Clannad VN:SEEN7400P6

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
The printable version is no longer supported and may have rendering errors. Please update your browser bookmarks and please use the default browser print function instead.

Phân đoạn

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo

//=========================
// SECTION 6
//=========================

<2950> \{\m{B}} (Hừm...)
// \{\m{B}}(うーむ…)

<2951> Tôi đứng lặng trên hành lang ký túc xá.
// I stood in the dormitory hallway.
// 寮の廊下で立ちつくしていた。

<2952> Thú thật là, tôi không thích ở riêng với Sunohara của hiện tại.
// To be honest, I didn't like being with Sunohara right now.
// 正直、今の春原とふたりきりになるのは嫌だった。

<2953> \{\m{B}} (Nhưng... vẫn phải truy cho rõ xem đầu nó đang thực sự nghĩ gì, vì Mei-chan...)
// \{\m{B}} (But... I suspect I feel that way for Mei-chan's sake...)
// \{\m{B}}(しかし…芽衣ちゃんのためにも、胸の内を探らなければな…)

<2954> Xốc lại tinh thần, đoạn tôi mở cửa.
// Readying myself, I open the door.
// 意を決し、ドアを開く。

<2955> \{\m{B}} (Chắc giờ này nó vẫn đang ngáy khò khò...)
// \{\m{B}} (Though he might be just sleeping...)
// \{\m{B}}(どうせ、寝てんだろうけどさ…)

<2956> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<2957> \{\m{B}} 『Ú òa!』
// \{\m{B}} "Woah!"
// \{\m{B}}「うおっ」

<2958> \{\m{B}} 『Mày đang thức hả...』
// \{\m{B}} "Wake up..."
// \{\m{B}}「起きてる…」

<2959> \{Sunohara} 『A...\ \

<2960> .』
// \{春原}「ああ…\m{A}」

<2961> Đôi mắt nó đỏ ngầu, còn hằn rõ vết thâm quầng.
// The bloodshot eyes of a heavy bear.
// 目は血走り、その下には厚いクマ。
// Đôi mắt thâm quầng thiếu ngủ

<2962> Nghĩa là nó không hề chợp mắt ư...?
// Which means, he didn't sleep...?
// つーか、寝ていない…?

<2963> \{Sunohara} 『Mày ơi...』
// \{Sunohara} "You know..."
// \{春原}「あのさ…」

<2964> \{\m{B}} 『Muốn hỏi về Mei-chan hả?』
// \{\m{B}} "About Mei-chan?"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんのことか?」

<2965> \{Sunohara} 『L-làm gì có!』
// \{Sunohara} "N-not at all!"
// \{春原}「ちっ、違わいっ」

<2966> \{Sunohara} 『Mắc mớ gì tao phải lo lắng chuyện của Mei chứ...』
// \{Sunohara} "Why do I have to worry about Mei..."
// \{春原}「なんで、僕が芽衣のこと気にしないといけないのさ…」

<2967> \{\m{B}} (Hai mắt mày tố cáo hết sự thật rồi...)
// \{\m{B}} (Because obviously your eyes have been swimming around...)
// \{\m{B}}(あからさまに、目が泳いでるだろ…)

<2968> \{\m{B}} 『... Mày không thấy lo cho con bé thật sao?』
// \{\m{B}} "... You're not gonna care about her?"
// \{\m{B}}「…おまえ、気にならないのか?」

<2969> \{Sunohara} 『T-tao cứ ngỡ nó vẫn là con nít, dè đâu đã biết đáp lại tiếng gọi của tình yêu rồi. Thế chẳng tuyệt sao?』
// \{Sunohara} "I-I thought she was a kid but she's aware of how beautiful love is. Isn't that great?"
// \{春原}「こ、子供だと思っていたあいつが、恋愛の素晴らしさに目覚めたんだ。いいことじゃないか」

<2970> \{Sunohara} 『Hừm... dù cho nó có qua lại với ai chăng nữa cũng chả liên quan tới tao!』
// \{Sunohara} "Well... no matter who she goes out with, it's none of my concern!"
// \{春原}「まっ…あいつが誰と付き合おうと、関係のないことだけどねっ」

<2971> \{Sunohara} 『Tao mắc bận xây dựng kế hoạch tỏ tình với Sanae-san rồi...』
// \{Sunohara} "I'm busy with my love with Sanae-san..."
// \{春原}「僕は、早苗さんと愛を語らうのに忙しいしさぁ…」

<2972> \{\m{B}} 『Đã thành ra thế này rồi mà mày còn nói kiểu đó sao...?』
// \{\m{B}} "Are you still talking about that...?"
// \{\m{B}}「まだ、そんなこと言ってるのか…」

<2973> \{Sunohara} 『Tao nghiêm túc đấy!』
// \{Sunohara} "I'm serious!"
// \{春原}「僕は本気だよっ」

<2974> \{Sunohara} 『Thứ Năm, ngày 1 tháng 5... chính vào hôm đó Sanae-san sẽ trở thành bạn gái thật của tao!』
// \{Sunohara} "Thursday, May 1... on that day, Sanae-san will really become my girlfriend!"
// \{春原}「5月1日、木曜日…その日、早苗さんは本当に、僕の恋人になるのさっ」

<2975> \{Sunohara} 『Hôm nay tao cũng có hẹn với cô ấy nữa, nên phải chuẩn bị cho kĩ!』
// \{Sunohara} "We're going to be dating from today onward, so I better start preparing!"
// \{春原}「今日もこれからデートだからね、そろそろ支度始めようかなっ」

<2976> \{Sunohara} 『Chí ít tao phải mất cả tiếng đồng hồ mới nghĩ ra được kế sách vẹn toàn.』
// \{Sunohara} "I gotta make it there by one o'clock at least."*
// \{春原}「バッチシ決めるには1時間ぐらいかかるからねぇ」

<2977> \{Sunohara} 『Này, ủa? Mày đi đâu thế,\ \

<2978> ?』
// \{Sunohara} "Hey, huh? Where are you going, \m{A}?"
// \{春原}「って、あれ?  \m{A}、どこいくの?」

<2979> \{\m{B}} 『Im đi.』
// \{\m{B}} "Shut up."
// \{\m{B}}「うるせぇよ」

<2980> Quá chán ngán thói cứng cựa giả tạo của nó, tôi rời khỏi phòng.
// Being so disgusted with him, I left the room.
// 強がりに辟易して、部屋を後にする。

<2981> \{Mei} 『A...』
// \{芽衣}「あ…」

<2982> Mei-chan đứng chờ ngay trước ký túc xá.
// Mei-chan was in front of the dormitory.
// 寮の前、そこに芽衣ちゃんがいた。

<2983> \{Mei} 『Ưm, onii-chan đâu rồi ạ...?』
// \{Mei} "Umm, where's onii-chan...?"
// \{芽衣}「あの、おにいちゃんは…」

<2984> \{\m{B}} 『Nó hẹn hò với Sanae-san nữa rồi.』
// \{\m{B}} "He's dating Sanae-san today as well."
// \{\m{B}}「今日も、早苗さんとデートなんだとさ」

<2985> \{\m{B}} 『Đang sửa soạn chưng diện trong kia.』
// \{\m{B}} "Getting dressed up now and stuff."
// \{\m{B}}「これから身支度だってよ」

<2986> \{Mei} 『... Em hiểu rồi.』
// \{Mei} "... I see."
// \{芽衣}「…そうですか」

<2987> \{Mei} 『Hầy...』
// \{Mei} "Sigh..."
// \{芽衣}「はぁ…」

<2988> \{Mei} 『Lẽ nào onii-chan không còn quan tâm chuyện gì xảy ra với em nữa ư...?』
// \{Mei} "Onii-chan doesn't care what happens to me, does he...?"
// \{芽衣}「おにいちゃん、わたしのことなんて、どうでもいいのかな…」

<2989> \{Mei} 『Anh ấy đã thực sự thay đổi rồi sao...?』
// \{Mei} "He really has changed, hasn't he..."
// \{芽衣}「本当に、変わっちゃったのかなぁ…」

<2990> Cô bé buông thõng đôi vai, không giấu nổi vẻ chua chát.
// With a painful face, she drops her shoulders.
// 肩を落として、そして辛そうな顔。

<2991> Đây rõ ràng là cú đả kích quá lớn nhắm vào lòng ngưỡng mộ mà cô bé luôn dành cho anh trai bấy lâu.
// I wonder if that's how much she loves him?
// それだけ、今までの兄を慕っていたということだろう。

<2992> Có lẽ cô bé đã luôn tin tưởng rằng anh trai lúc nào cũng sẽ ở bên để cho cô nương tựa.
// Perhaps she thought he really was someone to rely on?
// 兄のことを、本当に頼れる存在だと思っていたんだろう。

<2993> Làm cho em gái mình buồn tủi đến nhường này, Sunohara đích thị là một thằng đần.
// For her to be this sad, Sunohara's truly an idiot. // amen --velocity7
// こんな妹を悲しませるなんて、春原は本当に馬鹿だ。

<2994> \{\m{B}} 『Mei-chan.』
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん」

<2995> \{Mei} 『... Dạ?』
// \{Mei} "... Yes?"
// \{芽衣}「…はい」

<2996> \{\m{B}} 『Làm em gái của anh đi.』
// \{\m{B}} "Become my sister."
// \{\m{B}}「俺の妹になってくれ」

<2997> Cô bé vô thức cười khúc khích.
// She spit out hard.
// ぷっ、と吹きだした。

<2998> \{Mei} 『A-anh... tự dưng anh nói cái gì thế?!』
// \{Mei} "W-what are you saying all of a sudden?!"
// \{芽衣}「い、いきなりなにを言い出すんですかっ」

<2999> \{\m{B}} 『Chẳng qua anh nghĩ là Sunohara không hề xứng đáng có được một cô em gái như Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Well, I thought that for a sister like you, Mei-chan, Sunohara doesn't deserve this."
// \{\m{B}}「いや、芽衣ちゃんみたいな妹、春原にはもったいないなと思って」

<3000> \{Mei} 『Ahaha... Mọi người cũng hay bảo em như thế.』
// \{Mei} "Ahaha... you say that well."
// \{芽衣}「あはは…よく言われます」

<3001> \{Mei} 『Nhưng, công nhận là nếu\ \

<3002> -san làm onii-chan của em thì thật tốt biết mấy nhỉ...』
// \{Mei} "But, if you were onii-chan, it might be fine, \m{A}-san..."
// \{芽衣}「でも、\m{A}さんがおにいちゃんっていうのは、いいかも…」

<3003> \{\m{B}} 『Đúng đó, quên thằng anh đốn mạt đó đi!』
// \{\m{B}} "That's right, forget about that foolish brother!"
// \{\m{B}}「そうだっ、あんな非道な兄のことは忘れろっ」

<3004> \{\m{B}} 『Và ngưỡng mộ anh này!』
// \{\m{B}} "And love me instead!"
// \{\m{B}}「そして、俺を慕ってくれっ」

<3005> \{Mei} 『Nếu được, em cũng muốn làm thế...』
// \{Mei} "If I could, I would do that..."
// \{芽衣}「出来たら、そうしたいんですけど…」

<3006> \{Mei} 『Nhưng, cho dù trở thành hạng người gì, anh ấy vẫn là onii-chan của em.』
// \{Mei} "But, even though he's like that, he's still onii-chan."
// \{芽衣}「でも、あんな人でも、わたしのおにいちゃんですから」

<3007> \{Mei} 『Em không thể nào rời bỏ anh ấy được.』
// \{Mei} "I won't desert him even a little." 
// \{芽衣}「ちょっと、見捨てられません」

<3008> \{\m{B}} 『Chậc... đáng ghét thật.』
// \{\m{B}} "Tch... what is it?"
// \{\m{B}}「ちぇ…なんだよ」

<3009> \{Mei} 『N-nhưng mà, em luôn nghĩ về anh giống như onii-chan thật của em vậy,\ \

<3010> -san.』
// \{Mei} "B-but, I do think you seem a lot like a real brother, \m{A}-san."
// \{芽衣}「で、でも、\m{A}さんのことも、本当のおにいちゃんみたいに思ってます」

<3011> \{\m{B}} 『Thật sao?!』
// \{\m{B}} "Really?!"
// \{\m{B}}「本当かぁ?」

<3012> \{Mei} 『Em không gạt anh đâu~』
// \{Mei} "I'm not lying~"
// \{芽衣}「嘘なんかじゃないですよぅ」

<3013> \{\m{B}} 『Vậy thì thử xưng hô với anh như anh trai của em xem nào.』
// \{\m{B}} "Then, try talking to me as if I were your brother."
// \{\m{B}}「じゃあ、試しに兄のように接してみてくれよ」

<3014> \{Mei} 『Như anh trai của... em? Thế thì có hơi đường đột quá, nhất thời em không...』
// \{Mei} "As if you were my... brother? When you say that all of a sudden, it troubles me."
// \{芽衣}「兄のように…ですか。いきなり言われても、困ってしまいます」

<3015> \{Mei} 『Hừm, như anh trai của em, như anh trai của em...』
// \{Mei} "Hmm, like my brother, like my brother..."
// \{芽衣}「うーん、兄のように、兄のように…」

<3016> \{Mei} 『... Nè, onii-chan.』
// \{Mei} "... You know, onii-chan,"
// \{芽衣}「…あのね、おにいちゃん」

<3017> \{\m{B}} 『... Hự!』
// \{\m{B}} "... Ugh!"
// \{\m{B}}「…う」

<3018> \{Mei} 『Ể? Sao thế, onii-chan?』
// \{Mei} "Eh? What's wrong, onii-chan?"
// \{芽衣}「あれ?  どうしたの、おにいちゃん」

<3019> \{Mei} 『Mặt anh đỏ hết rồi kìa... Anh bị cảm rồi ư?』
// \{Mei} "Your face is red... did you catch a fever?"
// \{芽衣}「顔が赤いよぅ…熱あるんじゃないの?」

<3020> \{Mei} 『Onii-chan, anh có sao không...?』
// \{Mei} "Onii-chan, are you fine...?"
// \{芽衣}「おにいちゃん、大丈夫…?」

<3021> Gương mặt Mei-chan áp sát vào mặt tôi.
// Mei-chan's face drew near mine.
// 芽衣ちゃんの顔が、眼前に迫ってくる。

<3022> Đôi mắt to tròn long lanh ấy nhìn xoáy vào tôi.
// Those slightly dim yet large eyes looked at me.
// ちょっと潤んだような、大きな瞳が、俺を見つめていた。

<3023> \{\m{B}} (... C-cảm giác này......)
// \{\m{B}} (... T-this feels......)
// \{\m{B}}(…こ、これは……)

<3024> Trống ngực tôi sao cứ đập liên hồi...?!
// What is this throbbing inside my chest...?!
// この胸の高鳴りは、なんだっ…

<3025> Đây là gì, cảm giác này là gì...?
// What could it be, what could it be...
// なんて言うか、なんて言うか…

<3026> \{\m{B}} (......... Than ôi...)
// \{\m{B}} (......... Good...)
// \{\m{B}}(………いい)

<3027> \{\m{B}} 『... Hử?!』
// \{\m{B}} "... Huh?!"
// \{\m{B}}「…はっ」

<3028> Tôi nhận thấy ánh nhìn của một vài học sinh từ trong ký túc xá.
// I felt the gaze of the students in the dormitory.
// 寮生の視線を感じた。

<3029> \{Nam sinh 1} 『Ê, đó chẳng phải là\ \

<3030> \ sao...?』
// \{Male Student 1} "Eh, isn't that \m{A}...?"
// \{男子生徒1}「あれ、\m{A}じゃねぇ…?」

<3031> \{Nam sinh 2} 『Nó bắt học sinh cấp hai gọi mình là 「onii-chan」 kìa...』
// \{Male Student 2} "He's making some junior high student call him 'onii-chan'..."
// \{男子生徒2}「中学生に、おにいちゃんって言わせてるよ…」

<3032> \{Nữ sinh 1} 『Không thể nào, thế mà tớ còn nghĩ là trông hắn cũng khá bảnh trai...』
// \{Female Student 1} "No way, even though he looks a bit cool..."
// \{女生徒1}「ウッソー、ちょっと格好いいと思ってたのにー…」

<3033> \{Nữ sinh 2} 『... Eo ơi biến thái.』
// \{Female Student 2} "... Pervert."
// \{女生徒2}「…変態」

<3034> \{\m{B}} 『Hiểu lầm rồi——!!』
// \{\m{B}} "I'm not--!!"
// \{\m{B}}「違うんだーっ!!」

<3035> \{Mei} 『Oa, gì thế, onii-chan?!』
// \{Mei} "Wah ,what's wrong, onii-chan?!"
// \{芽衣}「わっ、どうしたの、おにいちゃんっ!」

<3036> \{\m{B}} 『A... sướng thế...』
// \{\m{B}} "Ah... oh yeah..."
// \{\m{B}}「あ…いい…」

<3037> \{\m{B}} 『Ê khoan, Mei-chan!』
// \{\m{B}} "Wait, Mei-chan!"
// \{\m{B}}「って、芽衣ちゃんっ」

<3038> \{\m{B}} 『Đ-... đi ra chỗ khác đã!』
// \{\m{B}} "F... for now, let's go!"
// \{\m{B}}「とっ…とりあえず、行くぞっ」

<3039> \{Mei} 『A-anh định dẫn em đi đâu cơ, onii-chan?!』
// \{Mei} "W-where are we going, onii-chan?!"
// \{芽衣}「ど、どこに行くの、おにいちゃんっ!」

<3040> \{\m{B}} 『Dừng vụ 「onii-chan」 lại đi!』
// \{\m{B}} "Stop with 'onii-chan'!"
// \{\m{B}}「おにいちゃんはやめろっ!」

<3041> \{\m{B}} 『Mà không, đừng dừng lại——!』
// \{\m{B}} "No, actually, please don't stop--!" // lol // Tomoya - Certified Sister-con
// \{\m{B}}「いや、やっぱりやめないでくれーっ!」

<3042> \{Mei} 『Onii-chan, Mei biết phải làm gì bây giờ?!』
// \{Mei} "Onii-chan, what should Mei do?!" // let's keep third-person here as it's meant to be stupid :)
// \{芽衣}「おにいちゃん、芽衣、どうすればいいのっ」

<3043> \{\m{B}} 『Guaaaaa!!』
// \{\m{B}}「ぐわーっ!」

<3044> \{\m{B}} 『Hộc, hộc, hộc, hộc...』
// \{\m{B}}「はぁはぁ、ぜぇぜぇ…」

<3045> Nếu đã đi xa thế này rồi, chắc sẽ ổn thôi...
// If we've come this far, it should be fine...
// ここまで来れば、大丈夫だろう…

<3046> \{Mei} 『Mồ... onii-chan, đừng bất ngờ chạy nhanh như thế chứ!』
// \{Mei} "Geez... onii-chan, don't run all of a sudden!"
// \{芽衣}「もーっ、おにいちゃん、いきなり走らないでよっ」

<3047> \{\m{B}} 『... Guaaa!』
// \{\m{B}}「…ぐわっ」

<3048> \{\m{B}} 『N-nghe này, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Uh, you know, Mei-chan,"
// \{\m{B}}「あ、あのな、芽衣ちゃん」

<3049> \{Mei} 『Chuyện gì thế, onii-chan?』
// \{Mei} "Wha~t is it, onii-chan?"
// \{芽衣}「なぁに、おにいちゃん」

<3050> \{\m{B}} 『Em có thể nào... ừmm, làm ơn đừng nhìn anh bằng ánh mắt tha thiết đó...』
// \{\m{B}} "Stop it... umm, please believe my eyes, stop it..."
// \{\m{B}}「やめろ…その、俺のことを信じきった目を、やめてくれ…」

<3051> \{\m{B}} 『Anh có cảm giác sắp sa chân vào một thế giới cấm kỵ nếu em cứ làm thế...』
// \{\m{B}} "I feel like I'm going to be thrown into a forbidden world..."
// \{\m{B}}「いけない世界に踏み込んでしまいそうだ…」

<3052> \{Mei} 『... Anh quái thật đấy, onii-chan.』
// \{Mei} "... You're strange, onii-chan."
// \{芽衣}「…ヘンなおにいちゃん」

<3053> \{\m{B}} 『Guaaa!!』
// \{\m{B}}「ぐわぁっ!」

<3054> \{\m{B}} 『Hựựự... Nghiêm túc đấy, dừng lại!』
// \{\m{B}} "Ugghhh... seriously, please stop!"
// \{\m{B}}「ううっ…だから、それをやめてくれっ」

<3055> \{\m{B}} 『Cấm nói 「onii-chan」!』
// \{\m{B}} "'Onii-chan' is forbidden!"
// \{\m{B}}「おにいちゃん禁止だっ」

<3056> \{Mei} 『Em không thể gọi anh là 「onii-chan」 nữa sao...?』
// \{Mei} "You want me to stop saying 'onii-chan'...?"
// \{芽衣}「おにいちゃんって、呼んじゃダメなの…?」

<3057> \{\m{B}} 『Aa... thực sự thì anh không muốn em dừng gọi...』
// \{\m{B}} "Ahh... actually I don't want you to stop..."
// \{\m{B}}「ああ…やっぱりやめたくない…」

<3058> \{Mei} 『Onii-chan... Mei nên làm thế nào đây?』
// \{Mei} "Onii-chan... what should Mei do?"
// \{芽衣}「おにいちゃん…芽衣、どうすればいいの?」

<3059> \{\m{B}} 『Gaaaa! Làm ơn dừng lại đi!』
// \{\m{B}} "Dahhh! Actually, please stop!"
// \{\m{B}}「だーっ!  やっぱりやめてくれっ!」

<3060> \{\m{B}} 『Cấm nói...! Cấm nói 「Onii-chan」!』
// \{\m{B}} "Banned...! 'Onii-chan' is banned!"
// \{\m{B}}「禁止っ…!  おにいちゃん禁止だっ!」

<3061> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<3062> \{Mei} 『... Onii-chan ghét em rồi ư?』
// \{Mei} "... Do you hate Mei, onii-chan?"
// \{芽衣}「…おにいちゃん、芽衣のこと嫌い?」

<3063> \{\m{B}} 『Guaaaaa!!!』
// \{\m{B}}「ぐわーっ!!」

<3064> Tôi ôm đầu quằn quại bên vệ đường.
// I was in agony on the sidewalk.
// 道ばたで、悶え苦しんでいた。

<3065> \{Mei} 『Em đùa đấy.』
// \{Mei} "Well, that was a joke."
// \{芽衣}「って、冗談ですよぅ」

<3066> \{\m{B}} 『Hự...』
// \{\m{B}}「ぐぉぉ…」

<3067> \{Mei} 『Anh không sao chứ,\ \

<3068> -san?』
// \{Mei} "Are you okay, \m{A}-san?"
// \{芽衣}「\m{A}さん、大丈夫ですか?」

<3069> \{\m{B}} 『A-aa...』
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<3070> \{\m{B}} (Không ổn, 『onii-chan』 quá nguy hiểm...)
// \{\m{B}} (No good, "onii-chan" is too dangerous...)
// \{\m{B}}(ダメだ、『おにいちゃん』は危険すぎる…)

<3071> \{\m{B}} 『Như anh bảo... dừng ở đây thôi.』
// \{\m{B}} "Having said that... let's stop this now."
// \{\m{B}}「というわけで…もうやめよう」

<3072> \{Mei} 『Em dừng rồi.』
// \{Mei} "I will."
// \{芽衣}「そうします」

<3073> Tuy có hơi tiếc một chút, song tôi nghĩ cứ thế này là tốt nhất.
// Though I feel it's a bit disappointing, I figure this is for the best.
// ちょっと残念な気もしたが、これでいいと自分を納得させた。

<3074> \{Mei} 『

<3075> -san, anh quái lắm cơ.』
// \{Mei} "\m{A}-san, you really are a strange person."
// \{芽衣}「\m{A}さん、やっぱりヘンな人です」

<3076> \{\m{B}} 『Ờm, ờ...』
// \{\m{B}} "Oh, really..."
// \{\m{B}}「あ、そ…」

<3077> Mei-chan hồn nhiên cười khúc khích.
// The carefree, giggling Mei-chan.
// くすくすと、くったくなく笑う芽衣ちゃん。

<3078> Tôi thích cô bé thế này hơn là nét mặt buồn thiu kia.
// I liked her this way a lot better than when she had a sad face.
// 悲しんでいる顔より、こっちのほうがずっとよかった。

<3079> \{\m{B}} 『Chà, có vẻ như em vui lại rồi.』
// \{\m{B}} "Well, seems you're feeling a little better."
// \{\m{B}}「ま、ちょっと元気になったみたいだな」

<3080> \{Mei} 『Anh nói em mới để ý, đúng là thế thật.』
// \{Mei} "When you say it like that, that's true."
// \{芽衣}「そういわれてみれば、そうです」

<3081> \{Mei} 『... Nhờ onii-chan cả~』
// \{Mei} "... It's all thanks to onii-chan~"
// \{芽衣}「…おにいちゃんの、おかげだよぉ」

<3082> \{\m{B}} 『GUAAA!』 
//Mei > Okazaki -Delwack
// \{\m{B}}「どわーっ!」

<3083> \{Mei} 『Ahaha... anh có sao không,\ \

<3084> -san?』
// \{Mei} "Ahaha... are you okay, \m{A}-san?"
// \{芽衣}「あはは…大丈夫ですか、\m{A}さんっ」

<3085> \{\m{B}} 『S-sao em dám...』
// \{\m{B}} "Y-you know..."
// \{\m{B}}「あ、あのなぁ…」

<3086> \{Mei} 『Vui quá đi~』
// \{Mei} "I'm sowwy~"
// \{芽衣}「ごめんなさぁい」

<3087> Nụ cười thân thương ấy lại quay về trên khuôn mặt cô bé.
// And then, a smile came up from her again.
// そしてまた、にこやかな笑みを浮かべる。

<3088> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<3089> Tôi muốn tiếp tục nhìn thấy cô bé cười như thế này.
// I wanted to see that smile more, I thought.
// そんな笑顔を、もっと見たいと思った。

<3090> Tôi muốn cô được vui.
// I want her to be a lot better.
// もっと、元気になってほしい。

<3091> Nếu có thể, tôi muốn thực hiện ước nguyện của Mei-chan.
// I felt that if I could, I wanted to grant Mei-chan's wish.
// 出来るなら、芽衣ちゃんの願いをかなえてあげたいと思った。

<3092> \{\m{B}} 『Này, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Hey, Mei-chan,"
// \{\m{B}}「あのさ、芽衣ちゃん」

<3093> \{\m{B}} 『Em vẫn muốn Sunohara lo lắng cho mình phải không?』
// \{\m{B}} "You want to be worried about Sunohara after all, don't you?"
// \{\m{B}}「やっぱり、春原に心配してほしいよな?」

<3094> \{Mei} 『A... dạ, đúng ạ.』
// \{Mei} "Ah... yeah, that's right."
// \{芽衣}「あ…はい、そうです」

<3095> \{\m{B}} 『Thật ra thì ban sáng nó có vẻ lo cho em dữ lắm.』
// \{\m{B}} "It seems he's also worried this morning too."
// \{\m{B}}「あいつもさ、今朝、気にしてたみたいだった」

<3096> \{\m{B}} 『Tỏ thái độ bất cần như thế chẳng qua vì nó là một thằng đần mà thôi.』
// \{\m{B}} "He's put in this strange position because he's an idiot."
// \{\m{B}}「馬鹿だから、ヘンな意地はってるんだよ」

<3097> \{\m{B}} 『Nhưng, nếu em cứ tiếp tục lay động từng chút, sớm muộn gì nó cũng sẽ thành thật với cảm xúc của mình.』
// \{\m{B}} "But, if you shake him up a bit, he'll show his true feelings."
// \{\m{B}}「でもさ、ちょっと揺さぶってやれば、すぐに本心を見せるって」

<3098> \{Mei} 『Là thật ạ...?』
// \{Mei} "Is that so...?"
// \{芽衣}「そうでしょうか…」

<3099> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<3100> \{\m{B}} 『Chính vì vậy, em phải diễn cho thật vào, vờ như thể đang lêu lổng đến quên lối về luôn ấy.』
// \{\m{B}} "That's why, we'll have to pretend to fool around more and more."
// \{\m{B}}「だから、もっともっと遊んでいるように装うんだ」

<3101> \{Mei} 『Nhưng phải làm sao mới được?』
// \{Mei} "But, what should we do?"
// \{芽衣}「でも、どうすればいいんでしょう」

<3102> \{Mei} 『Em không rành đường ở thị trấn này lắm...』
// \{Mei} "I know almost nothing about this town..."
// \{芽衣}「わたし、この町のことも、ほとんど知らないですし…」

<3103> \{Mei} 『Em không biết phải giả vờ có bạn trai ra sao nữa...』
// \{Mei} "Even if you mention a fake boyfriend, I wouldn't know what to do..."
// \{芽衣}「彼氏のいる振りっていっても、なにをどうすればいいのか…」

<3104> \{\m{B}} 『Vậy thì tới lúc anh thể hiện rồi.』
// \{\m{B}} "Guess it's my turn with that."
// \{\m{B}}「そこで、俺の出番だ」

<3105> \{Mei} 『Anh sẽ... giả làm bạn trai em à?』
// \{Mei} "You'll... be a fake boyfriend?"
// \{芽衣}「偽の…彼氏になってくれるんですか?」

<3106> \{\m{B}} 『Chính xác.』
// \{\m{B}} "Something like that."
// \{\m{B}}「そういうこと」

<3107> \{\m{B}} 『Em nghĩ sao? Chỉ là nếu như em đồng ý thôi, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "What do you think? Though only if you're fine with it, Mei-chan."
// \{\m{B}}「どうだ?  芽衣ちゃんさえよければだけど」

<3108> \{Mei} 『Dạ, được ạ, em đồng ý!』
// \{Mei} "Yes, please, by all means!"
// \{芽衣}「はいっ、是非、お願いしますっ」

<3109> \{\m{B}} 『Được lắm, bắt đầu tận hưởng thời gian yêu đương của chúng ta nào!』
// \{\m{B}} "All right, then let's hurry and enjoy ourselves as lovers!"
// \{\m{B}}「よし、じゃあ早速、恋人としてエンジョイするかっ」

<3110> \{Mei} 『Dạ, tiến lên nào, onii-chan!』
// \{Mei} "Yeah, let's go, onii-chan!"
// \{芽衣}「うんっ、いこう、おにいちゃんっ!」

<3111> S-sượttt!
// S-slip!
// ずるぅっ!

<3112> \{\m{B}} 『Cấm 「onii-chan」——!』
// \{\m{B}} "'Onii-chan' is banned--!"
// \{\m{B}}「おにいちゃんは禁止だーっ!」

<3113> \{Mei} 『

<3114> -san,\ \

<3115> -san, cái gì kia?』
// \{Mei} "\m{A}-san, \m{A}-san, what's that?"
// \{芽衣}「\m{A}さん、\m{A}さん、あれなんですかっ」

<3116> Đến con phố trước ga, Mei-chan chủ động dắt tay tôi.
// Mei-chan was pointing out to the front of the station.
// 芽衣ちゃんに手を引かれるまま、やってきたのは駅前の通り。

<3117> Cô bé hào hứng chỉ về phía chiếc xe wagon sơn màu phấn đỗ bên vệ đường.
// She brought up an excited voice, pointing out a pastel-colored wagon stopped on the sidewalk.
// 道ばたに止まっている、パステルカラーのワゴン車を指さして、興奮した声を上げていた。

<3118> \{\m{B}} 『Là xe bánh kếp đó. Lâu lâu mới bán thôi.』
// \{\m{B}} "A crêpe shop. They come out once in a while."
// \{\m{B}}「クレープ屋だよ。たまに出てる」

<3119> \{Mei} 『Tuyệt quá... thứ như thế cũng có sao?! Lần đầu tiên em mới thấy!』
// \{Mei} "Amazing... they have things like these?! This is my first time!"
// \{芽衣}「すごい…こんなのあるんですねっ。わたし、初めてですっ」

<3120> \{\m{B}} 『Em phóng đại hơi quá rồi đấy...』
// \{\m{B}} "You're exaggerating this..."
// \{\m{B}}「大袈裟だな…」

<3121> \{Mei} 『T-tại vì, đây thực sự là lần đầu em thấy nó mà!』
// \{Mei} "B-because, this is the first time I've seen one!"
// \{芽衣}「だ、だって、実際に見るのは初めてですっ」

<3122> \{Mei} 『Thành thị là thế này sao? Quá tuyệt luôn...』
// \{Mei} "The city's amazing..."
// \{芽衣}「都会ですね、すごいなぁ…」

<3123> \{Mei} 『Ể, ể?! Menu có bao nhiêu là món này~!』
// \{Mei} "Eh, eh?! They have this menu here~!"
// \{芽衣}「え、えっ、あんなにメニューがあるぅっ」

<3124> Cô bé kéo tay tôi đi vòng quanh chiếc xe ấy, rồi lên cả xe.
// She ruggedly tugs my arm over to the front of the vehicle.
// ぐいぐいと手を引かれて、その車の前までやってくる。

<3125> Một số nữ sinh cấp ba đang trên đường về nhà đứng xếp hàng trước mặt chúng tôi.
// Looks like the crêpe shop was on its way home. There was a line of girls formed up.
// クレープ屋の前では、下校途中らしい、女子高生が列を作っていた。

<3126> \{\m{B}} 『Ừmm, Mei-chan này, em muốn ăn không?』
// \{\m{B}} "Hmm, Mei-chan, you want to eat?"
// \{\m{B}}「えーと、芽衣ちゃん。食べたいんだな?」

<3127> \{Mei} 『Dạ, em muốn.』
// \{Mei} "Yes, I really do."
// \{芽衣}「はいっ、とっても食べたいです」

<3128> \{\m{B}} 『Được rồi, để anh đãi em vậy.』
// \{\m{B}} "All right, then, I'll treat you."
// \{\m{B}}「わかったよ、じゃあおごってやる」

<3129> \{Mei} 『Nhưng... thế có ổn không ạ?』
// \{Mei} "But... is that okay?"
// \{芽衣}「でも…いいんですか?」

<3130> \{\m{B}} 『Tuy chỉ giả vờ nhưng chúng ta đang là đôi tình nhân mà. Trong buổi hẹn hò thì anh làm thế cũng tự nhiên thôi, đúng không nào?』
// \{\m{B}} "Though it's fake, we're lovers. Since we're on a date, that's what I should do, right?"
// \{\m{B}}「偽とは言え、恋人同士だ。デートなんだから、あたりまえだろ?」

<3131> \{Mei} 『Dạ! Vậy, em sẽ không khách sáo nữa!』
// \{Mei} "Yeah! Then, I won't hold back and dive right in!"
// \{芽衣}「はいっ!  じゃあ、遠慮せずにいただいちゃいますっ」

<3132> \{\m{B}} 『Như thế mới đúng chứ.』
// \{\m{B}} "That's the way to do it."
// \{\m{B}}「そうそう、その調子だ」

<3133> \{\m{B}} 『Em muốn ăn cái nào? Thích gì cứ chọn nhé.』
// \{\m{B}} "How many do you want? Pick what you like."
// \{\m{B}}「どれが欲しいんだ?  好きなの選べよ」

<3134> \{Mei} 『Nhiều quá, khó chọn thật...』
// \{Mei} "There's so many, it's hard to pick..."
// \{芽衣}「いっぱいあって、迷っちゃうなぁ…」

<3135> \{Mei} 『Oaa, cái này khủng quá!』
// \{Mei} "Wah, this one is amazing!"
// \{芽衣}「わっ、あれすごいっ!」

<3136> Mei-chan chỉ vào cái tên được viết bằng những con chữ cỡ đại trên một tấm ván gỗ.
// Mei-chan was pointing to huge letters that were written on the cork board right at the top.
// 芽衣ちゃんが指さしたのは、コルクボードの一番上に、でっかく描かれている文字だった。

<3137> \{\m{B}} 『Kếp Công chúa...?』
// \{\m{B}} "Princess Crêpe...?"
// \{\m{B}}「プリンセスクレープ…?」

<3138> \{\m{B}} 『Cái tên kêu thật.』
// \{\m{B}} "A somewhat very exaggerated name."
// \{\m{B}}「なんだか、たいそうな名前だな」

<3139> \{\m{B}} 『Xem nào... 「Phủ kem tươi béo ngậy kèm trái cây đủ loại, mứt và một lát bánh caramel!」』
// \{\m{B}} "Umm... 'Cake with luxuriously made fresh cream, covered with an assortment of fruits and jam, and finally finished off with caramel!'"
// \{\m{B}}「ええと…『贅沢に使った生クリームに、各種フルーツ&ジャムを山盛り、決め手はキャラメルケーキ!』」

<3140> \{Mei} 『Mới nghe đã thấy ngon miệng rồi!』
// \{Mei} "Just hearing it sounds delicious!"
// \{芽衣}「聞くだけで、おいしそうですっ」

<3141> \{\m{B}} 『Tự dưng anh thấy khó tiêu quá...』
// \{\m{B}} "My stomach feels heavy..."
// \{\m{B}}「俺は、胃がもたれそうだが…」

<3142> Không biết giá cả thế nào nhỉ...?
// Exactly how much of this can I take?
// いったい、いくらぐらいするものなんだろう。

<3143> Tôi liếc nhìn menu một lần nữa.
// 再び、メニューに視線をやる。

<3144> \{\m{B}} 『... Ge!』
// \{\m{B}}「…げ」

<3145> Một cái giá quả xứng với danh xưng công chúa.
// The price was also very princess-like.
// 値段も、プリンセス級だった。

<3146> \{Mei} 『Kếp Công chúa trông ngon thật đó!』
// \{Mei} "Princess Crêpe looks very delicious!"
// \{芽衣}「おいしそうだなぁ、プリンセスクレープっ」

<3147> \{Mei} 『Cảm ơn anh nhiều,\ \

<3148> -san!』
// \{Mei} "Thank you so much, \m{A}-san!"
// \{芽衣}「\m{A}さん、ありがとうございますっ」

<3149> \{\m{B}} 『Ừm-ờ...』
// \{\m{B}}「い、いや…」

<3150> Nhìn nụ cười trên gương mặt ấy, thật không nỡ khiến cho cô bé thất vọng.
// Seeing that smile on her face, it was difficult to run her down.
// 満面の笑顔を向けられると、断りづらいものがある。

<3151> Chưa kể, giờ mà thoái lui thì mặt mũi tôi biết để vào đâu.
// Besides, saying one thing to tick her off would be disgusting.
// それに、一度言ったことを覆すのも格好悪い。

<3152> Phải tìm ra cách khôn ngoan nào đó để dụ cô bé chọn thứ khác...
// If I don't lead her to something better...
// ここは、うまく他のに誘導しなければ…

<3153> \{\m{B}} 『Nè, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Hey, Mei-chan,"
// \{\m{B}}「なぁ、芽衣ちゃん」

<3154> \{\m{B}} 『Cái công chúa đó ngon thì có ngon nhưng mà trông hơi nhiều calo.』
// \{\m{B}} "The Princess may be fine but, there's probably a lot of calories."
// \{\m{B}}「プリンセスもいいけど、たぶんものすごいカロリーだぞ」

<3155> \{Mei} 『Em đang ở tuổi ăn tuổi lớn mà, có sao đâu.』
// \{Mei} "While I might get a little fat, It'll be fine."
// \{芽衣}「大きくならなくちゃいけないので、ちょうどいいんです」

<3156> \{\m{B}} 『Lớn theo bề ngang cũng được hả?』
// \{\m{B}} "Even if you become fat on the sides?"
// \{\m{B}}「横に大きくなってもか?」

<3157> \{Mei} 『Uu... không sao hết~』
// \{Mei} "Uuu... it'll be fine~"
// \{芽衣}「うっ…大丈夫ですよぉ」

<3158> \{\m{B}} 『Ấy, cứ tích tụ từng chút một ngày này sang tháng nọ, rồi sẽ đến lúc em phải ôm hận cho mà xem!』
// \{\m{B}} "No way, at this time, the way you grow is important!"
// \{\m{B}}「いーや、こういうのは日頃の積み重ねが大切なんだっ」

<3159> \{\m{B}} 『Chính vì thế, anh khuyên em chọn một cái ít calo hơn, như Kếp Maharaja này chẳng hạn.』
// \{\m{B}} "Having said that, I suggest going for something lower, like the Maharaja Crêpe."
// \{\m{B}}「というわけで、俺はその下の、マハラジャクレープを勧めるぞ」

<3160> \{Mei} 『Maharaja là gì ạ?』
// \{Mei} "What's Maharaja?"
// \{芽衣}「マハラジャってなんですか?」

<3161> \{\m{B}} 『Là danh xưng vua của Ấn Độ.』
// \{\m{B}} "Referring to the king of India."
// \{\m{B}}「インドの王様のことだ」

<3162> \{Mei} 『Vị của nó thế nào ạ...?』
// \{Mei} "What kind of flavor would it have...?"
// \{芽衣}「どんな味がするんでしょう…」

<3163> \{\m{B}} 『Nếu có liên quan đến Ấn Độ, chắc sẽ là vị cà ri.』
// \{\m{B}} "If it's India, it's curry."
// \{\m{B}}「インドと言ったら、カレーだろう」

<3164> \{\m{B}} 『Và nhiều khả năng vỏ bánh sẽ được làm từ bánh mì dẹt.』
// \{\m{B}} "Surely, the texture of the crêpe will leave much to be desired!"
// \{\m{B}}「きっと、クレープの生地は、ナンで出来ているんだっ」

<3165> \{Mei} 『Em không thích!』
// \{Mei} "I don't want that!"
// \{芽衣}「そんなのは嫌ですよっ」

<3166> \{Mei} 『Toàn bộ cái bánh sẽ dậy mùi cà ri mất!』
// \{Mei} "Speaking of which, that would just be curry!"
// \{芽衣}「というかそれ、ただのカレーになってますっ」

<3167> \{\m{B}} 『Thế thử cái bánh dưới nữa xem, Kếp Hoàng đế Cuối cùng ấy.』
// \{\m{B}} "Then, there's something lower. Try the Last Emperor Crêpe."
// \{\m{B}}「じゃあ、さらに下にある、ラストエンペラークレープにしよう」

<3168> \{\m{B}} 『Anh cá là nó pha trộn đủ thứ nguyên liệu, rồi đem đông lạnh theo công nghệ Trung Quốc.』
// \{\m{B}} "I'm sure they'll be putting in frozen ingredients like in China."
// \{\m{B}}「きっと、中華の技法を凝らした具が入っているんだ」

<3169> \{\m{B}} 『Và bột bánh có lẽ được làm từ vỏ chả giò.』
// \{\m{B}} "It'll have the texture of spring rolls."
// \{\m{B}}「生地は春巻の皮な」

<3170> \{Mei} 『Như thế sao gọi là bánh kếp được nữa!』
// \{Mei} "I wouldn't want such a crêpe either!"
// \{芽衣}「それも、もうクレープじゃありませんっ」

<3171> \{Mei} 『Em muốn ăn cái gì ngọt ngọt cơ.』
// \{Mei} "I guess I want to eat something sweet."
// \{芽衣}「やっぱり、甘いのが食べたいです」

<3172> \{Mei} 『Chọn Công chúa đi mà anh.』
// \{Mei} "Princess is fine."
// \{芽衣}「プリンセスがいいなぁ」

<3173> \{\m{B}} 『... Sao cứ phải là nó chứ?』
// \{\m{B}} "... No matter what?"
// \{\m{B}}「…どうしてもか?」

<3174> \{Mei} 『Không được sao, onii-chan?』
// \{Mei} "I can't, onii-chan?"
// \{芽衣}「ダメ、おにいちゃん?」

<3175> \{\m{B}} 『Đừng có onii-chan!』
// \{\m{B}} "Don't say onii-chan!"
// \{\m{B}}「おにいちゃんって言うなっ」

<3176> \{Mei} 『Onii-chan... Mei muốn Kếp Công chúa~』
// \{Mei} "Onii-chan... Mei wants to eat the Princess Crêpe~"
// \{芽衣}「おにいちゃん…芽衣、プリンセスクレープが食べたいなぁ」

<3177> \{\m{B}} 『Anh đã bảo là thôi ngay——!』
// \{\m{B}} "I'm telling you, stop--!"
// \{\m{B}}「だから、やめろーっ」

<3178> \{Mei} 『Onii-chan, làm ơn đi mà...』
// \{Mei} "Onii-chan, please..."
// \{芽衣}「おにいちゃん、お願い…」

<3179> \{\m{B}} 『GUAAAAA——!』 
// \{\m{B}}「だーっ!」

<3180> Tôi mua thứ bánh đó mà trong lòng khóc ròng.
// I bought it in tears. // Ok correction, Mei pwns Okazuki now =p - Delwack // Mei knows your weakness now, Tomoya. xD
// 泣く泣く、買ってやることにした。

<3181> \{Mei} 『

<3182> -san! Ngon ghê đi!』
// \{Mei} "\m{A}-san! It's really delicious!"
// \{芽衣}「\m{A}さんっ!  すごくおいしいですっ!」

<3183> \{\m{B}} 『Ồ, thật à... Ngon đến thế sao?』
// \{\m{B}} "Oh, really... isn't that great?"
// \{\m{B}}「あ、そ…よかったな」

<3184> \{Mei} 『Dạ, ngon lắm luôn!』
// \{Mei} "Yes, I'm so glad!"
// \{芽衣}「はいっ、とってもよかったですっ!」

<3185> Khuôn mặt Mei-chan ngập tràn hạnh phúc trong lúc nhâm nhi lớp phủ của chiếc bánh.
// She had a happy face while stuffing herself with as much of the toppings from the crêpe.
// トッピングのはみ出しまくったクレープを頬張りながら、幸せそうな顔。

<3186> Nhìn cô bé như vậy cũng khiến tôi thấy mừng vì quyết định chi tiền cho nó.
// Seeing her like this, I felt glad that I bought this.
// そんな様子を見ていると、買ってやってよかったかなと思う。

<3187> \{\m{B}} (Có điều hại ví quá...)
// \{\m{B}} (My wallet hurts though...)
// \{\m{B}}(懐は痛かったけどな…)

<3188> \{Mei} 『Nhưng sao anh không mua cái nào thế,\ \

<3189> -san?』
// \{Mei} "But why didn't you buy any, \m{A}-san?"
// \{芽衣}「でも、どうして\m{A}さんは、買わなかったんですか?」

<3190> \{\m{B}} 『Đồ ngọt thì có hơi...』
// \{\m{B}} "Sweet stuff's a bit..."
// \{\m{B}}「甘いのは、ちょっとな」

<3191> \{Mei} 『Nhưng nó ngon thế này cơ mà...』
// \{Mei} "Even though it's this delicious..."
// \{芽衣}「こんなにおいしいのに」

<3192> \{Mei} 『Phải rồi, hay anh cắn thử một miếng xem?』
// \{Mei} "Oh, how about you try some?"
// \{芽衣}「そうだ、ちょっと食べますっ?」

<3193> \{\m{B}} 『Không sao đâu, Mei-chan cứ ăn hết đi, đừng để ý đến anh.』
// \{\m{B}} "That's fine, you can take it all, Mei-chan."
// \{\m{B}}「いいよ、芽衣ちゃんが全部食べても」

<3194> \{Mei} 『Thế thì em sẽ cảm thấy có lỗi lắm~』
// \{Mei} "But, I feel a little bit bad about it~"
// \{芽衣}「でも、ちょっと悪かったかなーっ思ってきました」

<3195> \{Mei} 『Thôi mà... thử một miếng đi anh!』
// \{Mei} "Even so... just try a bit, please!"
// \{芽衣}「なので…ちょっと、食べてくださいっ」

<3196> \{\m{B}} 『... Vậy thì một chút thôi nhé.』
// \{\m{B}} "... Then, a bit."
// \{\m{B}}「…じゃあ、ちょっとな」

<3197> Tôi chọn đại một mẩu phủ vài thứ trái cây có vẻ không quá ngọt và tọng vào họng.
// I pick one of the fruits that doesn't seem so sweet, and eat that.
// あんまり甘ったるくなさそうな、フルーツの部分を選んで、ぱくりと食べた。

<3198> \{Mei} 『Ể, a...』
// \{Mei} "Eh, ah..."
// \{芽衣}「え、あっ…」

<3199> \{Mei} 『A-aaaaa...!』
// \{芽衣}「あ、あああああっ…!」

<3200> \{\m{B}} 『G-gì thế?』
// \{\m{B}} "W-what?"
// \{\m{B}}「な、なんだよ」

<3201> \{Mei} 『Anh vừa... ăn mất trái dâu rồi sao?!』
// \{Mei} "Could it be... you ate the strawberry?!"
// \{芽衣}「もしかして…イチゴ、食べましたっ?」

<3202> \{\m{B}} 『Em nói anh mới để ý, vị nó hơi chua.』
// \{\m{B}} "Speaking of which, the flavor was sweet and sour."
// \{\m{B}}「そういえば、甘酸っぱい味があるな」

<3203> \{Mei} 『K-không thể nào...』
// \{Mei} "N-no way..."
// \{芽衣}「そ、そんなぁっ…」

<3204> \{Mei} 『Em đã để dành trái dâu đó để ăn sau cùng mà...』
// \{Mei} "I was looking forward to eating the strawberry..."
// \{芽衣}「イチゴ、楽しみに取っておいたのに…」

<3205> \{\m{B}} 『Thì em chẳng nói là anh cứ thử một miếng đi đấy thôi?』
// \{\m{B}} "I told you already it'd be fine if you ate it, didn't I?!"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんが、食べていいっていったんだろっ」

<3206> \{Mei} 『Mồ~, em ghét anh, onii-chan!』
// \{Mei} "Geez, I hate you, onii-chan!"
// \{芽衣}「もう、おにいちゃんなんて嫌いっ」

<3207> \{\m{B}} 『Khônggg——! Làm ơn đừng ghét anh——!』
// \{\m{B}} "Nooo---, please don't hate me---!"
// \{\m{B}}「いやだーっ、嫌いにならないでくれぇーっ!」

<3208> \{\m{B}} 『T-từ từ để anh...』
// \{\m{B}} "Hey, y-you know..."
// \{\m{B}}「って、あ、あのなぁ…」

<3209> \{Mei} 『Ahaha... em đùa thôi.』
// \{Mei} "Ahaha... that was a joke."
// \{芽衣}「あはは…冗談です」

<3210> \{Mei} 『Từ giờ em sẽ hạn chế dùng 「onii-chan」 lại.』
// \{Mei} "Soon I'll be using 'onii-chan' in moderation."
// \{芽衣}「そろそろ、おにいちゃんは程々にしますね」

<3211> \{\m{B}} 『Em vẫn không định bỏ hẳn à...?』
// \{\m{B}} "You don't plan on stopping, do you...?"
// \{\m{B}}「やめるわけじゃないんだな…」

<3212> \{Mei} 『Vì đó là con át chủ bài của em mà.』
// \{Mei} "Because it's my trump card."
// \{芽衣}「切り札ですから」

<3213> Át chủ bài...?
// What trump card...?
// 切り札ってなんだ…

<3214> \{Mei} 『Chà, coi như em để phần anh trái dâu vậy, \m{A}-san.』
// \{Mei} "Well, I'll just let you have that strawberry, \m{A}-san."
// \{芽衣}「まぁ、イチゴは\m{A}さんに、譲ってあげることにします」

<3215> \{Mei} 『Em sẽ ăn cái sô-cô-la chuối này.』
// \{Mei} "I'll make do with the banana chocolate."
// \{芽衣}「わたしは、バナナチョコで我慢しますね」

<3216> \{Mei} 『A, aa! Kem!』
// \{Mei} "Ah, ahhh! The cream!"
// \{芽衣}「あ、ああっ、クリームがっ」

<3217> Khi cô bé vừa đưa miệng lại gần, lớp kem tươi trở nên mất cân bằng và chỉ chực rơi xuống.
// Bringing her mouth close, the cream was dangerously balanced, falling over.
// 口元に近づけようとすると、危ういバランスを保っていた生クリームが、崩れ落ちそうになる。

<3218> \{Mei} 『L-làm sao đây?!』
// \{Mei} "W-what should I do?!"
// \{芽衣}「ど、どうしましょうっ」

<3219> \{\m{B}} 『Mei-chan, để anh!』
// \{\m{B}} "Mei-chan, gimme that!"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん、貸せっ」

<3220> Tôi giật lấy chiếc bánh kếp và kịp thời liếm kem để ngăn nó rơi.
// Taking it, I catch it in time, licking the cream.
// 受け取ると、間一髪のところで、クリームを舐めとった。

<3221> \{Mei} 『A-aa! Anh ăn mất trái mâm xôi rồi sao?!』
// \{Mei} "A-ahh! You didn't eat the raspberry with that, did you?!"
// \{芽衣}「あ、ああっ!  一緒に、ラズベリーも食べませんでしたっ!?」

<3222> \{\m{B}} 『Em nói anh mới để ý, có vị chua và cảm giác sần sật trên đầu lưỡi.』
// \{\m{B}} "Speaking of which, I did get hit with a sweet and sour taste."
// \{\m{B}}「そういえば、甘酸っぱいつぶつぶがある」

<3223> \{Mei} 『Không thể nào... em cũng để dành nó nãy giờ!』
// \{Mei} "No way... I was looking forward to that!"
// \{芽衣}「そんなぁ…それも、楽しみにしてたんですよぉっ!」

<3224> \{\m{B}} 『Trong lúc em cứ than thở thế này thì miếng bánh lại sắp rớt ra nữa kia kìa.』
// \{\m{B}} "Before you say that, it's still crumbling."
// \{\m{B}}「そんなこと言ってる間に、また崩れてきてるぞ」

<3225> \{Mei} 『Oaa! Lần này là quả hạnh sắp rớt!』
// \{Mei} "Wah! This time the almond's in trouble!"
// \{芽衣}「わーっ、今度はアーモンドがピンチですっ!」

<3226> \{Mei} 『Cả mạn việt quất nữa!』
// \{Mei} "Even the cranberry over here!"
// \{芽衣}「こっちからは、クランベリーまでっ」

<3227> \{\m{B}} 『Để đó cho anh!』
// \{\m{B}} "Got it!"
// \{\m{B}}「もらったっ!」

<3228> \{Mei} 『Đừng mà anh———!』
// \{Mei} "Stop it---!"
// \{芽衣}「やめてくださいよぉーっ!」

<3229> \{\m{B}} 『... Sao tự nhiên đầy bụng quá vậy nè.』
// \{\m{B}} "... Somehow, my stomach's become quite full."
// \{\m{B}}「…なんだか、腹いっぱいになっちゃったな」

<3230> \{Mei} 『Tại anh giành ăn hết của em đó!』
// \{Mei} "Because you ate that much!"
// \{芽衣}「あんなに、食べるからですっ」

<3231> \{\m{B}} 『Tại Mei-chan bất cẩn thôi.』
// \{\m{B}} "Because you were careless, Mei-chan."
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんが、ぼやぼやしてるからだ」

<3232> \{\m{B}} 『Với lại anh còn chừa cho em bánh caramel mà nhỉ?』
// \{\m{B}} "Besides, you ate the main caramel cake, didn't you?"
// \{\m{B}}「それに、メインのキャラメルケーキは、食べさせてやっただろ?」

<3233> \{Mei} 『Nếu anh ăn luôn nó thì em sẽ tính sổ với anh đó!』
// \{Mei} "If I ate that, it'd be a disaster!"
// \{芽衣}「あれを食べられてたら、破局ですっ」

<3234> \{\m{B}} 『Thật sao? Sợ thế.』
// \{\m{B}} "Serious. So it's dangerous?"
// \{\m{B}}「マジか。危ないところだったな」

<3235> \{Mei} 『Nhưng mà... chiếc bánh ngon lắm, nên thôi em cho qua.』
// \{Mei} "But, well... it was delicious enough, so I'll live with that."
// \{芽衣}「まぁ、でも…十分おいしかったので、許してあげます」

<3236> \{Mei} 『Hãy mừng là anh có một cô bạn gái biết khoan thứ như em đi.』
// \{Mei} "Be thankful I'm such a tolerant girlfriend."
// \{芽衣}「寛大な彼女に、感謝してくださいね」

<3237> \{\m{B}} 『Rồi, rồi.』
// \{\m{B}} "Yeah, yeah."
// \{\m{B}}「はいはい」

<3238> \{Mei} 『Mồ... a,\ \

<3239> -san, kem còn dính trên mặt anh kìa!』
// \{Mei} "Geez... ah, \m{A}-san, there's still some cream on you!"
// \{芽衣}「もぅ…あ、\m{A}さん、まだクリームついてますよっ」

<3240> \{Mei} 『Đó, trước tóc mái anh ấy.』
// \{Mei} "There, right in front of your hair."
// \{芽衣}「ほら、前髪の先に」

<3241> \{\m{B}} 『Chỗ này à?』
// \{\m{B}} "This area?"
// \{\m{B}}「この辺か?」

<3242> \{Mei} 『A-aa... không được, để em lau cho!』
// \{Mei} "Y-yeah... no good, I'll take it off!"
// \{芽衣}「あ、ああっ…ダメです、わたしが取りますからっ」

<3243> \{Mei} 『Đứng yên nhé?』
// \{Mei} "Stay still, okay?"
// \{芽衣}「じっとしててくださいね」

<3244> Cô bé vừa đi vừa rướn người lên lau mặt cho tôi bằng chiếc khăn tay.
// Walking over, she reaches out her hand and wipes with a handkerchief.
// 歩きながら、手を伸ばして、ハンカチで拭ってくれる。

<3245> Đến chừng để ý, chúng tôi thấy mình đã đứng trước phố mua sắm từ lúc nào.
// Before we knew it, we came near the shopping district.
// いつしか、商店街にさしかかっていた。

<3246> \{Mei} 『Xong, sạch sẽ rồi.』
// \{Mei} "It's all off now."
// \{芽衣}「だいたい、取れたかなぁ」

<3247> \{\m{B}} 『Hèn chi, mặt anh cứ thấy nhơm nhớp...』
// \{\m{B}} "Having said so, my face feels a bit sticky from that..."
// \{\m{B}}「というか、さっきから顔がべたべたするんだが…」

<3248> \{Mei} 『Tại vì anh mải mê ăn nhiều quá đấy!』
// \{Mei} "Because we really stuffed ourselves!"
// \{芽衣}「たくさん頬張るからですっ」

<3249> \{Mei} 『Nếu có nhà vệ sinh ở gần đây thì tốt quá...』
// \{Mei} "It'd be nice if there were a washroom though..."
// \{芽衣}「トイレでもあれば、いいんですけど…」

<3250> \{\m{B}} 『Anh sẽ vào nhà vệ sinh ở trung tâm game. Đợi anh chút nhé.』
// \{\m{B}} "I'll use the one from the arcade. Wait a bit."
// \{\m{B}}「ゲーセンで借りるか。ちょっと待っててくれ」

<3251> \{Mei} 『Dạ~』
// \{芽衣}「はぁい」

<3252> Tôi nhắm hướng trung tâm game từng vào hôm trước, và sải bước.
// Turning my eyes to the arcade I came to before, we headed there.
// 以前も来た、ゲーセンが目にとまったので、そこへ向かった。

<3253> \{\m{B}} 『Ủa, Mei-chan...?』
// \{\m{B}} "Eh, Mei-chan...?"
// \{\m{B}}「あれ、芽衣ちゃん…?」

<3254> Trở lại sau một lúc, tôi không còn thấy cô bé đâu nữa.
// Returning a short time later, I didn't see her.
// しばらくして、戻ってくると、その姿がない。

<3255> Nhìn quanh, tôi thấy cô đang bị một cỗ máy lớn làm cho mê mẩn.
// Looking around, she had gained an interest looking at a large machine.
// あたりを見回してみると、大型の筐体を、興味深げに見入っていた。

<3256> \{\m{B}} 『Em làm gì thế?』
// \{\m{B}} "What are you doing?"
// \{\m{B}}「なにやってるんだ?」

<3257> \{Mei} 『A không có gì. Em chỉ thấy hơi tò mò thôi.』
// \{Mei} "Ah, nothing. It's just a bit strange."
// \{芽衣}「あ、いえっ。つい、珍しくて」

<3258> \{Mei} 『Lần đầu tiên em đứng gần một thứ như thế...』
// \{Mei} "It's just the first time I've seen one up-close..."
// \{芽衣}「直接見たのは、初めてなので…」

<3259> \{\m{B}} 『Lần đầu tiên... em nói cái này sao?』
// \{\m{B}} "First time... you mean this?"
// \{\m{B}}「初めてって…これをか?」

<3260> Đó là buồng chụp ảnh lấy liền dưới hình thức nhãn dán.
// It was a machine that took pictures and immediately printed them out as stickers.
// 撮った写真がすぐシールになって出てくるプリント機だった。

<3261> \{Mei} 『Những đôi yêu nhau chốn thị thành thường chụp hình thế này phải không ạ?』
// \{Mei} "Lovers in the city take pictures with this, don't they?"
// \{芽衣}「都会の恋人は、これで写真を撮るんですよねっ」

<3262> \{Mei} 『Thích quá...』
// \{Mei} "It's so nice..."
// \{芽衣}「いいなぁ…」

<3263> \{\m{B}} 『Nhưng, nó cũng sắp hết thời rồi mà?』
// \{\m{B}} "But, it's really gone into a decline, hasn't it?"
// \{\m{B}}「でも、だいぶ下火なんじゃないか?」

<3264> \{\m{B}} 『Gần đây anh không còn thấy người ta xài thứ này nữa...』
// \{\m{B}} "I haven't seen many people that used this recently..."
// \{\m{B}}「最近は、撮ってる奴も見かけないし…」

<3265> \{Mei} 『Ể? V-vậy sao?』
// \{Mei} "Ehh? I-is that so?"
// \{芽衣}「えーっ、そ、そうなんですか」

<3266> \{Mei} 『Đô thị đúng là đem lại nhiều bất ngờ mà, cứ đổi thay xoành xoạch ấy!』
// \{Mei} "The city sure is amazing, always changing so quickly!"
// \{芽衣}「さすが都会、流れが速いですっ」

<3267> \{\m{B}} 『Hỏi thật nhé... bộ quê em không có trung tâm game sao, Mei-chan?』
// \{\m{B}} "Having said that... there are no arcades where you live, Mei-chan?"
// \{\m{B}}「というか…芽衣ちゃんの地元って、ゲーセンもないのか?」

<3268> \{Mei} 『Ở đó chỉ có một cái siêu thị với máy game nhỏ xíu thôi ạ.』
// \{Mei} "All we have is a supermarket with a small arcade in it."
// \{芽衣}「遠くのスーパーに、ゲームコーナーがあるだけです」

<3269> \{Mei} 『Nhưng nó cũ lắm rồi.』
// \{Mei} "But, it's really old."
// \{芽衣}「でも、すっごい古いんですよ」

<3270> \{Mei} 『Bọn con trai cũng bất mãn lắm.』
// \{Mei} "All the guys don't like it at all."
// \{芽衣}「男の子は、みんな不満ばっかりでした」

<3271> \{\m{B}} 『Đúng là ở quê nhỉ...』
// \{\m{B}} "Since it's the countryside..."
// \{\m{B}}「田舎なんだな…」

<3272> \{Mei} 『Dạ, chỗ đó hẻo lánh mà.』
// \{Mei} "Yes, it's the countryside."
// \{芽衣}「はい、ド田舎です」

<3273> \{Mei} 『Thế nên... được nhìn tận mắt buồng chụp hình như thế này, em thích lắm!』
// \{Mei} "Though... coming by a print machine like this makes me really happy!"
// \{芽衣}「なので…プリント機と巡り会えて、すごく嬉しいですっ」

<3274> \{\m{B}} 『Chà, vậy cứ nhìn ngắm cho thỏa đi.』
// \{\m{B}} "Well, give it a good and hard look."
// \{\m{B}}「まぁ、しっかり眺めてくれ」

<3275> \{Mei} 『Đừng chỉ nhìn thôi chứ. Nè,\ \

<3276> -san...』
// \{Mei} "I don't want to just look, umm, \m{A}-san..."
// \{芽衣}「眺めるだけじゃなくて、その、\m{A}さん…」

<3277> \{\m{B}} 『Không.』
// \{\m{B}}「ダメ」

<3278> \{Mei} 『A, tàn nhẫn quá~』
// \{Mei} "Ah, cruel~"
// \{芽衣}「あっ、ひどぉい」

<3279> \{Mei} 『Tại sao anh lại từ chối trước cả khi em mở lời?』
// \{Mei} "Why'd you refuse before I said anything?!"
// \{芽衣}「なんで、言う前から断るんですかっ」

<3280> \{\m{B}} 『Nghe em nói vậy tức là muốn anh chụp hình cùng chứ gì?』
// \{\m{B}} "However you put it, you wanted to take a picture with me, didn't you?"
// \{\m{B}}「どうせ、一緒に撮ろうって言うんだろ?」

<3281> \{\m{B}} 『Cứ chụp mình em không được sao? Đợi đến khi có bạn trai thật rồi hãy chụp hình đôi.』
// \{\m{B}} "Isn't it better if it's not me? If you get a real boyfriend, go and take one."
// \{\m{B}}「いいじゃないか、俺じゃなくても。本当の彼氏が出来るまで、取っておけよ」

<3282> \{Mei} 『Nhưng bây giờ anh đang là bạn trai của em mà,\ \

<3283> -san.』
// \{Mei} "But you're my boyfriend right now, \m{A}-san."
// \{芽衣}「いまは、\m{A}さんが彼氏です」

<3284> \{Mei} 『Đó là chưa kể, anh phải bù cho em cái bánh kếp hồi nãy nữa chứ.』
// \{Mei} "Besides, you have to apologize for the crêpe."
// \{芽衣}「それに、クレープのお詫びもしてもらわないといけませんし」

<3285> \{\m{B}} 『Em thật là...』
// \{\m{B}} "You know..."
// \{\m{B}}「あのなぁ…」

<3286> \{Mei} 『Đi mà anh? Vào thôi nào!』
// \{Mei} "Isn't that okay? Come on, come in!"
// \{芽衣}「いいじゃないですか、ほら入ってみましょうっ」

<3287> Cô bé nửa năn nỉ nửa thúc ép tôi vào trong đó.
// She half-forces me into there.
// 半ば無理矢理、連れ込まれた。

<3288> \{Mei} 『Hể...』
// \{Mei} "Heh..."
// \{芽衣}「へぇ…」

<3289> \{Mei} 『Vậy ra bên trong là như thế này à?』
// \{Mei} "So the inside's like this?"
// \{芽衣}「中は、こうなってるんですね」

<3290> \{\m{B}} 『Nhỏ hơn anh tưởng...』
// \{\m{B}} "It's surprisingly small..."
// \{\m{B}}「意外と狭いんだな…」

<3291> Thú thật thì đây cũng là lần đầu tiên tôi vào trong này.
// To be honest, this is the first time I've come into a place like this. // :O
// 実際、俺もこんなところに入るのは初めてだった。

<3292> \{\m{B}} (Trong hoàn cảnh này... chẳng may bị đứa nào đó trong lớp bắt gặp thì hết đường biện minh...)
// \{\m{B}} (But, like this... if I get found out by my classmates, I won't be able to excuse myself...)
// \{\m{B}}(しかし、この状況…クラスの連中に見られたら、言い訳できないな…)

<3293> \{Mei} 『Ưmm,\ \

<3294> -san?』
// \{芽衣}「あの、\m{A}さん」

<3295> \{Mei} 『N-nhấn... cái nút này phải không ạ?』
// \{Mei} "I-is it... okay to push this?"
// \{芽衣}「こ、これを…押せばいいんでしょうか?」

<3296> \{\m{B}} 『Ấy, anh cũng có biết gì đâu...』
// \{\m{B}} "Well, I don't even know much about it either..."
// \{\m{B}}「いや、俺も詳しくは知らないけど…」

<3297> \{\m{B}} 『Thử bỏ tiền vô đã, rồi thì... làm thế này?』
// \{\m{B}} "For now just put in money, and then... this?"
// \{\m{B}}「とりあえず金を入れて、あとは…これか?」

<3298> Tôi nhấn bừa vài nút.
// I push the button down twice. // literally not twice, but sound effect implies it
// ぽんぽんと、適当にボタンを押してみる。

<3299> Tách.
// Flash.
// カシャリ。

<3300> \{Mei} 『A!』
// \{芽衣}「あっ」

<3301> Đèn chớp sáng lóe lên.
// A flash surged through.
// フラッシュが炊かれていた。

<3302> \{Mei} 『Nó vừa mới chụp hình à?』
// \{Mei} "It took a picture just now?"
// \{芽衣}「いまので、撮れちゃったんですか?」

<3303> \{\m{B}} 『Có vẻ thế.』
// \{\m{B}} "Seems so."
// \{\m{B}}「だろうな」

<3304> \{Mei} 『Sao chứ, em còn chưa chuẩn bị tư thế mà!』
// \{Mei} "No way, I hadn't even gotten a pose going!"
// \{芽衣}「そんなぁ、ちゃんとポーズ決めたかったのになぁ」

<3305> Chẳng mấy chốc, chúng tôi nghe thấy tiếng máy rò rò, và một lô bốn miếng dán chạy ra.
// Soon, we heard the sound of a wheel, and a batch of four print stickers fell.
// そのうち駆動音がして、四枚綴りのプリントが落ちてくる。

<3306> Mei-chan vội cầm nó lên.
// Mei-chan picked it up at once.
// 早速、芽衣ちゃんが取り出した。

<3307> \{Mei} 『Oaaaa!』
// \{芽衣}「わーっ!」

<3308> \{Mei} 『Không dính em rồi!』
// \{Mei} "My face didn't even come out!"
// \{芽衣}「わたし、頭しか写ってませんっ」

<3309> Mặt tôi chụp rất rõ nét, nhưng chỉ có đỉnh đầu của Mei-chan xuất hiện trong tấm hình.
// My face made it into the picture, but only the top of Mei-chan's head could be seen.
// ばっちり収まった俺の顔と、あと芽衣ちゃんの、頭の先しか写っていなかった。

<3310> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「さっ、行こうか」

<3311> \{Mei} 『Đợi đã!』
// \{Mei} "Wait a second!"
// \{芽衣}「待ってくださいよぉっ!」

<3312> \{\m{B}} 『Sao thế...? Em không thích à?』
// \{\m{B}} "What... you don't like it?"
// \{\m{B}}「なんだよ…不服か?」

<3313> \{Mei} 『Dĩ nhiên là không rồi!』
// \{Mei} "I really don't!"
// \{芽衣}「すんごい不服ですっ」

<3314> \{Mei} 『Có khác gì hình chụp chân dung của\ \

<3315> -san đâu?!』
// \{Mei} "This is pretty much \m{A}-san's self portrait!"
// \{芽衣}「これじゃ、\m{A}さんのセルフポートレイトですっ」

<3316> \{Mei} 『Chúng ta chụp lại đi!』
// \{Mei} "Let's retake it!"
// \{芽衣}「撮り直しましょうっ」

<3317> \{\m{B}} 『Trời ạ...』
// \{\m{B}} "Oh boy..."
// \{\m{B}}「やれやれ…」

<3318> \{\m{B}} 『Mà, có thể là do ống kính đặt sai hướng.』
// \{\m{B}} "Well, the camera position's probably bad."
// \{\m{B}}「ま、カメラ位置が悪かったんだろうな」

<3319> \{\m{B}} 『Chỉnh nó ngay tí... giờ chắc ổn rồi. Được, chụp lại thôi.』
// \{\m{B}} "Adjusting it... this should be fine. Okay, let's take it."
// \{\m{B}}「調整は…これでいいだろ。じゃあ、撮るぞ」

<3320> Tách.
// Flash.
// カシャリ。

<3321> \{Mei} 『Ể-ểể! Mồ!』
// \{Mei} "E-eh, geez!"
// \{芽衣}「え、えっ、もうっ」

<3322> \{Mei} 『Aa... em lại quên tạo dáng rồi!』
// \{Mei} "Ahh... I still forgot my pose!"
// \{芽衣}「ああ…またポーズ取り忘れたぁ」

<3323> Chỉ trong giây lát, hình dán lại chạy ra khỏi máy.
// Before long, the print came out.
// やがて、プリントされて出てくる。

<3324> \{Mei} 『Oaa——!』
// \{芽衣}「わーっ!」

<3325> \{Mei} 『Lần này, chỉ mỗi mình em có trong hình!』
// \{Mei} "This time, only I showed up!"
// \{芽衣}「今度は、わたししか写ってませんっ」

<3326> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「さっ、行こうか」

<3327> \{Mei} 『Làm ơn đừng!』
// \{Mei} "Please don't go!"
// \{芽衣}「行かないでくださいよぉっ!」

<3328> \{Mei} 『

<3329> -san, chỉ chụp được mỗi cằm anh thôi nè!』
// \{Mei} "\m{A}-san, all that came up was your chin, wasn't it?!"
// \{芽衣}「\m{A}さん、あごしか写ってないじゃないですかっ」

<3330> \{\m{B}} 『Cứ coi như đó là anh đi.』
// \{\m{B}} "Think of that as all of me."
// \{\m{B}}「それが、俺の全てだと思ってくれ」

<3331> \{Mei} 『Không được!』
// \{Mei} "I won't!"
// \{芽衣}「思えませんっ!」

<3332> \{\m{B}} 『Chậc... Chưa chịu nữa hả?』
// \{\m{B}} "Geez... still don't like it?"
// \{\m{B}}「ったく…まだ不服か?」

<3333> \{Mei} 『Sao mà chịu được!』
// \{Mei} "Well, now,"
// \{芽衣}「そりゃあ、もう」

<3334> \{\m{B}} 『Làm thế nào đây... Lần này chúng ta thử góc này xem.』
// \{\m{B}} "Can't be helped... this time, we'll try out this angle."
// \{\m{B}}「しょうがないな…じゃあ、今度はこのアングル切り替えというのを試してみよう」

<3335> \{\m{B}} 『Chụp nhé?』
// \{\m{B}} "Here we go."
// \{\m{B}}「いくぞ?」

<3336> Tách.
// Flash.
// カシャリ。

<3337> \{Mei} 『Oaa, lại nữa!』
// \{Mei} "Wah, again!"
// \{芽衣}「わ、またっ」

<3338> \{Mei} 『A, oaa——! Lần này chụp đâu tuốt trên kia luôn!』
// \{Mei} "Hey, wahh---! This time it was right above!"
// \{芽衣}「って、わーっ!  今度は真上から撮っちゃってますっ」

<3339> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「じゃ、行くか」

<3340> \{Mei} 『Nhìn vào chẳng ai hiểu đang chụp gì cả!』
// \{Mei} "No one will understand this!"
// \{芽衣}「これじゃ、誰だかわかりませんよぉっ!」

<3341> \{\m{B}} 『Em quấy đủ chưa...? Chúng ta chụp ba lần rồi còn gì?』
// \{\m{B}} "This is ridiculous... we've taken it three times now, you know?"
// \{\m{B}}「無茶いうな…もう、三回もやってるんだぞ?」

<3342> \{Mei} 『T-thì đúng là thế, nhưng...』
// \{Mei} "W-well, that's true..."
// \{芽衣}「そ、そうですけど…」

<3343> \{Mei} 『Em muốn chụp một tấm thật hoàn hảo cơ. Chỉ một lần nữa thôi. Làm ơn đi mà?』
// \{Mei} "But, I want to take it perfectly for once. Just once. Please?"
// \{芽衣}「でも、ちゃんと撮りたいですっ。あと一回だけ、お願いしますっ」

<3344> \{\m{B}} 『Nếu em đã năn nỉ thế thì một lần nữa vậy.』
// \{\m{B}} "If you say so, then just once."
// \{\m{B}}「そこまでいうなら、一回だけな」

<3345> \{\m{B}} 『Hay là, lần này thử nhảy lên xem sao.』
// \{\m{B}} "Well, jump this time."
// \{\m{B}}「じゃあ、今度はジャンプだ」

<3346> \{Mei} 『Nhảy ạ...?』
// \{Mei} "Jump... you say?"
// \{芽衣}「ジャンプ…ですかっ」

<3347> \{\m{B}} 『Ờ, như thế thì cả hai chúng ta đều lọt vào khung hình.』
// \{\m{B}} "Yeah, I'll take the frame at that moment."
// \{\m{B}}「ああ、それでフレームに収まってくれ」

<3348> \{\m{B}} 『Làm thôi.』
// \{\m{B}} "Here we go."
// \{\m{B}}「行くぞ?」

<3349> \{Mei} 『T-từ từ đã!』
// \{Mei} "W-wait a second!"
// \{芽衣}「ま、待ってくださいっ」

<3350> \{Mei} 『Hây, hây!』
// \{Mei} "There, there!"
// \{芽衣}「えいっ、えいっ!」

<3351> Cô bé vận hết sức nhảy lên nhảy xuống.
// She jumped up and down with all her might.
// ぴょんぴょんと、懸命に飛び跳ねる。

<3352> Tách.
// Flash.
// カシャリ。

<3353> Đèn chớp lóe lên và máy in hoàn thành nhiệm vụ. 
// The flash opens, and finally the print comes out.
// フラッシュが光を放ち、やがてプリントされて出てきた。

<3354> \{Mei} 『Cuối cùng lại trở thành một tấm ảnh ma!』
// \{Mei} "It ended up becoming a ghost photograph!"
// \{芽衣}「心霊写真になってますっ!」

<3355> \{\m{B}} 『Ù ôi, nguyên con ma sợ chưa kìa.』
// \{\m{B}} "Woah, an amazing ghost."
// \{\m{B}}「うぉっ、すげぇ怨霊だな」

<3356> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「じゃ、行くか」

<3357> \{Mei} 『Nhưng em là người mà!』
// \{Mei} "I'm a human being!"
// \{芽衣}「わたし、人間ですっ!」

<3358> \{\m{B}} 『Thôi đành vậy... Chọn cái khung hình kinh dị này nè.』
// \{\m{B}} "Can't be helped... all right, let's pick this horror frame."
// \{\m{B}}「しょうがないな…じゃあ、このホラーフレームというのを選んでみよう」

<3359> \{\m{B}} 『Rồi, nhảy lại nào!』
// \{\m{B}} "Come on, jump again!"
// \{\m{B}}「ほら、またジャンプだっ」

<3360> \{Mei} 『Hây, Hây!』
// \{Mei} "There, there!"
// \{芽衣}「えいっ、えいっ!」

<3361> Tách.
// Flash.
// カシャリ。

<3362> \{\m{B}} 『Oái! Đáng sợ quá——!』
// \{\m{B}} "Woah! Scary~~!"
// \{\m{B}}「うぉーっ!  超怖ぇぇーっ!」

<3363> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「じゃ、行くか」

<3364> \{Mei} 『Em không chịu!』
// \{Mei} "I don't want this!"
// \{芽衣}「こんなの嫌ですーっ!」

<3365> \{Mei} 『

<3366> -san, nghiêm túc đấy, chụp đàng hoàng đi anh!』
// \{Mei} "\m{A}-san, seriously, take it right!"
// \{芽衣}「\m{A}さん、本当に、ちゃんと撮ってくださいっ!」

<3367> \{\m{B}} 『Rồi, được rồi...』
// \{\m{B}} "All right, all right..."
// \{\m{B}}「わかった、わかったよ…」

<3368> Có vẻ như tôi đùa hơi quá lố mất rồi.
// This is becoming too much of a joke.
// ちょっと悪ふざけが過ぎた。

<3369> \{\m{B}} 『Thế thì, xài cái này đi.』
// \{\m{B}} "Then, use this."
// \{\m{B}}「じゃあ、これを使おう」

<3370> \{Mei} 『Ể, cái này...』
// \{Mei} "Eh, this is..."
// \{芽衣}「え、これって…」

<3371> Tôi kéo lại một cái bệ ở gần đó.
// I was holding a pedestal from nearby.
// 近くから持ってきたのは、台座。

<3372> \{\m{B}} 『Nếu đứng trên đây, em sẽ cao bằng anh thôi mà.』
// \{\m{B}} "If you get on this, you'll have the same height as me, right?"
// \{\m{B}}「これに乗れば、同じぐらいの高さになるだろ?」

<3373> \{Mei} 『Anh đã sớm biết có thứ này sao?』
// \{Mei} "You knew that this was around?"
// \{芽衣}「こんなのあるの、知ってたんですか?」

<3374> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「まぁな」

<3375> \{Mei} 『Anh ác quá...』
// \{Mei} "You're cruel..."
// \{芽衣}「ひどぉい…」

<3376> \{\m{B}} 『Thôi nào, chụp hình nhanh đi.』
// \{\m{B}} "Come on, let's take this quick."
// \{\m{B}}「ほら、さっさと撮るぞ」

<3377> \{Mei} 『Uu...』
// \{芽衣}「ううー…」

<3378> Cô bé đứng lên bệ, làm mặt phụng phịu.
// She gets on top of the stand, quite displeased.
// 不満げにしながらも、台の上にあがる。

<3379> \{\m{B}} 『Bắt đầu thôi~』
// \{\m{B}} "Here we go~"
// \{\m{B}}「いくぞー」

<3380> Tôi nhét đồng xu vào. Máy phát tín hiệu chờ, sau đó tia sáng...
// I put in the coin, followed by the standby signal, and then the flash...
// 硬貨を入れて、スタンバイの合図があって、そしてフラッシュが…

<3381> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<3382> \{Mei} 『... Ây!』
// \{Mei} "... There!"
// \{芽衣}「…えいっ!」

<3383> \{\m{B}} 『Oáii!』
// \{\m{B}}「おわっ!」

<3384> Bất thình lình, cô bé ôm lấy tôi.
// She hugs me all of a sudden.
// 突然、抱きつかれる。

<3385> Tách.
/// Flash.
// カシャリ。

<3386> Đèn chớp lóe lên, tựa như cô bé đã nhắm sẵn khoảnh khắc này từ trước.
// It was as if she was aiming for that moment when the light flashed.
// 狙ったように、その瞬間、白い光が瞬いていた。

<3387> \{Mei} 『Hihihi...』
// \{芽衣}「いっしっしっ…」

<3388> Làm vẻ mặt thích chí, cô bé rời buồng chụp.
// With a pleasant look, she leaves the shop.
// ご機嫌な様子で、店から出ていく。

<3389> Trên tay là một lô bốn tấm hình, đoạn cô chọn ra hai tấm.
// In her hand was the batch of four photo stickers, of which she takes two.
// その手には、四枚綴りのプリントシールのうち、二枚がしっかりと握られている。

<3390> Đương nhiên hai tấm còn lại thì cô đưa cho tôi.
// The other two of course she gives to me.
// もう二枚は、もちろん俺の手にあった。

<3391> Trong hình, Mei-chan bá lấy cổ tôi, cười tinh nghịch.
// On that picture was that of the smiling Mei-chan, her arm wrapped around my neck.
// その中には、首に手を回して、にこやかに微笑む芽衣ちゃんの姿。

<3392> Trong khi mặt tôi thì thoáng ửng đỏ vì bối rối.
// My face was red in confusion from that on the picture.
// 顔を赤くしながら、慌てている俺の表情があった。

<3393> ... Nhìn hình cứ tưởng chúng tôi là đôi tình nhân yêu nhau thắm thiết.
// ... Somehow this looks like we're in love.
// …なんというか、ラブラブな様子だった。

<3394> \{\m{B}} (Ngượng quá...)
// \{\m{B}} (This is a bit embarrassing...)
// \{\m{B}}(こっぱずかしい…)

<3395> \{\m{B}} (Biết làm gì với thứ này đây...?)
// \{\m{B}} (What am I gonna do with this...?)
// \{\m{B}}(どうするよ、これ…)

<3396> \{Mei} 『Nên dán vào đâu đây ta? Em chỉ có hai tấm thôi~』
// \{Mei} "What should I put this on~ though I have to have two~"
// \{芽衣}「なんに貼ろうかなぁ、でも二つしかないからなぁ」

<3397> \{Mei} 『Chắc em sẽ dán một cái ở đâu đó trong thị trấn này, chỗ nào nổi bật ấy!』
// \{Mei} "I guess I'll put it somewhere where it stands out in this city!"
// \{芽衣}「とりあえず一個は、町の目立つところに貼っちゃおうかなっ」

<3398> \{Mei} 『Hay là bảng thông báo trước ga nhỉ?』
// \{Mei} "How about on the station bulletin board?"
// \{芽衣}「駅の掲示板なんかどうでしょう!」

<3399> \{\m{B}} 『Đừng mà——!』
// \{\m{B}} "Please don't--!"
// \{\m{B}}「やめてくれーっ」

<3400> \{Mei} 『Ahaha, em đùa thôi!』
// \{Mei} "Ahaha, that was a joke!"
// \{芽衣}「あはは、冗談ですよぉっ」

<3401> \{Mei} 『Không đời nào em làm thế với những tấm hình dán quý báu này!』
// \{Mei} "There's no way I'd do something like that with photo stickers as important as these!"
// \{芽衣}「大切なプリントシールなのに、そんなことするわけないじゃないですかっ」

<3402> \{Mei} 『Em sẽ dán chúng ở nơi khác!』
// \{Mei} "I'll put them somewhere really different!"
// \{芽衣}「もっと別のところに貼りますっ」

<3403> \{\m{B}} 『Là ở đâu cơ...?』
// \{\m{B}} "Where do you plan on putting them..."
// \{\m{B}}「どこに貼るって言うんだよ…」

<3404> \{Mei} 『Chắc là trên... thẻ học sinh của \m{A}-san chăng?』
// \{Mei} "Like on \m{A}-san's notebook... maybe?"
// \{芽衣}「\m{A}さんの生徒手帳…とか」

<3405> \{\m{B}} 『Làm ơn đừng.』
// \{\m{B}} "No way."
// \{\m{B}}「ダメだ」

<3406> \{Mei} 『Anh keo kiệt quá à.』
// \{Mei} "You're quite stingy, aren't you?"
// \{芽衣}「けっこう、ケチですねっ」

<3407> \{\m{B}} 『Hà tất phải là thẻ học sinh của anh chứ?』
// \{\m{B}} "Actually, why do you want to put it on my notebook?"
// \{\m{B}}「というか、なんで俺の生徒手帳に貼るんだ」

<3408> \{\m{B}} 『Dán lên đồ vật của em thì có lý hơn đó, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Put it on your own, Mei-chan."
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんのは、自分の持ち物に貼れよ」

<3409> \{Mei} 『Ừmm, vậy chắc em sẽ dán một cái lên thẻ học sinh của mình.』
// \{Mei} "Hmm, then I guess one on mine."
// \{芽衣}「うーん、じゃあ一つは、わたしの生徒手帳で」

<3410> \{Mei} 『Cái còn lại... A, đúng rồi!』
// \{Mei} "The other one... ah, that's it!"
// \{芽衣}「もう一つは…あっ、そうだっ」

<3411> \{Mei} 『\m{A}-san, anh có biết mấy quyển sổ dán hình không?』
// \{Mei} "\m{A}-san, you know there are photo sticker books, right?"
// \{芽衣}「\m{A}さん、プリントシールを貼る専用のノートがあるの知ってますっ?」

<3412> \{\m{B}} 『... À.』
// \{\m{B}}「…ああ」

<3413> Nghe cô bé hỏi, tôi lờ mờ nhớ lại.
// Though I vaguely remember it from her saying that.
// 言われて、おぼろげに思い出す。

<3414> Một đứa cùng lớp tôi tay lúc nào cũng lăm lăm cuốn sổ hình dày cộp, thích gì dán đó.
// Students from long back would carry these heavy books and stick a bunch of them on there.
// 同級生が昔、ベタベタ貼り付けまくった、分厚いノートを持ち歩いていたものだった。

<3415> \{Mei} 『Em đã quyết định sẽ dán nó vào đấy.』
// \{Mei} "That'd be for collecting."
// \{芽衣}「あれに、コレクションすることにします」

<3416> \{Mei} 『Đây sẽ là tấm hình đầu tiên ở trang đầu tiên.』
// \{Mei} "This'll be the first one on the first page."
// \{芽衣}「1ページ目の、一番上です」

<3417> \{\m{B}} 『Rồi, sao cũng được.』
// \{\m{B}} "All right, all right."
// \{\m{B}}「わかった、わかった」

<3418> \{\m{B}} 『Để anh mua tặng em một cuốn luôn, muốn dán gì thì dán.』
// \{\m{B}} "Then, I'll also give you that as a present, so do what you want."
// \{\m{B}}「じゃあ、それもプレゼントしてやるから、好きにしてくれ」

<3419> \{Mei} 『Oaaa, em yêu anh lắm cơ,\ \

<3420> -san!』
// \{Mei} "Waaii, I love you, \m{A}-san!"
// \{芽衣}「わぁいっ、\m{A}さん、大好きですっ」

<3421> \{\m{B}} 『Không có chi.』
// \{\m{B}} "Thank you."
// \{\m{B}}「ありがと」

<3422> \{Mei} 『Nhưng, biết phải mua nó ở đâu đây?』
// \{Mei} "But, hmm, where are we gonna buy it?"
// \{芽衣}「でもあれ、どこに売ってるのかなぁ」

<3423> \{\m{B}} 『Ngày trước họ hay bán chúng trong mấy hiệu văn phòng phẩm, không biết giờ còn không...』
// \{\m{B}} "A while ago there was a stationary shop around but, where has it gone recently...?"
// \{\m{B}}「一昔前なら、文具屋にでも売ってただろうけど、最近はどうだかな…」

<3424> \{Mei} 『Hừm...』
// \{芽衣}「うーん…」

<3425> \{Mei} 『A... em biết một nơi có bán này!』
// \{Mei} "Ah... but, I know there's got to be one!"
// \{芽衣}「あっ…でも、絶対にあるところ、わたし知ってますっ」

<3426> \{Mei} 『Mà cũng không hẳn là biết, em chỉ nghe nói thôi!』
// \{Mei} "Well not that I know, but I've heard about it!"
// \{芽衣}「知っているというか、聞いたことがありますっ」

<3427> \{\m{B}} 『Chỗ đó ở đâu thế?』
// \{\m{B}} "Where would that be?"
// \{\m{B}}「どこだよ、それ」

<3428> \{Mei} 『Đó là cửa hàng đồng giá 100 yên!』
// \{Mei} "It's a 100-yen shop!"
// \{芽衣}「それは、100円ショップですっ」

<3429> \{Mei} 『Cửa hàng 100 yên là biểu tượng của các thành phố! Họ bán đủ mọi thứ!』
// \{Mei} "100-yen shops are a symbol of cities! They'll have anything!"
// \{芽衣}「100円ショップは都会の象徴ですっ。なんでもあるんですっ」

<3430> \{\m{B}} 『T-thế à...?』
// \{\m{B}} "I-is that so..." // she's really exaggerating this...
// \{\m{B}}「そ、そうなのか…」

<3431> \{\m{B}} 『Mà, đúng là có một cái như thế ở gần đây thật...』
// \{\m{B}} "Well, the problem is if there's one close by..."
// \{\m{B}}「まぁ、この近くに一件あるけどな…」

<3432> \{Mei} 『Thế thì chúng ta nhanh vào đó thôi!』
// \{Mei} "With that said, let's go!"
// \{芽衣}「というわけで、いきましょうっ」

<3433> \{\m{B}} 『Cũng được, nhưng sao em nắm tay anh chặt thế?』
// \{\m{B}} "Well it's fine if we go, but why are you clinging onto my arm?"
// \{\m{B}}「いくのはいいけど、どうして腕を組むんだ」

<3434> \{Mei} 『Vì chúng ta là tình nhân mà!』
// \{Mei} "Because we're lovers!"
// \{芽衣}「だって、恋人同士ですから」

<3435> \{\m{B}} 『Không hề.』
// \{\m{B}} "No way."
// \{\m{B}}「ダメだ」

<3436> \{Mei} 『... Đừng nói thế chứ, onii-chan~』
// \{Mei} "... Don't say such a thing, onii-chan~"
// \{芽衣}「…おにいちゃん、そんなこと言わないでよぅ」

<3437> \{\m{B}} 『Cũng đừng bất chợt biến thành em gái như thế.』
// \{\m{B}} "Becoming my sister all of a sudden is a no-go."
// \{\m{B}}「いきなり、妹になってもダメだ」

<3438> \{Mei} 『A... anh miễn nhiễm rồi sao?』
// \{Mei} "Ah... you're getting used to it, aren't you?"
// \{芽衣}「あっ…慣れてきましたね」

<3439> \{Mei} 『Em mất át chủ bài rồi...』
// \{Mei} "I lost my trump card..."
// \{芽衣}「切り札を失っちゃったなぁ…」

<3440> \{\m{B}} 『Do em lạm dụng nó đó.』
// \{\m{B}} "Because you used it too much."
// \{\m{B}}「何度も使うからだ」

<3441> \{Mei} 『Mà thôi... chúng ta đi nào!』
// \{Mei} "Besides that... let's go!"
// \{芽衣}「それはともかく…いきましょうっ」

<3442> \{\m{B}} 『Được rồi...』
// \{\m{B}} "All right..."
// \{\m{B}}「わかったよ…」

<3443> Mei-chan kéo tay đi trước, tôi nương theo cô bé.
// As Mei-chan pulled on my arm, we walked off.
// 芽衣ちゃんに腕を引かれるようにして、歩き出す。

<3444> \{\m{B}} (Hừm, thôi cũng được...)
// \{\m{B}} (Well, whatever...)
// \{\m{B}}(ま、いいか…)

<3445> Ít nhất thì cô bé đang cảm thấy vui.
// At least she's become happy.
// せっかく、元気になってきたところだ。

<3446> Cứ đi chơi thêm một lúc cũng không sao.
// I think I'll go out with her for a while longer.
// もう少し、付き合ってやろうと思う。

<3447> \{Mei} 『

<3448> -san,\ \

<3449> -san!』
// \{芽衣}「\m{A}さん、\m{A}さんっ」

<3450> \{Mei} 『Bao nhiêu là thứ nè, tuyệt quá!』
// \{Mei} "There's so much here, it's amazing!"
// \{芽衣}「すごいです、こんなにたくさんありますっ」

<3451> \{Mei} 『Tất cả chỉ đồng giá 100 yên!』
// \{Mei} "All of this is 100 yen!"
// \{芽衣}「これ、全部100円ですよぉっ!」

<3452> Mùi sơn tước mới tân trang phảng phất trong căn tiệm.
// A scent was still left around, showing the shop had undergone renovations.
// まだ、新装の匂いを残す、店内。

<3453> Mei-chan tươi tắn dạo vòng quanh, kéo tôi theo cùng.
// Mei-chan ran with a happy face, pulling me along the way.
// 芽衣ちゃんは嬉しそうに、俺を引きずりながら駆けていた。

<3454> \{Mei} 『Hay ghê, họ có bán cả sách bìa mềm và đĩa CD nữa!』
// \{Mei} "This is amazing, they have paperbacks and even CDs!"
// \{芽衣}「すごいですっ、文庫本や、CDまでありますっ」

<3455> \{Mei} 『Ủa, có cả giày nè! Vớ và đồ lót cũng bán luôn!』
// \{Mei} "Eh, these shoes, too! Even socks and underwear are here!"
// \{芽衣}「え、この靴もっ!  靴下や下着まであるっ!」

<3456> \{\m{B}} 『Mei-chan... đừng kéo tay anh đi nhanh như thế.』
// \{\m{B}} "Mei-chan... could you not pull me so much?"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん…そんなに引っ張らないでくれないか」

<3457> \{Mei} 『A-ahaha... em xin lỗi.』
// \{Mei} "A-ahaha... I'm sorry."
// \{芽衣}「あ、あはは…失礼しました」

<3458> \{Mei} 『Tại em thấy phấn khích quá...』
// \{Mei} "I was a little excited..."
// \{芽衣}「ちょっと、興奮してしまいまして…」

<3459> \{\m{B}} 『Bình tĩnh chút đi nào.』
// \{\m{B}} "Calm down just a bit, will you?"
// \{\m{B}}「落ち着いて回ろう。なっ」

<3460> \{Mei} 『Dạ~』
// \{Mei} "Okay~"
// \{芽衣}「はぁい」

<3461> Vẫn để tay trong tay, song lần này chúng tôi xem hàng một cách từ tốn hơn.
// This time she held onto my arm, looking around slowly.
// 腕を組んだまま、今度はゆっくりと見て回る。

<3462> \{\m{B}} 『Nhưng, đúng thật là họ bán đủ mọi thứ trên đời...』
// \{\m{B}} "But, they really do have everything..."
// \{\m{B}}「しかし、本当になんでもあるんだな…」

<3463> Tôi không khỏi thán phục cái cách mà họ tập hợp biết bao nhiêu hàng hóa từ khắp nơi về một mối như thế này. 
// I really admired how much they had gathered here.
// よく、これだけ集めたものだと、感心した。

<3464> \{\m{B}} 『Thật sự đồng giá 100 yên sao?』
// \{\m{B}} "All of this is also 100-yen?"
// \{\m{B}}「これも、全部100円か」

<3465> Cuối cùng, chúng tôi lưu lạc đến gian bán đồ chơi.
// Before long, we came to the toy corner.
// そのうち、おもちゃコーナーにさしかかる。

<3466> Chúng tôi nghịch một chút các loại súng giả và tay gắp đồ.
// We fired the BB gun and played with the reacher.
// 銀玉鉄砲をカチャカチャさせたり、マジックハンドをカチャカチャさせた。

<3467> Nhưng quan trọng hơn là...
// After that, the important thing is...
// あと、めぼしいものは…

<3468> \{\m{B}} 『Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Mei-chan,"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん」

<3469> \{Mei} 『Dạ?』
// \{Mei} "Yes?"
// \{芽衣}「はいっ?」

<3470> \{\m{B}} 『Coi nè!』
// \{\m{B}} "Here you go!"
// \{\m{B}}「ほら、パスっ」

<3471> \{Mei} 『Ể...?』
// \{Mei} "Eh...?"
// \{芽衣}「え…」

<3472> Tôi thảy một con rắn nhựa lên người cô bé.
// I throw her a rubber snake.
// ゴムのヘビを投げつけた。

<3473> \{Mei} 『Kya... kyaaaaaaaaa——!』
// \{芽衣}「きゃ…きゃぁぁぁぁぁぁぁーっ!」

<3474> Cô chạy té khói khỏi cửa hàng.
// She ran off.
// 走って逃げ出していく。

<3475> \{\m{B}} 『Hahaha, biết nó là gì chưa?』
// \{\m{B}} "Hahaha, you realized what it was?"
// \{\m{B}}「はっはっはっ、思い知ったかっ」

<3476> \{Mei} 『Anh tàn nhẫn quá,\ \

<3477> -san!』
// \{Mei} "You're cruel, \m{A}-san!"
// \{芽衣}「ひどいです、\m{A}さんっ」

<3478> \{Mei} 『Xem em trả đũa này. Đây!』
// \{Mei} "I'm going to get you back. There!"
// \{芽衣}「こっちからも、反撃しますからねっ。えいっ」

<3479> \{\m{B}} 『Hahaha, vậy là em muốn phát động chiến tranh đồ nhựa hả?!』
// \{\m{B}} "Wahaha, so this is the beginning of the rubber fight!"
// \{\m{B}}「わはは、しょせんゴム製だっ」

<3480> \{Mei} 『Đỡ nè, cú ra đòn chuột nâu!』
// \{Mei} "There, brown rat attack!"
// \{芽衣}「えいっ、ドブネズミ攻撃ですっ」

<3481> \{\m{B}} 『Oái, nhìn cứ tưởng thật——!』
// \{\m{B}} "Woah, that looks real--!"
// \{\m{B}}「うぉっ、それ超リアルーっ!」

<3482> \{Mei} 『Hehehe, anh sợ chưa?』
// \{Mei} "Heh hehe heh, you realized what it was?"
// \{芽衣}「うっしっしっ、思い知りましたかっ」

<3483> \{\m{B}} 『Khỉ thật... được lắm, xem đòn đánh thú bông của anh đây!』
// \{\m{B}} "Damn it... all right, stuffed toy attack!"
// \{\m{B}}「くそっ…じゃあ、ぬいぐるみ攻撃だっ」

<3484> \{Mei} 『Oaa, nghe dễ thương ghê!』
// \{Mei} "Wahh, so cute!"
// \{芽衣}「わーっ、可愛いですっ」

<3485> \{\m{B}} 『Anh đùa thôi, thực ra đây là một con nhện độc!』
// \{\m{B}} "Here, I'll show you a poisonous spider!"
// \{\m{B}}「と、見せかけて毒グモっ!」

<3486> \{Mei} 『Kyaaaa!!』
// \{芽衣}「きゃーっ!!」

<3487> \{Mei} 『M-mồ... đã thế em sẽ đáp lễ anh!』
// \{Mei} "G-geez... then, I'll take some stuffed toy too!"
// \{芽衣}「も、もうっ…じゃあ、こっちもぬいぐるみですっ」

<3488> \{Mei} 『Thằn lằn nè, hết hồn chưa!』
// \{Mei} "Here, I'll show you a lizard!"
// \{芽衣}「と見せかけて、トカゲっ」

<3489> \{\m{B}} 『Haha, anh đi guốc trong bụng em rồi!』
// \{\m{B}} "Haha, I predicted you would!"
// \{\m{B}}「ははっ、そんなものお見通しだっ」

<3490> \{Mei} 『Em đùa thôi, thực ra đây là một con thú bông!』
// \{Mei} "Then I'll show you another stuffed toy!"
// \{芽衣}「と見せかけて、またぬいぐるみっ」

<3491> \{\m{B}} 『Ồ, đẹp đấy chứ!』
// \{\m{B}} "Hmm, it's so pretty!"
// \{\m{B}}「あーん、超プリチーっ!」

<3492> \{\m{B}} 『Khoan, cái quái gì vậy nè?!』
// \{\m{B}} "Hey, what the hell is that?!"
// \{\m{B}}「って、なんだそりゃっ」

<3493> \{Mei} 『Anh đại bại rồi!』
// \{Mei} "You've been defeated!"
// \{芽衣}「まいりましたかっ」

<3494> \{\m{B}} 『Chết tiệt! Vậy hãy đỡ cú ra đòn kép của thú bông và côn trùng đây——!』
// \{\m{B}} "Damn it! In that case, I'll go with a double insect stuffed toy attack--!"
// \{\m{B}}「くそっ、じゃあこっちは、ぬいぐるみと昆虫の、ダブル攻撃だーっ!」

<3495> \{Người bán hàng} 『Xin quý khách đừng đùa với hàng bán nữa——!』
// \{Người bán hàng} "Please don't play with the merchandise--!"
// \{店員}「商品で遊ばないでくださいーっ!」

<3496> Chúng tôi quậy phá như trẻ con mãi cho đến khi bị người bán hàng rầy la.
// We continued playing so much to the point the clerk had to warn us.
// 店員に注意されるまで、子供のようなじゃれあいは続いた。

<3497> \{Mei} 『... Chúng ta bị la mất rồi.』
// \{Mei} "... We got yelled at."
// \{芽衣}「…怒られてしまいました」

<3498> Thế là chúng tôi lặng lẽ đi dạo quanh cửa hàng, không ngừng cười ngượng.
// Giving a bitter smile, this time we walked around the store quietly.
// 苦笑いを浮かべながら、今度はおとなしく店を回る。

<3499> \{\m{B}} 『Lỗi tại họ vì đã xếp mấy thứ khôi hài này vào cùng một chỗ.』
// \{\m{B}} "There are all sorts of strange and amusing things here that you could just grab."
// \{\m{B}}「こんなに、面白おかしいものを、各種取りそろえるからいけないんだ」

<3500> \{Mei} 『Có lẽ đây là ma thuật của cửa hàng đồng giá 100 yên!』
// \{Mei} "That's probably the magic of a 100-yen shop!"
// \{芽衣}「それこそが、100円ショップの魔力ですっ」

<3501> \{\m{B}} 『Mà này, đến lúc chúng ta quay trở lại với mục đích vào đây rồi đó...』
// \{\m{B}} "Well, this time let's finish what we came here for."
// \{\m{B}}「まぁ、今度は目的を果たすか」

<3502> \{\m{B}} 『Xem nào, là sổ dán hình phải không...?』
// \{\m{B}} "Umm, it was a photo sticker book, right...?"
// \{\m{B}}「えーと、プリントシール専用のノートだっけか…」

<3503> \{Mei} 『

<3504> -san, có một gian bán thực phẩm tươi ở đây nè, mình lại xem tí đi!』
// \{Mei} "\m{A}-san, there's a new goods corner over there! Let's go!"
// \{芽衣}「\m{A}さん、あっちに生鮮食品コーナーがありますっ。行ってみましょうっ」

<3505> Vừa dứt lời, cô bé liền kéo tay tôi.
// As soon as she says that, she pulls me in.
// 言ってるそばから、引っ張っていかれた。

<3506> \{Mei} 『Oaa... họ bán cả rau cải luôn này!』
// \{Mei} "Wah... you can buy vegetables here!"
// \{芽衣}「わぁ…野菜まで売ってるんですねっ」

<3507> \{Mei} 『Đồng giá 100 yên...』
// \{Mei} "These are all 100 yen~"
// \{芽衣}「これ、全部100円かぁ」

<3508> Xếp trên kệ là rau củ các loại được đóng gói hút chân không đã thái sẵn thành từng khúc vừa ăn.
// There were vacuum-packed vegetables moderately cut, all lined up.
// 手頃なサイズにカットされ、真空パックされた野菜が並んでいた。

<3509> \{Mei} 『Có cả thịt và cá nữa!』
// \{Mei} "There's also meat and fish!"
// \{芽衣}「お肉や、お魚もありますっ」

<3510> \{Mei} 『Oaa, trái cây luôn này!』
// \{Mei} "Wah, even fruits!"
// \{芽衣}「わっ、果物までっ」

<3511> \{\m{B}} 『Hay thế.』
// \{\m{B}} "Amazing."
// \{\m{B}}「すごいな」

<3512> Cứ như một siêu thị thu nhỏ ấy.
// It was kinda like a normal supermarket.
// ちょっとした、スーパー並だった。

<3513> \{Mei} 『Được lắm! Tại vì em đã quấy nhiễu\ \

<3514> -san cả ngày nay...』
// \{Mei} "That's it! Because I've been such a bother to you today, \m{A}-san..."
// \{芽衣}「そうだっ。わたし、今日は\m{A}さんに迷惑かけてばっかりですから…」

<3515> \{Mei} 『Nên tối nay em sẽ nấu cho anh một bữa ngon nhất từ trước đến giờ!』
// \{Mei} "I'll really do my best for tonight's dinner!"
// \{芽衣}「今晩の料理、すごく頑張っちゃいますねっ」

<3516> \{\m{B}} 『Anh nóng lòng thưởng thức lắm đấy.』
// \{\m{B}} "I look forward to it."
// \{\m{B}}「楽しみにしてるよ」

<3517> \{Mei} 『Dạ!』
// \{Mei} "Okay!"
// \{芽衣}「はいっ」

<3518> \{Mei} 『Nên em sẽ mua cái này, và cái này... a, cái này cũng rẻ nữa~』
// \{Mei} "Having said that, let's take this, and this... ah, this is also cheap~"
// \{芽衣}「というわけで、これと、これと…あ、これも安いなぁ」

<3519> \{\m{B}} 『Này, Mei-chan, trước đó thì...』
// \{\m{B}} "Hey, Mei-chan, before that...!"
// \{\m{B}}「おーい、芽衣ちゃん。その前にだなっ…」

<3520> \{Mei} 『A!... Đ-đúng rồi!』
// \{Mei} "Ah... t-that's right!"
// \{芽衣}「あっ…そ、そうでしたっ」

<3521> \{Mei} 『Cuốn sổ dán hình!』
// \{Mei} "The photo sticker book!"
// \{芽衣}「プリントシールのノートですっ」

<3522> Chúng tôi nhanh chóng tìm ra nó sau khi hỏi người bán hàng.
// Asking a clerk, we quickly find it.
// 店員に訊いてみると、あっさりとそのノートは見つかる。

<3523> Mei-chan có vẻ rất hào hứng trước thực tế rằng cô bé có thể tìm mua được bất cứ thứ gì ở đây.
// Mei-chan was quite big on that you could buy anything here.
// なんでも売っているでしょうと、芽衣ちゃんはどこか得意げだった。

<3524> Cô bé dán tấm hình chụp cùng tôi vào ngay trên cùng trang đầu tiên...
// She puts the photo sticker she took with me right on top of the first page...
// 1ページ目、一番上に、俺と撮ったプリントシールを貼って…

<3525> Trông cô mừng rỡ ra mặt.
// She was really pleased.
// とても、ご満悦な様子だった。
// If you did not meet Yoshino properly, goto 3736

<3526> Cô bé ôm chặt cuốn sổ vừa mua vào ngực, rồi chúng tôi rời khỏi cửa hàng.
// Holding nothing but the bought notebook, we left the 100-yen shop.
// 胸に、買ったばかりのノートを抱きながら、100円ショップを後にする。

<3527> Cô tung tăng thả từng bước chân.
// She walked in a rather light manner.
// その足取りは、軽やかだった。

<3528> \{Mei} 『Cảm ơn anh nhiều lắm!』
// \{Mei} "Thank you so much!"
// \{芽衣}「ありがとうございますっ」

<3529> \{\m{B}} 『Không có chi.』
// \{\m{B}} "You're welcome."
// \{\m{B}}「そりゃ、どうも」

<3530> \{\m{B}} 『Nhớ giữ gìn nó cẩn thận nhé.』
// \{\m{B}} "Well, take good care of it."
// \{\m{B}}「まぁ、大切にしてくれよな」

<3531> \{Mei} 『Dạ, em quý nó lắm!』
// \{Mei} "Yeah, it's already important to me!"
// \{芽衣}「はいっ、そりゃもう大切にしますっ」

<3532> \{Mei} 『Em sẽ trân trọng cuốn sổ này suốt đời luôn!』
// \{Mei} "I'll treasure it all my life!"
// \{芽衣}「一生の宝物ですっ」

<3533> \{\m{B}} 『Vậy thì hơi quá...』
// \{\m{B}} "That's an exaggeration..."
// \{\m{B}}「んな、大袈裟な…」

<3534> \{Mei} 『Em thấy hạnh phúc vì điều đó mà.』
// \{Mei} "I'm at least that happy!"
// \{芽衣}「そのぐらい、嬉しいです」

<3535> \{Mei} 『Em biết ơn anh lắm,\ \

<3536> -san!』
// \{Mei} "Thank you so much, \m{A}-san!"
// \{芽衣}「ありがとうございます、\m{A}さんっ!」

<3537> \{\m{B}} 『Em đền ơn anh bằng bữa tối là đủ rồi. Anh trông chờ lắm đấy.』
// \{\m{B}} "Well, you'll pay me back enough with dinner. I'm looking forward to that."
// \{\m{B}}「ま、夕食でたっぷり恩返ししてくれよ。期待してる」

<3538> \{Mei} 『Em sẽ cố hết sức!』
// \{Mei} "I'll do my best!"
// \{芽衣}「頑張っちゃいますっ」

<3539> \{Mei} 『A, nhưng mà...』
// \{Mei} "Ah, but..."
// \{芽衣}「あ、でも…」

<3540> \{Mei} 『Chỉ thế thôi đã đủ rồi ạ?』
// \{Mei} "Is that alone enough?"
// \{芽衣}「それだけで、大丈夫でしょうか?」

<3541> \{\m{B}} 『Ý em là sao?』
// \{\m{B}} "What do you mean by that?"
// \{\m{B}}「なんだよ、それ」

<3542> \{Mei} 『À chẳng là, vì anh đã động viên em rất nhiều...』
// \{Mei} "Well, you gave me something so nice..."
// \{芽衣}「いえ、こんなによくしてもらってるのに…」

<3543> \{Mei} 『Em không biết chỉ đền ơn bằng bữa tối thôi liệu có đủ không.』
// \{Mei} "I was just thinking if dinner was enough."
// \{芽衣}「ご飯だけで、いいのかなぁと」

<3544> \{\m{B}} 『Việc gì em phải bận tâm đến thế chứ?』
// \{\m{B}} "What are you so worried about?"
// \{\m{B}}「なに気にしてるんだよ」

<3545> \{\m{B}} 『Cũng chẳng mấy khi anh có cơ hội dùng cơm tối đàng hoàng ở nhà mình đâu.』
// \{\m{B}} "Eating food at my house is quite rare, after all."
// \{\m{B}}「しっかりメシが食えることなんて、俺の家じゃ滅多にないからな」

<3546> \{\m{B}} 『Nên chỉ vậy thôi với anh đã đủ lắm rồi.』
// \{\m{B}} "I'm thankful for just that alone."
// \{\m{B}}「それだけでも、ありがたいんだよ」

<3547> \{Mei} 『Ưmm, nhưng em vẫn cảm thấy thất lễ quá.』
// \{Mei} "Hmm, but still, I feel a little bad."
// \{芽衣}「うーん、でもやっぱり、ちょっぴり悪いかなぁと」

<3548> \{Mei} 『Em muốn đền đáp anh nhiều hơn thế cơ!』
// \{Mei} "I guess I should get you something better!"
// \{芽衣}「やっぱり、なにかお返ししたほうがいいと思いますっ」

<3549> \{\m{B}} 『Em có lòng lắm, nhưng...』
// \{\m{B}} "Hey, even if you say so..."
// \{\m{B}}「って、言われてもな…」

<3550> \{Mei} 『Không, em thật sự muốn như vậy mà!』
// \{Mei} "Please, let me!"
// \{芽衣}「いえっ、是非させてくださいっ」

<3551> Tuy Mei-chan đã nói thế, song tôi thực sự không muốn cô bé mang trong lòng cảm giác mắc nợ mình.
// Mei-chan having said so, on the other hand, she didn't really owe me anything.
// 芽衣ちゃんはああ言っているが、かと言って負担をかけるわけにはいかない。

<3552> Mặt khác nếu tôi từ chối thẳng thừng, cô hẳn sẽ buồn lắm.
// Though, if I flat-out refused, I feel it might be sad.
// とはいえ、無下に断るのも、可哀想な気がした。

<3553> Đương chần chừ không biết phải làm sao, chợt ánh mắt tôi đập trúng một hiệu CD.
// A little bothered, my eyes fall quickly upon a CD shop.
// 少し困っていると、ふとCDショップが目にとまる。

<3554> Đó là cửa tiệm mà Sanae-san và Sunohara từng ghé vào hôm trước.
// It was the one Sanae-san and Sunohara came to.
// 前に、早苗さんと春原がやってきたところだ。

<3555> \{\m{B}} (Một album cũ cùng lắm chỉ cỡ 300 yên thôi...)
// \{\m{B}} (If it's an old album, it'll only cost 300 yen at most...)
// \{\m{B}}(旧作のアルバムだったら、せいぜい300円か…)

<3556> Tôi nghĩ như thế là đủ sòng phẳng rồi.
// I think that much alone is enough.
// このぐらいが手頃だろうと思う。

<3557> \{\m{B}} 『Nè, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Hey, Mei-chan,"
// \{\m{B}}「な、芽衣ちゃん」

<3558> \{Mei} 『Dạ?』
// \{Mei} "Yes?"
// \{芽衣}「はいっ」

<3559> \{\m{B}} 『Vậy thì em mua tặng anh một đĩa CD đi.』
// \{\m{B}} "In that case, get me a CD as a present."
// \{\m{B}}「じゃあ、CDをプレゼントしてくれよ」

<3560> Tôi đề nghị, tay chỉ vào hiệu đồ cũ.
// I point out the second-hand shop, suggesting that.
// 中古ショップを指差しながら、提案した。

<3561> \{Mei} 『Nhưng... đó là sản phẩm đã xài rồi mà, vậy có được không ạ?』
// \{Mei} "But... it's second-hand, is that okay?"
// \{芽衣}「でも…中古ですよ?」

<3562> \{\m{B}} 『Anh không để ý đâu.』
// \{\m{B}} "I don't mind."
// \{\m{B}}「気にしないよ」

<3563> \{\m{B}} 『Bên cạnh đó... a, gì ấy nhỉ? Em nói là có đĩa nhạc chẳng dễ tìm thấy đang bán ở đó đúng không?』
// \{\m{B}} "Besides... ah, what was it again? You said that there was stuff there that you couldn't get now?"
// \{\m{B}}「それに…あれ、なんだっけ?  今は手に入らないのがあるって言ってただろ?」

<3564> \{Mei} 『Dạ. Nó hiếm lắm.』
// \{Mei} "Yes! It's really rare!"
// \{芽衣}「はいっ。あれは、とてもレアです」

<3565> \{\m{B}} 『Tự nhiên anh muốn nghe ghê.』
// \{\m{B}} "I'd like to hear it."
// \{\m{B}}「それ、聴いてみたいな」

<3566> \{Mei} 『Rõ rồi ạ! Để em tìm xem!』
// \{Mei} "All right! I'll look then!" 
// \{芽衣}「わかりましたっ。探してみますねっ」

<3567> \{Mei} 『Không biết còn không đây...』
// \{Mei} "I wonder if it's still there..."
// \{芽衣}「まだあるかなぁ…」

<3568> Cô bé dùng ngón trỏ lướt tìm trong đống album xếp thành dãy trên kệ trước cửa hiệu.
// She pokes around the rack of albums lined up in the shop to make sure.
// 店頭のラックの中、並べられたアルバムを、指さしながら確認していく。

<3569> \{Mei} 『Cầu cho chưa ai mua nó... A!』
// \{Mei} "It'll be nice if it didn't sell out... ah!"
// \{芽衣}「売れてないといいなぁ…あっ」

<3570> Mất một lúc, đoạn cô bé lựa ra một đĩa CD.
// She waits a bit, and then eventually brings out a CD.
// しばらくして、そのうちの一枚を取り出した。

<3571> \{Mei} 『Tìm thấy rồi!』
// \{Mei} "I've got it!"
// \{芽衣}「ありましたっ!」

<3572> \{\m{B}} 『Ờ mà, hôm bữa anh chưa kịp hỏi...』
// \{\m{B}} "Speaking of which, I didn't get to hear it the other day..."
// \{\m{B}}「そういえば、こないだは訊きそびれたけど…」

<3573> \{\m{B}} 『Ca sĩ album đó là ai vậy?』
// \{\m{B}} "Who's the singer of this album?"
// \{\m{B}}「なんていう歌手のアルバムなんだ?」

<3574> \{Mei} 『Yoshino Yuusuke!』
// \{芽衣}「芳野祐介ですっ」

<3575> \{\m{B}} 『Yoshino... Yuusuke?』
// \{\m{B}}「芳野…祐介?」

<3576> \{Mei} 『Anh biết anh ấy à?』
// \{Mei} "Do you know him?"
// \{芽衣}「知っていますか?」

<3577> \{\m{B}} 『À... anh biết.』
// \{\m{B}} "Yeah... I do." // he takes cats and finds mysteries of the world ;) --velocity7
// \{\m{B}}「ああ…知ってる」

<3578> Vừa hay tôi đang nghĩ đến việc mua một CD của anh ta.
//I think I have at least one of his CDs.
// CD、買おうと思ってたぐらいだし。

<3579> \{Mei} 『Cũng phải! Anh ấy siêu nổi tiếng mà!』
// \{Mei} "Indeed! He's really famous!"
// \{芽衣}「そうでしょうっ!  すごく、有名ですっ」

<3580> \{Mei} 『Anh ấy ra mắt công chúng từ hồi em còn học tiểu học lận đó!』
// \{Mei} "He had his debut when I was still in grade school!"
// \{芽衣}「デビューしたのはわたしがまだ小学生の時でですねっ」

<3581> \{Mei} 『Đĩa đơn đầu tay của anh ấy đứng ở vị trí thứ tám về doanh số...』
// \{Mei} "His singles recently have ranked number eight..."
// \{芽衣}「最初のシングルで、ランキング8位ぐらいになってですね…」

<3582> \{Mei} 『Nhưng sau đó danh tiếng của anh ấy ngày càng lan rộng, thính giả cứ rỉ tai nhau suốt, đưa anh ấy lọt tốp 10 trong ít nhất hai tháng.』
// \{Mei} "But, word of mouth spread about and after that, he was able to remain in the top ten for at least two months!"
// \{芽衣}「でも、その後も口コミでどんどん広まっていって、二ヶ月ぐらいずっと10位以内に入っててっ」

<3583> \{Mei} 『Và rồi, anh ấy còn đứng nhất tới ba lần!』
// \{Mei} "And then, he eventually made it to first three times!"
// \{芽衣}「なんと、そのうち三回が1位だったんですっ!」

<3584> \{\m{B}} 『À, ờ... vậy hả...』
// \{\m{B}} "Y-yeah... is that so?"
// \{\m{B}}「あ、ああ…そっか」

<3585> Có cảm giác chủ đề này sẽ không có hồi kết, nên tôi bèn lựa thời điểm phù hợp để cắt ngang.
// Somehow, it seems like this talk will last long, so I cut it off in a fitting manner.
// なんだか話が長くなりそうだったので、適当なところで打ち切った。

<3586> \{\m{B}} (Yoshino Yuusuke... à...?)
// \{\m{B}}(芳野祐介…か…)

<3587> Tôi chủ đích lặp lại cái tên đó trong tâm trí.
// I repeat that quietly in my mind.
// じっと、胸の中で復唱する。

<3588> Mặt sau album là ảnh chụp anh ta đang cầm micro hăng say ca hát trong tông màu đen trắng.
// At the bottom of the album was a figure of someone singing enthusiastically on the microphone, in black and white.
// アルバムの裏には、マイクに向かって熱唱する姿が、モノクロで収められている。

<3589> Tôi đã nghe tên con người này.
// I've heard his name.
// その人の名前を、聞いたことがある。

<3590> Và tôi cũng đã gặp anh ta.
// And I've met him.
// そして、会ったこともある。

<3591> Tôi quyết định nói với Mei-chan điều đó.
// I decided to talk about him.
// 俺はそのことを話すことにした。

<3592> \{\m{B}} 『Anh đã... gặp anh ấy rồi.』
// \{\m{B}} "I've... met him."
// \{\m{B}}「俺…この人と会ってる」

<3593> \{\m{B}} 『Hơn nữa, chỉ mới gần đây thôi.』
// \{\m{B}} "Even more, recently."
// \{\m{B}}「しかも、つい最近」

<3594> \{Mei} 『Ể...』
// \{芽衣}「え…」

<3595> \{Mei} 『Ểểểể?!』
// \{芽衣}「えええっ!!」

<3596> Nghe đến đây, cô bé dùng cả hai tay ôm chầm lấy tôi.
// She grabs me bluntly with both her arms.
// がばっと、両腕にしがみついてくる。

<3597> \{Mei} 『Ở-ở đâu?!』
// \{芽衣}「ど、どこでですかっ!」

<3598> \{Mei} 『Với lại, làm sao mà anh gặp được anh ấy?!』
// \{Mei} "Even more, how did you meet him?!"
// \{芽衣}「それに、いったいどうやって出会ったんですかっ!」

<3599> \{\m{B}} 『B-bình tĩnh lại đi đã.』
// \{\m{B}} "C-calm down, okay?"
// \{\m{B}}「お、落ち着けよ。なっ」

<3600> \{Mei} 『A... hahaha... Em xin lỗi.』
// \{Mei} "Ah... hahaha... I'm sorry."
// \{芽衣}「あ…ははは…ごめんなさい」

<3601> Cô vội buông tay ra.
// In haste, she lets go.
// 慌てて、手を放した。

<3602> \{Mei} 『N-nhưng thế... nghĩa là anh ấy đang có mặt trong thị trấn này ạ?!』
// \{Mei} "B-but... then, he's in this city?!"
// \{芽衣}「で、でも…じゃあ、この町にいるんですかっ」

<3603> \{\m{B}} 『Dám lắm.』
// \{\m{B}} "Seems so."
// \{\m{B}}「みたいだな」

<3604> \{Mei} 『B-bây giờ anh ấy đang làm gì?!』
// \{Mei} "W-what is he doing right now?!"
// \{芽衣}「い、今は、なにをやっているんですかっ!」

<3605> \{\m{B}} 『Anh ta bảo là đang làm thợ điện.』
// \{\m{B}} "He told me he was working as an electrician."
// \{\m{B}}「電気工をしてるって言ってたかな」

<3606> Tôi nhớ lại lời Sunohara đã nói với mình.
// I remember what Sunohara told me.
// 春原から聞いた話を思い出す。

<3607> Về việc anh ta là một nghệ sĩ nổi tiếng trong quá khứ, rồi trở nên thân bại danh liệt ra sao...
// About how he was a famous artist in the past. And about how really wild he was...
// 昔は有名なアーティストだったこと。そして、最後は相当荒んでいたこと…。

<3608> \{\m{B}} 『Ủa? Anh cứ tưởng là Sunohara đã kể với em rồi chứ, Mei-chan?』
// \{\m{B}} "Eh? I thought Sunohara would have told you about that, Mei-chan?"
// \{\m{B}}「あれ?  でも春原、芽衣ちゃんにそのこと言ってなかったか?」

<3609> \{\m{B}} 『Nó nói với anh là sẽ gửi cho em danh thiếp của Yoshino Yuusuke mà...』
// \{\m{B}} "He told me that he gave you Yoshino Yuusuke's business card though..."
// \{\m{B}}「芳野祐介の名刺もらったから、妹にあげるって言ってたけど…」

<3610> \{Mei} 『A, đúng là có chuyện đó!』
// \{Mei} "Ah, that, I heard about it!"
// \{芽衣}「あっ、それ、聞きましたっ」

<3611> \{Mei} 『Em đã rất ngạc nhiên và vui mừng, nhưng...』
// \{Mei} "I was so surprised and so happy but..."
// \{芽衣}「すごく驚いて、嬉しかったんですけど…」

<3612> \{Mei} 『Nhưng, cuối cùng anh ấy chẳng gửi cho em thứ gì cả.』
// \{Mei} "But, in the end it never came here."
// \{芽衣}「でも、結局送ってこなかったんです」

<3613> \{\m{B}} 『Ra thế...』
// \{\m{B}} "Is that so..."
// \{\m{B}}「そうだったのか…」

<3614> \{Mei} 『Bởi vậy nên em đã nghĩ rằng chẳng qua anh ấy lừa em thôi.』
// \{Mei} "That's why I thought it might have been a lie or something."
// \{芽衣}「だから、嘘だったのかなぁと思ってました」

<3615> Cũng phải, người đó là Sunohara mà.
// She means Sunohara.
// 春原のことだ。

<3616> Dám cá nó cứ chây ỳ, lần lữa chuyện mang tấm thiệp đi gửi, rồi cuối cùng quên béng luôn.
// It was a pain to send it, so he probably forgot.
// 送るのを面倒くさがっているうちに、忘れてしまったんだろう。

<3617> \{\m{B}} 『Có điều...』
// \{\m{B}} "But you know..."
// \{\m{B}}「でもさ…」

<3618> Tôi nhớ về khuôn mặt anh ta, lúc này đã hiện ra rất rõ trong đầu.
// I would remember his face many times.
// 何度かあった、あの人の顔を思い出す。

<3619> \{\m{B}} 『Trông anh ta không giống người từng nổi loạn rồi thân bại danh liệt.』
// \{\m{B}} "I don't really see him as that wild."
// \{\m{B}}「そんなに、荒れてたことがあったようには見えないんだよな」

<3620> \{\m{B}} 『Đúng là ánh mắt anh ta có hơi cộc cằn nhưng... thật sự tệ đến thế sao?』
// \{\m{B}} "Certainly he's got that badass look, but... was it really that bad?"
// \{\m{B}}「確かに目つきは悪かったけどさ…そんなに、ひどかったのか?」

<3621> \{Mei} 『... Dạ.』
// \{芽衣}「…はい」

<3622> \{Mei} 『Cuối cùng, anh ấy bị bắt... từ đó về sau không còn ai dám nhắc đến tên anh ấy nữa.』
// \{Mei} "In the end, he got caught... and after that, I didn't hear his name at all."
// \{芽衣}「最後には、捕まっちゃって…それからは、名前を聞くこともなくなっていたんです」

<3623> \{\m{B}} 『Anh hiểu rồi... đó là nguyên nhân em chỉ có thể mua thứ này ở hiệu đồ cũ.』
// \{\m{B}} "I see... so that's why you had to buy at a second-hand store."
// \{\m{B}}「なるほどな…だから、中古でしか売っていないわけか」

<3624> \{Mei} 『Nhưng anh ấy vẫn đang sống tốt phải không ạ?』
// \{Mei} "But, he's doing well, isn't he?"
// \{芽衣}「でも、元気でやってるんですよね?」

<3625> \{\m{B}} 『Ít ra theo anh thấy là như thế.』
// \{\m{B}} "At least from what I can tell."
// \{\m{B}}「俺が見たかぎりはな」

<3626> \{Mei} 『Thế thì em mừng lắm!』
// \{Mei} "Then, I'm glad!"
// \{芽衣}「なら、よかったですっ」

<3627> Thái độ thay đổi hoàn toàn, nét mặt cô bé trở nên vô cùng nhẹ nhõm khi hay tin.
// Her facial expression shoots up to that of being relieved.
// 打って替わって、心底ほっとした表情を見せる。

<3628> Chỉ bấy nhiêu cũng đủ để khẳng định cô thần tượng anh ta đến nhường nào.
// I could tell from her actions that she really liked him.
// 本当に好きだったんだと、その仕草だけで理解できた。

<3629> \{\m{B}} 『Em muốn gặp không?』
// \{\m{B}} "Want to try meeting him?"
// \{\m{B}}「会ってみたいか?」

<3630> \{Mei} 『Muốn chứ!』
// \{Mei} "I do!"
// \{芽衣}「会ってみたいですっ!」

<3631> \{Mei} 『A, n-nhưng...』
// \{Mei} "Ah, b-but..."
// \{芽衣}「あ、で、でも…」

<3632> \{Mei} 『Vậy thì phiền cho anh ấy lắm.』
// \{Mei} "That is a bother, after all."
// \{芽衣}「やっぱり、それは迷惑だと思います」

<3633> \{Mei} 『Có lẽ anh ấy không muốn ai đào bới quá khứ của mình lên nữa...』
// \{Mei} "I don't think he'd just want to go back to his past but..."
// \{芽衣}「あんまり、昔のことは、掘り返してほしくないんじゃないでしょうか…」

<3634> \{Mei} 『Biết được giờ này anh ấy đang sống tốt, như thế đã quá đủ với em rồi!』
// \{Mei} "If he's okay right now, that alone is fine!"
// \{芽衣}「いま、元気にやっているんだったら、それだけで十分ですっ!」

<3635> Vậy cũng được
// In that case, that's fine // Option 1 - to 3544
// だったらいいけど

<3636> Nhìn từ xa thôi cũng đâu có sao?
// It's fine to watch from a distance, isn't it? // Option 2 - to 3546
// 遠くから見るぐらいいいだろ?

<3637> \{\m{B}} 『Vậy cũng được.』
// \{\m{B}} "In that case, that's fine." // Option 1 - from 3542
// \{\m{B}}「だったらいいけど」

<3638> \{Mei} 『Dạ.』
// \{Mei} "Yeah!" // to 3736
// \{芽衣}「はいっ」

<3639> \{\m{B}} 『Nói thế cũng có lý, nhưng...』
// \{\m{B}} "That might be true but..." // Option 2 - from 3543
// \{\m{B}}「それは、そうかもしれないけどさ…」

<3640> \{\m{B}} 『Nhìn từ xa thôi cũng đâu có sao?』
// \{\m{B}} "It's fine to watch from a distance, isn't it?"
// \{\m{B}}「でも、遠くから見るだけならいいだろ?」

<3641> \{Mei} 『C-có lẽ... làm thế thì sẽ không gây phiền...』
/ /\{Mei} "P-probably... it might not be a problem..."
// \{芽衣}「た、確かに…そうかもしれませんが…」

<3642> \{\m{B}} 『Dù gì anh ta cũng đang làm việc trong thị trấn này mà.』
// \{\m{B}} "He's working in this city, after all."
// \{\m{B}}「今はこの町で仕事をしてるようだからさ」

<3643> \{\m{B}} 『Nếu may mắn, có khi em lại tình cờ bắt gặp anh ta không biết chừng.』
// \{\m{B}} "If we get lucky, we might bump into him."
// \{\m{B}}「運がよかったら、歩いているうちに会えるかもしれない」

<3644> \{Mei} 『T-thật sao?! Em hồi hộp quá!』
// \{Mei} "R-really?! I'm so nervous!"
// \{芽衣}「ほ、本当ですかっ!  緊張しますっ」

<3645> \{\m{B}} 『Khoan, gượm đã, nói thế không có nghĩa là em chắc chắn sẽ gặp được anh ta đâu nhé?』
// \{\m{B}} "Hey, hey, it's not like we're going to bump into him, right?"
// \{\m{B}}「おいおい、まだ会えるって決まったわけじゃないぞ?」

<3646> \{Mei} 『E-em biết mà!』
// \{芽衣}「わ、わかってますっ」

<3647> Cô bé ghì chặt cổ tay áo tôi.
// She tightens her grip on my wrist.
// きゅっと、袖口を掴む。

<3648> \{Mei} 『V-vậy thì, chúng ta đi thôi anh nhỉ?』
// \{Mei} "W-well then, shall we go?"
// \{芽衣}「で、では、行きましょうかっ」

<3649> \{\m{B}} 『Này, em không định mua nó à?』
// \{\m{B}} "Hey, you fine with not paying?"
// \{\m{B}}「って、お金払わないでいいのか?」

<3650> \{Mei} 『O-oái! Đúng rồi!』
// \{Mei} "W-wah! That's right!"
// \{芽衣}「わ、わーっ、そうでしたっ」

<3651> \{Mei} 『Em lại chỗ quầy tính tiền ngay đây!』
// \{Mei} "I'll go to the register right now!"
// \{芽衣}「すぐにレジに行ってきますっ!」

<3652> Tôi cười khổ khi đưa mắt trông theo cô bé quýnh quáng chạy đến quầy tính tiền.
// With a bitter smile, she totters into the store.
// ばたばたと店内に入っていく姿に、苦笑する。

<3653> Trông cô lộ rõ nỗi căng thẳng.
// It's clear she's quite tense.
// 明らかに緊張しているようだった。

<3654> \{Mei} 『A,\ \

<3655> -san, có người đang sửa điện ở đằng kia!』
// \{Mei} "Ah, \m{A}-san, there's an electrician over there!"
// \{芽衣}「あっ、\m{A}さん、あそこで電気工事してますっ!」

<3656> \{Mei} 『Phải chăng, là anh ấy...?!』
// \{Mei} "Could it be, he's...?!"
// \{芽衣}「もしかして、あの人がっ…!

<3657> Chúng tôi đi cùng nhau xuống trung tâm thị trấn.
// The two of us walked together in the city.
// 二人並んで、町の中を歩く。

<3658> Không sao đếm xuể đã bao nhiêu lần Mei-chan reo lên trong cơn phấn khích như thế.
// No matter how many times we saw him, Mei-chan's voice became more and more excited.
// もう何度目だろうか、芽衣ちゃんが興奮した声をあげた。

<3659> \{\m{B}} 『Hừm... em nhìn ông già đó ra Yoshino Yuusuke ư?』
// \{\m{B}} "Hmm... so, you see this geezer as Yoshino Yuusuke?"
// \{\m{B}}「ふーん…で、あのオッサンが、芳野祐介に見えるのか?」

<3660> \{Mei} 『Ể... a, ahaha...』
// \{芽衣}「えっ…あ、あはは…」

<3661> \{Mei} 『Nhìn gần mới thấy, anh nói đúng...』
// \{Mei} "When you look closely, that's the case..."
// \{芽衣}「よく見たら、そうでした…」

<3662> \{\m{B}} 『Em nhập tâm hơi quá rồi đó, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "I was really worried about you back there, Mei-chan."
// \{\m{B}}「さっきから、気にしすぎだぞ、芽衣ちゃん」

<3663> \{\m{B}} 『Cứ xem như việc gặp được anh ta sẽ là một bất ngờ thú vị đi.』
// \{\m{B}} "Think that it'd be nice if you \bat least\u met him."
// \{\m{B}}「会えたらいいな、ぐらいに考えていろよ」

<3664> \{Mei} 『E-em sẽ nghĩ như thế! Xin lỗi anh ạ~』
// \{Mei} "I-I will! I'm sorry~"
// \{芽衣}「そ、そうしますっ。ごめんなさぁい」

<3665> \{Mei} 『A, có chiếc xe tải đỗ lại đằng kia!』
// \{Mei} "Ah, the truck over there stopped!"
// \{芽衣}「あーっ、あそこにトラックが止まってますっ!」

<3666> \{\m{B}} 『Em không để ý mặt bên nó viết 「Ga Prôpan」 à?』
// \{\m{B}} "They're loading it up with propane."
// \{\m{B}}「プロパンガスって書いてあるぞ」

<3667> \{Mei} 『A, ủa...?』
// \{芽衣}「あ、あれ…?」

<3668> Có vẻ như ánh mắt cô bé bị cuốn theo mọi vật thể có liên quan đến cánh thợ thuyền.
// Even though it was related to construction work, my eyes kept falling upon them.
// 工事に関係するものとあれば、なんでも目がいってしまうんだろう。

<3669> \{\m{B}} (Con bé thích anh ta đến mức đó sao...?)
// \{\m{B}} (Guess that alone shows I like it...)
// Alt - (She must really like him to get so excited just like that...) - Kinny Riddle
// \{\m{B}}(それだけ、好きってことか…)

<3670> Đã thế, tôi càng mong cô bé gặp được anh ta một lần...
// In that case, I'd like her to meet him once...
// なおさら、一目会わせてやりたいけど…

<3671> Nhưng chúng tôi không biết anh ta ở đâu, chỉ đành cầu may.
// But, I don't know where he is, so there's nothing I could do.
// でも、どこにいるのかわからないんじゃ、どうしようもない。

<3672> Xác suất chúng tôi ngẫu nhiên đụng mặt anh ta là cực kỳ thấp...
// Meeting him won't happen in due course so...
// ばったり会えることなんて、そうそうないだろうし…

<3673> \{\m{B}} 『Khó khăn đây...』
// \{\m{B}} "So difficult..."
// \{\m{B}}「難しいよな…」

<3674> \{Mei} 『...\ \

<3675> -san!』
// \{芽衣}「…\m{A}さんっ!」

<3676> \{\m{B}} 『Hửm?』
// \{\m{B}}「ん?」

<3677> \{Mei} 『K-kia là...!』
// \{Mei} "T-that's...!"
// \{芽衣}「あ、あれっ…!」

<3678> Mei-chan kéo tay áo tôi liên hồi.
// Mei-chan's now tugging my sleeve non-stop.
// しきりに、袖を引っ張る芽衣ちゃん。

<3679> Đầu ngón tay cô khẽ run giật.
// Her fingertip was shaking just a little bit.
// その指先は、わずかに震えているようだった。

<3680> Tôi nhìn về hướng cô bé chỉ.
// I gaze ahead to where she's pointing at.
// 指し示す先を、眺めてみる。

<3681> \{Người thợ} 『... Phù.』
// \{作業員}「…ふぅ」

<3682> Ngay bên cạnh chiếc xe bán tải con...
// A small truck was right on the side.
// 軽トラックの、すぐ隣。

<3683> ... là một thanh niên vừa cởi chiếc mũ bảo hộ màu trắng.
// A young man was there, taking off a white helmet.
// 白いメットを外す、若い男がいた。

<3684> Người đàn ông đang dùng khăn lau mồ hôi ấy, không ai khác ngoài...
// Taking a towel to wipe off the sweat building up, this guy is without a doubt...
// 浮かんだ汗を、タオルで拭っている姿は、紛れもなく…

<3685> \{Yoshino} 『... Hửm?』
// \{芳野}「…あん?」

<3686> \{\m{B}} 『Yoshino Yuusuke...』
// \{\m{B}}「芳野祐介…」

<3687> Đích thực là người mà chúng tôi đang tìm kiếm.
// This is the person we've been looking for.
// 探していた、その人だった。

<3688> \{Yoshino} 『Cậu là\ \

<3689> , phải không?』
// \{Yoshino} "You're \m{A}, aren't you?"
// \{芳野}「おまえ、確か\m{A}だったか」

<3690> \{\m{B}} 『Yo.』
// \{\m{B}}「ちっす」

<3691> \{Mei} 『A... a-oaoa...』
// \{芽衣}「あ…あわわ…」

<3692> Anh ta tháo găng tay nhét vào túi và tiến lại chỗ chúng tôi.
// He takes off his work gloves, puts them in his pocket, and walks to us.
// 軍手を脱いで、ポケットに突っ込むと、歩み寄ってくる。

<3693> Mei-chan không giấu nổi sự lúng túng.
// Mei-chan's confusion was quite clear.
// 芽衣ちゃんの狼狽が、はっきりとわかった。

<3694> \{\m{B}} 『Tình cờ thật...』
// \{\m{B}} "An unexpected meeting..."
// \{\m{B}}「奇遇…だな」

<3695> \{Yoshino} 『Ờ, tôi ra đây để kiểm tra nhanh vài thứ...』
// \{Yoshino} "Yeah, I came out to do a quickly needed check..."
// \{芳野}「ああ、ちょっとチェックする必要が出てきてな…」

<3696> Anh ta tự quạt mát bằng tấm bảng đang cầm trên tay.
// He looks back and forth at the clipboard he has.
// 手に持ったクリップボードで、ひらひらと顔を仰ぐ。

<3697> Trên đó liệt kê những điều mục được đánh dấu kiểm, nhưng tôi không hiểu nó mang ý nghĩa gì. 
// There were part names and checklists there but, I had absolutely no idea what they meant.
// 部品名とチェック項目のようなものがあったが、なにを意味するのかはまったく理解できなかった。

<3698> \{Yoshino} 『Cô bé kia là...?』
// \{Yoshino} "That girl over there is...?"
// \{芳野}「そっちの子は…?」

<3699> \{Mei} 『A, ư, ưmm...!』
// \{芽衣}「あ、え、ええとっ…!」

<3700> Anh ta thoáng đưa mắt sang Mei-chan, làm cô bé giật bắn.
// He glances over to Mei-chan, who shudders at that moment.
// ちらりと、芽衣ちゃんのほうを見る。びくっと体を震わせていた。

<3701> \{Yoshino} 『Bạn gái cậu đáng yêu thế?』
// \{Yoshino} "You've got quite a cute girlfriend, haven't you?"
// \{芳野}「可愛い彼女じゃないか」

<3702> Anh ta nói câu nửa đùa nửa thật một cách tỉnh bơ.
// He said that as a half-joke, without giving it a worry.
// それには気づかず、半分冗談のような口調で言っていた。

<3703> \{Mei} 『C... c... cảm ơn anh đã khen...』
// \{Mei} "T... t... thank you so much..."
// \{芽衣}「あ…あ…ありがとうございます…」

<3704> ...Nhưng, thế mới chết.
// ... But, this is a problem.
// …しかし、困った。

<3705> Cô bé đã luôn mong ước được gặp anh ta...
// I thought it might have been fine to meet but...
// 会えればいいと思っていたんだけど…

<3706> Đến chừng mặt đối mặt rồi lại không biết phải mở lời như thế nào.
// Now that we've come face-to-face, I couldn't think of anything to say.
// いざ顔を合わせてみて、なにを話すかまでは考えていなかった。

<3707> Chưa kể, Mei-chan đang rất căng thẳng, rõ ràng không thể trò chuyện một cách bình thường...
// Mei-chan was nervous, so she was almost flat-out unable to say anything...
// 芽衣ちゃんは緊張していて、ほとんどまともに話せない状態だし…

<3708> \{Yoshino} 『Thấy cậu không gặp vấn đề gì là mừng rồi.』
// \{Yoshino} "You seem to be doing well, in one way or another."
// \{芳野}「元気そうで、なによりだ」

<3709> \{Yoshino} 『Gặp sau nhé.』
// \{Yoshino} "Later."
// \{芳野}「じゃあな」

<3710> Sau khi vỗ vai tôi rõ mạnh, anh ta quay gót.
// Strongly patting my shoulder, he turns around.
// 強めに肩を叩くと、そのまま踵を返した。

<3711> Hướng về lại bên chiếc xe tải.
// And returns back to the truck.
// そして、トラックへと戻っていこうとする。

<3712> \{Mei} 『A... ưmm, đợi đã...』
// \{Mei} "Ah... umm, wait..."
// \{芽衣}「あ…あの、あの…」

<3713> Theo phản xạ, Mei-chan đưa tay ra, cố giữ anh ta lại.
// Mei-chan reached out her arm without thinking...
// 芽衣ちゃんは、思わず引き留めようとして、腕を伸ばして…

<3714> \{Mei} 『A...』
// \{芽衣}「あっ…」

<3715> Và chiếc túi nhựa cô bé vẫn mang rơi xuống đất.
// And the vinyl bag in her hand fell to the ground.
// ぽろりと、手にしていたビニール袋を取り落としていた。

<3716> Bên trong là đĩa CD chúng tôi vừa mua.
// Inside was the CD she just bought.
// 中には、さっき買ったCDが入っている。

<3717> Âm thanh nó phát ra khi tiếp đất nghe rất rõ...
// The sound of it hitting the ground came out in particular...
// 音をたてて、地面に当たって転がって…

<3718> Trong phút chốc, những thứ đựng trong chiếc túi bắn tung ra, lăn lóc trên mặt đường nhựa.
// And then, the contents of the bag jumped out, sliding on top of the asphalt.
// そして、中身が飛び出して、アスファルトの上を滑っていた。

<3719> \{Yoshino} 『Này, này...』
// \{Yoshino} "Hey, hey..."
// \{芳野}「おいおい…」

<3720> Anh ta cười khan, đoạn cúi xuống và với tay ra.
// He gives a bitter smile, sitting down and reaching out his hand.
// 苦笑して、腰をかがめると、手を伸ばす。

<3721> \{\m{B}} 『A, không sao đâu...』
// \{\m{B}} "Ah, no, it's fine..."
// \{\m{B}}「あっ、いや、大丈夫っ…」

<3722> Tôi luống cuống toan nhặt đồ lên trước anh ta, nhưng đã trễ một bước.
// In haste, I went ahead to pick it up, but was one step too slow.
// 慌てて、先に取り上げようとするが、一歩遅かった。

<3723> Anh ta tiện tay nhặt chiếc đĩa CD.
//He picks up the CD.
// ひょいと、そのCDを拾い上げられていた。

<3724> \{Yoshino} 『Phải cẩn thận hơn chứ.』
// \{Yoshino} "Be careful."
// \{芳野}「気をつけろよ」

<3725> Đoạn, anh ta liên tục chùi vỏ đĩa, cố làm sạch bụi bẩn.
// He dusts the case many times to get the dirt off.
// 泥を払い落とそうと、何度かケースをはたく。

<3726> \{Yoshino} 『.........』
// \{芳野}「………」

<3727> Và rồi tay anh dừng lại.
// And then, his hand stopped.
// そこで、手を止めていた。

<3728> Đôi mắt anh dán chặt vào bìa album.
// He looked closely at the cover.
// じっと、ジャケットを見つめていた。

<3729> ... Bị phát giác rồi.
// ... We had been completely found out.
// …ばっちり、見られてしまったようだった。

<3730> \{Yoshino} 『Em...』
// \{芳野}「おまえ…」

<3731> \{Mei} 『A... ư... ưmm...』
// \{芽衣}「あ…そ…その…」

<3732> Cô bé cúi gằm, người run lên.
// Covering her face, she was trembling ever so slightly.
// 顔を伏せて、微かに震え出す。

<3733> Tôi cảm nhận được ngón tay cô đang níu lấy tay áo tôi trong vô thức.
// I could tell since her thumb was holding onto my sleeve.
// 自然とその指が、俺の袖を掴むのがわかる。

<3734> Cô lảng tránh ánh mắt của anh ta suốt một lúc, và rồi...
// Her eyes ran wild for a while...
// しばらく、目を泳がせて…

<3735> \{Mei} 『E-em xin lỗi!』
// \{Mei} "I-I'm sorry!"
// \{芽衣}「ご、ごめんなさいっ!」

<3736> Cô bé chợt cúi đầu xin lỗi.
// She bowed down.
// がばっと、頭を下げていた。

<3737> \{Mei} 『Em đã biết cả rồi!』
// \{Mei} "I knew!"
// \{芽衣}「わたし、知ってましたっ」

<3738> \{Mei} 『Ưmm,\ \

<3739> -san bảo với em là hai người đã gặp nhau...』
// \{Mei} "Umm, I heard from \m{A}-san that you two met..."
// \{芽衣}「あの、\m{A}さんから、会ったって聞いてですねっ…」

<3740> \{Yoshino} 『... Vậy sao?』
// \{Yoshino} "... Is that so?"
// \{芳野}「…そうなのか?」

<3741> \{\m{B}} 『... Ờ.』
// \{\m{B}} "... Yeah."
// \{\m{B}}「…ああ」

<3742> \{\m{B}} 『Nên em rủ con bé theo.』
// \{\m{B}} "I brought her along."
// \{\m{B}}「俺が連れてきたんだ」

<3743> \{Mei} 『Không phải thế! Là em đã nài nỉ anh ấy dẫn mình theo...!』
// \{Mei} "That's not it! I unreasonably asked him to help...!"
// \{芽衣}「違いますっ。わたしが、無理にお願いしましてっ…」

<3744> \{Mei} 『Sự thật là, chỉ cần được nhìn mặt anh đã đủ để em thấy hạnh phúc rồi...』
// \{Mei} "Truth is, I was only fine with just seeing your face..."
// \{芽衣}「本当は、ただ顔を見られれば、それだけでよかったんですけどっ…」

<3745> \{Mei} 『Tất cả những gì em muốn là được nhìn thấy anh vẫn sống tốt...!』
// \{Mei} "All I wanted to do was see if you were doing fine...!"
// \{芽衣}「元気そうなのを、確認したかっただけなんですけどっ…!」

<3746> \{Yoshino} 『.........』
// \{芳野}「………」

<3747> Nghe những lời của Mei-chan, Yoshino Yuusuke chỉ biết nín thinh.
// Listening to Mei-chan's words, Yoshino Yuusuke remained silent.
// 芽衣ちゃんの言葉を聞いても、芳野祐介は無言だった。

<3748> Cứ thế một hồi, rồi anh ta ngẩng mặt lên.
// This went on for a while, then he brought up his face.
// しばらくして、顔をあげる。

<3749> Anh ta bình thản, khẽ khàng đưa trả đĩa CD cho cô bé.
// Expressionless, he presented the CD.
// 無表情に、すっとCDを差し出した。

<3750> \{Yoshino} 『Xin lỗi em.』
// \{Yoshino} "Sorry."
// \{芳野}「悪いな」

<3751> \{Yoshino} 『Người trong bức hình này không phải là tôi.』
// \{Yoshino} "The man in this photograph isn't me."
// \{芳野}「ここに写っている男は、俺じゃない」

<3752> \{Yoshino} 『Bởi vậy tôi không biết nên đáp lại em như thế nào.』
// \{Yoshino} "That's why, if you say that, it troubles me."
// \{芳野}「だから、そんなふうに言われても困る」

<3753> \{Mei} 『... A...』
// \{芽衣}「…あ…」

<3754> ...Hẳn nhiên, đó là một lời nói dối.
// ... He decided to lie about it like that.
// …そんなの、嘘に決まっている。

<3755> Nhưng tôi chắc rằng chẳng qua anh ta không muốn nhớ lại tháng năm xưa.
// But, I'm sure, it's that he doesn't want to remember that time.
// でも、きっと、この頃のことは思い出したくないんだろう。

<3756> Tôi có thể hiểu được điều đó chỉ từ vẻ mặt trống rỗng của anh.
// I could tell what kind of emotions came up to him from his facial expression.
// なんの感情も浮かべまいとしている表情から、そう窺い知れた。

<3757> \{Mei} 『Em... xin lỗi...』
// \{Mei} "I'm... sorry..."
// \{芽衣}「ごめん…なさい…」

<3758> Với bàn tay run run, cô bé nhận lại đĩa CD.
// With a trembling hand, she took the CD.
// 震える手で、CDを受け取る。

<3759> Buông ra lời xin lỗi lí nhí, rồi ngay lập tức cô mím chặt môi.
// With a small apology, she bit her lips hard.
// 小さく謝ったっきり、ぎゅっと唇を噛みしめていた。

<3760> \{Yoshino} 『Gặp lại sau.』
// \{Yoshino} "Later."
// \{芳野}「じゃあな」

<3761> Anh ta quay phắt lưng lại và cất bước bỏ đi.
// He turns around, and walks off.
// くるりと、背中を向ける。去っていこうと、歩き出す。

<3762> Chỉ trong giây lát, tay anh ta đã chạm vào cửa xe tải, và dợm leo lên.
// Finally, he puts his hand on the truck door, and gets in.
// やがて、トラックのドアに手をかけて、乗り込もうとしていた。

<3763> \{Mei} 『... A, đợi đã!』
// \{Mei} "... Ah, wait!"
// \{芽衣}「…あ、あのっ!」

<3764> Chính lúc đó, Mei-chan cất tiếng.
// Mei-chan brought up her voice.
// そこで、芽衣ちゃんが声をあげた。

<3765> \{Yoshino} 『.........』
// \{芳野}「………」

<3766> \{Mei} 『Em luôn luôn, vẫn luôn là fan của anh!』
// \{Mei} "I've been a big, big fan of yours!"
// \{芽衣}「わたし、ずっとずっとファンでしたっ!」

<3767> \{Mei} 『Em yêu những ca khúc của anh, Yoshino-san!』
// \{Mei} "I really liked your songs, Yoshino-san!"
// \{芽衣}「すごく、芳野さんの歌が好きでしたっ!」

<3768> \{Mei} 『C-cho tới giờ... em vẫn rất thích chúng!』
// \{Mei} "E-even now... I really love them!"
// \{芽衣}「い、今も…大好きですっ!」

<3769> \{Mei} 『Mỗi ngày... à... không, giờ thì không thật sự là mỗi ngày nữa, nhưng mà...』
// \{Mei} "Everyday... ah, well, not really everyday but..."
// \{芽衣}「毎日…あ、いや、今は毎日ではないですけど…」

<3770> \{Mei} 『Nhưng mà, em vẫn nghe nhạc của anh ít nhất mỗi tuần một lần!』
// \{Mei} "But, I would listen to your songs at least once a week!"
// \{芽衣}「でも、週に一回は必ず聴いていると思いますっ!」

<3771> \{Mei} 『Mỗi khi xuống tinh thần hay buồn bực, em luôn nghe chúng!』
// \{Mei} "Whenever I feel down or sad, I would definitely listen to them!"
// \{芽衣}「落ち込んだ時とか、悲しくなった時とかは、絶対に聴いてますっ!」

<3772> \{Mei} 『Mỗi khi nghe nhạc của anh, Yoshino-san, em cảm thấy vững tin hơn hẳn!』
// \{Mei} "When I listen to your songs, Yoshino-san, I'd feel a lot better!"
// \{芽衣}「芳野さんの歌を聴くと、強くなれる気がしますっ!」

<3773> \{Mei} 『C-chính vì thế... ư, ưmm...!』
// \{Mei} "T-that's why... well, umm...!"
// \{芽衣}「だ、だから…その、えっとっ…!」

<3774> Cô bé có lẽ không còn biết mình vừa nói những gì nữa rồi.
// She probably doesn't know what the hell she's talking about anymore.
// もう、自分でもなにを言っているのかわからないんだろう。

<3775> Bất chấp mọi thứ, cô cất cao giọng.
// Even then, she raised her voice.
// それでも、声を張り上げていた。

<3776> \{Mei} 『Em mừng lắm khi thấy anh vẫn ổn!』
// \{Mei} "I'm happy to see that you're doing well!"
// \{芽衣}「元気な姿を見れて、嬉しかったですっ!」

<3777> \{Mei} 『C-... chúc anh luôn hết mình trong công việc!!』
// \{Mei} "P... please work hard!!"
// \{芽衣}「が…頑張ってくださいっ!!」

<3778> Nhận lấy từng câu chữ mà cô bé trao gửi, tay anh ta vẫn đặt trên cửa xe.
// Just taking those words thrown at him, his hand stopped.
// 投げかけられる言葉。ただ、手を止めたまま受け止める。

<3779> Tôi những tưởng anh ta sẽ phớt lờ cô và cứ thế rời đi.
// I thought he would just leave silently like that.
// そのまま、無視して行ってしまうかと思った。

<3780> Nhưng không phải.
// But, that wasn't the case.
// けれど、そうじゃない。

<3781> Anh ta đóng mạnh cửa chiếc xe bán tải con.
// He strongly closes the truck door.
// 軽トラの扉を、強く閉じる。

<3782> \{Mei} 『Yoshino... -san...』
// \{芽衣}「芳野…さん…」

<3783> Và một lần nữa anh ta bước lại chỗ chúng tôi.
// And then he again approached us.
// そして、再びこちらに歩いてきていた。

<3784> Trước mặt Mei-chan.
// Right in front of Mei-chan.
// 芽衣ちゃんの目の前へ。

<3785> Đôi mắt anh tựa hồ chứa đựng một sự mềm mỏng không rõ tên khi nhìn cô bé.
// The pupils in his eyes looked somewhat soft.
// 見つめる瞳には、幾分の柔らかさがあるようだった。

<3786> \{Yoshino} 『Tôi đã không còn là người trong bức ảnh này nữa.』
// \{Yoshino} "I'm no longer that person in the photograph."
// \{芳野}「俺はもう、そこに写っている俺じゃない」

<3787> \{Yoshino} 『Chính vì thế tôi không thể hát như tôi của trước kia được nữa.』
// \{Yoshino} "That's why I can't sing like I did before."
// \{芳野}「だから、昔のように歌うこともない」

<3788> \{Yoshino} 『Tôi không thể tiếp nhận những lời đó của em.』
// \{Yoshino} "I can't take your words."
// \{芳野}「おまえの言葉を、受け取ることは出来ない」

<3789> \{Yoshino} 『Nhưng mà...』
// \{Yoshino} "But..."
// \{芳野}「だが…」

<3790> \{Yoshino} 『Riêng những lời sau cùng ấy, tôi sẽ nhận về bản thân mình.』
// \{Yoshino} "I'll take your last words as a person."
// \{芳野}「最後の言葉は、一人の人間として受け取っておく」

<3791> \{Yoshino} 『Cảm ơn em. Tôi sẽ làm việc thật chăm chỉ.』
// \{Yoshino} "Thank you. I'll work hard."
// \{芳野}「ありがとう。頑張るよ」

<3792> Toàn là những lời nói sến sẩm, nhưng khi phát ra từ miệng con người này lại vô cùng diệu vợi.
// Though he had a bit of a strange speaking style, that's how it was for him.
// クサい言い方だったけど、この人が口にすると、様になった。

<3793> Anh ta nhẹ nhàng đặt tay lên tóc Mei-chan.
// He pats Mei-chan's head with his hand.
// 芽衣ちゃんの頭に、そっと手を置く。

<3794> \{Yoshino} 『Tên em là gì?』
// \{Yoshino} "What's your name?"
// \{芳野}「名前は?」

<3795> \{Mei} 『Mei... ạ.』
// \{Mei} "It's... Mei."
// \{芽衣}「芽衣…です」

<3796> \{Yoshino} 『Rõ rồi.』
// \{Yoshino} "I see."
// \{芳野}「そうか」

<3797> \{Yoshino} 『Làm việc chăm chỉ nhé, Mei.』
// \{Yoshino} "Work hard, Mei."
// \{芳野}「芽衣、頑張れよ」

<3798> \{Yoshino} 『Hãy luôn vững tin tiến về phía trước...』
// \{Yoshino} "Always walk forward optimistically..."
// \{芳野}「君がいつまでも、前を向いて力強く歩いていけるよう…」

<3799> \{Yoshino} 『Dù con đường sắp tới còn biết bao chông gai, em hãy luôn kiên định tiến bước...』
// \{Yoshino} "No matter what tough times you may face, walk straight ahead..."
// \{芳野}「どんな逆境でも耐え抜いて、真っ直ぐ歩いていけるよう…」

<3800> \{Yoshino} 『Tôi cầu mong em sẽ sống tốt.』
// \{Yoshino} "I too shall wish you well."
// \{芳野}「この俺も祈ってる」

<3801> \{Yoshino} 『.........』
// \{芳野}「………」

<3802> \{Yoshino} 『... Thế thôi, hẹn gặp lại.』
// \{Yoshino} "... Well, see you later."
// \{芳野}「…じゃあ、またな」

<3803> Anh ta nói thật khẽ, đoạn dời bước.
// Murmuring just that, he left.
// それだけ呟いて、去っていく。

<3804> Mei-chan đau đáu dõi theo từ đằng sau...
// Mei-chan blankly looked from behind...
// 芽衣ちゃんは、ぽかんとその後ろ姿を見つめていて…

<3805> Trên đường đi, Yoshino Yuusuke còn liếc nhìn tôi và mỉm cười.
// And Yoshino Yuusuke gave me a smile along the way.
// 芳野祐介は、途中、ちらりと俺のほうを見て笑った。

<3806> \{Yoshino} 『

<3807> , cậu có bạn gái tốt thật đấy.』
// \{Yoshino} "\m{A}, you have a good girlfriend there."
// \{芳野}「\m{A}、いい彼女だな」

<3808> Anh ta lại pha trò nữa.
// Again, he says jokingly.
// また、冗談めかした言い方。

<3809> Một lúc sau, tôi nghe thấy tiếng động cơ nổ máy.
// And then, the sound of the engine went for a while.
// そして、しばらくしてエンジンのかかる音。

<3810> \{Mei} 『D-dạ...!!』
// \{Mei} "O-okay...!!"
// \{芽衣}「は、はいっ…!!」

<3811> Bấy giờ Mei-chan mới thốt lên đáp lại trong muộn màng.
// Mei-chan brought up her voice one beat late.
// ワンテンポ遅れて、芽衣ちゃんの声が響いていた。

<3812> Khi chúng tôi quay về, màn đêm đã phủ kín thế gian.
// It had become completely dark when we headed back.
// 帰るころには、すっかり日が暮れていた。

<3813> Hai chúng tôi lững thững bước cạnh nhau dưới ánh đèn đường.
// The two of us walked, the street light illuminating us.
// 街灯の下、二人寄り添って、歩いていく。

<3814> \{Mei} 『Anh ấy ngầu ghê, anh nhỉ?』
// \{Mei} "He was so cool!"
// \{芽衣}「すごく、格好良かったですねっ」

<3815> \{Mei} 『Làm em cảm động quá chừng!』
// \{Mei} "I'm so excited!"
// \{芽衣}「わたし、感動しちゃいましたっ」

<3816> Mei-chan đi nép vào tôi, cơn phấn khích của cô bé suốt từ lúc đó vẫn chưa hề suy suyển.
// Mei-chan was still as such, coming up close to me.
// 芽衣ちゃんは、まだ興奮さめやらぬといった様子で、俺に寄り添っていた。

<3817> \{\m{B}} 『A, tuyệt quá nhỉ.』
// \{\m{B}} "Ah, isn't that great?"
// \{\m{B}}「あー、そりゃよかったな」

<3818> Tôi không thể đếm xuể số lần cô khoe rằng mình đã thấy cảm động ra sao.
// How many times has she told me she was excited?
// 感激の言葉を伝えられるのは、何度目だろうか。

<3819> Vì vậy, tự nhiên mà phản ứng của tôi cũng trở nên đơn điệu.
// I guess that's expected of what people would also answer.
// Alt - I guess that kind of response is to be expected. - Kinny Riddle
// さすがに、返事もおざなりになっていた。

<3820> \{Mei} 『A, n-nhưng mà...』
// \{Mei} "Ah, b-but..."
// \{芽衣}「あ、で、でも…」

<3821> \{Mei} 『Em cũng thấy anh ngầu nữa,\ \

<3822> -san!』
// \{Mei} "I also think you're cool too, \m{A}-san!"
// \{芽衣}「\m{A}さんのことも、格好良いと思いますよっ」

<3823> Hẳn là cô bé đã cảm nhận được suy nghĩ trong lòng tôi, nên vội vàng bổ sung.
// I wonder if she added that in haste, feeling how I was looking at her?
// そんな様子を感じたのか、慌てて付け加える。

<3824> \{Mei} 『Được Yoshino-san khen là một cô bạn gái đáng yêu...』
// \{Mei} "To make Yoshino-san say that I was a cute girl..."
// \{芽衣}「芳野さんに、可愛い彼女だなって言われて…」

<3825> \{Mei} 『Biết rằng có người nghĩ về mình như thế, dù chỉ một chút thôi, cũng khiến em thấy hạnh phúc lắm rồi』
// \{Mei} "Though it was just a bit, when I thought that he had seen us, I was really happy!"
// \{芽衣}「ちょっとでも、そう見られたのかと思うと、すごく嬉しかったですっ」

<3826> \{Mei} 『Cảm ơn anh rất nhiều vì đã hẹn hò với em suốt cả ngày dài!』
// \{Mei} "Thank you so much, for the perfect date ever!"
// \{芽衣}「ありがとうございます、たっぷりデートしてもらってっ!」

<3827> \{\m{B}} 『Chà... nếu em thấy ổn là được rồi.』
// \{\m{B}} "Well... if you're fine with that."
// \{\m{B}}「ま…あんなのでよければな」

<3828> \{Mei} 『Không, còn nhiều hơn cả ổn ấy chứ!』
// \{Mei} "No, it's way too much!"
// \{芽衣}「いえ、十分すぎますっ」

<3829> \{Mei} 『Chúng ta đã chụp hình nhãn dán chung

<3830> , và còn vào cả cửa hàng 100 yên nữa...』
// \{Mei} "We took photo stickers, and went to a 100-yen shop..."
// \{芽衣}「プリントシールも撮りましたし、100円ショップにも行きましたし…」

<3831> \{Mei} 『Trông chúng ta bây giờ thật đẹp đôi anh nhỉ?』
// \{Mei} "We're already pretty good lovers, aren't we?"
// \{芽衣}「もう、立派な恋人同士ですね」

<3832> \{\m{B}} 『Bởi thế nên em mới bám lấy người anh mãi không rời hả...?』
// \{\m{B}} "And that's because you're always sticking around with me...?"
// \{\m{B}}「それで、さっきからずっと引っ付いているわけか…」

<3833> \{Mei} 『Đương nhiên rồi, vì chúng ta đang là tình nhân mà.』
// \{Mei} "Since we're lovers, that's obvious."
// \{芽衣}「恋人だから、あたりまえです」

<3834> Kể từ khi chúng tôi đến cửa hàng 100 yên, cô bé chưa một lần buông tay tôi ra.
// All the while on the way back, she has been putting her arm around mine.
// 帰路についたときからずっと、腕を組んで離れようとしない。

<3835> Tôi đã thôi không còn ý định giũ tay cô đi nữa.
// I had already given up. // to 3749
// 俺も、もう諦めかけていた。

<3836> Khi chúng tôi quay về, màn đêm đã phủ kín thế gian.
// It had become completely dark when we headed back. // from 3433 if you didn't meet Yoshino properly, or 3545 if you're fine with not meeting Yoshino
// 帰る頃には、すっかり日が暮れていた。

<3837> Hai chúng tôi lững thững bước cạnh nhau dưới ánh đèn đường.
// The two of us walked, the street light illuminating us.
// 街灯の下、二人寄り添って、歩いていく。

<3838> \{Mei} 『Vui ghê anh nhỉ?』
// \{Mei} "That was fun!"
// \{芽衣}「楽しかったですねっ」

<3839> \{\m{B}} 『Chắc thế.』
// \{\m{B}} "I suppose."
// \{\m{B}}「まぁな」

<3840> \{Mei} 『Em thích buổi hẹn hò này lắm!』
// \{Mei} "I enjoyed my date so much!"
// \{芽衣}「デートを、たっぷりと満喫しましたっ」

<3841> \{\m{B}} 『Em thấy như vậy ổn thật à?』
// \{\m{B}} "You were that okay with it?"
// \{\m{B}}「あんなので、よかったのか?」

<3842> \{Mei} 『Còn hơn cả ổn ấy chứ!』
// \{Mei} "It's way too much!"
// \{芽衣}「十分すぎますっ」

<3843> \{Mei} 『Chúng ta đã chụp hình nhãn dán chung

<3844> , và còn vào cả cửa hàng 100 yên nữa...』
// \{芽衣}「プリントシールも撮りましたし、100円ショップにも行きましたし…」

<3845> \{Mei} 『Trông chúng ta bây giờ thật đẹp đôi anh nhỉ?』
// \{Mei} "We're already pretty good lovers, aren't we?"
// \{芽衣}「もう、立派な恋人同士ですね」

<3846> \{\m{B}} 『Bởi thế nên em mới bám lấy người anh mãi không rời hả...?』
// \{\m{B}} "And that's because you're always sticking around with me...?"
// \{\m{B}}「それで、さっきからずっと引っ付いているわけか…」

<3847> \{Mei} 『Đương nhiên rồi, vì chúng ta đang là tình nhân mà.』
// \{Mei} "Since we're lovers, that's obvious."
// \{芽衣}「恋人だから、あたりまえです」

<3848> Kể từ khi chúng tôi đến cửa hàng 100 yên, cô bé chưa một lần buông tay tôi ra.
// She's been putting her arm around mine since we left the 100-yen shop.
// 100円ショップに行ったときからずっと、腕を組んで離れようとしない。

<3849> Tôi đã thôi không còn ý định giũ tay cô đi nữa.
// I had already given up.
// 俺も、もう諦めかけていた。

<3850> \{\m{B}} 『Nhưng mà, mọi thứ diễn ra có vẻ suôn sẻ quá nhỉ.』
// \{\m{B}} "But, with this, things should go well." // Both variations merge here.
// \{\m{B}}「でも、これでうまくいきそうだな」

<3851> \{Mei} 『Ể, a...』
// \{Mei} "Eh, ah..."
// \{芽衣}「え、あ…」

<3852> \{\m{B}} 『Em có thể về kể cho Sunohara nghe những gì xảy ra hôm nay.』
// \{\m{B}} "Tell Sunohara about today."
// \{\m{B}}「今日のこと、春原に伝えてやれよ」

<3853> \{\m{B}} 『Nhưng tốt hơn là đừng để lộ tên anh.』
// \{\m{B}} "Of course, don't spill my name."
// \{\m{B}}「もちろん、俺の名前は出さないでだぞ」

<3854> \{\m{B}} 『Bảo đảm thằng đó sẽ lo cuống cuồng lên cho mà xem.』
// \{\m{B}} "He'll definitely be real worried."
// \{\m{B}}「あいつ、きっとすげぇ心配するぞ」

<3855> \{Mei} 『... Anh ấy sẽ lo thật ạ?』
// \{Mei} "... Are we really gonna go with this?"
// \{芽衣}「…本当に、そうなるでしょうか」

<3856> \{\m{B}} 『Đừng nghĩ ngợi nhiều, tin anh đi.』
// \{\m{B}} "I'm sure it'll be fine."
// \{\m{B}}「大丈夫だよ、きっと」

<3857> \{Mei} 『... Dạ!』
// \{Mei} "... Okay!"
// \{芽衣}「…はいっ」

<3858> \{Mei} 『Cảm ơn anh nhiều lắm,\ \

<3859> -san!』
// \{Mei} "Thank you so much, \m{A}-san!"
// \{芽衣}「ありがとうございます、\m{A}さん」

<3860> \{\m{B}} 『Đợi khi nào yên chuyện rồi em hẵng cảm ơn.』
// \{\m{B}} "Thank me if it all goes well."
// \{\m{B}}「お礼は、うまくいってからでもいいよ」

<3861> \{Mei} 『Vậy thì... việc đầu tiên ngày mai em làm sẽ là kể cho onii-chan nghe.』
// \{Mei} "Then... first thing tomorrow, I'll tell onii-chan."
// \{芽衣}「じゃあ、早速…明日にでも、おにいちゃんに話してみますね」

<3862> \{Mei} 『A, nhưng mà...』
// \{Mei} "Ah, but..."
// \{芽衣}「あ、でも…」

<3863> \{\m{B}} 『Sao cơ?』
// \{\m{B}} "What?"
// \{\m{B}}「なんだよ」

<3864> \{Mei} 『Nếu em kể với anh ấy, chẳng phải chúng ta nên làm giống tình nhân hơn nữa sao?』
// \{Mei} "In that case, don't you think we should be a lot more like lovers?"
// \{芽衣}「だったら、もっと恋人らしくしたほうがいいと思いません?」

<3865> \{\m{B}} 『Giống hơn là giống tới mức độ nào?』
// \{\m{B}} "Exactly how much more are you talking about?"
// \{\m{B}}「これ以上、どうしろって言うんだよ」

<3866> \{\m{B}} 『Em muốn hôn luôn à?』
// \{\m{B}} "You want to kiss?"
// \{\m{B}}「ちゅーでもしてみるか?」

<3867> \{Mei} 『Ể...』
// \{芽衣}「え…」

<3868> \{Mei} 『Ể-ểểể——?!』
// \{芽衣}「え、えええーっ!」

<3869> \{\m{B}} 『Làm gì mà em kinh ngạc thế?』
// \{\m{B}} "What's with that surprise of yours?!"
// \{\m{B}}「なんで、驚くんだっ」

<3870> \{Mei} 『Không được, làm tới mức đó thì——!』
// \{Mei} "Well, for me to go that far--!"
// \{芽衣}「いえ、わたしはそこまではっ!」

<3871> \{Mei} 『Ý em muốn nói là cùng nhau ăn bữa tối và hiểu rõ nhau hơn thôi!』
// \{Mei} "The only things I meant were to have dinner, and get along on a lot of things and stuff!"
// \{芽衣}「晩御飯とか、いろいろ、仲良く出来たらなぁとっ、それだけの意味でしてっ!」

<3872> \{Mei} 『Còn chuyện h-... hôn thì không cần thiết đâu——!』
// \{Mei} "To even kiss... kiss--!"
// \{芽衣}「そんな、別に、ちゅーとかは、ちゅーとかはっ!」

<3873> Hai má đã sớm đỏ lựng, cô bé cuống hết cả lên.
// She blushed heavily on her own.
// 顔を真っ赤にして、一人盛り上がっていた。

<3874> \{Mei} 『... Anh này.』
// \{芽衣}「…あの」

<3875> \{\m{B}} 『S-sao thế?』
// \{\m{B}} "W-what is it?"
// \{\m{B}}「な、なんだよ」

<3876> \{Mei} 『Có lẽ tốt hơn hết là chúng ta nên làm thế chăng...?』
// \{Mei} "I guess it's better to do that..."
// \{芽衣}「やっぱり、そうしたほうがいいでしょうか…」

<3877> \{Mei} 『K-không, phải nói là chúng ta cần làm thế!』
// \{Mei} "N-no, we should do that!"
// \{芽衣}「うっ、ううん、するべきですよねっ!」

<3878> \{Mei} 『Tình nhân trên thành thị đều như vậy cả mà, đúng không anh?!』
// \{Mei} "City lovers surely do that, don't they?!"
// \{芽衣}「都会の恋人は、きっとそうしますよねっ!」

<3879> \{\m{B}} 『Chờ đã, vì đâu mà em trở nên sốt sắng thế?』
// \{\m{B}} "Hey, what are you so hasty about?"
// \{\m{B}}「って、なに慌ててるんだ」

<3880> \{\m{B}} 『Chúng ta không làm như vậy cũng đâu có sao.』
// \{\m{B}} "You don't really have to do it."
// \{\m{B}}「しなくていいよ、別に」

<3881> \{Mei} 『Ể, t-thật vậy ạ?』
// \{Mei} "Eh, i-is that so?"
// \{芽衣}「えっ、そ、そうなんですかっ」

<3882> \{\m{B}} 『Thật, anh chỉ đùa em thôi mà.』
// \{\m{B}} "It was just a joke."
// \{\m{B}}「冗談だよ、ただの」

<3883> \{Mei} 『A...』
// \{芽衣}「あっ…」

<3884> \{Mei} 『V-vậ... vậy sao...?』
// \{Mei} "I-is... that so...?"
// \{芽衣}「そ、そう…でしたか…」

<3885> \{\m{B}} 『Ờ-ừm...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."
// \{\m{B}}「ま、まぁな…」

<3886> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<3887> Quá xấu hổ, cô bé cúi mặt xuống. Bất giác cả hai chúng tôi đều nín lặng.
// Being embarrassed, she ends up lowering her face. As a result, she wasn't talkative.
// 恥ずかしそうに、顔を伏せてしまう。当然、無口になる。

<3888> Bầu không khí thật kỳ quặc.
// It feels like a pretty bad atmosphere.
// なんだか、気まずい雰囲気だ。

<3889> Cô bé dùng một tay nắm lấy cánh tay còn lại, và trông như càng lúc càng siết nó chặt hơn.
// The hand she had on my arm became more and more tight.
// 腕を掴む手には、ますます力が込められているようだった。

<3890> \{Mei} 『... A, ưmm...』
// \{芽衣}「…あ、あの…」

<3891> \{\m{B}} 『Sa-... sao nào?』
// \{\m{B}} "Wh... what is it?"
// \{\m{B}}「なっ…なんだよ」

<3892> \{Mei} 『E-em nghĩ là...』
// \{Mei} "I-I guess, I should..."
// \{芽衣}「や、やっぱりですね、わたし…」

<3893> \{Mei} 『... em thật sự muốn hôn anh.』
// \{Mei} "Kiss, I think."
// \{芽衣}「ちゅー、しようと思います」

<3894> \{\m{B}} 『Đ-đợi đã nào!』
// \{\m{B}} "W-wait a second!"
// \{\m{B}}「ちょ、ちょっと待てっ」

<3895> \{\m{B}} 『Em đừng có tự ép mình!』
// \{\m{B}} "You don't have to force yourself!"
// \{\m{B}}「そんな、無理することないんだぞ?」

<3896> \{Mei} 『Em không hề tự ép mình! Bây giờ em đang là bạn gái của\ \

<3897> -san mà.』
// \{Mei} "I'm not forcing myself! Because, I'm your girlfriend, \m{A}-san."
// \{芽衣}「無理じゃありませんっ。だって今は、\m{A}さんの彼女です」

<3898> \{Mei} 『Đã là bạn gái, thì hôn nhau cũng phải thôi.』
// \{Mei} "Since I am, I think it's good to kiss!"
// \{芽衣}「彼女なら、ちゅーしてもいいと思いますっ」

<3899> \{\m{B}} 『Ừ-ừm... nhưng mà...』
// \{\m{B}} "W-well... but you know!"
// \{\m{B}}「い、いやっ…でもなっ」

<3900> \{\m{B}} 『Em nên để dành cho người bạn trai thật sự sau này ấy.』
// \{\m{B}} "You should just forget it, and give one to a real boyfriend."
// \{\m{B}}「とっとけって、本当の彼氏のために」

<3901> \{Mei} 『Nhưng em muốn trao nó cho anh ngay bây giờ cơ, \m{A}-san.』
// \{Mei} "But, I think I want to give you one, \m{A}-san."
// \{芽衣}「でもいまは、\m{A}さんにしてあげたいと思います」

<3902> \{\m{B}} 『Em... nghiêm túc đấy hả?』
// \{\m{B}} "Are you... serious?"
// \{\m{B}}「マジで…言ってるのか?」

<3903> \{Mei} 『Nhưng, ưm...』
// \{Mei} "But, well..."
// \{芽衣}「でも、そのっ…」

<3904> \{Mei} 『Nhưng mà hôn bằng miệng thì có hơi sớm quá...』
// \{Mei} "But kissing mouth-to-mouth feels a bit too sudden..."
// \{芽衣}「口にするのは、まだ早いような気がするので…」

<3905> \{Mei} 『Chỉ trên má thôi thì chắc là không sao.』
// \{Mei} "Just one on the cheek is fine, I think."
// \{芽衣}「ほっぺたに、しようと思います」

<3906> \{Mei} 『V-vậy... có được không anh?』
// \{Mei} "I-is... that okay?"
// \{芽衣}「い、いい…ですか?」

<3907> \{\m{B}} 『Vấn đề không nằm ở được hay không...』
// \{\m{B}} "I don't feel there's a problem if it's just that..."
// \{\m{B}}「そういう問題でも、ないような気がするぞ…」

<3908> Nhưng nếu việc đó làm thỏa lòng Mei-chan...
// But, if that's what Mei-chan feels like doing...
// でも、それで芽衣ちゃんの気がすむのなら…

<3909> \{\m{B}} (Ờm, trên má thì có sao đâu... chắc vậy...)
// \{\m{B}} (Yeah, on the cheek's fine... I guess...)
// \{\m{B}}(うん、ほっぺたなら、いいよな…たぶん…)

<3910> \{Mei} 『A...\ \

<3911> -san...』
// \{芽衣}「あ…\m{A}さんっ…」

<3912> \{Mei} 『Cho phép em... hôn anh... nhé...?』
// \{Mei} "Could I, kiss...?"
// \{芽衣}「ちゅーして、いいですか…?」

<3913> \{\m{B}} 『À... được rồi.』
// \{\m{B}} "Well... I guess."
// \{\m{B}}「まぁ…いいよ」

<3914> \{Mei} 『A... V-vậy thì, ưmm...!』
// \{Mei} "Ah... t-then, umm...!"
// \{芽衣}「あっ…じゃ、じゃあ、そのっ…」

<3915> \{Mei} 『Em sẽ... hôn anh...』
// \{Mei} "I'll, kiss..."
// \{芽衣}「ちゅー、しますね…」

<3916> \{Mei} 『Sẽ dễ cho em hơn nếu anh cúi người xuống một chút...』
// \{Mei} "I'd be happier if you leaned over just a little bit..."
// \{芽衣}「もう少し、屈んでくれると嬉しいです…」

<3917> \{\m{B}} 『Như thế này...?』
// \{\m{B}} "Like this...?"
// \{\m{B}}「こんな感じか…?」

<3918> \{Mei} 『Dạ...』
// \{Mei} "Yes..."
// \{芽衣}「はいっ…」

<3919> Mei-chan nhón chân lên hết mức có thể, cho đến khi cao ngang tôi.
// Mei-chan stretched out her legs as hard as she could, and finally reached the same height as me.
// 芽衣ちゃんは懸命に足を伸ばして、それでようやく、同じ視線の高さになる。

<3920> Suốt một lúc lâu, cô bé chỉ lặng lẽ ngắm nhìn gương mặt tôi.
// She stared at the side of my face for a while.
// しばらく、じっと俺の横顔を見つめていた。

<3921> Để làm vậy, cô vẫn phải giữ thế kiễng chân, và đôi chân ấy bắt đầu run rẩy.
// During the time she stepped on her tiptoes, her legs continued to shake.
// その間も、背伸びをし続けて、足はぷるぷると震え続けている。

<3922> \{\m{B}} 『Nhanh nào, không thì em sẽ ngã đấy...』
// \{\m{B}} "Hurry up or you'll fall over..."
// \{\m{B}}「吊るぞ…早くしないと」

<3923> \{Mei} 『Vâng... em làm đây!』
// \{Mei} "Yeah... I will!"
// \{芽衣}「はいっ…そうですよねっ」

<3924> \{Mei} 『Vậy thì...』
// \{Mei} "Well, then..."
// \{芽衣}「それでは…」

<3925> \{Mei} 『Suuu... ha...』
// \{芽衣}「すー…はー…」

<3926> Tôi có thể nghe thấy tiếng thở sâu của cô, và sau đó...
// I could hear her taking a deep breath, and then...
// 深呼吸の様子が、聞こえてきて、そして…

<3927> \{Mei} 『Mm...』
// \{芽衣}「ん…」

<3928> Tôi cảm nhận được bờ môi cô bé chạm nhẹ lên má tôi.
// I slightly felt her lips touching my cheek.
// 軽い口づけが、頬に触れていた。

<3929> Đúng vào khoảnh khắc đó, tầm nhìn ngoại vi của tôi xuất hiện một bóng người.
// At that time, there was a figure in my field of vision.
// その時、視界に映る、人影があった。

<3930> Thay vì nụ hôn của Mei-chan, nhìn thấy người đó khiến tôi sững người.
// Sure there was Mei-chan's kiss, but that figure stood out the most.
// 芽衣ちゃんのキスもそうだけど、なによりその姿を見て、固まってしまう。

<3931> Thằng ấy mặc đồng phục của trường tôi.
// It was a guy wearing the same school uniform.
// ウチの学校の制服を着た、男だった。

<3932> Tóc nó vàng chóe, dáng đi lông bông, mũi liên tục khụt khịt.
// It was a blonde-haired guy, walking in a weird manner, humming a weird tune.
// 金髪で、軽い足取りで、鼻歌なんか歌っている。

<3933> Một đứa kỳ khôi.
// A strange guy.
// ヘンな奴だった。

<3934> \{Sunohara} 『... Ủa?』
// \{春原}「…あれ」

<3935> ... Còn ai khác ngoài Sunohara.
// ... It was Sunohara.
// …春原、だった。

<3936> Nó đang nhìn về phía này.
// He was looking our way.
// こっちを見ていた。

<3937> Trông nó có phần ngỡ ngàng, và...
// With a dumbfounded look...
// 呆気にとられた様子で…

<3938> ... cứ nhìn xoáy vào chúng tôi không chớp mắt.
// Without blinking, he gazed at us.
// 瞬きもせず、俺たちを見つめていた。

<3939> \{Mei} 『

<3940> ... -san?』
// \{芽衣}「\m{A}…さん?」

<3941> Hẳn vì nhận thức được điều gì đó không ổn, cô bé thu môi lại.
// She moved away from me, probably noticing my expression.
// そんな様子に気づいたのか、そっと唇を離す。

<3942> Theo sau lời thỏ thẻ, đôi mắt cô cuối cùng cũng thu trọn hình ảnh người đang đứng đó...
// Bringing up her whispering voice, her eyes finally fall on that figure...
// 囁くような声をあげて、やがてそこにいる人物を目にして…

<3943> \{Mei} 『Onii... -chan...』
// \{芽衣}「おにい…ちゃん…」

<3944> Giọng cô khẽ rung lên.
// Her throat trembled.
// 小さく、喉を震わせていた。

<3945> \{Sunohara} 『Mei...』
// \{春原}「芽衣…」

<3946> \{Sunohara} 『Haha... m-mấy người đang làm gì thế...?』
// \{Sunohara} "Haha... w-what are you doing...?"
// \{春原}「ははっ…な、なにやってんだよ、おまえ…」

<3947> \{Sunohara} 『Em đi chơi với bạn trai mà, phải không...?』
// \{Sunohara} "You went out with your boyfriend, didn't you...?"
// \{春原}「彼氏と、出かけたんじゃないのか…?」

<3948> Thoạt đầu khi mới vừa cất tiếng, trông nét mặt nó có thả lỏng đi đôi chút.
// At first, the moment he opened his mouth, he seemed calm.
// 口を開いたとき、最初はどこか安心したような様子だった。

<3949> Tuy nhiên, tựa như vừa ngộ ra điều gì, nó lại nhìn lên tôi.
// But from that, immediately giving it a second thought, he raised his face.
// けれども、すぐに思い直したように、顔をあげていた。

<3950> \{Sunohara} 『H-hừm, không đúng...!』
// \{Sunohara} "W-well, even moreso...!"
// \{春原}「い、いや、それよりもっ…」

<3951> \{Sunohara} 『Mấy người vừa làm cái gì thế?!』
// \{Sunohara} "What were you doing just now?!"
// \{春原}「さっき、なにやってたんだよっ」

<3952> \{Mei} 『... Không liên quan tới anh, onii-chan.』
// \{Mei} "... It's got nothing to do with you, onii-chan."
// \{芽衣}「…おにいちゃんには、関係ない」

<3953> \{Sunohara} 『Mei!』
// \{春原}「芽衣っ!」

<3954> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<3955> \{Sunohara} 『

<3956> , cả mày nữa! Đừng có giả đò với tao!』
// \{Sunohara} "\m{A}, you too! Don't play around!"
// \{春原}「\m{A}っ、おまえもだっ。とぼけるなよっ」

<3957> \{Sunohara} 『Vừa nãy, mày và Mei...!』
// \{Sunohara} "Just now, you and Mei...!"
// \{春原}「さっき、芽衣と…」

<3958> Xem ra nó đã chứng kiến toàn bộ cảnh chúng tôi hôn nhau.
// Seems like he saw the kiss scene pretty clearly.
// どうやら、キスシーンをしっかり見られていたようだ。

<3959> 「Bọn này chỉ trêu chọc nhau thôi」... tôi không nghĩ lời giải thích đó là thỏa đáng trong tình cảnh này.
// Fooling around... well, this isn't really the place for that.*
// じゃれあっていた…で、通用する状況でもないだろう。

<3960> \{Mei} 『

<3961> -san...』
// \{芽衣}「\m{A}さん…」

<3962> Mei-chan rụt người lại như một đứa trẻ vừa bị trách phạt.
// Mei-chan shrunk like a child at fault.
// 芽衣ちゃんは、咎められた子供のように、小さくなっていた。

<3963> Cô bé trốn sau lưng tôi, tay ghì chặt lấy lần vải áo sơ mi của tôi mãi không buông.
// Softly hiding herself behind my back, she gripped onto my shirt.
// そっと俺の背中に隠れるようにして、きゅっとシャツを掴む。

<3964> Nhìn thấy cô như vậy, trông Sunohara càng trở nên cáu kỉnh.
// Seeing this, Sunohara become more and more annoyed.
// そんな様子を見て、春原はますます苛立っているようだった。

<3965> ... Trong giây lát, tôi cúi đầu xuống.
// ... For a while, I held my head low.
// …しばらく、うつむく。

<3966> Tôi suy tính xem mình nên làm gì.
// Thinking of what to do.
// どうしようかと考える。

<3967> Nhưng câu trả lời nhanh chóng xuất hiện.
// But, my answer soon came out.
// でも、その答えはすぐに出た。

<3968> Đó là điều tôi đã nói với Mei-chan cách đây không lâu.
// That's probably because of how much I had talked with Mei-chan.
// それこそ、さっきまで芽衣ちゃんと話していたことだった。

<3969> \{\m{B}} 『Mày chậm tiêu thế.』
// \{\m{B}} "You're clueless."
// \{\m{B}}「おまえも、鈍い奴だな」

<3970> \{Sunohara} 『Tao, chậm tiêu à? Ý mày là sao?!』
// \{Sunohara} "Me, clueless? What do you mean?!"
// \{春原}「僕が、鈍い?  なんのことだよっ」

<3971> \{\m{B}} 『Chỉ nhìn thế thôi mày cũng đoán được tao với Mei-chan là như thế nào mà, phải không?』
// \{\m{B}} "You can tell what I was doing with Mei-chan, can't you?"
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんとなにをしてたのかって、そんなの見ればわかるだろ?」

<3972> \{Mei} 『Kyaa!』
// \{芽衣}「きゃっ」

<3973> Dùng một tay, tôi kéo cô bé nép sát vào người mình.
// With one arm, I pull her out.
// 片腕で、その体をぎゅっと引き寄せる。

<3974> \{Mei} 『...\ \

<3975> -san...』
// \{芽衣}「…\m{A}さん…」

<3976> \{\m{B}} 『Mày có phải con nít đâu. Mày hiểu nam và nữ ở riêng với nhau thì sẽ làm những gì mà?』
// \{\m{B}} "You can tell if you see her not as a kid, but as a guy and girl, can't you?"
// \{\m{B}}「子供じゃねぇんだから、男と女がしてたことっていったら、わかるだろ?」

<3977> \{Sunohara} 『C-cái...』
// \{Sunohara} "W-wha..."
// \{春原}「な、な…」

<3978> \{\m{B}} 『Mày quả thật là chậm tiêu mà.』
// \{\m{B}} "You really are clueless."
// \{\m{B}}「本当に鈍いのな、おまえ」

<3979> \{\m{B}} 『Là tao đó. Thằng đã trao đổi thư với Mei-chan chính là tao.』
// \{\m{B}} "We're talking about me, here. The guy who exchanged letters."
// \{\m{B}}「俺だよ、俺。文通で知り合ったっていうの」

<3980> \{\m{B}} 『Còn hiện thời thì, như mày thấy đó, tao là bạn trai hoàn hảo của con bé.』
// \{\m{B}} "As it stands right now, I'm the perfect boyfriend."
// \{\m{B}}「今はこのとおり、立派な彼氏だけどな」

<3981> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<3982> Sunohara chết lặng.
// Sunohara was dumbfounded.
// 春原は、呆然としていた。

<3983> Cũng hợp lẽ thôi.
// I thought that obvious.
// 当然だろうと思う。

<3984> Bỗng dưng bị thằng bạn cùng lớp tiết lộ sự thật động trời ấy.
// Because a classmate of his would tell him this so suddenly.
// 突然級友から、そんな事実を告げられたんだから。

<3985> \{\m{B}} 『Nói thật, mới đầu tao cũng thấy ngạc nhiên lắm.』
// \{\m{B}} "I was also quite surprised at first."
// \{\m{B}}「俺も、最初はびっくりしたよ」

<3986> \{\m{B}} 『Thế giới này mới nhỏ bé làm sao, nhỉ?』
// \{\m{B}} "It's surprisingly a pretty small world, isn't it?"
// \{\m{B}}「意外と、世間って狭いんだなぁ」

<3987> \{\m{B}} 『Mà, nhờ thế nên bọn này mới tâm sự được với nhau bao nhiêu là chuyện...』
// \{\m{B}} "Well, thanks to that we have something in common..."
// \{\m{B}}「まっ、おかげで共通の話題も出来たし…」

<3988> \{\m{B}} 『Và cũng nhờ vậy mà bọn này mới được gần gũi nhau như thế, tốt quá chứ lại?』
// \{\m{B}} "Being able to get along like this is pretty good, isn't it?"
// \{\m{B}}「こんなに仲良くなれたから、よかったのかなっ」

<3989> \{Mei} 『A...\ \

<3990> -san...』
// \{芽衣}「あっ…\m{A}さんっ…」

<3991> Một lần nữa tôi ôm chặt cô bé vào lòng.
// And again, she hugged me tightly.
// そしてまた、ぎゅっと抱きしめる。

<3992> Thân thể Mei-chan giờ như bị dính chặt vào người tôi.
// Mei-chan glued to my body more and more.
// 芽衣ちゃんと俺の体が、ますます密着する。

<3993> Tôi có thể thấy Sunohara đang nghiến răng ken két.
// I could see Sunohara was gritting his teeth hard.
// 春原が、ぎりぎりと歯ぎしりするのがわかった。

<3994> \{Sunohara} 『Mei!』
// \{春原}「芽衣っ!」

<3995> \{Sunohara} 『Có thật là thế không?!』
// \{Sunohara} "Is this true?!"
// \{春原}「本当なのかっ」

<3996> \{Mei} 『Chuyện đó...』
// \{Mei} "That's..."
// \{芽衣}「それは…」

<3997> \{\m{B}} 『Đúng là thế nhỉ, Mei-chan?』
// \{\m{B}} "Isn't it, Mei-chan?"
// \{\m{B}}「本当だよな、芽衣ちゃん?」

<3998> \{Mei} 『... Dạ.』
// \{芽衣}「…はい」

<3999> Có lẽ đã đoán hiểu được mục đích của tôi, cô bé gật đầu với nó.
// She nodded, probably figuring out what I was aiming for.
// 俺の意図を察したのか、こくりと頷いてくれた。

<4000> \{\m{B}} 『Mày đã hiểu chưa?』
// \{\m{B}} "That's how it is."
// \{\m{B}}「そういうわけだから」

<4001> \{\m{B}} 『Nào, chúng ta đi thôi.』
// \{\m{B}} "Well, let's go."
// \{\m{B}}「じゃ、いこうか」

<4002> \{Sunohara} 『E-... em định đi đâu thế, Mei?!』
// \{Sunohara} "W... where are you going, Mei?!"
// \{春原}「どっ…どこ行くんだよ、芽衣っ」

<4003> \{\m{B}} 『Nhà của tao, chẳng phải quá rõ rồi sao?』
// \{\m{B}} "My house, isn't that obvious?"
// \{\m{B}}「決まってるだろ、俺の家だ」

<4004> \{\m{B}} 『Hôm nay em lại qua đêm ở nhà anh nữa, nhỉ?』
// \{\m{B}} "She's staying over today as well."
// \{\m{B}}「今日も泊まりだよなっ」

<4005> \{Mei} 『... Dạ...』
// \{Mei} "... Yeah..."
// \{芽衣}「…はい…」

<4006> \{Sunohara} 『...!』
// \{春原}「…っ」

<4007> \{Sunohara} 『Hôm nay... lại nữa...?』
// \{Sunohara} "Today... as well...?"
// \{春原}「今日…も…?」

<4008> \{\m{B}} 『Từ khi tới đây con bé toàn ở nhà tao thôi.』
// \{\m{B}} "She's been staying over this whole time."
// \{\m{B}}「もう、ずっとウチに泊まってるんだよ」

<4009> \{Sunohara} 『Mei, có đúng thế không?!』
// \{Sunohara} "Mei, is that true?!"
// \{春原}「芽衣っ、本当かっ!」

<4010> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<4011> \{Mei} 『... Dạ.』
// \{Mei} "... Yes."
// \{芽衣}「…うん」

<4012> \{Sunohara} 『Thằng khốn...\ \ 

<4013> !』
// \{Sunohara} "\m{A}... you bastard!"
// \{春原}「てめぇ…\m{A}っ!」

<4014> \{\m{B}} 『Mắc mớ gì mày lại nổi giận chứ?』
// \{\m{B}} "What are you so angry about?"
// \{\m{B}}「なに怒ってるんだよ」

<4015> \{\m{B}} 『Thế chẳng dễ dàng hơn cho mày thân thiết với Sanae-san à?』
// \{\m{B}} "Isn't it better for you to be getting along well with Sanae-san?"
// \{\m{B}}「おまえは、早苗さんと仲良くやってればいいんじゃないか?」

<4016> \{\m{B}} 『Chưa kể, chẳng phải mày vừa đi hẹn hò về đấy ư?』
// \{\m{B}} "Besides, you must be coming back from your date as well, right?"
// \{\m{B}}「どうせ今も、デートの帰りなんだろ?」

<4017> \{\m{B}} 『Nếu mày muốn phản đối thì ngay từ đầu nên nói thẳng, khi con bé rời phòng hôm qua kìa.』
// \{\m{B}} "If you had any complaints to begin with, you should have said so at that moment yesterday, right?"
// \{\m{B}}「そもそも文句があるんなら、昨日の段階で言っておくべきだろうが。そうだよな?」

<4018> \{\m{B}} 『Hiểu rồi thì biến đi, Sunohara. Mày đang cản đường tao đấy.』
// \{\m{B}} "Since you understand, get lost, Sunohara. You're in the way." // COLD! --velocity7
// \{\m{B}}「わかったら、消えろよ春原。おまえ、邪魔な」

<4019> \{\m{B}} 『Mei-chan à, chừng nào về anh sẽ đun nước tắm. Anh em mình kỳ cọ nhau cho sạch bẩn nhé.』
// \{\m{B}} "When we get back, Mei-chan, I'll let you use the bath. Be sure to clean yourself."
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん、帰ったら風呂沸かしてやるからなっ。きれいにしておけよ」

<4020> \{Sunohara} 『...\ \

<4021> ...』
// \{春原}「…\m{A}…」

<4022> Tôi cố ý ném cho nó toàn những lời lẽ khích bác.
// He throws a word to provoke me on purpose.
// わざと挑発的な言葉を選んで、投げかける。

<4023> Đỏ mặt tía tai, trông nó cơ hồ muốn vồ lấy tôi đến nơi.
// Red-faced, he might soon jump at me.
// 顔を真っ赤にして、今にも飛びかかってこようとしていた。

<4024> \{\m{B}} (Đúng rồi, nổi giận đi... Tới đây nào Sunohara!)
// \{\m{B}} (That's right, be angry... come, Sunohara!)
// \{\m{B}}(そうだ、こいよ春原…怒れっ)

<4025> Tôi dốc cạn lòng mình thầm mong ước nó sẽ vận hết sức bình sinh mà lao vào tôi.
// I wished in my mind for him to come grab at me.
// 掴みかかってこいと、胸の中で祈る。

<4026> Dù có bị nó đánh tôi cũng chẳng màng để tâm.
// I don't care if I get knocked out.
// 殴られてもよかった。

<4027> Tôi muốn nó giành lại Mei-chan, dù có phải động đến vũ lực.
// I wanted him to take back Mei-chan with all his might.
// 力ずくでも、芽衣ちゃんを取り戻してほしかった。

<4028> Nếu nó làm thế, chắc chắn là...
// If he did that, surely...
// そうすれば、きっと…

<4029> \{Sunohara} 『... Chó chết...』
// \{Sunohara} "... Damn it..."
// \{春原}「…くそぉ…」

<4030> \{Sunohara} 『... Chó chết...!』
// \{Sunohara} "Damn it...!"
// \{春原}「くそぉっ…!」

<4031> Nó buông lời rủa xả hết sức nặng nề.
 // He violently cursed out my name.
// 激しく、悪態をつく。

<4032> Tưởng như nó sắp sửa thượng cẳng tay hạ cẳng chân, tôi bắt đầu thủ thế.
// Even now he was about ready to lunge at me.
// いまにも駆けだしてきそうな様子に、身構える。

<4033> Ấy vậy mà, Sunohara...
// But, Sunohara...
// けれども、春原は…

<4034> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<4035> ... không hề tiến lên dù chỉ một bước.
// ... He stepped not one foot forward from there.
// …そこから、踏み出すことはなかった。

<4036> Nó nấc lên vì giận dữ và hối tiếc, thế là hết.
// All he gave was a voice mixed with anger and regret.
// 怒りと、悔しさの入り交じった声。それをあげるだけ。

<4037> Chỉ có thế thôi.
// That, was all.
// それだけ、だった。

<4038> \{\m{B}} 『Chúng ta đi thôi, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "Come on, let's go, Mei-chan."
// \{\m{B}}「ほら、いこうぜ芽衣ちゃん」

<4039> \{Mei} 『D-dạ...!』
// \{Mei} "O-okay...!"
// \{芽衣}「は、はいっ…」

<4040> Tôi giả vờ về nhà, cốt để thử lòng và cho nó thêm cái cớ.
// Making use of this chance, we head back.
// きっかけを作ってやろうと、帰る振りをする。

<4041> \{\m{B}} 『Tối nay chúng mình lại vui vẻ bên nhau em nhé!』
// \{\m{B}} "Let's have fun tonight as well!"
// \{\m{B}}「今夜も楽しもうなっ」

<4042> \{Mei} 『... Được ạ.』
// \{Mei} "... All right."
// \{芽衣}「…わかりました」

<4043> Tôi gần như ôm trọn lấy thân người nhỏ nhắn của cô bé.
// Her body clung onto mine.
// べたべたと、その体に触る。

<4044> Đã thế mà, nó chỉ đứng yên đó, không chịu xê chuyển.
// However, I guess he really ended up staying there.
// だけど、やっぱりそこに立ちつくしたまま。

<4045> \{Sunohara} 『CHÓ CHẾT...!!』
// \{Sunohara} "Damn it...!!"
// \{春原}「くそぉっ…!!」

<4046> Chỉ có tiếng chửi thề của nó xé tan khoảng không tĩnh lặng của thị trấn về đêm.
// Only his voice echoed throughout the night of this city.
// 夜の町に、ただ声を響かせるだけだった。

<4047> \{\m{B}} (Mày chấp nhận việc này sao...?)
// \{\m{B}} (Are you fine with this...?)
// \{\m{B}}(おまえ、それでいいのか…?)

<4048> \{\m{B}} (Mày thật sự là loại người như thế à...?)
// \{\m{B}} (Are you really this kind of guy...?)
// \{\m{B}}(やっぱり、そんな奴なのか…?)

<4049> Tôi bước quanh phòng trong vô định, mặc nỗi bất an cùng cực cào xé tâm can.
// Being enveloped in anguish, I strolled into my room.
// 悶々とした気持ちを抱えたまま、部屋でごろごろする。

<4050> Đang mải điểm qua một lượt những việc đã xảy ra, thì tôi nghe thấy tiếng gõ cửa.
// The knocking sound echoes as I faintly think things over.
// ぼんやりと考えを巡らせていると、ノックの音が響く。

<4051> Cửa mở, và hương thơm nức mũi lan tỏa khắp phòng.
// A nice smell came from opening the door.
// ドアが開くと、いい匂いがした。

<4052> \{Mei} 『Em nấu xong bữa tối rồi.』
// \{Mei} "I'm finished making dinner."
// \{芽衣}「ご飯、出来ましたよぉ」

<4053> Trên khay là món thịt hầm và bánh mì bơ.
// Buttered bread and stew was on top of the tray.
// お盆の上には、シチューとバターブレッドが乗っていた。

<4054> Cầm khay mà tay cô bé hơi run, có vẻ vì thức ăn quá nặng.
// She was carrying it in a dangerous way; maybe it was a little heavy?
// ちょっと重いのか、危なっかしい手つきで運んでくる。

<4055> \{Mei} 『Em nấu ngon lắm đó.』
// \{Mei} "It's really cooked well."
// \{芽衣}「おいしく出来ました」

<4056> \{Mei} 『Tranh thủ lúc còn nóng anh nên ăn nhiều vào!』
// \{Mei} "Eat it while it's still hot!"
// \{芽衣}「冷めないうちに、食べてくださいねっ」

<4057> Cho đến phút cuối, Mei-chan vẫn tỏ ra tươi tỉnh.
// Mei-chan acted calm all the way to the end.
// 芽衣ちゃんは、あくまで明るく振る舞っている。

<4058> Rõ ràng là cô bé tự ép mình làm thế để không khiến tôi bận lòng.
//  She kept up her chin, so that I wouldn't worry.
// 俺に気を使わせまいと、空元気を出しているのは明らかだった。

<4059> Chỉ nhìn vào gương mặt cũng đủ để đoán ra cô đang chôn chặt nỗi niềm chua xót vào tận sâu đáy lòng.
// Just from seeing her face, it was easy to tell that she was sad inside.
// その奥にある悲しみ、顔を見るだけで、容易に窺い知ることが出来た。

<4060> \{Mei} 『Ưmm, khăn của anh này, và cả muỗng nữa...』
// \{Mei} "Umm, this here's the towel, and here's the spoon..."
// \{芽衣}「えっと、これがお手拭きで、こっちがスプーンで…」

<4061> Mei-chan khéo léo chuẩn bị phần ăn cho tôi.
// Mei-chan had skillfully set things up here.
// 手際よく、準備を整えている芽衣ちゃん。

<4062> \{\m{B}} 『... Sunohara vẫn không đến hả?』
// \{\m{B}} "... Sunohara isn't coming, is he?"
// \{\m{B}}「…春原、来なかったな」

<4063> \{Mei} 『Ể...』
// \{芽衣}「え…」

<4064> Cô bé giật người, khẽ kêu lên. 
// With a small voice, her shoulders spring up.
// 小さく声をかけると、その肩が跳ねた。

<4065> \{Mei} 『Chắc vậy ạ...』
// \{Mei} "I, suppose..."
// \{芽衣}「…そう、ですね」

<4066> Dừng tay lại, cô đáp lời tôi bằng một giọng đượm buồn.
// Her hand stops just as her voice sinks in.
// とたんに、沈む声。止まってしまう手。

<4067> Đoạn cô nhìn xuống, vờ như bận sửa soạn chén đũa.
// She turned her face away, pretending to not take notice.
// 気取られまいと、顔を伏せる。

<4068> Đôi vai cô thoáng run lên.
// Her shoulders were trembling a little bit.
// その肩は、わずかに震えているようだった。

<4069> \{Mei} 『A... e-em quên mang nước rồi!』
// \{Mei} "Ah... I-I forgot the water!"
// \{芽衣}「あっ…お、お水、忘れてしまいましたっ」

<4070> \{Mei} 『Em sẽ đi lấy ngay!』
// \{Mei} "I'll go and quickly get it!"
// \{芽衣}「すぐに、取ってきますねっ」

<4071> Dứt lời, cô rời khỏi phòng thật nhanh, cơ hồ trốn chạy.
// She left the room, as if to run away.
// 逃げるように、部屋から出ていく。

<4072> Từ khóe mi cô đã sớm đọng lại những giọt lệ chực trào.
// There were a little bit of tears building up in her eyes.
// その瞳には、わずかに涙がにじんでいるようだった。

<4073> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<4074> Tôi cần phải làm điều gì đó.
// I think that I have to do something.
// なんとかしなければと、そう思った。

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074