I suppose. I'd be worried if you put that up as an excuse."
// \{秋生}「そうだな。そんなものを言い訳にされても困るからな」

<6005> \{Akio} 『Mà thôi, nếu muốn tái đấu thì cứ đến tìm gặp ta.』
// \{Akio} "Well, if you're up for it again, you can tell me at any time."
// \{秋生}「まぁ、またやりたくなったら、いつでも言ってこい」

<6006> \{Akio} 『Uoahahaha!』
// \{Akio} "Uwahahahaha!"
// \{秋生}「うわーはっはっはっは!」

<6007> Ông ta bỏ đi với một tràng cười ngạo nghễ.
// With a lively smile, he ran off.
// 豪快に笑いながら、去っていった。

<6008> \{\m{B}} (Ra vậy...)
// \{\m{B}} (I see...)
// \{\m{B}}(なるほどな…)

<6009> \{\m{B}} (Mình còn không thể vung chày đúng cách nữa là...)
// \{\m{B}} (If I'm swinging the bat, I won't get what I want, will I...?)
// \{\m{B}}(バットを振ることすら、ままならないのか、俺は…)

<6010> \{\m{B}} (Hơn thế nữa...)
// \{\m{B}} (In other words...)
// \{\m{B}}(つーか…)

<6011> \{\m{B}} 『Mình là đồ ngốc...』
// \{\m{B}} "I'm an idiot..."
// \{\m{B}}「アホか、俺は…」

<6012> Làm sao tôi có thể để vụt mất cơ hội ngàn vàng này chứ...?
// To miss such an important chance...
// こんなことで、大事な機会を逸するなんて。

<6013> Tôi hộc tốc chạy theo bố già.
// I hurried after Pops.
// 急いで、オッサンの後を追う。

<6014> \{\m{B}} 『Bố già, nãy giờ chỉ đùa thôi.』
// \{\m{B}} "Hey Pops, that was a joke."
// \{\m{B}}「おい、オッサン、あれは冗談だ」

<6015> \{\m{B}} 『Nghe tôi nói nè.』
// \{\m{B}} "Just listen."
// \{\m{B}}「話を聞いてくれよ」

<6016> \{Akio} 『Hửm?』
// \{Akio} "Hmm?"
// \{秋生}「あん?」

<6017> \{Akio} 『Đàn ông không nói hai lời. Ta không nhớ đã nuôi dạy chú mày thành loại người đó.』
// \{Akio} "Men don't go back on their words. I don't recall you being like that."
// \{秋生}「男に二言はねぇはずだろ。俺はおまえをそんな風に育てた覚えはないぞ」

<6018> \{\m{B}} 『Tôi cũng không nhớ là ông nuôi dạy tôi bao giờ, nhưng thật nực cười khi định đoạt chuyện nghe hay không nghe vào màn tỉ thí ngớ ngẩn đó.』
// \{\m{B}} "Certainly you don't recall it like that, but it's foolish to be putting a topic into that kind of match."
// \{\m{B}}「確かに育てられた覚えはないが、あんな勝負で話を聞いてもらえないなんて馬鹿げてる」

<6019> \{Akio} 『「Màn tỉ thí ngớ ngẩn」?』
// \{Akio} "'That kind of match'?"
// \{秋生}「あんな勝負だとぉ?」

<6020> \{Akio} 『Nghe đây, tỉ thí là cuộc so tài giữa hai người đàn ông với nhau, bất kể nội dung là gì.』
// \{Akio} "You know, a match is a battle and nothing more. Doesn't matter what's involved."
// \{秋生}「おまえな、勝負という名目で戦った以上、内容なんて関係ねぇ」

<6021> \{Akio} 『Dù mi có chơi bắn súng nước đi nữa, đó vẫn là một cuộc sống mái. Một trận đấu chứng tỏ bản lĩnh nam nhi. Lại bảo không phải đi!』 
// \{Akio} "You fight in a Water Works game? That's hardball. A \bman's\u battle. Am I wrong?"
// \{秋生}「水道管ゲームで戦おうが、それは真剣勝負。男の勝負だ。違うか」

<6022> Bỏ đi... không thể thuyết phục được con người này.
// Forget it... it's impossible to convince this person.
// 無理だ…。この人を説得なんてできるはずがない。

<6023> Tôi đúng là quá hồ đồ mới đi giao kèo với ông ta...
// I was an idiot to promise such a thing...
// あんな約束をした俺が馬鹿だったのだ…。

<6024> \{Akio} 『Thôi, lo về nhà tu luyện, chừng nào sượt qua được bóng thì quay lại đây.』
// \{Akio} "Well, when you've practiced enough to take a shot, come."
// \{秋生}「まぁ、かするぐらいには練習してから、来い」

<6025> \{Akio} 『Hãy chứng tỏ năng lực của mi không ngang tầm đám nhóc tiểu học nhé.』 
// \{Akio} "Be sure to bring something more enjoyable than the grade kids."
// \{秋生}「小学生よりは楽しませてくれよな」

<6026> \{Sanae} 『Cháu về à?』
// \{Sanae} "You're going home today?"
// \{早苗}「今日は帰りますか」

<6027> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」

<6028> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<6029> \{\m{B}} 『Cháu thật ngốc.』
// \{\m{B}} "I'm an idiot."
// \{\m{B}}「俺、アホっす」

<6030> \{Sanae} 『Sao?』
// \{Sanae} "What?"
// \{早苗}「はい?」

<6031> \{\m{B}} 『Ông ta chỉ đang đùa giỡn thôi.』
// \{\m{B}} "Hes' just having fun."
// \{\m{B}}「あの人、遊んでるだけなんですよ」

<6032> \{\m{B}} 『Cứ như ông ta tìm cháu để thay thế cho đám nhóc tiểu học đã chơi đùa đến phát chán rồi vậy.』
// \{\m{B}} "Is he getting tired of the grade kids now? It's like I've replaced them, and he's just playing."
// \{\m{B}}「小学生相手によほど飽きていたのか、俺を代わりにして遊んでるだけなんです」

<6033> \{\m{B}} 『Nhận lời chơi bóng chày với ông ta nên lỡ mất cơ hội thưa chuyện quan trọng, cháu biết phải giải thích với Nagisa thế nào đây...?』
// \{\m{B}} "To hang out with him for that, and not be able to discuss an important thing... how am I going to tell Nagisa about this?"
// \{\m{B}}「そんなことに付き合っちまって、大事な話できなくなったなんて、どう渚に言えばいいんですか…」

<6034> \{Sanae} 『Cháu chỉ cần đập trúng bóng thôi mà.』
// \{Sanae} "You can just leave it be."
// \{早苗}「打っちゃえばいいんですよ」

<6035> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<6036> \{\m{B}} 『Cháu chỉ mới nói cho Nagisa nghe chuyện này thôi, nhưng... vai cháu bị tật.』
// \{\m{B}} "I've only told Nagisa but... my shoulder's bad."
// \{\m{B}}「俺、渚にしか言ってなかったですけど…肩が不自由なんです」

<6037> \{\m{B}} 『Nên không dễ gì mà đỡ được bóng.』
// \{\m{B}} "So it isn't something so simple."
// \{\m{B}}「だから、簡単なことじゃないんす」

<6038> \{Sanae} 『Cháu không vung chày được à?』
// \{Sanae} "You can't swing the bat?"
// \{早苗}「バットが振れないですか」

<6039> \{\m{B}} 『Không, vẫn được. Cháu không vô dụng đến mức ấy.』
// \{\m{B}} "No, I can. It's not that bad that I can't swing."
// \{\m{B}}「いえ、振れます。そこまでは不自由ではないです」

<6040> \{Sanae} 『Vậy, nếu cố gắng hết sức, nhất định cháu sẽ làm được.』
// \{Sanae} "Then if you work hard, you'll probably make it."
// \{早苗}「なら、努力をすれば届くかもしれませんよ」

<6041> \{Sanae} 『Cháu hãy xem như mình đang phấn đấu vì Nagisa đi.』
// \{Sanae} "How about trying for Nagisa's sake?"
// \{早苗}「渚のためを思って、頑張ってみてはどうでしょうか」

<6042> \{Sanae} 『Còn nếu đã làm hết cách mà vẫn không được, thì cứ nói lại với cô.』
// \{Sanae} "Even so, when you can't make it, please consult me."
// \{早苗}「それでもダメな時は、わたしに相談してください」

<6043> Cô ấy cười với tôi.
// Saying that, she gave a smile.
// 言って、にっこりと笑う。

<6044> Sanae-san nói đúng.
// Sanae-san's right.
// 早苗さんの言うとおりだった。

<6045> Nếu cố gắng, một ngày nào đó tôi sẽ làm được.
// If I try hard, I'll reach it someday.
// 努力すれば、いつかは届く。

<6046> Dù có phải chật vật thế nào chăng nữa.
// No matter how unsightly.
// どんな不格好でも。

<6047> Tôi lẽ ra phải hiểu được đạo lý đó sau tất cả những chuyện đã qua.
// I should have known that from experience.
// 俺はそれを身をもって知ってきたはずだ。

<6048> Tôi nhất định sẽ làm được.
// No matter what happens.
// それが、どんなことであっても。

<6049> \{\m{B}} 『Sanae-san.』
// \{\m{B}} "Sanae-san,"
// \{\m{B}}「早苗さん」

<6050> \{Sanae} 『Vâng?』
// \{Sanae} "Yes?"
// \{早苗}「はい」

<6051> \{\m{B}} 『Cháu đúng là không thể nào so bì với cô, Sanae-san.』
// \{\m{B}} "I really am no match for you, Sanae-san."
// \{\m{B}}「俺は本当に、早苗さんには頭が上がらないっすよ」

<6052> \{Sanae} 『Hả? Cô chỉ nói ra suy nghĩ của mình thôi mà.』
// \{Sanae} "Huh? All I'm saying is what I think."
// \{早苗}「はい? わたしは思ったことを言ってるだけですよ」

<6053> \{\m{B}} 『Chính vì thế đấy.』
// \{\m{B}} "That's why."
// \{\m{B}}「だからですよ」

<6054> Ngày hôm sau.
// The next day.
// 翌日。

<6055> Tôi trở lại, cũng đứng ở vị trí đó.
// I stood in the same place again.
// また俺はこの場所に立っていた。

<6056> \{Akio} 『Hứ, mi vẫn chưa rút ra bài học nào sao...?』
// \{Akio} "Hmph, this brat just doesn't learn, does he...?"
// \{秋生}「ふん、懲りずにこの小僧はよっ…」

<6057> Đến lúc phục thù rồi.
// I've come for my revenge.
// リベンジ。

<6058> \{Sanae} 『Các chàng trai, cũng chiến hết mình nhé!』
// \{Sanae} "Hang in there, you two!"
// \{早苗}「おふたりとも、頑張ってくださいねー」

<6059> Hôm nay, đến cả Sanae-san cũng ra cổ vũ chúng tôi.
// Today, even Sanae-san came to cheer us on.
// 今日は早苗さんまで、応援にきている。

<6060> Tiệm bánh yên bình quá thể.
// It was a peaceful bakery.
// 平和なパン屋だった。

<6061> \{Akio} 『Đỡ cú forkball rơi 1 mét của ta đây!』
// \{Akio} "Taste my famous 1-meter drop forkball!"
// \{秋生}「落差1メートルを誇るフォークを受けてみよっ!」

<6062> Nói thật đấy, lên giải chuyên nghiệp mà chơi đi.
//  Go be a pro.
// プロに行け。

<6063> \{\m{B}} 『Tới đi!』
// \{\m{B}} "Come!"
// \{\m{B}}「こいっ」

<6064> Đánh!
// Thud!
// すぱーんっ!

<6065> Hụt.
// Strike.
// 空振り。

<6066> Đánh!
// Thud!
// すぱーんっ!

<6067> Hụt.
// Strike.
// 空振り。

<6068> Đánh!
// Thud!
// すぱーんっ!

<6069> Hụt.
// Strike.
// 空振り。
// the next day...

<6070> Tôi lại đi phục thù lần nữa.
// I've come for my revenge, yet again.
// またリベンジ。

<6071> \{Akio} 『Sao ta phải chơi với chú mày giữa lúc mưa gió tầm tã thế này chứ?!』
// \{Akio} "Why do we have to fight on this rainy day?!"
// \{秋生}「なんで、こんな雨の日に戦わなきゃならねぇんだよっ!」

<6072> \{Akio} 『Bóng chày trung học hay gì?!』
// \{Akio} "Are we high school players?!"
// \{秋生}「高校球児か、俺たちはっ」

<6073> \{Sanae} 『Bồn tắm chuẩn bị sẵn sàng cho hai người rồi đấy.』
// \{Sanae} "I'll have a bath ready and warmed up, okay?"
// \{早苗}「すぐお風呂入れるように沸かしてありますからねー」

<6074> Sanae-san đứng bên lối vào công viên, tay cầm dù.
// Sanae-san stood in the park, holding an umbrella.
// 傘をさした早苗さんも公園の入り口に立っていた。

<6075> \{\m{B}} 『Ông muốn sống mái một phen mà? Thời tiết ra sao thì có ăn nhằm gì?』
// \{\m{B}} "In hardball, the situation doesn't matter, does it?"
// \{\m{B}}「真剣勝負に状況なんて関係ないだろ?」

<6076> \{Akio} 『Hừm... chú mày nói đúng!』
// \{Akio} "Hmph... I guess!"
// \{秋生}「む…確かになっ」

<6077> \{Akio} 『Dù vậy, ta chán rồi.』
// \{Akio} "However, I'm getting tired now."
// \{秋生}「しかし、もう俺はこりごりだ」

<6078> \{Akio} 『Nên đây sẽ là lần cuối.』
// \{Akio} "So this'll be the last."
// \{秋生}「だから、これで最後だ」

<6079> \{Akio} 『Sẽ không có trận tái đấu nào nữa.』
// \{Akio} "We won't be having any more rematches."
// \{秋生}「もう再戦は受けつけねぇからな」

<6080> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<6081> \{\m{B}} 『... Được thôi.』
// \{\m{B}} "... all right."
// \{\m{B}}「…ああ」

<6082> \{Akio} 『Xì, đỡ cú giao bóng ma thuật phân thân bảy quả của ta đây!』
// \{Akio} "Tch, take my seven ninja body split demonball!" // reword maybe? :p
// \{秋生}「ちっ、七つに分身する魔球を受けてみよっ!」

<6083> Sao ông không gia nhập đoàn xiếc luôn cho rồi?
// Go to the circus.
// 雑技団に行け。

<6084> \{Akio} 『Uryaaaaaa!』 
// \{Akio} "Uryaaahhh!"
// \{秋生}「うおりゃっ!」

<6085> Đánh!
// Thud!
// すぱーんっ!

<6086> Hụt.
// Strike.
// 空振り。

<6087> Đánh!
// Thud!
// すぱーんっ!

<6088> Hụt.
// Strike.
// 空振り。

<6089> Đánh!
// Thud!
// すぱーんっ!

<6090> ...hụt.
// ... strike.
// …空振り。

<6091> \{Akio} 『Thế nào? Đã sáng mắt ra chưa...?』
// \{Akio} "Well? You get it...?"
// \{秋生}「どうだ、わかったかよ…」

<6092> .........
// .........
// ………。

<6093> Tôi sẽ bỏ cuộc...?\p Ngay tại đây, mặc cho mọi thứ dang dở?
// Am I giving up...?\p Right here and now?
// 諦めるのか…?\p こんなところで?

<6094> Không...
// No...
// いや…

<6095> \{\m{B}} 『Làm ơn, thêm một trái nữa!』
// \{\m{B}} "Please, throw one more ball!"
// \{\m{B}}「頼むっ、もう一球だけだっ!」

<6096> Tôi lao tới chỗ ông ta, hét lên.
// Yelling that, I ran over to him.
// 俺はそう叫びながら、オッサンに駆け寄っていた。

<6097> \{\m{B}} 『Chỉ một trái nữa thôi!』
// \{\m{B}} "A match with just one more ball!"
// \{\m{B}}「もう、一球だけ、勝負してくれ!」

<6098> \{Akio} 『Chậc, chú mày bị sao vậy?』
// \{Akio} "Tch, what the hell are you?"
// \{秋生}「ちっ、なんなんだ、こいつは」

<6099> \{Akio} 『Chú mày liều mạng thế để làm gì?』
// \{Akio} "What are you so desperate about?"
// \{秋生}「何を必死になってんだよ」

<6100> \{Akio} 『Chú mày không thể nào thắng ta được.』
// \{Akio} "You can't win, you know."
// \{秋生}「勝てねぇよ、てめぇには」

<6101> \{Akio} 『Chênh lệch trình độ giữa hai ta là một trời một vực.』
// \{Akio} "I'm in a completely different league from you."
// \{秋生}「それぐらい力の差があんだよ、てめぇと俺様には」

<6102> \{Akio} 『Chấp nhận sự thật và bỏ cuộc đi...』
// \{Akio} "Give it up already..."
// \{秋生}「いい加減悟りやがれっ…」

<6103> Dứt lời, ông ta quay vào tiệm.
// Spitting that out, he returned to the store.
// 吐き捨てて店に戻っていく。

<6104> Tôi đứng trơ ra dưới mưa.
// I stood there dumbfounded in the rain.
// 俺は呆然と雨の中、立ちつくしていた。

<6105> Một tán dù xuất hiện, che chắn đầu tôi.
// And someone passed an umbrella over to me.
// その俺に、すっと、傘が差し出される。

<6106> Là Sanae-san.
// It was Sanae-san.
// 早苗さんだった。

<6107> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<6108> \{\m{B}} 『Sanae-san.』
// \{\m{B}} "Sanae-san,"
// \{\m{B}}「早苗さん」

<6109> \{\m{B}} 『Ông ta biết hết cả rồi, phải không?』
// \{\m{B}} "He doesn't know, does he?'
// \{\m{B}}「知ってんじゃないすか、あの人」

<6110> \{Sanae} 『Hả?』
// \{Sanae} "What?"
// \{早苗}「はい?」

<6111> \{\m{B}} 『Cứ như ông ta đang bẻ gãy hi vọng của cháu vậy.』
// \{\m{B}} "It feels like he's been cracking the whip at me."
// \{\m{B}}「なんか今、教鞭垂れられてた気がしたんです」

<6112> \{\m{B}} 『Ông ta muốn chứng tỏ rằng cháu vẫn chỉ là một thằng nhóc...』
// \{\m{B}} "Thinking I'm still a kid..."
// \{\m{B}}「おまえはまだまだ子供だって…」

<6113> \{\m{B}} 『Rằng sẽ thật lố bịch nếu cháu muốn bảo vệ ai đó...』
// \{\m{B}} "Thinking that it's absurd for me to protect anyone..."
// \{\m{B}}「誰かを守るなんて、おこがましい話だって…」

<6114> \{Sanae} 『Cháu nghĩ quá rồi. Akio-san luôn như vậy mà.』
// \{Sanae} "You're thinking too much. Akio-san's always like that."
// \{早苗}「考えすぎですよ。秋生さんはいつだってあの調子です」

<6115> \{\m{B}} 『Cháu không biết nữa...』
// \{\m{B}} "I suppose..."
// \{\m{B}}「そうっすかね…」

<6116> \{Sanae} 『Vậy, chúng ta về thôi?』
// \{Sanae} "Then, shall we head back?"
// \{早苗}「さ、戻りましょう」

<6117> \{\m{B}} 『Không, cháu sẽ ở lại.』
// \{\m{B}} "No, I'll stay."
// \{\m{B}}「いえ、俺は残ります」

<6118> \{Sanae} 『Sao cơ?』
// \{Sanae} "What?"
// \{早苗}「はい?」

<6119> \{\m{B}} 『Khoảng cách giữa ông ta và cháu quá lớn, nên thứ duy nhất cháu có là lòng quyết tâm thôi.』
// \{\m{B}} "The level between us is large, so all I have left is my enthusiasm."
// \{\m{B}}「力に差があるんだったら、後は熱意ぐらいしか残らないっすから」

<6120> \{Sanae} 『Có lẽ vậy.』
// \{Sanae} "I suppose."
// \{早苗}「そうですねっ」

<6121> Sanae-san mỉm cười trước câu nói của tôi.
// Sanae-san smiled at my words.
// 早苗さんは、俺の言葉ににっこりと笑う。

<6122> \{Sanae} 『Lần này, cô sẽ không cản cháu.』
// \{Sanae} "This time, I won't stop you."
// \{早苗}「今回だけは止めません」

<6123> \{Sanae} 『Bởi vì đây là chuyện rất quan trọng đối với cháu.』
// \{Sanae} "It's very important, after all."
// \{早苗}「とても大事なことですからね」

<6124> \{Sanae} 『Cẩn thận kẻo bị cảm đấy.』
// \{Sanae} "Be careful not to catch a cold."
// \{早苗}「風邪引いても頑張ってください」

<6125> \{Sanae} 『Nhưng cũng đừng dừng bước trước khi gục ngã.』
// \{Sanae} "Until you're done." // literally "until you drop", but that would be not Sanae's personality
// \{早苗}「倒れるまで」

<6126> Cô ấy dời dù đi, và từng giọt mưa lại một lần nữa đổ lên đầu tôi.
// Lowering the umbrella, I was once again hit by rain.
// 傘が下げられ、俺は再び雨に打たれる。

<6127> Sanae-san tiếp tục quan sát tôi với một nụ cười.
// I looked at Sanae-san as she gave me a smile.
// そんな俺を笑顔のまま、早苗さんは見つめていた。

<6128> \{\m{B}} 『Sanae-san.』
// \{\m{B}} "Sanae-san,"
// \{\m{B}}「早苗さん」

<6129> \{Sanae} 『Ừ?』
// \{Sanae} "Yes?"
// \{早苗}「はい」

<6130> \{\m{B}} 『Cháu cũng rất thích cô.』
// \{\m{B}} "I also like you as well."
// \{\m{B}}「俺、早苗さんのことも好きっすよ」

<6131> \{Sanae} 『Ừ!』
// \{Sanae} "Thanks!"
// \{早苗}「はいっ」

<6132> Tôi tập vung chày, đuổi theo đường ném của bố già trong tưởng tượng.
// I practiced swinging, tracing Pops' pitches in my mind.
// オッサンの投球を頭に描きながら、俺は素振りを続けた。

<6133> Có lẽ tôi sẽ không bao giờ đụng vào bóng chày nữa.
// I won't be coming back to baseball again, will I?
// 二度とすることはないだろう、野球。

<6134> Chỉ đặt tất cả vào cơ hội này.
// It's just for right now.
// 今だけのために。

<6135> Chỉ cho một cú ném duy nhất.
// Just for that one pitch.
// たった一球だけのために。

<6136> Có bóng dáng ai đó khuất sau làn mưa.
// A person stood beyond the fog of rain.
// 雨煙の向こう、人が立っていた。

<6137> \{Akio} 『Mưa to quá.』
// \{Akio} "It's raining real hard, geez."
// \{秋生}「すんげぇ雨だな、おい」

<6138> \{\m{B}} 『Phải.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<6139> \{Akio} 『Chú mày thấy bóng không?』
// \{Akio} "Can you see the ball?"
// \{秋生}「ボール、見えるか」

<6140> \{\m{B}} 『Đến cây kim tôi cũng nhìn ra được.』
// \{\m{B}} "I'm sure I can see through it."
// \{\m{B}}「きっと、縫い目まで見えるよ」

<6141> \{Akio} 『Có khẩu khí lắm. Cú chót, hiểu không?』
// \{Akio} "Fine by me. Last pitch, got it?"
// \{秋生}「上等だ。最後の一球だ、いいな」

<6142> \{\m{B}} 『Hiểu.』 
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<6143> Tôi chuẩn bị tư thế.
// I set up the bat.
// 俺はバットを構える。

<6144> \{\m{B}} (Cả đời mình chưa bao giờ nghiêm túc với bóng chày thế này...) 
// \{\m{B}} (I haven't been this serious about baseball, have I...?)
// \{\m{B}}(こんなに、真剣に野球なんてやったことなかったな…)

<6145> Kể cả trong tiết thể dục.
// Even considering gym classes.
// 体育の授業でさえも。

<6146> \{\m{B}} (Thật buồn cười khi phải cố sống cố chết vì bóng chày sau khi tốt nghiệp.)
// \{\m{B}} (To be doing this after having graduated puts a smile on my face.)
// \{\m{B}}(卒業してからそれをやってるなんて、笑える)

<6147> Tôi thấy một tán dù đỏ. Sanae-san cũng đang theo dõi.
// I see a red umbrella. Sanae-san was also watching.
// 赤い傘が見えた。早苗さんも、見てくれている。

<6148> Bố già vào tư thế ném.
// Pops begins his motion for the pitch.
// オッサンが投球モーションに入る。

<6149> Cơn mưa làm cay mắt tôi, khiến tầm nhìn của tôi nhòa đi.
// The rain blurred my vision, so I couldn't see well.
// 雨が目に染みて、よく見えない。

<6150> ...Ông ta sắp ném rồi.
// ... he pitched.
// …振りかぶった。

<6151> \{\m{B}} (Một...)
// \{\m{B}} (One...)
// \{\m{B}}(いち…)

<6152> \{\m{B}} (Hai...)
// \{\m{B}} (two...)
// \{\m{B}}(にの…)

<6153> \{\m{B}} 『Ba!』
// \{\m{B}} "Three!"
// \{\m{B}}「さんっ!」

<6154> Tôi không nghe được gì cả.
// No sound came.
// 音はしなかった。

<6155> Tuy nhiên tay tôi cảm nhận được xung động.
// Just a recoil.
// ただ、手応えだけがあった。

<6156> ...Chuyện gì vậy?
// ... what happened, I wonder?
// …どうなったんだろう。

<6157> Qua tầm nhìn ngoại vi, tôi thoáng thấy tán dù đỏ rung lên.
// At the edge of my vision, a red umbrella swerved.
// 視界の端で赤い傘が揺れていた。

<6158> \{Sanae} 『Homeee runnn!』
// \{Sanae} "It's a home run!"
// \{早苗}「ホーーームラン!」

<6159> Sanae-san thông báo kết quả.
// Sanae-san said.
// 早苗さんが告げていた。

<6160> Tôi ném chày, và lao vụt đi.
// I threw the bat away, and rushed over.
// 俺はバットを投げ捨てて、駆けていた。

<6161> Tôi lao về phía bố già.
// In front of Pops.
// オッサンの正面。

<6162> Tôi trượt tới trước mặt ông, rồi khuỵu tay và đầu gối xuống...
// I slide into the ground, kneeling down...
// 地面に滑り込むようにして、土下座して…

<6163> Dập trán xuống đất bùn, tôi gào lên.
// And while covered in mud, I yelled.
// そして、額を泥に擦りつけ、叫んでいた。

<6164> \{\m{B}} 『Xin hãy giao Nagisa cho cháu!』
// \{\m{B}} "Please leave Nagisa to me!"
// \{\m{B}}「渚を俺にくださいっ!」

<6165> \{\m{B}} 『.........』 
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<6166> Tôi chỉ nghe thấy tiếng mưa rơi.
// I hear only the sound of the rain.
// 雨の音だけが聞こえる。

<6167> Thân nhiệt tôi hạ xuống.
// My body temperature dropped.
// 体の温度が下がっていく。

<6168> Song nhịp đập tim tôi lại rất nhanh...
// Even so, the beating in my chest alone was rapid...
// それでも、胸の鼓動だけは速くて…

<6169> Tôi nín thở suốt một lúc lâu.
// And for the longest time, I didn't catch my breath.
// いつまでも、息が落ち着かなかった。

<6170> \{Akio} 『........』
// \{Akio} "........."
// \{秋生}「………」

<6171> \{Akio} 『Khặc...』
// \{Akio} "Kah..."
// \{秋生}「かっ…」

<6172> \{Akio} 『... thằng này sao lại giống mình thế chứ.』
// \{Akio} "... this guy's similar to me."
// \{秋生}「…俺に似てるぜ、こいつ」

<6173> \{Sanae} 『Em nhận ra từ rất lâu rồi. Hai người giống nhau như đúc.』
// \{Sanae} "He's just like you. I noticed it long, long ago."
// \{早苗}「わたしはずっと前から気づいてましたよ。そっくりです」

<6174> Tôi nghe bố già và Sanae-san trò chuyện.
// I heard Pops and Sanae-san talking.
// オッサンと早苗さんの話し声が聞こえてくる。

<6175> \{Akio} 『Nó nóng vội, muốn trở thành người lớn.』
// \{Akio} "He's in quite a hurry to become an adult."
// \{秋生}「大人になりたくて、はやってたんだ」

<6176> \{Sanae} 『Đúng vậy.』
// \{Sanae} "Indeed."
// \{早苗}「そうですね」

<6177> \{Akio} 『Dù rằng nó vẫn chỉ là một thằng nhóc.』
// \{Akio} "He's still a kid, though."
// \{秋生}「まだまだガキのくせによ」

<6178> \{Sanae} 『Chính vì lý do đó đấy.』
// \{Sanae} "All the more reason."
// \{早苗}「だからこそ、ですよ」

<6179> \{Akio} 『Ờ, em nói phải.』
// \{Akio} "Yeah, that's right."
// \{秋生}「ああ、そうだな」

<6180> .........
// .........
// ………。

<6181> ......
// ......
// ……。

<6182> ...Tôi vẫn chưa nghe được một câu trả lời thẳng thắn.
// ... I didn't hear an answer, even once.
// …答えは一向に出なかった。

<6183> \{Akio} 『Chú mày định đắp mặt nạ bùn hay gì thế?』
// \{Akio} "Are you trying to give yourself a facial with the mud there?"
// \{秋生}「おまえ、泥で洗顔パックでもしてるのか」

<6184> \{Akio} 『Sao còn không mau ngẩng đầu lên đi?』
// \{Akio} "Come on now, how about raising your head?"
// \{秋生}「いい加減、顔、上げたらどうなんだ」

<6185> \{Sanae} 『Ổn rồi,\ \

<6186> -san.』
// \{Sanae} "It's fine now, \m{B}-san."
// \{早苗}「もう、いいんですよ、\m{B}さん」

<6187> \{\m{B}} 『Ớ...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…?」

<6188> \{\m{B}} 『Nhưng... câu trả lời...?』 
// \{\m{B}} "But... your answer...?"
// \{\m{B}}「その…答えは…」

<6189> \{Akio} 『Chú mày quên điều mình nói rồi à?』
// \{Akio} "Did you forget what you said?"
// \{秋生}「おまえ、自分で言ったことも忘れたのか」

<6190> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<6191> \{Akio} 『Mi nói nếu mi thắng, ta phải lắng nghe, im lặng và gật đầu chấp thuận vô điều kiện mà?』
// \{Akio} "Didn't you say that if you won the match, I'd have to listen and agree silently to what you say?"
// \{秋生}「勝負に勝ったら、自分の言うことに黙って頷けって言ったじゃねぇか」

<6192> \{Akio} 『Ta đã im lặng và gật đầu chấp thuận rồi đấy, đồ ngốc!』
// \{Akio} "I agreed immediately after hearing what you said, idiot!"
// \{秋生}「それを聞いた直後に俺は頷いてんだよ、馬鹿っ」

<6193> \{Akio} 『Nhưng nói cho mi biết...』
// \{Akio} "But you know..."
// \{秋生}「だがな…」

<6194> \{Akio} 『Nếu mi để Nagisa phải đau buồn, ta sẽ bắt con bé về nhà ngay đấy.』
// \{Akio} "You make Nagisa sad, and I'm taking her back right away."
// \{秋生}「渚が辛い思いをするようなことがあれば、すぐさま連れて帰るぞ」

<6195> \{Sanae} 『Tốt quá rồi nhỉ,\ \

<6196> -san?』
// \{Sanae} "Isn't that great, \m{B}-san?"
// \{早苗}「良かったですね、\m{B}さん」

<6197> \{Sanae} 『Hãy đứng lên đi nào.』
// \{Sanae} "So, please stand up."
// \{早苗}「さあ、立ち上がってください」

<6198> \{\m{B}} 『Vâng!』
// \{\m{B}} "Okay!"
// \{\m{B}}「はい」

<6199> \{Sanae} 『

<6200> -san.』
// \{Sanae} "\m{B}-san,"
// \{早苗}「\m{B}さん」

<6201> \{Sanae} 『Nagisa là ước mơ của chúng ta.』
// \{Sanae} "Nagisa is our dream."
// \{早苗}「渚はわたしたちの夢です」

<6202> \{Sanae} 『Và từ nay trở đi, \m{B}-san cũng sẽ là ước mơ của chúng ta.』
// \{Sanae} "And from today onward, you'll also be our dream, \m{B}-san."
// \{早苗}「そして、今日からは、\m{B}さんもわたしたちの夢です」

<6203> \{Sanae} 『Hạnh phúc của con cái là ước mơ của cha mẹ.』
// \{Sanae} "Both of your happiness is our dream."
// \{早苗}「ふたりの幸せがわたしたちの夢なんです」

<6204> \{Sanae} 『Vậy nên, hãy sống hạnh phúc cùng con bé nhé.』
// \{Sanae} "So, please be happy with her."
// \{早苗}「だから幸せになってくださいね、あの子と一緒に」

<6205> \{Akio} 『Mi đi mà chết chìm trong buồn tủi một mình đi, nhãi ranh.』
// \{Akio} "You can drown in sorrow alone, you bastard."
// \{秋生}「てめぇだけ不幸になれ、このやろ」

<6206> \{Sanae} 『Akio-san!』
// \{Sanae} "Akio-san!"
// \{早苗}「秋生さんっ」

<6207> \{Akio} 『Anh đùa thôi.』
// \{Akio} "I'm joking, idiot."
// \{秋生}「冗談だ、馬鹿っ」

<6208> \{Akio} 『Chú mày cũng phải hạnh phúc đấy!』 
// \{Akio} "You also be happy, okay?"
// \{秋生}「おまえも、幸せになれ」

<6209> \{\m{B}} 『Vâng...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<6210> \{\m{B}} 『Nhất định là vậy, cùng với cô ấy.』
// \{\m{B}} "I will, with her."
// \{\m{B}}「幸せになる。あいつと」

<6211> \{Akio} 『Ồ, vừa nhắc đã xuất hiện. Công chúa đến rồi.』
// \{Akio} "Oh, speak of the devil. The princess has arrived."
// \{秋生}「おぅ、噂をすればだな。お姫様のお着きだ」

<6212> Quay đầu nhìn, tôi thấy một tán dù đỏ khác đang tiến lại gần.
// Turning around, there was another red umbrella coming in close by.
// 振り返ると、もうひとつ赤色の傘が、近づいてくるところだった。

<6213> Có biết bao nhiêu chuyện tôi muốn kể ngay với em.
// There were a lot of things we wanted to talk about.
// 話したいことがたくさんある。

<6214> Đạp tung bùn đất, tôi chạy ngay đến bên em.
// I was covered in mud, and rushed up to her.
// 俺は泥を飛ばして、駆け寄っていった。

<6215> Và như thế, Nagisa và tôi đã đính hôn.
// And like that, Nagisa and I were engaged.
// こうして、俺と渚は婚約した。

<6216> Sau khi Nagisa tốt nghiệp, chúng tôi sẽ chính thức nên vợ thành chồng.
// After Nagisa graduates, we'll register our names.
// 籍を入れるのは、渚が卒業してからにする。

<6217> Vẫn còn nửa năm nữa.
// That's a half year away.
// 後、半年後のことだ。

<6218> Mùa hè trọng đại của chúng tôi kết thúc.
// A lot of things happened, and summer ended.
// いろんなことがあった、夏が終わった。

<6219> Mùa hè đã đẩy tôi lao xuống vực, rồi một lần nữa kéo tôi bò trở lên.
// I was once plunged into the abyss, and once again rose up.
// 一度、どん底に突き落とされた俺は、もう一度這い上がれた。

<6220> Bởi vì có Nagisa ở đó.
// Because Nagisa was there.
// 渚が居てくれたからだ。

<6221> Những ngày Nagisa về nhà với nét mặt buồn xo, em nắm tay tôi chìm vào giấc ngủ.
// On days when she came home with a painful face, I took her hand and we slept.
// 渚が辛そうな顔で帰ってきた日は、渚の手を握って眠った。

<6222> Những hôm tôi về nhà với ý chí kiệt quệ, tôi vùi đầu vào ngực em mà thiếp đi.
// On days when my willpower just about ran out, we slept with my head in Nagisa's arms.
// 俺の精神が疲れきってしまった日は、渚の胸に顔を押し当てて眠った。

<6223> Chúng tôi đã sống những ngày luôn có nhau như thể hòa làm một.
// And like that, two of us lived out our days. //as if we were one?
// そうして、ふたりでひとつのように、日々を暮らした。

<6224> Không còn gì phải sợ hãi.
// There was nothing more to fear.
// もう何も恐れるものはなかった。

<6225> Tôi chỉ cần có Nagisa ở đây mà thôi.
// For me, it's great as long as Nagisa's here.
// 俺には渚さえ居てくれればよかった。

<6226> Chúng tôi sẽ sống trong kiên cường mãi mãi.
// We'll live strong forever.
// ずっと、強く生きていける。

<6227> Dù có vấp ngã bao nhiêu lần, chúng tôi sẽ lại đứng lên.
// No matter how many times we fall, we'll rise again.
// 何度転ぼうが、這い上がっていける。

<6228> Và rồi cuộc đời tôi không dành cho gì khác ngoài hạnh phúc của Nagisa. Đó là mục tiêu duy nhất của tôi.
// And then my life became devoted to nothing but making Nagisa happy. That was my only goal.
// そして俺の人生は、ただ渚とふたりで幸せになる。それだけが目標だった。

<6229> Lớn lao là vậy nhưng chỉ có một câu trả lời đơn giản.
// Even this much had a simple answer.
// こんなにも簡単に答えが出た。

<6230> Đó là không ngừng tiến bước.
// We'll push on forever.
// ずっと、邁進していこう。

<6231> Nagisa quay lại trường khi học kỳ hai dài ba tháng bắt đầu.
// The second trimester began, and Nagisa also began heading to school.
// 二学期が始まって、渚も学校に通い始めた。

<6232> Vẫn như vậy, em không thể kết giao bạn bè, nhưng luôn vui cười cùng tôi khi ở nhà.
// As usual, it didn't look like she could make friends, but at home she smiled when she talked with me.
// 相変わらず友達はできないようだったけど、家では俺と話をして笑い合えた。

<6233> Khi Nagisa chuyển từ đồng phục mùa hè sang đồng phục mùa đông, tôi nhận ra thu đã chạm ngõ.
// When Nagisa's school clothing changed to winter clothing, I realized fall had come.
// 渚の制服が冬服になって、秋が来たことを実感する。

<6234> Nhưng quay qua quay lại, rồi thu cũng tàn lúc nào không hay.
// That period that was called as such also went by.
// その秋もあっという間に過ぎた。

<6235> Ngay khi tôi cảm nhận được cơn se lạnh từ gió trời, thì đã lập đông rồi.
// Just when I thought it was getting chilly, it was already winter.
// 肌寒くなってきたと思ったら、もう冬だった。

<6236> Và sau đó...
// And then...
// そして…

<6237> Ngày tuyệt vời nhất trong năm mà tôi hằng mong đợi đã đến.
// The best day in the year I was looking forward to had come.
// 一年で、一番待ち遠しい日がやってきた。

<6238> Giáng sinh, và cũng là sinh nhật Nagisa. 
// Christmas, and Nagisa's birthday.
// クリスマスと渚の誕生日。

<6239> Năm nay, hai chúng tôi đón Giáng sinh cùng nhau.
// This year, the two of us spent it together.
// 今年はふたりきりで過ごした。

<6240> Chúng tôi đến cửa hàng bách hóa mua một cặp đồng hồ đeo tay.
// She went ot a department store and bought me a pear wristwatch.
// デパートで、ペアの腕時計を買った。

<6241> Em vui mừng đến độ nắm tay tôi dung dăng dung dẻ bước đi.
// She must have been so happy with me putting it on my hand, as she made big strides in her walking.
// 渚は嬉しさのあまりか、俺の手を握って、大きく振って歩いた。

<6242> Nhìn chúng tôi chẳng khác một đôi học sinh cấp ba vừa bắt đầu hẹn hò.
// It was as if we were a couple dating that weren't in high school.
// まるで付き合って間もない高校生のカップルのように。

<6243> Sau đó, chúng tôi bước ngang qua một hiệu đồ chơi trên con ngõ quạnh vắng.
// And as we went along a desolate road, we passed by a toy store.
// そして、寂れた通りにあるおもちゃ屋の前を通ったとき。

<6244> Và trông thấy nó.
// And we saw it.
// それを見つけた。

<6245> Bên kia cánh cửa sổ bám đầy bồ hóng, nó phổng phao nằm đó.
// Beyond the stained window, it was enshrined there so extravagantly.
// すすけたウィンドウの向こうに、ぼってりと鎮座していた。

<6246> Đại gia đình Dango

<6247> \ nhồi bông.
// A Big Dango Familly stuffed doll.
// だんご大家族のぬいぐるみ。

<6248> Khác màu với con tôi mua năm ngoái.
// It was differently colored from the one I bought last year.
// 去年に買ったものと色違いだった。

<6249> \{Nagisa} 『Ưmm,\ \

<6250> -kun.』
// \{Nagisa} "Umm, \m{B}-kun,"
// \{渚}「あの、\m{B}くん」

<6251> \{Nagisa} 『Nhà mình có bạn dango

<6252> \ cứ luôn cô đơn một mình... nên em muốn hai bé được ở cùng nhau.』
// \{Nagisa} "In the house we have a dango there that's been there all alone... so I'd like for them to be together."
// \{渚}「家にある、だんご、ずっとひとりで寂しそうでしたから…一緒にしてあげたいです」

<6253> Nagisa vừa nói vừa ghì chặt lấy tay tôi.
// Nagisa said so, grasping my hand firmly.
// 渚はそう言って、握っていた手に力を込めた。

<6254> Và như thế, chúng tôi xếp hai chú dango

<6255> \ chồng lên nhau trong góc phòng.
// And like that, two dango were piled up in the corner of our room.
// そうして、部屋の隅には、ふたつめのだんごが並ぶことに。

<6256> Không biết Nagisa còn nhớ gì về chiếc đồng hồ đeo tay em vừa mua không?
// Nagisa's probably already forgotten about the wristwatch she bought.
// 渚は腕時計を買ったことをすでに忘れているんじゃないだろうか。

<6257> Suốt ngày em hết cưng nựng hai chú dango

<6258> , lại âu yếm ôm cả hai vào lòng.
// She was always happy with the two dango, embracing them.
// そのふたつのだんごを交互に抱いて、ずっと嬉しそうにしていた。

<6259> Em mân mê chúng lâu đến nỗi tôi cũng ngơ ngẩn theo.
// I was at least shocked.
// 俺が呆れるぐらい。

<6260> Nhưng, vậy mới đúng là Nagisa của tôi chứ.
// But, that was the Nagisa I know.
// でも、それが俺が知っている渚だった。

<6261> Chúng tôi đón năm mới tại nhà ba mẹ Nagisa.
// We spent New Year's with Nagisa's parents.
// 正月は、渚の実家で過ごした。

<6262> Bố già nhấm sake cùng với đồ ăn thừa ngày Tết.
// Pops drank sake with the remainder of the food from the occasion.
// オッサンはおせちの余りをつまみに、日本酒を飲んでいた。

<6263> Ngồi cạnh ông ta, Sanae-san sắp xếp số thiệp mừng năm mới.
// And beside him, Sanae-san was sorting New Year's cards.
// その隣では、早苗さんが年賀状の整理をしていた。

<6264> Nagisa và tôi ngồi cạnh nhau, cùng xem TV.
// Nagisa and I sat together, watching TV.
// 渚は俺と肩を並べて、テレビを見ていた。

<6265> \{Akio} 『Đúng rồi, Nagisa.』
// \{Akio} "Oh yeah, Nagisa,"
// \{秋生}「そういや、渚」

<6266> \{Nagisa} 『Dạ?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<6267> \{Akio} 『Con hai mươi rồi, đúng không?』
// \{Akio} "You're already twenty, right?"
// \{秋生}「おまえ、二十歳になったんだよな」

<6268> \{Nagisa} 『Vâng, hai mươi tuổi.』
// \{Nagisa} "Yes, twenty years old."
// \{渚}「はい。二十歳です」

<6269> Phải... Nagisa đã bước sang tuổi hai mươi. Một người trưởng thành.
// That's right... Nagisa has turned twenty. An adult.
// そう…渚はもう二十歳だった。成人しているのだ。

<6270> Tôi vẫn mười chín.
// I am still nineteen.
// 俺はまだ十九。

<6271> Nghĩ về nó, tôi cứ thấy nhồn nhột.
// Thinking about it, I felt really out of place.
// よく考えると、ものすごい違和感だ。

<6272> Nagisa đã hai mươi, trong khi tôi vẫn chưa thành niên.
// Nagisa is in her twenties, while I'm still in my tens.
// 渚が二十代で、俺はまだ十代。

<6273> Tôi liếc nhìn góc nghiêng Nagisa trong lúc em nói chuyện với bố già.
// I looked at her from the side as she talked to Pops.
// オッサンと話す、渚の横顔を見る。

<6274> Gương mặt em mới non nớt làm sao.
// A miserable face.
// 情けない顔。

<6275> Aa, em sẽ là tiền bối của anh đến hết đời này luôn à?
// Ahh, you really will be my senior for my entire life, huh?
// ああ、ほんとうにおまえは人生の先輩か。

<6276> Em đã là phụ nữ trưởng thành rồi đấy ư?
// An adult woman, huh?
// 成人女性か。

<6277> Trông thần thái của em không đúng tuổi đến mức tôi muốn hỏi thẳng em mấy câu đó.
// Indeed when he inquires as such, my age is inappropriate.
// そう問いたくなるほど、歳不相応だ。

<6278> Thú vị thật. Tôi suýt nữa thì bật cười.
// It's strange. I put a smile to my face.
// おかしい。笑える。

<6279> \{Akio} 『Rồi, vậy con có định giữ lời hứa không?』
// \{Akio} "All right, then will ya keep your promise?"
// \{秋生}「よっし、なら、約束を果たしてもらおうかっ」

<6280> \{Nagisa} 『Gì ạ?』
// \{Nagisa} "What?"
// \{渚}「はい?」

<6281> Họ tiếp tục.
// They continued.
// 話は続いていた。

<6282> \{Akio} 『Con đã hứa rồi mà?』
// \{Akio} "You promised didn't you?"
// \{秋生}「おまえ、約束してただろ」

<6283> \{Akio} 『Rằng con sẽ nhậu với ba khi tròn hai mươi.』
// \{Akio} "You said you'd drink sake with me when you turn twenty."
// \{秋生}「二十歳になったら、俺と一緒に酒を呑むって」

<6284> \{Nagisa} 『Ơ? Con đâu có hứa vậy!』
// \{Nagisa} "Eh?! I never made that promise!"
// \{渚}「えっ、そんな約束してないですっ」

<6285> \{Akio} 『Có đấy.』
// \{Akio} "Yeah you did."
// \{秋生}「したよ」

<6286> \{Akio} 『Nửa đêm khi con vào nhà vệ sinh lúc ba ngồi uống rượu một mình, con nói con thấy tội nghiệp cho ba...』
// \{Akio} "Every night when I was drinking alone and went to the washroom, you said you had pity on me..."
// \{秋生}「夜な夜なひとりで呑んでる俺に、トイレに起きてきたおまえが、哀れんで言ったんだ…」

<6287> \{Akio} 『Con còn nói khi đã đủ tuổi, con sẽ uống rượu với ba...』
// \{Akio} "Said that when I drank, you'd drink together with me..."
// \{秋生}「呑めるようになったら、一緒に呑んであげるってよ…」

<6288> \{Nagisa} 『Hồi nào ạ?』
// \{Nagisa} "Since when?"
// \{渚}「いつですか」

<6289> \{Akio} 『Xem nào... khi con còn học cấp một.』
// \{Akio} "Hmm, let's see... when you were still in grade school."
// \{秋生}「そう、あれは…おまえが小学生の時だったかな」

<6290> \{Nagisa} 『Con không nhớ!』
// \{Nagisa} "I don't remember that!"
// \{渚}「そんなの覚えてないですっ」

<6291> \{Nagisa} 『Và có thể là con chỉ ngái ngủ thôi!』
// \{Nagisa} "Even more, you must have been half-asleep!"
// \{渚}「しかも、寝ぼけてたに違いないです」

<6292> Dám có khả năng là bố già đơm đặt lắm.
// It must have been Pops' fabrication from the start.
// そもそも、オッサンのねつ造かもしれない。

<6293> \{Akio} 『Gì cơ...? Con nói dối à...?』
// \{Akio} "What... that was a lie...?"
// \{秋生}「なんだ…あれは嘘だったのか…」

<6294> \{Akio} 『Khỉ thật... kể từ lúc đó, ba luôn ngóng trông ngày hôm nay...』
// \{Akio} "Damn it... ever since that day, I was always looking forward to it..."
// \{秋生}「くそぅ…あの日から、ずっと楽しみにしてきたのに…」

<6295> \{Nagisa} 『Ơ... thật ạ...?』
// \{Nagisa} "Eh... really...?"
// \{渚}「え…本当ですか…」

<6296> \{Akio} 『Hả?』
// \{Akio} "Huh?"
// \{秋生}「あん?」

<6297> \{Nagisa} 『Ba luôn ngóng trông chuyện đó sao...?』
// \{Nagisa} "You were always looking forward to it...?"
// \{渚}「ずっと、楽しみに待っていてくれたんですか…」

<6298> \{Akio} 『Ờ... ba đếm từng ngày một...』
// \{Akio} "Yeah... I lived, counting the days on my fingers..."
// \{秋生}「ああ…指折り数えて生きてきたさ…」

<6299> Tôi cũng biết... khi Nagisa thương cảm ông ta, em sẽ không thể từ chối được.
// I should also know... when Nagisa sympathizes for him, she won't be able to refuse.
// 俺も知っているが…情に訴えかけられると、渚は断れなくなる。

<6300> Nhưng, Nagisa trong hơi men sake ư...?
// Though, Nagisa drinking sake...
// でも、酒の入った渚…

<6301> \{\m{B}} (Mình muốn thấy...)
// \{\m{B}} (It's way too interesting...)
// \{\m{B}}(興味ありすぎ…)

<6302> Vậy nên tôi quyết định không đỡ lời giùm em.
// So I continued looking on.
// だから、傍観を決め込む。

<6303> \{Akio} 『Sanae thì uống không được...』
// \{Akio} "Sanae hasn't taken a single drop though..."
// \{秋生}「早苗がまったく呑めねぇからな…」

<6304> \{Sanae} 『Đúng vậy. Mẹ uống rượu dở lắm. Uống vào là thấy mệt ngay.』
// \{Sanae} "Indeed. I'm weak with sake. I'd immediately feel terrible."
// \{早苗}「そうですね。お酒は苦手です。すぐ気分が悪くなってしまうんです」

<6305> \{Akio} 『Không biết ba đã uống một mình bao nhiêu năm rồi...』
// \{Akio} "I don't know how many years it's been since I drank alone..."
// \{秋生}「もう、何年、ひとりで呑んできたかわからねぇよ…」

<6306> \{Sanae} 『Ước gì em có thể uống cùng anh.』
// \{Sanae} "It would have been nice if I could join you."
// \{早苗}「わたしも、お付き合いできればよかったんですけど」

<6307> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<6308> \{Nagisa} 『... Được rồi. Con sẽ uống.』
// \{Nagisa} "... all right. I'll drink."
// \{渚}「…わかりました。呑んでみます」

<6309> Cân nhắc thiệt hơn rồi, em nói.
// Preparing herself, she said that.
// 意を決して言った。

<6310> \{Nagisa} 『Nhưng ba nghĩ con có uống nổi không...?』
// \{Nagisa} "But should I drink...?"
// \{渚}「でも、わたしに呑めるでしょうか…」

<6311> \{Akio} 『Được mà, con là con gái cưng của ba mà!』
// \{Akio} "It's fine, you're my daughter, damn it!"
// \{秋生}「大丈夫、てめぇは俺の娘だっ」

<6312> \{Sanae} 『Đúng thế!』
// \{Sanae} "That's right!"
// \{早苗}「そうですよっ」

<6313> Cũng là con gái của cô đấy.
// She's also \byour\u daughter.
// あんたの娘でもある。

<6314> \{Nagisa} 『Vậy, con sẽ uống một chén.』
// \{Nagisa} "In that case, I'll have one."
// \{渚}「それではいただきます」

<6315> Trong tay em là một cái chén nhỏ rót đầy sake.
// In her hand was a small cup of Japanese sake.
// 手には、日本酒が注がれたお猪口。

<6316> \{Akio} 『Rồi, làm một hơi hết luôn đi!』
// \{Akio} "All right, take it in one shot!"
// \{秋生}「おぅ、ぐいっといけ」

<6317> \{Nagisa} 『Đây là lần đầu con uống, nên không thể uống hết trong một ngụm được.』
// \{Nagisa} "It's my first time, so I can't really take it in one shot."
// \{渚}「初めてですから、ぐいっとなんていけないです」

<6318> \{Nagisa} 『Để con nếm trước.』
// \{Nagisa} "I'll taste it first."
// \{渚}「まずは味見です」

<6319> Tôi thấy tò mò khi lần uống rượu đầu tiên của em là sake lạnh.
// Though I wonder how it'd go for her first taste at alcohol being cold sake?
// しかし、初めてのアルコールが日本酒の冷やというのもどうかと思うが。

<6320> Em ghé mũi lại gần cái chén.
// She brings her nose to the cup.
// お猪口に鼻を寄せる。

<6321> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<6322> Xem ra hơi nặng với em.
// It seems pretty strong to her.
// つん、と来たようだ。

<6323> \{Sanae} 『Nagisa, con không cần phải ép mình đâu.』
// \{Sanae} "Nagisa, you don't have to force yourself."
// \{早苗}「渚、無理しなくていいですよ」

<6324> \{Nagisa} 『Không... ít nhất con cũng phải uống một chén vì ba.』
// \{Nagisa} "No... I should at least take one cup for dad's sake."
// \{渚}「いえ…せめて、一杯は呑みます。お父さんのために」

<6325> \{Akio} 『Nagisa... giờ đây, con làm ba thấy hạnh phúc vì sinh con ra hơn bao giờ hết.』
// \{Akio} "Nagisa... just now, you made me feel glad I gave birth to you more than ever before."
// \{秋生}「渚…今ほど、おまえを産んでよかったと思った瞬間はないぞ」

<6326> Vì chuyện này sao?
// Don't think about such a thing.
// こんなことで思うな。

<6327> Và Sanae-san mới là người sinh chứ.
// Even more, Sanae-san was the one who gave birth.
// しかも産んだのは、早苗さんだ。

<6328> \{Akio} 『Không sao đâu. Mùi vậy thôi chứ không nặng tí nào, cứ làm một ngụm hết luôn đi!』
// \{Akio} "It's fine. The smell of alcohol won't catch on you, so gulp it down in one shot!"
// \{秋生}「大丈夫だ。匂いほどアルコールはきつくねぇから、ぐいっと喉の奥に入れちまえ」

<6329> \{Nagisa} 『Dạ...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<6330> Em có ổn thật không thế?
// Will she be fine doing something like that?
// そんなことして、大丈夫だろうか。

<6331> Chắc là không ngã lăn quay ra bất tỉnh đâu nhỉ?
// Maybe she won't collapse?
// 倒れたりしないだろうか。

<6332> Tôi có hơi lo...
// I'm a little worried...
// 少し心配になってきたが…

<6333> Dù chỉ là một chén nhỏ, nhưng nếu tửu lượng của em quá kém, hệ quả sẽ rất tai hại...
// Though it's just a small cup, so even if she pushes herself, it'll simply end with her feeling bad...
// でも、お猪口一杯ぐらいなら、無理しても気持ち悪くなる程度で済むか…。

<6334> \{Nagisa} 『Con uống đây.』
// \{Nagisa} "Here I go."
// \{渚}「いきます」

<6335> \{Akio} 『Uống đi!』
// \{Akio} "Go!"
// \{秋生}「おぅ」

<6336> Nghiêng.
// Swerve.
// ぐいっ。

<6337> Nagisa thình lình uống cạn chén.
// Nagisa immediately drank the cup.
// 渚が思いきって、お猪口を傾けた。

<6338> Ực.
// Gulp.
// ごくん。

<6339> Tôi nghe tiếng em nuốt xuống.
// The sound of her throat.
// 喉が鳴る。

<6340> \{Nagisa} 『Con uống rồi...』
// \{Nagisa} "I drank it..."
// \{渚}「呑みました…」

<6341> \{Akio} 『Huýt...』
// \{Akio} "Whew...."
// \{秋生}「ひゅう…」

<6342> \{Akio} 『Cách con uống hay thật đấy, Nagisa...』
// \{Akio} "That was pretty good the way you drank it, Nagisa..."
// \{秋生}「いい呑みっぷりじゃねぇか、渚…」

<6343> \{Nagisa} 『Vậy sao...? Con mừng quá.』
// \{Nagisa} "Is that so...? In that case, I'm glad."
// \{渚}「そうですか…だったら、よかったです」

<6344> \{Akio} 『Ờ, cảm giác thật hết sẩy.』
// \{Akio} "Yeah, it's the best feeling."
// \{秋生}「ああ、最高の気分だ」

<6345> \{Akio} 『Vậy thì, làm thêm chén nữa đi.』
// \{Akio} "That said, give it one more shot."
// \{秋生}「つーわけで、もう一回見せてくれ」

<6346> Bố già lại rót sake vào chén.
// Pops took the cup, and again poured sake in.
// オッサンの手によって、お猪口が再度満たされる。

<6347> \{Nagisa} 『A... vâng.』
// \{Nagisa} "Ah... okay."
// \{渚}「あ…はい」

<6348> \{Nagisa} 『Vậy...』
// \{Nagisa} "Then..."
// \{渚}「では…」

<6349> Uống nhiêu đó là đủ rồi
// I should stop this soon
// そろそろ止める // goto 6103

<6350> Tiếp tục quan sát
// Continue looking on
// さらに傍観 // goto 6166

<6351> \{\m{B}} 『Nagisa, đủ rồi.』
// \{\m{B}} "Nagisa, quit with that."
// \{\m{B}}「渚、そのへんでやめとけ」

<6352> \{Nagisa} 『Ơ?』
// \{Nagisa} "Eh?"
// \{渚}「え?」

<6353> Em nhìn qua tôi, ngạc nhiên khi thấy tôi lên tiếng.
// Surprising her with an urgent voice, she looked my way.
// 俺の急な声に驚いて、こっちを向く。

<6354> \{\m{B}} 『Nếu em bị chuốc say thì sẽ phải lãnh đủ đấy.』
// \{\m{B}} "With the way you are, you take one more and it'll immediately come over."
// \{\m{B}}「調子に乗って、呑んでたら、後になって一気にくるぞ」

<6355> \{Nagisa} 『Lãnh đủ... cái gì cơ?』
// \{Nagisa} "Come over... what will?"
// \{渚}「くるって…何がくるんですか」

<6356> \{\m{B}} 『Em sẽ thấy đầu óc choáng váng, thở không ra hơi.』
// \{\m{B}} "You'll feel bad, maybe feel suffocating,"
// \{\m{B}}「気持ち悪くなったり、息苦しくなったりだよ」

<6357> \{\m{B}} 『Đừng xem thường rượu sake.』
// \{\m{B}} "Don't take Japanese sake lightly."
// \{\m{B}}「日本酒を甘く見るな」

<6358> \{Akio} 『Sao chú mày biết...?』
// \{Akio} "Why do you know...?"
// \{秋生}「どうしててめぇが知ってんだよ…」

<6359> \{Nagisa} 『Vậy à?』
// \{Nagisa} "Is that so?"
// \{渚}「そうですか」

<6360> \{Nagisa} 『Vậy, con sẽ đợi thêm chút.』
// \{Nagisa} "Then, I'll take my time."
// \{渚}「じゃあ、時間置いてみます」

<6361> \{Nagisa} 『Khi nào thấy đỡ hơn, con sẽ uống tiếp.』
// \{Nagisa} "And when I don't feel that bad, I'll take another cup."
// \{渚}「それで、気持ち悪くならなかったら、もう一杯呑みます」

<6362> \{Nagisa} 『Được không ba?』
// \{Nagisa} "Is that fine, dad?"
// \{渚}「お父さん、それでいいですか」

<6363> \{Akio} 『À, ờ...』
// \{Akio} "Y-yeah..."
// \{秋生}「あ、ああ…」

<6364> \{Akio} 『Chậc...』
// \{Akio} "Tch..."
// \{秋生}「ちっ…」

<6365> Cú lườm từ ông ta... rõ ràng có ý muốn nói tôi nên tự lo thân mình thì hơn.
// He looked my way... giving me the hint I said something unnecessary.
// あからさまに余計なことを…という目を俺に向けた。

<6366> \{Sanae} 『Cháu chu đáo quá,\ \

<6367> -san.』
// \{Sanae} "You're kind, \m{B}-san."
// \{早苗}「\m{B}さんは、優しいですね」

<6368> Tôi mừng khi Sanae-san cũng đồng tình.
// I'm grateful for Sanae-san's follow up.
// Interesting. It's "follow up" as a noun; "follow-up" as an adjective
// 早苗さんのフォローがありがたい。

<6369> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<6370> Trong nháy mắt, mặt Nagisa ửng đỏ.
// In the blink of an eye, Nagisa's face became red.
// みるみるうちに、渚の顔は赤くなっていった。

<6371> \{Nagisa} 『Con thấy như đang bốc hỏa vậy...』
// \{Nagisa} "I feel like I'm burning a lot..."
// \{渚}「すごく火照ってます…」

<6372> Em áp tay lên má và nói.
// Putting her hands to her cheeks, she said that.
// 頬を両手で押さえて言った。

<6373> \{\m{B}} 『Có sao không?』
// \{\m{B}} "You okay?"
// \{\m{B}}「大丈夫か?」

<6374> \{Nagisa} 『Vâng, em không sao.』
// \{Nagisa} "Yes, I don't feel bad."
// \{渚}「はい。気分は悪くないです」

<6375> \{Nagisa} 『Nhưng có hơi hoa mắt.』
// \{Nagisa} "But I feel kinda dizzy."
// \{渚}「でも、なんだかぼーっとします」

<6376> \{\m{B}} 『Đừng uống nữa.』
// \{\m{B}} "Don't take any more."
// \{\m{B}}「もう、これ以上呑むなよ」

<6377> \{Nagisa} 『

<6378> -kun, anh ngồi xa quá.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you seem so far off."
// \{渚}「なんだか、\m{B}くんが遠いです」

<6379> \{Nagisa} 『Em xích lại gần nhé?』
// \{Nagisa} "Could I come in closer?"
// \{渚}「もっと、寄っていいですかっ」

<6380> \{\m{B}} 『Anh thấy vậy là gần rồi.』
// \{\m{B}} "I think you're close enough."
// \{\m{B}}「十分、近くにいると思うぞ」

<6381> \{Nagisa} 『Không đâu, xa lắm!』
// \{Nagisa} "No I'm not, you're far away!"
// \{渚}「そんなことないです、遠いですっ」

<6382> Em đứng lên, sau đó lại ngồi xuống, chống bàn tay lên tay tôi.
// She got up once and fixed her seat, leaning right by my arm.
// 一度腰を上げて座り直す。ぴったりと腕が触れた。

<6383> \{Nagisa} 『Giờ thì gần rồi. Hihi...』
// \{Nagisa} "Now I'm close. Ehehe..."
// \{渚}「近くなりました。えへへ」

<6384> \{\m{B}} 『Anh nói thẳng nhé, em say rồi...』
// \{\m{B}} "I'll be frank, but you're drunk..."
// \{\m{B}}「言っとくが、おまえ、酔ってるからな…」

<6385> \{Nagisa} 『Em không có say...』
// \{Nagisa} "I'm not drunk at all..."
// \{渚}「酔ってなんかないです」

<6386> \{\m{B}} 『Ai say chẳng nói vậy...』
// \{\m{B}} "People who are drunk say that..."
// \{\m{B}}「酔ってる奴は皆そういうんだよ…」

<6387> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<6388> Em nhìn tôi chằm chằm từ một khoảng cách rất gần.
// And she immediately stared at me, close by.
// すぐそばで、じっと俺を見つめ続けた。

<6389> Dù Sanae-san và bố già đang ngồi ngay trước mặt chúng tôi...
// Even though Sanae-san and Pops are right in front of us...
// 早苗さんやオッサンの前だというのに…。

<6390> \{Akio} 『Thằng khỉ... chú mày nên biết ơn ta đi...』
// \{Akio} "Bastard... you better be grateful to me..."
// \{秋生}「てめぇ…俺に感謝しろよ…」

<6391> \{Sanae} 『Cháu gặp hỉ sự rồi,\ \

<6392> -san.』
// \{Sanae} "Quite a happy scenario, isn't it, \m{B}-san?"
// \{早苗}「\m{B}さん、うれしいハプニングですねっ」

<6393> \{\m{B}} 『À, nói là 「hỉ sự」 thì có hơi quá...』
// \{\m{B}} "Well, happy you say but..."
// \{\m{B}}「いや、うれしいっつーか…」

<6394> Thật xấu hổ muốn chết khi Sanae-san chứng kiến chúng tôi trong cảnh huống này.
// Besides that, it's so damn embarrassing for Sanae-san to be looking at us.
// それよりも早苗さんに見られてるという恥ずかしさのほうが上回る。

<6395> \{\m{B}} 『Này, Nagisa, Sanae-san đang nhìn kìa.』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa, Sanae-san's looking."
// \{\m{B}}「おい、渚、早苗さん見てるぞ」

<6396> \{Nagisa} 『Mẹ nhìn thì sao chứ?!』
// \{Nagisa} "Is something wrong with mom?!"
// \{渚}「お母さんがどうかしましたかっ」

<6397> \{Nagisa} 『Anh để ý mẹ em à,\ \

<6398> -kun?!』
// \{Nagisa} "Are you interested in my mom, \m{B}-kun?!"
// \{渚}「\m{B}くん、お母さんが気になりますかっ」

<6399> ...Ghen sao?!
// ... jealousy?!
// …嫉妬!?

<6400> \{Sanae} 『Đừng bận tâm đến cô.』
// \{Sanae} "Please don't mind me."
// \{早苗}「お気になさらずに」

<6401> \{\m{B}} 『À thì...』
// \{\m{B}} "W-well..."
// \{\m{B}}「い、いや…」

<6402> \{\m{B}} 『Này, Nagisa!』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa!"
// \{\m{B}}「おい、渚っ」

<6403> \{\m{B}} 『Giờ em là người lớn rồi, không nên hành xử kỳ cục như thế sau khi uống rượu chứ...』
// \{\m{B}} "You're an adult now, so don't take so much sake that you'll become weird..."
// \{\m{B}}「おまえ、成人したんだから、酒入ったぐらいでおかしくなるなよ…」

<6404> Tôi cố gắng nói đạo lý với em lần nữa.
// I try persuading her again.
// もう一度説得を試みる。

<6405> \{Nagisa} 『Đúng vậy, em hai mươi tuổi rồi.』
// \{Nagisa} "That's right, I'm twenty years old."
// \{渚}「そうです、わたし、二十歳です」

<6406> \{Nagisa} 『Anh bao nhiêu tuổi,\ \

<6407> -kun?』
// \{Nagisa} "How old are you, \m{B}-kun?"
// \{渚}「\m{B}くんは、何歳ですか」

<6408> \{Nagisa} 『Vâng, em biết rồi! Anh mười chín tuổi!』
// \{Nagisa} "That's right, I know! You're nineteen!"
// \{渚}「はいっ、わたし知ってます。十九ですっ」

<6409> Em vừa tự hỏi tự trả lời...
// She asked alone, and answered alone...
// ひとりで質問して、ひとりで答えていた…。

<6410> \{Nagisa} 『Mười chín tuổi, cũng có nghĩa anh vẫn là một chú nhóc kháu khỉnh.』
// \{Nagisa} "Being nineteen means you're still quite a cute child."
// \{渚}「十九ということは、まだまだ可愛い子供さんです」

<6411> \{Nagisa} 『Vậy nên, anh phải nghe lời người lớn như em nói.』
// \{Nagisa} "That said, you have to listen to what adults like me say."
// \{渚}「なので、大人のわたしの言うことはきかないとダメです」

<6412> Aa, tôi ước gì có thể nhờ đại người nào đó trên phố phân xử xem giữa hai chúng tôi, ai người lớn hơn.
// Ahh, this is like listening to people that go to to the city... which one of us looks more like a kid...?*
// ああ、町行く人に聞いてみたい…どっちが子供に見えるかを…。

<6413> \{Nagisa} 『

<6414> -kun, lại đây.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, come in closer."
// \{渚}「\m{B}くん、じっとしていてください」

<6415> \{\m{B}} 『Em làm gì vậy...?』
// \{\m{B}} "What are you doing...?"
// \{\m{B}}「何するんだよ…」

<6416> \{Nagisa} 『\m{B}-kun, anh sợ em làm gì anh sao?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, do you hate what I do?"
// \{渚}「\m{B}くん、何かされたら、嫌なんですか」

<6417> \{\m{B}} 『À, cũng còn tùy...』
// \{\m{B}} "Well, that depends on the circumstances..."
// \{\m{B}}「そりゃ、事によるだろ…」

<6418> \{Akio} 『Cắn nó đi.』
// \{Akio} "Bite at him."
// \{秋生}「噛みつかれろ」

<6419> \{Nagisa} 『Con không làm vậy đâu!』
// \{Nagisa} "I won't do that!"
// \{渚}「そんなことしないですっ」// goto 6333

<6420> Chắc thêm một chén nữa cũng không sao.
// I guess one more cup should be enough.
// もう一杯ぐらいなら、大丈夫だろう。

<6421> Tôi ngồi yên quan sát.
// I watched.
// 俺は見ていた。

<6422> \{Sanae} 『Nagisa, mẹ nghĩ con nên dừng lại đi.』
// \{Sanae} "Nagisa, I think you should probably stop."
// \{早苗}「渚、そのへんでやめておいたほうがいいですよ」

<6423> Sanae-san khuyên ngăn em.
// Sanae-san came in to stop her.
// 早苗さんが止めに入っていた。

<6424> \{Nagisa} 『Không... con không sao mà.』
// \{Nagisa} "No... I'm still fine."
// \{渚}「いえ…まだ平気です」

<6425> \{Sanae} 『Rượu cần thời gian mới phát tác, nên dù bây giờ con khỏe, rồi con sẽ sớm say thôi.』
// \{Sanae} "Alcohol takes time, so even if you're fine right now, you might overdrink by then."
// \{早苗}「アルコールは時間をおいて回ってきますから、今は平気でも、もう飲み過ぎてるかもしれませんよ?」

<6426> \{Nagisa} 『Ơ...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「え…」

<6427> \{Sanae} 『Nếu Akio-san cô đơn, mẹ sẽ uống thay con.』
// \{Sanae} "If Akio-san's lonely, then I'll drink in your place."
// \{早苗}「秋生さんが寂しいなら、わたしが代わりに呑みますから」

<6428> \{Sanae} 『Vậy đấy, con nên dừng lại đi, được không Nagisa?』
// \{Sanae} "That said, you can stop now, okay Nagisa?"
// \{早苗}「ですから、渚はもう、やめておきましょうね」

<6429> \{Sanae} 『Nào, đặt nó xuống đi.』
// \{Sanae} "Well, please pass that over."
// \{早苗}「では、それを置いてください」

<6430> \{Nagisa} 『Cái này ạ?』
// \{Nagisa} "This?"
// \{渚}「これですか?」

<6431> \{Sanae} 『Ừ.』
// \{Sanae} "Yes."
// \{早苗}「はい」

<6432> Nghe theo lời mẹ, Nagisa đặt trả chén lên bàn.
// As Nagisa said that, she returned the small sake cup.
// 渚は言われるままに、お猪口を机の上に戻す。

<6433> Thay vào đó, Sanae-san nâng chén lên.
// Instead, Sanae-san picked it up with her fingers.
// 代わりにそれを早苗さんが指で挟んで持ち上げる。

<6434> \{Akio} 『Này, đừng.』
// \{Akio} "Hey, don't."
// \{秋生}「おい、やめとけって」

<6435> \{Sanae} 『Tại em mà anh phải uống trong cô đơn...』
// \{Sanae} "To make you so lonely all the time..."
// \{早苗}「いつも、寂しい思いをさせてしまっていたので…」

<6436> Lời can ngăn của bố già không đủ trọng lượng với cô ấy...
// Without listening to Pops holding her back...
// オッサンの制止も聞かず…

<6437> Ực.
// Gulp.
// ごくん。

<6438> ... Cô ấy uống rồi.
// ... she drank.
// …呑んでしまった。

<6439> \{Sanae} 『.........』
// \{Sanae} "........."
// \{早苗}「………」

<6440> \{Akio} 『Sanae...』
// \{Akio} "Sanae..."
// \{秋生}「早苗…」

<6441> \{Akio} 『Có sao không?』
// \{Akio} "You okay?"
// \{秋生}「大丈夫か?」

<6442> \{Sanae} 『Em nghĩ thêm chén nữa cũng không sao.』
// \{Sanae} "I also think another cup'll be fine."
// \{早苗}「わたしも、一杯ぐらいなら平気です」

<6443> \{Akio} 『Vậy à...』
// \{Akio} "I see..."
// \{秋生}「そうか…」

<6444> Trong nháy mắt, mặt Nagisa ửng đỏ.
// In the blink of an eye, Nagisa's face became red.
// みるみるうちに、渚の顔は赤くなっていった。

<6445> \{Nagisa} 『Con thấy như đang bốc hỏa vậy...』
// \{Nagisa} "I feel like I'm burning a lot..."
// \{渚}「すごく火照ってます…」

<6446> Em áp tay lên má và nói.
// Putting her hands to her cheeks, she said that.
// 頬を両手で押さえて言った。

<6447> \{\m{B}} 『Có sao không?』
// \{\m{B}} "You okay?"
// \{\m{B}}「大丈夫か?」

<6448> \{Nagisa} 『Vâng, em không sao.』
// \{Nagisa} "Yes, I don't feel bad."
// \{渚}「はい。気分は悪くないです」

<6449> \{Nagisa} 『Nhưng có hơi hoa mắt.』
// \{Nagisa} "But I feel kinda dizzy."
// \{渚}「でも、なんだかぼーっとします」

<6450> \{\m{B}} 『Đừng uống nữa.』
// \{\m{B}} "Don't take any more."
// \{\m{B}}「もう、これ以上呑むなよ」

<6451> \{Nagisa} 『

<6452> -kun, anh ngồi xa quá.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you seem so far off."
// \{渚}「なんだか、\m{B}くんが遠いです」

<6453> \{Nagisa} 『Em xích lại gần nhé?』
// \{Nagisa} "Could I come in closer?"
// \{渚}「もっと、寄っていいですかっ」

<6454> \{\m{B}} 『Anh thấy vậy là gần rồi.』
// \{\m{B}} "I think you're close enough."
// \{\m{B}}「十分、近くにいると思うぞ」

<6455> \{Nagisa} 『Không đâu, xa lắm!』
// \{Nagisa} "No I'm not, you're far away!"
// \{渚}「そんなことないです、遠いですっ」

<6456> Em đứng lên, sau đó lại ngồi xuống, chống bàn tay lên tay tôi.
// She got up once and fixed her seat, leaning right by my arm.
// 一度腰を上げて座り直す。ぴったりと腕が触れた。

<6457> \{Nagisa} 『Giờ thì gần rồi. Hihi...』
// \{Nagisa} "Now I'm close. Ehehe..."
// \{渚}「近くなりました。えへへ」

<6458> \{\m{B}} 『Anh nói thẳng nhé, em say rồi...』
// \{\m{B}} "I'll be frank, but you're drunk..."
// \{\m{B}}「言っとくが、おまえ、酔ってるからな…」

<6459> \{Nagisa} 『Em không có say...』
// \{Nagisa} "I'm not drunk at all..."
// \{渚}「酔ってなんかないです」

<6460> \{\m{B}} 『Ai say chẳng nói vậy...』
// \{\m{B}} "People who are drunk say that..."
// \{\m{B}}「酔ってる奴は皆そういうんだよ…」

<6461> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<6462> Em nhìn tôi chằm chằm từ một khoảng cách rất gần.
// And she immediately stared at me, close by.
// すぐそばで、じっと俺を見つめ続けた。

<6463> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<6464> Dù Sanae-san và bố già đang ngồi ngay trước mặt chúng tôi...
// Even though Sanae-san and Pops are right in front of us...
// 早苗さんやオッサンの前だというのに…。

<6465> \{Akio} 『Thằng khỉ... chú mày nên biết ơn ta đi...』
// \{Akio} "Bastard... you better be grateful to me..."
// \{秋生}「てめぇ…俺に感謝しろよ…」

<6466> \{Sanae} 『Hai đứa mùi mẫn chưa kìa!』
// \{Sanae} "So romantic!"
// \{早苗}「ラブラブですねっ」

<6467> \{\m{B}} 『「Mùi mẫn」...? Có thấy giống gì đâu...?』
// \{\m{B}} "Romantic, you say but... isn't this different...?"
// \{\m{B}}「ラブラブっつーか…これは違うでしょ…」

<6468> \{Nagisa} 『Sao anh lại chối,\ \

<6469> -kun?』
// \{Nagisa} "Why are you denying it, \m{B}-kun?"
// \{渚}「\m{B}くん、どうして、否定するんですか」

<6470> \{\m{B}} 『Thôi nào, Nagisa, Sanae-san đang nhìn kìa...』
// \{\m{B}} "Come on, Nagisa, Sanae-san's even looking at us..."
// \{\m{B}}「ほら、渚、早苗さん見てるし…」

<6471> \{Nagisa} 『Mẹ nhìn thì sao chứ?!』
// \{Nagisa} "Is something wrong with mom?!"
// \{渚}「お母さんがどうかしましたかっ」

<6472> \{Nagisa} 『Anh để ý mẹ em à,\ \

<6473> -kun?!』
// \{Nagisa} "Are you interested in my mom, \m{B}-kun?!"
// \{渚}「\m{B}くん、お母さんが気になりますかっ」

<6474> ...Ghen sao?!
// ... jealousy?!
// …嫉妬!?

<6475> \{Sanae} 『Cô cũng muốn biết nữa!』
// \{Sanae} "That also interests me!"
// \{早苗}「それはわたしも興味ありますねっ」

<6476> \{Sanae} 『Cháu thích cô à,\ \

<6477> -san?』
// \{Sanae} "Are you interested in me, \m{B}-san?!"
// \{早苗}「\m{B}さんは、わたしを気にしてくれているんですかっ」

<6478> Sanae-san cũng say rồi ư?!
// Sanae-san's also drunk?!
// 早苗さんも酔ってるーッ!?

<6479> \{Akio} 『Ồ, chú mày thảm rồi!』
// \{Akio} "Oh boy, this is a real carnage!"
// \{秋生}「おおっ、すげぇ修羅場だなっ」

<6480> Bố già trầm trồ ngồi nhìn.
// Pops elegantly looked on alone.
// オッサンはひとり、優雅に見物。

<6481> ...Một trong số họ là vợ ông đấy, biết không?
// ... one of them is your wife, you know.
// …片方は、あんたの嫁なんですが。

<6482> \{Nagisa} 『

<6483> -kun, trả lời đi!』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, answer me!"
// \{渚}「\m{B}くん、答えてください」

<6484> \{\m{B}} 『Ớ...?』
// \{\m{B}} "Ehhhhh...?"
// \{\m{B}}「えぇ…?」

<6485> Đúng vậy
// I am
// 気にしてる// goto 6228

<6486> Không có
// I'm not
// 気にしていない // goto 6318

<6487> \{\m{B}} 『Đúng vậy.』
// \{\m{B}} "I am."
// \{\m{B}}「気にしてるよ」

<6488> \{Nagisa} 『Ơ...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「え…」

<6489> \{\m{B}} 『Vì cô ấy là mẹ em.』
// \{\m{B}} "Because she's your mother."
// \{\m{B}}「だって、おまえの母親だからな」

<6490> \{\m{B}} 『Anh muốn cô ấy luôn dồi dào sức khỏe...』
// \{\m{B}} "I'd like for her to remain healthy..."
// \{\m{B}}「ずっと、健康でいてほしい…」

<6491> \{\m{B}} 『Bình thường thôi mà?』
// \{\m{B}} "Isn't that normal?"
// \{\m{B}}「そう思うのは当然だろ?」

<6492> \{Nagisa} 『A... vâng... đúng vậy...』
// \{Nagisa} "Ah... yes... that's true..."
// \{渚}「あ…はい…そうでした…」

<6493> Xem ra tôi xoay xở thoát khỏi vụ này khá tốt.
// Seems I managed to get out of that one well.
// うまくはぐらかせたようだった。

<6494> \{Akio} 『Nó tránh né câu trả lời kìa.』
// \{Akio} "He dodged the question."
// \{秋生}「こいつ、はぐらかしてるぞ」

<6495> \{\m{B}} (Guaa...)
// \{\m{B}} (Guahh...)
// \{\m{B}}(ぐは…)

<6496> \{Nagisa} 『Ơ?』
// \{Nagisa} "Eh?"
// \{渚}「え?」

<6497> \{Akio} 『Nào, trả lời đi, chú mày thích Sanae như một người phụ nữ à?』
// \{Akio} "Come on, answer, you interested in her as a woman?"
// \{秋生}「女として早苗が気になるか、どうか、答えろよ」

<6498> \{Sanae} 『Ở tuổi cô mà làm thế này thì thật không nên, nhưng cô cũng hồi hộp muốn biết nữa.』
// \{Sanae} "It doesn't seem so suitable, it's so exciting!"
// \{早苗}「なんか、年甲斐もなく、どきどきしてしまいますねっ」

<6499> S-Sanae-san...
// S-Sanae-san...
// さ、早苗さん…。

<6500> Không, tôi không được dao động.
// Please, don't get this started.
// いかん、動揺するな。

<6501> Tôi phải xử sự cho đáng mặt làm trai, không chỉ vì mình mà còn vì Nagisa nữa. Em đang nhìn tôi đầy hoang mang...
// Even for Nagisa's sake, who's giving me a worried look, I'll have to be manly...
// 心配そうに見つめてる渚のためにも、ここは男らしく…。

<6502> \{Akio} 『Ngực Sanae bự lắm đấy!』
// \{Akio} "Sanae's breasts are big!"
// \{秋生}「早苗の胸はでかいぞ」

<6503> Thịch!\shake{3}
// Thud!\shake{3}
// がちゃんっ!\shake{3}

<6504> Tôi định nói gì đó ra dáng đàn ông, nhưng lời của bố già làm tôi sẩy nhịp, ngã nhào lên bàn...
// With what Pops said, everything I had decided as a man fell straight onto the desk...
// 男らしく決めるつもりが、オッサンの一言により、机に突っ伏す結果に…。

<6505> \{Nagisa} 『

<6506> -kun, sao anh kích động quá vậy?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, why are you so bothered?"
// \{渚}「\m{B}くん、どうしてそんなに動揺してるんですか」

<6507> \{Akio} 『Hừm... điều đó chứng tỏ nó có tình ý với Sanae...』
// \{Akio} "Hmph... that's proof he's interested in Sanae..."
// \{秋生}「ふん…早苗に気がある証拠よ…」

<6508> \{Nagisa} 『Ơ... thật không,\ \

<6509> -kun?!』
// \{Nagisa} "Eh... is that true, \m{B}-kun?!"
// \{渚}「え…本当ですか、\m{B}くんっ」

<6510> \{\m{B}} 『Không, không, không!』
// \{\m{B}} "No, no, no!"
// \{\m{B}}「ないないない」

<6511> \{Sanae} 『Không à?!』
// \{Sanae} "You're not?!"
// \{早苗}「ないんですかっ」

<6512> \{\m{B}} 『À, cũng có chút...』
// \{\m{B}} "Well, in good favor!"
// \{\m{B}}「いや、好意はありますよっ」

<6513> \{Nagisa} 『Vậy là có ư?!』
// \{Nagisa} "So you are?!"
// \{渚}「あるんですかっ」

<6514> \{\m{B}} 『Guaa! Tôi đã làm gì nên tội hả trời——?!』
// \{\m{B}} "Guahhh! What the hell did I do---?!"
// \{\m{B}}「ぐあーーっ! 俺が一体何をしたぁーっ!」

<6515> \{Akio} 『Hể... cho chú mày một phen nhớ đời.』
// \{Akio} "Heh... study well."
// \{秋生}「ふん…いい勉強になったろ」

<6516> \{Akio} 『Làm đàn ông trưởng thành không dễ đâu.』
// \{Akio} "This is how a \bman\u becomes an adult."
// \{秋生}「こうして、男は成長していくんだよ」

<6517> \{Akio} 『Dạo này mi hên quá, ta phải phanh lại bớt.』
// \{Akio} "Because there'll be a lot of good things to come."
// \{秋生}「てめぇは、何もかもうまくいきすぎだったからな」

<6518> \{Akio} 『Sanae, em tha cho nó đi. Đời nào em lại để nó vào mắt chứ.』
// \{Akio} "Sanae, you can leave him alone now. It's fine if you don't like such a guy."
// \{秋生}「早苗も、もうよしてやれ。そんな奴に好かれていなくても、別にいいだろが」

<6519> \{Sanae} 『Không, em có mà!』
// \{Sanae} "No it isn't!"
// \{早苗}「よくないですっ」

<6520> \{Akio} 『Sanae——————!!』
// \{Akio} "Sanae-----------!!"
// \{秋生}「早苗ぇーーーーーーーーーーーーっ!!」

<6521> Khung cảnh phút chốc trở nên hỗn loạn.
// It was an uproar.
// 大騒ぎだった。

<6522> \{\m{B}} 『Không sao chứ...?』
// \{\m{B}} "You okay...?"
// \{\m{B}}「大丈夫か…?」

<6523> \{Nagisa} 『Vâng, em... không sao...』
// \{Nagisa} "Yes, I'm really... okay..."
// \{渚}「はい、ぜんぜん…大丈夫です…」

<6524> \{\m{B}} 『Nhưng em thấy không khỏe, đúng không?』
// \{\m{B}} "But, you feel bad, don't you?"
// \{\m{B}}「でも、気分悪いんだろ?」

<6525> \{Nagisa} 『Một chút thôi.』
// \{Nagisa} "Just a bit."
// \{渚}「ちょっとです」

<6526> \{Nagisa} 『Nếu em nằm xuống, sẽ hết ngay thôi.』
// \{Nagisa} "If I lie down, it should finish soon."
// \{渚}「横になれば、すぐ収まります」

<6527> \{\m{B}} 『Trước khi ngủ nhớ lau người đã nhé.』
// \{\m{B}} "While you're taking a break, I'll go and have a bath."
// \{\m{B}}「寝る時は、風呂に入ってからな」

<6528> \{Nagisa} 『Hôm nay chúng ta không về à?』
// \{Nagisa} "We're not going back today?"
// \{渚}「今日は、帰らないですか」

<6529> \{\m{B}} 『Em về có nổi đâu?』
// \{\m{B}} "It's a bother, isn't it?"
// \{\m{B}}「面倒だろ」

<6530> \{Nagisa} 『Ưmm...』
// \{Nagisa} "Umm..."
// \{渚}「あの…」

<6531> \{Nagisa} 『Em muốn hai ta được ở riêng...』
// \{Nagisa} "I'd like for the two of us to be alone..."
// \{渚}「わたしは、ふたりきりになりたかったです…」

<6532> \{\m{B}} 『Chẳng phải chúng ta đang ở riêng sao?』
// \{\m{B}} "We are now, aren't we?"
// \{\m{B}}「今、なってるじゃん」

<6533> \{Nagisa} 『A, vâng...』
// \{Nagisa} "Ah, yes..."
// \{渚}「あ、はい…」

<6534> Nagisa ngồi trên tấm futon trải rộng.
// Nagisa was sitting down on the spread out futon.
// 渚は敷いた布団の上に座ったままでいた。

<6535> \{\m{B}} 『Gì vậy?』
// \{\m{B}} "What's up?"
// \{\m{B}}「どうした?」

<6536> \{Nagisa} 『Ưmm...』
// \{Nagisa} "Umm..."
// \{渚}「あの…」

<6537> \{Nagisa} 『Anh thích mẹ em,\ \

<6538> -kun.』
// \{Nagisa} "Just that you like mom, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くんは、お母さんのこと好きです」

<6539> \{\m{B}} 『Ờ, đúng thế...』
// \{\m{B}} "Yeah, I do."
// \{\m{B}}「ああ、好きだよ」

<6540> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<6541> \{\m{B}} 『Và anh yêu em.』
// \{\m{B}} "I also love you."
// \{\m{B}}「おまえは、愛してる」

<6542> \{\m{B}} 『Em hiểu sự khác biệt không?』
// \{\m{B}} "You understand the difference?"
// \{\m{B}}「この違い、わかるか?」

<6543> \{Nagisa} 『A...』
// \{Nagisa} "Ah..."
// \{渚}「あっ…」

<6544> \{Nagisa} 『...Cảm ơn anh.』
// \{Nagisa} "... thank you so much."
// \{渚}「…ありがとうございます」

<6545> \{\m{B}} 『Ngốc, đừng có cảm ơn anh.』
// \{\m{B}} "Idiot, don't thank me."
// \{\m{B}}「馬鹿、礼なんて言うな」

<6546> \{Nagisa} 『Ưmm...』
// \{Nagisa} "Umm..."
// \{渚}「あの…」

<6547> \{\m{B}} 『Chuyện gì?』
// \{\m{B}} "What?"
// \{\m{B}}「なに」

<6548> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<6549> \{Nagisa} 『...Ngực em nhỏ lắm, vậy có sao không?』
// \{Nagisa} "... is it okay that my chest is small?"
// \{渚}「…胸、小さいですけど、いいですかっ」

<6550> Nagisa đang...
// Nagisa was...
// 渚は…

<6551> ... lo lắng về chuyện đó.
// worried about such a thing.
// そんなことを気にしていたのだ。

<6552> Còn hơn cả nhộn nữa. Quá khôi hài rồi.
// It's weird. It's too weird.
// おかしい。おかしすぎる。

<6553> Tôi cười phá lên trước ánh mắt lo âu của Nagisa.
// I burst out into laughter in front of her worried look.
// 俺は心配する渚を前に、大笑いしてしまう。

<6554> \{Nagisa} 『Ơ? Ơ?』
// \{Nagisa} "Eh? Eh?"
// \{渚}「え? え?」

<6555> \{\m{B}} 『Chỉ cần đó là em, thì dù có phẳng cũng chẳng hề gì.』
// \{\m{B}} "As long as it's you, I'm fine if it's flat."
// \{\m{B}}「平らだって、いいよ、俺は。おまえだったらな」

<6556> \{Nagisa} 『Không 「phẳng」 đâu mà. Em 「có」 đàng hoàng. Anh hãy an tâm nhé.』
// \{Nagisa} "It's not flat. It does show up, so don't be alarmed."
// \{渚}「平らじゃないです。ちゃんと出てますから、安心してください」

<6557> \{Nagisa} 『Khoan, em vừa thốt ra lời kỳ quặc mất rồi!』
// \{Nagisa} "Wait, I just said something strange!"
// \{渚}「って、わたし、ヘンなこと言っちゃってます」

<6558> \{Nagisa} 『Em không biết có gì để an tâm ở đây nữa...』
// \{Nagisa} "I don't really know what would be a relief..."
// \{渚}「何が安心なのか、よくわからないです…」

<6559> \{\m{B}} 『Chắc thế.』
// \{\m{B}} "I guess."
// \{\m{B}}「そうだな」

<6560> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Yes..."
// \{渚}「はい…」

<6561> \{Nagisa} 『Hihi...』
// \{Nagisa} "Ehehe..."
// \{渚}「…えへへ」

<6562> Cuối cùng em cũng cười. Có phải em đã thấy yên lòng rồi?
// She finally gave a smile. I wonder if she's relieved?
// 安心したのか、ようやく笑顔を見せてくれた。

<6563> \{\m{B}} 『Nào, nằm xuống đi. Để anh mang nước đến cho.』
// \{\m{B}} "Come on, lie down now. The water's waiting for me."
// \{\m{B}}「ほら、横になってろよ。今、水、持ってきてやるから」

<6564> \{Nagisa} 『A, vâng. Phiền anh.』
// \{Nagisa} "Ah, okay. Take care."
// \{渚}「あ、はい。お願いします」

<6565> Nagisa nằm nghỉ, còn tôi ra ngoài hành lang.
// Nagisa lay down, and I left into the hallway.
// 渚を休ませ、廊下に出る。

<6566> Tôi nghe tiếng Sanae-san và bố già trò chuyện trong phòng khách.
// I heard the voice of Sanae-san and Pops talking from the living room.
// 居間からは、早苗さんとオッサンの話し声。

<6567> \{Sanae} 『Akio-san, Nagisa thật hạnh phúc, phải không anh?』
// \{Sanae} "Akio-san, Nagisa's quite happy, isn't she?"
// \{早苗}「秋生さん、渚は幸せそうですね」

<6568> \{Akio} 『Hử? Ờ... chắc vậy...』
// \{Akio} "Hmm? Yeah... I guess..."
// \{秋生}「ん? ああ…そうだな…」

<6569> \{Sanae} 『Con bé thật sự rất yêu\ \

<6570> -san, đúng không...?』
// \{Sanae} "She really loves \m{B}-san, doesn't she...?"
// \{早苗}「本当に…あの子は\m{B}さんが好きなんですね」

<6571> \{Akio} 『Anh biết mà...』
// \{Akio} "I can tell..."
// \{秋生}「みてぇだな…」

<6572> \{Akio} 『Chậc... sao lại là thằng vô dụng đó...?』
// \{Akio} "Tch... why someone so useless...?"
// \{秋生}「ちっ…なんだって、あんな甲斐性ナシを…」

<6573> \{Sanae} 『Không đâu. So với những cậu con trai khác,\ \

<6574> -san rất chững chạc.』
// \{Sanae} "Not at all. Compared to the other guys around here, \m{B}-san is quite reliable."
// \{早苗}「いえ、\m{B}さんは、最近の男の子としては、しっかりしていますよ」

<6575> \{Akio} 『Vậy à...?』
// \{Akio} "Really...?"
// \{秋生}「そうかよ…」

<6576> \{Sanae} 『Vả lại, Nagisa thấy hạnh phúc chỉ với việc ở bên cậu ấy.』
// \{Sanae} "Besides, Nagisa's happy with just being with him."
// \{早苗}「それに、渚は\m{B}さんと一緒に居るだけで幸せなんですよ」

<6577> \{Sanae} 『Với hai đứa, chỉ thế thôi là đủ rồi... chỉ cần có nhau thôi.』
// \{Sanae} "With just that... leaving the two of them together is good enough."
// \{早苗}「ですから、それだけで…一緒に居られるだけで十分なんですよ」

<6578> Cuộc đời tôi đang trải qua những tháng ngày thật yên bình...
// How calm this moment is...
// なんて…穏やかな時間なんだろう。

<6579> Được sống cùng cô gái tôi yêu.
// I'm living together with the person I love.
// 俺は愛する人と、一緒に暮らしている。

<6580> Và được người khác dõi trông với tình thương nồng ấm.
// And there are people who are watching over us with open arms.
// それを温かく見守ってくれる人たちもいる。

<6581> Tôi thật sự... phải nỗ lực hết mình...
// I really... have to work hard...
// 本当に…頑張らなくちゃな…。// goto 6372

<6582> \{\m{B}} 『Không có...』
// \{\m{B}} "I'm not..."
// \{\m{B}}「気にしていない…」

<6583> \{Sanae} 『Ế...?』
// \{Sanae} "Eh...?"
// \{早苗}「え…」

<6584> \{Sanae} 『Hức... cô không thu hút cháu chút nào sao, \m{B}-san...?』
// \{Sanae} "Sniff... I don't interest you at all, do I, \m{B}-san...?"
// \{早苗}「ぐす…\m{B}さんに、わたし、気にしてもらえてなかったんですね…」

<6585> Cô say thật rồi.
// You definitely are drunk.
// 絶対、酔ってる。

<6586> \{Nagisa} 『Mẹ có ba rồi mà!』
// \{Nagisa} "You have dad, mom!"
// \{渚}「お母さんには、お父さんがいますっ」

<6587> \{Akio} 『Đúng vậy, Sanae. Quên tên bạn trai của con gái em đi.』
// \{Akio} "That's right, Sanae. Forget about the daughter's guy."
// \{秋生}「そうだぞ、早苗。こんな娘の男なんて忘れちまえ」

<6588> \{Sanae} 『Không. Dù cháu không quan tâm đến cô, nhưng cô thích cháu,\ \

<6589> -san. Cô sẽ mãi ghi nhớ điều ấy.』
// \{Sanae} "No. Even if he doesn't mind me, I won't forget that I like \m{B}-san."
// \{早苗}「いえ。気にしてもらってなくても、わたしは\m{B}さんのこと、好きですので、忘れません」

<6590> \{Akio} 『Ôn con, ta giết mi...』
// \{Akio} "Bastard, I'll kill you..."
// \{秋生}「てめぇ、殺す…」

<6591> \{\m{B}} 『T-tại sao...?』
// \{\m{B}} "W-why...?"
// \{\m{B}}「な、なんで…」

<6592> \{Sanae} 『Nhưng, cô chỉ thích cháu như người thân một nhà thôi.』
// \{Sanae} "But, I like him as part of family."
// \{早苗}「でも、わたしが好きなのは、家族としてです」

<6593> \{Sanae} 『Vì \m{B}-san là vị hôn phu của Nagisa mà.』
// \{Sanae} "\m{B}-san is Nagisa's fiancée, after all!"
// \{早苗}「\m{B}さんは、渚のフィアンセさんですからねっ」

<6594> Không biết cô ấy đã tỉnh táo thật chưa?
// I wonder if she's sober now?
// 酔いが覚めてきたのだろうか。

<6595> \{Sanae} 『Nagisa, hay là con uống say và tấn công cậu ta luôn đi?』
// \{Sanae} "Nagisa, how about I get drunk and attack him?"
// \{早苗}「渚、酔いに任せて襲ってみてはどうですかっ」

<6596> Cô ấy vẫn say!
// She's still drunk!
// まだまだ酔っていた!

<6597> \{Nagisa} 『Không được!』
// \{Nagisa} "Don't do that!"
// \{渚}「そんなことしないですっ」

<6598> \{Nagisa} 『

<6599> -kun là người rất quan trọng với con...』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun's an important person..."
// \{渚}「\m{B}くんは、とても大事な人ですから…」

<6600> \{Akio} 『Chậc!』
// \{Akio} "Tch!"
// \{秋生}「ちっ」

<6601> \{Nagisa} 『Con muốn anh ấy cứ như thế này thôi.』
// \{Nagisa} "I just want to remain like this."
// \{渚}「こうしていてほしいだけです」

<6602> Em nắm tay tôi, rồi tựa đầu vào vai tôi.
// She took my hand, and leaned her face on my shoulder.
// 俺の手を握って、そして、自分の頭を傾けて、俺の肩に載せた。

<6603> \{Nagisa} 『Em có thể làm thế này không?』
// \{Nagisa} "Is it okay to be like this?"
// \{渚}「こうしてて、いいですか」

<6604> \{\m{B}} 『À, ờ... tất nhiên là được.』
// \{\m{B}} "Y-yeah... sure."
// \{\m{B}}「あ、ああ…もちろん」

<6605> \{Nagisa} 『Hay quá, hihi...』
// \{Nagisa} "I'm glad, ehehe..."
// \{渚}「よかったです…えへへ」

<6606> Cơ thể chúng tôi chạm sát nhau đến nỗi tôi bắt đầu thấy nóng.
// Her body was so up close it was almost hot.
// 体が密着して、熱いぐらいだった。

<6607> Nagisa đùa giỡn bằng cách cọ má em vào vai tôi một lúc, rồi thì...
// Nagisa played with my shoulder by rubbing it with her face for a while, and finally...
// 渚はしばらく、ぐりぐりと俺の肩に頬を押しつけたりして遊んでいたが、やがて…

<6608> \{Nagisa} 『Zzzz...』
// \{Nagisa} "Zzzz..."
// \{渚}「くー…」

<6609> ... em thiếp đi với tư thế đó.
// She ended up sleeping like that.
// そのままの格好で寝入ってしまった。

<6610> \{\m{B}} 『Phù...』
// \{\m{B}} "Whew..."
// \{\m{B}}「ふぅ…」

<6611> Tôi thở phào nhẹ nhõm.
// I breathed a sigh of relief.
// 俺はほっと息をつく。

<6612> Nếu em tiếp tục tình tứ với tôi trước mặt song thân, tôi sẽ toát mồ hôi lạnh mất thôi.
// To be flirting in front of both her parents, and being in completely cold sweat, it wasn't any good at all.
// 両親の目の前でいちゃつくという行為は、冷や汗をかくばかりで、全然いいものではなかった。

<6613> Tôi mệt rũ rượi rồi...
// I was just tired...
// 俺が疲れただけだ…。

<6614> \{Sanae} 『Tuổi trẻ đáng ngưỡng mộ thật!』
// \{Sanae} "Youthful, isn't it?"
// \{早苗}「青春ですねっ」

<6615> ... lại còn mắc cỡ nữa.
// ... it's embarrassing.
// …恥ずかしい。

<6616> \{Sanae} 『Nhưng cô vui lắm...』
// \{Sanae} "But, I'm happy..."
// \{早苗}「でも、うれしいです…」

<6617> \{Sanae} 『Được thấy Nagisa như vậy.』
// \{Sanae} "To see Nagisa like that."
// \{早苗}「渚のこんな姿を見られるなんて」

<6618> \{Sanae} 『Akio-san, Nagisa thật hạnh phúc, phải không anh?』
// \{Sanae} "Akio-san, Nagisa's quite happy, isn't she?"
// \{早苗}「秋生さん、渚は幸せそうですね」

<6619> \{Akio} 『Hử? Ờ... chắc vậy...』
// \{Akio} "Hmm? Yeah... I guess..."
// \{秋生}「ん? ああ…そうだな…」

<6620> \{Akio} 『Nhược bằng Nagisa chịu bất hạnh, thì anh đã sút nó bay tới \g{Maroc}={Maroc là một quốc gia nằm ở Bắc Phi.} luôn rồi.』
// \{Akio} "If he weren't going to, I would send him flying to Morocco right about now."
// \{秋生}「こいつが渚を不幸になんてしてたら、今頃、モロッコに飛ばされてたさ」

<6621> ...Sao nhất thiết phải là Maroc chứ?!
// ... what the hell is Morocco?!
// …モロッコに一体何が!?

<6622> \{Sanae} 『Không sao đâu. Chỉ cần ở bên\ \

<6623> -san là Nagisa hạnh phúc rồi.』
// \{Sanae} "It's fine. Nagisa's happy with just being with him."
// \{早苗}「大丈夫ですよ。渚は\m{B}さんと一緒に居るだけで幸せなんですから」

<6624> \{Sanae} 『Nên không thể nào con bé gặp bất hạnh được.』
// \{Sanae} "So he definitely wouldn't make her sad at all."
// \{早苗}「ですから、不幸になんて、絶対ならないです」

<6625> \{Akio} 『Thật không đó...?』
// \{Akio} "Really...?"
// \{秋生}「そうかよ…」

<6626> \{Sanae} 『Cháu nghĩ sao,\ \

<6627> -san?』
// \{Sanae} "How about you, \m{B}-san?"
// \{早苗}「\m{B}さんは、どうですか」

<6628> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<6629> \{Sanae} 『Cháu có hạnh phúc với Nagisa không?』
// \{Sanae} "Are you happy being with Nagisa?"
// \{早苗}「\m{B}さんは、渚と一緒に居られて、幸せですか」

<6630> \{\m{B}} 『À... dĩ nhiên rồi.』
// \{\m{B}} "Well... of course."
// \{\m{B}}「それは…もちろん」

<6631> \{\m{B}} 『Cháu kết đôi với Nagisa vì cháu yêu cô ấy mà...』
// \{\m{B}} "The reason I dated her was because I liked her..."
// \{\m{B}}「俺からこいつのこと好きになって、付き合い始めたんだし…」

<6632> \{\m{B}} 『Chỉ cần luôn được ở bên nhau... với cháu đã quá đủ hạnh phúc rồi.』
// \{\m{B}} "If we're always together... then I really would be fine... with just that."
// \{\m{B}}「ずっと、一緒に居られたら…本当にそれだけで…いいです」

<6633> \{Sanae} 『Vậy sao...』
// \{Sanae} "Is that so?"
// \{早苗}「そうですか…」

<6634> \{Sanae} 『Nagisa đúng là may mắn khi gặp được cháu.』
// \{Sanae} "Nagisa really is fortunate, isn't she?"
// \{早苗}「やっぱり、渚は幸せ者ですね」

<6635> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<6636> Cuộc đời tôi đang trải qua những tháng ngày thật yên bình...
// How calm this moment is...
// なんて…穏やかな時間なんだろう。

<6637> Người tôi yêu ngủ bên cạnh tôi.
// For the person I love to be sleeping beside me.
// 隣には愛する人がいて、寝息を立てている。

<6638> Và những người khác dõi trông chúng tôi với tình thương nồng ấm.
// And there are people who are watching over us with open arms.
// それを温かく見守ってくれる人たちもいる。

<6639> Tôi thật sự... phải nỗ lực hết mình...
// I really... have to work hard...
// 本当に…頑張らなくちゃな…。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074