Clannad VN:SEEN7400P3

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
The printable version is no longer supported and may have rendering errors. Please update your browser bookmarks and please use the default browser print function instead.

Phân đoạn

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo

//=========================
// SECTION 3
//=========================

<1214> \{\m{B}} 『Lý nào chứ...』
// \{\m{B}} "Impossible..."
// \{\m{B}}「ありえねぇ…」

<1215> Như mọi khi, tôi lại đi muộn.
// As always, I attended school late.
// いつものように、遅い時間に登校する。

<1216> Tôi lầm bầm một mình trong lúc hồi tưởng lại chuyện hôm qua.
// I grumbled to myself alone in the class, remembering yesterday.
// 昨日のことを思い出しながら、教室で一人ぼやいていた。

<1217> Thằng Sunohara và Furukawa... Sanae-san sắp giả làm người yêu của nhau?
// That Sunohara and Furukawa... Sanae-san are going to pretend to be lovers?
// あの春原と、古河…早苗さんが、偽とはいえ恋人同士に?

<1218> Không hiểu sao mà tôi vẫn chưa hết bàng hoàng.
// I don't know why myself, but it's a shock.
// 自分でもよくわからないが、なぜかショックだった。

<1219> Tôi thử hình dung khung cảnh có hai người đó ở bên nhau.
// I try imagining the two together.
// 二人が、一緒にいる絵を想像してみる。

<1220> \{Sanae} 『... Thế ra đúng là anh đang ở đây rồi?』
// \{Sanae} "... So you were here after all?"
// \{早苗}「…やっぱり、ここでしたか」

<1221> \{Sunohara} 『Sanae-san...』
// \{春原}「早苗さん…」

<1222> \{Sanae} 『Em nghe nói giáo viên lại rầy la anh nữa.』
// \{Sanae} "I heard that your teacher got angry again."
// \{早苗}「また、先生に怒られたって聞きました」

<1223> \{Sunohara} 『Haha... dù anh có chịu khó vâng lời thì cũng chỉ phí công vô ích thôi.』
// \{Sunohara} "Haha... no matter what I do, it's useless."
// \{春原}「はは…僕、なにをやらせてもダメっすから」

<1224> \{Sanae} 『Không đúng đâu. Nếu chuyên tâm, anh sẽ có thể làm tốt mọi việc mà!』
// \{Sanae} "Not at all. You're a child that can do something!"
// \{早苗}「そんなことはないですっ。やればできる子ですっ」

<1225> \{Sunohara} 『Xin em hãy để anh một mình.』
// \{Sunohara} "Please leave me alone."
// \{春原}「ほっといてくださいよ」

<1226> \{Sanae} 『... Đừng bướng bỉnh như thế.』
// \{Sanae} "... Don't take any offense to that."
// \{早苗}「…意地、張らないでください」

<1227> \{Sunohara} 『Làm gì có.』
// \{Sunohara} "I'm not."
// \{春原}「張ってません」

<1228> \{Sanae} 『Anh nói dối.』
// \{Sanae} "That's a lie."
// \{早苗}「嘘です」

<1229> \{Sanae} 『Xem chỗ đó của anh thành thật chưa kìa...』
// \{Sanae} "Because you've been quite honest here, haven't you...?"
// \{早苗}「だってここは、こんなに素直じゃないですか…」

<1230> \{Sunohara} 『Sanae-san, ở yên đó đi em...!』
// \{Sunohara} "Sanae-san, that's...!"
// \{春原}「早苗さん、そこはっ…!」

<1231> \{\m{B}} 『THÔI NGAY——!』
// \{\m{B}} "Impossible--!"
// \{\m{B}}「ありえねぇーっ!」

<1232> \{\m{B}} 『Nhưng mình lại ganh tị với nó quá——!!』
// \{\m{B}} "But, I'm a bit jealous--!!"
// \{\m{B}}「でも、ちょっと羨ましいーっ!」

<1233> Tôi đang mải nhăn nhó thì một kẻ yêu đời tí tởn bước vào lớp.
// While in agony, the one happy man came about.
// 悶えていると、一人元気な男がやってきた。

<1234> \{Sunohara} 『Chào buổi sáng,\ \

<1235> !』
// \{Sunohara} "Good mooorning, \m{A}!"
// \{春原}「おっはよー、\m{A}っ!」

<1236> \{\m{B}} 『Với mày thì chuyện đó cũng đành bất lực thôi.』
// \{\m{B}} "It's impossible for you."
// \{\m{B}}「おまえ、ありえねぇよ」

<1237> \{Sunohara} 『Ahaha, lại một trò đùa vui chào mừng ngày mới nữa rồi.』
// \{Sunohara} "Ahaha, what joke are you coming up with this morning?"
// \{春原}「あはは、朝からとんだ冗談だねっ」

<1238> Trông nó khoái chí ra mặt.
// A pleasant one.
// ご機嫌だった。

<1239> \{Sunohara} 『Chà... các cụ nói 「30 chưa phải là Tết」 quả không sai, một cú lội ngược dòng ngoạn mục.』
// \{Sunohara} "Well... this is a complete reversal for lost time, isn't it?"
// \{春原}「ま…ロスタイムからの逆転Vゴールってところかな」

<1240> \{Sunohara} 『Không khéo tối nay tạo được mời lên đài phỏng vấn ấy chứ!』
// \{Sunohara} "Oh crap, tonight's going to be a hero interview?"
// \{春原}「やべぇ、今夜はヒーローインタビュー?」

<1241> \{\m{B}} (Thằng này hẳn là đang phởn lắm...)
// \{\m{B}}(こいつ、マジで浮かれてやがる…)

<1242> \{Sunohara} 『Đám nít ranh ở trường này làm sao nhận thức được sự cuốn hút của tao.』
// \{Sunohara} "It's like saying the kids have no idea what kind of charm I have!"
// \{春原}「なんていうか、お子さまには僕の魅力はわからないってことだよねっ」

<1243> \{Sunohara} 『Đã hẹn hò thì phải đi với phụ nữ trưởng thành mới xứng tầm.』
// \{Sunohara} "If I go out with someone, I guess it's with a woman."
// \{春原}「付き合うなら、やっぱり大人の女性かな」

<1244> \{\m{B}} 『Mày nói gì thế, chẳng qua cô ấy giả vờ làm bạn gái mày thôi mà. Diễn kịch ấy.』
// \{\m{B}} "You know, in the end it's just all for show, being with a girl."
// \{\m{B}}「おまえな、あくまで彼女の振りだぞ。お芝居だぞ」

<1245> \{Sunohara} 『Ha, đó chỉ còn là vấn đề thời gian!』
// \{Sunohara} "Hah, time's the problem!"
// \{春原}「はっ、時間の問題だねっ!」

<1246> \{Sunohara} 『Khoảnh khắc trao gửi nhau ánh mắt, tao đã xác định được tiếng lòng rồi. Đây gọi là tiếng sét ái tình, nhể?』
// \{Sunohara} "Generally speaking, one glance at her gives me the shakes. Maybe it's a fated person?"
// \{春原}「だいたいさぁ、一目見たときにビビッと来たんだよね。運命って奴?」

<1247> \{Sunohara} 『Sanae-san có lẽ cũng cảm thấy như tao nên mới đề nghị giúp đỡ đó.』
// \{Sunohara} "Sanae-san probably understood that as well when she took this up."
// \{春原}「早苗さんも、それをわかってたから、引き受けてくれたんじゃないかなぁ」

<1248> \{\m{B}} 『Sao chứ, mày có biết người ta là...』
// \{\m{B}} "You know, to begin with, that person is Furukawa's..."
// \{\m{B}}「あのな、そもそもあの人は、古河の…」

<1249> \{Sunohara} 『Hử? Ờ, dĩ nhiên tao biết. Chị của Furukawa chứ gì?』
// \{Sunohara} "Hmm? Yeah, I know, her sister, right?"
// \{春原}「ん?  知ってるよ、お姉さんだろ?」

<1250> \{Sunohara} 『Chắc tao phải tạt qua chào cô em tí cho phải phép!』
// \{Sunohara} "She greeted me as such now, hasn't she?"
// \{春原}「今度は妹のほうにも、ちゃんと挨拶しとかなくちゃねっ!」

<1251> \{\m{B}} (Ra thế, quả là một pha hiểu lầm tai hại...)
// \{\m{B}} (That's right, he's still got that mixed up...)
// \{\m{B}}(そっか、こいつまだ勘違いしたままなんだ…)

<1252> \{Sunohara} 『Mày sao thế,\ \

<1253> ?』
// \{Sunohara} "What's wrong, \m{A}?"
// \{春原}「どうしたの、\m{A}?」

<1254> \{\m{B}} 『À, không có gì.』
// \{\m{B}} "Ah, nothing."
// \{\m{B}}「いや、なんでもない」

<1255> Tôi quyết định không cho nó biết sự thật.
// I didn't dare answer him.
// あえて伝えないことにした。

<1256> Nói vậy nhưng, tôi vẫn không sao tin nổi chuyện đã xảy ra hôm qua.
// Having said that, I couldn't believe yesterday's events after all.
// とは言え、やはり昨日のことが信じられない。

<1257> Chưa kể, tôi lo không biết việc gán ghép cô ấy với thằng này có phải là ý hay không...
// Besides, is it really fine for him to cuddle up with her...
// それに、本当にあの人を巻き込んでいいのかどうか…

<1258> \{\m{B}} 『Sunohara, tan học mày đi theo tao nhá.』
// \{\m{B}} "Sunohara, let's hang out after school."
// \{\m{B}}「春原、放課後付き合え」

<1259> \{Sunohara} 『Đâu được. Tao có hẹn với Sanae-san rồi...』
// \{Sunohara} "Sorry, sorry. I made arrangements to meet Sanae-san..."
// \{春原}「悪い悪い。僕、早苗さんと会う約束があるんだよね…」

<1260> \{\m{B}} 『Thì tao định đi gặp Sanae-san mà.』
// \{\m{B}} "I mean with Sanae-san!"
// \{\m{B}}「その早苗さんのところだよっ」

<1261> Có lẽ tôi nên thử nói chuyện với cô ấy thêm lần nữa.
// There was something I should talk about once more.
// もう一度、話をしてみるべきだと思った。

<1262> Buổi học sáng vừa kết thúc, chúng tôi vội đi tìm Sanae-san.
// After lessons in the morning finished, I went to see Sanae-san.
// 午前中だけの授業が終わり、早苗さんのもとへと向かう。

<1263> Quay lại chỗ đã tiến hành giao kèo hôm qua.
// To the place we met to see her.
// 場所は、昨日あらかじめ打ち合わせておいたところだ。

<1264> Kia rồi, Sanae-san đang đứng trong công viên.
// Sanae-san was at the park.
// 公園に、早苗さんは居た。

<1265> Cô ấy mải chuyện gẫu với một bà nội trợ có dẫn con theo cùng, chắc là người quen.
// That particular housewife was talking to some kids she brought along. Do they know her?
// 顔なじみなんだろうか、子連れの主婦となにか話している。

<1266> Nhận ra chúng tôi, cô kết thúc cuộc trò chuyện và mau mắn tiến lại gần.
// Noticing us, she finishes up her conversation, and comes walking to us.
// 俺たちに気づくと、会話を打ち切り、とことこと歩いてきた。

<1267> \{Sanae} 『Chào buổi chiều!』
// \{Sanae} "Good afternoon!"
// \{早苗}「こんにちはっ」

<1268> \{\m{B}} 『Ờ-ờm... Chào buổi chiều.』
// \{\m{B}} "Y-yeah... good afternoon."
// \{\m{B}}「あ、ああ…こんちは」

<1269> Tôi không sao dứt được cơn chột dạ mỗi khi ở cùng người phụ nữ này.
// The person in front of you is a little off.
// Alt - I became a bit ruffled before this person. - Kinny Riddle
// どうも、この人を前にすると調子が狂う。

<1270> \{Sunohara} 『Chào buổi chiều, Sanae-san!』
// \{Sunohara} "Good afternooooon, Sanae-san!"
// \{春原}「こんにちはーっ、早苗さんっ」

<1271> \{Sanae} 『Vâng. Tôi đang đợi cậu đây!』
// \{Sanae} "Yup. I'm looking forward to it!"
// \{早苗}「はいっ。楽しみですねっ」

<1272> \{\m{B}} 『Đang đợi?』
// \{\m{B}} "Looking forward to?"
// \{\m{B}}「楽しみ?」

<1273> \{Sanae} 『Từ hôm nay tôi sẽ làm bạn gái của cậu ấy mà, phải không?』
// \{Sanae} "From today onward, I'm going to be acting as a girlfriend, right?"
// \{早苗}「今日から、彼女の振りをするんですよねっ」

<1274> \{Sanae} 『Tôi đã quá tuổi cho những chuyện này rồi nên cũng có chút hồi hộp!』
// \{Sanae} "I'm not exactly that young, so it's really exciting!"
// \{早苗}「年甲斐もなくドキドキしてしまいますっ」

<1275> \{Sunohara} 『Sao lại nói thế, chị trẻ trung có thừa ấy chứ!』
// \{Sunohara} "What are you talking about, you're young enough!"
// \{春原}「なに言ってんすか、十分若いですよっ」

<1276> \{Sanae} 『Cảm ơn cậu nhiều nhé!』
// \{Sanae} "Thank you so much!"
// \{早苗}「ありがとうございますっ」

<1277> \{\m{B}} 『Này, Sunohara... mày lùi lại chút đi.』
// \{\m{B}} "Well, Sunohara... pull back a bit."
// \{\m{B}}「いや、春原…おまえはちょっと引っ込んでろ」

<1278> \{Sunohara} 『Ớ, tại sao?』
// \{Sunohara} "Eh, why?"
// \{春原}「え、なんで?」

<1279> Mặc kệ Sunohara còn đang lơ ngơ, tôi đứng ra trước mặt Sanae-san.
// Ignoring the blank-faced Sunohara, I step in front of Sanae-san.
// きょとんとしている春原を無視して、早苗さんの前に立つ。

<1280> \{\m{B}} 『Nghe này, Sanae-san.』
// \{\m{B}} "By the way, Sanae-san,"
// \{\m{B}}「あのですね、早苗さん」

<1281> \{Sanae} 『Vâng?』
// \{Sanae} "Yes?"
// \{早苗}「はい」

<1282> \{\m{B}} 『... Cô thực sự nghiêm túc đấy à?』
// \{\m{B}} "... Are you really serious?"
// \{\m{B}}「…本気ですか?」

<1283> \{Sanae} 『Nghiêm túc? Ý cậu là sao?』
// \{Sanae} "Serious, you say?"
// \{早苗}「本気、と言いますと?」

<1284> \{\m{B}} 『Thì chuyện giả làm bạn gái ấy.』
// \{\m{B}} "About becoming a fake girlfriend."
// \{\m{B}}「偽の彼女になることです」

<1285> \{\m{B}} 『Chẳng qua cô không rõ bản chất của thằng này thôi.』
// \{\m{B}} "You don't know this guy's true nature."
// \{\m{B}}「早苗さんは、こいつの本性を知らないんです」

<1286> \{Sanae} 『Bản chất... ư?』
// \{Sanae} "True nature... is it?"
// \{早苗}「本性…ですか」

<1287> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ええ」

<1288> \{\m{B}} 『Nói ra có hơi đường đột, nhưng nó là một thằng đần.』
// \{\m{B}} "I'll be brief, but this guy's an idiot."
// \{\m{B}}「はっきりいいますが、あいつは馬鹿です」

<1289> \{Sanae} 『Ể... Đần ư?』
// \{Sanae} "Eh... an idiot?"
// \{早苗}「えっ…馬鹿なんですかっ」

<1290> \{Sunohara} 『Làm ơn đừng dễ dàng tin theo như thế chứ.』
// \{Sunohara} "Please don't agree with him!"
// \{春原}「納得しないでください」

<1291> \{\m{B}} 『Chưa hết đâu, bụng dạ nó chẳng khác gì một con dã thú.』
// \{\m{B}} "Even more, this guy's a beast."
// \{\m{B}}「さらに言うと、野獣のような男です」

<1292> \{Sanae} 『Vậy ra cậu ta là con dã thú bị đần?』
// \{Sanae} "So a beast that's like an idiot?"
// \{早苗}「野獣のような馬鹿なんですかっ」

<1293> \{Sunohara} 『Làm ơn đừng có tự ý ghép câu như thế chứ!』
// \{Sunohara} "Don't put those together!"
// \{春原}「繋げないでくださいっ」

<1294> \{\m{B}} 『Và... nó biến thái tới mức nghiện cởi truồng chạy rông.』
// \{\m{B}} "And... he's a pervert that likes to run around naked."
// \{\m{B}}「そして…全裸で走り回ることを趣味とする、変態です」

<1295> \{Sanae} 『Vậy ra cậu ta là con dã thú biến thái bị đần, nghiện cởi truồng chạy rông?』
// \{Sanae} "So he's a pervert that likes to around naked, and is a beast that's an idiot?"
// \{早苗}「全裸で走り回ることを趣味とする、野獣のような馬鹿なんですかっ」

<1296> \{Sunohara} 『Tôi thành ra thứ quái thai nào thế kia?!』
// \{Sunohara} "Exactly what the \bhell\u am I?!"
// \{春原}「僕、何者っすか!」

<1297> \{\m{B}} 『Tự cô chắc cũng nhận ra thằng này là đối tượng nguy hiểm tới cỡ nào.』
// \{\m{B}} "I think you'll know how long it'll be before it becomes dangerous from hearing this."
// \{\m{B}}「今の話を聞いただけで、どれだけ危険なのかわかったと思います」

<1298> \{\m{B}} 『Để an toàn, tôi tha thiết khuyên cô hãy suy nghĩ lại, Sanae-san ạ.』
// \{\m{B}} "I'm strongly advising you for your own safety, Sanae-san."
// \{\m{B}}「早苗さんの身のためにも、強く警告します」

<1299> \{\m{B}} 『... Hãy vờ như cô chưa từng quen biết nó.』
// \{\m{B}} "... Please forget about this with this talk."
// \{\m{B}}「…この話は、なかったことにしてください」

<1300> \{Sanae} 『Chắc phải thế rồi...』
// \{Sanae} "I suppose..."
// \{早苗}「そうですね…」

<1301> \{Sunohara} 『Ớ... ỚỚỚỚỚỚ?!』
// \{Sunohara} "Eh... \bEHHHHHHH?!\u"
// \{春原}「え…え゛ぇぇぇぇぇぇっ!」

<1302> Cô ấy mỉm cười gật đầu.
// She nods with a smile.
// こくりと、笑顔で頷いてくれる。

<1303> Tôi thở phào nhẹ nhõm, chẳng màng tiếng rít thê thảm sau lưng.
// I breathed a sigh of relief with the contrasting shriek from behind.
// 背後の悲鳴とは対照的に、俺は安堵の息をもらした。

<1304> \{Sanae} 『... Nhưng, sẽ không sao đâu.』
// \{Sanae} "... But, I'm fine with this."
// \{早苗}「…でも、平気です」

<1305> Thế rồi, lời tiếp theo của cô khiến tôi cứ tưởng mình nghe nhầm.
// But, I doubted that with the next words that reached my ears.
// けど、次に聞こえてきた言葉に耳を疑った。

<1306> \{\m{B}} 『Cô vừa nói gì cơ...?』
// \{\m{B}} "What'd you say...?"
// \{\m{B}}「いま、なんて…」

<1307> \{Sanae} 『Tôi phán đoán được qua ánh mắt của cậu ta.』
// \{Sanae} "I can tell from seeing his eyes."
// \{早苗}「わたしは、その子の目を見ればわかります」

<1308> \{Sanae} 『Rằng Sunohara-kun không phải người như thế.』
// \{Sanae} "Sunohara-kun's not like that."
// \{早苗}「春原くんは、そんなんじゃないです」

<1309> \{Sanae} 『Cậu ấy không đần, chỉ là vụng về thôi.』
// \{Sanae} "He's not an idiot, but just clumsy."
// \{早苗}「馬鹿じゃなくて、不器用なだけです」

<1310> \{Sanae} 『Gương mặt cũng khả ái, không hề giống dã thú chút nào.』
// \{Sanae} "He has such a cute face, so he couldn't be a beast at all."
// \{早苗}「可愛い顔で、とても野獣には見えませんよ」

<1311> \{Sanae} 『Còn về sở thích thì... mỗi người mỗi khác mà.』
// \{Sanae} "As for what people like... to each their own."
// \{早苗}「趣味については…ひとそれぞれです」

<1312> \{\m{B}} 『Cô nghiêm túc đấy chứ...? Y-ý cô là...』
// \{\m{B}} "Are you serious...? T-then..."
// \{\m{B}}「マジっすか…じゃ、じゃあ…」

<1313> \{Sanae} 『Ừ, tôi sẽ làm bạn gái của Sunohara-kun từ giờ trở đi!』
// \{Sanae} "Yes, I'll be Sunohara-kun's girlfriend from here on out!"
// \{早苗}「はいっ、今日から春原くんの、彼女ですよっ」

<1314> Cũng tức là...
// Which means...
// ということは…

<1315> \{Sanae} 『... Thế ra đúng là anh đang ở đây rồi?』
// \{Sanae} "... I guess it's here after all."
// \{早苗}「…やっぱり、ここでしたか」

<1316> \{Sunohara} 『Sanae-san...』
// \{春原}「早苗さん…」

<1317> \{Sanae} 『Em nghe nói anh lại cởi truồng chạy rông nữa.』
// \{Sanae} "I heard you ran around naked again."
// \{早苗}「また、全裸で走り回ったって聞きました」

<1318> \{Sunohara} 『Haha... Anh rất biến thái, loại chuyện gì cũng có thể làm.』
// \{Sunohara} "Haha... I'm an idiot so I'll do anything."
// \{春原}「はは…僕、なんでもやる変態っすから」

<1319> \{Sanae} 『Không đúng đâu. Sở thích mỗi người mỗi khác mà!』
// \{Sanae} "Not at all. To each their own!"
// \{早苗}「そんなことないですっ。ひとそれぞれですっ」

<1320> \{Sunohara} 『Xin em hãy để anh một mình.』
// \{Sunohara} "Please leave me alone."
// \{春原}「ほっといてくださいよ」

<1321> \{Sanae} 『Đừng bướng bỉnh như thế.』
// \{Sanae} "Don't take any offense to that."
// \{早苗}「…意地、張らないでください」

<1322> \{Sunohara} 『Làm gì có.』
// \{Sunohara} "I'm not."
// \{春原}「張ってません」

<1323> \{Sanae} 『Anh nói dối.』
// \{Sanae} "You're lying."
// \{早苗}「嘘です」

<1324> \{Sanae} 『Nhìn con dã thú trong quần anh là em đủ biết rồi...』
// \{Sanae} "Because, you're no longer such a rare creature..."
// Clarification/Correction. The rare beast in this line refers to the beast in Sunohara's pants.
// "Because, you've already become such a beast over there" or something like that. -psycholoner
// \{早苗}「だって、ここはもう珍獣みたいじゃないですか…」

<1325> \{Sunohara} 『Do anh vụng về thôi!』
// \{Sunohara} "Because I'm clumsy!"
// I always find this to be a really hard word to translate. If anyone can find a good way to connect to the above line, please change it -psycholoner        
// \{春原}「不器用ですからーっ!」

<1326> \{\m{B}} 『THÔI NGAY——!』
// \{\m{B}} "Impossible--!"
// \{\m{B}}「ありえねぇーっ!」

<1327> \{\m{B}} 『Thật ganh tị quá mà——!!』
// \{\m{B}} "But, I'm a bit envious--!!"
// \{\m{B}}「でも、ちょっと羨ましいーっ!」

<1328> Đang than trời thì có ai đó vỗ lên vai tôi từ phía sau.
// He patted my shoulders while I was in agony.
// 悶えていると、後ろから肩を叩かれた。

<1329> \{Sunohara} 『Hềhềhề...』
// \{春原}「ふふふ…」

<1330> Nó bước ngang qua tôi, tiện tay hất quả tóc vàng chóe.
// Letting his blond hair flutter, he walks in front of me.
// 金髪をかきあげながら、春原が前に出てきた。

<1331> \{\m{B}} 『Body!』
// \{\m{B}} "Body!"
// \{\m{B}}「ボディッ!」

<1332> BỐP!\shake{4}
// Thud!\shake{4}
// ごすっ!\shake{4}

<1333> \{Sunohara} 『Phụtttt!』
// \{Sunohara} "Bifff!"
// \{春原}「はぐぅっ!」

<1334> \{Sunohara} 『Ê, sao mày choảng tao?!』
// \{Sunohara} "Hey, why'd you hit me?!"
// \{春原}「って、なんで殴るんだよぉっ!」

<1335> \{\m{B}} 『À không, tại nhìn mày làm tao xốn mắt quá.』
// \{\m{B}} "Well, you made me feel really sick."
// \{\m{B}}「いや、無性にムカついて」

<1336> \{Sanae} 『Thôi nào... Đừng đánh nhau như thế.』
// \{Sanae} "Now, now... don't start any fights."
// \{早苗}「まぁまぁ…喧嘩はいけませんよ」

<1337> \{\m{B}} 『Ư...』
// \{\m{B}} "Ugh..."
// \{\m{B}}「う…」

<1338> Tôi chỉ có thể đáp lại bấy nhiêu trước lời khuyên ngăn dạt dào trìu mến kia.
// She said that gently, mentioning nothing more about it.
// やんわりと制されると、それ以上のことは言えなかった。 

<1339> \{Sunohara} 『Có thằng ganh tị với tài sát gái của tôi ấy mà. Cứ mặc kệ nó đi.』
// \{Sunohara} "The \bunpopular\u guy appears to be quite jealous. Let's leave him be, shall we?"
// \{春原}「モテない男がひがんでるみたいですね。放っておきましょう」

<1340> \{\m{B}} (Muốn nện mày ghê...)
// \{\m{B}} (I'm so going to hurt you...)
// \{\m{B}}(殴りてぇ…)

<1341> \{Sanae} 『Giờ thì, chúng ta nên làm gì đây?』
// \{Sanae} "Well, then, what should we do?"
// \{早苗}「さて、それではどうしましょうか」

<1342> \{Sunohara} 『Chuyện đó, có lẽ là... ây dà...』
// \{Sunohara} "That's, I guess... oh man..."
// \{春原}「それは、やっぱり…まいったな…」

<1343> \{Sunohara} 『Chúng ta... h-h-h-hhhẹn hò nhé?』
// \{Sunohara} "Umm... a d-d-d-d-d-d-d-ddddate, maybe?"
// \{春原}「その、デデデデデートしますか」

<1344> \{\m{B}} 『Mày líu lưỡi rồi kìa.』
// \{\m{B}} "You're tumbling on your words, you know."
// \{\m{B}}「おまえ、噛みまくってるからな」

<1345> \{Sanae} 『Hẹn hò? Nghe thích quá nhỉ?』
// \{Sanae} "A date's good, isn't it?"
// \{早苗}「デート、いいですねっ」

<1346> \{Sanae} 『Nhưng... đột ngột làm thế thì có đôi chút trở ngại.』
// \{Sanae} "But... doing that all of a sudden is a bit difficult, I think."
// \{早苗}「でも…いきなりというのは難しいと思います」

<1347> \{Sanae} 『Nếu không luyện tập trước, chỉ e tôi không đủ tự tin làm một người bạn gái đúng mực.』
// \{Sanae} "If we don't practice a little bit, no one will believe that you have a girlfriend."
// \{早苗}「少し練習しておかないと、彼女らしく振る舞える自信がありません」

<1348> \{Sanae} 『Chúng ta tập thử xem sao nhé?』
// \{Sanae} "How about we have a rehearsal to begin with?"
// \{Sanae} "How about we have a rehearsal to begin with?"
// \{早苗}「最初は、予行演習などいかがでしょうか」

<1349> \{Sunohara} 『Ôô, ý hay đó!』
// \{Sunohara} "Ohh, that sounds good!"
// \{春原}「おお、いいっすね!」

<1350> \{Sanae} 『Cậu nghĩ sao,\ \

<1351> -san?』
// \{Sanae} "What do you think, \m{A}-san?"
// \{早苗}「\m{A}さんは、どう思われますか」

<1352> \{\m{B}} 『Tại sao lại hỏi tôi...?』
// \{\m{B}} "Why are you asking me...?"
// \{\m{B}}「なんで、俺に訊くんですか…」

<1353> \{\m{B}} 『Cứ làm những gì cô muốn.』
// \{\m{B}} "Just do whatever you want."
// \{\m{B}}「もう、勝手にやってくださいよ」

<1354> \{Sanae} 『A, cậu đi đâu thế?』
// \{Sanae} "Ah, where are you going?"
// \{早苗}「あ、どこに行くんですか?」

<1355> \{\m{B}} 『Tôi có còn việc gì ở đây nữa đâu?』
// \{\m{B}} "I'm not needed here anymore, aren't I?"
// \{\m{B}}「いや、もう俺いらないでしょう?」

<1356> \{Sanae} 『... Cậu không nên bỏ đi như thế.』
// \{Sanae} "... You shouldn't."
// \{早苗}「…ダメですよ」

<1357> \{Sanae} 『Cậu đã lên kế hoạch thì phải có trách nhiệm theo sát nó từ đầu chí cuối chứ.』
// \{Sanae} "It's the responsibility of the organizer to see things to the end."
// \{早苗}「発案者は、最後まで責任を負うものです」

<1358> \{\m{B}} 『Trách nhiệm...?』
// \{\m{B}} "Responsibility...?"
// \{\m{B}}「責任…?」

<1359> Tôi liên tưởng đến mối quan hệ giữa Sunohara và Sanae-san.
// The circumstances of the relationship between Sunohara and Sanae-san.
// 春原と早苗さん、二人の仲の顛末。

<1360> Và thử hình dung về cuộc sống tương lai của hai con người này.
// I try imagining their future.
// その行く末を、想像してみた。

<1361> \{\m{B}} 『Oẹee——!』
// \{\m{B}}「ぐわーっ!」

<1362> \{Sunohara} 『Mắc chứng gì mày tự bóp cổ thế?』
// \{Sunohara} "Why are you tugging your neck?!"
// \{春原}「なんで、首筋をかきむしるのさっ」

<1363> \{\m{B}} 『Quá kinh tởm...』
// \{\m{B}} "It's disgusting..."
// \{\m{B}}「おぞましい…」

<1364> \{Sunohara} 『Tại sao chứ?!』
// \{Sunohara} "Why?!"
// \{春原}「なんでだよっ」

<1365> \{\m{B}} 『Mà thôi, tôi về nhà đây.』
// \{\m{B}} "Anyways, I'm going home today."
// \{\m{B}}「ともかく、今日は戻ります」

<1366> \{\m{B}} 『Mỗi hai người thì tiện bề hành sự hơn là có thêm tôi.』
// \{\m{B}} "You two try to do something on your own."
// \{\m{B}}「二人のほうが、なにかとやりやすいでしょうし」

<1367> \{Sanae} 『Vậy à...』
// \{Sanae} "I see..."
// \{早苗}「そうですか…」

<1368> Với tình trạng hiện giờ, Sunohara chắc là không định giở trò bậy bạ gì đâu.
// With Sunohara as he is, he's not in the mood to pull anything strange.
// 春原がこんな状態なら、ヘンな気を起こすということもないだろう。

<1369> Trút tiếng thở dài xong, tôi quay lưng đi.
// Taking a breath, I turn around.
// 息をついて、背を向けた。

<1370> \{Sunohara} 『Mày về ký túc xá à?』
// \{Sunohara} "You're heading to the dorm?"
// \{春原}「寮に戻るの?」

<1371> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「そうだよ」

<1372> \{Sunohara} 『Vậy tiếp em tao khi nó đến giùm.』
// \{Sunohara} "Then, deal with my sister when she comes."
// \{春原}「じゃあ、妹が来たら相手してやってよ」

<1373> \{Sunohara} 『Với lại nhớ nói cho nó biết nữa nhá?』
// \{Sunohara} "And be sure to tell her, okay?"
// \{春原}「それで、しっかり伝えておいてくれよなっ」

<1374> {Sunohara} 『Về việc ông anh nó cùng bạn gái đang bận yêu đương nhắng nhít!』
// \{Sunohara} "About how her older brother's lovey-dovey with a girl and all!"
// \{春原}「おにいちゃんは彼女とラブラブで、仲良くやってるってね!」

<1375> \{\m{B}} 『Giá mà con bé có thể lĩnh hội ý nghĩa đằng sau hai tiếng 「yêu đương」.』
// \{\m{B}} "Though it'd be nice if I could understand the love in the meaning of those words."
// \{\m{B}}「愛という言葉の意味を、理解できればいいんだけどな」

<1376> \{Sunohara} 『Nó thừa khả năng!』
// \{Sunohara} "You can!"
// \{春原}「できるよっ」

<1377> \{Sunohara} 『Nói thế đủ rồi, trông cậy hết vô mày đó.』
// \{Sunohara} "Anyways, I'll let you deal with it if you're heading back."
// \{春原}「とにかく、戻るんだったら頼むよ」

<1378> \{\m{B}} 『Rồi, biết rồi...』
// \{\m{B}} "Fine, fine..."
// \{\m{B}}「わかったわかった…」

<1379> Phiền phức thật...
// So annoying...
// めんどくせぇ…

<1380> Buông tiếp tiếng thở dài còn não nề hơn ban nãy, rồi tôi bắt đầu thả bước.
// I take another deep breath and begin walking.
// さらに深く、息をつきながら、歩き始めた。

<1381> \{Sunohara} 『Nào, đến lượt của bọn mình rồi.』
// \{Sunohara} "Well then, shall we get started?"
// \{春原}「それじゃあ、はじめましょうか」

<1382> \{Sanae} 『Vâng. Sunohara-kun, xin hãy chiếu cố em nhé.』
// \{Sanae} "Yes. Sunohara-kun, pleased to meet you."
// \{早苗}「はいっ。春原くん、よろしくお願いします」

<1383> Giọng nói phía sau tôi tan dần vào thinh không.
// The voices behind my back gradually faint away.
// 背後から聞こえる声は、だんだん遠ざかっていく。

<1384> \{Sanae} 『A... nhưng gọi là Sunohara-kun nghe xa lạ quá.』
// \{Sanae} "Ah... but calling you Sunohara-kun is strange."
// \{早苗}「あ…でも、春原くんというのもヘンですね」

<1385> \{Sanae} 『Em là bạn gái của anh mà.』
// \{Sanae} "I'm your girlfriend, after all."
// \{早苗}「わたし、彼女ですから」

<1386> \{Sanae} 『Thế nên, để xem...』
// \{Sanae} "Well then, let's see..."
// \{早苗}「それでは、そうですね…」

<1387> \{Sanae} 『Từ bây giờ em sẽ gọi anh là Youhei-kun.』
// \{Sanae} "From now on, I'll call you Youhei-kun."
// \{早苗}「今日から、陽平くんとお呼びすることにします」

<1388> \{Sanae} 『Chiếu cố em với nhé, Youhei-kun!』
// \{Sanae} "Pleased to meet you, Youhei-kun!"
// \{早苗}「陽平くん、よろしくお願いしますっ」

<1389> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<1390> Sượtttt!
// Thud!
// だっ!

<1391> Sunohara bổ nhào tới.
// Sunohara ran up to behind me.
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。

<1392> \{Sunohara} 『Cha mẹ ơi, nàng gọi tao là Youhei-kun kìa!』
// \{Sunohara} "Oh crap, she called me Youhei-kun!"
// \{春原}「やべぇ、陽平くんって言われたよぅっ!」

<1393> Hai má đỏ ửng, đoạn nó chạy ngược về.
// With a blushed face, he headed back.
// 頬の赤みが引かぬまま、戻っていく。

<1394> Xem bộ đối với Sunohara mà nói, được gần gũi với phụ nữ trưởng thành là cả một chân trời mới mẻ.
// It seems that dealing with older women is a mystery zone, even for Sunohara.
// 年上の女性との触れあいは、春原にとって未知のゾーンのようだ。

<1395> \{Sanae} 『Giờ, chúng ta sẽ đi sóng đôi bên nhau nhé?』
// \{Sanae} "Then, let's walk together, shall we?"
// \{早苗}「じゃあ、まず並んで歩いてみましょうか」

<1396> \{Sanae} 『Anh lại gần hơn đi.』
// \{Sanae} "You can walk really close."
// \{早苗}「もっと近づいてもらってもいいですよ」

<1397> \{Sanae} 『Vai kề vai thế này sẽ làm chúng ta trông giống một đôi hơn.』
// \{Sanae} "Keeping our shoulders together makes us look like lovers."
// \{早苗}「肩がくっつくぐらいが、恋人同士らしいと思います」

<1398> \{Sanae} 『Chưa đủ, gần hơn nữa nào!』
// \{Sanae} "That's not it, be more close!"
// \{早苗}「違います、もっと近くですっ」

<1399> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「………」

<1400> Sượtttt!
// Thud!
// だっ!

<1401> Sunohara bổ nhào tới.
// Sunohara ran up to behind me.
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。

<1402> \{Sunohara} 『Ối giời ơi, một hương thơm ngất ngây!』
// \{Sunohara} "Oh crap, this is such a good smell!"
// \{春原}「やべぇ、いい匂いがしたよっ!」

<1403> Đầu như vừa nhúng nước sôi, nó xoay người thực điêu luyện trở về chốn cũ.
// He turns around with a dazed face.
// のぼせた顔のままで、身を翻す。

<1404> Chỉ bấy nhiêu kích thích thôi xem ra đã quá sức chịu đựng của một đứa trai tân như Sunohara.
// It seems for a naive Sunohara, he's very stimulated.
// 純情な春原には、刺激が強すぎたようだ。

<1405> \{Sanae} 『Hừm, vẫn chưa giống một đôi tình nhân.』
// \{Sanae} "Hmm, not one of this seems like being lovers."
// \{早苗}「うーん、いまいち恋人らしくありません」

<1406> \{Sanae} 『Có lẽ chỉ đi cạnh nhau thôi là chưa đủ.』
// \{Sanae} "I guess just walking together like this isn't good enough."
// \{早苗}「やはり、並んで歩いているだけではダメなんでしょうか」

<1407> \{Sanae} 『A, hay chúng ta nắm tay nhau nhé?』
// \{Sanae} "Ah, how about we hold hands then?"
// \{早苗}「あ、それでは、手を繋いではどうでしょう」

<1408> \{Sanae} 『Nhưng, nhẹ nhàng thôi anh. Em không thích tay bị nắm chặt quá.』
// \{Sanae} "But, do so lightly. If you do it too strongly, it'll be a problem."
// \{早苗}「でも、軽くですよ。強くされたら、困ってしまいます」

<1409> \{Sunohara} 『.........』
// \{春原}「…………」

<1410> Sượtttt!
// Thud!
// だっ!

<1411> Sunohara bổ nhào tới.
// Sunohara ran up to behind me.
// 俺の背中に向かって、春原が駆けてきた。

<1412> \{Sunohara} 『Ông bà ông vãi ơi, làn da mới mềm mịn làm sao!』
// \{Sunohara} "Oh crap, she's so soft!"
// \{春原}「やべぇ、柔らかすぎるよっ!」

<1413> \{\m{B}} 『Đừng có báo cáo tao từng chút một như thế chứ...』
// \{\m{B}} "Stop reporting each and every single thing to me..."
// \{\m{B}}「いちいち報告しにくるなよ…」

<1414> Chặng đường nó sắp sửa đi xem bộ còn lắm gian truân.
// I moved to a distant place.
// 道のりは険しそうだった。

<1415> Thôi, tốt hơn hết tôi nên thẳng tiến về ký túc xá...
// I guess I'll have to head to the dormitory...
// で、今から俺は、寮にいかねばならないのか…。

<1416> Oải làm sao...
// I feel depressed...
// 気が重い…。

<1417> \{Sunohara} 『MÀY CÓ NGHE NÀNG NÓI GÌ KHÔNG?!』
// \{Sunohara} "Did you hear that just now?!"
// \{春原}「聞いたかよ、今の言葉っ!」

<1418> \{\m{B}} 『Tao chả nghe thấy gì sất, đến mặt mày còn chả thấy nữa là. Thôi ám quẻ tao ngay!』
// \{\m{B}} "I don't see anything anymore, nor do I hear anything, so quit coming!"
// \{\m{B}}「いやもう見えてないし、聞こえてないから、いちいち来るな」

<1419> \{\m{B}} 『Hàa...』
// \{\m{B}} "Sigh..."
// \{\m{B}}「はぁ…」

<1420> Tôi vùi mình trong chiếc kotatsu

<1421> \ lỗi mốt.
// Lying down on the ten-thousand-year kotatsu, I sighed.
// 万年コタツに寝転がりながら、ため息をつく。

<1422> \{\m{B}} 『Sao lại thành ra thế này nhỉ...?』
// \{\m{B}} "Why'd it become like this...?"
// \{\m{B}}「なんで、こうなるんだよ…」

<1423> Có cảm giác như câu thoại ấy vẫn luôn thuộc về Sunohara cho đến ngày hôm qua.
// I feel like I've been saying that about Sunohara since yesterday.
// この台詞、昨日までは春原のものだったような気がする。

<1424> Còn hiện thời, nó đang thỏa thích chơi trò trai gái cùng Sanae-san.
// While on the other hand, he's got Sanae-san pretending to be his lover.
// 片や、早苗さんと恋人ごっこ。

<1425> Trong khi tôi ngồi đây ngóng chờ thế lực siêu hình mang tên em gái Sunohara.
// And I'm waiting for her sister-- waiting for the ghost, so I would call her.
// Alt - And here I am, waiting for the creature known as Sunohara's sister. - Kinny Riddle
// そして俺は、春原の妹――という名の、物の怪を待っている。

<1426> \{\m{B}} 『Ugaaa! Thứ vận mệnh trái quẻ gì thế này——?!』
// \{\m{B}} "Ugahhh--! What's with this difference--?!"
// \{\m{B}}「うがーっ!  なんだこの差はーっ!!」

<1427> \{\m{B}} 『Hết chịu nổi rồi... Thà đi chơi điện tử còn hơn.』
// \{\m{B}} "This sucks... maybe I should go to the arcades every once in a while."
// \{\m{B}}「たりぃ…ゲーセンでもいっちまおうかな」

<1428> Vốn định sẽ làm thế, nhưng rồi tôi nhớ lại lời của Sanae-san.
// I think of doing so, but then I remember Sanae-san's words.
// そう思うのだが、そうすると早苗さんの言葉が思い出される。

<1429> 『Cậu đã lên kế hoạch thì phải có trách nhiệm theo sát nó từ đầu chí cuối chứ.』
// --It's the responsibility of the organizer to see things to the end.
// ──発案者は、最後まで責任を負うものです。

<1430> Nghe thật ngớ ngẩn, song tôi lại không cách nào giũ bỏ những câu từ ấy đi.
// 馬鹿らしいけど、気にせずにはいられない。

<1431> \{\m{B}} 『... Đánh một giấc vậy.』
// \{\m{B}} "... I'll sleep."
// \{\m{B}}「…寝よ」

<1432> Rốt cuộc, tôi quyết định tìm đến giấc ngủ, chẳng màng thế sự.
// I ended up sleeping out of spite.
// 結果、ふて寝することにした。

<1433> Rút một quyển manga từ chồng sách vở lộn xộn, đoạn tôi ném nó lên gối để kê đầu ngủ.
// I throw myself into the pile of manga, making them a pillow.
// 積み重ねた漫画雑誌を、枕にして横になる。

<1434> Bên trong kotatsu

<1435> \ thật ấm áp. Vừa nhắm mắt lại, cơn mê đã tràn tới.
// Deep within the kotatsu, my pupils close, and sleepiness attacks me.
// コタツの中は温かく、瞳を閉じると、自然と眠気が襲ってきた。

<1436> .........
// ………。

<1437> ......
// ……。

<1438> ...
// …。

<1439> Cộc, cộc!
// Knock, knock!
// どんどんっ!

<1440> Cộc, cộc, cộc!
// どんどんどんっ!

<1441> \{\m{B}} 『... Oái, gì thế...?』
// \{\m{B}} "... Fuwaah, what is it...?"
// \{\m{B}}「…ふわ、なんだよ…」

<1442> Tiếng ồn làm tôi choàng tỉnh.
// I wake up to that noisy thundering.
// 騒々しい物音に、目を覚まされた。

<1443> Thần trí vẫn còn mông lung cõi nào.
// My head was still so out of it.
// まだ頭がぼーっとしている。

<1444> \{\m{B}} (Sunohara về rồi sao...?)
// \{\m{B}} (Did Sunohara come back...?)
// \{\m{B}}(春原が帰ってきたのか…)

<1445> Cộc, cộc!
// どんどんっ!

<1446> \{\m{B}} 『Ồn quá, cửa không có khóa.』
// \{\m{B}} "Shut up, it's empty."
// \{\m{B}}「っせーな、あいてるよ」

<1447> Cộc, cộc, cộc!
// Knock, knock, knock!
// どんどんどんっ!

<1448> \{\m{B}} 『Sao chứ...?』
// \{\m{B}} "What...?"
// \{\m{B}}「なんだよ…」

<1449> Tôi chệnh choạng trườn người khỏi kotatsu

<1450> .
// I squirm around, getting up from the kotatsu.
// もぞもぞと、コタツから起き上がる。

<1451> Đầu óc vẫn trong trạng thái quay cuồng vì tỉnh giấc đột ngột, tôi mở cửa.
// While a bit dizzy, I open the door.
// 少し目眩を覚えながらも、ドアを開けた。

<1452> .........
// ………。

<1453> ... Cạch.
// ... Slam.
// …ばたん。

<1454> \{Giọng nói} 『Ê-ể...?』
// \{Giọng nói} "E-eh...?"
// \{声}「え、えっ…?」

<1455> \{Giọng nói} 『Lạ thế, chẳng lẽ mình nhầm phòng?』
// \{Giọng nói} "Strange, did I get it wrong?"
// \{声}「おっかしいなぁ、違ったのかなぁ」

<1456> Không chỉ gặp ảo giác, tôi còn bị ảo thính nữa.
// I didn't just hallucinate, I also heard some sound.
// 幻覚だけでなく、幻聴まで聞こえてくる。

<1457> Chắc vì tôi vẫn chưa lấy lại được sự tỉnh táo.
// It seems I'm still quite sleepy.
// どうやら、寝ぼけているらしかった。

<1458> \{\m{B}} 『... Ngủ tiếp thôi.』
// \{\m{B}} "... I'll sleep."
// \{\m{B}}「…寝よ」

<1459> Tôi quay vào ngủ tiếp.
// I head back to rest.
// 寝直すことにした。

<1460> .........
// ………。

<1461> ......
// ……。

<1462> ...
// …。

<1463> Cộc, cộc!
// Knock, knock!
// どんどんっ!

<1464> Cộc, cộc, cộc!
// Knock, knock, knock!
// どんどんどんっ!

<1465> \{\m{B}} 『Aaaaaa, cái khỉ gì thế?!』
// \{\m{B}} "Daaaaaahhh, what the hell?!"
// \{\m{B}}「だーーーっ、なんだっ」

<1466> Lao người ra khỏi tấm futon, tôi mở toang cánh cửa.
// Getting up from the futon, I open the door.
// 布団から跳ね起きると、ドアを開けた。

<1467> .........
// ………。

<1468> ... Cạch.
// ... Slam.
// …ばたん。

<1469> \{\m{B}} 『Lẽ nào mình vẫn đang ngái ngủ...?』
// \{\m{B}} "I'm still asleep...?"
// \{\m{B}}「まだ寝ぼけてるのか…」

<1470> Cộc, cộc!
// Knock, knock!
// どんどんっ!

<1471> \{Giọng nói} 『Xin lỗi, làm ơn mở cửa đi ạ!』
// \{Giọng nói} "I'm sorry, please open up!"
// \{声}「すみません、あけてくださいっ」

<1472> Rõ ràng tôi nghe thấy tiếng nói vọng qua từ mặt kia cánh cửa.
// I certainly hear words coming from beyond the door.
// 扉の向こうから、言葉は確かに聞こえてくる。

<1473> Xem ra có người đến thật rồi.
// It seems like this is reality.
// どうやら、現実のようだ。

<1474> \{\m{B}} 『Đừng nói là...?』
// \{\m{B}} "It couldn't be...?"
// \{\m{B}}「まさか…?」

<1475> Tôi lại mở cửa thêm lần nữa. 
// I open the door a second time.
// 再度、ドアを開けた。

<1476> \{\m{B}} 『Sunohara đó hả?』
// \{\m{B}} "Are you Sunohara?!"
// \{\m{B}}「おまえ、春原かっ」

<1477> \{Cô bé} 『Ể-ểể?』
// \{Cô bé} "E-ehh?"
// \{女の子}「え、ええっ?」

<1478> \{Cô bé} 『À thì... anh gọi em là Sunohara cũng được.』
// \{Cô bé} "Well... I guess you could say I'm Sunohara."
// \{女の子}「まぁ…確かに春原ですけど」

<1479> \{\m{B}} 『Ra thế... Mày va phải con bé nào đó rồi ôm nó té nhào xuống cầu thang.』
// \{\m{B}} "I see... so you got mixed up with a girl and fell down the stairs."
// \{\m{B}}「そうか…女の子ともつれあって、階段から落ちたんだな」

<1480> \{\m{B}} 『Thành ra bị hoán đổi thân xác...』
// \{\m{B}} "And switched souls with her..."
// \{\m{B}}「精神が入れ代わったのか…」

<1481> \{\m{B}} 『Thậm chí ngay lúc này, mày vẫn chưa thể chấp nhận sự thật...』
// \{\m{B}} "And while in disbelief, you returned to your room..."
// \{\m{B}}「信じられないまま、部屋に戻って…」

<1482> \{\m{B}} 『Nên muốn tự mình soi gương đặng tha hồ kiểm hàng chứ gì?』
// \{\m{B}} "And you felt like touching yourself while looking in the mirror!"
// \{\m{B}}「そして自分の体を触りまくったり、鏡に写したりする気だなっ」

<1483> \{Cô bé} 『... Em chẳng hiểu anh đang nói gì nữa.』
// \{Cô bé} "... I don't know exactly what it is you're talking about."
// \{女の子}「…なに、わけのわかんないこと言ってるんですか」

<1484> Lời tôi nói bị gạt phắt đi như thể chúng chưa từng tồn tại.
// That got easily thrown out.
// 軽く流されてしまった。

<1485> \{Cô bé} 『Với lại, em nghĩ đây có lẽ là phòng của onii-chan...』
// \{Mei} "Besides that, I thought that this might have been onii-chan's room..."
// \{芽衣}「それよりもここ、おにいちゃんの部屋だと思うんですけど…」

<1486> \{\m{B}} 『Onii-chan?』
// \{\m{B}}「おにいちゃん?」

<1487> \{Cô bé} 『A, em xin lỗi.』
// \{Cô bé} "Ah, I'm sorry."
// \{女の子}「あ、すみません」

<1488> \{Cô bé} 『Hân hạnh gặp anh. Em là em gái của Sunohara Youhei. Anh có thể gọi em là Mei.』
// \{Cô bé} "Nice to meet you. I'm Sunohara Youhei's younger sister. You can call me Mei."
// \{女の子}「初めまして。私、春原陽平の妹で、芽衣って言います」

<1489> \{Mei} 『Có phải anh là bạn của anh trai em?』
// \{Mei} "Perhaps you're my brother's friend?"
// \{芽衣}「あの、もしかして兄のお友達でしょうか」

<1490> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}}「………」

<1491> \{\m{B}} 『Keeeee!』
// \{\m{B}}「ケェーーーッ!」

<1492> \{Mei} 『Oái... Cái gì thế?』
// \{Mei} "Wah... what?"
// \{芽衣}「わっ…なに?」

<1493> \{\m{B}} 『Ủa, em không hiểu à?』
// \{\m{B}} "Eh, you didn't understand that?"
// \{\m{B}}「あれ、通じないのか」

<1494> \{Mei} 『À, vấn đề không nằm ở việc em hiểu hay không...』
// \{Mei} "Uh, understanding that or not but..."
// \{芽衣}「いえ、通じる通じないではなくてですね…」

<1495> \{Mei} 『Anh trai em có trong đó không ạ?』
// \{Mei} "Is my brother inside?"
// \{芽衣}「兄は、中にいるんでしょうか」

<1496> \{\m{B}} 『A-... anh trai em hả?』
// \{\m{B}} "Y... your brother, huh?"
// \{\m{B}}「兄…兄か」

<1497> \{\m{B}} 『Hahaha... Thật ra thì, anh là onii-chan của em nè.』
// \{\m{B}} "Hahaha... actually, \bI'm\u your brother."
// \{\m{B}}「ははは…実は、僕がおまえのおにいちゃんなんだ」

<1498> \{\m{B}} 『Anh va trúng thằng nào đó rồi ôm nó té nhào xuống cầu thang.』
// \{\m{B}} "I got mixed up with a guy and fell down the stairs."
// \{\m{B}}「男ともつれあって、階段から落ちちゃったのさ」

<1499> \{\m{B}} 『Thế là bị hoán đổi thân xác...』
// \{\m{B}} "And switched my souls with him..."
// \{\m{B}}「精神が入れ代わったんだ…」

<1500> \{Mei} 『Hưm, thế sau đó thì sao?』
// \{Mei} "Hmm, and what about that?"
// \{芽衣}「ふーん、それでどうしたんですか?」

<1501> \{\m{B}} 『Chẳng phải quá rõ ràng ư? Anh về phòng soi gương đặng tha hồ kiểm hàng!』
// \{\m{B}} "Isn't that obvious? To head into the room and touch myself while looking in the mirror!"
// \{\m{B}}「決まってんだろっ。部屋で体を触りまくったり、鏡に写したりしてたのさっ!」

<1502> \{\m{B}} 『Khoan, tởm chết đi được——!』
// \{\m{B}} "Hey, I don't like that at all---!" // Tomoya, you are a sick pervert, you know that
// \{\m{B}}「って、そんなの嫌だーっ!」

<1503> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<1504> \{\m{B}} 『... Hả?』
// \{\m{B}} "... Huh?"
// \{\m{B}}「…はっ?」

<1505> \{Mei} 『Anh cũng quái như anh trai em ấy nhỉ?』
// \{Mei} "You're just as strange as my brother, aren't you?"
// \{芽衣}「ヘンなところは、おにいちゃんとそっくりですね」

<1506> Có người nói tôi giống Sunohara...
// She said I was just like Sunohara...
// 春原とそっくりって言われた…

<1507> Chưa đã nư, lại còn từ chính miệng em gái nó...
// Even more than that, from his sister...
// よりにもよって、その妹に…

<1508> Tôi đã bị... xếp vào cùng hạng người với nó...
// I've been... put together with him...
// 同類視…された…

<1509> \{\m{B}} 『Tự sát cho rồi!』
// \{\m{B}} "I'm gonna kill myself!"
// \{\m{B}}「死のう」

<1510> Soạt, tôi mở tung cửa sổ.
// Clatter, I throw open the window.
// がらり、と窓を開け放っていた。

<1511> \{Mei} 『O-oái!』
// \{芽衣}「わ、わっ!」

<1512> Suýt chút nữa là rớt ra ngoài rồi, nhưng cô bé vội kéo tôi lại.
// She pulled me in as I was almost out.
// すんでの所で、引き留められた。

<1513> \{Mei} 『Thiệt tình, anh đang làm gì vậy chứ...?』
// \{Mei} "Geez, what are you doing now...?"
// \{芽衣}「もう、なにしようとしてるんですか…」

<1514> \{Mei} 『Đây là tầng trệt, có nhảy cũng không chết được, chỉ sợ bùn đất ngoài kia làm bẩn vớ của anh thôi.』
// \{Mei} "It's only the first floor so you won't die, and you're in your socks so you'll get dirty."
// \{芽衣}「一階だから死ねないですし、下地面なので靴下が汚れますよ」

<1515> Cô bé ôn tồn phân tích sự việc theo cách không thể đáng tin cậy hơn.
// She was so up-front saying that.
// 至極、まともなことを言っていた。

<1516> \{\m{B}} (Có khi nào...)
// \{\m{B}} (Perhaps...)
// \{\m{B}}(もしかして…)

<1517> Có khi nào em gái của Sunohara đầu óc hoàn toàn bình thường? 
// Sunohara's younger sister might be normal? // ...
// 春原の妹って、普通なのではないだろうか。

<1518> Nhắc mới nhớ, cô bé cũng vừa chào hỏi tôi rất lễ phép.
// Speaking of which, she greeted me normally just now.
// そういえば、さっきも丁重に挨拶していた。

<1519> Gương mặt thì, không phải là không có nét giống thằng anh...
// Her mindset doesn't seem to be much like her brother's...
// 顔はまあ、兄に似ていなくもないが…

<1520> Dẫu vậy, lối cư xử của cô bé quả thật chẳng chê vào đâu được.
// At any rate, her speech and conduct were ordinary.
// それにしては、言動が常識的だった。

<1521> \{Mei} 『Anh ơi, có gì trên mặt em ạ?』
// \{Mei} "Umm, is there anything on my face?"
// \{芽衣}「あの、顔になにかついてますか」

<1522> \{\m{B}} 『Ơ, à... không có gì.』
// \{\m{B}} "Eh, ahh... no."
// \{\m{B}}「え、ああ…いや」

<1523> \{Mei} 『Mà căn phòng này bừa bộn thật đó.』
// \{Mei} "Besides that, what a dirty room this is."
// \{芽衣}「それにしても、汚い部屋ですね」

<1524> \{Mei} 『Chỗ để đứng còn không có...』 
// \{Mei} "There's no real place to stand..."
// \{芽衣}「足の踏み場もないなぁ…」

<1525> {Mei} 『A, đó là quần áo bẩn ư? Một đống luôn!』
// \{Mei} "Eh, ah, laundry? There's so much!"
// \{芽衣}「えっ、あれ洗濯物っ?  こんなにたくさんっ」

<1526> \{Mei} 『Lon nước rỗng lăn lóc khắp nơi... Oa, đây là nước ép sao?!』
// \{Mei} "The garbage can is so full... wah, this is juice, isn't it?!"
// \{芽衣}「空き缶も、こんなにためて…わーっ、これジュースじゃないっ」

<1527> \{Mei} 『Trời ạ, onii-chan...』
// \{Mei} "Sigh, onii-chan..."
// \{芽衣}「はぁ、おにいちゃん…」

<1528> Cô bé chạy đôn chạy đáo khắp căn phòng, không ngừng phê phán tình trạng của nó.
// Her small figure runs around the room, seeing the state of things.
// 室内の有り様を見て、ぱたぱたと走り回る、その姿。

<1529> Mặc nhiên, hình ảnh cô bé trong trí tưởng tượng trước đó của tôi khác xa một trời một vực.
// Somehow, whatever I imagined just now doesn't appear to be coming up.
// どうやらさっきの想像は、外れていないようだった。

<1530> \{\m{B}} 『À này... ừm, Mei-chan?』
// \{\m{B}} "Umm... uhh, Mei-chan?"
// \{\m{B}}「あのさ…ええと、芽衣ちゃん?」

<1531> \{Mei} 『A, em xin lỗi!』
// \{Mei} "Ah, I'm sorry!"
// \{芽衣}「あ、すみませんっ」

<1532> \{Mei} 『Tại em thấy sốc quá...』
// \{Mei} "I'm just really shocked at the moment..."
// \{芽衣}「あまりに衝撃的だったもので…」

<1533> \{\m{B}} 『Thôi, cứ ngồi xuống đi đã.』
// \{\m{B}} "Well, for now, have a seat."
// \{\m{B}}「まぁ、とりあえず座れよ」

<1534> \{\m{B}} 『Em vừa mới đến thôi mà.』
// \{\m{B}} "You came just now, didn't you?"
// \{\m{B}}「こっち来たばかりなんだろ?」

<1535> \{Mei} 『Anh nói đúng...』
// \{Mei} "I suppose so..."
// \{芽衣}「そうですね…」

<1536> Chúng tôi cùng ngồi xuống kotatsu

<1537> , mặt đối mặt.
// The two of us sit down by the kotatsu.
// 二人、向かい合ってコタツの中へ入る。

<1538> \{Mei} 『Đúng rồi, để em pha trà nhé.』
// \{Mei} "That's right, there should be tea here, right?"
// \{芽衣}「そうだ、お茶いれますねっ」

<1539> Cô bé lại nhanh nhảu đứng dậy và chạy ra hành lang.
// Just before I know it, she stands up right away, and goes to the hallway.
// かと思いきや、すぐに立ち上がって、廊下に出ていく。

<1540> Đang định dùng nhà bếp chung à?
// Guess I've ended up working with her.
// 向かう先は共同の流しか。

<1541> \{Mei} 『Oaa, có quá trời vết sáp trà luôn!』
// \{Mei} "Wah, there's so much of a tea stain here!"
// \{芽衣}「わーっ、茶渋がすごいっ」

<1542> Tôi lại nghe thấy giọng cô bé cất lên.
// I heard her voice.
// 声が聞こえてくる。

<1543> \{Mei} 『Onii-chan ơi là onii-chan, anh phải rửa cho sạch chứ...』
// \{Mei} "Onii-chan, you should clean it at least..."
// \{芽衣}「おにいちゃん、ちゃんと洗ってよぉ…」

<1544> \{Mei} 『Chắc là anh... còn không có cả nước tẩy nữa.』
// \{Mei} "There's no bleaching stuff here, is there...?"
// \{芽衣}「漂白剤は…そんなものないよね」

<1545> \{Mei} 『Đúng rồi, pha chút muối vào là được.』
// \{Mei} "Oh yeah, let's use some salt."
// \{芽衣}「そうだ、お塩で落とそう」

<1546> Quả là một cô em gái đảm đang.
// Most certainly a well-raised sister.
// 実に、よくできた妹だった。

<1547> \{Mei} 『Xin lỗi đã để anh chờ lâu.』
// \{Mei} "Sorry to keep you waiting."
// \{芽衣}「お待たせさまでした」

<1548> \{\m{B}} 『À... cảm ơn em.』
// \{\m{B}} "Yeah... thanks."
// \{\m{B}}「ああ…悪いな」

<1549> Tôi hớp một ngụm để thỏa cơn khát.
// I take a sip to quench my thirst.
// 喉を潤して、一服する。

<1550> Mei-chan có vẻ đã chịu thả lỏng người đi phần nào.
// Mei-chan also finally breathed at that.
// 芽衣ちゃんも、それでようやく一息ついたようだった。

<1551> \{Mei} 『À quên mất...』
// \{Mei} "By the way..."
// \{芽衣}「そういえば…」

<1552> \{Mei} 『Em vẫn chưa biết tên anh nữa.』
// \{Mei} "I haven't heard your name yet."
// \{芽衣}「お名前、まだ聞いていませんでしたね」

<1553> \{\m{B}} 『

<1554> \ \

<1555> .』
// \{\m{B}}「\m{A}\m{B}」

<1556> \{Mei} 『

<1557> -san ạ?』
// \{Mei} "\m{A}-san, is it?"
// \{芽衣}「\m{A}さんですか」

<1558> \{Mei} 『Anh là bạn của anh trai em ạ?』
// \{Mei} "You're my brother's friend, right?"
// \{芽衣}「兄の、お友達ですね」

<1559> \{\m{B}} 『Chà, nói cho chính xác thì không giống bạn cho lắm...』
// \{\m{B}} "Well, calling our relationship being friends is..."
// \{\m{B}}「いや、友達という関係じゃないな…」

<1560> \{Mei} 『Thế giữa anh với anh ấy là sao ạ?』
// \{Mei} "Then, what is your relationship with him?"
// \{芽衣}「じゃあ、どういう関係なんですか」

<1561> \{\m{B}} 『Bảo là người quen cũng không hợp lý...?』
// \{\m{B}} "Someone I know, or not...?"
// \{\m{B}}「知り合いのような、そうでないような…」

<1562> \{\m{B}} 『Nếu buộc phải diễn tả, thì hai đứa anh có quan hệ như trong thế giới của loài bọ hung.』
// \{\m{B}} "If I really had to say something, he'd be like a kabuto beetle to me?"
// \{\m{B}}「強いて言うなら、カブトムシのような関係ってところかな」

<1563> \{Mei} 『Ưm, em không hiểu gì cả.』
// \{Mei} "Umm, I don't understand that at all."
// \{芽衣}「あの、全然わかりません」

<1564> \{Mei} 『Nhưng... chắc là hai anh thân với nhau lắm ạ?』
// \{Mei} "But... you two get along, right?"
// \{芽衣}「でも…仲はいいんですよね?」

<1565> \{\m{B}} 『Chẳng qua anh chơi với nó vì cảm thấy thương hại, hoặc có thể xem là một kiểu làm từ thiện cũng được...』
// \{\m{B}} "It's like pitiful love, or maybe it's like being forced to be kind..."
// \{\m{B}}「憐憫の情というか、温情の施しというか…」

<1566> \{Mei} 『Nhưng hai anh luôn gắn bó với nhau phải không ạ?』
// \{Mei} "But, you guys are always together, right?"
// \{芽衣}「けど、いつも一緒にいるんですよね?」

<1567> \{Mei} 『Vậy có thể xem là bằng hữu rồi.』
// \{Mei} "Then, you two're buddies."
// \{芽衣}「じゃあ、親友ですね」

<1568> \{\m{B}} 『Bằng hữu...?』
// \{\m{B}}「親友…?」

<1569> Soạt...
// ぱら…

<1570> Tôi lật giở cuốn từ điển tiếng Nhật đã phủ bụi suốt một thời gian dài.
// I take a quick look at the Japanese dictionary. It's been a while since I used one.
// 使われなくなって久しい、国語辞典をめくってみる。

<1571> 『Bằng hữu: những người bạn có quan hệ khắng khít và thân tình.』
// "buddy: to be on friendly or intimate terms." // copied from http://dictionary.reference.com/browse/buddy
// 『親友:心から親しい友人』

<1572> \{\m{B}} 『Tự sát cho rồi!』
// \{\m{B}} "I'm gonna kill myself!"
// \{\m{B}}「死のう」

<1573> \{Mei} 『O-oái...!』
// \{芽衣}「わ、わっ…!」

<1574> Khi đã định thần lại, tôi thấy mình đang vặn mở van bình ga.
// Just as she notices, she turns off the gas switch.
// 気づいたとき、ガスの元栓をひねっていた。

<1575> \{Mei} 『Nguy hiểm lắm đấy...』
// \{Mei} "That was dangerous..."
// \{芽衣}「危ないなぁ…」

<1576> \{\m{B}} 『Xin lỗi. Cơ thể anh nó tự vận động.』
// \{\m{B}} "Sorry. Just now, I kinda floated there for a second."
// \{\m{B}}「悪い。つい、ふらふら~っと」

<1577> \{Mei} 『Hầy, chuyện có gì đâu mà anh phải ngại chứ?』
// \{Mei} "Sigh, why are you so shy about it?"
// \{芽衣}「はぁ、なんで照れるんですか」

<1578> \{Mei} 『Chị quản sinh cũng nói thế mà, rằng anh ấy chơi rất thân với một người.』
// \{Mei} "I heard from the landlady that you two really get along."
// \{芽衣}「管理人さんからも、すごく仲良くしてる人がいるって聞きましたよ」

<1579> \{\m{B}} 『Thế hả...』
// \{\m{B}} "Oh, I see..."
// \{\m{B}}「あ、そ…」

<1580> Có lẽ trước đó cô bé đã dạo một vòng quanh ký túc xá.
// I guess she's checked around the dorm already.
// しばらく、寮の中を巡っていたのだろう。

<1581> Dường như cô cũng nghe được ít nhiều về tiếng tăm của hai chúng tôi.
// It's as if she's come to know how the place works and all very well.
// その辺の事情には、すっかり詳しくなっていたようだった。

<1582> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<1583> Cũng tức đã bao hàm cả những lời đồn đại chẳng mấy tốt đẹp.
// Which isn't to say that she may have heard bad rumors, could she?
// ということは、当然よくない噂も耳にしているだろう。

<1584> \{Mei} 『

<1585> -san này.』
// \{芽衣}「あの、\m{A}さん」

<1586> \{Mei} 『Em có thể hỏi vài chuyện về anh trai em không?』
// \{Mei} "Could I ask about my brother?"
// \{芽衣}「兄のことについて、お訊きしていいですか」

<1587> \{\m{B}} 『Nếu không phải chuyện thầm kín thì được thôi.』
// \{\m{B}} "You bring out a pretty good topic there."
// \{\m{B}}「表に出していい部分ならな」

<1588> \{Mei} 『Aa...』
// \{芽衣}「ああ…」

<1589> \{Mei} 『Quả nhiên là anh ấy có giấu những thứ đó mà...』
// \{Mei} "I guess it's not really a good one to go with..."
// \{芽衣}「やっぱり、裏の部分があるんですか…」

<1590> \{\m{B}} 『Đùa thôi. Sao thế em?』
// \{\m{B}} "I'm joking. So?"
// \{\m{B}}「冗談だよ。で?」

<1591> \{Mei} 『D-dạ. Ưm...』
// \{Mei} "Y-yes. Well..."
// \{芽衣}「は、はい。それでは…」

<1592> \{Mei} 『Anh em sống có tốt không ạ?』
// \{Mei} "How is my brother doing right now?"
// \{芽衣}「いま、兄はどうして過ごしていますか?」

<1593> \{\m{B}} 『Tức là sao?』
// \{\m{B}} "Meaning?"
// \{\m{B}}「というと?」

<1594> \{Mei} 『Em chỉ muốn biết mỗi ngày trôi qua anh ấy đã làm những gì thôi ạ.』
// \{Mei} "I'm just wondering what he might have been doing everyday."
// \{芽衣}「毎日を、どんなふうに過ごしているのかなぁ、と」

<1595> \{\m{B}} 『Mỗi ngày trôi qua của nó à...』
// \{\m{B}} "What he might have been doing, huh..."
// \{\m{B}}「どんなふうに、か…」

<1596> Tôi rất muốn tuôn xả một tràng những từ ngữ bỉ bôi vừa nảy ra trong đầu, song mãi mà không thể bật lên thành lời.
// I think of suitable, ridiculous words to respond with, keeping it short.
// ふざけて適当に答えようと思うが、言葉を詰まらせる。

<1597> Mỗi lần toan nói, câu từ của Sanae-san lại chặn miệng tôi, kéo theo hình ảnh về nụ cười của cô ấy trong tâm trí.
// Because Sanae-san's smile and words came to mind.
// 早苗さんの、にこやかな顔と言葉が浮かんできたからだ。

<1598> \{\m{B}} (Hàa... Biết ơn tao đi, Sunohara...)
// \{\m{B}} (Sigh... be thankful, Sunohara...)
// \{\m{B}}(はぁ…感謝しろよ、春原…)

<1599> Tôi ngần ngừ một hồi, rồi cất giọng.
// I think it over for a while, then open my mouth.
// しばらく考えを巡らせてから、口を開いた。

<1600> \{\m{B}} 『Nó đang bận yêu đương nhắng nhít với một cô gái.』
// \{\m{B}} "He's getting it on with a girl."
// \{\m{B}}「女の人と、ウハウハやってる」

<1601> \{Mei} 『Ể...?』
// \{芽衣}「えっ…?」

<1602> \{\m{B}} 『Nó không có trong phòng đấy thôi? Em biết tại sao rồi đó.』
// \{\m{B}} "He's not here right now, right? You know why?"
// \{\m{B}}「今、いないだろ?  どうしてかわかるか?」

<1603> \{Mei} 『E-em không...』
// \{Mei} "N-no..."
// \{芽衣}「い、いえっ…」

<1604> \{\m{B}} 『Nó đi hẹn hò rồi. H-ẹ-n h-ò.』
// \{\m{B}} "A date. D-a-t-e."
// \{\m{B}}「デートだよ、デ・エ・ト」

<1605> \{Mei} 『Hẹn hò...?』
// \{Mei} "Date...?"
// \{芽衣}「デート…?」

<1606> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<1607> \{Mei} 『Í-iiii!』
// \{芽衣}「ひ、ひいいぃぃぃっ!」

<1608> Trong nháy mắt, cô bé lùi sâu đến sát bờ tường.
// At that moment, she stepped back to the wall.
// 一瞬にして、壁際まで後ずさった。

<1609> \{\m{B}} 『Ê, sao em lại sợ hãi thế chứ?』 
// \{\m{B}} "Hey, why are you scared?"
// \{\m{B}}「って、なにを恐れてるんだ」

<1610> {Mei} 『T-thì tại, onii-chan đang hẹn hò... ư?』
// \{Mei} "B-but, onii-chan on a date...?"
// \{芽衣}「だ、だって、おにいちゃんがデート…?」

<1611> \{Mei} 『Và với... một cô gái ạ?!』
// \{Mei} "That's, with a girl, right?!"
// \{芽衣}「あの、それは女の人ですかっ!」

<1612> \{Mei} 『Người như thế có tồn tại thật sao?!』
// \{Mei} "To begin with, that's a \breal\u human being, right?!"
// \{芽衣}「そもそも、それは実在する人間ですかっ!」

<1613> \{Mei} 『Em cứ ngỡ cô gái đó chỉ xuất hiện trong giấc mơ của onii-chan thôi...!』
// \{Mei} "Something like that couldn't have existed in onii-chan's mind...!"
// \{芽衣}「おにいちゃんの頭の中にしか存在しないんじゃっ…!」

<1614> Toàn là những lời lẽ hết sức phũ phàng.
// She said something quite cruel.
// ひどい言われようだった。

<1615> \{\m{B}} 『Cô ấy là Sanae-san, xinh đẹp lắm cơ.』
// \{\m{B}} "She's a beautiful person by the name of Sanae-san."
// \{\m{B}}「早苗さんっていう、きれいな人だよ」

<1616> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<1617> Cô bé chết lặng, miệng há hốc đầy kinh ngạc.
// Creak, Mei drops her jaw and puts on a stupid face.
// ぽかーんと口を開いて、アホのような顔をしていた。

<1618> Tôi cũng đồng cảm với cô.
// I have no idea how she's feeling.
// 気持ちはわからなくもない。

<1619> \{Mei} 『Em không thể tin nổi...』
// \{Mei} "I don't believe it..."
// \{芽衣}「信じられません…」

<1620> \{\m{B}} 『Anh hiểu mà.』
// \{\m{B}} "I suppose."
// \{\m{B}}「そうだろうな」

<1621> \{Mei} 『Anh ơi, kể cho em nghe thật chi tiết được không ạ?』
// \{Mei} "Umm, could you tell me in full detail about that?!"
// \{芽衣}「あの、その話を詳しく聞かせてくださいっ」

<1622> \{Mei} 『À không... đừng kể gì với em cả.』
// \{Mei} "No... please don't tell me!"
// \{芽衣}「いえっ…聞かせないでくださいっ」

<1623> \{\m{B}} 『Rốt cuộc em muốn sao?』
// \{\m{B}} "Which is it?"
// \{\m{B}}「どっちだ」

<1624> \{Mei} 『Đột nhiên nghe phải chuyện này sẽ làm em sợ run lên mất...』
// \{Mei} "Telling me all of a sudden makes me a bit scared..."
// \{芽衣}「いきなり聞くのは、ちょっと怖くて…」

<1625> \{Mei} 『Anh để em chuẩn bị tinh thần đã.』
// \{Mei} "Let me prepare myself first."
// \{芽衣}「少し、心の準備をさせてください」

<1626> \{\m{B}} 『Được rồi...』
// \{\m{B}} "All right..."
// \{\m{B}}「わかったよ…」

<1627> \{Mei} 『D-dạ... Em sẽ cố gắng bình tĩnh.』
// \{Mei} "O-okay... I'll cool down."
// \{芽衣}「は、はいっ…落ち着きましょう」

<1628> \{Mei} 『Hít, hà, hít, hà...』
// \{芽衣}「すーはー、すーはー…」

<1629> \{\m{B}} 『Mà, để tí hồi anh kể cho em nghe bao nhiêu cũng được.』
// \{\m{B}} "Well, after that, I'll tell you as much as you like."
// \{\m{B}}「ま、あとでいくらでも話してやるよ」

<1630> \{\m{B}} 『Còn bây giờ thì... Phải rồi, em ăn gì chưa?』
// \{\m{B}} "Anyways, right now is... oh yeah, have you eaten?"
// \{\m{B}}「ともかく、今は…そういえば、飯食ったか?」

<1631> \{Mei} 『Dạ, vẫn chưa ạ.』
// \{Mei} "No, not yet."
// \{芽衣}「いえ、まだです」

<1632> \{\m{B}} 『Ra thế. Vậy để anh đi mua vài ổ bánh mì.』
// \{\m{B}} "I see. Then I'll go and buy some bread."
// \{\m{B}}「そっか。じゃあ、パンでも買ってきてやるよ」

<1633> \{Mei} 『A, không cần đâu ạ, thế thì phiền anh quá.』
// \{Mei} "Ah, no, I couldn't ask you to."
// \{芽衣}「あ、いえ、そんな」

<1634> \{Mei} 『Cứ để em tự làm vài món.』
// \{Mei} "I'll make something."
// \{芽衣}「わたし作りますよ」

<1635> \{\m{B}} 『Thật sao?』
// \{\m{B}} "Serious?"
// \{\m{B}}「マジか?」

<1636> \{Mei} 『Chỉ là những món đơn giản thôi nên cũng không tốn thời gian là bao.』
// \{Mei} "It's simple, and shouldn't take much time either."
// \{芽衣}「簡単なものですので、時間もとらせませんし」

<1637> \{\m{B}} 『Vậy... nhờ em nhé.』
// \{\m{B}} "Then... please do."
// \{\m{B}}「じゃあ…頼もうかな」

<1638> \{Mei} 『Dạ, để em đi mua nhanh một số thứ.』
// \{Mei} "All right, then, I'll just go and buy something real quick."
// \{芽衣}「はい、それじゃあ、ちょっと買い物にいってきますね」

<1639> \{Mei} 『Em có được phép... dùng nhà bếp chung không ạ?』
// \{Mei} "Can I use the kitchen as I need to...?"
// \{芽衣}「台所は…勝手に使っちゃっていいんですよね?」

<1640> \{\m{B}} 『Ờ, ai thích thì cứ dùng thôi.』
// \{\m{B}} "Yeah, everyone does that anyway."
// \{\m{B}}「ああ、みんな好き勝手に夜食作ったりしてるよ」

<1641> \{Mei} 『Vậy chào anh, em đi nhé.』
// \{Mei} "Well then, I'm off."
// \{芽衣}「それじゃあ、いってきます」

<1642> \{\m{B}} 『Tự dưng... anh thấy bản thân thật tệ khi đùn đẩy hết mọi việc dù em chỉ mới đến chơi.』
// \{\m{B}} "Somehow... I feel bad having you do so much all of a sudden."
// \{\m{B}}「なんか…いきなり、いろいろやらせちゃって、悪いな」

<1643> \{Mei} 『Vậy ạ?』
// \{Mei} "Really?"
// \{芽衣}「そうですか?」

<1644> \{Mei} 『Thế thì, anh có thể giúp em dọn phòng không ạ?』
// \{Mei} "Then, I'll let you deal with cleaning up the room. Is that fine?"
// \{芽衣}「じゃあ、部屋の片づけをお願いしていいですか」

<1645> \{\m{B}} 『Ớ, anh á? Dọn cái phòng này?』
// \{\m{B}} "Eh, I'm gonna?"
// \{\m{B}}「えっ、俺がやるの?」

<1646> \{Mei} 『Để phòng dơ quá thì khó mà ăn uống gì nổi.』
// \{Mei} "It's a bit too dirty here for us to eat anything."
// \{芽衣}「ご飯を食べるには、ちょっと汚すぎます」

<1647> \{Mei} 『Nên phải phiền anh giúp đỡ rồi.』
// \{Mei} "Please take care of it!"
// \{芽衣}「お願いしますねっ」

<1648> Cô bé lấy ví tiền từ trong một chiếc túi thể thao cỡ lớn, và rời phòng.
// Taking out a big sports bag, she leaves the room.
// 大きなスポーツバッグから、財布を取りだして、部屋を出ていく。

<1649> \{\m{B}} 『Này, em có biết cửa hàng ở đâu không đó?』
// \{\m{B}} "Hey, you know the stores around here?"
// \{\m{B}}「おい、店わかるのか?」

<1650> \{Mei} 『Trên đường đến đây em đã thấy nó rồi, nên không sao đâu ạ~』
// \{Mei} "I saw them as I was coming, so it'll be fine~"
// \{芽衣}「来る前に見かけたから、大丈夫でーす」

<1651> \{Mei} 『Quan trọng hơn là, anh nhớ dọn phòng cho ngăn nắp vào nhé!』
// \{Mei} "Besides that, be sure to clean up the room well!"
// \{芽衣}「それより、部屋ちゃんと片づけておいてくださいねっ」

<1652> \{Mei} 『A, nếu anh có thể vo gạo luôn thì sẽ tiết kiệm thời gian nhiều lắm đó!』
// \{Mei} "Ah, if you get the rice for me as well, that'll help me with the cooking!"
// \{芽衣}「あ、お米もといでもらえると手間がはぶけますー!」

<1653> \{\m{B}} (Con bé lanh trí ghê...)
// \{\m{B}} (She's really working hard...)
// \{\m{B}}(本当に、しっかりしてんな…)

<1654> Mei-chan chế biến đâu ra đấy món \g{oyakodon}={Oyakodon là món cơm gà trứng hấp, với nguyên liệu gồm trứng, thịt gà và rau củ được hầm trong nước sốt, sau đó rưới lên bề mặt bát cơm thành từng lớp rồi mang ra phục vụ.}.
// Mei-chan cooked chicken and eggs on rice.
// 芽衣ちゃんが作ってくれたのは、親子丼だった。

<1655> Có thêm vài lá áp nhĩ cần điểm xuyến cho sắc cơm vàng ươm, quả tình ngon tuyệt cú mèo.
// A vivid yellow and sprinkled with green leaf pieces, it was actually delicious.
// 色鮮やかな黄色に、三つ葉をちらしたそれは、実においしかった。

<1656> \{Mei} 『

<1657> -san, anh ăn nhanh thế thì sẽ không tiêu đâu.』
// \{Mei} "\m{A}-san, if you eat too fast, it won't properly digest."
// \{芽衣}「\m{A}さん、急いで食べると消化によくないです」

<1658> \{Mei} 『Thiệt tình, cơm dính đầy trên mặt anh rồi.』
// \{Mei} "Geez, take some rice."
// \{芽衣}「もぅ、ご飯粒ついてますよ」

<1659> Càng biết nhiều về Mei-chan, tôi càng cảm thấy cô bé đích thực là người em gái trong mơ.
// But, more and more I discover she's well brought up.
// しかし、知れば知るほど出来た妹だった。

<1660> Tôi đã suy diễn ra muôn hình vạn trạng thể loại em gái khả dĩ của Sunohara... song người thật rõ ràng khác quá xa so với hình dung.
// With the brother and this sister... though I had imagined it as such, talking with her was indeed different.
// あの兄にして、この妹あり…なんて想像していたのだが、話しているとまったく違う。

<1661> Chợt, tôi liên tưởng đến một loạt manga trứ danh, già trẻ lớn bé không ai không biết.
// At that moment, I remembered a popular manga.
// このとき、俺はある国民的漫画を思い出していた。

<1662> Trong đó có \g{một nàng robot hình mèo}={Nhân vật đang đề cập là Dorami, cô mèo máy em gái của Doraemon trong loạt manga nổi tiếng cùng tên của Fujiko F. Fujio.} sở hữu năng lực vượt trội so với ông anh trai của mình...
// That cat-shaped robot would excel in everything that her brother could do...
// そのネコ型ロボットは、兄を遥かに凌駕する性能を持ち合わせていたという…
// Lệch line :) Nếu cần thiết thì nói với dev viết lại game :)
// Trích từ HD: 
// <1662> And about the cat robot whose abilities far surpass those of her // brother...
// <1663> \{\m{B}}Looks like you got the good half of the oil.
// <1664> \{芽衣}So Onii-chan got the diluted top part...?
// || voice line bị cắt trong bản gốc: <1626> \{Mei} 『Ai là Do**mi-chan cơ?』

<1663> \{\m{B}} 『Xem ra em được hưởng phân nửa số dầu máy loại xịn rồi.』
// \{\m{B}} "She got some oil from a good place."
// \{\m{B}}「オイルの、いいところが入っているんだ」

<1664> \{Mei} 『Tức là onii-chan hưởng nửa số dầu máy loãng còn lại ạ...?』
// \{Mei} "So onii-chan got weak oil then...?"
// \{芽衣}「おにいちゃん、上澄みの薄いところですか…」

<1665> \{Mei} 『Chẳng là, em đã nghe nhiều người lớn nói như vậy từ tấm bé.』
// \{Mei} "But, I was told that much long ago."
// \{芽衣}「でも、昔からよくそういわれました」

<1666> \{\m{B}} 『Về anh em mèo máy à?』
// \{\m{B}} "About the Dora*mon siblings?"
// \{\m{B}}「ドラ○もん兄妹って?」

<1667> \{Mei} 『Không phải chuyện đó. Họ bảo em hẳn phải vất vả lắm khi có một ông anh trai xấu nết.』
// \{Mei} "Not that, just about how the brother was in such trouble, doing bad things."
// \{芽衣}「そうじゃなくて、出来の悪い兄で、大変だろうって」

<1668> \{\m{B}} 『Anh hiểu mà...』
// \{\m{B}} "I suppose..."
// \{\m{B}}「そうだろうな…」

<1669> Có lẽ họ đã mang thằng anh ra làm ví dụ để răn dạy cô bé về những thói hư tật xấu.
// It's possible that might have been a bad example.
// あるいは、それを反面教師としてきたのかもしれない。

<1670> \{Mei} 『Còn chuyện...』
// \{Mei} "Besides that, umm..."
// \{芽衣}「それで、その…」

<1671> \{Mei} 『Onii-chan ở trường như thế nào ạ?』
// \{Mei} "How is onii-chan doing with school?"
// \{芽衣}「おにいちゃん、学校ではどうですか?」

<1672> \{\m{B}} 『À... Chắc em cũng nghe tin nó rời đội bóng đá của trường rồi, phải không?』
// \{\m{B}} "Yeah... you already heard about him leaving the soccer team, right?"
// \{\m{B}}「ああ…サッカー部辞めたのは、もう知ってるよな?」

<1673> \{Mei} 『Em có nghe rồi.』
// \{Mei} "I heard before."
// \{芽衣}「前に聞きました」

<1674> \{\m{B}} 『Có lẽ em cũng đoán được nó thoái chí cỡ nào từ khi nghỉ chơi bóng.』
// \{\m{B}} "He had high hopes but, since he stopped it all went downhill."
// \{\m{B}}「予想はついてると思うけど、やめてからはプラプラしてたよ」

<1675> \{Mei} 『Em hiểu mà...』
// \{Mei} "I thought it might have been like that..."
// \{芽衣}「そんなところだろうと思った…」

<1676> \{Mei} 『Bóng đá là sở trường duy nhất của anh ấy.』
// \{Mei} "Even though he was good at soccer."
// \{芽衣}「サッカーだけが取り柄なのになぁ」

<1677> \{Mei} 『Cớ sao lại bỏ ngang như thế chứ...』
// \{Mei} "What's he going to do, stopping like that..."
// \{芽衣}「やめちゃってどうするのよぉ…」

<1678> \{\m{B}} 『Có điều dạo gần đây nó cũng đổi khác đi ít nhiều rồi.』
// \{\m{B}} "Even then, recently it hasn't been like that."
// \{\m{B}}「だけど、最近はそういうわけじゃない」

<1679> \{\m{B}} 『Quay lại đề tài mà anh em mình đương nói dở ban nãy.』
// \{\m{B}} "Which brings us back to the original topic."
// \{\m{B}}「そこで、さっきの話に戻るわけだ」

<1680> \{Mei} 『Về chuyện... bạn gái của anh ấy ạ?』
// \{Mei} "About... him and his lover?"
// \{芽衣}「恋人が…いるんですか?」

<1681> \{\m{B}} 『Nó đó.』
// \{\m{B}} "Yeah, that."
// \{\m{B}}「そういうこと」

<1682> \{Mei} 『Chuyện đó là thật ư?』
// \{Mei} "Is that true?!"
// \{芽衣}「それ、本当ですかっ」

<1683> \{\m{B}} 『Này, coi nào. Em không tin anh à?』
// \{\m{B}} "Hey, wait, wait. Do you doubt me?"
// \{\m{B}}「お、おいおい。疑ってるのか?」

<1684> \{Mei} 『Không phải là không tin, nhưng em thấy hơi khó hiểu.』
// \{Mei} "Not really but, I guess I'm just worried."
// \{芽衣}「そういうわけではないですが、やはり気になります」

<1685> \{Mei} 『Người đó học cùng lớp với anh ấy ạ?』
// \{Mei} "Is it a classmate?"
// \{芽衣}「同級生のかたですか?」

<1686> \{\m{B}} 『Không, đó là một phụ nữ hơn tuổi.』
// \{\m{B}} "No, an older one."
// \{\m{B}}「いや、年上」

<1687> \{Mei} 『Hơn tuổi?!』
// \{Mei} "Older?!"
// \{芽衣}「年上っ?」

<1688> \{\m{B}} 『Biết đâu đấy, có khi nó thôi thúc bản năng làm mẹ của người ta thì sao?』
// \{\m{B}} "I guess maternal instinct's caught up to him?"
// \{\m{B}}「母性本能をくすぐるんじゃないのか」

<1689> \{Mei} 『Nhưng, làm cách nào mà anh ấy quen biết được người như thế?』
// \{Mei} "But, how does he know this person?"
// \{芽衣}「でも、そんな人と、どうやって知り合ったんですか」

<1690> \{\m{B}} 『Ờ thì... Em gái của cô ấy học chung trường với bọn anh.』
// \{\m{B}} "Umm... her sister's in the same school."
// \{\m{B}}「ええと…妹さんが、同じ学年にいるんだ」

<1691> \{\m{B}} 『Rồi dòng đời xô đẩy thôi.』
// \{\m{B}} "Just something like that."
// \{\m{B}}「それで、ちょっと」

<1692> \{Mei} 『L-là... sự thật sao?』
// \{Mei} "T-that's... true?"
// \{芽衣}「ほ、本当…ですか?」

<1693> \{\m{B}} 『Tin anh đi.』
// \{\m{B}} "Believe me."
// \{\m{B}}「信じろよ」

<1694> Ít nhất thì đó là một nửa sự thật.
// At the very least, I should give a half-truth.
// 少なくとも、半分ぐらいは本当だ。

<1695> \{Mei} 『Thế anh có hình của cô gái đó không ạ?』
// \{Mei} "Then, are there any pictures?"
// \{芽衣}「じゃあ、写真とかありますか」

<1696> \{\m{B}} 『Không, làm gì có.』
// \{\m{B}} "Nope, none."
// \{\m{B}}「いや、ないよ」

<1697> \{Mei} 『Nhưng thế thì lại kỳ lạ quá.』
// \{Mei} "Isn't that strange?"
// \{芽衣}「それって、おかしくありません?」

<1698> \{\m{B}} 『Anh đã nói với em rồi mà? Họ mới qua lại gần đây thôi.』
// \{\m{B}} "Didn't I mention that they met just recently?"
// \{\m{B}}「言ってなかったっけ?  最近なんだよ、付き合い始めたの」

<1699> \{Mei} 『.........』
// \{芽衣}「………」

<1700> \{\m{B}} 『Em vẫn còn nghi ngờ anh à?』 
// \{\m{B}} "Do you believe me?"
// \{\m{B}}「これで、信じたか?」

<1701> \{Mei} 『Tạm thời thì em tin...』 
// \{Mei} "For now..."
// \{芽衣}「一応…」

<1702> Tuy đã gật đầu, song cô bé làm vẻ mặt như thể vẫn chưa hoàn toàn chấp nhận những gì tôi nói.
// She nodded but, it doesn't seem like she's following.
// 頷くけれど、納得はしていない様子だった。

<1703> \{\m{B}} (Sunohara... khó lừa em gái Mei-chan của mày quá...)
// \{\m{B}} (Sunohara... for you to deceive your sister is definitely not normal...)
// \{\m{B}}(春原…芽衣ちゃんの目をごまかすのは、並大抵のことじゃなさそうだぞ…)

<1704> \{Sunohara} 『Ồ, Mei. Mới tới hả?』
// \{Sunohara} "Oh, it's you Mei. You already came?"
// \{春原}「あれ、なんだ芽衣、もう来てたのか」

<1705> \{Mei} 『Onii-chan, anh về trễ quá!』
// \{Mei} "Onii-chan, you're late!"
// \{芽衣}「おにいちゃん、遅ーい」

<1706> Cuộc đoàn tụ của hai anh em diễn ra đơn điệu hơn nhiều so với tưởng tượng của tôi.
// The reunion between the siblings was actually pretty simple.
// 兄妹同士の再会は、実にあっさりしたものだった。

<1707> Lòng nghĩ vẫn thiếu thiếu cái gì đó, song tôi cũng đành nhắm mắt cho qua.
// I tried to think a little more of something else, but that was it.
// もう少しなにかあると思ったけど、それだけ。

<1708> Vốn là con một nên tôi không thể thấu cảm loại tình huống như thế.
// An only-child like me wouldn't know so, that's probably how it is.
// 一人っ子の俺にはわからないけど、そういうものなんだろう。

<1709> \{Sunohara} 『Ồ, em dọn phòng cho anh đấy à? Lucky!』
// \{Sunohara} "Oh, you cleaned up the room. Lucky!"
// \{春原}「お、部屋、片づけてくれたのか。ラッキー」

<1710> Là tao dọn đó.
// That was me.
// それ俺だ。

<1711> \{Mei} 『Onii-chan, anh vừa đi hẹn hò về à?』
// \{Mei} "Onii-chan, you were on a date?"
// \{芽衣}「おにいちゃん、デートだったの?」

<1712> \{Sunohara} 『Cái đó... haha, xấu hổ ghê.』
// \{Sunohara} "That... haha, oh man."
// \{春原}「あれっ…はは、まいったな」

<1713> \{Sunohara} 『

<1714> , tao đã dặn mày khoan hãy kể đã mà?』
// \{Sunohara} "\m{A}, you told her, didn't you?"
// \{春原}「\m{A}、言わないでくれっていっただろ」

<1715> \{Sunohara} 『Chán mày quá, cứ ba hoa chích chòe miết.』
// \{Sunohara} "Geez, that's so annoying."
// \{春原}「ったく、コレがうるさくってさぁ」

<1716> Nó giơ ngón út lên, lại còn toét miệng cười nhăn nhở.
// Smiling, he gave a thumbs up.
// にやけながら、小指を立てる。

<1717> \{\m{B}} 『Finger submission!』
// \{\m{B}} "Finger Submission!"
// \{\m{B}}「フィンガーサブミッション!」

<1718> Pặc!
// Tug!
// ごきぃっ!

<1719> \{Sunohara} 『Aaaa!』
// \{Sunohara} "Aghh!"
// \{春原}「あぐぅっ!」

<1720> \{Sunohara} 『Ê, sao mày bẻ ngón tay tao?!』
// \{Sunohara} "Hey, why are you pulling my finger?!"
// \{春原}「って、なんで小指を極めるんだよっ!」

<1721> \{\m{B}} 『À không, tại mặt mày khả ố quá.』
// \{\m{B}} "Well, your face pisses me off."
// \{\m{B}}「いや、顔がムカついて」

<1722> \{Sunohara} (Sao thế hả? Mày đã hứa giúp tao mà!)
// \{Sunohara} (Come on man, help me out here!)
// \{春原}(なんだよ、協力してくれるんだろっ)

<1723> \{\m{B}} (Giúp rồi.)
// \{\m{B}} (I am.)
// \{\m{B}}(してやるよ)

<1724> \{\m{B}} (Tao đã kể với Mei-chan về Sanae-san như mày căn dặn đấy thôi?)
// \{\m{B}} (I already explained to Mei-chan about Sanae-san, didn't I?)
// \{\m{B}}(芽衣ちゃんにも早苗さんのこと、ちゃんと説明してやってるだろ?)

<1725> \{Sunohara} (Thế à... thank you,\ \

<1726> !)
// \{Sunohara} (I guess... thanks, \m{A}!)
// \{春原}(まぁね…サンキュー\m{A}っ)

<1727> \{Mei} 『Hai người to nhỏ gì thế?』
// \{Mei} "What are you guys whispering about?"
// \{芽衣}「なに、こそこそ話してるの?」

<1728> \{Sunohara} 『C-có gì đâu.』
// \{Sunohara} "N-nothing."
// \{春原}「な、なんでもねぇよ」

<1729> \{Sunohara} 『Chà... hôm nay bọn anh hẹn hò tới bến luôn.』
// \{Sunohara} "Well, whatever... just that I'm really all fired up."
// \{春原}「いや、まぁ…ずいぶん盛り上がっちゃってね」

<1730> \{Mei} 『Hửm...』
// \{芽衣}「ふーん…」

<1731> \{Sunohara} 『Hahaha... Anh cũng muốn về sớm nhưng cô ta cứ dùng dằng không buông tay.』
// \{Sunohara} "Hahaha... I wanted to leave but, I couldn't get away."
// \{春原}「はははっ…僕は帰りたかったんだけど、離してくれなかったんだよ」

<1732> \{Sunohara} 『Lỗi tại anh, có em đến chơi mà không cách gì dứt ra được!』
// \{Sunohara} "Even though I had come here, I can't really chat with you, sorry!"
// \{春原}「せっかく来てくれたってのに、あんまり相手できなくて、悪いねっ」

<1733> \{Mei} 『Nè, onii-chan.』
// \{Mei} "Hey, onii-chan,"
// \{芽衣}「ねぇ、おにいちゃん」

<1734> \{Mei} 『Ngày mai anh lại đi gặp chị ấy à?』
// \{Mei} "Are you meeting her tomorrow as well?"
// \{芽衣}「明日も、その人と会うの?」

<1735> \{Sunohara} 『Chắc thế.』
// \{春原}「まぁね」

<1736> \{Mei} 『Vậy cho em gặp chị ấy luôn nhé?』
// \{Mei} "Then could I meet her too?"
// \{芽衣}「じゃあわたしも、その人に会っていい?」

<1737> \{Sunohara} 『Tại sao chứ?』
// \{Sunohara} "Why do you have to come?"
// \{春原}「なんで、おまえが来るんだよ」

<1738> \{Mei} 『Em cũng muốn ngắm bạn gái của onii-chan mà.』
// \{Mei} "I want to see what your girlfriend's like, onii-chan."
// \{芽衣}「会ってみたいなぁ、おにいちゃんの彼女」

<1739> \{Mei} 『

<1740> -san nói với em là chị ấy rất đẹp.』
// \{Mei} "I heard from \m{A}-san that she's beautiful."
// \{芽衣}「美人だって、\m{A}さんから聞いたし」

<1741> \{Sunohara} 『Biết làm sao hơn, em đã muốn thì anh cũng chiều.』
// \{Sunohara} "Geez, can't be helped."
// \{春原}「ったく、しょうがねぇなぁ」

<1742> \{Sunohara} 『Nhưng nhớ đừng có gây cản trở đó.』
// \{Sunohara} "Don't get in the way."
// \{春原}「邪魔はするなよ」

<1743> \{Mei} 『... Ơ?』
// \{芽衣}「…あれ?」

<1744> \{Mei} 『Vậy em được phép gặp chị ấy thật à?』
// \{Mei} "It's really okay to meet her?"
// \{芽衣}「会っていいの?  本当に?」

<1745> \{Sunohara} 『Sao em lại hỏi thế?』
// \{Sunohara} "Why do you have to ask that?"
// \{春原}「なんで、そんなこと聞くんだよ」

<1746> \{Mei} 『À... không, không có gì!』
// \{Mei} "Ah... no, never mind!"
// \{芽衣}「あ…ううん、なんでもないっ」

<1747> Quả nhiên cô bé vẫn chưa hết nghi ngờ.
// Of course, she's still in doubt.
// やっぱり、まだ疑問に思っているようだった。

<1748> \{Mei} 『Hừm...』
// \{芽衣}「むー…」

<1749> Cũng đã khá muộn, nên chúng tôi cùng nhau rời khỏi ký túc xá.
// Taking a great deal of time, the two of us left the dorm.
// だいぶ遅くなったので、二人で寮を出る。

<1750> Mei-chan không ngừng than thở suốt dọc đường.
// Mei-chan was always groaning along the way.
// 道すがら、芽衣ちゃんはずっと唸っていた。

<1751> \{Mei} 『Lạ quá đi...』
// \{Mei} "So strange..."
// \{芽衣}「おっかしいなぁ…」

<1752> \{\m{B}} 『Có chuyện gì thế?』
// \{\m{B}} "What was that just now?"
// \{\m{B}}「なんだよ、さっきから」

<1753> \{Mei} 『A, không có gì ạ.』
// \{Mei} "Ah, nothing, nothing."
// \{芽衣}「あっ、いえいえ」

<1754> \{Mei} 『Em chỉ nghĩ là chốn thị thành thật kỳ diệu...』
// \{Mei} "I just thought this city was amazing..."
// \{芽衣}「都会ってすごいなぁ…と思いまして」

<1755> \{Mei} 『Không ngờ lại tồn tại một người sẵn lòng đón nhận onii-chan...』
// \{Mei} "For someone to be curious about onii-chan, going out with him..."
// \{芽衣}「おにいちゃんと付き合う物好きがいるなんて…」

<1756> \{\m{B}} 『Gu của mỗi người mỗi khác thôi mà.』
// \{\m{B}} "To each their own it seems."
// \{\m{B}}「ひとそれぞれらしい」

<1757> \{\m{B}} 『Huống hồ, nơi này còn chẳng đáng để gọi là thị thành.』
// \{\m{B}} "After all, this isn't exactly a city."
// \{\m{B}}「後、ここは別に都会じゃないぞ」

<1758> \{Mei} 『Không, trong mắt em nơi đây quả thật là thị thành mà.』
// \{Mei} "No, it's a city for me, alright."
// \{芽衣}「いえ、十分都会ですよ」

<1759> \{Mei} 『Bao quanh nơi em ở chỉ toàn những dãy núi cao thôi.』
// \{Mei} "I've been living in the mountains, after all."
// \{芽衣}「わたしの住んでるところなんて、山の中ですから」

<1760> \{\m{B}} 『Quê em là...?』 
// \{\m{B}} "Speaking of which, your home's..."
// \{\m{B}}「地元って、確か…」

<1761> \{Mei} 『Vùng \g{Touhoku}={Touhoku là một trong tám vùng địa lý của Nhật Bản, nằm ở phía đông bắc đất nước, gồm sáu tỉnh: Akita, Aomori, Fukushima, Iwate, Miyagi và Yamagata.} ạ.』
// \{Mei} "In the Touhoku region."
// \{芽衣}「東北のほうです」

<1762> \{Mei} 『Ở nơi đó, dù cho onii-chan có bạn gái thì cũng không thể nào bền lâu...』
// \{Mei} "Over there, onii-chan could get a girlfriend, but that wouldn't last long..."
// \{芽衣}「むこうでは、おにいちゃん、彼女ができても、ぜんぜん長続きしなくて…」

<1763> \{Mei} 『Họ sẽ sớm vỡ mộng và đòi chia tay anh ấy thôi.』
// \{Mei} "They'd soon break up and he'd be rejected."
// \{芽衣}「すぐ呆れられて、振られてたんです」

<1764> \{\m{B}} 『Nói thế nghĩa là em vẫn chưa tin chuyện nó có bạn gái à?』
// \{\m{B}} "And he still hasn't accepted that, I take it?"
// \{\m{B}}「それで、まだ納得してないわけか」

<1765> \{Mei} 『A... không, không đâu, ý em không phải thế.』
// \{Mei} "Ah... no, no, it's not at all like that."
// \{芽衣}「あっ…いえいえ、そういうわけじゃないです」

<1766> \{Mei} 『Tình yêu mới đẹp làm sao, anh nhỉ?』
// \{Mei} "Love is so nice, isn't it?"
// \{芽衣}「いいですね、恋愛っ」

<1767> \{Mei} 『Em cũng muốn có một người bạn trai hơn tuổi...』
// \{Mei} "I want to get an older boyfriend too..."
// \{芽衣}「わたしも、大人の彼氏が欲しいなぁ…」

<1768> \{\m{B}} 『Ở trường em thể nào chẳng có khối đứa bảnh trai?』
// \{\m{B}} "You could just get some attractive guy in your school, right?"
// \{\m{B}}「学校に、格好いい奴ぐらいいるだろ」

<1769> \{Mei} 『Không đâu ạ, bọn họ toàn là trẻ con thôi.』
// \{Mei} "No way, everyone's too much of a kid."
// \{芽衣}「ダメですよぉ、みんな子供っぽくって」

<1770> \{\m{B}} 『Nói về ngoại hình thì, em cũng trẻ con đấy thôi, Mei-chan.』
// \{\m{B}} "You seem to look much like a kid yourself, Mei-chan."
// \{\m{B}}「芽衣ちゃんも、見た目は子供っぽいけどな」

<1771> \{Mei} 『Ể?』
// \{芽衣}「ええっ」

<1772> \{Mei} 『Không thể nào, dạo gần đây em lớn hơn nhiều rồi mà...』
// \{Mei} "No way, even though I got a lot older..."
// \{芽衣}「そんなぁ、けっこうおおきくなったのに…」

<1773> \{Mei} 『Nhưng vẫn trông giống trẻ con sao ạ?』
// \{Mei} "I'm still a kid?"
// \{芽衣}「まだ、子供ですか?」

<1774> \{\m{B}} 『Ở em không có chút hấp dẫn giới tính nào hết.』
// \{\m{B}} "You don't have anything that gives any appeal."
// \{\m{B}}「色気とは無縁だな」

<1775> \{Mei} 『Gaaaaa... sốc nặng.』
// \{Mei} "Gaaaannnn... I'm shocked."
// \{芽衣}「がーーーん…ショック」

<1776> \{\m{B}} 『Đừng lo, chẳng mấy chốc em sẽ cao lên thôi mà.』
// \{\m{B}} "In a little while, your back'll stretch."
// \{\m{B}}「しばらくすれば背も伸びるよ」

<1777> \{\m{B}} 『Mei-chan đáng yêu là vậy, rồi đây em sẽ trở thành một cô gái với dung nhan kiều diễm.』
// \{\m{B}} "I think you'll become beautiful because you're cute, Mei-chan."
// \{\m{B}}「芽衣ちゃん可愛いから、きれいになると思うぞ」

<1778> \{Mei} 『Ể, anh nói thật chứ ạ?』
// \{Mei} "Eh, are you serious?"
// \{芽衣}「えっ、本当ですか?」

<1779> \{\m{B}} 『Chỉ khi em đã đủ trưởng thành thôi.』
// \{\m{B}} "When you get older."
// \{\m{B}}「おおきくなったらな」

<1780> \{Mei} 『D-dạ, em sẽ ráng trưởng thành thật nhanh!』
// \{Mei} "O-okay, I'll do my best!"
// \{芽衣}「は、はいっ、頑張っちゃいますっ」

<1781> \{\m{B}} 『Nhưng nhớ đừng có bắt chước thằng anh của em đó.』
// \{\m{B}} "Also be sincere about it, unlike your brother."
// \{\m{B}}「くれぐれも、兄のようにならないでくれよな」

<1782> \{Mei} 『Hahaha... em sẽ cẩn trọng.』
// \{Mei} "Hahaha... I'll be careful."
// \{芽衣}「ははは…気をつけます」

<1783> \{Mei} 『Dù sao đi nữa, em thấy mừng vì đã đến đây.』
// \{Mei} "But I'm glad I came over."
// \{芽衣}「でも、来てよかったです」

<1784> \{Mei} 『Nhờ vậy mà biết được anh trai mình đang sống như thế nào...』
// \{Mei} "I know how my brother's living too..."
// \{芽衣}「兄の暮らしぶりも、わかりましたし…」

<1785> \{Mei} 『Và cảm ơn anh rất nhiều vì đã giúp em dọn phòng của anh ấy,\ \

<1786> -san.』
// \{Mei} "Thanks for helping make the room clean, \m{A}-san."
// \{芽衣}「\m{A}さん、ありがとうございます。部屋きれいにしてもらって」

<1787> \{\m{B}} 『Anh chỉ nhặt bừa mấy thứ cần vứt đi thôi mà.』
// \{\m{B}} "I just cleaned it like I thought it should be done."
// \{\m{B}}「適当に片づけただけだよ」

<1788> \{Mei} 『Không đâu. Anh đã giúp căn phòng gọn gàng hẳn lên đấy ạ.』
// \{Mei} "Not at all. You did a lot of sorting to make it as such."
// \{芽衣}「いえ。ずいぶん整理されて、きれいになりました」

<1789> \{Mei} 『Nhưng phải ngủ trên sàn nhà ư? Chắc là em không làm được đâu~』
// \{Mei} "But to sleep on the floor? I don't think I could~"
// \{芽衣}「でも寝るのは床かぁ、寝られるかなぁ」

<1790> \{\m{B}} 『Em tính ở lại phòng nó à?』
// \{\m{B}} "Are you going to stay here?"
// \{\m{B}}「ここに泊まるのか?」

<1791> \{Mei} 『Em định làm thế, có điều...』
// \{Mei} "I planned to but..."
// \{芽衣}「そのつもりだったんですけど…」

<1792> \{\m{B}} 『Ngủ dưới kotatsu

<1793> \ sẽ làm em bị cảm đấy.』
// \{\m{B}} "Sleeping on the kotatsu will have you catch a cold."
// \{\m{B}}「コタツなんかで寝たら風邪引くぞ」

<1794> \{Mei} 『Vậy hả anh?』
// \{Mei} "I bet."
// \{芽衣}「でしょうか」

<1795> \{\m{B}} 『Có một khách sạn trước nhà ga. Muốn anh chỉ đường ra đó không?』
// \{\m{B}} "There's a hotel in front of the train station. Want me to lead you there?"
// \{\m{B}}「駅前に、ホテルがあったかな。案内してやろうか?」

<1796> \{Mei} 『Hừm, khách sạn à...』
// \{Mei} "Hmm, a hotel, huh..."
// \{芽衣}「うーん、ホテルですか…」

<1797> \{Mei} 『Phải làm sao đây nhỉ? Ba mẹ đã dặn mình không được xài tiền phung phí...』
// \{Mei} "What should I do? I've been trying to save up..."
// \{芽衣}「どうしようかな、節約しろって言われてるしなぁ…」

<1798> Cô bé lẩm nhẩm với chính mình.
// She murmurs to herself.
// 独り言のように呟く。

<1799> Mất một lúc, đoạn cô vỗ tay như vừa nảy ra ý định gì đó.
// After a little while, she claps her hands.
// しばらくしてから、ぽんと手を打った。

<1800> \{Mei} 『... Đúng rồi,\ \

<1801> -san. Anh có nhà riêng phải không ạ?』
// \{Mei} "... That's right, \m{A}-san. You have a house, right?"
// \{芽衣}「…そうだ、\m{A}さん、実家ですよね」

<1802> \{\m{B}} 『Ờ, có.』
// \{\m{B}} "Yeah, I do."
// \{\m{B}}「そうだけど」

<1803> \{Mei} 『Xin hãy cho em ở nhờ được không anh?』
// \{Mei} "Then, could I stay over?"
// \{芽衣}「じゃ、わたし、泊めてください」

<1804> \{\m{B}} 『Hả? Em có biết mình vừa nói gì không...?』
// \{\m{B}} "Huh? What are you feeling like saying all of a sudden...?"
// \{\m{B}}「はぁ?  いきなり、なにを言い出すかと思えば…」

<1805> \{\m{B}} 『Chỉ có mỗi anh và ông già sống ở căn nhà đó thôi đấy.』
// \{\m{B}} "You know, only my old man and I live there."
// \{\m{B}}「あのな、うちは俺と親父だけなの」

<1806> \{Mei} 『Em sẽ phụ việc nhà mà!』
// \{Mei} "That'll be great then!"
// \{芽衣}「役にたちますよぉ」

<1807> \{\m{B}} 『Không phải thế, ý anh là em phải biết thận trọng hơn.』
// \{\m{B}} "No it's not, you should be more careful."
// \{\m{B}}「そうじゃなくて、もうちょっと用心しろ」

<1808> \{\m{B}} 『Rủi có sơ suất gì là em không còn đường lui luôn đó...』
// \{\m{B}} "If you make a mistake, it'll be too late to regret, you know...?" // Reworded so that it makes more sense in English. - Kinny Riddle
// \{\m{B}}「間違いが起こってからじゃ遅いんだぜ…?」

<1809> \{Mei} 『Nhưng chính anh bảo em không có chút hấp dẫn giới tính nào hết mà.』
// \{Mei} "But, you said I had no appeal whatsoever."
// \{芽衣}「でも、さっき色気とは無縁だっていってましたよね」

<1810> \{\m{B}} 『... Ặc, khỉ thật.』
// \{\m{B}} "... Guahh, crap."
// \{\m{B}}「…ぐぁ、しまった」

<1811> Có vẻ như tôi vừa tự đeo tròng vào cổ rồi.
// Looks like I brought this upon myself.
// 墓穴を掘ってしまったみたいだ。

<1812> \{Mei} 『A, đúng rồi, để em làm bữa tối cho anh luôn nhé!』
// \{Mei} "Ah, that's right, I could make dinner!"
// \{芽衣}「あ、そうだ夕食つくりますねっ」

<1813> \{Mei} 『Hưm, liệu cái siêu thị đó còn mở cửa không nhỉ...』
// \{Mei} "Hmm, I wonder if that supermarket from before is still open?"
// \{芽衣}「うーん、さっきのスーパー、まだ開いてるかなぁ」

<1814> \{Mei} 『Chắc em phải nhanh chân lên thôi.』
// \{Mei} "I'll have to go and hurry!"
// \{芽衣}「急がなくちゃいけませんねっ」

<1815> \{\m{B}} 『Này, em không giỡn chơi đấy chứ?』
// \{\m{B}} "Hey, are you serious?"
// \{\m{B}}「おい、本気か?」

<1816> \{Mei} 『Anh đừng lo mà! Em sẽ giữ bí mật với onii-chan——!』
// \{Mei} "It'll be fine! I'll keep it a secret from onii-chan--!"
// \{芽衣}「大丈夫です、おにいちゃんには内緒にしておきますからーっ」

<1817> \{\m{B}} 『Vấn đề không phải thế! Này, đợi anh với!』
// \{\m{B}} "That's not the problem! Hey, wait!"
// \{\m{B}}「そういう問題じゃないっ。ちょっと待てっ!」

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074